Tài liệu Một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư tuyến vú ở khu vực Đà Nẵng - Quảng Nam trong 5 năm (1996 - 2000) – Trần Hòa: Chuyên đề Giải Phẫu Bệnh 51
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA UNG THƯ TUYẾN VÚ
Ở KHU VỰC ĐÀ NẴNG - QUẢNG NAM TRONG 5 NĂM (1996 - 2000)
Trần Hoà
*
, Hoàng Xuân Kháng
**,
Đặng Thế Căn
**
, Nguyễn Sào Trung
***
, Lê Văn Xuân
****
TÓM TẮT
Qua khảo sát 252 trường hợp ung thư vú ở khu vực Đà Nẵng - Quảng Nam trong 5 năm (1996 - 2000)
chúng tôi ghi nhận được:
- Tỷ lệ mắc bệnh đa số ở lứa tuổi 40-59 chiếm 60% tổng số bệnh nhân ung thư vú.
- Tổn thương u ở vị trí 1/4 trên ngoài vú nhiều hơn ở các vị trí khác chiếm 43,7%.
- Các loại mô học: loại mô học gặp nhiều nhất là ung thư biểu mô tuyến vú thể ống NOS: 85,3%, thể thùy:
4,8%, thể nhầy: 3,6%, thể tủy (đa bào ): 2,8%, thể nhú: 0,8%, bệnh Paget: 0,8%, u diệp thể (thể lá) ác tính:
1,2%. Sarcoma nguyên phát tại vú hiếm gặp hơn, chỉ ghi nhận được 1 trường hợp u mô bào ác tính: 0,4%, 1
trường hợ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 184 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư tuyến vú ở khu vực Đà Nẵng - Quảng Nam trong 5 năm (1996 - 2000) – Trần Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Giải Phẫu Bệnh 51
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA UNG THƯ TUYẾN VÚ
Ở KHU VỰC ĐÀ NẴNG - QUẢNG NAM TRONG 5 NĂM (1996 - 2000)
Trần Hoà
*
, Hoàng Xuân Kháng
**,
Đặng Thế Căn
**
, Nguyễn Sào Trung
***
, Lê Văn Xuân
****
TÓM TẮT
Qua khảo sát 252 trường hợp ung thư vú ở khu vực Đà Nẵng - Quảng Nam trong 5 năm (1996 - 2000)
chúng tôi ghi nhận được:
- Tỷ lệ mắc bệnh đa số ở lứa tuổi 40-59 chiếm 60% tổng số bệnh nhân ung thư vú.
- Tổn thương u ở vị trí 1/4 trên ngoài vú nhiều hơn ở các vị trí khác chiếm 43,7%.
- Các loại mô học: loại mô học gặp nhiều nhất là ung thư biểu mô tuyến vú thể ống NOS: 85,3%, thể thùy:
4,8%, thể nhầy: 3,6%, thể tủy (đa bào ): 2,8%, thể nhú: 0,8%, bệnh Paget: 0,8%, u diệp thể (thể lá) ác tính:
1,2%. Sarcoma nguyên phát tại vú hiếm gặp hơn, chỉ ghi nhận được 1 trường hợp u mô bào ác tính: 0,4%, 1
trường hợp limphosarcomma: 0,4%.
Về độ mô học: Khảo sát trên 105 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú cho thấy: Độ mô học thường gặp là
độ II: 62%, độ I: 9,5% và độ III: 28,6%.
SUMMARY
PATHOLOGIC CHARACTERISTICS OF BREAST CANCER IN QUANGNAM-DANANG
FROM 1996 – 2000
Trần Hoà, Hoàng Xuân Kháng, Đặng Thế Căn, Nguyễn Sào Trung, Lê Văn Xuân
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Special issue of Pathology - Vol. 5 - Supplement of No 4 - 2001: 58 - 63
By studying 252 cases of Breast cancer (Since 1-1996 to 12-2000 at Danang city and Quang Nam
Province), we have recogniged that:
- Most patients are among the age of 40 - 59 including 60% of all breast cancers in our reseach.
- Neoplasm commonly situated in a outer upper quadrant: 43,7%.
- Histological typing: the most frequent type is Ductal Carcinoma (NOS) 85.3%, lobular Carcinoma 4.8%,
Mucinous Carcinoma 3.6% Medullary Carcinoma: 2.8%, Papillary Carcinoma 0.8%, Paget’s disease: 0.8%,
Malignant phyllode tumor 1.2%, primary Sarcoma of the breast are rare, the pathologic diagnostic was found to
be malignant fibrous histiocytoma (1 case: 0.4%), limphosarcoma (1 case: 0.4%).
- According to SBR histoligic grading, we have 105 cases of invasive Carcinoma of the breast, the most
histopathology grades in our research are grade II including 62%, 9.5% in grade I and 28.6% in grade III.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là một trong những ung thư phổ
biến ở phụ nữ, các công trình nghiên cứu của
nhiều tác giả trong và ngoài nước đều cho thấy
ung thư vú có xuất độ đứng hàng thứ nhất hoặc
thứ hai so với các loại ung thư khác. Ở khoa Sản
Bệnh viện Đà Nẵng tỷ lệ ung thư vú trên tổng số
bệnh nhân đến khám phụ khoa là 1,05%
(1)
, và tỷ lệ
bệnh nhân điều trị ung thư vú ở khoa Tia xạ Bệnh
viện Đà Nẵng từ 7,7 - 11,2% tổng số bệnh nhân
(2,3)
.
Với một tỷ lệ khá cao như vậy nhưng phân loại mô
*
Khoa Giải phẫu Bệnh lý Bệnh viện C Đà Nẵng
**
Khoa Giải phẫu Bệnh lý Bệnh viện K Hà Nội
***
Bộ môn Giải phẫu Bệnh lý Trường Đại học Y Dược TP. HCM
****
Khoa Giải phẫu Bệnh - Trung tâm Ung Bướu TP. HCM
Chuyên đề Giải Phẫu Bệnh 59
học và độ mô học của ung thư vú vẫn chưa được
đánh giá cụ thể. Trong khi đó ở hai đầu đất nước
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh vấn đề này đã được
khảo sát khá thấu đáo (Công trình của GS.
Nguyễn Sào Trung, TS. Nguyễn Đăng Đức).
Qua công trình này, chúng tôi cố gắng trình
bày khái quát về một số đặc điểm chính của ung
thư vú ở khu vực Đà Nẵng - Quảng Nam nhằm có
được kinh nghiệm trong chẩn đoán vi thể được tốt
hơn và cung cấp cho lâm sàng một số dữ liệu để
bổ sung cho công tác điều trị và tiên lượng bệnh
được thuận lợi hơn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
- Tiền cứu và hồi cứu 252 trường hợp bệnh
nhân qua các mẫu bệnh phẩm mổ u vú có chẩn
đoán là ung thư vú xâm lấn từ các cơ sở y tế trong
khu vực Đà Nẵng - Quảng Nam gởi về khoa Giải
phẫu bệnh trong năm năm (1/1996 – 12/2000).
- Bệnh phẩm u được cắt 1 - 3 mẫu sinh thiết.
- Kỹ thuật nhuộm theo phương pháp nhuộm
HE.
- Phân loại mô học: Dựa theo phân loại áp
dụng cho đề tài nghiên cứu điều trị ung thư vú
bằng phẫu thuật và hóa trị liệu TAM, có tham
khảo thêm các tiêu chuẩn lý thuyết ở y văn trong
và ngoài nước.
- Đánh giá độ mô học theo cách của ELSTON
(*).
- Các tiêu bản khó về phân loại mô học và các
tiêu bản đánh giá độ mô học đều được kiểm tra lại
ở Bệnh viện K Hà Nội (BS. Hoàng Xuân Kháng,
Đặng Thế Căn), Trung tâm Ung bướu TP. Hồ Chí
Minh (BS. Lê Văn Xuân), Bộ môn Giải phẫu
Bệnh lý Trường Đại học Y Dược TP. HCM (GS.
Nguyễn Sào Trung) và Khoa Bệnh lý và Xét
nghiệm y khoa - Trường Đại học Wisconsin (bác
sĩ Kennedy - Gilchrist).
- Tập hợp số liệu theo phương pháp thống kê
mô tả thông thường.
KẾT QUẢ
Trong tổng số 252 bệnh nhân, chúng tôi ghi
nhận được:
Giới
Nam Nữ
Tỷ lệ 1/125
2 250
Tuổi
Trẻ nhất 28 tuổi, già nhất 82 tuổi
70 Tổng
cộng
1 36 73 78 53 11 252
0,4% 14,3% 29% 31% 21% 4,4% 100%
Vị trí u
Vú phải Vú trái
114 138
45,2% 54,85%
Định khu tổn thương ở vú
¼ trên
ngoài
¼ trên
trong
¼ dưới
ngoài
¼ dưới
trong
Quanh
quầng vú
Không
ghi nhận
110 68 20 12 17 25
43,7% 27% 7,9% 4,8% 6,6% 9,9%
Kích thước u
5cm
15 184 53
6% 73% 21%
Phân loại mô học
Loại mô học N %
Ung thư biểu mô thể ống NOS 215 85,3%
Ung thư biểu mô thể nhầy 9 3,6%
Ung thư biểu mô thể tủy 7 2,8%
Ung thư biểu mô thể nhú 2 0,8%
Ung thư biểu mô thể thùy 12 4,8%
U diệp thể ác tính 3 1,2%
U mô bào ác tính 1 0,4%
Limphosarcoma 1 0,4%
Bệnh Paget 2 0,8%
Độ mô học
Chỉ khảo sát và đánh giá được 105 trường hợp.
Độ I Độ II Độ III
10 65 30
9,5% 62% 28,6%
NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN
Về giới
Ung thư vú luôn là bệnh của nữ giới, xuất độ
mắc bệnh ở nam giới của chúng tôi chiếm tỷ lệ
1/125 trên tổng số ung thư vú nói chung - một tỷ lệ
rất thấp tương đồng với các tác giả khác trong và
ngoài nước: Tỷ lệ này ở Trung tâm Ung bướu TP.
Hồ Chí Minh là 1/100 (Lê Văn Xuân), ơÛ Thái Lan
là 1/181
(10)
, phù hợp với nhận định của y văn về tỷ
lệ ung thư vú ở nam giới rất hiếm gặp tỷ lệ mắc là
1/100.000 trường hợp bệnh nhân nam
giới
(11,12,13,14)
. Người ta còn nhận thấy rằng nguy cơ
ung thư vú ở nam giới tăng cao khi có gia đình bị
ung thư vú, có tổn thương ở tinh hoàn, nhiễm virus
quai bị ở tinh hoàn
(17)
.
Về tuổi
Nhóm tuổi mắc bệnh cao là 40 - 59 tuổi chiếm
tỷ lệ ưu thế hơn so với các nhóm tuổi khác: 60%
tổng số bệnh nhân ung thư vú. Tỷ lệ này tương
đồng với các tác giả khác ở phía Nam và phía Bắc
Việt Nam: TP. HCM: 54%
(6)
, Hà Nội: 53%
(8)
.
Qua sự ghi nhận này còn cho thấy tỷ lệ ung
thư vú ở Đà Nẵng - Quảng Nam bắt đầu tăng vọt
từ lứa tuổi trên 30 và đỉnh cao là 40 - 49 và 50 -
59 sau đó giảm dần ở lứa tuổi 60 - 69 và giảm hẵn
ở người già trên 70 tuổi. Điều ghi nhận này tương
tự như ghi nhận ở TP. HCM và Hà Nội
(6,8)
.
Về vị trí u
Tổn thương ung thư vẫn thường gặp ở vú (T)
nhiều hơn vú (P): 54,8% so với 45,2% và cũng
thường khu trú ở ¼ trên ngoài hơn là ở các vị trí
khác: 43,7% tổng số ung thư ghi nhận.
Đặc điểm bệnh học này cũng giống như ghi
nhận ở Thành phố Hồ Chí Minh và Nội: Tỷ lệ này
ở Thành phố Hồ Chí Minh theo thứ tự là 57,3% và
56,4%
(6)
ở Hà Nội tỷ lệ ung thư vú (T) là 59,5%
(8)
,
và theo một tài liệu của Mỹ tỷ lệ ung thư ¼ trên
ngoài là 49%
(18)
.
Về kích thước u
Đa số bệnh nhân ở khu vực Đà Nẵng - Quảng
Nam được xác định bệnh đều ở giai đoạn khá trễ,
u đã có kích thước từ 2 - 5cm (T2 - T3), tỷ lệ bị đến
73% tổng số bệnh nhân, quá cao so với giai đoạn
sớm khi khối u còn nhỏ dưới 2cm (T1) tỷ lệ chỉ
6%. Đây thật sự là một vấn nạn không chỉ riêng
cho từng khu vực địa phương nào cả mà còn trên
phạm vi cả nước. Bất kể thống kê nào về ung thư
đều cho thấy bệnh nhân đến trễ là chuyện thường
gặp. Đây cũng là điều mà chúng ta còn phải suy
nghĩ trong việc giáo dục sức khỏe cho nhân dân để
phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ nhất là bệnh
nhân từ lứa tuổi 40 trở lên kể cả nam giới.
Loại mô học
Ung thư biểu mô tuyến vú thể ống loại NOS
Các công trình nghiên cứu, các y văn trong và
ngoài nước đều cho thấy rằng ung thư biểu mô tuyến
vú thể ống loại NOS luôn có một tỷ lệ vượt trội so
với các loại mô học khác của ung thư vú: 90,8%
(6)
,
76,18%
(4,8)
, trên 70%
(11,12)
.
Kết quả từ ghi nhận của chúng tôi cũng không
nằm ngoài nhận định đó tỷ lệ này là 85,3% trên tổng
số ung thư vú.
Ung thư vú thuộc loại NOS có một tiên lượng
xấu hơn các loại mô học còn lại, tỷ lệ sống thêm 5
năm cho tất cả các giai đoạn là 60% so với 80 - 95%
đối với các nhóm mô học khác.
Đối với ung thư vú thể tủy (đa bào )
Xuất độ được chúng tôi ghi nhận ở báo cáo này
là 2,8%, trong khi đó ở TP. Hồ Chí Minh là 3,5%
(6)
và ở Hà Nội là 0,61%
(4)
. Theo một số y văn thì tỷ lệ
loại này chiếm từ 4 - 7% tất cả các loại ung thư vú,
typ mô học điển hình (thực sự) và có thay đổi đều có
một tỷ lệ tương đương. Tiên lượng bệnh tốt hơn NOS
ngay cả khi có di căn hạch. Thời gian sống thêm 10
năm là 80 - 90%
(13)
hoặc 92%
(12)
đối với các type
điển hình, còn các type thay đổi bất thường có tiên
lượng dao động giữa tiên lượng thể tủy điển hình
(thực sự) và NOS
(12)
, thời gian sống thêm sẽ cải thiện
hơn nếu phát hiện được u kích thước dưới 3cm
(12)
.
Ung thư biểu mô tuyến vú thể nhầy
Ung thư vú loại này, tỷ lệ bắt gặp của chúng tôi
là 3,6% trên tổng số bệnh nhân ung thư vú, ở TP.
HCM tỷ lệ gặp là 3,2%
(6)
, ở Hà Nội dao động từ
3,2%
(4)
đến 4%
(8)
. Trong khi đó theo các y văn thì
ung thư vú thể nhầy có tỷ lệ từ 2 - 3% type không
điển hình nhiều hơn gấp 3 lần so với type điển
hình
(13)
. Trong một thống kê khác cho thấy ung thư
vú thể nhầy ít gặp hơn thể tủy: 17/940 trường hợp so
với 41/940 trường hợp
(19)
.
Ung thư vú thể nhầy có tiên lượng tốt hơn so với
thể NOS nhất là khi khối u nhỏ hơn 3cm. Thời gian
sống thêm 5 năm từ 84% đến 87% thậm chí đến
Chuyên đề Giải Phẫu Bệnh 61
100% tùy theo các tác giả cho loại thể nhầy điển
hình và 60% cho loại không điển hình
(11)
.
Nếu như đánh giá thời gian sống thêm từ 10
năm đến 15 năm thì tỷ lệ vẫn là 85 - 90% cho loại
điển hình và 63% - 80% cho loại không điển
hình
(11,13)
.
Tỷ lệ tái phát tại chỗ sau mổ cắt vú và tương
đối hiếm, 50% tái phát sau 10 năm, có trường hợp
sau 25 - 30 năm
(11,12)
Ung thư biểu mô tuyến vú thể nhú
Đây là một trong những loại ung thư hiếm
gặp, tỷ lệ gặp được ghi nhận ở khu vực chúng tôi
là 0,8% trên tổng số ung thư vú, ở TP. HCM là
0,5% tổng số loại ung thư biểu mô tuyến vú
(6)
.
Trong khi đó tại Hà Nội cùng tại một đơn vị
nghiên cứu vào hai thời điểm khác nhau có tác giả
không ghi nhận được loại mô học này
(4)
, nhưng có
tác giả lại ghi nhận một tỷ lệ là 11%
(8)
.
Theo y văn các nước tỷ lệ ung thư biểu mô thể
nhú gặp từ 1 - 2% tổng số loại ung thư
(11,12,13)
.
Tiên lượng bệnh được cho là rất tốt ngay cả
khi có di căn hạch, tỷ lệ này sống 5 năm là 89%
và 10 năm là 75%
(11)
.
Ung thư biểu mô tuyến vú thể thùy
Tỷ lệ loại mô học này được ghi nhận ở khu
vực Đà Nẵng - Quảng Nam là 4,8% tổng số loại
ung thư vú. Tỷ lệ ung thư biểu mô thể thùy luôn
có một sự dao động khá lớn giữa các tác giả trong
nước: Ở TP. HCM là 0,5% tổng số ung thư biểu
mô vú (Nguyễn Sào Trung) và 4% tổng số ung thư
biểu mô (Lê Văn Xuân), ở Hà Nội tỷ lệ này là
0,1% (Nguyễn Đăng Đức) và 2% (Lê Quang Hải).
Trong khi đó theo y văn, tỷ lệ loại bệnh này cũng
thay đổi theo từng tác giả khác nhau 3 - 5%
(11)
, 5 -
10%
(17)
có khi đến 15%
(13)
.
Điều này phù hợp với một nhận định là “Cũng
cần chú ý rằng trong nhiều trường hợp việc phân
biệt rất khó và với sự chủ quan rất lớn tạo nên một
thực tế là tỷ lệ ung thư biểu mô thể thùy xâm nhập
được xếp từ 0,7 đến 20% trong các lô được công
bố”(9).
Trong 2 phân nhóm ung thư thể thủy điển
hình và thể thùy có thay đổi, việc đánh giá tiên
lượng chỉ được áp dụng cho loại điển hình là quan
trọng hơn loại có thay đổi
(12)
.
Tiên lượng sống thêm 7 - 10 năm là 80 - 90%
cho tất cả các giai đoạn
(13)
. Còn loại thể thùy có thay
đổi thì tiên lượng giống như thể ống NOS.
Một vấn đề màcó một tác giả đã nhấn mạnh đối
với ung thư thể thùy có một tỷ lệ ý nghĩa 10 - 15%
trường hợp có thêm một ung thư vú hoặc có tỷ lệ 20 -
30% một sự phát triển tiếp theo của ung thư ở vú còn
lại.
Khả năng di căn thường đến màng não, các
thanh mạc, sau phúc mạc, buồng trứng. Trong khi đó
ung thư thể ống thường di căn đến xương, vào trong
nhu mô phổi, gan và não
(11,17)
.
Bệnh Paget
Một loại bệnh lý khá hiếm gặp, ở đây chúng tôi
ghi nhận được một tỷ lệ mắc bệnh là 0,8% tổng số
các loại ung thư vú. Theo y văn, tỷ lệ mắc bệnh từ 1
- 2% tổng số ung thư
(11,12,13)
nhưng cũng có tác giả
cho thấy tỷ lệ này là 5% tổng số ung thư vu
ù(16)
.
Một điều đáng lưu ý là 10 - 28% trường hợp
không có biểu hiện lâm sàng và chỉ được phát hiện
bằng chẩn đoán mô học. Bệnh Paget là do sự lan
tràn của ung thư vú thể ống tại chỗ dạng bả khô
(Comedo - DCIS) hoặc ung thư vú thể ống xâm lấn
có độ mô học cao lên quầng vú. Không biết có phải
vì thế mà một số tác giả không tách ra thành một
nhóm bệnh riêng biệt và cụ thể trong bệnh lý về vú
mà lại được đề cập khá chi tiết trong bệnh lý ở da
(13)
.
Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào sự lan tràn của
tình trạng ung thư có liên quan trong vú
(11,12)
. Tiên
lượng tốt chỉ khi nào tổn thương còn khu trú ở núm
vú.
U diệp thể (thể lá) ác tính
Tỷ lệ gặp của chúng tôi ở khu vực Đà Nẵng -
Quảng Nam là 1,2% tổng số ung thư. Ở TP. HCM tỷ
lệ bệnh gặp loại ung thư này dao động từ 2/826 tổng
số u tuyến vú
(5)
đến 1,8% tổng số loại ung thư vú
(7)
.
Một số y văn có đề cập đến bệnh lý này nhưng
không đưa ra một số liệu cụ thể, cũng như tiên lượng
về thời gian sống thêm của bệnh nhân
(11,13,14)
, nhưng
cũng theo một y văn khác thì tỷ lệ gặp phải u diệp
thể ác tính là 0,18% tổng số ung thư và tỷ lệ sống
thêm 5 năm là 80%
(12)
.
Sarcom vú nguyên phát
Chúng tôi chỉ ghi nhận được một trường hợp u
limpho ác tính, 1 trường hợp u mô bào ác tính,
một tỷ lệ bắt gặp rất thấp là 0,4% tổng số các
bệnh ung thư vú. Điều này cũng giống như các
nghiên cứu của các tác giả khác, tỷ lệ sarcoma vú
luôn thấp hơn dưới 1%
(11,12,13,14)
.
Trong các loại sarcoma ở vú u mô bào ác tính
là một trong những loại hay gặp nhất, tỷ lệ đến
14,3%, với chỉ 1 trường hợp mà chúng tôi bắt gặp
ở khu vực Đà Nẵng - Quảng Nam cũng là loại u
mô bào ác tính.
Đối với trường hợp u limpho ác tính ở vú, tỷ lệ
gặp của chúng tôi là 0,4%, ở TP. HCM tỷ lệ này
là 0,9%
(7)
. Trong khi đó các y văn ghi nhận một tỷ
lệ dưới 0,1% - 0,12%
(11,12,13)
.
Tiên lượng của sarcoma vú phụ thuộc vào giai
đoạn bệnh, giai đoạn càng muộn thì tiên lượng
càng xấu, tiên lượng của limphoma ở vú thể chưa
thống nhất, có tác giả cho là tốt khi tổn thương còn
khu trú ở vú
(12)
.
Về độ mô học
Cách đánh giá độ mô học của ELSTON(*)
được áp dụng cho ung thư biểu mô tuyến vú xâm
lấn và chỉ bằng phương pháp nhuộm H.E, được
dựa trên 3 yếu tố: sự tạo thành ống tuyến, mức độ
di dạng nhân, tỷ lệ nhân chia. Mỗâi yếu tố được
chấm từ 1 - 3 điểm. Độ mô học được xác định
bằng tổng số các số diểm của các yếu tố nêu trên.
Độ I (biệt hóa tốt) : 3 - 5 điểm
Độ II (biệt hóa vừa) : 6 - 7 điểm
Độ III (biệt hóa kém) : 8 - 9 điểm
Trong tổng kết của chúng tôi kết quả được
đánh giá và ghi nhận chỉ 105 trường hợp, cho
thấy: Độ I: 9,5%, độ II: 62%, độ III: 28,6%. Tỷ lệ
bệnh nhân ung thư vú ở độ II chiếm ưu thế hơn so
với các độ mô học khác, điều này cũng tương
đồng với các kết quả của các tác giả khác ở hai
khu vực TP. HCM và Hà Nội: 56,7% (Nguyễn
Sào Trung)
(6)
, 65,9% (Nguyễn Đăng Đức)
(4)
.
Đối với tỷ lệ bệnh nhân ung thư vú ở độ III, ở
khu vực Đà Nẵng - Quảng Nam, chúng tôi nhận thấy
cao hơn so với các tác giả khác, tỷ lệ ở đây là 28,6%
so với 7,3% của 2 tác giả Nguyễn Sào Trung và
Nguyễn Đăng Đức
(6,4)
. Nếu như đây là một con số
tạm chấp nhận thì thực là một điều đáng lo buồn cho
bệnh nhân ung thư vú ở khu vực chúng tôi.
Việc trả lời câu hỏi tại sao như vậy thật sự là quá
khó khăn cho một tầm mức nghiên cứu ở địa
phương. Đây có lẽ là một vấn đề lớn cần phải khảo
sát và đánh giá lại một cách thấu đáo và khoa học
hơn về những mối liên quan khác đến với bệnh nhân
khi mà vùng đất Đà Nẵng - Quảng Nam là một trong
những vùng trọng điểm của cuộc chiến tranh trước
đây.
Mặc dù tiên lượng của bệnh nhân ung thư vú còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như giai đoạn bệnh,
tình trạng di căn hạch, sự thâm nhập dưới da và
mạch máu, loại mô học và còn nhiều yếu tố khác
nữa nhưng các tác giả Nguyễn Sào Trung, Nguyễn
Đăng Đức cũng như các tác giả ngoài nước khác đều
có chung một nhận định rằng độ mô học của các ung
thư biểu mô tuyến vú cũng là một chỉ số đánh giá
một phần nào tiên lương của bệnh: độ mô học càng
cao thì khả năng di căn hạch, khả năng tái phát và tử
vong do bệnh càng gia tăng
(4,6,11,12)
.
Tỷ lệ sống 10 năm là 90% - 60% - 40% tương
ứng với độ I, độ II, dộ III
(13)
.
Việc phối hợp các yếu tố trên lại với nhau sẽ
giúp cho việc tiên lượng ung thư biểu mô tuyến vú
càng chính xác, trong đó không thể tách rời việc
đánh giá độ mô học, nó được thể hiện khá rõ trong
chỉ số NPI (15):
NPI = 0,2 x kích thước u (cm) + tình trạng hạch
limpho
(1,2,3)
+ độ mô học khối u
(1,2,3)
Kết quả đánh giá độ mô học cũng đã được đưa
vào trong phác đồ điều trị cho bệnh nhân ung thư vú
ở Anh quốc nhằm lựa chọn một phương thức điều trị
thích hợp cho từng bệnh nhân có độ mô học khác
nhau
(15)
.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 252 trường hợp ung thư vú ở khu
vực Đà Nẵng - Quảng Nam, chúng tôi nhận thấy
rằng:
Chuyên đề Giải Phẫu Bệnh 63
- Lứa tuổi mắc bệnh cao là 40 - 59 tuổi chiếm
60% tổng số bệnh nhân.
- Tổn thương thường gặp ở vị trí ¼ trên ngoài
hơn các vị trí khác chiếm tỷ lệ 43,7% tổng số
bệnh nhân và vú (T) nhiều hơn vú (P) - Loại mô
học có tỷ lệ vượt trội là ung thư biểu mô tuyến vú
thể ống dạng NOS 85,3% sau đó là các loại khác
thể thùy (4,8%), thể nhầy (3,6%), thể tủy (2,8%),
thể nhú (0,8%) ít gặp hơn là sarcoma nguyên phát
ở vú: (0,4%).
- Độ mô học thường gặp độ II: 62% và độ III:
28,6%, độ I chỉ có 9,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PHẠM THỊ MINH DUNG và cộng sự (1993) - Tình hình ung
thư vú ở Bệnh viện Đà Nẵng - Nội san Bệnh viện Từ Dũ -
Hội nghị chỉ đạo các tỉnh phía Nam - trang 76 - 83
2. TRẦN TỨ QUÝ (1997) - Tổng kết điều trị ung thư vú và cổ tử
cung trong 2 năm 1993 - 1994 tại khoa K Bệnh viện Đa khoa
Đà Nẵng - Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Đa
Khoa Đà Nẵng trang 411 - 418
3. NGUYỄN HỒNG LONG (1993) - Hoạt động bước đầu của
khoa ung thư Bệnh viện Đà Nẵng - Y học Việt Nam số 7 tập
173 - Trang 21 - 24.
4. NGUYÊN ĐĂNG ĐỨC và cộng sự (1995) - Phân loại độ mô
học ung thư biểu mô tuyến vú - Y học thực hành chuyên san
ung thư học - Trang 65-66.
5. NGUYỄN SÀO TRUNG (1992) - Hình thái giải phẫu bệnh
lâm sàn Bướu diệp thể của vú - Hình thái học - tập 2 - số 2 -
trang 13 - 14.
6. NGUYỄN SÀO TRUNG (1995) - Góp phần nghiên cứu độ
mô học của ung thư vú xâm nhập - Hình thái học - tập 5 - số 2
- trang 12 - 16.
7. ÂU NGUYỆT DIỆU (2000) - Một số đặc điểm giải phẫu bệnh
của Sarcom nguyên phát của vú - Y học TPHCM chuyên đề
ung Bướu học - phụ bản số 4 - tập 4 - trang 102 - 107
8. LÊ QUANG HẢI (1998) - Đồi chiếu lâm sàng - Tế bào học -
Mô bệnh học các ung thư vú - Đặc san giải phẫu bệnh - y
pháp - trang 21 - 24
9. BỘ MÔN GIẢI PHẪU BỆNH ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI (1992) -
Tài liệu tập huấn sau Đại học - Ung thư Biểu mô tuyến vú -
trang 38 - 62
10. IARC TECHNICAL REPORT: Cancer in Thailand (1988 -
1991) - NO. 16 - lyon 1993 - p.68
11. ROSEN PP AND OBERMAN HA - Invasive carcinoma -
tumor of the mammary gland - AFIP - p.157 - 244 - 1993.
12. SAKAMOTO G - Infiltrating carcinoma major histological
types – In: Page DL., Aderson TJ - Diagnostic histopathology
of the breast - p.193 - 265 - Churchill Livingstone - 1992.
13. SHARKEY FE, ALFRED DC, VALLENT PT - Breast – In:
Damjanov I, Linder J – Anderson’s Pathology - 10th edition -
vol 2 - p.2354 - 2381 - Mosby - 1996.
14. ASHLEY DJB: Tumor of the mamary gland - DJB – Evans’
Histological appearances of tumor, Churchill - Livingtone –
1990, 4th edition : 423 - 464
15. WILLIAMSON RCN., WAXMAN BP - The breast - Scott :
An aid to clinical surgery 5th edition - p.197 and 203 -
churchill - livingstone - 1994.
16. TRẦN PHƯƠNG HẠNH và cộng sự - Các thư mục của ung thư
vú - Tự điển Bệnh học - Xuất bản lần thứ 2 - Nhà xuất bản y học
1997.
17. CREASMAN D - Breast disease - Disaia.Creasman - Clinical
gynecologic oncology - p.474 - Mosby 4th edition 1993
18. POWELL DE, STELLING CB - Carcinoma of the breast - the
diagnosis and detection of breast disease - p.312 - Mosby - 1994
19. ELSTON CW: Grading of invasive carcinoma of the breast –
Page DL, Anderson TJ: Diagnostic histopathology of the breast -
p.300 - 311 - Churchill Livingstone - 1992
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 4 * 2001 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Giải Phẫu Bệnh 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_dac_diem_giai_phau_benh_cua_ung_thu_tuyen_vu_o_khu_vu.pdf