Tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ học và xây dựng bản đồ phân bố bệnh nhân sốt rét bằng hệ thống thông tin địa lý GÍ tại huyện Krrông Pa, tỉnh Gia Lai năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 322
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN BỐ
BỆNH NHÂN SỐT RÉT BẰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ GIS
TẠI HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI NĂM 2017
Đàm Văn Hào*, Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Công Trung Dũng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS vào quản lý ca bệnh là một biện pháp can thiệp cấp
thiết, giúp cho ngành Y tế có được những can thiệp chính xác và hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và xây dựng bản đồ phân bố bệnh nhân sốt
rét bằng kỹ thuật GIS tại địa điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp ứng dụng GIS
Kết quả: Nghiên cứu tiến hành điều tra và phân tích 111 bệnh nhân sốt rét, hầu hết bệnh nhân sốt rét
(BNSR) ở nhóm đối tượng >15 tuổi (chiếm 88,29%), nam mắc sốt rét cao hơn nữ với 86,49%, người Jrai mắc sốt
rét là chủ yếu (chiếm 90,99%), đa số làm nương,...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ học và xây dựng bản đồ phân bố bệnh nhân sốt rét bằng hệ thống thông tin địa lý GÍ tại huyện Krrông Pa, tỉnh Gia Lai năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 322
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN BỐ
BỆNH NHÂN SỐT RÉT BẰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ GIS
TẠI HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI NĂM 2017
Đàm Văn Hào*, Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Công Trung Dũng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS vào quản lý ca bệnh là một biện pháp can thiệp cấp
thiết, giúp cho ngành Y tế có được những can thiệp chính xác và hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và xây dựng bản đồ phân bố bệnh nhân sốt
rét bằng kỹ thuật GIS tại địa điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp ứng dụng GIS
Kết quả: Nghiên cứu tiến hành điều tra và phân tích 111 bệnh nhân sốt rét, hầu hết bệnh nhân sốt rét
(BNSR) ở nhóm đối tượng >15 tuổi (chiếm 88,29%), nam mắc sốt rét cao hơn nữ với 86,49%, người Jrai mắc sốt
rét là chủ yếu (chiếm 90,99%), đa số làm nương, rẫy (93,69%). BNSR thường đi lao động xa nhà (73,87%) với
khoảng cách trung bình giữa 2 nơi là 30km (xa nhất 120km), 72,07% BNSR thường xuyên ngủ lại tại rẫy, trung
bình từ 9-10 ngày, một số trường hợp ngủ lại 2 tháng.
Vị trí nhà ở của BNSR tại Krông Pa trên bản đồ GIS được bố trí dọc theo 2 bên bờ sông Pa. Tuy nhiên hình
ảnh vệ tinh nơi nghi ngờ mắc sốt rét lại cho thấy, hầu hết bệnh nhân mắc sốt rét tập trung tại 3 điểm: rừng bảo
tồn thiên nhiên Ea Sô, rừng đầu nguồn và khu vực thủy điện Ia Mlah.
Kết luận: Phân tích một số yếu tố dịch tễ học, xây dựng được bản đồ phân bố bệnh nhân sốt rét tại những
vùng trọng điểm sốt rét cũng như nơi có địa hình phức tạp là hết sức quan trọng, giúp nhà quản lý sốt rét đưa ra
những giải pháp phù hợp, kịp thời, đúng địa điểm nhằm hạn chế sốt rét gia tăng.
Từ khóa: loại trừ sốt rét
ABSTRACT
SOME MALARIA EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERICSTICS AND MAPPING THE DISTRIBUTION
OF MALARIA CASES BY GEOGRAPHIC INFORMATION SYSTEM IN KRONG PA DISTRICT,
GIALAI PROVINCE IN 2017
Dam Van Hao, Ho Van Hoang, Nguyen Cong Trung Dung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 322 - 328
Background: Applying GIS geographic information system on case management is a core intervention,
which helps health sectors to take action accurately and effectively.
Objectives: This study aims to identify epidemiological charactoristics and mapping malaria cases using
GIS in targeted sites.
Methods: Cross-sectional study combined with GIS mapping.
Results: In total, 111 patients were involved in the research. Most of malaria cases are in age group >15
years old (accounting for 88.29%), male infected with malaria higher than female (86.49%), Jrai ethic group
(90.99%), the majority of people working in terrace field (93.69%). Malaria patients usually working far from
*Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc: CN. Đàm Văn Hào ĐT: 0389135427 Email: hao.impeqn@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 323
their home (73.87%) with average distance 30 kilometters (maximum 120km), 72.07% patients sleep overnight in
mountain areas with an average of 9-10 days (few cases stay overnight for nearly 2 months).
Location on GIS of malaria patients in Krong Pa district is showed along with Pa river. However, satellite
images of where patients may occured with malaria shown that most of caces distributed in 3 main areas,
including Ea So Natural Reserve Forest, Ia Mlah watershed forest and Ia Mlah Hydroelectric area.
Conclusion: Analyzing epidemiological factors, mapping malaria patients in targeted areas is very
important, That is to contribute to appropriate interventions of health sectors, focus on targeted areas, by reducing
increasing situation of malaria.
Keywords: malaria elimination
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt rét là một bệnh truyền nhiễm lưu hành ở
Việt Nam trong thời gian dài. Hiện nay, khu vực
miền Trung - Tây Nguyên là nơi lưu hành sốt rét
nặng tại Việt Nam. Bệnh phổ biến ở người dân
tộc thiểu số, thường xuyên có các hoạt động đi
rừng/ngủ rẫy và giao lưu biên giới với Lào và
Cam-pu-chia.
Việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS
vào quản lý ca bệnh là một biện pháp can thiệp
cấp thiết nhằm xác định được những khu vực
nghi ngờ mắc sốt rét cao, giúp cho ngành Y tế có
được những can thiệp chính xác và hiệu quả,
làm giảm tỷ lệ mắc sốt rét của người dân, không
để dịch sốt rét xảy ra cũng như tử vong do sốt
rét. Vì vậy việc xây dựng bản đồ phân bố bệnh
nhân sốt rét bằng kỹ thuật GIS là cần thiết và
được xây dựng dựa trên mô tả một số đặc điểm
dịch tễ học của bệnh nhân sốt rét trên bản đồ.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học của
Bệnh nhân sốt rét (BNSR) tại huyện Krông Pa,
tỉnh Gia Lai.
Xác định vị trí ca bệnh sốt rét bằng kỹ thuật
GIS tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân sốt rét tại huyện Krông Pa, tỉnh
Gia Lai từ tháng 1/2017-tháng 10/2017.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả, kết hợp với kỹ thuật GIS
nhằm mô tả các đặc điểm BNSR trên bản đồ.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Hồi cứu tất cả BNSR trên địa bàn huyện
Krông Pa từ năm 2016 đến thời điểm nghiên cứu.
Kỹ thuật nghiên cứu và thu thập số liệu
Hồi cứu số liệu BNSR dựa vào phiếu đã soạn sẵn.
Phỏng vấn trực tiếp: BNSR sẽ được phỏng
vấn trực tiếp các yếu tố dịch tễ liên quan thông
qua biểu mẫu đã soạn sẵn.
Định vị GIS: Sử dụng thiết bị di động cầm
tay đã cài đặt sẵn ứng dụng định vị ODK.
Phương pháp sử lý số liệu
Sử dụng phần mền Excel 2010 để phân tích
và sử lý số liệu.
KẾT QUẢ
Phân tích một số đặc điểm dịch tễ học của
BNSR tại huyện Krông Pa
Kết quả hồi cứu số liệu BNSR tại huyện Krông Pa
Kết quả hồi cứu số liệu BNSR từ năm 2013 –
2017 cho thấy số ca mắc sốt rét giảm mạnh qua
từng năm, riêng năm 2014 có số BNSR tăng cao
với số bệnh nhân 2210 ca mắc. Tuy nhiên từ năm
2015 trở đi, bệnh nhân giảm rất mạnh và đến
2017 số ca mắc sốt rét ghi nhận được chỉ còn 128
ca (Bảng 1).
BNSR có mặt ở 14 xã/thị trấn trên địa bàn
huyện, một số xã có số mắc sốt rét ở mức cao
như Chư Rcăm, Chư Gu, Ia Hreh, Đất Bằng, Ia
Rmok, Ia Rsai, Ia Mláh. Những xã này có đặc
điểm vị trí xã nằm xung quanh rừng đầu nguồn
Ia Mláh, người dân tại các xã này thường có các
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 324
hoạt động đi rừng ngủ rẫy đến khu vực rừng
đầu nguồn Ia Mláh và nhiễm KSTSR ở những
khu vực này.
Riêng 2 xã Ia Rmok và Ia Hred là 2 xã nằm
xa khu vực rừng đầu nguồn Ia Mláh, người
dân thường thường đi rừng ngủ rẫy khu vực
rừng bảo tồn Quốc Gia Ea Sô thuộc 2 huyện Ea
Kar tỉnh Đắk Lắk và Sông Hinh tỉnh Phú Yên
(Bảng 2).
Năm 2013 P.f và P.v chiếm tỷ lệ tương đương
nhau (trên dưới 50%), từ năm 2015 trở đi tỷ lệ
P.v có sự gia tăng so với P.f, đặc biệt trong năm
2016 tỷ lệ P.v chiếm ưu thế hơn hẳn so với P.f
76,36%/23,64%. Tuy nhiên trong năm 2017 tỷ lệ
P.f lại chiếm ưu thế với 70,31% (Hình 1).
Bảng 1: BNSR toàn huyện Krông Pa qua từng tháng từ năm 2013-2017
Năm T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tổng
2013 165 98 60 47 53 92 118 202 376 346 227 250 2034
2014 165 98 65 49 51 68 59 81 345 328 387 514 2210
2015 299 185 110 78 59 50 41 48 69 48 98 54 1139
2016 47 36 21 7 1 8 7 11 5 5 7 6 161
2017 4 2 3 3 2 3 4 11 12 23 36 25 128
Bảng 2: BNSR tại các xã từ năm 2013 - 2017
TT Xã 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng
1 Chư Rcăm 272 260 259 30 18 839
2 Chư Gu 225 267 285 10 12 799
3 Ia Dreh 160 251 344 29 14 798
4 Đất Bằng 173 209 240 6 6 634
5 Ia Rmok 141 167 233 15 24 580
6 Ia RSai 167 173 144 12 13 509
7 Ia Mláh 194 141 123 9 4 471
8 Phú Cần 157 139 155 9 5 465
9 Uôr 102 152 176 6 3 439
10 Chư Ngọc 133 129 115 4 1 382
11 Ia Rsiêm 165 105 99 11 9 389
12 Phú Túc 65 94 104 4 3 270
13 Chư Drăng 78 62 80 4 9 233
14 KRông Năng 41 61 87 5 7 201
50.22
47.97 30.38 47.20
51.30
68.38
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
Hình 1: Cơ cấu KSTSR qua các năm 2013 – 2017 huyện Krông Pa
Một số đặc điểm nhân khẩu học của nhóm
bệnh nhân được điều tra
BNSR tại huyện Krông Pa từ năm 2016 –
tháng 10 năm 2017 có 228 ca, tuy nhiên nghiên
cứu chỉ điều tra đươc 111 ca trong tổng số 228 ca.
Một số nguyên nhân dẫn đến không điều tra hết
số BNSR trên như: BNSR từ các huyện trong tỉnh
hoặc huyện ngoài tỉnh đến cơ sở y tế huyện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 325
Krông Pa điều trị, bệnh nhân đã chuyển đi nơi
khác sinh sống.
Trong số 111 BNSR được điều tra chủ yếu là
người trên 15 tuổi chiếm 88,29% và hầu hết là
nam giới, nghề nghiệp chủ yếu là nghề nông.
Dân tộc Jrai chiếm 90,99% trong tổng số các ca
sốt rét được điều tra (Bảng 3).
Bảng 3: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng
nghiên cứu (n=111)
TT Biến số Giá trị Số lượng Tỷ lệ %
1 Tuổi
<5 0 0
5-15 13 11,71
>15 98 88,29
2 Giới
Nam 96 86,49
Nữ 15 13,51
3 Dân tộc
Jrai 101 90,99
Kinh 10 9,01
4 Nghề nghiệp
Nông 104 93.69
Khác 7 6.31
Tổng 111
Bảng 4: Cơ sở y tế phát hiện và điều trị BNSR
(n=111)
TT Cơ sở phát hiện Số lượng Tỷ lệ
1 Bệnh viện huyện 34 30.63
2 Trạm y tễ xã 76 68.47
3 Y tế tư nhân 1 0.90
BNSR chủ yếu được phát hiện tại Trạm y tế
xã với 68,47%. Tuy nhiên, bệnh viện huyện cũng
phát hiện và điều trị cho khoảng 30,63% đến
khám trực tiếp tại nơi này. Y tế tư nhân cũng có
phát hiện BNSR với tỷ lệ rất thấp chiếm 0,90%
(Bảng 4).
Trong số BNSR được điều tra có 26,13%
không đi rẫy hoặc có rẫy tại nơi sinh sống và có
73,87% số người trả lời làm rẫy cách nhà ít nhất
1km. Khoảng cách trung bình từ nhà bệnh nhân
đến các rẫy xa nhà gần 30km và thời gian di
chuyển của họ trung bình mất khoảng 1 giờ 15
phút. Mỗi lần đi rẫy người dân sẽ ngủ lại rẫy
trung bình gần 10 ngày và có một số trường hợp
đi 2 tháng về nhà 1 lần. Tỷ lệ BNSR có hoạt động
liên quan đến ngủ rẫy/rừng là 72,07% (Bảng 5).
Bảng 5: Đặc điểm đi rẫy của người dân (n=111)
TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ
1
Đi rẫy xa nhà 82 73.87
Rẫy sát nhà hoặc không
đi rẫy
29 26.13
Khoảng cách đến rẫy
(mean ± SD) Min – Max
29,29 ± 18,57 (km)
1 - 120
2
Số người đi rẫy gần nhà 29 26.13
Số người đi rẫy xa nhà 82 73.87
Thời gian trung bình của
người dân đến rẫy/rừng
(mean ± SD)
Min – Max
76,22 ±55,53 (phút)
5 – 420
3
Người không ngủ rẫy 31 27.93
Người có ngủ rẫy 80 72.07
Thời gian ngủ rẫy trung
bình (mean ±SE) Min –
Max
9,89 ±1,39 (ngày)
1 – 60
Bản đồ phân bố ca bệnh sốt rét tại huyện Krông Pa
Nghiên cứu đã thực hiện điều tra tất cả các
ca bệnh sốt rét từ năm 2016 – tháng 10 năm
2017 trên toàn địa bàn huyện Krông Pa, các ca
bệnh được mô tả trên bản đồ phân bố ca bệnh
như sau:
Qua bản đồ phân bố và hình ảnh vệ tinh cho
thấy nơi sinh sống của bệnh nhân sốt rét hầu hết
tập trung dọc theo sông Pa, số còn lại sinh sống
rải rác gần với khu vực rừng đầu nguồn và hồ
thủy điện Ia M’lah (Hình 2, 3).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 326
Hình 2: Bản đồ phân bố nơi sinh sống của BNSR huyện Krông Pa
Hình 3: Bản đồ phân bố BNSR theo nơi sinh sống tại huyện Krông Pa qua vệ tinh
Hình 4: Bản đồ phân bố BNSR theo nơi nghi ngờ mắc tại huyện Krông Pa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 327
Hình 5: Bản đồ phân bố BNSR theo nơi nghi ngờ mắc tại huyện Krông Pa qua vệ tinh
Qua bản đồ và vệ tinh về phân bố BNSR tại
nơi nghi ngờ mắc cho thấy bệnh nhân sốt rét
mắc nhiều tại 2 địa điểm trên địa bàn huyện như
sau: Hầu hết bệnh nhân tại các xã có sốt rét cao
như Ia Hdreh và Ia Rmok bệnh nhân sốt rét
thường có hoạt động đi vào khu bảo tồn thiên
nhiên Ea Sô và mắc sốt rét, Tại điểm thứ 2 là khu
vực rừng đầu nguồn và vùng thủy điện Ia M’lah
thì bệnh nhân chủ yếu lại là xã Ia M’lah và xã
Chư Rcăm thường xuyên có các hoạt động làm
nưng rẫy ở khu vực này (Hình 4, 5).
BÀN LUẬN
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của
bệnh nhân sốt rét tại huyện Krông Pa, Gia Lai
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học
BNSR tại huyện Krông Pa cho thấy BNSR tăng
cao ở những năm trước và có chiều hướng giảm
dần ở những năm gần đây, tất cả các xã trên địa
bàn huyện đều có BNSR trong những năm qua,
tuy nhiên các xã có số lượng bệnh nhân cao gồm
Chư Rcăm, Chư Gu, Ia Hdreh, Đất Bằng, Ia
Rmok điều này cũng hoàn toàn phù hợp với địa
hình cũng như tập quán canh tác nưng/rẫy của
người dân tại các xã này, đối với Ia Hdreh và Ia
Rmok người dân thường xuyên đi vào Khu bảo
tồn Ea Sô để khai thác lâm/thổ sản, trong khi đó
các xã Chư Rcăm, Chư Gu lại giáp với rừng đầu
nguồn và hồ thủy điện Ia M’lah đây là những
khu vực có nguy cơ nhiễm sốt rét cao tại huyện
này. Về cơ cấu KSTSR trong những 2013-2014 tỷ
lệ giữa P.f và P.v là tương đương nhau, tuy nhiên
trong năm 2015 đặc biệt là 2016 thì P.v chiếm ưu
thế hơn hẳn với tỷ lệ 76,36%, tuy nhiên trong
năm 2017 P.f lại gia tăng chiếm tỷ lệ 70,31%(2),
điều này cũng phù hợp với cỏ cấu ký sinh trùng
sốt rét trên toàn khu vực (3). Về đặc điểm nhân
khẩu học ở đối tượng nghiên cứu cho thấy
BNSR ở độ tuổi >15 chiếm tỷ lệ cao với 88,29%,
nam giới cao hơn nữ giới với 86,49%, chủ yếu là
người dân tộc Jrai với 90,99% và làm nông là chủ
yếu chiếm 93,69%, điều này cũng hoàn toàn phù
hợp với nghiên cứu của tác giả Hồ Văn Hoàng
(2016) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân sốt rét có các
hoạt động đi rừng/ngủ rẫy(1).
Về một số đặc điểm của BNSR giữa nơi sinh
sống và nơi ghi ngờ mắc SR, cho thấy đa số
BNSR phải đi làm rẫy xa nhà chiếm tỷ lệ 73,87%,
khoảng cách trung bình từ nhà đến rẫy là 30km
với khoảng cách xa nhất lên đến 120km, và thời
gian di chuyển của họ trung bình mất khoảng 1
giờ 15 phút. Mỗi lần đi rẫy người dân sẽ ngủ lại
rẫy trung bình gần 10 ngày và có một số trường
hợp đi 2 tháng về nhà 1 lần. Tỷ lệ BNSR có hoạt
động liên quan đến ngủ rẫy/rừng là 72,07%.
Xác định vị trí BNSR bằng hệ thống thông tin
GIS
Trên hình ảnh vệ tinh (GIS) cho thấy hầu
hết BNSR đều sinh sống tập trung ở dọc hai
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 328
bên bờ sông Pa, tuy nhiên hình ảnh biểu diễn
nơi nghi ngờ mắc sốt rét của họ lại cho thấy có
3 điểm mà tỷ lệ mắc sốt rét cao nhất là Khu
bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, rừng đầu nguồn và
hồ thủy điện Ia M’lah(3).
Việc xây dựng được bản đồ nơi sinh sống
cũng như nơi nghi ngờ mắc sốt rét tại huyện
Krông Pa là hết sức quan trọng, việc quản lý tốt
những nơi có bệnh nhân sốt rét mắc cao sẽ góp
phần không nhỏ đến việc giảm tỷ lệ mắc sốt rét
tại Krông Pa trong thời gian tới. Báo cáo nhanh
ca bệnh lên hệ thống GIS cũng như xác định vị
trí mắc sốt rét của người bệnh một cách sớm
nhất sẽ giúp cho nhà quản lý SR nắm bắt được
tình hình một cách chính xác, xác định được địa
bàn cũng như nơi nhiễm tốt hơn, nên khả năng
tiếp cận cũng như khai thác những thông cần
thiết cũng được tiến hành nhanh chóng.
Trong những năm trước từ năm 2006-2007,
Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy
Nhơn đã triển khai phần mềm quản lý sốt rét
(Malaria Management System –MMS) và sau
đó Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng
Trung ương cũng triển khai hệ thống báo cáo
MIS, tạo điều kiện thuật lợi cho việc báo cáo và
quản lý sốt rét được tốt hơn, tuy nhiên do các
biểu mẫu sốt rét được chỉnh sữa theo từng giai
đoạn để phù hợp với tình hình thực tiễn do
vậy các phần mềm trên phần nào đó sẽ bị cũ
và không còn tương thích nữa.
Ngày 28-12-2015 Bộ y tế đã ra thông tư
54/2015/TT-BYT về hướng dẫn chế độ thông tin
báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền
nhiễm, chính vì thế Cục Y tế dự phòng và Viettel
đã phối hợp và xây dựng Hệ thống báo cáo bệnh
truyền nhiễm (eCDS) nhằm báo cáo 42 bệnh
truyền nhiễm trong đó có bệnh sốt rét. Hệ thống
này đã giúp cán bộ y tế ở tuyến dưới báo cáo
nhanh được những trường hợp bệnh sốt rét,
giúp cho các nhà quản lý tuyến trên có thể đưa
ra những nhận định sớm để tránh được nguy cơ
dịch sốt rét sảy ra, tuy nhiên hệ thống eCDS
cũng chưa tích hợp được ứng dụng GIS điều này
sẽ làm hạn chế đi những phân tích sâu về nơi
nghi ngờ mắc cũng như những bệnh nhân ở
vùng sâu vùng xa, việc xác định cụ thể địa điểm
bệnh nhân mắc sốt rét ở đâu để có những tác
động tích cực là rất hạn chế.
Chính vì những lợi ích mà GIS mang lại, việc
ứng dụng GIS để báo cáo nhanh trường hợp
bệnh sốt rét là rất cần thiết khi Việt Nam đang
tiến tới loại trừ sốt rét trong tương lai.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy BNSR hều ở nhóm tuổi
>15 (88,29%), ở nam giới cao hơn nữ với tỷ lệ
(86,49%), đa số BNSR đều ra người dân tộc Jrai
với 90,99% và có nghề nghiệp làm nông là chủ
yếu chiếm 93,69%, về cơ cấu KSTSR thì P.v
chiếm ưu thế với 76,36% trong năm 2016. Đặc
điểm đi rừng/ngủ rẫy của BNSR cho thấy đa số
BNSR phải đi rẫy xa nhà chiếm tỷ lệ 73,87%, tỷ lệ
BNSR có hoạt động liên quan đến ngủ rẫy/rừng
là 72,07%.
Phân tích một số yếu tố dịch tễ học, xây
dựng được bản đồ phân bố bệnh nhân sốt rét tại
những vùng trọng điểm sốt rét cũng như nơi có
địa hình phức tạp là hết sức quan trọng, giúp
nhà quản lý sốt rét đưa ra những giải pháp phù
hợp, kịp thời, đúng địa điểm nhằm hạn chế sốt
rét gia tăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Văn Hoàng (2015). “Đánh giá hiệu quả một số biện pháp
can thiệp (truyền thông giáo dục sức khỏe, sử dụng kem xua
muỗi) cho người ngủ rẫy huyện Krông Pa, Gia Lai năm 2015”.
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn
trùng Quy Nhơn.
2. Nguyễn Duy Sơn, Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Công Trung Dũng
(2016). “Tỷ lệ nhiễm và hiệu quả quản lý ca bệnh sốt rét
Plasmodium vivax tại huyện Krông Pa, Gia Lai năm 2016”. Tạp
chí Phòng chống Bệnh sốt rét và các Bệnh ký sinh trùng, 96:73-79.
3. Trịnh Hữu Toàn, Hồ Văn Hoàng, Lê Thành Tâm và CS (2016).
“Bước đầu ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong giám sát
bệnh nhân sốt rét tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai năm 2016”.
Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 96:147-
156.
4. Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn (2019). “Những thành tựu
trong phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng khu vực
miền Trung-Tây Nguyên giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch
phòng chống và loại trừ sốt rét giai đoạn 2016-2020”. URL:
qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1211&ID=11642
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 329
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_dac_diem_dich_te_hoc_va_xay_dung_ban_do_phan_bo_benh.pdf