Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Bùi Thị Linh Giang

Tài liệu Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Bùi Thị Linh Giang: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42 32 Email: linhgiangtho@gmail.com MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ TRƯỜNG MẦM NON THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Bùi Thị Linh Giang - Trường Mầm non Hưng Bình, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Ngày nhận bài: 06/5/2019; ngày chỉnh sửa: 20/5/2019; ngày duyệt đăng: 26/5/2019. Abstract: In the article, we has generalized the basic contents of the theory of activities to foster preschool managers; determined the important role of Principal’s Standard for fostering management staffs at preschools in Bo Trach district, Quang Binh province. We also analyzed, evaluated and suggested practically on the status of fostering preschool to management staffs according to the Principal’s Standard, thus proposed some basic solutions to effectively implement on fostering to improve the quality of preschool management staff in Bo Trach district, Quang Binh province. Ke...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Bùi Thị Linh Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42 32 Email: linhgiangtho@gmail.com MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ TRƯỜNG MẦM NON THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Bùi Thị Linh Giang - Trường Mầm non Hưng Bình, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Ngày nhận bài: 06/5/2019; ngày chỉnh sửa: 20/5/2019; ngày duyệt đăng: 26/5/2019. Abstract: In the article, we has generalized the basic contents of the theory of activities to foster preschool managers; determined the important role of Principal’s Standard for fostering management staffs at preschools in Bo Trach district, Quang Binh province. We also analyzed, evaluated and suggested practically on the status of fostering preschool to management staffs according to the Principal’s Standard, thus proposed some basic solutions to effectively implement on fostering to improve the quality of preschool management staff in Bo Trach district, Quang Binh province. Keywords: Principals’ standards, fostering, management staff, preschool. 1. Mở đầu Bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL) giáo dục cần có những phẩm chất, năng lực để đáp ứng yêu cầu đổi mới, trong đó có đội ngũ CBQL cơ sở giáo dục mầm non (GDMN). Để góp phần nâng cao năng lực đội ngũ CBQL cơ sở GDMN, Bộ GD-ĐT đã ban hành Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 8/10/2018 ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN. Chuẩn hiệu trưởng được xem như một thang đo để đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL cũng như là mục tiêu để mỗi CBQL GDMN rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực. Vì vậy, xác định bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBQL cơ sở GDMN theo Chuẩn hiệu trường là tất yếu và phù hợp với bối cảnh hiện nay. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN là hệ thống phẩm chất, năng lực mà hiệu trưởng cần đạt được để lãnh đạo và quản trị nhà trường. Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN gồm 5 tiêu chuẩn và 18 tiêu chí; có 3 mức phát triển năng lực lãnh đạo và quản lí trường học từ thấp đến cao, bao gồm: mức đạt, mức khá và mức tốt (xem bảng 1). Mục đích ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng nhằm làm căn cứ để hiệu trưởng cơ sở GDMN tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; làm căn cứ để các cơ quan quản lí nhà nước đánh giá phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng cơ sở GDMN; xây dựng và thực hiện chế độ chính sách phát triển đội ngũ CBQL cơ sở GDMN; lựa chọn, sử dụng đội ngũ CBQL cơ sở GDMN cốt cán. Chuẩn hiệu trưởng cũng làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, CBQL giáo dục xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực quản trị nhà trường cho đội ngũ CBQL cơ sở GDMN; làm căn cứ để các phó hiệu trưởng thuộc diện quy hoạch chức danh hiệu trưởng; giáo viên thuộc diện quy hoạch chức danh hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng tự đánh giá, xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện, học tập phát triển phẩm chất, năng lực quản trị nhà trường. Với những nội dung trên, việc triển khai bồi dưỡng đội ngũ CBQL theo chuẩn là đích đến của hoạt động phát triển đội ngũ CBQL tại các trường mầm non. 2.2. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí cơ sở giáo dục mầm non theo tiếp cận Chuẩn hiệu trưởng Quy trình tổ chức bồi dưỡng cho CBQL trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng gồm các bước sau đây: Bảng 1. Các mức phát triển năng lực lãnh đạo và quản lí trường học Mức đạt Mức khá Mức tốt Có phẩm chất, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao trong quản trị cơ sở giáo dục mầm non theo quy định Có phẩm chất, năng lực đổi mới, sáng tạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao trong quản trị cơ sở giáo dục mầm non Có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới quản trị cơ sở giáo dục mầm non và phát triển giáo dục địa phương VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42 33 - Trên cơ sở Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, xác định khung năng lực cho CBQL trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN; - Phân tích những hạn chế về các năng lực của đội ngũ CBQL trường mầm non để xác định nhu cầu bồi dưỡng (đối tượng, nội dung bồi dưỡng); - Xây dựng khung và chương trình bồi dưỡng; - Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng (tài liệu, mời giáo viên, hình thức, địa điểm tổ chức lớp bồi dưỡng...); - Đánh giá năng lực so với Chuẩn Hiệu trưởng; - Cải tiến chương trình bồi dưỡng cho chu kì sau. Trong bài viết, chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL cơ sở GDMN với các nội dung: - Xác định đối tượng bồi dưỡng; - Xác định mục tiêu, nhu cầu; - Xây dựng chương trình bồi dưỡng và xác định hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng. Chuẩn Hiệu trưởng được xem như một công cụ quản lí, giúp các cấp quản lí xác định được chất lượng của đội ngũ CBQL thông qua hoạt động khảo sát, kiểm tra, đánh giá từng CBQL theo Chuẩn. - Xác định đối tượng bồi dưỡng Việc xác định đối tượng được bồi dưỡng sẽ nắm bắt được đặc điểm, nhu cầu của họ để từ đó xây dựng được kế hoạch, nội dung và có phương pháp bồi dưỡng thích hợp. Chuẩn hiệu trưởng như một công cụ thiết yếu làm căn cứ khảo sát, đánh giá chất lượng đầu vào của quá trình bồi dưỡng đội ngũ CBQL cơ sở GDMN. Có thể phân nhóm đối tượng bồi dưỡng theo các hướng sau: + Nhóm cận chuẩn và nhóm xa chuẩn: Nhóm cận chuẩn là những CBQL được đánh giá ở mức “tốt, khá”; nhóm xa chuẩn là những CBQL được đánh giá ở mức “đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn”. + CBQL mới bổ nhiệm (thời gian bổ nhiệm chưa đủ 5 năm) và CBQL đã được bổ nhiệm từ 5 năm trở lên. - Xác định mục tiêu Mục tiêu của mọi chương trình bồi dưỡng phải gắn liền với việc phân tích nhu cầu của đối tượng bồi dưỡng, các mục tiêu được xác lập đều phải cụ thể và có thể đo lường được. Từ những mục tiêu này, các thành tố của khung kế hoạch và chương trình bồi dưỡng mới được hình thành trong mối tương quan giữa mục tiêu, nguồn lực về con người, cơ sở vật chất và thời gian. Mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ CBQL mầm non phải đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng theo Chuẩn hiệu trưởng. Đó là mục tiêu về phẩm chất, năng lực còn thiếu, yếu của đội ngũ CBQL các trường mầm non. Có nghĩa là, mục tiêu đưa ra phải tạo sự chuyển biến, thay đổi tích cực chất lượng đội ngũ CBQL, khắc phục những hạn chế mà đội ngũ còn tồn tại. Với cách phân chia đối tượng như trên, cần phải xác định mục tiêu cho cả 2 đối tượng có điểm chung và có những khác biệt để từ đó định hướng xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp phù hợp với từng nhóm đối tượng. - Xác định nhu cầu Đây là một trong những bước quan trọng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. Xác định nhu cầu bồi dưỡng dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả quản lí, mức độ đạt Chuẩn hiệu trưởng cả về phẩm chất và năng lực quản trị cũng như nhu cầu mong muốn của cá nhân CBQL. Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng gắn với nội dung bồi dưỡng, vì vậy vấn đề đặt ra phải xác định được mỗi đối tượng cần bồi dưỡng năng lực gì? bồi dưỡng phẩm chất gì? - Xây dựng chương trình Tùy theo loại hình bồi dưỡng, đối tượng bồi dưỡng để lựa chọn, xây dựng chương trình phù hợp. Tuy nhiên, chương trình bồi dưỡng phải đảm bảo các tiêu chí: Chương trình phải cập nhật kịp thời những đổi mới về quản lí giáo dục, đặc biệt là GDMN hiện nay và phải đảm bảo tính phù hợp với nội dung, đối tượng bồi dưỡng. - Kiểm tra, đánh giá Đây là khâu cuối trong quá trình bồi dưỡng. Mục đích để đánh giá chất lượng đầu ra của một quá trình đào tạo, bồi dưỡng nhưng đồng thời cũng xác định thực trạng đầu vào của một quy trình mới. Việc đánh giá phải đảm bảo thực chất, khách quan và mấu chốt phải rút ra được ưu, nhược của quá trình bồi dưỡng để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng tiếp theo. Chuẩn hiệu trưởng là công cụ cốt lõi để đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL. 2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Để đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng tại huyện Bố Trạch, tháng 2/2019, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu báo cáo của Phòng GD-ĐT Bố Trạch, khảo sát bằng phiếu hỏi 95 CBQL và 755 giáo viên về nội dung này. Kết quả cụ thể như sau: - Về đối tượng được bồi dưỡng: Chủ yếu là đội ngũ hiệu trưởng và phó hiệu trưởng (95,5%) đã được bổ nhiệm, một số ít là cán bộ dự nguồn sẽ bổ nhiệm trong thời gian tới (33,2%). - Mục đích của việc bồi dưỡng: Có 60,9% ý kiến cho rằng góp phần nâng cao năng lực quản lí cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên; 71,6% ý kiến cho rằng bồi dưỡng để tạo nguồn. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42 34 - Về hình thức bồi dưỡng: Chủ yếu là vừa học vừa làm, hình thức tập trung chiếm tỉ lệ rất ít, bên cạnh đó chương trình bồi dưỡng thường xuyên được 100% CBQL thực hiện theo sự chỉ đạo của Bộ GD-ĐT nhưng chất lượng của chương trình bồi dưỡng thường xuyên chưa kiểm soát được do việc quản lí công tác bồi dưỡng thường xuyên còn nhiều hạn chế nên các CBQL tham gia với mục đích đối phó hơn là bồi dưỡng kiến thức cho bản thân. - Về nội dung: Kết quả nghiên cứu báo cáo của Phòng GD-ĐT Bố Trạch cho thấy, công tác bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non ở huyện Bố Trạch chủ yếu tập trung về nâng cao trình độ chuyên môn; việc bồi dưỡng về lí luận chính trị, quản lí giáo dục chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng nhiều hiệu trưởng khi được bổ nhiệm vẫn chưa đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường mầm non và Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non. Nguyên nhân là do Phòng GD- ĐT chưa xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ kế cận, dự nguồn mà chờ đến khi bổ nhiệm xong mới có kế hoạch gửi đi đào tạo, bồi dưỡng. Đa số ý kiến cho rằng trước khi được bổ nhiệm, đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non chủ yếu được tạo điều kiện về mặt thời gian để tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, còn những nội dung khác không được cấp trên bố trí tham gia vì chưa có kế hoạch... Nội dung bồi dưỡng chủ yếu tập trung vào kiến thức chuyên môn, kĩ năng và nghiệp vụ quản lí chỉ bồi dưỡng ngắn hạn 1 lần (3 tháng), sau đó không được đào tạo, bồi dưỡng gì thêm; chính vì vậy mà đối với một số hiệu trưởng lâu năm, kiến thức về nghiệp vụ quản lí đã không phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay nhưng không được bồi dưỡng lại nên dẫn đến tình trạng lạc hậu với xu thế quản lí mới. Bên cạnh đó, nội dung kiến thức tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cũng chưa thực sự mới, tiến bộ dẫn đến tình trạng được đào tạo, bồi dưỡng xong nhưng chưa thực sự hiệu quả. Nội dung bồi dưỡng mà các cơ sở GDMN đang thực hiện còn nặng về hình thức, chưa chú trọng đúng mức việc nâng cao năng lực nghề nghiệp và thực hành. Hoạt động bồi dưỡng thông qua giao lưu khoa học, học tập trao đổi kinh nghiệm thực hiện được rất ít. Các hoạt động tổ chức dự giờ thao giảng, tự bồi dưỡng còn ít hiệu quả. Đặc biệt, đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non ít có thời gian thâm nhập thực tế quản lí giáo dục để nâng cao năng lực xử lí tình huống thực tiễn quản lí giáo dục, đây là nguyên nhân của một số hạn chế năng lực quản lí của hiệu trưởng hiện nay, như: nhận thức định hướng đổi mới GDMN và quản lí giáo dục; kiến thức chuyên ngành GDMN; khả năng hợp tác, liên kết với thực tiễn quản lí giáo dục; khả năng vận dụng kiến thức liên ngành... Đối với đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non ở các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn chưa được bồi dưỡng thêm những nội dung như: tiếng dân tộc thiểu số; kĩ năng làm việc với cha mẹ và cộng đồng người dân tộc thiểu số; phong tục tập quán của địa phương; nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ phù hợp với đặc thù của địa phương; phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ dân tộc thiểu số và trẻ có hoàn cảnh khó khăn... Đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non còn hạn chế về ngoại ngữ và kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, đây là một trở ngại lớn trong việc khai thác kinh nghiệm quản lí trường mầm non của các nước phát triển trên thế giới. Thực trạng này chưa được đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non nhận thức đúng đắn, vẫn cho rằng không cần thiết. Bảng 2. Kết quả trưng cầu ý kiến về nội dung cần được đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non TT Nội dung Giáo viên mầm non CBQL Cán bộ Phòng GD-ĐT ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 1 Lí luận chính trị; chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới GDMN 4,09 0,77 4,09 0,82 4,09 0,77 2 Các kĩ năng xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ 3,90 0,82 4,09 0,77 3,71 0,70 3 Kiến thức và kĩ năng quản trị nhà trường 3,98 0,85 4,16 0,74 3,72 0,74 4 Kĩ năng giao tiếp 3,88 0,85 4,05 0,78 3,71 0,78 5 Ngoại ngữ (tiếng Anh) 3,92 0,87 3,98 0,85 3,79 0,74 6 Tiếng dân tộc 3,77 0,78 3,99 0,72 4,16 0,74 7 Kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin 3,88 0,85 4,21 0,74 3,71 0,78 (ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42 35 Kết quả trưng cầu ý kiến về nhu cầu kiến thức và kĩ năng cần đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non ở trên cho thấy, những nội dung cần bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường mầm non ở huyện Bố Trạch ở mức độ rất cần thiết và cần thiết khá cao; với giá trị trung bình của các trung bình cộng có trọng số ĐTB = 3,71. Trong đó, những nội dung cần thiết nhất là “Các kĩ năng xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ” với ĐTB của cả 3 đối tượng khảo sát là: giáo viên mầm non: 3,90; CBQL: 4,09; cán bộ Phòng GD-ĐT: 3,71 và nội dung ít cần thiết nhất là “Ngoại ngữ (tiếng Anh)” với giá trị ĐTB của giáo viên mầm non là 3,92; CBQL là 3,98 và cán bộ Phòng GD-ĐT là 3,79. Nhu cầu kiến thức và kĩ năng cần đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và vùng có điều kiện kinh tế khó khăn cho thấy những nội dung đặc thù cần bồi dưỡng ở những vùng này có mức độ rất cần thiết và cần thiết cao; giá trị trung bình của các trung bình cộng có trọng số là: giáo viên mầm non: 3,77; CBQL: 3,99; cán bộ Phòng GD-ĐT: 4,16. Như vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình cần thiết phải có những biện pháp phù hợp. 2.4. Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí trường mầm non huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình theo Chuẩn hiệu trưởng 2.4.1. Xác định đối tượng, nhu cầu, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho đội ngũ CBQL trường mầm non? Những kiến thức, kĩ năng cần thiết mà đội ngũ CBQL trường mầm non hiện có? Những kiến thức, kĩ năng còn thiếu của đội ngũ CBQL trường mầm non đối với vị trí công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó? Những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kĩ năng cho đội ngũ CBQL trường mầm non? Để nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương pháp sau: 1) Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực; 2) Phân tích công việc, phân tích đánh giá thực hiện công việc; 3) Điều tra, khảo sát chất lượng đội ngũ (phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến chuyên gia). Công cụ chính để khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non là Chuẩn hiệu trưởng. Trên cơ sở khảo sát, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng của CBQL trường mầm non đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng; lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; phân tích nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ CBQL các trường mầm non, chúng tôi xác định sẽ có 02 nhóm đối tượng: 1) Theo chức vụ: Nhóm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và nhóm giáo viên cốt cán tạo nguồn; 2) Theo thâm niên giữ chức vụ: CBQL giữ chức vụ trên 10 năm và CBQL mới được bổ nhiệm dưới 10 năm. 2.4.2. Lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu thực tiễn và nhu cầu phát triển của đội ngũ cán bộ quản lí dựa trên Chuẩn hiệu trưởng Căn cứ vào đối tượng và nhu cầu bồi dưỡng (như đã đề cập ở mục 2.4.1); các cấp quản lí cần tập trung chủ yếu vào các nội dung chung nhất, cốt lõi nhất cho cả 02 đối tượng bồi dưỡng, bao gồm các nội dung bồi dưỡng sau: - Phẩm chất nghề nghiệp: Đạo đức phong cách nghề nghiệp; tư tưởng đổi mới trong quản lí nhà trường; ý thức tự phát triển chuyên môn nghiệp vụ bản thân. - Các nội dung về lĩnh vực kiến thức và kĩ năng gồm: Cập nhật, nâng cao kiến thức và kĩ năng quản trị nhà trường: xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường; quản trị hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng sức khỏe trẻ; quản trị hoạt động giáo dục trẻ; quản trị nhân sự; quản trị tổ chức hành chính; quản trị tài chính, cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học trong nhà trường; kĩ năng giao tiếp và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội; kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. 2.4.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng cán bộ quản lí trường mầm non Đổi mới hình thức học tập của CBQL trong các chương trình bồi dưỡng theo hướng tập trung vào nhu cầu bồi dưỡng của CBQL với phương châm lấy tự học, tự bồi dưỡng là chính. Mở rộng môi trường bồi dưỡng với việc tăng cường tổ chức bồi dưỡng chuyên đề theo từng cụm trường. Tạo điều kiện cho CBQL đóng góp kinh nghiệm bản thân vào xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng. Cụ thể: - Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL + Thay vì tập trung tại Sở GD-ĐT để bồi dưỡng như hiện nay, nên tổ chức bồi dưỡng thường xuyên tại các Phòng GD-ĐT. Giảng viên thực hiện nhiệm vụ này là CBQL cốt cán, chuyên viên chuyên môn thuộc Phòng GD-ĐT có thể mời chuyên viên chuyên môn của Sở GD- ĐT tư vấn. + Triển khai bồi dưỡng thường xuyên phải đảm bảo tính phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương và có nội dung riêng cho từng địa phương + Đưa việc giảng dạy các kĩ năng mềm vào chương trình bồi dưỡng; xây dựng chương trình bồi dưỡng cần VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 32-36; 42 36 phải đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ và tiếng dân tộc. - Tổ chức hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng tại chỗ + Tổ chức bồi dưỡng CBQL thông qua các hội thảo: Đổi mới hình thức tổ chức hội thảo; nội dung hội thảo phải mang tính thực tiễn cao. Việc tổ chức hội thảo phải sát với thực tiễn của các đơn vị trường học và có mời diễn giả, giảng viên cốt cán cấp Sở, Phòng trao đổi, chia sẻ. + Chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học và tổ chức công bố đều đặn các kết quả nghiên cứu của CBQL: Đổi mới hình thức viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm hằng năm bằng nghiên cứu cải tiến sư phạm theo nhóm; khuyến khích CBQL tham gia viết bài tại các hội thảo chuyên ngành quản lí giáo dục từ thực tiễn quản lí, hoặc các tạp chí chuyên ngành có chất lượng để nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng của CBQL; nội dung sáng kiến kinh nghiệm gắn liền với thực tiễn quản lí trường mầm non. + Tổ chức bồi dưỡng CBQL thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tiễn: Nâng cao hiệu quả hoạt động tham quan, học tập kinh nghiệm; phương thức kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội... cho tất cả CBQL tham gia; Tổ chức và tham gia các hội thi CBQL giỏi, các hội thi tìm hiểu về đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT; Tổ chức kiểm tra chéo công tác quản lí giữa các trường trong cụm; tổ chức góp ý, rút kinh nghiệm; khen thưởng, động viên các CBQL giỏi và nhân rộng điển hình. - Quản lí việc tự học, tự bồi dưỡng và nghiên cứu của CBQL Cần tập trung vào quản lí việc xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng của CBQL, tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn CBQL thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng có hiệu quả, quản lí nội dung, hình thức và các điều kiện đảm bảo hoạt động tự bồi dưỡng cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả tự bồi dưỡng của CBQL. + Tạo điều kiện thuận lợi cho CBQL tham gia vào hoạt động học tập bồi dưỡng, qua đó phát hiện và khơi dậy tiềm năng lao động của họ; Phải tăng cường củng cố hoạt động của tổ trưởng tổ chuyên môn; xây dựng mạng lưới quan hệ cộng đồng giúp CBQL mở rộng kết nối bên trong và ngoài nhà trường phục vụ công tác tự bồi dưỡng một cách thường xuyên liên tục; Phải tổ chức đánh giá và đưa ra các phản hồi về kết quả tự bồi dưỡng của đội ngũ nhằm giúp cho đội ngũ CBQL không ngừng phát triển các kĩ năng và kiến thức cần thiết. + Để nâng cao khả năng, động lực tự phát triển, khuyến khích những hoạt động đột phá của CBQL; tạo cho CBQL có tinh thần tự giác học tập suốt đời, sáng tạo tìm tòi, cần hai điều kiện: hỗ trợ CBQL và tạo “sức ép” đối với CBQL. Các đơn vị cần tăng cường hoạt động quản lí để chuyển từ “bắt buộc” thành tự giác, từ “áp lực” sang động lực khi thực hiện nhiệm vụ tự bồi dưỡng. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng: Có hai hình thức tổ chức bồi dưỡng thích hợp cho hiệu trưởng trường mầm non: bồi dưỡng chính thức thông qua các khóa học (hiệu trưởng được cử tham dự chương trình bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL giáo dục); Tự học, tự bồi dưỡng: việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kiến thức, kĩ năng, thái độ ngay trong công việc là hình thức tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình phát triển năng lực, giúp cho mọi hiệu trưởng có thể chủ động học tập suốt đời. 2.4.4. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng theo Chuẩn hiệu trưởng Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng để xác định mức độ đạt được về mục tiêu, nội dung, chương trình, giảng viên, học viên, công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng như thế nào; học viên học được những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực tế công việc như thế nào; hiệu quả của chương trình đào tạo, bồi dưỡng... Tổ chức đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng bằng cách: - Xây dựng phiếu khảo sát để hỏi ý kiến của các đối tượng (CBQL, giáo viên mầm non) được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng sau mỗi khóa học để đánh giá toàn bộ khóa học. Đồng thời, giám sát, đánh giá tác động khóa học (về kiến thức, kĩ năng thu nhận được, thay đổi hành vi) sau khi giảng viên đã vận dụng để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. - Kiểm tra năng lực sau khóa đào tạo, bồi dưỡng để đo được năng lực mới hình thành so với khung năng lực sau bồi dưỡng, nhằm cải tiến liên tục chương trình, đồng thời điều chỉnh hình thức linh hoạt và đa dạng đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. 3. Kết luận Tóm lại, Chuẩn hiệu trưởng có mục đích phát triển năng lực lãnh đạo và quản lí trường học của CBQL cơ sở GDMN. Việc tiếp cận chuẩn để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Để thực hiện có hiệu quả hoạt động này, các cấp quản lí cần xác định Chuẩn hiệu trưởng như một công cụ tất yếu để khảo sát chất lượng đầu vào, làm thang đo cho chất lượng quá trình đào tạo, bồi dưỡng và mức độ đạt được của đầu ra của hoạt động bồi dưỡng với 04 nội dung chính: 1) Xác định đối tượng, nhu cầu, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; 2) Lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu thực tiễn và nhu cầu phát triển của đội ngũ CBQL dựa trên Chuẩn hiệu trưởng; 3) Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng đội ngũ CBQL; 4) Đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng CBQL. (Xem tiếp trang 42) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 37-42 42 - Cần có quy chế khen thưởng rõ ràng sau quá trình thanh tra, kiểm tra, đánh giá. 3. Kết luận Các biện pháp được đề xuất ở trên đã được chúng tôi đưa vào triển khai thực hiện ở Trường Tiểu học Nguyễn An Ninh, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai từ năm 2016. Sau khi triển khai các biện pháp, chúng tôi nhận thấy hiệu quả tổ chức các HĐTN đã được cải thiện rõ rệt, HS hứng thú, say mê tích cực và chủ động trong học tập, từ đó hiệu quả dạy học cũng được nâng cao, đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay. Điều này cho thấy, các biện pháp nêu trên là có tính thực tiễn và có tính khả thi. Để các biện pháp đề xuất được triển khai thực hiện ở các trường tiểu trên địa bàn thành phố Biên Hòa đạt hiệu quả, chúng tôi kiến nghị: - Đối với Bộ GD-ĐT: cần nghiên cứu ban hành sớm các cơ chế, chính sách quản lí HĐTN thống nhất trong phạm vi cả nước, gồm cả nội dung, hình thức và nguồn lực. Nâng cao tính pháp lí, tính hiệu lực của các văn bản hướng dẫn, xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng để triển khai tại các địa phương; - Đối với Sở GD-ĐT Đồng Nai và Phòng GD-ĐT TP. Biên Hòa: trên cơ sở cơ chế chính sách của nhà nước, của Bộ GD- ĐT ban hành, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho các trường tiểu học trên địa bàn, bảo đảm thực hiện thống nhất các nội dung, hình thức, quy trình, mô hình triển khai HĐTN, hướng dẫn việc huy động và quản lí nguồn lực, chấp hành đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Tổ chức tập huấn, đào tạo cho CBQL, GV và các chủ thể có liên quan về chương trình, nội dung, hình thức triển khai HĐTN; - Đối với các trường tiểu học trên địa bàn TP. Biên Hòa: các trường cần tổ chức nghiên cứu, triển khai đồng bộ các biện pháp đã được đề xuất, trong đó tập trung vào việc nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ CBQL và GV, có sự phối hợp chặt chẽ giữa phụ huynh HS và các tổ chức xã hội. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26/12/2018 về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. [2] Bộ GD-ĐT (2015). Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học. [3] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [4] Nguyễn Thanh Bình (2011). Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống. NXB Đại học Sư phạm. [5] Vũ Cao Đàm (2008). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Giáo dục. [6] Bùi Minh Hiền (2006). Quản lí giáo dục. NXB Đại học Sư phạm. [7] Đặng Vũ Hoạt (1997). Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở. NXB Giáo dục. [8] Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (chủ biên) - Lê Thị Mai Phương (2015). Giáo trình khoa học quản lí giáo dục. NXB Giáo dục Việt Nam. [9] Phạm Minh Hạc (2002). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục. [10] Đinh Thị Kim Thoa (2015). Xây dựng chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông. Tạp chí Quản lí giáo dục, số đặc biệt tháng 4, tr 45-49. [11] Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên, 2010). Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ... (Tiếp theo trang 36) Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 25/2018/TT- BGDĐT ngày 08/10/2018 Ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non. [2] Bộ GD-ĐT (2015). Quyết định số 04/2008/VBHN- BGDĐT ngày 24/12/2015 Ban hành Điều lệ trường mầm non. [3] Phòng GD-ĐT Bố Trạch (2019). Báo cáo Sơ kết học kì 1 năm học 2018-2019, triển khai nhiệm vụ năm học 2018-2019. [4] Nguyễn Thị Kim Thanh (chủ biên, 2005). Cẩm nang dành cho hiệu trưởng trường mầm non. NXB Giáo dục. [5] Chu Thị Hồng Nhung - Trần Thị Ngọc Trâm - Nguyễn Thị Sinh Thảo (2014). Tăng cường năng lực quản lí lớp/trường của giáo viên: Dành cho giáo viên mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam. [6] Nguyễn Thị Duyên (2015). Quản lí bồi dưỡng cán bộ quản lí trường mầm non tỉnh Hải Dương theo chuẩn hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay. Luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [7] Trần Thị Ngọc Trâm - Bùi Thị Kim Tuyến (2012). Một số mô hình quản lí cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Tạp chí Giáo dục, số 295, tr 62-65. [8] Trần Thị Ngọc Trâm và cộng sự (2012). Quản lí cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập của một số nước trên thế giới. Kỉ yếu hội thảo “Hướng tới đổi mới nền giáo dục Việt Nam”, tr 268-275.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7bui_thi_linh_giang_6639_2164574.pdf