Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học số học cho sinh viên ngành giáo dục Tiểu học - Nguyễn Thị Trúc Minh

Tài liệu Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học số học cho sinh viên ngành giáo dục Tiểu học - Nguyễn Thị Trúc Minh: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 37-40; 36 37 Email: nguyenthitrucminh@dthu.edu.vn MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC SỐ HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC Nguyễn Thị Trúc Minh - Trường Đại học Đồng Tháp Ngày nhận bài: 11/12/2018; ngày sửa chữa: 20/12/2018; ngày duyệt đăng: 30/01/2019. Abstract: In the Mathematics curriculum in elementary school, arithmetic is the central content, playing a key role, serving as a foundation for teaching the remaining knowledge contents. The arithmetic content has the following roles: equipping elementary students with basic knowledge, applying much in life about natural numbers, fractions, decimals; forming and training students mental arithmetic skill, calculations with natural numbers, fractions, decimals,... The article presents a number of measures to develop the competency of teaching arithmetic for Elementary Education students. Keywords: Arithmetic teaching competence, elementary educa...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 493 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học số học cho sinh viên ngành giáo dục Tiểu học - Nguyễn Thị Trúc Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 37-40; 36 37 Email: nguyenthitrucminh@dthu.edu.vn MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC SỐ HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC Nguyễn Thị Trúc Minh - Trường Đại học Đồng Tháp Ngày nhận bài: 11/12/2018; ngày sửa chữa: 20/12/2018; ngày duyệt đăng: 30/01/2019. Abstract: In the Mathematics curriculum in elementary school, arithmetic is the central content, playing a key role, serving as a foundation for teaching the remaining knowledge contents. The arithmetic content has the following roles: equipping elementary students with basic knowledge, applying much in life about natural numbers, fractions, decimals; forming and training students mental arithmetic skill, calculations with natural numbers, fractions, decimals,... The article presents a number of measures to develop the competency of teaching arithmetic for Elementary Education students. Keywords: Arithmetic teaching competence, elementary education students. 1. Mở đầu Ở trường phổ thông, môn Toán có vai trò, vị trí quan trọng trong việc góp phần hình thành và phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực (NL) người học. Trong chương trình môn Toán ở tiểu học, nội dung số học có vai trò là kiến thức nền tảng cho quá trình dạy học các mạch kiến thức còn lại. Nội dung số học có các nhiệm vụ: trang bị cho học sinh tiểu học (HSTH) các kiến thức cơ bản về số tự nhiên, phân số, số thập phân; hình thành và rèn luyện cho HSTH kĩ năng thực hành tính nhẩm, thực hiện các phép tính về số tự nhiên, phân số, số thập phân, Do vậy, việc đề xuất các biện pháp phát triển năng lực dạy học (NLDH) số học cho sinh viên (SV) ngành Giáo dục tiểu học (GDTH) là cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Ở nước ta, việc nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển NLDH, kĩ năng dạy học môn Toán cho SV ngành GDTH đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, có thể kể đến như Nguyễn Thị Châu Giang [1], Nguyễn Thị Kim Thoa [2], Bài viết đề xuất một số biện pháp phát triển NLDH số học cho SV ngành GDTH. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Năng lực dạy học của giáo viên tiểu học Có rất nhiều quan niệm và cách diễn đạt khác nhau của các tác giả về khái niệm NLDH, như Tremblay [3], Lê Văn Hồng [4], Trần Bá Hoành [5], Các tác giả đều cho rằng NLDH là NL cần thiết của giáo viên (GV), NLDH được tạo bởi nhiều yếu tố tâm lí khác nhau. Theo chúng tôi, có thể hiểu: NLDH là khả năng huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực của cá nhân nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ dạy học. Chúng tôi chọn cách tiếp cận phổ biến, đó là tiếp cận theo cách nghiên cứu các thành tố của NL. Dựa trên những đặc điểm về hoạt động dạy và học ở tiểu học, yêu cầu về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (GVTH) [6], Chuẩn nghề nghiệp GV ở Việt Nam [7], kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi quan niệm NLDH của GVTH gồm 6 thành tố. Các thành tố này liên kết, đan xen và phụ thuộc lẫn nhau như sau: - NL hiểu học sinh (HS): GVTH cần hiểu tâm lí của HSTH, nghĩa là cần nắm được đặc điểm tâm lí, quá trình nhận thức của HS, hiểu rõ các giai đoạn phát triển của HS. - NL nắm vững tri thức dạy học: GVTH cần hiểu rõ nội dung kiến thức, ý nghĩa của các môn học được phân công giảng dạy; đồng thời, có khả năng hệ thống hóa kiến thức, hiểu bản chất và quy trình tổ chức dạy học ở tiểu học; nắm vững nguyên tắc và vận dụng tốt các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học ở tiểu học. - NL lập kế hoạch dạy học, kế hoạch bài học: Căn cứ vào chuẩn chương trình GV, cần xây dựng các kế hoạch dạy học phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp phân công giảng dạy; lập kế hoạch bài học, trong đó xác định rõ mục tiêu, đối tượng, hình thức, phương pháp và phương tiện dạy học, dự kiến các hoạt động của GV và HS theo hướng phát huy tính tích cực của HS nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã xác định. - NL tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học: GV tổ chức dạy học theo đúng kế hoạch đã xây dựng, có trình tự các bước phù hợp với lứa tuổi và khả năng của HS. Để tổ chức và thực hiện hoạt động dạy học hiệu quả, GV cần có kĩ năng vận dụng tốt các kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tạo môi trường học tập thuận lợi, kích thích động cơ học tập của HS; sử dụng hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy học đã có hoặc tự thiết kế phương tiện dạy học, biết ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc dễ hiểu, phù hợp với đối tượng HS. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 37-40; 36 38 - NL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS thông qua sự hiểu biết về các chiến lược đánh giá, chẩn đoán và tổng kết; khả năng thực hiện các quy định về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HSTH; khả năng soạn các đề kiểm tra; khả năng thu thập và xử lí thông tin phản hồi từ kết quả kiểm tra, đánh giá HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học phù hợp với điều kiện thực tế của lớp học. - NL tự phát triển NLDH. GV cần thường xuyên tự đánh giá lại quá trình dạy học, theo dõi, cập nhật xu hướng dạy học mới, những thay đổi về nội dung chương trình, sách giáo khoa. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch, các hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học, qua đó tự phát triển NLDH của bản thân. 2.2. Một số thành tố của năng lực dạy học số học của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Để dạy học số học đạt hiệu quả cao, GV cần thiết kế và tổ chức tốt các hoạt động học tập nội dung số học cho HS. Do đó, GV cần nắm vững và vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp với HSTH, nắm vững nội dung số học ở tiểu học, hiểu rõ đặc điểm học tập của HS để có thể dự đoán được những khó khăn, sai lầm mà các em có thể gặp phải và xây dựng các tình huống dạy học hiệu quả. Dạy học số học bao gồm cả việc đánh giá quá trình học tập của HS, qua đó GV có thể kịp thời điều chỉnh các hoạt động dạy và học. Dựa trên các đặc điểm về hoạt động dạy và học nội dung số học ở tiểu học, NLDH của GVTH và quan niệm của các tác giả trong và ngoài nước về NLDH môn Toán của SV, theo chúng tôi, NLDH số học của SV ngành GDTH gồm 6 thành tố. Các thành tố này liên kết, đan xen và phụ thuộc lẫn nhau, mỗi thành tố được biểu hiện bằng các tiêu chí, chỉ báo như sau: 2.2.1. Năng lực hiểu tâm sinh lí và tư duy toán học của học sinh tiểu học Năng lực này thể hiện thông qua các tiêu chí sau: - Hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm nhận thức của HSTH; - Có khả năng thông hiểu tư duy toán học của HS thông qua những ý tưởng và ngôn ngữ toán học mà các em đưa ra; - Nắm vững các mức độ đạt được kiến thức số học của HS. 2.2.2. Năng lực hiểu biết về những vấn đề liên quan tới nội dung số học ở tiểu học NL này thể hiện qua các tiêu chí sau: - Hiểu biết về nội dung, cấu trúc mạch số học ở tiểu học; - Nắm vững phương pháp giải và giải thành thạo các dạng toán số học, biết khai thác và sáng tạo ra các bài toán mới; - Xác định được cơ sở toán học của những kiến thức số học trong sách giáo khoa; - Hiểu biết về quan điểm xây dựng của mạch số học, ý nghĩa và mối quan hệ giữa mạch số học với các mạch kiến thức khác trong chương trình môn Toán ở tiểu học; - Hiểu biết về lịch sử hình thành và phát triển của các tập hợp số trong môn Toán ở tiểu học. 2.2.3. Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học số học NL này thể hiện qua các tiêu chí sau: - Nắm vững ưu điểm, hạn chế và nguyên tắc vận dụng của các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thường dùng trong dạy học Toán ở tiểu học; - Vận hành các loại phương tiện dạy học đúng kĩ thuật và quy trình sư phạm; - Biết lựa chọn các phương tiện, đồ dùng dạy học đã có hoặc cải tiến, làm thêm đồ dùng dạy học phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học nhằm tăng cường tính trực quan trong dạy học số học; - Biết vận dụng phối hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học trong một tiết học để thể hiện ý tưởng trong dạy học. 2.2.4. Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện hoạt động dạy học nội dung số học NL này thể hiện qua các tiêu chí sau: - Hiểu biết về các dạng bài học thuộc nội dung số học và cấu trúc của hoạt động dạy học; - Thiết kế được các hoạt động dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học; - Có khả năng xử lí tình huống sư phạm, khả năng làm chủ lớp học, tạo được môi trường học tập thân thiện; - Có khả năng diễn đạt, rõ ràng, mạch lạc. 2.2.5. Năng lực dự kiến những khó khăn trong học tập nội dung số học của sinh viên và cách khắc phục NL này thể hiện thông qua các tiêu chí sau: - Hiểu biết về cách thức HS học các chủ đề số học, hệ thống hóa được những khó khăn, sai lầm của HS khi giải các dạng toán số học; - Phân tích và chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến khó khăn, sai lầm của HS, đưa ra được cách thức tổ chức, khắc phục sai lầm cho các em. 2.2.6. Năng lực đánh giá quá trình học tập và sử dụng kết quả đánh giá vào dạy học nội dung số học NL này được thể hiện thông qua các tiêu chí sau: - Hiểu rõ mục đích, yêu cầu và nguyên tắc đánh giá HSTH; - Sử dụng có hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật đánh giá HSTH; - Biết cách đánh giá quá trình thông qua những nhận xét tích cực, biết vận dụng những thông tin phản hồi từ HS làm căn cứ điều chỉnh hoạt động dạy học. 2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học số học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học 2.3.1. Rèn luyện kĩ năng dạy học tính toán cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua dạy học các học phần Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học và học phần Toán cao cấp Mục đích của biện pháp: Giúp SV có kĩ năng dạy học các phép toán ở tiểu học. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 37-40; 36 39 Cách thực hiện: ở biện pháp này, thông qua dạy học các học phần Toán, chúng tôi rèn luyện kĩ năng dạy học tính toán cho SV với các nội dung sau: * Rèn luyện kĩ năng dạy học tính nhẩm cho SV: trong dạy học học phần Giải toán tiểu học, chúng tôi dành 2 tiết để tổ chức seminar nhằm rèn luyện kĩ năng dạy tính nhẩm cho SV gồm các bước sau: - Chuẩn bị: giảng viên yêu cầu SV liệt kê các dạng tính nhẩm và cách tính nhẩm tương ứng theo các giai đoạn phù hợp với nhận thức của HSTH. - Tiến hành seminar: giảng viên tổ chức cho SV trình bày những nội dung mình đã chuẩn bị. Với mỗi dạng tính nhẩm, giảng viên tổ chức cho SV thảo luận, rút ra cách tính nhẩm phù hợp nhất cho HSTH. * Rèn luyện kĩ năng thực hiện các phép toán cho SV. Trong dạy học học phần Phương pháp dạy học toán tiểu học sẽ dành 4 tiết để tổ chức seminar như sau: - Chuẩn bị seminar: + Lớp tự phân chia thành 4 nhóm, sau đó mỗi nhóm bầu trưởng nhóm, thư kí; + Giảng viên giới thiệu chủ đề (chủ đề là dạy học các phép tính cộng, trừ, nhân, chia ở tiểu học). Trong mỗi chủ đề, giảng viên yêu cầu SV thực hiện các nội dung sau: trình bày cấu tạo thập phân của số tự nhiên; trình bày cơ sở toán học của phép toán; giải thích cách xây dựng và trình bày kĩ thuật của phép toán trên số tự nhiên ghi trong hệ thập phân; những dạng phép tính mà HS thường gặp khó khăn khi thực hiện các phép toán; chọn bài học có chứa các phép tính mà HS thường gặp khó khăn để thiết kế hoạt động dạy học cho phù hợp; + Giảng viên tổ chức cho các nhóm trưởng bốc thăm để chọn chủ đề; + Sau khi đã chọn chủ đề, mỗi nhóm tự thảo luận, phân công thực hiện các nội dung theo yêu cầu trên cơ sở hoạt động tự học. - Tiến hành seminar: Giảng viên tổ chức cho các nhóm lần lượt trình bày những nội dung đã chuẩn bị. Với mỗi chủ đề, giảng viên tổ chức cho SV thảo luận nhằm đưa ra phương pháp dạy học phù hợp cho dạng phép tính đã chọn. 2.3.2. Trang bị kĩ năng dạy học giải toán số học cho sinh viên thông qua dạy học học phần Thực hành giải toán tiểu học Mục đích của biện pháp: - Giúp SV nắm vững và có phương pháp hướng dẫn HS giải các dạng toán số học trong chương trình sách giáo khoa môn Toán ở tiểu học; - Giúp SV hiểu được các khó khăn, sai lầm của HS và biết cách tổ chức cho các em khắc phục sai lầm khi giải toán số học. Cách thực hiện: ở biện pháp này, để trang bị kĩ năng dạy học giải toán số học cho SV, chúng tôi dành thời lượng 4 tiết trong học phần Thực hành giải toán tiểu học để tổ chức seminar về các nội dung: * Hệ thống hóa các dạng toán số học ở tiểu học - Chuẩn bị seminar: SV thực hiện các nhiệm vụ sau trên cơ sở hoạt động tự học: + Phân loại dạng toán: SV dựa vào hệ thống bài tập số học trong sách giáo khoa môn Toán ở tiểu học để nhận dạng, hệ thống hóa các dạng toán. + Với mỗi dạng toán, SV cần mô tả đặc điểm (điều kiện và yêu cầu) hay bài toán tổng quát; trình bày cách giải và hệ thống hóa những sai lầm thường gặp của HS khi giải toán. + Tiến hành seminar trên lớp: giảng viên tổ chức cho SV trình bày và thảo luận các nội dung đã chuẩn bị. Sau đó, rút ra kết quả về các dạng toán, đặc điểm, phương pháp giải, và những sai lầm thường gặp của HS khi giải từng dạng toán. * Tìm hiểu nguyên nhân và tổ chức sửa chữa những sai lầm thường gặp của HS khi giải toán số học. Ở nội dung này, chúng tôi đưa ra các tình huống (hay bài toán) cụ thể, yêu cầu SV thảo luận, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra cách tổ chức cho HS khắc phục sai lầm khi giải quyết tình huống (hay bài toán) đó. Dưới đây là một ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Khi thực hiện các phép tính 5476 + 4153, 5426 – 4153, 475 x 205 và 6004 : 5, có HS đã làm như sau: a) 5476 4153 9529  b) 5426 4153 1373  c) 475 205 2375 950 11875  d) 56004 125 10 10 004 Hãy tìm chỗ sai, nguyên nhân sai lầm của HS và đưa ra cách tổ chức khắc phục sai lầm cho HS trong các tình huống trên. Kết quả thảo luận của SV: - Trong ví dụ a, HS sai ở chỗ quên nhớ đối với phép cộng có nhớ, ví dụ b HS quên “trả” sau khi đã “mượn” khi thực hiện phép trừ, ví dụ c và ví dụ d HS đã bỏ sót chữ số 0 khi thực hiện phép nhân và phép chia dẫn đến kết quả phép tính sai. - Nguyên nhân: HS chưa nắm vững cách đặt phép tính, quy tắc thực hiện phép tính, chưa hiểu bản chất của cách ghi số theo hệ thập phân, ý nghĩa, vị trí của từng chữ số, thường đặt tính một cách máy móc và không thử lại kết quả. - Cách khắc phục: + GV yêu cầu HS thử lại kết quả phép tính bằng cách thực hiện phép tính ngược, qua đó VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 37-40; 36 40 các em thấy được kết quả tính toán của mình là đúng hay sai; + HS nhắc lại quy tắc đặt tính và thực hiện phép tính. GV có thể phân tích để giúp HS hiểu rõ cấu tạo số, cách thực hiện các phép tính và nhận ra nguyên nhân dẫn đến sai lầm; + HS thực hiện lại các phép toán theo quy tắc vừa nêu; + GV lưu ý tạo cho HS thói quen thử lại kết quả sau khi thực hiện các phép tính. 2.3.3. Tổ chức cho sinh viên thực hành xây dựng tình huống, câu hỏi, bài tập trong dạy học số học ở tiểu học thông qua học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm Mục đích của biện pháp: Giúp SV có các kĩ năng thiết kế tình huống thực tế, thiết kế bài tập, đặt câu hỏi và sử dụng câu hỏi trong dạy học. Cách thực hiện: Ở biện pháp này, thông qua học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, chúng tôi tổ chức cho SV thực hành những nội dung sau: * Thực hành xây dựng tình huống thực tế trong dạy học số học: trong dạy học học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, chúng tôi tổ chức cho SV thực hành xây dựng tình huống thực tế trong dạy học số học bằng cách đưa ra những nội dung cụ thể và yêu cầu SV xây dựng tình huống thực tế để dạy học nội dung đó. Việc xây dựng các tình huống thực tế trong dạy học cần đảm bảo mục tiêu của bài học, của hoạt động dạy học; tình huống phù hợp với vốn kiến thức, kinh nghiệm đã có và đặc điểm của HS. Ví dụ 2: Giảng viên yêu cầu SV xây dựng tình huống gợi động cơ học tập cho HS trong dạy học bài “Rút gọn phân số” [Toán 4; tr 112]. Sau đây là tình huống được SV xây dựng: An và Bình có những nhận xét như sau: An: “Phân số 10 15 và 2 3 bằng nhau”. Bình: “ Phân số 10 15 và 2 3 không bằng nhau”. Các em hãy xem bạn nào nói đúng? * Thực hành đặt câu hỏi và sử dụng câu hỏi trong dạy học số học. Trước khi tổ chức cho SV thực hành, giảng viên cần cung cấp tài liệu tham khảo nhằm giúp các em tìm hiểu những kiến thức về việc đặt câu hỏi và sử dụng câu hỏi trong dạy học như: mục tiêu của việc đặt câu hỏi, kĩ thuật đặt câu hỏi (trong bài viết này, chúng tôi chủ yếu rèn luyện cho SV đặt 6 loại câu hỏi mở theo cấp độ nhận thức của Bloom),... Quá trình thực hành đặt câu hỏi và sử dụng câu hỏi trong dạy học số học gồm các bước sau: - Bước 1: Giảng viên đưa ra tình huống (có thể là một bài học, bài tập hay dạy học hình thành một đơn vị kiến thức nào đó thuộc nội dung số học), chọn loại câu hỏi và yêu cầu SV đặt câu hỏi dạy học cho tình huống đó. - Bước 2: SV đặt câu hỏi theo yêu cầu, giảng viên ghi lại các câu hỏi của SV lên bảng. - Bước 3: Giảng viên cùng SV nhận xét, đánh giá các câu hỏi đã đưa ra để chọn câu hỏi phù hợp. * Thực hành thiết kế các bài toán thực tiễn trong dạy học số học. Với đặc điểm nội dung của mạch kiến thức số học trong chương trình môn Toán ở tiểu học, chúng tôi chỉ tổ chức cho SV thiết kế dạng bài toán thực tiễn nhằm rèn luyện cho HS các kĩ năng tính toán cần thiết. Để thiết kế bài toán thực tiễn, giảng viên có thể hướng dẫn SV thực hiện theo quy trình sau: - Bước 1: Xác định mục tiêu thiết kế: Bài toán dành cho đối tượng HS nào, củng cố kiến thức hay rèn luyện kĩ năng gì cho HS? - Bước 2: Lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Vấn đề cần giải quyết trong bài toán cần gần gũi với cuộc sống hằng ngày của HS, số liệu phải phù hợp với thực tế. - Bước 3: Nêu bài toán. - Bước 4: Giải bài toán để kiểm tra kết quả. Ví dụ 3: Hãy xác định mục tiêu của bài học “Tìm số trung bình cộng” [Toán 4; tr 26], sau đó thiết kế bài toán thực tiễn nhằm đáp ứng một trong các mục tiêu đó. Sau đây là kết quả thực hiện của SV: - Mục tiêu của bài học “Tìm số trung bình cộng”: giúp HS bước đầu nhận biết trung bình cộng của nhiều số, biết cách tính trung bình cộng của nhiều số. - Thiết kế bài toán: + Bước 1: Mục tiêu thiết kế: bài toán nhằm rèn luyện cho HS lớp 4 kĩ năng tìm số trung bình cộng, giúp HS hiểu ý nghĩa của số trung bình cộng. + Bước 2: vấn đề cần giải quyết: tìm điểm trung bình của lớp, của tổ trong lớp. + Bước 3: Nêu bài toán: “Khi trả bài kiểm tra môn Toán của lớp 4B, điểm của các bạn trong tổ 1 và tổ 2 được cho trong bảng sau: Tổ Tổ 1 Tổ 2 Tên HS An Bình Cúc Mai Thủy Tuấn Yến Xuân Điểm 10 9 8 5 6 6 7 9 Điểm trung bình của tổ nào cao hơn?” + Bước 4: Kiểm tra kết quả: bài toán có số liệu phù hợp với thực tiễn dạy học HS lớp 4. (Xem tiếp trang 36) VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 33-36 36 thống BT và trên thực tế, bản thân hoạt động nói năng đã bao hàm tính chất thực hành, thừa nhận BT như là một phương tiện dạy học cơ bản và cần thiết. Mục đích của dạy tiếng ở tiểu học cũng được thống nhất rằng không phải cung cấp cho HS những tri thức lí thuyết ngôn ngữ một cách bị động mà là hình thành ở các em kĩ năng, năng lực hoạt động giao tiếp ngôn ngữ. Nói cách khác, dạy tiếng hướng đến giúp người học sử dụng được ngôn ngữ như một ngôn ngữ thông tin giao tiếp. “Ở trường tiểu học, dạy tiếng Việt là tổ chức hoạt động lời nói. Đối với HS, có thể xem việc giải BT tiếng Việt là hình thức chủ yếu của hoạt động tiếng Việt. Các BT tiếng Việt là một phương tiện rất có hiệu quả và không thể thay thế được trong việc giúp HS có năng lực ngôn ngữ, phát triển tư duy” [3; tr 47]. Bên cạnh đó, cũng cần khẳng định vai trò của BT như là một công cụ để đánh giá mức độ phát triển năng lực ngôn ngữ và tư duy của người học. Thực tiễn dạy học cho thấy, năng lực sử dụng tiếng Việt được phát triển một cách tích cực thông qua tổ chức thực hành BT trong những năm gần đây. Mặc dù vậy, những hạn chế về tư liệu và yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, sách giáo khoa trong giai đoạn sau năm 2015 cũng là cơ sở khoa học cho việc xây dựng, bổ sung hệ thống BT phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt cho HS dân tộc tiểu số. Các BT vừa là sự thể nghiệm những điều chỉnh về cách tiếp cận nội dung (Dạy học từ ngữ tiếng Việt), vừa là định hướng tổ chức thực hành ngôn ngữ cho các em, nhất là việc vận dụng từ ngữ tiếng Việt vào tiếp nhận văn bản. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Minh Thuyết (2013). “Dạy tiếng Việt theo phương pháp giao tiếp”. Kỉ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam. NXB Đại học Sư phạm, tr 825-838. [2] Hoàng Phê (chủ biên). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà Nẵng. [3] Lê Phương Nga (2004). Những sai phạm cần tránh khi xây dựng bài tập tiếng Việt cho học sinh tiểu học. Tạp chí Giáo dục, số 78, tr 30-34. [4] Lê A - Mông Ký Slay (1993). Phương pháp dạy Tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở trường tiểu học. Bộ GD-ĐT. [5] Lương Bèn (1986). Giao thoa ngôn ngữ và việc dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc ít người. Những vấn đề ngữ văn trong nhà trường. Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc. [6] Lê Phương Nga - Nguyễn Trí (1999). Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [7] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN... (Tiếp theo trang 40) 3. Kết luận Dạy học các phép tính số học, xây dựng tình huống, thiết kế hệ thống bài tập thực tiễn, là những kĩ năng quan trọng của GV trong dạy học môn Toán ở tiểu học, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay với mục tiêu giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, NL người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do đó, việc rèn luyện các kĩ năng dạy học cơ bản ở trên cho SV ngành GDTH là rất cần thiết nhằm góp phần trang bị kiến thức nghề nghiệp nền tảng cho các em. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Thị Châu Giang (2007). Làm rõ cơ sở lí thuyết tập hợp của nội dung dạy học số tự nhiên ở tiểu học cho sinh viên. Tạp chí Giáo dục, số 163, tr 24-27. [2] Nguyễn Thị Kim Thoa (2015). Phát triển năng lực dạy học giải toán cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học. Kỉ yếu Hội thảo Khoa học Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên toán phổ thông Việt Nam. NXB Đại học Sư phạm. [3] Denyse Tremblay (2002). The Competency-Based Approach: Helping learners becom autonomous. In Adult Education - A Lifelong Journey. [4] Lê Văn Hồng - Lê Ngọc Lan - Nguyễn Văn Thàng (2001). Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [5] Trần Bá Hoành (2010). Vấn đề giáo viên, những nghiên cứu lí luận và thực tiễn. NXB Đại học Sư phạm. [6] Bộ GD-ĐT (2007). Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (Ban hành theo Quyết định số 14/QĐ-BGDĐT ngày 04/05/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). [7] Bộ GD-ĐT (2018). Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). [8] Trần Xuân Bộ (2018). Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học toán cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học theo tiếp cận học hợp tác ở Trường Đại học Tân Trào. Tạp chí Giáo dục, số 422, tr 40-43. [9] Vũ Quốc Chung (2007). Phương pháp dạy học toán ở tiểu học. NXB Giáo dục. [10] Trần Diên Hiển (chủ biên) - Nguyễn Thủy Chung (2018). Cơ sở toán học của môn Toán tiểu học. NXB Đại học Sư phạm. [11] Nguyễn Thị Trúc Minh. Thực trạng phát triển năng lực dạy học số học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học ở một số trường đại học. Tạp chí Giáo dục, số 427, tr 27-32.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf09nguyen_thi_truc_minh_9914_2148324.pdf
Tài liệu liên quan