Tài liệu Một số bài toán không giải được đối với ngôn ngữ tuyến tính - Nguyễn Xuân Dũng: 42
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
MỘT SỐ BÀI TỐN KHƠNG GIẢI ĐƯỢC
ĐỐI VỚI NGƠN NGỮ TUYẾN TÍNH
Nguyễn Xuân Dũng*
TĨM TẮT
Việc nghiên cứu về tính khả giải của các bài tốn (hoặc các lớp bài tốn) đĩng một vai trị rất
quan trọng khơng chỉ đối với sự phát triển của Tốn học nĩi riêng mà cịn ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của khoa học cơng nghệ nĩi chung.
Trong bài này chúng tơi tiến hành nghiên cứu về tính khả giải của một số bài tốn trong lý
thuyết ngơn ngữ hình thức. Cụ thể là, chúng tơi sẽ chứng minh các bài tốn sau đây là khơng giải
được đối với ngơn ngữ tuyến tính:
Bài tốn tương đương của hai ngơn ngữ tuyến tính bất kỳ.
Bài tốn đồng nhất của một ngơn ngữ tuyến tính với một ngơn ngữ chính quy.
Bài tốn liệu cĩ hay khơng L = Σ*, đối với ngơn ngữ tuyến tính L cho trước trên bảng chữ cái Σ.
Kỹ thuật - Cơng nghệ
* TS. Trưởng Khoa Kỹ Thuật – Cơng nghệ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
Định nghĩa 1: Văn phạm tuyến tính là
văn phạm mà mỗi luật sinh của nĩ thuộc ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 675 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số bài toán không giải được đối với ngôn ngữ tuyến tính - Nguyễn Xuân Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
42
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
MỘT SỐ BÀI TỐN KHƠNG GIẢI ĐƯỢC
ĐỐI VỚI NGƠN NGỮ TUYẾN TÍNH
Nguyễn Xuân Dũng*
TĨM TẮT
Việc nghiên cứu về tính khả giải của các bài tốn (hoặc các lớp bài tốn) đĩng một vai trị rất
quan trọng khơng chỉ đối với sự phát triển của Tốn học nĩi riêng mà cịn ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của khoa học cơng nghệ nĩi chung.
Trong bài này chúng tơi tiến hành nghiên cứu về tính khả giải của một số bài tốn trong lý
thuyết ngơn ngữ hình thức. Cụ thể là, chúng tơi sẽ chứng minh các bài tốn sau đây là khơng giải
được đối với ngơn ngữ tuyến tính:
Bài tốn tương đương của hai ngơn ngữ tuyến tính bất kỳ.
Bài tốn đồng nhất của một ngơn ngữ tuyến tính với một ngơn ngữ chính quy.
Bài tốn liệu cĩ hay khơng L = Σ*, đối với ngơn ngữ tuyến tính L cho trước trên bảng chữ cái Σ.
Kỹ thuật - Cơng nghệ
* TS. Trưởng Khoa Kỹ Thuật – Cơng nghệ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
Định nghĩa 1: Văn phạm tuyến tính là
văn phạm mà mỗi luật sinh của nĩ thuộc một
trong các dạng sau: A → uBv, A → uB hoặc
A → u với A, B là các ký hiệu khơng kết thúc
và u, v là các xâu ký hiệu kết thúc.
Định nghĩa 2: Cho A = u
1
, u
2
, , u
n
và B
= v
1
, v
2
, , v
n
là hai danh sách của các xâu
trong Σ*. Cho K = { a
1
, a
2
, , a
n
} là tập n
ký hiệu khác nhau khơng cĩ trong Σ. Ta định
nghĩa
G
A
= ({S
A
}, T, P
A
, S
A
)
và G
B
= ({S
B
}, T, P
B
, S
B
)
với T = Σ ∪ K và P
A
, P
B
được định
nghĩa như sau: Với mỗi i từ 1 đến n, P
A
chứa
các luật sinh dạng:
S
A
→ uiSAai và SA → uiai
và P
B
chứa các luật sinh dạng
S
B
→ viSBai và SB → viai
Đặt L
A
= L(G
A
) và L
B
= L(G
B
), hay ta cĩ
thể biểu diễn dưới dạng
L
A
= {
1121
...... iiiiii aaauuu mmm − | m ≥ 1 và 1
≤ i
m
≤ n}
L
B
= {
1121
...... iiiiii aaavvv mmm − | m ≥ 1 và 1
≤ i
m
≤ n}
Bổ đề 1: Cho L
1
và L
2
là hai ngơn ngữ
tuyến tính bất kỳ trên Σ và cho u, v là hai xâu
bất kỳ. Khi đĩ L
1
∪ L
2
và uL
1
v cũng là các
ngơn ngữ tuyến tính trên Σ.
Chứng minh: Ta chỉ cần chỉ ra các văn
phạm tuyến tính sinh ra các ngơn ngữ đĩ.
a. Khơng mất tổng quát ta cĩ thể giả thiết
rằng
L
1
= L(G
1
) và L
2
= L(G
2
)
Với G
1
= (N
1
, Σ, P
1
, S
1
) và G
2
= (N
2
, Σ,
P
2
, S
2
) là các văn phạm tuyến tính và N
1
∩N
2
=.
Ta sẽ xây dựng một văn phạm tuyến tính mới
sinh ra ngơn ngữ L
1
∪ L
2
như sau:
G = (N
1
∪ N
2
∪ {S}, Σ, P
1
∪ P
2
∪ {S
→ S
1
| S
2
}, S)
với S là ký hiệu mới khơng thuộc tập N
1
43
Một số bài tốn . . .
∪ N
2
. Từ cách xây dựng văn phạm G ta thấy
rằng
L(G) = L(G
1
) ∪ L(G
2
) = L
1
∪ L
2
b. Ta sẽ xây dựng văn phạm tuyến tính
sinh ra ngơn ngữ uL
1
v như sau:
G = (N
1
∪ {S}, Σ ∪ K, P
1
∪ {S →
uS
1
v}, S)
Từ cách xây dựng dễ dàng thấy rằng
L(G) = uL
1
v.
Định nghĩa 3: Hệ Post (Post
correspondence system - PCS) là cặp <A,
B>, với
A = u
1
, , u
n
, B = v
1
, , v
n
Với số tự nhiên n ≥ 1 nào đĩ và các từ
khác rỗng u
1
, , u
n
, v
1,
, v
n
Σ*.
Định nghĩa 4: Cho là một PCS
bất kỳ trên bảng chữ X; A = u
1
, , u
n
,
B = v
1
, , v
n
và K = {a
1
, , a
n
} là tập các ký
hiệu khác nhau khơng thuộc X. Ta định nghĩa
các văn phạm sau:
G
A
= ({S
A
}, Σ, P
A
, S
A
)
và G
B
= ({S
B
}, Σ, P
B
, S
B
)
với Σ = X ∪ K cịn P
A
và P
B
được xác
định như sau:
P
A
: S
A
→ uiSAai | uiai , 1 ≤ i ≤ n
P
B
: S
B
→ viSBai | viai , 1 ≤ i ≤ n
Ta ký hiệu L
A
= L(G
A
) và L
B
= L(G
B
).
Hiển nhiên L
A
và L
B
là các ngơn ngữ tuyến
tính phi ngữ cảnh trên Σ = X ∪ K . Ngồi ra
L
A
= {
1121
...... iiiiii aaauuu mmm − | m ≥ 1 và
1 ≤ i
m
≤ n}
L
B
= {
1121
...... iiiiii aaavvv mmm − | m ≥ 1 và
1 ≤ i
m
≤ n}
Bổ đề 2: - L
A
cũng là ngơn ngữ tuyến
tính trên Σ.
Chứng minh: Từ định nghĩa 4 ta thấy
rằng L
A
⊆ X*K*, do đĩ mỗi từ w ∉ L
A
chỉ
khi thoả một trong hai trường hợp sau:
1. w ∉ X*K*
2. w ∈X*K* và w∉ L
A
Tập tất cả các từ trong trường hợp 1 là
chính qui vì nĩ là phần bù của tập chính qui.
Ta chỉ cịn cần chỉ ra rằng tập tất cả các từ
trong trường hợp 2 là tuyến tính, vì theo bổ
đề 1 hợp của hai ngơn ngữ tuyến tính là ngơn
ngữ tuyến tính.
Trước tiên ta để ý là một từ bất kỳ trong
trường hợp 2, nghĩa là w ∈X*K* và w∉ L
A
,
khi và chỉ khi w cĩ dạng sau:
w =
1121
...... iiiiii aauauuu mmm − (*)
với ∈
ji
u A (1 ≤ j ≤ k) nào đĩ, ∈
li
a K (1
≤ l ≤ m) với bất kỳ k ≥ 0, m ≥ k , u ∈ Σ* và
u
k+ 1
khơng phải là tiền tố của u. Trong trường
hợp k = 0 ta địi hỏi là u ≠ e (xâu rỗng) và m
≥ 1.
Từ dạng tổng quát của từ w thoả mãn điều
kiện 2 trong (*) ta sẽ xem xét các trường hợp
cụ thể sau:
Trường hợp 1: k = 0, u ≠ e , m ≥ 1
Trong trường hợp này từ w cĩ thể viết
như sau:
w =
11
... iii aaua mm − (**)
và xâu u khơng cĩ dạng u = vu
li
với mọi
v ∈ X* .
Từ lý do đĩ với mỗi 1 ≤ i ≤ n ta sẽ xét các
trường hợp con sau:
1
a
) | u | | u
i
|
Ta thấy rằng, với mỗi ui ∈ A số các từ
trong X* cĩ độ dài nhỏ hơn | u
i
| là hữu hạn.
Với mỗi
i
l
i
l
i
i aAuS →1 , với
l
iu là từ bất kỳ trong X*
mà liu iu
jii aAA
11 → | ja đối với 1 ≤ j ≤ n bất kỳ.
44
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hiển nhiên, mỗi văn phạm iG1 (1 ≤ i ≤ n)
là văn phạm tuyến tính. Ta ký hiệu
)(
1
11
n
i
iGLL
=
=
Ngơn ngữ L
1
là tuyến tính theo bổ đề 1.
Ngồi ra, cĩ thể dễ dàng khẳng định L
1
là tập
tất cả các từ trong trường hợp 1
a
.
1
b
) iuu ≥
Từ địi hỏi trong (**) u khơng cĩ dạng
vui1 , với v ∈ X*, ta sẽ xét trường hợp này
như sau:
Với mỗi 1 ≤ i ≤ n ta cĩ thể viết lại từ u
trong dạng sau: u = yiv với v ∈ X* nào đĩ,
yi ≠ ui và |yi|=|ui|. Từ hạn chế sau cùng đối với
yi ta thấy rằng, với mỗi i số các yi như vậy là
hữu hạn. Bây giờ ta sẽ xây dựng văn phạm
sau:
},,({
2
22 i
ii ASG = Σ, ), 22
ii SP
Tập các luật sinh iP2 được tạo nên từ
các qui tắc sau:
i
ij
i
i aAyS 22 → với bất kỳ *Xy
j
i ∈ với
j
iy ≠ ui và |
j
iy | = |ui|
22
ii bSA → | aAi
2 với bất kỳ b ∈ X , a
∈ K
bAi →
2 | a với bất kỳ b ∈ X , a ∈ K
Ta ký hiệu
)(
1
22
n
i
iGLL
=
=
Từ việc mỗi văn phạm iG2 tuyến tính suy
ra tính tuyến tính của ngơn ngữ L
2
. Theo cách
xây dựng các văn phạm iG2 ta dễ dàng thấy
rằng L
2
là tập tất cả các từ trong X*K* thoả
mãn các điều kiện 1
b
.
Trường hợp 2: k > 0
Ở đây ta sẽ phân ra thành 3 trường hợp con.
2
a
) u = e và m ≥ k+1
Trong trường hợp này từ w sẽ như sau
w =
1121
...... iiiiii aaauuu mmm −
Ta sẽ xây dựng văn phạm tuyến tính sinh
ra tất cả các từ thuộc Σ* thoả mãn các điều
kiện của trường hợp 2
a
như sau:
G
3
= ({S
3
, A
3
}, Σ, P
3
, S
3
)
Với P
3
được tạo nên từ các luật sinh sau:
S
3
→ u
j
S
3
a
j
| A
3
a
j
cho tất cả u
j
∈A, a
j
∈
K, 1 ≤ j ≤ n.
A
3
→ A
3
a
j
| a
j
cho bất kỳ 1 ≤ j ≤ n, a
j
∈
K.
Ta ký hiệu L
3
= L(G
3
) và thấy rằng L
3
là
ngơn ngữ tuyến tính và ngồi ra chứa tất cả
các từ thuộc trường hợp 2
a
. Một cách tương
tự, ta cĩ trường hợp sau:
2
b
) u ≠ e và m = k.
Trường hợp này tương tự như 2
a
theo
nghĩa “đối xứng”. Từ w cĩ thể viết như sau:
w =
1121
...... iiiiii aauauuu mmm −
Bằng lập luận tương tự như trong trường
hợp trước ta cĩ thể xây dựng văn phạm tuyến
tính sinh ra tất cả các từ trong trong trường
hợp 2
b
như sau:
G
4
= ({S
4
, A
4
}, Σ, P
4
, S
4
)
Với P
4
được tạo nên từ các luật sinh sau:
S3 → ujS4aj | bA4 cho tất cả b ∈ X, 1 ≤ j
≤ n.
45
Một số bài tốn . . .
A
3
→ bA
4
| b
cho mỗi b ∈ X
Ký hiệu L
4
= L(G
4
).
2
c
) u ≠ e và m ≥ k.
Trường hợp này cĩ thể xảy ra hai khả
năng sau:
2
c1
) |u| |ui| với mỗi i, 1 ≤ i ≤ n.
Số các từ trong X* sao cho |u| |ui| là
hữu hạn. Từ đĩ ta cĩ thể xây dựng văn phạm
tuyến tính sinh ra tập các từ trong trường hợp
2
c1
như sau:
},,({ 555
iii ASG = Σ, ), 55
ii SP
Với iP5 chứa các luật sinh sau:
j
i
j
i aSuS 55 → cho mỗi 1 ≤ j ≤ n
ii
l
i
i aAuS 55 → cho mỗi
l
iu mà liu iu
jii aAA
55 → | aj cho mỗi 1 ≤ j ≤ n
Ta ký hiệu )(
1
55
n
i
iGLL
=
=
Rõ ràng L
5
là ngơn ngữ tuyến tính và
chứa tất cả các từ trong trường hợp 2
c1
.
Sau cùng, ta sẽ xét trường hợp cuối sau:
2
c2
) | u | | ui |
Từ w cĩ thể được viết lại dưới dạng u =
l
iy v, với v nào đĩ sao cho v X* và i
l
i uy ≠
, i
l
i uy = .
Với mỗi ui số các
l
iy như vậy là hữu hạn.
Từ đây ta cĩ thể xây dựng văn phạm tuyến tính
sinh ra tập các từ trong trường hợp 2
c2
như sau:
},,({ 666
iii ASG = Σ, ), 66
ii SP
Với iP6 chứa các luật sinh sau:
j
i
j
i aSuS 56 → cho mỗi 1 ≤ j ≤ n
ii
l
i
i aAyS 66 → cho mỗi
l
iy mà
l
iy ≠ ui
và liy = iu
66
ii bAA → |
iA6 a | a | b cho mỗi aK, b X
bất kỳ.
Ta ký hiệu )(
1
66
n
i
iGLL
=
=
Là tuyến tính và chứa tất cả các từ trong
trường hợp 2
c2
.
Ta đã xét xong tất cả các khả năng của
các từ trong X*K* mà khơng thuộc ngơn ngữ
L
A
và thấy rằng tập tất cả các từ như vậy là
tuyến tính trên Σ. Kết hợp trường hợp này
với trường hợp 1 ta cĩ phần bù của ngơn ngữ
tuyến tính L
A
cũng là ngơn ngữ tuyến tính
trên Σ = X K.
Trên cơ sở của kết quả vừa nhận được ta
cĩ thể chứng minh về tính khơng giải được
của một số bài tốn trên lớp ngơn ngữ tuyến
tính.
Định lý 1: Cho L là một ngơn ngữ tuyến
tính bất kỳ trên bảng chữ Σ, khi đĩ bài tốn,
liệu L = Σ*
Chứng minh: Giả sử là một PCS
bất kỳ theo định nghĩa 4. Khi đĩ L
A
và L
B
là
các ngơn ngữ tuyến tính trên Σ. Theo bổ đề
2 các ngơn ngữ -L
A
và –L
B
cũng là các ngơn
ngữ tuyến tính trên Σ, do đĩ –L
A
-L
B
cũng là
các ngơn ngữ tuyến tính trên Σ. Ta cĩ
–L
A
-L
B
= Σ* = (X K)* chỉ khi –L
A
-L
B
= .
Đẳng thức sau cùng tồn tại chỉ khi PCP
khơng cĩ nghiệm, nhưng bài tốn này
46
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
là khơng giải được. Từ đây suy ra bài tốn,
liệu một ngơn ngữ tuyến tính bất kỳ L trên
bảng chữ Σ, L = Σ* là khơng giải được.
Từ việc Σ* là ngơn ngữ tuyến tính ta cĩ
các kết quả sau.
Định lý 2: Cho L là ngơn ngữ tuyến tính
bất kỳ trên Σ, R là ngơn ngữ chính qui bất kỳ
trên Σ. Bài tốn, L = R là khơng giải được.
Định lý 3: Cho L
1
và L
2
là hai ngơn ngữ
tuyến tính bất kỳ trên Σ. Khi đĩ bài tốn, L
1
=
L
2
là khơng giải được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hopcroft E, Aho A.V, Ullman J.D, Formal Languages and Their Relation to Automata. Addison –
Wesley, Reading, Mass. 1969.
[2] Aho A.V, Ullman J.D. Theory of Parsing, Translation and Compiling. V1. Prentice Hall 1972.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19_7301_2121795.pdf