Tài liệu Mối tương quan tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính và lymphô bào với độ nặng bệnh mạch vành ở những bệnh nhân được chụp mạch vành theo chương trình: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 192
MỐI TƯƠNG QUAN TỈ LỆ BẠCH CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH
VÀ LYMPHÔ BÀO VỚI ĐỘ NẶNG BỆNH MẠCH VÀNH
Ở NHỮNG BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHỤP MẠCH VÀNH THEO CHƯƠNG TRÌNH
Võ Anh Minh*, Trương Quang Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) và lymphô bào với độ
nặng BMV theo thang điểm Gensini.
Đối tượng và phương pháp: Dân số nghiên cứu gồm 133 bệnh nhân được chụp mạch vành chương trình.
Nhóm chứng (n=24) gồm các bệnh nhân có động mạch vành bình thường. Bệnh nhân có hẹp mạch vành được
phân thành 2 nhóm dựa vào số điểm Gensini, xơ vữa động mạch vành nhẹ (n=81; điểm Gensini 1-50) và xơ vữa
động mạch vành nặng (n=28; điểm Gensini > 50). Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào được tính bằng tỉ lệ số lượng
bạch cầu đa nhân trung tính chia cho số lượng lymphô bào.
Kết quả: Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào ở nhóm điểm Gensini cao là 3,96 ± 2,48 cao hơn so với nhóm điểm
...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối tương quan tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính và lymphô bào với độ nặng bệnh mạch vành ở những bệnh nhân được chụp mạch vành theo chương trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 192
MỐI TƯƠNG QUAN TỈ LỆ BẠCH CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH
VÀ LYMPHÔ BÀO VỚI ĐỘ NẶNG BỆNH MẠCH VÀNH
Ở NHỮNG BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHỤP MẠCH VÀNH THEO CHƯƠNG TRÌNH
Võ Anh Minh*, Trương Quang Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) và lymphô bào với độ
nặng BMV theo thang điểm Gensini.
Đối tượng và phương pháp: Dân số nghiên cứu gồm 133 bệnh nhân được chụp mạch vành chương trình.
Nhóm chứng (n=24) gồm các bệnh nhân có động mạch vành bình thường. Bệnh nhân có hẹp mạch vành được
phân thành 2 nhóm dựa vào số điểm Gensini, xơ vữa động mạch vành nhẹ (n=81; điểm Gensini 1-50) và xơ vữa
động mạch vành nặng (n=28; điểm Gensini > 50). Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào được tính bằng tỉ lệ số lượng
bạch cầu đa nhân trung tính chia cho số lượng lymphô bào.
Kết quả: Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào ở nhóm điểm Gensini cao là 3,96 ± 2,48 cao hơn so với nhóm điểm
thấp (p=0,001) và nhóm chứng (p<0,001). Có sự tương quan mức độ vừa giữa tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào với
tổng điểm Gensini ở bệnh nhân có xơ vữa động mạch vành (r=0,439 với p < 0,0001). Phân tích hồi qui logistic, tỉ
lệ BCĐNTT và lymphô bào cao là yếu tố tiên lượng độc lập cho xơ vữa động mạch vành nặng (p=0,019). Tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào ở mức 2,32 là điểm cắt tối ưu để tiên lượng hẹp động mạch vành nặng với độ nhạy
71,4% và độ đặc hiệu 68,6%; diện tích dưới đường cong 0,737 (p < 0,001), khoảng tin cậy 95%: 0,628-0,845.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào yếu tố tiên lượng độc lập cho xơ vữa động
mạch vành nặng. Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào là xét nghiệm dễ thực hiện, chi phí thấp, dễ sử dụng, không xâm
lấn cho ta một khái niệm ban đầu về độ nặng BMV.
Từ khóa: tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào, điểm Gensini, bệnh mạch vành.
ABSTRACT
ASSOCIATION BETWEEN NEUTROPHIL TO LYMPHOCYTE RATIO AND SEVERITY OF
CORONARY ARTERY DISEASE IN PATIENTS UNDERGOING ELECTIVE CORONARY
ANGIOGRAM
Vo Anh Minh, Trương Quang Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 192 - 198
Objective: To explore relation of neutrophil to lymphocyte ratio (NLR) with severity of coronary artery
disease (CAD) according to Gensini score.
Patients and methods: The study population consisted of 133 consecutive patients who underwent elective
coronary angiography. Control group (n=24) consisted of patients with normal coronary arteries. Patients with
coronary stenosis were divided into 2 groups by use of Gensini score. those with mild atherosclerosis (n = 81;
Gensini score 1-50) and severe atherosclerosis (n =28; Gensini score >50). NLR were calculated as the ratio of
neutrophil count to lymphocyte count.
Results: Neutrophil to lymphocyte ratio in high Gensini score group was 3.96 ± 2.48 and higher compared to
low Gensini score (p=0.001) and Control group (p<0.001). There was modest relation of neutrophil to lymphocyte
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, ** Bộ môn Nội ĐHYD TpHCM
Tác giả liên lạc: BS. Võ Anh Minh ĐT: 01239221523 Email: anhminh.krb@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 193
ratio with Gensini score in atherosclerosis patients (r=0.439 with p < 0.0001). In logistic regression analyses, only
NLR (odds ratio: 1.576, CI: 1.198-2.072, p=0.001) was independent predictor of severe atherosclerosis (p=0.019).
A NLR of 2.32 was an optimal cut-off for predict the severe atherosclerosis with a sensitivity of 71.4 % and
specificity of 68.6%; the area under the curve was 0.737 (p < 0.001), 95% confidence intervals : 0.628-0.845.
Conclusion: This study had showed neutrophil to lymphocyte ratio was independent predictor for severe
atherosclerosis. Neutrophil to lymphocyte ratios easily accessible, cheap and easy to use, noninvasive show us an
basic understanding to severity of coronary artery disease.
Key words: neutrophil to lymphocyte ratio, Gensini score, Coronary artery disease
ĐẶT VẤN ĐỀ
BMV có một cơ chế sinh lý bệnh phức tạp và
tình trạng viêm giữ một vai trò quan trọng(6).
Trong 4 năm gần đây trên thế giới có hơn 10
nghiên cứu cho thấy tỉ lệ BCĐNTT và lymphô
bào là một dấu ấn viêm mới trong tiên lượng độ
nặng BMV. Trên cơ sở đó chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này để có khái niệm ban đầu về độ
nặng BMV dựa vào xét nghiệm dễ thực hiện,
đơn giản, chi phí thấp.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tỉ lệ và mối tương quan giữa tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào với độ nặng BMV theo
thang điểm Gensini.
Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích
dưới đường cong, điểm cắt của tỉ lệ BCĐNTT và
lymphô bào trong tiên lượng độ nặng BMV theo
thang điểm Gensini.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn vào
Các bệnh nhân được chụp mạch vành qua da
theo chương trình tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh
viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng
01/2016 đến tháng 05/2016.
Tiêu chuẩn loại ra
Bệnh nhân có bệnh hệ thống và sử dụng
điều trị thuốc ảnh hưởng lên số lượng bạch cầu
như các rối loạn liên quan hệ thống tạo máu, tiền
sử bệnh ác tính và hoặc hóa trị liệu, bệnh tự
miễn,đang có tình trạng bệnh lý viêm, nhiễm
trùng cấp, tình trạng viêm mạn kèm theo,đã
được can thiệp ĐMV qua da hoặc mổ bắc cầu
ĐMV, tiền sử sử dụng corticoid trong 3 tháng
vừa qua, tiền sử xơ gan hoặc suy thận mạn giai
đoạn cuối, tai biến mạch máu não: nhồi máu não
hoặc xuất huyết não hoặc cơn thoáng thiếu máu
não, bệnh động mạch ngoại biên, THA thứ phát.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang
Cách chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp liên tiếp
Cỡ mẫu
Được tính theo công thức:
n = + 3
Trong đó:
n: Cỡ mẫu tối thiểu, C: Được chọn từ bảng
liên quan đến sai sót loại I và loại II, r : Hệ số
tương quan
Chọn: C = 13,33 tương ứng với alpha = 0,01
và beta = 0,2 (power= 0,8)
r = 0,42 là hệ số tương quan trong nghiên cứu
của Tanindi và các cs(8).
n = + 3 = 69
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần để nghiên cứu
là 69 bệnh nhân.
Một số tiêu chuẩn chẩn đoán và đánh giá
Hệ thống tính điểm Gensini được sử dụng để
xác định độ nặng BMV(3).
Phương pháp này định nghĩa dựa trên
mức độ hẹp lòng ĐMV: 1 = hẹp 1%-25%; 2 =
26-50%; 4 = 51-75%; 8=76-90%; 16= 91-99% và
32= tắc nghẽn hoàn toàn. Số điểm sau đó được
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 194
nhân với yếu tố thể hiện sự quan trọng của vị
trí của sang thương trong ĐMV. Tính điểm vị
trí: 5đ = sang thương thân chung, 2,5đ = ĐM
liên thất trước đoạn gần hoặc ĐM mũ đoạn
gần; 1,5đ= ĐM liên thất trước đoạn giữa hoặc
ĐM mũ đoạn giữa; 1đ = ĐM liên thất trước
đoạn xa hoặc ĐM mũ đoạn xa, nhánh chéo thứ
nhất, nhánh bờ tù thứ nhất, ĐMV phải, ĐM
liên thất sau, và ĐM trung gian và 0,5đ=
nhánh chéo thứ hai và nhánh bờ tù thứ hai.
Thang điểm Gensini có ưu điểm đánh giá
mức độ nặng của sang thương, số sang thương,
ý nghĩa của sang thương về mặt chức năng và là
thang điểm được sử dụng khá phổ biến. Tuy
nhiên, thang điểm Gensini có những hạn chế
nhất định là không khảo sát tuần hoàn bàng hệ
trong bệnh mạch vành, chưa khảo sát chính xác
sinh lý tưới máu mạch vành.
Độ nặng BMV
Được đánh giá qua thang điểm Gensini, dựa
theo bảng điểm Gensini chia tắc nghẽn mạch
vành ra làm 3 nhóm: nhóm điểm thấp (Gensini
1-50), nhóm điểm cao (Gensini > 50), nhóm
chứng (Gensini = 0 điểm).
Nhóm chứng
Các bệnh nhân có số điểm Gensini =0, được
xác định dựa vào chụp mạch vành cho thấy hoàn
toàn không có hẹp trên động mạch vành.
Tỉ lệ số lượng bạch cầu đa nhân trung tính
(mm3) và số lượng lymphô bào (mm3) (BC: biến
định lượng, liên tục.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: So sánh đặc điểm cơ bản giữa các nhóm: nhóm chứng, nhóm điểm Gensini thấp, nhóm điểm Gensini cao.
Nhóm chứng
Điểm Gensini=0 n=24
Điểm
Gensini thấp
n = 81
Điểm
Gensini cao
n =28
Giá trị p
Tuổi, năm 57,88 ± 13,63 62,46 ± 10,72 68,25 ± 11,57 0,006
Nam giới % (n) 45,8% (11) 54,3% (44) 50,0% (14) 0,747
Y
T
N
C
THA, % (n) 70,8% (17) 74,1% (60) 64,3% (18) 0,612
ĐTĐ, % (n) 20,8% (5) 28,4% (23) 39,3% (11) 0,331
RLMM, % (n) 50,0% (12) 67,9% (55) 67,9% (19) 0,252
Thừa cân và
Béo Phì, % (n)
25,0% (6) 43,2% (35) 28,6% (8) 0,159
XN sinh hóa
Đường huyết, mmol/l 6,29 ± 2,32 7,1 ± 4,3 10,9 ± 16 0,046
Cholesterol, mmol/l 4,7 ± 1,8 4,5 ± 1,2 4,7 ± 1,2 0,435
LDL, mmol/l 1,4 ± 0,7 1,2 ± 0,7 1,1 ± 0,2 0,146
HDL, mmol/l 2,5 ± 1,0 2,8 ± 1,1 3,1 ± 1,2 0,004
TG, mmol/l 2,1 ± 1,6 2,0 ± 0,9 2,0 ± 1,6 0,353
Creatinine, mmol/l 1,0 ± 0,3 0,9 ± 0,2 1,0 ± 0,3 0,669
CPR phản ứng 2,4±5,1 6,2±13,3 16,6±32,3 < 0,001
XN huyết học
Tổng số lượng BC x10
9
/L 6,9±1,7 7,5±2,1 8,6±2,4 0,012
Số lượng BCĐNTT x10
9
/L 3,9±1,2 4,5±1,7 5,9±2,2 <0,001
Số lượng Lymphô bào x 10
9
/L 2,2±0,7 2,0±0,7 1,8±0,8 0,117
Hemoglobin, g/dL 13,2±1,2 13,5±1,6 12,0±2,3 0,001
Số lượng tiểu cầu, G/L 223±57 244±56 267±91 0,305
Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào 1,84 ± 0,58 2,53 ± 1,70 3,96 ± 2,48 < 0,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 195
Bảng 2: Tỉ lệ số nhánh ĐMV bị hẹp trong BMV cấp
và mạn
Số nhánh
ĐMV bị hẹp
BMV ổn định
Số ca (%)
HCVC
Số ca (%)
Tổng
1 13 (39,4% 27 (38,6%) 40 (38,8%)
2 7 (21,2%) 18 (25,7%) 25 (24,3%)
3 13 (39,4%) 25 (35,7%) 38 (36,9%)
Tổng 33 (100%) 70 (100%) 103 (100%)
Bảng 3: So sánh tỉ lệ trung bình BCĐNTT và lymphô
bào giữa nhóm hẹp một nhánh và hẹp hơn một nhánh
ĐMV.
Số nhánh
ĐMV hẹp
Hẹp 1 nhánh
n = 40
Hẹp hơn 1 nhánh
n = 63
p
Tỉ lệ BCĐNTT và
lymphô bào
2,21 ± 1,02 3,45 ± 2,38 0,002
Bảng 4: So sánh tỉ lệ trung bình BCĐNTT và lymphô
bào giữa các nhóm theo thang điểm Gensini
Điểm
Genisini
Tỉ lệ
BCĐNTT và
lymphô
bào
Phép kiểm T độc lập
So sánh giữa các nhóm
Điểm
cao(n=28)
3,96 ± 2,48
Điểm cao với Điểm thấp, với p=
0,001
Điểm thấp với Nhóm chứng, với
p=0,057
Điểm cao với Nhóm chứng, với p
< 0,001
Điểm thấp(n=
81)
2,53 ± 1,70
Nhóm chứng
(n=24)
1,84 ± 0,58
Bảng 5: Phân tích hồi qui logistic để xác định yếu tố
tiên lượng độc lập điểm Gensini cao.
Tỉ số chênh Độ tin cậy 95% Giá trị p
Tuổi 1,085 1,019-1,154 0,011
BCĐNTT và
lymphô bào
1,480 1,066-2,056 0,019
CRP phản ứng 0,998 0,969-1,028 0,902
HDL-C 0,624 0,116-3,358 0,583
Glucose 1,042 0,954-1,138 0,362
Bảng 6: Độ nhạy và độ đặc hiệu của tỉ lệ BCĐNTT
và lymphô bào trong tiên lượng điểm Gensini cao
Giá trị BCĐNTT và
lymphô bào
Độ nhạy Độ đặc hiệu
2,2672 0,714 0,657
2,2875 0,714 0,667
2,3098 0,714 0,676
2,3257 0,714 0,686
2,3410 0,679 0,686
2,3595 0,679 0,695
2,3793 0,643 0,695
Ghi nhận: Trong nghiên cứu này, tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào ở mức 2,32 là điểm cắt
tối ưu để tiên lượng xơ vữa động mạch vành
nặng với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là
71,4% và 68,6%. Diện tích dưới đường cong là
0,737 (p<0,001) CI: 0,628-0,845.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
Biểu đồ 1: Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào ở các phân
nhóm chứng, điểm Gensini thấp, điểm Gensini cao
BÀN LUẬN
So sánh tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào giữa
hai nhóm bệnh nhân: hẹp 1 nhánh mạch
vành và hẹp hơn 1 nhánh mạch vành
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào ở nhóm có BMV hẹp 1
nhánh và hẹp hơn 1 nhánh khác nhau có ý nghĩa
thống kê (p=0,002).
Theo nghiên cứu của Yaron Arbel và cs
thực hiện năm 2012 thực hiện trên 3005 bệnh
nhân được chụp mạch vành với các chỉ định
khác nhau. Độ nặng BMV được phân ra thành
4 nhóm dựa vào số lượng nhánh mạch vành bị
bệnh (0,1,2,3). Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào
được phân thành 3 nhóm: nhóm 1 (tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào< 2,0) gồm 30% bệnh
nhân; nhóm 2 (tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào
2,0-3,0), gồm 30% bệnh nhân; nhóm 3 (tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào > 3,0) gồm 40% bệnh
nhân. Phân tích cho thấy có sự khác nhau có ý
nghĩa trong độ nặng mạch vành giữa 3 nhóm
(p< 0,001), và tương quan thuận giữa giá trị tỉ
lệ BCĐNTT và lymphô bào cao và độ nặng
BMV (p< 0,001)(Error! Reference source not found.).
T
Ỉ
L
Ệ
B
C
Đ
N
T
T
/L
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 196
Khảo sát tỉ lệ và mối tương quan giữa tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào với độ nặng BMV
theo thang điểm Gensini, phân tích hồi qui
đa biến để xác định yếu tố tiên lượng xơ
vữa động mạch vành nặng.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào giữa nhóm có điểm
Gensini cao và nhóm điểm Gensini thấp khác
nhau có ý nghĩa thống kê (p=0,001). Tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào giữa nhóm có điểm
Gensini cao và nhóm chứng khác nhau có ý
nghĩa thống kê (p <0,001). Hệ số tương quan
Spearman giữa tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào với
tổng điểm Gensini trong nghiên cứu của chúng
tôi là r = 0,439 với p < 0,0001. Phân tích hồi qui
logistic, tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào cao là yếu
tố tiên lượng độc lập cho điểm Gensini cao hay
xơ vữa động mạch vành nặng, cùng với yếu tố
tuổi (OR: 1,085, 95%CI: 1,019-1,154; p=0,011).
Theo nghiên cứu của Zhang G.Y và cs thực
hiện năm 2014 nghiên cứu trên 219 bệnh nhân.
Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào ở nhóm có điểm
Gensini cao có giá trị cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm điểm thấp (p< 0,05). Phân tích tương quan
thể hiện rằng tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào
tương quan có ý nghĩa với thang điểm Gensini.
Sau khi phân tích đa biến, tỉ lệ BCĐNTT và
lymphô bào cao là yếu tố tiên lượng độc lập của
điểm Gensini cao, cùng với tuổi và HDL(10).
Theo nghiên cứu của Sari và cs thực hiện
năm 2013 nghiên cứu trên 180 bệnh nhân được
chụp động vành chọn lọc. Tỉ lệ BCĐNTT và
lymphô bào tương quan có ý nghĩa thang điểm
Gensini, r=0,413 với p < 0,001. Phân tích hồi qui
logistic, tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào là yếu tố
tiên lượng độc lập của BMV (tỉ số odds: 1,576, CI:
1,198-2,072; p=0,001)(6).
Theo nghiên cứu của Hasan Kayavà cs thực
hiện năm 2014 trên 172 bệnh nhân. Tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào cao hơn có ý nghĩa ở
nhóm có xơ vữa động mạch nặng so nhóm xơ
vữa động mạch nhẹ và nhóm chứng (tương ứng,
4,1±3,0. 2,4±1,2, và 1,9±0,6; p< 0,001). Phân tích
tương quan, tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào tương
quan có ý nghĩa với điểm Gensini (r=0,422, p<
0,001) (4). Nghiên cứu Hasan Kaya và cs, cho
thấy tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào là yếu tố tiên
lượng độc lập cho tình trạng xơ vữa động mạch
vành nặng (OR= 1,798; 95%CI:1,348-2,399; p
<.001) cùng với glucose (OR: 1,010 95%CI: 1,002-
1,017; p= 0,02); HDL-C (OR 0,927, 95%
CI:0,884-0,971; p= 0,001).
Theo nghiên cứu của Chen J và cs thực hiện
năm 2011 đến 2013 trên 2.976 bệnh nhân BMV và
571 bệnh nhân không có BMV. Kết quả cho thấy
tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào là yếu tố tiên lượng
độc lập cho cả sự hiện diện của BMV (OR =1,18,
95%CI:1,09-1,27; p=0,009) và điểm Gensini cao
(OR=1,10. 95% CI: 1,01-1,16; p=0,032)(2).
Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi số
ca có điểm Gensini cao ít (n=28 bệnh nhân), do
đó việc phân tích hồi qui logistic đa biến có ý
nghĩa thống kê thấp cần được phân tích với số
lượng bệnh nhân nhiều hơn.
Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích
dưới đường cong, điểm cắt của tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào trong tiên lượng
độ nặng BMV theo thang điểm Gensini
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
BCĐNTT và lymphô bào ở mức 2,32 là điểm cắt
tối ưu để tiên lượng hẹp động mạch vành nặng
với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 71,4% và
68,6%. (Diện tích dưới đường cong là 0,737,
95%CI: 0,628-0,845; p<0,001 ).
Theo nghiên cứu của Hasan Kaya và
cscho thấy với giá trị tỉ lệ BCĐNTT và lymphô
bào ≥ 2,5 tiên lượng xơ vữa động mạch vành
nặng với độ nhạy 62% và độ đặc hiệu 69%
(diện tích dưới đường cong ROC là 0,73, CI:
0,648-0,813; p< 0,001)(4).
Theo nghiên cứu của Zhang G. Y và cs với tỉ
lệ BCĐNTT và lymphô bào ≥ 2,385 tiên lượng xơ
vữa động mạch nặng với độ nhạy là 63,6% và
chuyên là 62,7% (diện tích dưới đường cong
ROC: 0,658, 95%CI = 0,583-0,733; P < 0,05(10).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 197
Theo nghiên cứu của Chen J và cs cho thấy
tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào ≥ 2,04 tiên lượng
xơ vữa động mạch vành nặng (độ nhạy: 62,1%,
độ đặc hiệu 54,8%), dưới đường cong ROC: 0,63,
95% CI: 0,59-0,67; p=0,000(Error! Reference source not found.).
Ý nghĩa của hệ thống tính điểm Gensini
Murakami Naoto và cs thực hiện nghiên cứu
năm 2007 đến 2012(5), so sánh kết quả tiên lượng
dự hậu lâm sàng của 2 thang điểm SYNTAX và
thang điểm Gensini ở bệnh nhân đau thắt ngực
ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da.
Nhóm tác giả thực hiện phân tích hồi cứu 795
bệnh nhân BMV ổn định được chụp mạch vành
từ tháng 1/2007 đến tháng 8/2012. Nghiên cứu
đưa ra kết luận: Hệ thống tính điểm Gensini
không kém so với hệ thống tính điểm SYNTAX
trong tiên lượng dự hậu lâm sàng sau can thiệp
động mạch vành qua da ở những bệnh nhân đau
thắt ngực ổn định. Tiên lượng sau can thiệp
mạch vành có vẻ tốt ở nhóm điểm Gensini thấp
(đặc biệt những bệnh nhân có tổng
điểm Gensini < 66,5).
Theo nghiên cứu của Zencirci và cs(9), mục
tiêu của nghiên cứu này là đánh giá giá trị tiên
lượng của hệ thống tính điểm Gensini với dự
hậu lâm sàng trong 3 năm ở những bệnh nhân
được can thiệp mạch vành qua da tiên phát cho
nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. Nghiên cứu
đưa ra kết luận: Hệ thống tính điểm Gensini có
thể tiên lượng dự hậu lâm sàng xấu trong thời
gian theo dõi trung hạn (3 năm) ở những bệnh
nhân NMCT cấp ST chênh lên.
Nghiên cứu của Christoph Sinning và cs
thực hiện 1996-2004(7), độ nặng BMV liên quan
với dự hậu tim mạch. Mục tiêu nghiên cứu đánh
giá tiên lượng dài hạn được theo dõi dựa vào
đánh giá ban đầu với thang điểm SYNTAX và
Gensini. Nghiên cứu cho kết quả: Thang điểm
Gensini cùng với những biến lâm sàng có thể
được sử dụng để tiên lượng dự hậu tim mạch
trong suốt thời gian theo dõi dài hạn đến 8 năm
ở những bệnh nhân BMV.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy có sự tương quan mức
độ vừa giữa tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào với
tổng điểm Gensini ở bệnh nhân có xơ vữa động
mạch vành. Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào ở mức
2,32 là điểm cắt tối ưu để tiên lượng hẹp động
mạch vành nặng. Tỉ lệ BCĐNTT và lymphô bào
là yếu tố tiên lượng độc lập cho xơ vữa hay hẹp
động mạch vành nặng. Tỉ lệ BCĐNTT và
lymphô bào là xét nghiệm chi phí thấp, tính toán
đơn giản, dễ thực hiện, không xâm lấn cho ta
một khái niệm ban đầu về độ nặng BMV, cùng
với những dữ liệu lâm sàng, dấu ấn viêm khác
giúp bác sĩ có định hướng: giải thích người nhà
tình trạng bệnh, dự trù vật tư trang thiết bị can
thiệp mạch vành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arbel Y, Finkelstein A, Halkin A, Birati E. Y, Revivo M, et al.
(2012), "Neutrophil và lymphocyte ratio is related to the
severity of coronary artery disease and clinical outcome in
patients undergoing angiography".Atherosclerosis, 225 (2), pp.
456-60.
2. Chen J, Chen MH, Li S, Guo YL, Zhu CG, et al. (2014),
"Usefulness of the neutrophil-to-lymphocyte ratio in
predicting the severity of coronary artery disease: a Gensini
score assessment".J Atheroscler Thromb, 21 (12), pp. 1271-82.
3. Gensini GG. (1983), "A more meaningful scoring system for
determining the severity of coronary heart disease".Am J
Cardiol, 51 (3), pp. 606.
4. Kaya H, Ertas F, Soydinc MS. (2014), "Association between
neutrophil to lymphocyte ratio and severity of coronary artery
disease".Clin Appl Thromb Hemost, 20 (2), pp. 221.
5. Murakami N, Kokubu N, Nishida J, Hase M, Fujito T, et al.
(2014), "Do Two Scoring Systems of Coronary Stenosis, Syntax
Score and Gensini Score, Similarly Predict Clinical Outcome
After Pci in Patients With Stable Angina Pectoris?".Circulation,
130 (Suppl 2), pp. A15183-A15183.
6. Sari I, Sunbul M, Mammadov C, Durmus E, Bozbay M, et al.
(2015), "Relation of neutrophil to lymphocyte and platelet to
lymphocyte ratio with coronary artery disease severity in
patients undergoing coronary angiography".Kardiol Pol, 73
(12), 1310-6.
7. Sinning C, Lillpopp L, Appelbaum S, Ojeda F, Zeller T, et al.
(2013), "Angiographic score assessment improves
cardiovascular risk prediction: the clinical value of SYNTAX
and Gensini application".Clin Res Cardiol, 102 (7), pp. 495-503.
8. Tanindi A, Erkan AF, Ekici B, Alhan A, Tore HF. (2014),
"Neutrophil to lymphocyte ratio is associated with more
extensive, severe and complex coronary artery disease and
impaired myocardial perfusion".Turk Kardiyol Dern Ars, 42 (2),
pp. 125-30.
9. Zencirci AE, Zencirci E, Degirmencioglu A, Karakus G,
Ugurlucan M, et al. (2014), "The relationship between Gensini
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 198
score and ST-segment resolution in patients with acute ST-
segment elevation myocardial infarction undergoing primary
percutaneous coronary intervention".Kardiol Pol, 72 (6), pp.
494-503.
10. Zhang GY, Chen M, Yu ZM, Wang XD, Wang ZQ. (2014),
"Relation between neutrophil-to-lymphocyte ratio and
severity of coronary artery stenosis".Genet Mol Res, 13 (4), pp.
9382-9.
Ngày nhận bài báo: 01/12/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_tuong_quan_ti_le_bach_cau_da_nhan_trung_tinh_va_lympho_b.pdf