Mối quan hệ giữa độ thoáng khí của bao bì bảo quản chất lượng của nhãn xuồng cơm vàng trong quá trình tồn trữ

Tài liệu Mối quan hệ giữa độ thoáng khí của bao bì bảo quản chất lượng của nhãn xuồng cơm vàng trong quá trình tồn trữ: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  651 MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Khánh Ngọc I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam nhãn xuồng Cơm Vàng là cây ăn quả đặc sản được trồng phổ biến ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và một số tỉnh như Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long (Bộ NN&PTNN, 2014). Nhu cầu bảo quản đối với giống nhãn. xuồng Cơm Vàng đang rất cao do mùa vụ ngắn trong khi thị trường tiêu thụ đang có xu hướng mở rộngtrong những năm gần đây. Tuy nhiên, cũng như các giống nhãn khác, nhãn xuồng Cơm Vàng có thời gian bảo quản ngắn (không quá 1 tuần ở điều kiện nhiệt độ phòng 20-30oC và khoảng 2-3 tuần ở điều kiện bảo quản lạnh - 5-7oC), đây được coi là một trong những trở ngại chính của quá trình sau thu hoạch ảnh hưởng đến khả năng thương mại hóa của quả nhãn (Paull, R.E. and N.J. Chen. 1987, Nguyễn Văn Phong & Nguyễn Thanh Tùng, 2013). ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối quan hệ giữa độ thoáng khí của bao bì bảo quản chất lượng của nhãn xuồng cơm vàng trong quá trình tồn trữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  651 MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Khánh Ngọc I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam nhãn xuồng Cơm Vàng là cây ăn quả đặc sản được trồng phổ biến ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và một số tỉnh như Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long (Bộ NN&PTNN, 2014). Nhu cầu bảo quản đối với giống nhãn. xuồng Cơm Vàng đang rất cao do mùa vụ ngắn trong khi thị trường tiêu thụ đang có xu hướng mở rộngtrong những năm gần đây. Tuy nhiên, cũng như các giống nhãn khác, nhãn xuồng Cơm Vàng có thời gian bảo quản ngắn (không quá 1 tuần ở điều kiện nhiệt độ phòng 20-30oC và khoảng 2-3 tuần ở điều kiện bảo quản lạnh - 5-7oC), đây được coi là một trong những trở ngại chính của quá trình sau thu hoạch ảnh hưởng đến khả năng thương mại hóa của quả nhãn (Paull, R.E. and N.J. Chen. 1987, Nguyễn Văn Phong & Nguyễn Thanh Tùng, 2013). Nhiều năm qua, giải pháp xông SO2 được xem là biện pháp hiệu quả kiểm soát sự hóa nâu vỏ trái và bệnh thối phát triển để kéo dài thời gian sau thu hoạch cho nhãn. Tuy nhiên, biện pháp này đã và đang đối mặt với nguy cơ bị cấm bởi nhiều quốc gia, chủ yếu do dư lượng của SO2 để lại cho quả sau xử lý; các tác động xấu của việc xử lý SO2 đối với môi trường (Kader, 2009). Trước tình hình này, một số biện pháp thay thế đang nghiên cứu phát triển, trong đó biện pháp áp dụng các màng bao đóng gói cải biến thành phần không khí (MAP) cũng được xem là giải pháp tiềm năng để bảo quản nhãn sau thu hoạch (Nguyễn Khánh Ngọc et al. (2014), Trần Đình Mạnh et al., (2014). MAP với nguyên lý điều tiết thành phần không khí thông qua bao bì và sự hô hấp của rau quả để tạo ra một thành phần không khí hợp lý có tác dụng làm chậm quá trình hô hấp trao đổi chất và quá trình lão hóa giúp rau quả có thời gian bảo quản lâu hơn. Hầu như tất cả các loại vật liệu bao bì MAP thương mại như lifespan, Peakfresh hay Zoa thường được thiết kế gia công đặc biệt của nhiều thành phần nên giá thành tương đối cao. Trong khi đó, các vật liệu màng bao thông dụng như từ PE (polyethylene) hay PP (polypropylene) thì không có những đặc điểm điều biến độ thấm khí phù hợp dẫn các hiện tượng oxy giảm xuống quá thấp, CO2 tăng quá cao dẫn đến chất lượng của sản phẩm bảo quản bi hư hỏng nhanh (Nguyễn Khánh Ngọc et al. (2014), Trần Đình Mạnh et al., 2014). Trong các loại màng bao thông dụng từ PE và PP, màng PP có độ bền cơ học đối với các biến dạng bởi lực kéo tốt hơn (Mangaraj et al., 2009) và đây có thể là một đặc điểm hứa hẹn cho việc tạo ra các màng bao thích hợp cho bảo quản rau quả. Từ các lý do trên với mục đích xác định bao bì với độ thông thoáng phù hợp cho bảo quản nhãn xuồng thương mại là vấn đề mang tính thực tiễn cao. II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Nhãn xuồng Cơm Vàng được thu hoạch đúng độ chín thương mại ở Cai Lậy, Tiền Giang. - Bao bì: túi PP (Polypropylene) có độ dày 0,05 mm và kích cỡ: 15x20 (cm). - Hóa chất: các hóa chất phân tích NaOH 0,1N; 2,6 dichlorophenolindophenol, thuốc thử phenolphtalein 1%, mannitol. - Thiết bị sử dụng: Khúc xạ kế Atago do Nhật sản xuất, thang độ 0-32oBrix; máy đo màu Minolta CR400 do Nhật sản xuất; máy đo thành phần không khí Dansensor checkmate 3; tủ sấy và cân kỹ thuật số 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm Qua khảo sát nhãn xuồng cơm vàng được đóng gói bảo quản phân phối chủ yếu trong rỗ nhựa hình chữ nhật có trọng lượng 2kg nên thí nghiệm này được thực hiện theo cách tạo độ thông thoáng cho bao bì có dung tích chứa 2- 2,5 kg nhãn. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  652 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp tạo độ thoáng khí: Các túi PP cùng kích cở (15x20) cm được tạo đáy phẳng bằng cách ghép xếp hai gốc cạnh đáy, đo khoảng chiều cao của khoảng chứa khối lượng mẫu nhãn 2 kg và được tạo các lỗ thoáng khí bằng kim chích đâm xuyên qua hai mặt trong phạm vi chiều cao khoảng chứa. b) Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nghiên, một nhân tố của bao bì PP chứa 2 kg nhãn với độ thoáng khí (là các lỗ thoáng) được tạo ra bằng kim chích có đường kính mũi (0,5mm), chích xuyên hai mặt cụ thể như sau: (5D) chích 5 mũi (10 lỗ); (10D) chích 10 mũi (20 lỗ); (15D) chích 15 mũi (30 lỗ); (20 D) chích 20 mũi (40 lỗ) và đối chứng không chích (0D). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 10 lần mỗi lần là một bao chứa 2 kg nhãn. Nhãn xuồng Cơm Vàng được thu hoạch từ vườn, vận chuyển ngay về phòng thí nghiệm để cắt tỉa bỏ cuống và phân loại chọn quả có chất lượng tốt và đồng nhất về độ chín. Sau đó, nhãn được rửa với sạch với nước chlorine 200ppm và dội lại nước sạch và làm khô nước bằng quạt gió. Thí nghiệm được tiến hành đóng gói trong phòng lạnh có nhiệt độ 20±2oC. Nhãn được cho vào bao bì có độ thoáng khác nhau (như đã mô tả phần trên) với khối lượng 2kg/mẫu, tiến hành đóng kín bằng cách quấn và buộc lại bằng dây thung. Các bao nhãn được đặt trong thùng carton 2,5 kg và được đưa bào bảo quản ở 5oC. Trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả bảo quản của quả nhãn và sự thay đổi thành phần không khí trong các bao gói ở các khoảng thời gian 0, 1, 2, 3 và 4 tuần. Từ đó đánh giá được ảnh hưởng của độ thoáng khí của bao gói đến chất lượng của quả nhãn trong thời gian bảo quản. Hình 2.1: Phương pháp đóng gói và bao bì trong nghiên cứu 2.2.3. Phương pháp phân tích - Xác định thành phần không khí (O2/CO2) có trong các bao gói bằng máy đo thành phần không khí Dansensor checkmate 3 Cường độ hô hấp (mg CO2/kg/h) được xác định theo phương pháp đo kín, sử dụng máy máy Dansensor checkmate 3 - Màu sắc vỏ trái được xác định bằng máy đo màu Minolta CR400 với L biểu thị độ sáng tối, biến thiên từ 0 đến +100; a biểu thị từ màu xanh lá cây đến màu đỏ; b biểu thị từ màu dương đến màu vàng. - Chỉ số hóa nâu (0-5điểm) được đánh giá theo diện tích hóa nâu trên vỏ trái với các mức độ khác nhau với 0 = không xuất hiện nâu vỏ; 1=1-5% diện tích vỏ bị nâu; 2 = 6-10% diện tích vỏ bị nâu; 3 = 11-25% diện tích vỏ bị nâu; 4 = 26-50% diện tích vỏ bị nâu; 5=>50% diện tích vỏ bị nâu. Công thức tính chỉ số hóa nâu = (Σ (mức độ hóa nâu * số trái bị hóa nâu ở mức độ đó)) / tổng số trái quan sát. + Tỷ lệ bệnh (%): được tính bằng tỷ lệ số trái bệnh so với tổng số trái quan sát. - Hàm lượng tổng chất rắn hoà tan (oBrix): được đo bằng chiết quang kế hiệu ATAGO, do Nhật sản xuất, thang độ đo 0 - 32oBrix. - Hàm lượng axit tổng số (%) được:xác định theo TCVN 5483-1991). 2.2.4. Phân tích số liệu Tất cả các số liệu được xử lý phân tích và vẽ đồ thị trên chương trình excel 2010. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của độ thoáng khí bao bì đến sự thay đổi thành phần không khí (O2/CO2) trong các túi PP đục lỗ Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ oxy trong tất cả các nghiệm thức đóng gói giảm tỷ lệ nghịch với nồng độ của carbonic Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  653 (CO2) theo thời gian bảo quản. Trong bao bì không được tạo lỗ (mẫu đối chứng) chỉ sau 1 tuần bảo quản, nồng độ oxy giảm xuống rất thấp (15%) và có hàm lượng CO2 tiếp tục tăng cao (khoảng 22- 24%) sau 2 tuần bảo quản và được giữ ổn định ở khoảng giá trị này trong suốt thời gian bảo quản. Đối với các bao bì có tạo độ thoáng khí (tạo lỗ), mức độ giảm Oxy và tăng CO2 tỷ lệ với số lỗ tạo ra trên bao bì theo thời gian bảo quản. Cũng từ các kết quả thu được cho thấy bao gói PP 5D có thể điều chỉnh được hàm lượng oxy giảm đến 10-14% và hàm lượng CO2 tăng đến 6-8% trong khoảng thời gian từ 3-4 tuần bảo quản. Trong khi đó, sự giảm hàm lượng Oxy và tăng CO2 không đáng kể ở các mẫu sử dụng các bao gói PP có độ thoáng khí cao hơn (số lỗ nhiều hơn), (Đồ thị 3.1). Tất cả các hiện tượng trên được giải thích là do quá trình hô hấp của quả nhãn là nguyên nhân tạo nên sự thay đổi thành phần không khí trong bao bì. Với màng bao kín PP sẽ tạo nên một môi trường cô lập gần như hoàn toàn trong khi bao PP có độ thoáng khí sẽ có sự chuyển động của oxy và CO2 giữa môi trường trong và ngoài bao gói và mức độ dịch chuyển các thành phẩn này phụ thuộc vào độ thoáng khí của bao bì. Đồ thị 3.1. Sự biến đổi nồng độ O2 và CO2 trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ của nhãn xuồng cơm vàng ở 5oC (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) 3.2. Ảnh hưởng của độ thoáng khí bao bì bảo quản đến sự thay đổi màu sắc của vỏ quả Đồ thị 3.2. Sự biến đổi màu sắc của (L,a,b)của nhãn xuồng cơm vàng trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ ở 5oC (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ± SE) Các kết quả thu được cho thấy màu của vỏ quả nhãn xuồng Cơm Vàng trong tất cả các mẫu hầu như đã chuyển từ màu sáng vàng nhạt đỏ thành màu nâu đỏ sẫm và mức độ thay đổi L  av VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  654 màu này tăng theo thời gian bảo quản. Trong các bao bì PP có độ thoáng khí khác nhau thì sự chuyển màu rõ và khác biệt chủ yếu trên giá trị L và a (đồ thị 3.2). Giá trị b hầu như không khác biệt giữa các bao bì (dữ liệu không được trình bày). Dựa trên giá trị (La) trên đồ thị cho thấy nhãn xuồng Cơm Vàng duy trì được độ sáng và làm chậm sự chuyển màu nâu tối so với các nghiệm thức bao bì còn lại và với bao PP không tạo vi lỗ sự chuyển màu nâu đỏ sậm tối chỉ sau 2 tuần bảo quản (đồ thị 3.2). 3.3. Sự hóa nâu và tỷ lệ bệnh của nhãn xuồng Cơm Vàng trong đóng gói túi PP vi lỗ Tương tự sự chuyển màu của vỏ quả, chỉ số hóa nâu và tỷ lệ bệnh của vỏ quả xuồng Cơm Vàng trong các túi PP có độ thoáng khí khác nhau tăng theo thời gian bảo quản. Trong khoảng thời gian bảo quản dưới 2 tuần chỉ số hóa nâu và tỷ lệ bệnh của nhãn xuồng Cơm Vàng được ghi nhận rất thấp (không quá 0,5 đối chỉ số hóa nâu và dưới 5% đối với tỷ lệ bệnh), tuy nhiên các giá trị này lại tăng nhanh ở cuối thời gian bảo quản (tuần thứ 4). Trong những nghiêm thức khảo sát, mẫu sử dụng bao bì PP-5D có chỉ số hóa nâu và tỷ lệ bệnh thấp (ở thời điểm 2 tuần bảo quản các giá trị này được giữ ổn định so với ban đầu, ở thời điểm 4 tuần bảo quản chỉ số hóa nâu <1,5 và tỷ lệ bệnh khoảng 30%) trong khi đó các nghiệm thức còn lại chỉ số hóa nâu vượt trên 2,5 với tỷ lệ bệnh cao và có khuynh hướng tăng với sự tăng của độ thoáng khí bao bì. Đối với mẫu đối chứng (túi PP không đục lỗ), chất lượng rất kém với chỉ số hóa nâu tăng nhanh và tỷ lệ bệnh cao. Sự thiếu oxy cho sự hô hấp có thể là nguyên nhân dẫn nên hiện tượng này. Đồ thị 3.3. Sự biến đổi của chỉ số hóa nâu (0-4) và tỷ lệ bệnh (%) nhãn xuồng cơm vàng trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ ở 5oC (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) 3.4. Tỷ lệ hao hụt khối lượng và sự thay đổi hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số và axit tổng số Qua kết quả thu được từ độ thị 3.4 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của độ thoáng khí bao bì đến tỷ lệ hao hụt khối lượng và một số chỉ tiêu hóa học chính của quả nhãn xuồng cơm vàng, cụ thể như sau: + Về tỷ lệ hao hụt khối lượng Nói chung, tỷ lệ hao hụt khối lượng của nhãn trong thời gian bảo quản sau thu hoạch là không cao, với điều kiện thí nghiệm này tỷ lệ hao hụt khối lượng hầu như không quá 1,2% đối với các mẫu thí nghiệm. Cũng từ kết quả thu được cho thấy tỷ lệ hao hụt khối lượng của các mẫu thí nghiệm tăng tỷ lệ thuận với độ thoáng khí của bao bì. Trong khi đó, một điểm đáng chú ý ở đây đó là nghiệm thức đối chứng (PP không tạo vi lỗ) có sự hao hụt khối lượng cao nhất. Sự hoa hụt khối lượng chủ yếu là do sự bay hơi nước bề mặt. Môi trường bị cô lập sẽ tạo nên một sự đột biến của áp suất khí lớn hơn nên nước giải phóng từ bề mặt mặc dù không thoát ra ngoài nhưng sẽ đọng nước trên bề mặt của bao bì. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  655 + Hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số (TSS) Đồ thị 3.4 cho thấy TTS của nhãn xuồng cơm vàng có sự giảm nhẹ trong quá trình bảo quản ở 5oC và có sự khác biệt giữa các nghiệm thức bao bì ở các thời điểm đánh giá. Trong cùng một thời điểm bảo quản, giá trị TSS ở các mẫu đóng trong các bao bì PP có độ thoáng khí lớn như PP-15D hay PP-20D đều cao hơn so với nhãn được đóng trong túi PP có độ thoáng khí thấp hơn (số lỗ ít hơn) như PP-10D hay PP-5D và mẫu đối chứng (không đục lỗ). Với sự duy trì các giá trị TSS cao hơn có thể liên quan đến quan trình mất nước (đồ thị 3.4). + Acid tổng số: Hàm lượng axit tổng số của nhãn trong tất cả các mẫu thí nghiệm (bao gồm nghiệm thức đóng túi PP có độ thoáng khí và đối chứng) đều giảm nhẹ và không có sự chênh lệch đáng kể giữa các mẫu (kể cả mẫu đối chứng. Đồ thị 3.4. Sự biến đổi của TTS (%) và hao hụt khối lượng (%) nhãn xuồng cơm vàng trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ ở 5oC. (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) 3.5. Sự ảnh hưởng của cường độ hô hấp Ở nhiệt độ bảo quản 5oC, cường độ hô hấp của nhãn xuồng cơm vàng nói chung là rất thấp khoảng 8mgCO2/kgh và liên tục giảm theo thời gian tồn trữ. Trong thời gian 2 tuần bảo quản, mẫu nhãn được đóng trong túi PP -5D có cường độ hô hấp có giá trị tương tự trước khi đưa vào bảo quản. Trong khi đó, cường độ hô hấp của các mẫu nhãn đã giảm đi rõ rệt (gần 50% giá trị ban đầu) đối với các nghiệm thức sử dụng túi PP với độ thoáng khí cao hơn. Ở thời điểm cuối quá trình bảo quản, nhãn hầu như bị lão hóa hoàn toàn và không còn khả năng hô hấp ở nhiệt độ 5oC. Đối với nghiệm thức đối chứng, đã có một sự nhảy vọt về giá trị CO2 được sinh ra so với nhãn ban đầu đưa vào bảo quản. Sự nhãy vọt này là do quá trình hô hấp yếm khí tạo nên (theo ghi nhận trên đồ thị 3.1) và liên quan đến sự phát triển của vi sinh vật gây thối hỏng Đồ thị 3.5. Cường độ hô hấp (mgCO2/kgh) của nhãn xuồng cơm vàng trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ ở 5oC. (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  656 Như vậy, qua các kết quả thu được chúng tôi nhận thấy, với bao PP có độ thoáng khí 10 lỗ có đường kính lỗ 5mm đã góp phần giảm nồng độ oxy (nồng độ 10-15%) và làm tăng nồng độ CO2 (tới nồng độ 5-8%) trong môi trường bao gói đã góp phần kéo dài thời gian bảo quản của nhãn xuồng cơm vàng đến 4 tuần với chất lượng ổn định (chỉ số hóa nâu hóa <1,5, tỷ lệ bệnh thấp và một số chỉ tiêu hóa học như TSS, axit có sự suy giảm không đánh kể so với ban đầu). Cơ chế hấp thụ Oxy và sản sinh CO2 của rau quả trong quá trình hô hấp là nguyên lý cơ bản trong kỹ thuật đóng gói cải biến thành phần không khí (MAP) cho bảo quản rau quả. Tuy nhiên,việc tạo ra một thành phần không khí bên trong bao bì có tỷ lệ O2/CO2 hợp lý đòi hỏi việc lựa chọn các loại màng bao có độ thấm khí thích hợp nhằm tránh hiện tượng như nồng độ oxy giảm xuống quá thấp hay CO2 tăng quá cao sẽ dẫn đến những rối loại sinh lý bất thường và chất lượng rau quả sẽ hư hỏng nhanh hơn. Kết quả khảo sát một số loại mang bao đóng gói MAP cho bảo quản nhãn xuồng cơm vàng bởi Nguyễn Khánh Ngọc et al., (2014) cho thấy các màng bao lifespan hay ZOE có khả năng điều chỉnh duy trì một thành phần không khí với oxy để thấp >2% và CO2 đủ cao nhưng <10% đều mang lại các kết quả tốt hạn chế hóa nâu và kéo dài thời gian của nhãn xuồng cơm vàng trong khi các màng PP hay PE đưa đến nồng độ oxy quá thấp <2 và CO2>15% và đã làm cho nhãn bị hư hỏng chỉ sau 2 tuần bảo quản ở 5oC và kết quả này một lần nửa được chứng minh trong nghiên cứu này với với bao bì túi PP không tạo vi lỗ như được trình bày ở trên (nồng độ oxy giảm <2% và CO2 tăng quá cao >20% ) đưa đến các hư hỏng chất lượng theo các chỉ tiêu đánh giá như chỉ số hóa nâu cao, tỷ lệ bệnh cao, các giá trị đo màu: độ sáng L giảm nhanh và a tăng cao chỉ sau 2 tuần bảo quản. Màng PP là một loại vật liệu màng có độ thấp khí kém đối với oxy và CO2 (Mangaraj và ctv, 2009) cho nên thành phần không khí trong túi đóng với PP hầu như bị cô lập hoàn toàn. Sự tạo ra các vi lỗ có tác dụng tạo ra một sự rò rỉ qua lại của oxy và CO2 trong các bao bì PP có tạo vi lỗ và thành phần không khí trong các bao bì này thì tùy thuộc và sự hô hấp và mức độ rò rỉ do số vi lỗ tạo ra. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Kỹ thuật tạo độ thoáng khí đối với bao bì PP bằng sử dụng kim chích có thể dùng cải tiến vật liệu bao bì để bảo quản quả nhãn xuồng cơm vàng sau thu hoạch. Với khối lượng đóng gói bao bì thành phẩm 2kg, khi sử dụng bao bì túi PP có độ dày 0,05mm có độ thoáng khí được tạo từ 10 lỗ có đường kính 0,5mm là phù hợp để đóng gói cho nhãn xuồng cơm vàng nhằm ổn định chất lượng của quả nhãn đến 4 tuần . 4.2. Đề nghị Sử dụng biện pháp tạo bao bì thoáng khí trong quá trình bảo quản cho nhãn xuồng cơm vàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đình Mạnh, Nguyễn Thanh Tùng và Nguyễn Văn Phong (2014). Nghiên cứu ứng dụng các màng cải biến thành phần không khí (MAP) vào bảo quản nhãn xuồng cơm vàng. Kỷ yếu KH&CN hàng năm. Viện CAQ MN. 2. Nguyễn Khánh Ngọc, Nguyễn Thanh Tùng và Nguyễn Văn Phong (2014). Nghiên cứu ứng dụng các màng cải biến thành phần không khí (MAP) vào bảo quản nhãn xuồng cơm vàng. Kỷ yếu KH&CN hàng năm. Viện CAQ MN. 3. Nguyễn Văn Phong và Nguyễn Thanh Tùng (2012). Ảnh hưởng của xử lý nhiệt kết hợp dung dịch màng phủ bảo quản lên chất lượng nhãn “tiêu da bò” trong điều kiện trữ lạnh. Tạp chí KH&CN VAAS. 4. Kader, A.A., (2009), Longan - Recommendations for Maintaining Postharvest Quality. In Postharvest technology, UCDAVIS. 5. Mangaraj, S., Goswami, T.K. and Mahajan, P.V. 2009, Applications of plastic films for modified atmosphere packaging of fruits and vegetables: a review. Food Engineering Reviews 1: 133 – 158. 6. Paull, R.E. and N.J. Chen. 1987, Changes in longan and rambutan during postharvest storage. HortScience. 22:1303–1304. 7. Tongdee, S.C., 1992, Postharvest handling and SO2 fumigation of longan for export. In: 656 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai  657 Training on SO2 Fumigation and Postharvest Handling of Longan for Export. Thailand 8. Jiang, Y., Zhang, Z., Joyce, D.C., Ketsa, S., 2002, Postharvest biology and handling of longan fruit. Postharvest Biology and Technology 26: 241-252. ABSTRACT Relation between the ventilation of package and fruit quality of “xuong Com Vang” longan cultivar in storage process Nguyen Van Phong, Nguyen Khanh Ngoc In order to simply the techniques used in fresh fruit preservation and economize fruit package materials, a study on the relation between ventilation of package indicated by atmosphere changes of oxygen and carbon dioxide and quality of longan fruits var. “xuong Com Vang” preserved in micro- holed polypropylene bags was carried out. Results showed that micro-perforation with a micro needle could be used to develop popular PP bags to a MAP PP bags for package and storage of longan fruits vs. xuong Com Vang. Among the micro-perforated PP bags examined, the micro-perforated PP bag 5D could be made an appropriate atmosphere of oxygen and carbon dioxide to store longan fruits vs. Xuong Com Vang. And under a condition packed in micro-perforated PP bag 5D (2kg) and storage temperature at 5oC, storage life of longan fruits vs. xuong Com Vang were prolonged up to 4 week with a good fruit quality maintained in terms of fruit pericarp colour and other quality attributes such as TSS and total acidity content of fruit flesh. Keywords: longan, quality, MAP, micro-perforated PP bag. Người phản biện: TS. Hoàng Thị Lệ Hằng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_211_0982_2130529.pdf
Tài liệu liên quan