Mối tương quan giữa sốt xuất huyết dengue và các yếu tố đô thị hóa tại Đông Nam Bộ

Tài liệu Mối tương quan giữa sốt xuất huyết dengue và các yếu tố đô thị hóa tại Đông Nam Bộ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 217 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE VÀ CÁC YẾU TỐ ĐÔ THỊ HÓA TẠI ĐÔNG NAM BỘ Nguyễn Thùy Trang*, Phạm Nhật Tuấn*, Nguyễn Đỗ Nguyên* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm virut Dengue cấp tính do muỗi truyền và có thể gây thành dịch lớn. Một số nghiên cứu ở các nước như Singapore, Braxin, Đài Loan, Trung Quốc, v.v., cũng đã chứng minh ảnh hưởng của các yếu tố đô thị hóa đến số mắc SXHD ở địa phương. Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa số mắc SXHD/100.000 dân với các yếu tố đô thị hóa tại Đông Nam Bộ trong khoảng thời gian 2006-2016 và riêng TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 2001-2016. Từ đó, xây dựng và so sánh hai mô hình dự báo số mắc SXHD/100.000 dân tại TP. Hồ Chí Minh gồm mô hình chỉ có các yếu tố đô thị hóa và mô hình kết hợp yếu tố đô thị hóa và thời tiết. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tương quan, thực hiện tại ba đ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối tương quan giữa sốt xuất huyết dengue và các yếu tố đô thị hóa tại Đông Nam Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 217 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE VÀ CÁC YẾU TỐ ĐƠ THỊ HĨA TẠI ĐƠNG NAM BỘ Nguyễn Thùy Trang*, Phạm Nhật Tuấn*, Nguyễn Đỗ Nguyên* TĨM TẮT Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm virut Dengue cấp tính do muỗi truyền và cĩ thể gây thành dịch lớn. Một số nghiên cứu ở các nước như Singapore, Braxin, Đài Loan, Trung Quốc, v.v., cũng đã chứng minh ảnh hưởng của các yếu tố đơ thị hĩa đến số mắc SXHD ở địa phương. Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa số mắc SXHD/100.000 dân với các yếu tố đơ thị hĩa tại Đơng Nam Bộ trong khoảng thời gian 2006-2016 và riêng TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 2001-2016. Từ đĩ, xây dựng và so sánh hai mơ hình dự báo số mắc SXHD/100.000 dân tại TP. Hồ Chí Minh gồm mơ hình chỉ cĩ các yếu tố đơ thị hĩa và mơ hình kết hợp yếu tố đơ thị hĩa và thời tiết. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tương quan, thực hiện tại ba đơ thị thuộc Đơng Nam Bộ gồm: TP. Hồ Chí Minh, TP. Biên Hịa và TP. Thủ Dầu Một. Nguồn số liệu được thu thập là thứ cấp bao gồm: số ca mắc SXHD, các yếu tố đơ thị hĩa và thời tiết của đơ thị theo các năm theo lịch. Kết quả: Với số liệu 10 năm từ 2006-2016, nghiên cứu xác định được những yếu tố đơ thị hĩa cĩ ảnh hưởng đến số mắc SXHD ở chung 3 điểm TP. Hồ Chí Minh, TP. Biên Hịa, TP. Thủ Dầu Một là tốc độ đơ thị hĩa (RR = 1,81; KTC 95% 1,25–2,61; p=0,002) và mật độ dân số (RR = 1,002; KTC 95% 1,001–1,003; p=0,004). Với số liệu 16 năm từ 2001-2016, nghiên cứu đã xác định được những yếu tố đơ thị hĩa và thời tiết cĩ liên quan đến số ca mắc SXHD tại TP. Hồ Chí Minh gồm: tốc độ đơ thị hĩa (RR = 1,76; KTC 95% 1,35–2,30; p<0,001), tỷ lệ đơ thị hĩa (RR = 1,20; KTC 95% 1,04–1,40; p=0,01), mật độ dân số (RR = 1,002; KTC 95% 1,001–1,002; p<0,001) và tốc độ giĩ trung bình năm (RR = 0,53; KTC 95% 0,35–0,78; p=0,002). Từ đĩ, xây dựng mơ hình dự báo số mắc SXHD/100.000 dân tại TP. Hồ Chí Minh với 4 biến số trên cho độ chính xác cao (MAPE = 14,90%). Kết luận: Cĩ mối tương quan giữa sốt xuất huyết Dengue với các yếu tố đơ thị hĩa tại Đơng Nam Bộ. Kết quả này cho thấy ngành y tế cần tăng cường vai trị và trách nhiệm của mình trong việc giám sát chặt chẽ tại các khu vực đơ thị hĩa cao nhằm phát hiện sớm ca bệnh và hạn chế sự lây truyền ở những nơi mật độ dân cư đơng đúc. Từ khĩa: sốt xuất huyết Dengue, đơ thị hĩa ABSTRACT THE CORRELATION BETWEEN DENGUE HEMORRHAGIC FEVER AND URBANIZATION Nguyễn Thùy Trang, Phạm Nhật Tuấn, Nguyễn Đỗ Nguyên * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 217-223 Background: Dengue hemorrhagic fever (DHF) is an acute infected Dengue virus disease that transmitted by mosquito and might become an epidemic. Researches in Singapore, Brasil, China, Taiwan, v.v. also showed that urbanization has influence to the number of DHF cases at this place. Object: Determine the correlation between the incidence of DHF/100,000 population with factors of urbanization at South-East of Vietnam from 2006 to 2016 and Ho Chi Minh City from 2001 to 2016. Then, establishing and comparing two forecast models for the incidence of DHF/100,000 population in Ho Chi Minh Khoa Y Tế Cơng Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thùy Trang ĐT: 0703530321 Email: thuytrang.yhdp12@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 218 City that one only based on factors of urbanization and the other based on both factors of urbanization and weather condition. Methods: A correlational study, that using secondary data of dengue hemorrhagic fever incidence, urbanization and weather conditions, was conducted at Ho Chi Minh, Thu Dau Mot and Bien Hoa cities. Results: With data in 10 years from 2006 to 2016, research determined the factors of urbanization that affect to the incidence of dengue hemorrhagic fever/100,000 population at Ho Chi Minh City, Thu Dau Mot City and Bien Hoa City. These factors are urban population growth (RR = 1,81; KTC 95% 1,25–2,61; p=0,002) and population density (RR = 1,002; KTC 95% 1,001–1,003; p=0,004). With data in 16 years from 2001-2016, research determined the factors of urbanization and weather conditions that affect to the incidence of dengue hemorrhagic fever/100,000 population at Ho Chi Minh City. These factors include urban population growth (RR = 1,76; KTC 95% 1,35–2,30; p<0,001), urbanization rate (RR = 1,20; KTC 95% 1,04–1,40; p=0,01), population density (RR = 1,002; KTC 95% 1,001–1,002; p<0,001) and wind speed average year (RR = 0,53; KTC 95% 0,35– 0,78; p=0,002). The incidence of dengue hemorrhagic fever/100,000 population at Ho Chi Minh City predictive model was based on four factors with high accuracy (MAPE = 14,90%). Conclusions: Research showed the association between the factors of urbanization and dengue hemorrhagic fever in South East Vietnam. Our results show that the Department of Health need to improve responsibility in supervising the high level of urbanization areas to find out early cases and limit infection in overcrowded areas. Key words: dengue hemorrhagic fever, urbanization ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm virut Dengue cấp tính do muỗi truyền và cĩ khả năng gây thành dịch lớn(3). Trên 2,5 tỷ người (chiếm 40% dân số thế giới) hiện cĩ nguy cơ mắc SXHD(22). Khơng chỉ gia tăng về số lượng ca bệnh, mà cịn mở rộng phạm vi trong khu vực Châu Á - Tây Thái Bình Dương - là nơi chiếm đến 75% gánh nặng bệnh Dengue của tồn cầu(7). Hiện nay, với xu hướng phát triển kinh tế mạnh mẽ của tồn thế giới, đơ thị hĩa được xem như một nguyên nhân quan trọng cho sự bùng nổ dịch SXHD. Một số nghiên cứu ở các nước như Singapore, Braxin, Đài Loan, Trung Quốc, v.v., cũng đã chứng minh ảnh hưởng của các yếu tố đơ thị hĩa đến số mắc SXHD ở địa phương(19,21,23). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lành về “Mối tương quan giữa SXHD và hiện tượng cơng nghiệp hĩa” cho thấy cĩ mối tương quan thuận mạnh giữa số mắc SXHD/100.000 dân với biến động chuỗi cơng nghiệp hĩa (r>0,6 với p=0,005). Đồng thời, nghiên cứu đã xây dựng được mơ hình giải thích cho sự gia tăng số mắc SXHD/100.000 dân theo 2 biến số khu cơng nghiệp và mật độ dân số tỉnh(17). Tuy nhiên, việc sử dụng mật độ dân số của tồn tỉnh của Nguyễn Thị Kim Lành sẽ khơng chính xác trong việc dự báo được tình hình SXHD tại ngay chính các khu cơng nghiệp. Để khắc phục hạn chế trên, nghiên cứu này được thực hiện ngay tại các khu đơ thị với những biến số được khảo sát thuộc chính đơ thị được chọn vào mẫu nghiên cứu. Miền Nam Việt Nam là vùng mắc SXHD cao nhất cả nước, trong khi đĩ, từ năm 2013, Đơng Nam Bộ cĩ sự chuyển dịch số mắc SXHD/100.000 dân tăng cao. Tuy nhiên cũng theo hệ thống giám sát thì các chỉ số vector tại khu vực phía Nam vẫn luơn được giữ ở ngưỡng an tồn(2). Vì vậy, tiến trình đơ thị hĩa ở khu vực Đơng Nam Bộ với những yếu tố đặc thù của nĩ rất cần được nghiên cứu trong mối liên quan với tình hình SXHD. PHƯƠNG PHÁP Một nghiên cứu tương quan với đơn vị nghiên cứu là năm theo lịch tại ba đơ thị thuộc Đơng Nam Bộ gồm: TP. Hồ Chí Minh, TP. Biên Hịa và TP. Thủ Dầu Một. Nguồn số liệu được thu thập là thứ cấp. Số liệu về các yếu tố của đơ thị hĩa (tốc độ đơ thị hĩa, tỷ lệ đơ thị hĩa, mật Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 219 độ dân số, số cơ sở y tế/10.000 dân, số bác sĩ đang làm việc/10.000 dân) và thời tiết được định nghĩa như sau: Tốc độ đơ thị hĩa (%): Biến số định lượng, được tính theo tỉ lệ gia tăng giữa số dân đơ thị năm sau trên tổng số dân đơ thị năm trước theo thời gian. Tỷ lệ đơ thị hố (%): Biến số định lượng, được tính bằng phần trăm giữa số dân khu vực nội thị trên tổng số dân tồn đơ thị. Mật độ dân số (người/km2): Biến số định lượng, được tính bằng số dân của một đơ thị chia cho diện tích của đơ thị tương ứng. Số cơ sở y tế/10.000 dân (cơ sở y tế/10.000 dân): Biến số định lượng, số cơ sở y tế của đơ thị tính trên 10.000 dân theo từng năm. Số bác sĩ đang làm việc/10.000 dân (bác sĩ/10.000 dân.): Biến số định lượng, được tính bởi số bác sĩ đã tốt nghiệp trên 10.000 dân theo từng năm. Nhiệt độ trung bình năm (0C): Biến số định lượng được tính bằng trung bình cộng của nhiệt độ trung bình các ngày trong năm. Tốc độ giĩ trung bình năm (m/s): Biến số định lượng được tính bằng trung bình cộng của tốc độ giĩ trung bình các ngày trong năm. Lượng mưa hằng năm (mm): Biến số định lượng được tính bằng tổng lượng mưa của các tháng trong năm. Độ ẩm trung bình năm (%): Biến định lượng được tính trung bình cộng của độ ẩm trung bình năm tương đối các ngày trong năm, đơn vị %. Độ ẩm hàng ngày được tính bởi cơng thức: RH=100×(EXP((17,625×TD)/(243,04+TD)))/(E XP((17,625×T)/(243,04+T))). Trong đĩ: RH: Độ ẩm tương đối trung bình hàng ngày (%), T: Nhiệt độ trung bình hàng ngày (0C), TD: Nhiệt độ điểm sương hàng ngày (0C). Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel. Sử dụng phần mềm R 3.4.3 để phân tích số liệu. Nghiên cứu sử dụng hồi qui Poisson cĩ hiệu chỉnh (quasi – poisson) với hệ số RR (p<0,05 cĩ ý nghĩa thống kê) để xác định mối liên quan đơn biến giữa từng yếu tố tiến trình đơ thị hĩa với số mắc SXHD/100.000 dân tại 3 đơ thị. Sử dụng phương pháp BMA để lựa chọn mơ hình đa biến tối ưu nhất(10). Từ đĩ, xây dựng hai mơ hình dự báo số mắc SXHD/100.000 dân tại TP. Hồ Chí Minh bằng mơ hình hồi quy Poisson cĩ hiệu chỉnh (quasi – poisson). Mơ hình thứ nhất gồm các yếu tố của đơ thị hĩa giải thích cho số mắc SXHD/100.000 dân. Mơ hình thứ hai bao gồm các yếu tố đơ thị hĩa và các yếu tố thời tiết giải thích cho số mắc SXHD/100.000 dân. Đánh giá tính giá trị của hai mơ hình dự báo bằng chỉ số MAPE (Mean Absolute Percentage Error). Lựa chọn mơ hình thích hợp với chỉ số MAPE nhỏ nhất. KẾT QUẢ Bảng 1. Mơ hình đa biến của các yếu tố đơ thị hĩa tác động lên số mắc SXHD/100.000 dân của ba đơ thị Đơng Nam Bộ Biến số đơ thị hĩa Số mắc SXHD/100.000 dân RR (KTC 95%) p Tốc độ đơ thị hĩa (%) 1,81 (1,25 – 2,61) 0,002 Mật độ dân số (người/km 2 ) 1,002 (1,001 – 1,003) 0,004 *KTC 95%: khoảng tin cậy 95% , SXHD: Sốt xuất huyết Dengue Bảng 2. Mơ hình đa biến tối ưu nhất của các yếu tố đơ thị hĩa tác động lên số mắc SXHD/100.000 dân của TP. Hồ Chí Minh Đơ thị hĩa Số mắc SXHD/100.000 dân RR (KTC 95%) p Tốc độ đơ thị hĩa 1,60 (1,15 – 2,22) 0,005 Tỷ lệ đơ thị hĩa 1,23 (1,02– 1,50) 0,03 Mật độ dân số 1,002 (1,0007 – 1,003) <0,001 *KTC 95%: khoảng tin cậy 95% , SXHD: Sốt xuất huyết Dengue Bảng 3. Mơ hình đa biến tối ưu nhất của các yếu tố đơ thị hĩa và thời tiết tác động lên số mắc SXHD/100.000 dân của TP. Hồ Chí Minh Đơ thị hĩa và thời tiết Số mắc SXHD/100.000 dân RR (KTC 95%) p Xác suất biến số độc lập ảnh hưởng tới SXHD Tốc độ đơ thị hĩa 1,76 (1,35 – 2,30) <0,001 100% Tỷ lệ đơ thị hĩa 1,20 (1,04 – 1,40) 0,01 68,2% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 220 Mật độ dân số 1,002 (1,001 – 1,002) <0,001 84,5% Tốc độ giĩ (m/s) 0,53 (0,35 – 0,78) 0,002 97,6% *KTC 95%: khoảng tin cậy 95% , SXHD: Sốt xuất huyết Dengue BÀN LUẬN Tốc độ đơ thị hĩa Tốc độ đơ thị hĩa cĩ mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê với số mắc SXHD/100.000 dân khi phân tích trên tổng mẫu (cả ba thành phố Biên Hịa, Thủ Dầu Một và Hồ Chí Minh) trong giai đoạn 10 năm (2006-2016). Kết quả tương tự cũng được ghi nhận riêng tại TP. Hồ Chí Minh với những số liệu của khoảng thời giai 16 năm (2001-2016). Kết quả này phù hợp với nhiều bài báo khoa học, báo cáo quốc tế đề cập đến tác động của quá trình đơ thị hĩa lên SXHD(1,9,16,23). Một nghiên cứu khác được thực hiện trong 8 năm (2006–2013), tại thành phố Semarang của Indonesia cho kết quả khơng cĩ mối liên quan giữa tốc độ đơ thị hĩa và số mắc SXHD/100.000 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 221 dân(18). Đơ thị hĩa là một tiến trình thay đổi chậm, cần được theo dõi trong một khoảng thời gian tương đối dài mới cĩ thể thấy được mối liên quan của nĩ với các biến cố sức khỏe. Số liệu của một khoảng thời gian 8 năm chắc chắn là khơng đủ lớn đã gĩp phần ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, và sẽ khơng cho thấy được ảnh hưởng của đơ thị hĩa trên số mắc SXHD. Mật độ dân số Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ dân số cĩ mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê với số mắc SXHD/100.000 dân. Mối liên quan này cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu tại Colombia, Đài Loan và Ả Rập(6,11,13). Tại Đài Loan, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính PCA, và hồi qui logistic cho kết quả hệ số tải nhân tố của mật độ dân số là 0,609. Điều này cho thấy mối liên quan tốt giữa mật độ dân số và số mắc SXHD (23). Một nghiên cứu khác tại Thái Lan cho thấy mối liên quan mạnh giữa SXHD với khu dân cư kết hợp thương mại cĩ mật độ dân số cao với OR=2,23 (KTC 95% 1,22 - 4,07) và p=0,009(14). Theo Harish Padmanabha, mật độ dân số cao cĩ thể làm giảm số lần bị muỗi chích của một người nhưng sẽ tăng số lượng người bị muỗi chích, nghĩa là tăng quần thể tiếp xúc với muỗi và tăng khả năng lây lan khi cĩ dịch. Tỷ lệ đơ thị hĩa Mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đơ thị hĩa với số mắc SXHD/100.000 dân chỉ tìm thấy trong số liệu 16 năm (2001-2016) của TP. Hồ Chí Minh. Khi tỷ lệ đơ thị hĩa tăng lên 1% thì nguy cơ tăng số mắc SXHD/100.000 dân là gấp 1,20 lần, với KTC 95% của RR (1,04 – 1,40) và p=0,01. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Ingrid Dallmann tại Brazil, theo đĩ, tăng 1% tỷ lệ đơ thị hĩa sẽ làm tăng số mắc SXHD thêm 7,13%(5). Tốc độ giĩ trung bình năm Tốc độ giĩ trung bình năm cĩ mối tương quan nghịch với biến SXHD. Khi tốc độ giĩ trung bình năm tăng lên 1m/s thì giảm 47% nguy cơ tăng số mắc SXHD. Theo một số nghiên cứu điều này là hợp lí vì tốc độ bay tối đa của muỗi là 10 km/ giờ (2,7 m/s), khi tốc độ giĩ nhẹ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân tán đến nhiều nơi của muỗi. Tuy nhiên, khi tốc độ giĩ lớn hơn tốc độ bay tối đa của muỗi sẽ gây khĩ khăn cho việc tiếp xúc với người và đẻ trứng (8, 12, 20). Vì vậy với tốc độ giĩ trung bình tại TP. Hồ Chí Minh là 5,49 ± 0,25 (m/s) sẽ gây cản trở cho sự gia tăng số mắc SXHD/100.000 dân. Mối tương quan nghịch của tốc độ giĩ và SXHD cũng tìm thấy tại các nghiên cứu ở Malaysia, Quảng Châu (Trung Quốc), v.v. (4, 15). Mơ hình tiên lượng số mắc SXHD/100.000 dân của TP. Hồ Chí Minh Sử dụng phương pháp BMA thu được mơ hình tiên lượng số mắc SXHD dựa vào cả yếu tố đơ thị hĩa và thời tiết gồm cĩ: tốc độ đơ thị hĩa, tỷ lệ đơ thị hĩa, mật độ dân số và tốc độ giĩ trung bình năm. Các mơ hình dự báo SXHD kết hợp nhiều yếu tố như đơ thị hĩa, thời tiết, kinh tế xã hội và nhân khẩu học đã được nghiên cứu và xây dựng tại nhiều quốc gia trên thế giới(5,19,21,23). Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên mơ hình kết hợp này được xây dựng tại Việt Nam. Mơ hình kết hợp các yếu tố đơ thị hĩa và thời tiết cĩ trung bình sai số MAPE=14,90% nhỏ hơn mơ hình chỉ cĩ các yếu tố đơ thị hĩa với MAPE=18,61%. Trong mơ hình kết hợp các yếu tố đơ thị hĩa và thời tiết, tốc độ đơ thị hĩa và mật độ dân số cĩ xác suất ảnh hưởng đến số mắc SXHD/100.000 dân khá cao, trên 90% (Bảng 3). Những điểm mạnh Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam được thực hiện để đánh giá mối tương quan giữa SXHD và các yếu tố đơ thị hĩa. Bên cạnh đĩ, mơ hình tiên lượng số mắc SXHD/100.000 dân của nghiên cứu này đã kết hợp các yếu tố đơ thị hĩa và thời tiết sẽ dự báo chính xác hơn cho bệnh SXHD. Nghiên cứu được thực hiện ngay tại các đơ thị, là đơn vị nhỏ nhất và thể hiện rõ nhất các vấn đề của đơ thị hĩa. Số liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy thuộc hệ thống quản lí nhà nước và quốc tế với đầy đủ số liệu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 222 khơng cần thơng qua các bước hiệu chỉnh. Phương pháp thống kê phân tích sử dụng hồi qui Poisson (hiệu chỉnh quasi-poisson) khắc phục được hiện tượng quá phân tán thường gặp trong dữ liệu số đếm và cho kết quả cĩ giá trị thống kê cao. Những điểm hạn chế Vì bản chất các biến số độc lập khơng thay đổi trong thời gian ngắn nên các yếu tố đơ thị hĩa chỉ được thống kê theo từng năm. Điều này cĩ thể cho một kết quả dự báo với khoảng cách khá rộng và ít tính ứng dụng. Ngồi ra, nghiên cứu chưa kiểm sốt được hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình. KẾT LUẬN Với số liệu 10 năm từ 2006-2016, nghiên cứu xác định được những yếu tố đơ thị hĩa cĩ ảnh hưởng đến số mắc SXHD ở chung 3 điểm TP. Hồ Chí Minh, TP. Biên Hịa, TP. Thủ Dầu Một là tốc độ đơ thị hĩa và mật độ dân số. Đồng thời, với số liệu 16 năm từ 2001-2016, nghiên cứu cũng xác định được những yếu tố đơ thị hĩa và thời tiết bao gồm tốc độ đơ thị hĩa, tỷ lệ đơ thị hĩa, mật độ dân số và tốc độ giĩ trung bình năm cĩ liên quan đến số ca mắc SXHD/100.000 dân tại TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đĩ, nghiên cứu cũng cho kết quả mơ hình dự báo số mắc SXHD gồm các yếu tố đơ thị hĩa kết hợp yếu tố thời tiết gĩp phần dự báo chính xác hơn mơ hình chỉ cĩ các yếu tố đơ thị hĩa. Kết quả này cho thấy cần tăng cường vai trị và trách nhiệm của ngành y tế trong việc giám sát chặt chẽ tại các khu vực đơ thị hĩa cao nhằm phát hiện sớm ca bệnh và hạn chế sự lây truyền ở những nơi mật độ dân cư đơng đúc. Đồng thời thử nghiệm mơ hình dự báo gồm các yếu tố đơ thị hĩa kết hợp thời tiết vào trong cơng tác dự báo, phịng chống sớm dịch SXHD tại TP. Hồ Chí Minh. Qua quá trình thử nghiệm sẽ giúp đánh giá tính chính xác của mơ hình, phát hiện những biến số thực sự cĩ liên quan với số mắc SXHD, từ đĩ làm tiền đề cho những nghiên cứu trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alirol E, Getaz L, Stoll B, Chappuis F, Loutan L (2011). "Urbanisation and infectious diseases in a globalised world". The Lancet infectious diseases, 11 (2):131-141. 2. Bộ Y tế (2017). Niên giám Thống kê Y tế 2017, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 194. 3. Bộ Y tế (2014) Quyết định 3711/QĐ-BYT về việc ban hành "Hướng dẫn giám sát và phịng, chống bệnh Sốt xuất huyết Dengue", Bộ Y tế, tr. 1-28. 4. Cheong YL, Burkart K, Leitão PJ, Lakes T (2013). "Assessing weather effects on dengue disease in Malaysia". International journal of environmental research and public health, 10(12):6319-6334. 5. Dallmann I. (2015). Dengue, Weather and Urbanization in Brazil, French Institute of Research for Development (AFD), France, p. 7, 14. 6. Delmelle E, Hagenlocher M, Kienberger S, Casas I (2016). "A spatial model of socioeconomic and environmental determinants of dengue fever in Cali, Colombia". Acta tropica, 164:169-176. 7. Ferreira GL (2012). "Global dengue epidemiology trends". Revista do Instituto de Medicina Tropical de São Paulo, 54:p.5-6. 8. Grimstad PR, DeFoliart GR (1975). "Mosquito nectar feeding in Wisconsin in relation to twilight and microclimate". Journal of medical entomology, 11 (6):691-698. 9. Gubler D. (2011) "Dengue, urbanization and globalization: The unholy trinity of the 21st century". Tropical Medicine and Health, 39 (4):p. 3-11. 10. Hoeting JA, Madigan D, Raftery AE, Volinsky CT (1999). "Bayesian Model Averaging: A Tutorial". statistical Science, vol.14 (No.4):p. 382-417. 11. Hsueh YH, Lee J, Beltz L (2012). "Spatio-temporal patterns of dengue fever cases in Kaoshiung City, Taiwan, 2003–2008". Applied Geography, 34:587-594. 12. Kay BH, Ryan PA, Lyons SA, Foley PN, Pandeya N, Purdie D (2002). "Winter intervention against Aedes aegypti (Diptera: Culicidae) larvae in subterranean habitats slows surface recolonization in summer". Journal of medical entomology, 39 (2):356-361. 13. Khormi HM, Kumar L (2011). "Modeling dengue fever risk based on socioeconomic parameters, nationality and age groups: GIS and remote sensing based case study". Science of the Total Environment, 409 (22):4713-4719. 14. Koyadun S, Butraporn P, Kittayapong P (2012). "Ecologic and sociodemographic risk determinants for dengue transmission in urban areas in Thailand". Interdisciplinary perspectives on infectious diseases, 2012. 15. Lu L, Lin H, Tian L, Yang W, Sun J, Liu Q (2009). "Time series analysis of dengue fever and weather in Guangzhou, China". BMC Public Health, 9 (1):395. 16. Messina JP, Brady OJ, Scott TW, Zou C, Pigott DM., Duda KA, et al. (2014). "Global spread of dengue virus types: mapping the 70 year history". Trends in microbiology, 22 (3):p. 138-146. 17. Nguyễn Thị Kim Lành, Đỗ Kiến Quốc, Lương Chấn Quang, Nguyễn Đỗ Nguyên (2017). "Mối tương quan giữa Sốt xuất huyết Dengue và hiện tượng cơng nghiệp hĩa". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 21 (1):tr. 193-198. 18. Pratama IP, Rahayu S (2016). "Relationship between urbanization and dengue haemorrhagic fever incidence in Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 223 Semarang City". Geoplanning: Journal of Geomatics and Planning, 3 (1):67-76. 19. Qi X, Wang Y, Li Y, Meng Y, Chen Q, Ma J, et al (2015). "The effects of socioeconomic and environmental factors on the incidence of dengue fever in the Pearl River Delta, China, 2013". PLoS neglected tropical diseases, 9 (10):e0004159. 20. Service MW (1997). "Mosquito (Diptera: Culicidae) dispersal— the long and short of it". Journal of medical entomology, 34(6):579- 588. 21. Struchiner CJ, Rocklưv J, Wilder SA, Massad E (2015). "Increasing dengue incidence in Singapore over the past 40 years: population growth, climate and mobility". PLoS One, 10(8):e0136286. 22. Viện sức khỏe nghề nghiệp và mơi trường (NIOEH) (2017). Dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết và mối liên quan đến mơi trường, khí hậu, huyet-va-moi-lien-quan-den-moi-truong-khi-hau/dich-te-hoc- benh-sot-xuat-huyet-va-moi-lien-quan-den-moi-truong-khi-hau, truy cập 15/11/2018. 23. Wu PC, Lay JG, Guo HR., Lin CY, Lung SC, Su HJ (2009). "Higher temperature and urbanization affect the spatial patterns of dengue fever transmission in subtropical Taiwan". Science of the total Environment, 407 (7):p. 2224-2233. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmoi_tuong_quan_giua_sot_xuat_huyet_dengue_va_cac_yeu_to_do_t.pdf
Tài liệu liên quan