Tài liệu Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 70
MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG
TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Trần Thanh Tuấn*, Trần Châu Bích Hà*, Nguyễn Văn Tân**,***
TÓM TẮT
Mở đầu: Phì đại thất trái (PĐTT) và rối loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) là biến chứng
thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Áp dụng siêu âm Doppler mô để chẩn đoán RLCNTTr kết hợp
với Doppler truyền thống giúp phân giai đoạn RLCNTTr làm tăng tỉ lệ chẩn đoán RLCNTTr cũng như các mức
độ RLCNTTr.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ PĐTT, RLCNTTr, mức độ RLCNTTr và sự liên quan giữa PĐTT và RLCNTTr
trên bệnh nhân THA.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 258 bệnh nhân THA nguyên
phát đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tỉ lệ PĐTT là 28,29% (n=73), phì đại lệch tâm (PĐLT) là 15,89% (n=41) và phì đại đồng tâm
(PĐĐT) là 12...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 70
MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG
TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Trần Thanh Tuấn*, Trần Châu Bích Hà*, Nguyễn Văn Tân**,***
TÓM TẮT
Mở đầu: Phì đại thất trái (PĐTT) và rối loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) là biến chứng
thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Áp dụng siêu âm Doppler mô để chẩn đoán RLCNTTr kết hợp
với Doppler truyền thống giúp phân giai đoạn RLCNTTr làm tăng tỉ lệ chẩn đoán RLCNTTr cũng như các mức
độ RLCNTTr.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ PĐTT, RLCNTTr, mức độ RLCNTTr và sự liên quan giữa PĐTT và RLCNTTr
trên bệnh nhân THA.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 258 bệnh nhân THA nguyên
phát đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tỉ lệ PĐTT là 28,29% (n=73), phì đại lệch tâm (PĐLT) là 15,89% (n=41) và phì đại đồng tâm
(PĐĐT) là 12,40% (n=32). Tỉ lệ RLCNTTr là 62,79% (n=162) và RLCNTTr độ II chiếm tỉ lệ cao nhất. PĐLT và
PĐĐT có tỉ lệ RLCNTTr độ II chiếm tỉ lệ cao nhất 60,98% (n=25) và 65,63% (n=21), không có sự khác giữa hai
nhóm. Nhóm PĐTT làm tăng RLCNTTr gấp 3,01 lần (OR = 3,01; KTC 95%: 1,59 – 5,70, p <0,0001) so với
không PĐTT. Nhóm PĐLT và PĐĐT lần lượt làm tăng RLCNTTr gấp 3,48 (OR= 3,48; KTC 95%: 1,51 – 8,03,
p=0,003) và 3,01 (OR= 3,01; KTC 95%: 1,23 – 7,39,p =0,016) so với nhóm cấu trúc thất trái bình thường
(CTTTBT).
Kết luận: RLCNTTr chiếm tỉ lệ cao trên bệnh nhân THA. RLCNTTr độ II thường gặp nhất ở nhóm có
PĐTT. PĐĐT và PĐLT làm tăng nguy cơ rối RLCNTTr.
Từ khóa: tăng huyết áp, phì đại thất trái, phì đại đồng tâm, phì đại lệch tâm, rối loạn chức năng tâm trương
thất trái
ABSTRACT
THE RELATIONSHIP BETWEEN LEFT VENTRICULAR GEOMETRY AND DIASTOLIC FUNCTION
IN HYPERTENSIVE PATIENTS
Tran Thanh Tuan, Tran Chau Bich Ha, Nguyen Van Tan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 3 ‐ 2019: 70 – 76
Background: Left ventricular hypertrophy (LVH) and left ventricular (LV) diastolic dysfunction are
common complications in hypertensive patients. The applying of tissue doppler imaging (TDI) to diagnose
diastolic dysfunction associated with traditional doppler determines the stage of diastolic dysfunction and
increases the diagnosis rate of diastolic dysfunction as well as levels of diastolic dysfunction.
Objective: To investigate the rate of left ventricular hypertrophy, diastolic dysfunction, the grade of
diastolic dysfunction and the relationship between left ventricular hypertrophy and diastolic dysfunction in
hypertensive patients.
*Bộ Môn Nội Tổng Quát, khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ Môn Lão khoa, khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: BS Trần Châu Bích Hà ĐT: 0972217419 Email: tranchaubichha@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 71
Methods: Cross-sectional and descriptive study of 258 primary hypertensive patients at Cardio-vascular
Clinic of the University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City.
Results: LVH accounted for 28.29% (n=73), in which eccentric LVH was 15.89% (n=41) and concentric
LVH was 12.40% (n=32). The percentage of LV diastolic dysfunction was 62.79% (n=162). Grade II diastolic
dysfunction accounted for the highest proportion. The rate of grade II diastolic dysfunction in eccentric left
ventricular hypertrophy and concentric left ventricular hypertrophy accounted for the highest percentage
60.98%(n=25) and 65.63% (n=21), respectively. There was no difference in the incidence of diastolic dysfunction
in the two groups. The group of LVH increased 3.01 times (OR = 3.01; 95% CI: 1.59-5.70, p <0.0001) compared
to no LVF. The group of eccentric LVH and concentric LVH increased 3.48 times (OR = 3.48; 95% CI: 1.51-8.03,
p=0.003) and 3.01 times (OR = 3.01; 95% CI: 1.23 - 7.39, p = 0.016) compared to the group of normal left
ventricular geometry.
Conclusion: Diastolic dysfunction accounted for a high proportion in primary hypertensive patients. Grade
II diastolic dysfunction was the most common in group with left ventricular hypertrophy. Left ventricular
hypertrophy increased the risk of diastolic dysfunction.
Keywords: hypertension, left ventricular hypertrophy, concentric left ventricular hypertrophy, eccentric left
ventricular hypertrophy, left ventricular diastolic dysfunction
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ hàng
đầu của nhồi máu cơ tim, đột quị, suy tim và các
vấn đề sức khỏe tim mạch khác. Những thay đổi
sớm trên tim đối với THA là sự thay đổi cấu trúc
thất trái biểu hiện bằng sự gia tăng khối lượng
cơ thất trái gây nên phì đại thất trái (PĐTT), rối
loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr)
và diễn tiến đến rối loạn chức năng tâm thu.
PĐTT làm gia tăng các biến cố tim mạch và hình
thái cấu trúc bất thường làm tăng tử vong do các
biến cố tim mạch(10).
RLCNTTr là kết quả của sự gia tăng áp lực
trong buồng tim và làm gia tăng biến cố tim
mạch ở bệnh nhân THA(15,16). Siêu âm tim là công
cụ đơn giản, giúp đánh giá chức năng tâm
trương thất trái. Từ năm 2009, Hội siêu âm tim
Hoa Kỳ (ASE) đã khuyến cáo đánh giá chức
năng tâm trương thất trái chủ yếu dựa vào
Doppler sung khảo sát vận tốc chuyển động
dòng máu qua van hai lá(11). Bất lợi của phương
pháp này không thể giúp phân biệt được phổ
sóng E/A của chức năng thất trái bình thường
với RLCNTTr kiểu giả bình thường. Điều này
đỏi hỏi phải sử dụng thêm những thông số khác,
tuy nhiên các thông số này có độ chính xác
không cao, dẫn đến việc bỏ sót chẩn đoán cũng
như phân độ của RLCNTTr. Siêu âm Doppler
mô là phương pháp đã được chứng minh là có
độ nhạy cao hơn trong việc xác định sớm
RLCNTTr hơn là phương pháp truyền thống(4).
Không như tỉ lệ E/A phụ thuộc nhiều vào tiền
tải, VE’ (vận tốc chuyển động sớm của van hai lá
trong kỳ tâm trương) được đo bằng Doppler mô,
ít phụ thuộc vào tiền tải và có thể giúp phân biệt
được chức năng thất trái bình thường và
RLCNTTr kiểu giả bình thường(14). Do đó, việc
kết hợp giữa Doppler mô để đánh giá RLCNTTr
và kết hợp siêu âm tim qui ước để phân loại mức
độ RLCNTTr đã làm tăng tỉ lệ chẩn đoán
RLCNTTr cũng như các mức độ RLCNTTr(13,12).
Các nghiên cứu trước đây cho thấy có sự liên
quan giữa PĐTT với RLCNTTr(9,17). Tuy nhiên,
với việc áp dụng các khuyến cáo mới trong chẩn
đoán RLCNTTr, sự liên quan giữa RLCNTTr với
PĐTT chưa được khảo sát. Do đó, chúng tôi thực
hiện đề tài này nhằm xác định tỉ lệ PĐTT,
RLCNTTr, mức độ RLCNTTr và sự liên quan
giữa PĐTT và RLCNTTr trên bệnh nhân THA
nguyên phát dựa trên sự kết hợp Doppler mô và
Doppler truyền thống.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 72
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân (BN) ≥ 18 tuổi đến khám bệnh
tại Bệnh viện đại học Y Dược Thành Phố Hồ
Chí Minh, được chẩn đoán THA nguyên phát
theo tiêu chuẩn của WHO/ ISH (1999 – 2003)
hoặc bởi bác sĩ tim mạch và đang sử dụng
thuốc điều trị tăng huyết áp. BN đồng ý làm
siêu âm tim. Những trường hợp thỏa tiêu
chuẩn chọn bệnh nhưng có loạn nhịp tim, nhịp
tim nhanh không thể khảo sát vận động sóng
E, sóng A, có bệnh tim mạch thực thể (luồng
thông trái ‐ phải; hở van tim từ trung bình đến
nặng và hoặc hẹp van bất kỳ mức độ nào), có
bệnh cơ tim phì đại, có tiền căn đau thắt ngực,
nhồi máu cơ tim, hình ảnh siêu âm tim có giảm
động vùng, vô động vùng, phình vách thất,
phân suất tống máu (EF) < 55% hoặc có cửa sổ
siêu âm tim hạn chế khảo sát hình thái thất trái
sẽ được loại ra khỏi nghiên cứu.
Cỡ mẫu
258 BN THA nguyên phát. Cách thu thập
mẫu thuận tiện.
Phương pháp thu thập số liệu
Những BN đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ
được thu thập thông tin theo bảng thu thập số
liệu, đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số khối cơ
thể (BMI) và diện tích da (BSA). Dùng máy siêu
âm tim Infinity 50Gb với đầu dò 2,5‐3,5 mHz để
thu thập các chỉ số siêu âm tim như TM: bề dày
vách liên thất thì tâm trương (IV), bề dày thành
sau thất trái thì tâm trương (PW), đường kính
thất trái thì tâm trương (LVDd) và tâm thu
(LVDs), phân suất tống máu (EF), chỉ số Doppler
xung đánh giá vận tốc dòng máu qua van hai lá
VE, VA, E/A, chỉ số Doppler mô cơ tim thu thập
chỉ số vận tốc chuyển động vòng van hai đầu
thời kỳ tâm trương (VE’) tại vách liên thất.
Định nghĩa biến số
Bề dày vách liên thất thì tâm trương (IV), bề
dày thành sau thất trái thì tâm trương (PW),
đường kính thất trái thì tâm trương (LVDd) và
tâm thu (LVDs) là những biến liên tục, đơn vị
mmm. Được khảo sát tại mặt cắt cắt cạnh ức trục
dài, chế độ M‐mode, với mặt cắt ngang qua đầu
mút của van 2 lá, thước đo đặt ở vị trí mặt phẳng
giao giữa thành cơ tim với đường viền nội mạc
buồng tim, và mặt phẳng giao giữa thành cơ tim
và màng ngoài tim. Các chỉ số này được đo theo
quy ước mới của ASE/EACVI 2015(7). Phân suất
tống máu là một biến số liên tục, đơn vị %.
Khối cơ thất trái và chỉ số khối cơ thất trái là
những biến liên tục. Khối cơ thất trái (LVM) tính
theo công thức chuẩn:
LVM=((IV+LVDd+PW)3-(LVDd)3)x1,04x0,8+0,6(g)(3)
Chỉ số khối cơ thất trái (LVMI):
LVMI=LVM/BSA (g/m2). Gọi là có PĐTT khi
LVMI > 95g/m2 ở nữ và > 115 g/m2 ở nam(7).
Tỉ số độ dày thành (RWT) tính theo công
thức RWT = (IV + PW)/LVDd(19). Dựa vào chỉ số
khối cơ thất trái (LVMI) và tỉ số độ dày thành
(RWT), hình thái cấu trúc thất trái được phân 4
nhóm: cấu trúc thất trái bình thường (CTTTBT)
(LVMI bình thường và RWT ≤0,42), tái cấu trúc
(LVMI bình thường và RWT >0,42), phì đại đồng
tâm (PĐĐT) (LVMI tăng và RWT>0,42), phì đại
lệch tâm (PĐLT) (LVMI tăng và RWT ≤0,42)(19).
Vận tốc sóng đổ đầy tâm trương sớm (VE)
và vận tốc sóng đổ đầy tâm trương muộn (VA)
là những biến số liên tục, có đơn vị đo là cm/s.
VE và VA được xác định bằng mặt cắt bốn
buồng từ mỏm, tín hiệu Doppler xung ngang
qua van hai lá, con trỏ đặt giữa hai đầu của lá
van hai lá, có thể dùng thêm Dopper màu để
nhận biết dòng chảy qua van hai lá, đo vận tốc
sóng đổ đầy tâm trương sớm (VE) và muộn
(VA), qua đó tính tỉ số E/A. Vận tốc của sóng
chuyển động thành cơ tim trong thời kỳ tâm
trương sớm (VE’) là biến liên tục, đơn vị là cm/s.
VE’ được đo bằng tín hiệu Doppler mô được tại
vòng van hai lá phần vách(11).
Bảng 1. Phân độ RLCNTTr(2,11)
Thông số Không RLCNTTr Độ I Độ II Độ III
VE’ vách (cm/s) ≥ 7 < 7 < 7 < 7
E/A < 0,7 0,7–1,5 ≥ 2
RLCNTTr là biến không liên tục có 2 giá trị
là có và không. Những bệnh nhân được xem là
không có RLCNTTr khi có VE’>7cm/s(2). Phân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 73
độ RLCNTTr dựa vào siêu âm Doppler xung
(Bảng 1).
Phân tích số liệu
Các số liệu sẽ được mã hóa, nhập liệu bằng
phần mềm Epidata và xử lý số liệu bằng phần
mềm Stada 13.3. Các số liệu thu thập được trình
bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn đối
với biến số liên tục có phân phối chuẩn, trình
bày bằng trung vị với biến số liên tục không có
phân phối chuẩn. Biến số không liên tục được
trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Những
biến số liên tục có phân phối chuẩn sử dụng
phép kiểm T, ANOVA để so sánh các trung
bình, các biến số có giá trị phân phối không
chuẩn thì sử dụng phép kiểm MANN‐
WHITNEY WILCOXON, KRUSKAL‐WALLIS
để so sánh. Tính OR để xác định độ mạnh sự liên
quan giữa các biến số. Những biến số không liên
tục thì dùng phép kiểm χ2 để so sánh. Các phép
kiểm có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Y đức
Đây là nghiên cứu quan sát, không can
thiệp vào quá trình điều trị, tất cả các thông tin
thu thập được từ bệnh nhân được giữ kín để
phục vụ cho nghiên cứu nên không vi phạm
về mặt y đức.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm không PĐTT
và có PĐTT:
Đặc điểm lâm sàng Không PĐTT
n = 185
PĐTT
n = 73
p
Tuổi (tuổi) 53,02 ± 0,77 55,65±1,03 0,06
Nam (%) 49,73 36,99 0,06
Tuổi phát hiện (tuổi) 48,18 ± 0,77 49,73±1,21 0,2
Khoảng thời gian
THA (năm)
4,83± 0,35 5,91± 0,82 0,5
BSA (m
2
) 1,67 ± 0,01 1,70 ± 0,02 0,27
Chỉ số khối cơ thể
(g/m
2
)
24,29±0,77 26,14±1,03 <0,001
Các giá trị trong bảng 2 được trình bày dưới dạng trung
bình ± độ lệch chuẩn
Từ tháng 10/2018 đến tháng 01/2019, chúng
tôi thu thập được 258 bệnh nhân THA có tuổi
trung bình 53,76 ± 10,15 (tuổi), nam chiếm
46,12%, tuổi mắc tăng huyết áp trung bình 48,62
± 10,45 (tuổi), khoảng thời gian mắc THA trung
bình 5,14 ± 5,55 (năm). Chỉ số khối cơ thể trung
bình 24,81 ± 3,07 g/m2.
Sau siêu âm tim có 73 bệnh nhân có PĐTT
(28,29%). Đặc điểm của nhóm không PĐTT và
PĐTT được trình bày trong Bảng 2.
Chỉ số khối cơ thể ở nhóm PĐTT lớn hơn
nhóm không PĐTT, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Bệnh nhân được chia thành 4 nhóm
(nhóm CTTTBT, nhóm tái cấu trúc, PĐLT và
PĐĐT) lần lượt chiếm tỉ lệ 60,08%, 11,63%,
15,89% và 12,40%.
Đặc điểm siêu âm tim hai nhóm
Bảng 3. Các thông số siêu âm tim ở nhóm không
PĐTT và có PĐTT
Các thông số
siêu âm tim
Không PĐTT
n = 185
PĐTT
n = 73
p
IV (mm) 8,44 ± 0,95 10,44 ± 0,95 <0,0001
LVDd (mm) 47,27 ± 0,31 51,64 ± 0,46 <0,0001
PW (mm) 8,68 ± 0,68 10,57 ± 0,12 <0,0001
LVDs (mm) 28,97 ± 0,24 31,83 ± 0,38 <0,0001
EF (%) 68,46 ± 0,47 67,91 ± 0,57 0,5
LVM (g) 136,19 ± 2,20 209,15 ± 4,37 <0,0001
LVM/BSA (g/m
2
) 80,93 ± 1,08 122,87 ± 2,33 <0,0001
VE (m/s) 67,37 ± 1,08 63,78 ± 1,65 0,07
VA (m/s) 72,71 ± 1,02 72,59 ± 1,41 0,9
E/A 0,96 ± 0,21 0,89 ± 0,27 0,1
VE’ (m/s) 7,08 ± 0,15 6,02 ± 0,27 <0,0001
Các giá trị trong bảng 3 được trình bày dưới dạng trung
bình ± độ lệch chuẩn
Kết quả phân tích cho thấy IV, LVDd, PW và
LVDs cao ở nhóm PĐTT so với nhóm không
PĐTT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Phân
suất tống máu (EF) không có sự khác biệt giữa 2
nhóm. Tương tự, các thông số VE, VA, E/A
không có sự khác biệt ở 2 nhóm. Nhóm PĐTT có
sự giảm VE’ so với nhóm không PĐTT, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3).
Đặc điểm rối loạn chức năng tâm trương
Tỉ lệ RLCNTTr là 62,79% (n=162). RLCNTTr
độ I là 17,05% (n=44), độ II là 45,35% (n=117) và
độ III là 0,39% (n=1).
Bảng 4. Tỉ lệ RLCNTT trong nhóm không PĐTT và
có PĐTT
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 74
Không PĐTT
n = 185
PĐTT
n = 73
P
Không RLCNTTr,
n(%)
81(43,78) 15(20,55)
0,001
RLCNTTr, n(%) 104(56,22) 58(79,45)
Độ I, n(%) 32(17,30) 12(16,44)
0,002 Độ II, n(%) 71(38,38) 46(63,01)
Độ III, n(%) 1(0,54) 0(0)
Nhóm PĐTT có tỉ lệ RLCNTTr cao hơn
nhóm không PĐTT (79,45% so với 56,22%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm PĐTT,
RLCNTTr độ II có tỉ lệ cao nhất và tỉ lệ này cao
hơn ở nhóm không PĐTT (63,01% so với 38,38%)
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 4).
Khi tiến hành phân tích dưới nhóm, gồm
nhóm CTTTBT, tái cấu trúc, PĐLT và PĐLT. Tỉ
lệ RLCNTTr trong nhóm PĐĐT, PĐLT và tái cấu
trúc cao hơn nhóm CTTTBT. Tuy nhiên tỉ lệ
RLCNTTr trong nhóm tái cấu trúc, PĐLT và
PĐĐT, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Khi phân tích độ RLCNTTr theo từng nhóm
cấu trúc, RLCNTTr độ II ở nhóm tái cấu trúc,
PĐLT và PĐĐT chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm
CTTTBT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Khi
so sánh giữa 2 nhóm PĐLT và PĐĐT, tỉ lệ
RLCNTTr độ I, II và III không khác biệt (Bảng 5).
Bảng 5. Tỉ lệ RLCNTTr trong từng nhóm hình thái thất trái
CTTTBT n = 155 Tái cấu trúc n = 30 PĐLT n = 41 PĐĐT n = 32
Không RLCNTTr,
n(%)
71(45,81) 10(33,33) 8(19,51) 7(21,88)
0,026
RLCNTTr, n(%) 84(54,19) 20(66,67) 33(80,49) 25(78,13)
Độ I, n(%) 27(17,42) 5(16,67) 8(19,51) 4(12,50)
0,035 Độ II, n(%) 56(36,13) 15(50) 25(60,98) 21(65,63)
Độ III, n(%) 1(0,65) 0(0) 0(0) 0(0))
Mối liên quan giữa Phì đại thất trái và rối loạn
chức năng tâm trương thất trái
Qua kết quả trên cho thấy PĐTT làm tăng
nguy cơ RLCNTTr so với nhóm không PĐTT có
ý nghĩa thống kê. Cả hai hình thái PĐĐT và
PĐLT đều làm tăng nguy cơ RLCNTTTr so với
nhóm CTTTBT có ý nghĩa thống kê (Bảng 6, 7).
Bảng 6. Nguy cơ RLCNTTr của PĐTT
Hình thái OR p
Không PĐTT (tham chiếu)
PĐTT 3,01 (1,59 – 5,70) <0,0001
Bảng 7. Nguy cơ gây RLCNTTr theo nhóm hình thái
khối cơ thất trái
Hình thái OR p
CTTTBT (tham chiếu)
Tái cấu trúc 1,69 (0,74 – 3,48) 0,21
PĐLT 3,48 (1,51 – 8,03) 0,003
PĐĐT 3,01 (1,23 – 7,39) 0,016
BÀN LUẬN
Tỉ lệ PĐTT là chiếm 28,29% (n=73), tương
đương với Dương Đình Hoàng (34,1%, n = 41),
Trần Thị Mỹ Liên (28,7%, n=31) và thấp hơn so
với Cao Ngọc Mai Hân (48,5%, n= 131)(1,5,20). Sự
khác biệt là do địa điểm lấy mẫu và đặc điểm
của dân số. Dân số nghiên cứu chúng tôi là
những BN THA nguyên phát có tuổi trung bình
là 53,76 ± 10,15 tuổi. Nghiên cứu của Cao Ngọc
Mai Hân, dân số chọn mẫu là những bệnh nhân
nằm viện, có tuổi trung bình là 68,2 ± 13,14 tuổi,
trong đó có 91,4% BN ≥ 50 tuổi và BN suy thận là
59,3%. Sự tăng khối cơ thất trái có liên quan với
tuổi, chỉ số huyết áp, trọng lượng cơ thể, hoạt
động hệ giao cảm, hoạt động hệ renin‐
angiotensin‐ aldosteron và độ lọc cầu thận(8). Ở
BN có độ lọc cầu thận càng giảm thì chỉ số khối
cơ thất trái càng tăng(6). Những điều này giải
thích cho tỉ lệ cao của PĐTT trong nghiên cứu
của Cao Ngọc Mai Hân.
Về hình thái thất trái, nhóm CTTTBT, tái cấu
trúc, PĐLT và PĐĐT lần lượt chiếm tỉ lệ 60,08%,
11,63%, 15,89% và 12,40%. Tỉ lệ PĐLT cao hơn
PĐĐT. Một số tác giả khác cho kết quả ngược lại,
Cao Ngọc Mai Hân có tỉ lệ PĐĐT và PĐLT lần
lượt là 27,8% và 20,7%. Dương Đình Hoàng với
tỉ lệ PĐĐT và PĐLT lần lượt là 23,5% và
14,9%(1,5).
Các chỉ số VE, VA và E/A được khảo sát
bằng Doppler xung, sự thay đổi của các chỉ số
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 75
này phản ánh sự thay đổi chức năng tâm trương
thất trái theo các mức độ. Trong nghiên cứu của
chúng tôi không có sự khác biệt VE, VA, E/A ở 2
nhóm không PĐTT và PĐTT. Điều này cho thấy
không có sự khác biệt về các chỉ số đánh giá
chức năng tâm trương ở nhóm PĐTT so với
nhóm không PĐTT khi được khảo sát bằng
phương pháp truyền thống.
Khi dùng phương pháp Doppler mô, chúng
tôi nhận thấy VE’ thấp ở nhóm PĐTT so với
nhóm không PĐTT. VE’ ít phụ thuộc vào tiền tải
nên có thể phát hiện sớm sự thay đổi chức năng
thất trái. Trên bệnh nhân THA, thiếu máu cơ tim
là yếu tố quan trọng dẫn đến RLCNTTr. THA
thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch (động
mạch vành và động mạch ngoại biên). THA làm
tăng áp lực thất trái lâu ngày sẽ làm gia tăng kích
thước tế bào nhưng không làm tăng số lượng
mạch máu. Vì vậy mô cơ tim bị thiếu máu dẫn
đến RLCNTTr và dẫn đến sự giảm VE’ trên
Doppler mô.
Để đánh giá chức năng tâm trương thất trái
chúng tôi sử dụng hai thông số VE’ và E/A.
Điểm cắt VE’ là 7cm/s được khuyến cáo theo
ASE 2016 và được tác giả Ross sử dụng để đánh
giá chức năng tâm trương thất trái trên bệnh
nhân đái tháo đường có hoặc không kèm theo
THA(2,18). Tỉ lệ RLCNTTr trong nghiên cứu của
chúng tôi là 62,79%, tương đương với Trần Thị
Mỹ Liên là 65,7% và cao hơn Nguyễn Văn Thanh
là 54,4%(13). Cả hai tác giả này đều dùng tiêu
chuẩn chẩn đoán RLCNTTr theo khuyến cáo của
ASE 2009. Điều này cho thấy RLCNTTr chiếm tỉ
lệ khá cao ở bệnh nhân THA.
Phân độ RLCNTTr chúng tôi dựa vào E/A
theo khuyến cáo ASE 2009. Tỉ lệ RLCNTTr trong
nghiên cứu của chúng tôi với độ I, độ II và độ III
lần lượt là 17,05%, 45,35% và 0,39%. Tỉ lệ
RLCNTTr của Trần Thị Mỹ Liên (32,2%, 30,6%,
2,8%)(20). Như vậy RLCNTTr kiểu rối loạn thư
giãn (độ I) và kiểu giả bình thường (độ II)
thường gặp nhất trên bệnh nhân THA. Nhóm
PĐĐT và PĐLT có RLCNTTr độ II chiếm tỉ lệ
cao nhất trong mỗi nhóm (60,98% và 65,63%).
Bệnh nhân PĐTT có tỉ lệ RLCNTTr cao hơn
so với nhóm không PĐTT (79,45% so với
56,22%). Tương tự với kết quả của Trần Thị Mỹ
Liên (69% so với 34%)(20). Tính OR để xác định
mối liên quan thì kết quả cho thấy PĐTT làm
tăng OR RLCNTTr 3,01 (KTC 95%: 1,59 – 5,70
với p <0,0001) so với nhóm không PĐTT. Khi xét
từng kiểu hình thái thất trái, nhóm PĐLT làm
tăng OR RLCNTTr là 3,48 (KTC 95%: 1,51 – 8,03
với p = 0,003) và nhóm PĐĐT làm tăng OR
RLCNTTr là 3,01 (KTC 95%: 1,23 – 7,39 với
p=0,016) so với nhóm CTTTBT.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ PĐTD và RLCNTTr chiếm tỉ lệ khá cao
ở bệnh nhân THA nguyên phát. RLCNTTr độ II
thường gặp nhất ở nhóm có PĐTT. Phì đại thất
trái làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm
trương thất trái. Bên cạnh đó, các hình thái của
phì đại thất trái như phì đại đồng tâm và phì đại
lệch tâm cũng làm tăng nguy cơ rối loạn chức
năng tâm trương thất trái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Ngọc Mai Hân, Châu Ngọc Hoa (2019). "Phì đại thất trái
trên bệnh nhân Tăng Huyết áp". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh,
23(2):127‐134.
2. Cesare R, Zhezhen J, et al (2010). "Effect of diabetes and
hypertension on left ventricular diastolic function in a high‐risk
population without evidence of heart disease". Eur J Heart Fail,
12 (5):454‐461.
3. Devereux RB, Alonso DR, et al (1986). "Echoardiographic
assessment of left ventricular hypertrophy: comparison to
necropsy findings". Am J Cardiol, 57:450‐458.
4. Di Botino P, Moio N, et al (2005). “Early detection of diabetic
cardiomyopathy: usefulness of tissue Doppler imaging”. Diabet
Med, 22:1720‐1725.
5. Dương Đình Hoàng, Lê Thị Bích Thuận (2014). "Nghiên cứu
biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân Tăng huyết áp". Tạp chí
tim mạch học Việt Nam, 66 (9):94‐113.
6. Đặng Thị Việt Hà, Hà Phan Hải Anh (2015). "Đánh giá khối cơ
thất trái và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh thận mạn tính ", Tạp
chí nghiên cứu Y học, 97(5):65‐73.
7. Lang RM, Badano LP, et al (2015). "Recommendations for
cardiac chamber quantification by echocardiography in adults:
an update from the American Society of Echocardiography and
the European Association of Cardiovascular Imaging". J Am Soc
Echocardiogr, 28 (1):1‐39.
8. Lavie CJ. Milani RV, et al (2000). "From obesity, hypertension,
and left ventricular hypertrophy to heart failure". Ochsner J 2000,
2:s8–s14.
9. Lim YH, Lee JU, et al (2009). "Association between
inappropriateness of left ventricular mass and left ventricular
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 76
diastolic dysfunction: a study using the tissue Doppler
parameter, e/e'". Korean Circ J, 39 (4):138‐144.
10. Milani RV, Lavie CJ, et al (2006). "Left ventricular geometry and
survival in patients with normal left ventricular ejection
fraction", Am J Cardiol, 97(7):959‐963.
11. Nagueh SF, Appleton CP, Gillebert TC, Marino PN, et al (2009).
"Recommendations for the evaluation of left ventricular
diastolic function by echocardiography". J Am Soc Echocardiogr,
22(2):107‐133.
12. Nguyễn Văn Tân, Trần Ngọc Mạnh (2013). “Nghiên cứu tỷ lệ và
mức độ rối loạn chức năng tâm trương thất trái trên bệnh nhân
cao tuổi bị đái tháo đường típ 2”. Y Học Tp. Hồ Chí Minh,
17(3):164‐170.
13. Nguyễn Văn Thanh, Lương Công Chức, (2017). "Khảo sát đặc
điểm chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân Tăng huyết
áp theo khuyến cáo ASE 2016". Tạp chí Y Dược học Quân Sự,
4:76‐82.
14. Ommen SR, Nishimura RA, et al (2000). “Clinical utility of
Doppler echocardiography and tissue Doppler imagingin the
estimate of left ventricular filling pressure: a comperative
simultaneous Doppler‐catheterization study”. Circulation,
102:1788‐1794.
15. Redfield MM, Jacobsen SJ, Burnett JC, et al (2003). "Burden of
systolic and diastolic ventricular dysfunction in the community:
appreciating the scope of the heart failure epidemic". JAMA,
289:194 – 202.
16. Schillaci G, Pasqualini L, Verdecchia P, et al (2002). "Prognostic
significance of left ventricular diastolic dysfunction in essential
hypertension". J Am Coll Cardiol, 39:2005 – 2011.
17. Shemirani H, Hemmati R, et al (2012). "Echocardiographic
assessment of inappropriate left ventricular mass and left
ventricular hypertrophy in patients with diastolic dysfunction".
J Res Med Sci, 17(2):133‐137.
18. Sherif F, Nagueh C, et al (2016). "Recommendations for the
Evaluation of Left Ventricular Diastolic Function by
Echocardiography: An Update from the American Society of
Echocardiography and the European Association of
Cardiovascular Imaging". Journal of the American Society of
Echocardiography, 29 (4):227‐314.
19. Thomas H, Marwick M, et al (2015). "Recommendations on the
Use of Echocardiography in Adult Hypertension: A Report
from the European Association of Cardiovascular Imaging
(EACVI) and the American Society of Echocardiography (ASE)".
Journal of the American Society of Echocardiography, 28(7):727‐754.
20. Trần Thị Mỹ Liên, Văn Thị Ngọc Uyên, (2013). "Nghiên cứu
chức năng thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Nội Tim
mạch Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh". Y Học Thành Phố
Hồ Chí Minh, 17(3):100‐103.
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_lien_quan_giua_hinh_thai_va_chuc_nang_tam_truong_that_tr.pdf