Tài liệu Một cách giải mã nhân vật tiểu thuyết của Khái Hưng (Khảo sát tác phẩm Băn khoăn): TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 26 (51) - Thaùng 03/2017
53
Một cách giải mã nhân vật tiểu thuyết của Khái Hưng
(Khảo sát tác phẩm Băn khoăn)
Deciphering Khai Hung’s novel characters
(A study on Divided mind)
ThS.NCS. Aki Tanaka
r ng i h c go i ngữ Tokyo
Aki Tanaka, M.A. Ph.D. student
Tokyo University of Foreign Studies
Tóm tắt
Tác phẩm Băn khoăn của Khái H ng là một trong những tác phẩm quan tr ng nhất của ông. Tuy nhiên,
trên thực tế, nó đã không đ ợc tìm hiểu nhiều. Trong bài luận này, chúng tôi triển khai giải mã các nhân
vật trong tác phẩm Băn khoăn của Khái H ng từ nhiều góc độ nh : biểu t ợng, ý thức chính trị, phong
cách sáng tác, nhân sinh quan. Qua đó, chúng tôi đặt ra giả thiết về một cách đ c mới đối với Khái
H ng, một tác giả không chỉ là đ i diện lớn của Tự lực văn đoàn với xu h ớng văn ch ơng lãng m n mà
còn là một tác giả đứng giữa các luồng t t ởng ông ây, muốn thể nghiệm một cách viết mới nhiều
suy t về hiện thực.
Từ khó...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một cách giải mã nhân vật tiểu thuyết của Khái Hưng (Khảo sát tác phẩm Băn khoăn), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 26 (51) - Thaùng 03/2017
53
Một cách giải mã nhân vật tiểu thuyết của Khái Hưng
(Khảo sát tác phẩm Băn khoăn)
Deciphering Khai Hung’s novel characters
(A study on Divided mind)
ThS.NCS. Aki Tanaka
r ng i h c go i ngữ Tokyo
Aki Tanaka, M.A. Ph.D. student
Tokyo University of Foreign Studies
Tóm tắt
Tác phẩm Băn khoăn của Khái H ng là một trong những tác phẩm quan tr ng nhất của ông. Tuy nhiên,
trên thực tế, nó đã không đ ợc tìm hiểu nhiều. Trong bài luận này, chúng tôi triển khai giải mã các nhân
vật trong tác phẩm Băn khoăn của Khái H ng từ nhiều góc độ nh : biểu t ợng, ý thức chính trị, phong
cách sáng tác, nhân sinh quan. Qua đó, chúng tôi đặt ra giả thiết về một cách đ c mới đối với Khái
H ng, một tác giả không chỉ là đ i diện lớn của Tự lực văn đoàn với xu h ớng văn ch ơng lãng m n mà
còn là một tác giả đứng giữa các luồng t t ởng ông ây, muốn thể nghiệm một cách viết mới nhiều
suy t về hiện thực.
Từ khóa: Khái Hưng, Băn khoăn, văn nhóm độc lập, Tự Lực Văn Đoàn.
Abstract
Khái H ng has written “Băn khoăn” or “Divided Mind” in 1941-43, and it is considered one his
foremost works. Despite of that, it is not studied enough. The purpose of this writing is to analyze this
work in how he built up icons or characters, political matters, his outlook on life, and his writing style.
Moreover, he is not only a key leader of pro-independence literary group Tự Lực Văn oàn but also a
writer inheriting both Eastern and Western ideologies, who wanted to experiment new writing with new
perspectives.
Keywords: Khai Hung, Divided Mind, pro-independence literary group, “Tự Lực Văn Đoàn”.
Tác phẩm Băn khoăn của Khái H ng
là một trong những tác phẩm quan tr ng
nhất của ông. Tuy nhiên, trên thực tế, nó đã
không đ ợc tìm hiểu nhiều. Trong bài luận
này, chúng tôi triển khai giải mã các nhân
vật trong tác phẩm Băn khoăn của Khái
H ng từ nhiều góc độ nh : biểu t ợng, ý
thức chính trị, phong cách sáng tác, nhân
sinh quan. Qua đó, chúng tôi đặt ra giả
thiết về một cách đ c mới đối với Khái
H ng, một tác giả không chỉ là đ i diện lớn
của Tự lực văn đoàn với xu h ớng văn
ch ơng lãng m n mà còn là một tác giả
đứng giữa các luồng t t ởng ông ây,
muốn thể nghiệm một cách viết mới nhiều
suy t về hiện thực.
M T CÁCH GIẢI MÃ NHÂN VẬT TIỂU THUYẾT CỦA KHÁI HƯNG (KHẢO SÁT TÁC PHẨM BĂN KHOĂN)
54
Phúng dụ, đối với tác phẩm Băn
khoăn phúng dụ đ ợc sử dụng nhằm vào
mục đích phân tích. Khi đó, góc nhìn của
“hình vẽ vịt/ thỏ” của triết gia
L.Wittgenstein (1889-1951) sẽ là một gợi ý.
Hình vẽ vịt/thỏ (1)
“[...] Không phải hình con thỏ xuất
hiện sẽ là mất hình con vịt. Bởi vì đó là con
vịt nên mới là con thỏ. Còn tư duy về mối
quan hệ giữa vịt và thỏ trong hình vẽ này
có thể cho rằng hoặc là giữa bối cảnh và
hình vẽ (tuy nhiên cả hai đều là bối cảnh
lẫn hình vẽ) hoặc là trong hình con vịt lại
ẩn chứa hình con thỏ một cách “vô thức”.
Một hình vẽ hiện lên ở bề mặt là để ngụy
trang, phải nhìn kỹ và chuyển đổi góc nhìn
thì mới thấy hình kia. Việc thay đổi điểm
nhìn sẽ trở thành chủ đạo cho việc nhận
thức lịch sử.”(2)
Nếu bản chất của tranh trào phúng là
gián tiếp (dùng hình ảnh biểu tr ng để bày
tỏ sự chế diễu, phản kháng kín đáo một đối
t ợng nào đó hoặc ngầm tố cáo một sự
kiện xã hội) thì ng i th ởng thức cũng
phải mất nhiều th i gian chiêm nghiệm để
nhận ra ý nghĩa thực sự đàng sau bức tranh.
Khi Tú Mỡ viết: (d ới chế độ kiểm duyệt
của thực dân Pháp) “phải uốn ngọn bút thế
nào để bài thơ dịch ra tiếng Pháp thì
không ai bắt bẻ vào đâu được, mà bạn đọc
vẫn hiểu ngầm ý tứ giữa những dòng
chữ”(3) thì rõ ràng, ông mong muốn ng i
đ c nỗ lực chuyển đổi điểm nhìn để có thể
nắm bắt “điều gì đó” trong những câu
chuyện ẩn ý.
Tiếp theo, chúng ta cùng dùng điểm
nhìn này để nhận diện tác phẩm của Khái
H ng, ng i sử dụng trào phúng một cách
tinh tế, và xem thử chúng ta sẽ thấy những gì.
1. Nhân vật Thanh Đức [ 清徳 ]
(Tên thật : Thiện [善])
a) Thanh Đức với tư cách là người
khai thác thuộc địa
Việc triển khai sự nghiệp của Thanh
ức, là một ng i giỏi kinh doanh, đ ợc
kể nh sau:
(Phần này diễn ra từ khi nhân vật
hanh ức bỏ nhà ra đi)
“Năm thứ tư chàng nổi tiếng là một
nhà thầu khoán lớn. Và từ đó chàng mở
mang một ngày thêm to tát, trong khắp các
ngành ngọn công, thương. Chàng thầu làm
nhà, làm đường, làm cầu, làm mỏ, chàng
chạy ô tô vận tải, khai khẩn đồn điền, đứng
đại lý rượu, đại lý dầu, buôn sơn, buôn
bông, buôn tơ, buôn hàng ngoại quốc, xuất
cảng gạo, ngõ và các đồ nội hoá; không
một vật gì có lãi lớn và có thể làm được mà
chàng lại bỏ qua không làm.”(4)
o n trên cho thấy một con ng i
thực dụng h ng giầu có mới nổi lên trong
việc khai thác thuộc địa, đồng th i nhận ra
rằng ng i bản địa có thể kiếm lợi nhuận
khổng lồ nh n ớc Pháp.
b) Thanh Đức được ví như con tò vò
Trong tác phẩm này, hanh ức đ ợc
ví nh con tò vò.
“Đức tính nầy hầu như một lương
năng, chẳng khác lương năng con tò vò
đoán không bao giờ sai nơi huyệt vi tế ở
gáy con nhện để châm vào đó một nhát kim,
chỉ một nhát mà thôi, khiến cái mồi sống
kia mê sảng hẳn chứ không chết và sẽ trở
nên cái tài sản quý báu dành lại cho lũ tò
vò con sau này.
Nhờ về kinh nghiệm, đức tính ấy một
ngày một phát triển, bành trướng mãi ra,
nhưng nó đã nẩy nở ngay ra từ thời Thiện
mười tám, mười chín tuổi, thời còn sống
trong đại gia-đình: chàng đã trông thấy rõ
AKI TANAKA
55
ràng mọi việc, mọi việc hơn thiệt trong các
công cuộc xa gần. Những công cuộc mà cha
và anh theo đuổi, chàng có chí làm to hơn.
Chàng biết ở các thành phố lớn, ở những
vùng đồi núi trung du và thượng du kia
người ta đương hăm hở làm giầu. Và mỗi
lần những ông cụ bạn cha chàng về chơi,
lại như mang đến cho chàng thêm một chút
thèm muốn, thêm một chút hy vọng, thèm
muốn hy vọng cái đời sống trong tiền rừng
bạc biển. Cái đời phú quý mênh mang hầu
như huyền ảo nó ám ảnh, thôi miên, quyến
rũ tuổi thanh xuân cường tráng.
Thiện nhìn, nghĩ, tìm. Thị-hiếu bừng
bừng nung đốt tâm trí.
Con tò vò mới phá tổ bay ra nhăm
nhăm chờ dịp châm nhát kim thứ nhất
trúng huyệt vi tế trên đầu con nhện béo
mập đang ẩn núp đâu đó.
Dịp ấy đã tới.
Một ngày Thiện bỏ nhà ra đi, ra đi với
một số tiền lớn lấy ở tủ sắt của cha, và để
lại một bức thơ xin lỗi, lời lẽ thống
thiết.”(5)
Những đặc tr ng của con tò vò đ ợc
đề cập ở đây là những đặc tr ng săn và giết
mồi; con ong tấn công con nhện hoặc các
loài côn trùng khác, chích n c độc, mang
con mồi về tổ và đẻ trứng, rồi khi trứng nở
thì con của nó có sẵn thức ăn để sinh
tr ởng. Từ đây, chúng ta liên t ởng đến
chủ nghĩa thực dân. ăm 1867: thành lập
thuộc địa Nam Kỳ, đến năm 1884 thì toàn
bộ Việt Nam nằm d ới sự thống trị của
Pháp. ối với mẫu quốc Pháp, Việt Nam là
nơi bị khai thác để cung cấp nguyên liệu
dành cho sản nghiệp ở mẫu quốc (Pháp),
bóc lột lao động giá rẻ, chiếm lĩnh thị
tr ng t bản và sản phẩm, chiếm đóng
những nơi quan tr ng về mặt quân sự cũng
hay chiến l ợc... trên cơ sở sự hy sinh của
ng i dân thuộc địa mà kiếm lợi ích cho
mẫu quốc (Pháp), đó chính là tính cách dã
man của “con tò vò”. ừ đó, chúng ta đoán
đ ợc nhân vật hanh ức đ ợc ví nh con
tò vò là ngụ ý của Pháp, vì thế điều này sẽ
là câu trả l i cho vấn đề thay đổi nhan đề
(xem phụ lục 1: Thay đổi nhan đề). Tức là,
“ hanh ức (tức - Tội lỗi)” trở thành
“Pháp, tức là tội lỗi”, tội lỗi quy về Thanh
ức có nghĩa là phê phán những tội lỗi của
chủ nghĩa thực dân Pháp. h vậy, cho
rằng “không tìm được sự phân định của tác
giả trong Băn khoăn” nh ng chúng tôi l i
nhận ra sự phân định ấy duy nhất ở phần
quảng cáo giới thiệu tác phẩm Thanh Đức.
Một điều rất thú vị đối với chúng ta
rằng, Phan Bội Châu cũng đã lột trần bản
chất của Pháp đối với Việt Nam:
“Dân nước ta ngày nay ngoài cửa nhà
làng xóm của mình, không biết còn có cái
thế giới nào nữa; ngoài ăn uống gái trai,
không biết còn có cái sự nghiệp gì nữa.
Thực là cực kì ngu dại. Đó là người Pháp
lấy làm mừng vui.”(6)
“Tóm lại, người Pháp nuôi ta như cầm
thú, coi ta như cỏ rác. Nuôi cầm thú thì
ném thức ăn cho mà ăn, chờ béo là mổ thịt.
Coi như cỏ rác thì tha hồ giày xéo, rẫy đốt
không hề đoái tiếc. Người Pháp đối với
người nước ta có gì khác đâu!”(7)
Mặt khác, cách ví von này về con tò
vò cũng gợi cho chúng ta nhớ đến Ngụ
ngôn về những con ong - The fable of the
bees, (or Private vices, public benefits)
(1714) của B.Mandeville (1679-1733).
Cách ví von của Khái H ng ở đây có thể
đ ợc xem hoặc phiên bản Việt Nam, hoặc
phiên bản thuộc địa của Ngụ ngôn về
những con ong; là t t ởng đi tr ớc chủ
nghĩa tự do phóng nhiệm hoặc chủ nghĩa
công lợi, đã chỉ trích những ng i phê
phán tính xấu nh ng chính cái xấu mới t o
ra sự an l c văn minh.
Hơn nữa, tên th ng g i “ hanh ức”
và tên thật “ hiện” bao hàm trong đó tính
M T CÁCH GIẢI MÃ NHÂN VẬT TIỂU THUYẾT CỦA KHÁI HƯNG (KHẢO SÁT TÁC PHẨM BĂN KHOĂN)
56
châm biếm nh là dựa vào t t ởng
ietzsche mà nghĩ ra. “ hiện, tức là tội
lỗi”, có nghĩa là chúng ta có thể thấy đ ợc
thái độ phân định về ‘thiện’ cũng nh ‘đ o
đức’ theo kiểu ây ph ơng.
2. Cảnh [境/景/鏡]
Tên con trai của hanh ức là Cảnh, nếu
hiểu theo chữ Hán là Cảnh trong “ranh giới”,
“phong cảnh” và “g ơng”(8). [境/景/鏡]
Cảnh là nhân vật đ ợc đặt ở ‘ranh
giới’ giữa nhiều yếu tố: Việt Nam - Pháp,
truyện Kiều - Anatole France, văn hóa Việt
Nam - văn hóa Hán - văn hóa Pháp, Quốc
Ngữ - Hán ngữ - Pháp ngữ, chủ nghĩa lãng
m n - chủ nghĩa hiện thực, mới - cũ, lý
t ởng - hiện thực, hiện thực - phi hiện thực,
cái tôi - thế giới, cá nhân - xã hội, tinh thần
- thể xác, thiện - ác, h nh phúc - bất h nh,
sung s ớng - khổ sở... ở thế vô cùng khó
xử. Từ đó, nỗi ‘băn khoăn’ tự nó sinh ra.
Mặt khác, Cảnh còn đảm nhiệm vai trò
của chiếc “g ơng” phản chiếu những
‘phong cảnh’ của th i đ i, xã hội, văn hóa
đang bao b c thanh niên trí thức th i bấy
gi . Một điều thú vị là Ph m Thế gũ đã
dùng “g ơng” để diễn tả văn ch ơng của
Khái H ng.
“Đọc Nhất Linh dường như lúc nào ta
cũng thấy ông chỉ phản ảnh tâm hồn mình,
kể lể những băn khoăn của mình, theo đuổi
một giác mộng của mình. Khái Hưng khác
thế là một cây viết đi nhặt nhạnh truyền
người, một thứ gương pha lê hướng ra
cuộc đời lắm vẻ và dung nạp một cách
trung thực và khoan hòa những tâm tư và
hình thái của cả một xã hội chung quanh
ông.”(9)
Cảnh d ng nh là nhân vật ở ranh
giới của m i vật, chiếu lên m i vật, vì thế,
anh ta bất đắc dĩ phải suy nghĩ rất nhiều.
Nếu “suy nghĩ là sự nỗ lực để trả lời câu
hỏi ‘hành động thế nào là thích hợp’ đối
với vấn đề đặt ra bằng cách nào đó, và
trạng thái này vừa chuẩn bị cho hành động
vừa ngưng hẳn hành động”(10) thì Cảnh là
con ng i ng ng hành động và băn khoăn
với mục đích trả l i cho câu hỏi ‘hành
động như thế nào là thích hợp’.
Chúng ta cũng cần chú ý một thông tin
“ngoài lề”. huở thiếu th i, Khái H ng rất
thân với một ng i b n tên là Nguyễn ức
Cảnh (sau này là một chiến sĩ cộng sản của
phong trào khởi nghĩa Xô Viết - Nghệ
ĩnh). Khi Khái H ng viết Băn khoăn,
Nguyễn ức Cảnh đã hy sinh. iều này
gợi cho ng i đ c ít nhiều liên t ởng khi
đ c tên một nhân vật nhiều “băn khoăn”
nh nhân vật Cảnh.
Mặt khác, theo Nguyễn Văn rung,
chính phủ thực dân Pháp g i những nhà
cách m ng ở Việt am giai đo n đó là
‘ng i thất v ng’ hoặc ‘ng i thi tr ợt
’(11). Chi tiết “thi tr ợt” (cố tình thi
tr ợt) của nhân vật Cảnh trong Băn khoăn
có lẽ không phải là không có dụng ý.
Dõi theo cuộc đ i nhân vật Cảnh, ta
thấy Cảnh mất mẹ từ khi còn nhỏ. Tâm
tr ng mồ côi mẹ bên trong nhân vật rất gần
với tâm tr ng bơ vơ của ng i dân mất
n ớc, nói nh Ph m Quỳnh: “... Chúng tôi
đang đi tìm Tổ Quốc mà không thấy Tổ
Quốc ở đâu”(12).
3. Lan Hương [蘭香]
Lan H ơng sống ở Huế, dù không thấy
đ ợc đề cập rõ ràng, mà cô là một phụ nữ
với cách ứng xử nh là ng i theo Cơ đốc
giáo. Cảnh so sánh nàng với một bức ảnh
tôn giáo và cảm động(13), Cảnh ng c
nhiên đối với Lan H ơng “Ai lại mới mười
tám tuổi đầu mà đi thuyết đạo đức bao
giờ!”(14) Lan H ơng nói “Quan niệm của
em về tình-ái là thế : thanh khiết và thuần
túy và chuyên nhất. Một tấm lụa trắng
không ố, một viên ngọc quý không vết.”(15),
và ở phần kết thúc, Lan H ơng than “Bây
giờ thì chỉ còn cầu trời giáng phúc để cứu
AKI TANAKA
57
vớt lấy hai linh hồn tội lỗi ấy mà thôi.”(16)
Những hình ảnh này dễ khiến ng i
đ c đoán rằng Lan H ơng là theo đ o Cơ
đốc. Từ đó, có thể suy đoán đ ợc rằng
oàn thanh niên mà Lan H ơng khuyên
Cảnh tham dự, đó là oàn thanh niên mang
tính Cơ đốc giáo. ên ng i đoàn tr ởng
của oàn thanh niên này là uyên, có lẽ
ám chỉ về ‘nhà tuyên giáo’.
Nếu dùng lăng kính lịch sử, chúng ta
có thể nhìn thấy bóng dáng Hoàng hậu
am Ph ơng (1914-1963) - là vợ của Vua
Bảo i (1913-1997), vị Hoàng đế thứ 13
và cuối cùng của triều đ i nhà Nguyễn -
qua sự xuất hiện của nhân vật Lan H ơng.
Tên thật của am Ph ơng là guyễn Hữu
Thị Lan, mang quốc tịch Pháp và xuất thân
từ trong một gia đình Công giáo giàu có
bậc nhất miền Nam th i bấy gi . g i
đ c có quyền liên t ởng “Lan” trong tên
Lan H ơng là “Lan” trong tên thật của
am Ph ơng, và “H ơng” có thể liên quan
đến Sông H ơng - một đặc điểm của Huế.
Rõ ràng, tên nhân vật là một ph ơng
tiện đắc lực để Khái H ng gửi gắm những
quan niệm, chính kiến về xã hội, về th i cuộc.
Nếu chúng ta phát triển cách phân tích
nh trên và xem Lan H ơng là hình ảnh
t ơng tự của Cơ đốc giáo thì chúng ta có
thể hiểu mối quan hệ “tình ái” của nhân vật
Cảnh: sau khi Cảnh gặp Hảo, Cảnh quên
ngay Lan H ơng và sau đó Cảnh không
thích Lan H ơng nữa. Ban đầu ng i ta rất
mê những luân lý và thứ bậc trong Cơ đốc
giáo, nh ng cuối cùng cho là “không”.
Mối quan hệ t ởng chừng chỉ là
chuyện tình của những ng i trẻ nh ng l i
ẩn chứa những phúng dụ sâu kín về tình
tr ng phức t p của những “n ớc c chính
trị” qua nhãn quan của Khái H ng: ban đầu,
ng i ta rất mê luân lý, thứ bậc trong Cơ
đốc giáo, nh ng cuối cùng những thứ ấy
cũng không thể bền vững đ ợc.
Trong t Ngày Nay số 168
(01/07/1939), Khái H ng viết về sự phê
phán gay gắt trong t báo tiếng Pháp
L’Avenir du Tonkin (Tương lai của Tonkin)
đối với oàn Ánh sáng(17), ho t động cứu
giúp ng i nghèo của Tự Lực Văn oàn,
nh sau:
“Vậy vì cớ gì báo L’Avenir du Tonkin,
cơ quan của một đạo giáo nhân từ, lại ghét
đoàn Ánh sáng? Đoàn Ánh sáng chỉ theo
đuổi những mục đích xã hội và nhân đạo
như đạo Gia tô mà thôi. Đoàn Ánh sáng
chỉ vâng theo lời dạy của Jésus: “Các con
hãy thương mến nhau” mà đi làm nhà Ánh
sáng cho dân nghèo ở, tìm cách mở rộng
và nâng cao trình độ sống của dân thợ dân
quê lam lũ. Có gì đáng ghét?
Hay báo L’Avenir du Tonkin, cơ quan
của đạo Gia tô nhân từ ghen với đoàn Ánh
sáng, muốn giữ một mình cái độc quyền
thương mến, cứu vớt dân nghèo? Nếu chỉ
có thế thì sao không bảo trước, để đoàn
Ánh sáng nhường lại cho đạo Gia tô nhân
từ hết cả các công việc của đoàn.
Chẳng lẽ L’Avenir du Tonkin lại muốn
dân thợ, dân quê cứ sống lam lũ mãi, khổ
sở mãi và cho rằng con người càng xuống
thấp lại càng lên cao, và nếu ở đời vật chất
này người ta khốn nạn đến cùng cực thì khi
lên thiên đường sẽ sung sướng đến tột
đích? Đoàn Ánh sáng chỉ nghĩ thiển cận
đến cái đời vật chất và tinh thần của dân
nghèo trên mặt đất mà thôi.
Hay đó chỉ là một thâm ý của báo
L’Avenir du Tonkin? Báo ấy biết đoàn Ánh
sáng có tới vạn hội viên. Và ông giám đốc
báo ấy có phải đã tự như thế này không?
“Ta công kích đoàn Ánh sáng tất hội viên
đoàn ấy phải mua báo ta để xem ta công
kích ra sao, chỉ một phần mười hội viên
mua báo ta cũng bán chạy thêm được một
nghìn số!”.
o n văn trên cho thấy một thực tế là
M T CÁCH GIẢI MÃ NHÂN VẬT TIỂU THUYẾT CỦA KHÁI HƯNG (KHẢO SÁT TÁC PHẨM BĂN KHOĂN)
58
Khái H ng d ng nh vẫn còn đặt rất nhiều
dấu hỏi, hoài nghi đối với Cơ đốc giáo.
4. Hảo [好]
Cái tên Hảo và hình ảnh của Hảo mỗi
ngày chơi m t ch ợc và d y cho Cảnh cách
chơi m t ch ợc đều gợi cho ta liên t ởng đến
những gì thuộc về Trung Quốc. Còn, những
đồ nội thất trong phòng khách của căn nhà và
phòng riêng của Hảo đ ợc vẽ nh sau:
“Một đằng tham bác lẫn Tây, Tầu,
Nhật và Annam: bên bộ tủ chè, sập gụ
khảm, bên một bộ salon gỗ trắc kiểu Louis
XV. Trên tường đĩa cổ treo nhan nhản
cùng với đôi kiếm và đôi quất vỏ khảm sà
cừ: dưới đất, xát chân tường đặt ngổn
ngang những chậu, thống, đôn và chóe đời
Minh Thanh-Hóa, Gia-Tỉnh và đời Thanh
Khang-Hy, Càn-Long. Hai bên sập và
đứng đối nhau một cái tủ gụ kiểu Nhật và
một cái giá gỗ giả trúc, kiểu Tầu. Trong tủ
và trên giá bầy rất nhiều những vật báu:
ngọc, ngà và sứ: Giữa nhà, treo trên tủ chè
bức ảnh phóng đại một vị quan già vận
trào phục. Sau hết, ở ngay cửa vào, đặt
ngang một cái giá lộ bộ với đủ các đồ binh
khí thời xưa: chùy, phủ, việc, kích, thương,
bát xà mâu, thanh long đao.
Còn một đằng thì hoàn toàn bài trí theo
Âu-Mỹ: ghế dựa gỗ lát đánh bóng, thấp
rộng và có nệm lò-xo; thảm Ba-tư cổ; trên
tường treo bức vẽ chính Hảo đứng bên bình
hoa sen. Ở một góc phòng, một cái lọ men
xanh với những hoa lai-ơn màu trắng.”(18)
“Một đằng tham bác lẫn Tây, Tầu,
Nhật và Annam” cũng nh “một đằng thì
hoàn toàn bài trí theo Âu-Mỹ” ám chỉ một
cách khá rõ về ‘các thế lực bên ngoài ở
trong đất n ớc - lãnh thổ Việt am’ và
‘các n ớc Âu Mỹ hùng m nh’. ất cả
những cách bài trí ám ảnh đó là không gian
sống của Hảo. Nhân vật này qua l i giữa
những cách biệt đó.
“Sống là giầu, mạnh và đẹp. Sống là
thắng, ở đời chỉ những người giầu mạnh và
đẹp là đáng kể. Ngoài ra, coi như không có
gì nữa.”(19), “Đẹp, đó là mục đích của đời
nàng.”(20), “Xã hội nàng là xã hội
tiền”(21). ẹp và tiền, từ đó chúng ta thấy
đ ợc hình ảnh của một nhà n ớc đ ợc viết
với chữ Mỹ và Lợi bằng tiếng Trung, là
Mỹ Lợi Kiên hợp chủng quốc [美利堅合
衆国], tức là n ớc Mỹ. Ngoài ra, hình ảnh
của Hảo đánh phấn màu g ch mà Thanh
ức cho là “màu da mỹ châu”(22) gợi nhớ
đến Trung Hoa Dân Quốc đ ợc viện trợ
của n ớc Mỹ th i bấy gi . Còn, Pháp
(phúng dụ của hanh ức) cũng viện trợ
vật chất cho chính phủ Trung Hoa Quốc
Dân ảng qua con đ ng viện trợ cho
ởng Giới Th ch cho đến năm 1940.
Khái H ng vừa là nhà văn vừa là nhà
báo. Ông biết ít nhất là tiếng Việt, tiếng
Pháp, tiếng Trung và thu thập rất nhiều
thông tin kiến thức với đầu óc thông minh
và hiểu biết. Sự bất h nh của ông nẩy sinh
từ việc biết nhiều điều, hiểu nhiều lập
tr ng, nghĩ ngợi nhiều. ức tính hoặc
quan niệm về cái đẹp của Khái H ng
không phải theo luận lý đ ợc l ỡng phân
thành chính/phụ; thiện/ác; thuần/bất thuần...
mà đó là cái thiện hoặc là cái đẹp với ý
nghĩa không phân biệt và phức hợp, điều
đó dẫn đến những suy t , nghĩa là những
băn khoăn trong giai đo n ch a hành động,
đó là những băn khoăn chung của thanh
niên trí thức Việt Nam th i bấy gi .
ietzsche đã viết “Tôi muốn thức tỉnh
cảm giác nghi ngờ lớn nhất đối với bản
thân mình. Tôi chỉ kể những gì tôi đã trải
nghiệm. Không thích hạn chế mình bằng
hoạt động lý trí.”(23) rồi l i viết rằng “Coi
như sinh mạng bên trong của mình là một
vở kịch, đó là giai đoạn cao hơn so với nỗi
khổ sở đơn giản”(24). Sinh m ng bên trong
của Khái H ng đã đ ợc thăng hoa cùng với
tác phẩm Băn khoăn.
TANAKA AKI
59
Phụ lục: Thay đổi nhan đề
- Báo Thanh Nghị, số 42, 01/08/1943
- Băn khoăn (1958) (25) (In lần thứ 3)
Chú thích
1. L.Wittgenstein, Fujimoto Takashi dịch, Bộ
sách Wittgenstein - quyển 8 - tìm hiểu triết
học, Taishukan Shoten, 1976, p.385.
2. Fredric Jameson, Ohashi Yoichi (chủ dịch),
Tính vô thức chính trị: Trần thuật như là một
hành vi biểu tượng mang tính xã hội, Nxb
Heibon, 2010, p.595. (Phần giải thích cuối
sách của dịch giả Ohashi Yoichi).
3. Tú Mỡ, ‘ rong Bếp núc của Tự Lực Văn
oàn’ (1968), Tạp chí Văn học - số 1,
Hà Nội, 1989, p.74.
4. Khái H ng, Băn khoăn, Nxb Sống Mới,
Arkansas, n.d., p.10.
5. Sđd., pp.8-10.
6. Phan Bội Châu, ‘Hải ngo i Huyết th ( iền
biên)’(Ch ơng hâu dịch), Phan Bội Châu
Toàn tập - Tập 2 - Văn thơ những năm đầu ở
nước ngoài (1905-1908), Nxb Thuận Hóa -
rung tâm Văn hóa Ngôn ngữ ông ây,
Huế, 2011, p.122.
7. Sđd., p.125.
8. Ví dụ tên của Nguyễn Hữu Cảnh〔阮有
鏡〕(1650-1700) đ ợc sử dụng chữ g ơng
M T CÁCH GIẢI MÃ NHÂN VẬT TIỂU THUYẾT CỦA KHÁI HƯNG (KHẢO SÁT TÁC PHẨM BĂN KHOĂN)
60
[鏡] . ( r ơng ăng Quế (khác) biên so n,
Đại Nam thực lục tiền biên, Huế, 1844,
q.07-09, R.773, NLVNPF-0143-03,
olume/181/page/15)
*Truy cập: 07/12/2014.
9. Ph m Thế gũ, Việt Nam văn học sử giản
ước tân biên - tập 3, i Nam, California,
n.d., p.479.
10. Từ điển triết học hiện đại, Nxb Kodansha,
1970, p.276.
11. Nguyễn Văn rung, Chủ nghĩa Thực dân
Pháp ở Việt Nam - Tập 1, Nxb am Sơn, Sài
Gòn, 1963, p.242. Khi Marty (là Louis
Marty?) g i những nhà cách m ng nh
Nguyễn Thái H c v.v... thì sử dụng từ
này. (Gouvernment Géneral de l’Indochine.
Direction des Affaires Politiques et de la
Sureté Générale. Contribution à l’histoire
des mouvements politiques de l’Indochine
fran aise. Documents 1933. Vol. II, Le
Vietnam Quốc dân đảng, p.6.).
12. Báo France-Indochine, số ngày 6-11-1931.
(Ph m Quỳnh, 1892-1992 Tuyển tập và di
cảo, An Tiêm, Paris, 1992, p.401.)
(
gia-phung-pham-quynh-nha-tri-thuc.html
*Truy cập: 07/12/2014).
13. Khái H ng, Băn khoăn, Nxb Sống Mới, p.78.
14. Sđd., p.96.
15. Sđd., p.194.
16. Sđd., p.273.
17. Cũng đ ợc g i là “Hội Ánh sáng”.
18. Khái H ng, Băn khoăn, Nxb Sống Mới,
pp.114-115.
19. Sđd., p.202.
20. Sđd., p.146.
21. Sđd., p.203.
22. Sđd., p.206.
23. Georges Bataille, Sakai Takeshi dịch,
Mémorandum của Nietzsche, Nxb Chikuma
Shobo, 2012, p.162. (Georges Bataille,
Mémorandum, Éditions Gallimard, Paris, 1973.)
24. Sđd., p.163.
25. Khái H ng, Băn khoăn, Ph ợng Giang, Sài
Gòn, 1954.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Bội Châu (2011), Hải ngo i Huyết th
(Tiền biên) (Ch ơng hâu dịch), Phan Bội
Châu Toàn tập - Tập 2 - Văn thơ những năm
đầu ở nước ngoài (1905-1908), Nxb Thuận
Hoá - rung tâm Văn hóa Ngôn ngữ ông
Tây, Huế.
2. Fredric Jameson (2010), Ohashi Yoichi (chủ
dịch), Tính vô thức chính trị: Trần thuật như
là một hành vi biểu tượng mang tính xã hội,
Heibonsha.
3. Georges Bataille (2012), Sakai Takeshi (dịch),
Mémorandum của Nietzsche, Chikuma
Shobo.
4. Khái H ng, Băn khoăn, Nxb Sống Mới,
Arkansas, n.d.
5. Khái H ng (1954), Băn khoăn, Ph ợng
Giang, Sài Gòn.
6. Ph m Thế gũ, Việt Nam văn học sử giản ước
tân biên - tập 3, i Nam, California, n.d.
7. r ơng ăng Quế (khác) (1844) biên so n,
Đại Nam thực lục tiền biên, Huế.
8. Nguyễn Văn rung (1963), Chủ nghĩa Thực
dân Pháp ở Việt Nam - Tập 1, Nxb am Sơn,
Sài Gòn.
9. Viện Văn h c (1989), T p chí Văn học - số 1,
Hà Nội.
10. L.Wittgenstein (1976), Fujimoto Takashi
dịch, Bộ sách Wittgenstein - quyển 8 - tìm
hiểu triết học, Taishukan Shoten.
Internet:
11. Diễn àn hế Kỷ.
(
12. Digital collections of the Vietnamese Nôm
Preservation Foundation
(
Ngày nhận bài: 23/01/2017 Biên tập xong: 15/3/2017 Duyệt đăng: 20/3/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 98_4044_2215150.pdf