Tài liệu Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng của suy van tĩnh mạch chi dưới: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 292
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA SUY VAN TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
Đặng Huỳnh Anh Thư*, Lê Quốc Tuấn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Do tính phổ biến của suy van tĩnh mạch và do mối liên hệ chăt chẽ giữa bệnh với các yếu tố
nguy cơ nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu phát hiện mối liên quan của các yếu tố nguy cơ
và các biểu hiện lâm sàng giúp phát hiện sớm bệnh ở đối tượng nguy cơ cao.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ, đặc điểm triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân suy van tĩnh
mạch chi dưới và tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy
van tĩnh mạch chi dưới.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 94 bệnh nhân suy van tĩnh mạch
chi dưới.
Kết quả:.Các yếu tố nguy cơ thường gặp nhất là nghề nghiệp đứng lâu, ít vận động chiếm 80,1%; giới tính
nữ chiếm 71...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng của suy van tĩnh mạch chi dưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 292
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA SUY VAN TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
Đặng Huỳnh Anh Thư*, Lê Quốc Tuấn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Do tính phổ biến của suy van tĩnh mạch và do mối liên hệ chăt chẽ giữa bệnh với các yếu tố
nguy cơ nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu phát hiện mối liên quan của các yếu tố nguy cơ
và các biểu hiện lâm sàng giúp phát hiện sớm bệnh ở đối tượng nguy cơ cao.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ, đặc điểm triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân suy van tĩnh
mạch chi dưới và tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy
van tĩnh mạch chi dưới.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 94 bệnh nhân suy van tĩnh mạch
chi dưới.
Kết quả:.Các yếu tố nguy cơ thường gặp nhất là nghề nghiệp đứng lâu, ít vận động chiếm 80,1%; giới tính
nữ chiếm 71,3%; tuổi trong khoảng 40 – 60 chiếm 51,1%. Triệu chứng cơ năng hay gặp là nặng mỏi chân chiếm
75,5%; tê dị cảm chân chiếm 69,1%; phù căng bắp chân về chiều hay đứng lâu chiếm 68,1%.Đa số bệnh nhân đến
khám ở giai đoạn sớm theo phân loại CEAP với C2 chiếm 41,1%, C3 chiếm 30,9%.Có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê (p< 0,05) giữa các yếu tố nguy cơ như tuổi, giới tính nữ, béo phì, nghề nghiệp đứng lâu, ít vận động với
phân loại CEAP.
Kết luận: Mặc dù một số yếu tố nguy cơ không thể thay đổi như tuổi, yếu tố gia đình, vẫn còn nhiều yếu tố
có thể thay đổi như cân nặng, vận động thể lực. Do đó nên tầm soát sớm bệnh ở các đối tượng có nguy cơ và chú
trọng giáo dục thay đổi cách sinh hoạt cho các đối tượng này nhằm phát hiện sớm bệnh và cải thiện tình trạng
nặng của bệnh.
Từ khóa: suy van tĩnh mạch, yếu tố nguy cơ
ABSTRACT
EVALUATION THE RELATIONSHIP OF RISK FACTORS AND CLINICAL CHARACTERISTICS
IN CHRONIC VENOUS INSUFFICIENCY PATIENTS
Dang Huynh Anh Thu, Le Quoc Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 292 - 297
Background: Due to the popularity of chronic venous insufficiency and the relationship of disease and risk
factors, we conducted this study with the objective to discover the relationship of the risk factors and clinical
characteristics in order to detect disease early in high risk subjects.
Objectives: To study the risk factor and clinical characteristics of chronic venous insufficiency patients and
the relationship of the risk factors and clinical characteristics.
Method: Descriptive cross-sectional study with94patients with chronic venous insufficiency.
Results: The common risk factors were positional factors (80.1%), female (71.3%), age between 40 – 60
years old (51.1%). The common symptoms were heaviness feeling in legs (75.5%), tight feeling (69.1%), legs or
ankle edema (68.1%). Majority of patients were diagnosed in early stage according to CEAP classification as C2
Bộ môn Sinh lý, Trường Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đặng Huỳnh Anh Thư ĐT: 01634892409 Email: thudanghuynhanh@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 293
(41.1%) and C3 (30.9%). There was the significant relationship between age, female, obesity, positional factors
with CEAP classification (p < 0.05).
Conclusion: Although some risk factors for venous disease such as age, family history are immutable, others
can be modified, such as weight, physical activity. Overall, these data provide modest support for the potential of
behavioral risk factor modification to prevent chronic venous disease.
Key words: chronic venous insufficiency, risk factors
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là một bệnh
lý phổ biến. Đây là bệnh lý khá thường gặp ở các
nước phương Tây, ước tính khoảng 5- 30% dân
số mắc bệnh và chiếm 2% ngân sách chi tiêu cho
y tế(2),. Bệnh không gây tử vong nhưng ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân, tốn kém trong chẩn đoán và điều trị.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm: tuổi, giới
nữ, béo phì, mang thai, thói quen sinh hoạt đứng
lâu, ít vận động, tiền sử gia đình. Nếu không
điều trị, các triệu chứng nặng dần theo thời gian
và sẽ tiến triển không phục hồi. Suy van tĩnh
mạch chi dưới làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh
mạch sâu và thuyên tắc phổi có thể gây tử vong.
Do đó bệnh cần được phát hiện sớm, thay đổi
sớm các yếu tố nguy cơ giúp cải thiện bệnh.
Chẩn đoán sớm suy van tĩnh mạch mạn tính chi
dưới dựa vào không khó nhờ vào các biểu hiện
lâm sàng phong phú của bệnh, các nghiệm pháp
khám lâm sàng và siêu âm Doppler. Do tính phổ
biến của suy van tĩnh mạch và do mối liên hệ
chăt chẽ giữa bệnh với các yếu tố nguy cơ nên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục
tiêu phát hiện mối liên quan của các yếu tố nguy
cơ và các biểu hiện lâm sàng giúp phát hiện sớm
bệnh ở đối tượng nguy cơ cao.
Mục tiêu nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các
mục tiêu sau:
Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ ở bệnh
nhân suy van tĩnh mạch chi dưới.
Khảo sát đặc điểm triệu chứng lâm sàng của
bệnh nhân suy van tĩnh mạch chi dưới.
Tìm hiểu mối liên quan các yếu tố nguy cơ
và các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy van
tĩnh mạch chi dưới.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân đến khám và điều trị tại
Phòng khám tim mạch Bệnh viện Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 09/2015 đến
09/2016.
Phuơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán của bệnh nhân
suy van tĩnh mạch chi dướibao gồm tĩnh mạch
nông, tĩnh mạch sâu, tĩnh mạch xuyên hoặc cả
ba.
Bệnh nhân có triệu chứng đau nhức, cảm
giác nặng chân, tê mỏi, dị cảm, vọp bẻ về đêm,
phù chân nhất là chiều.
Khám: Có thay đổi màu sắc da,thấy tĩnh
mạch dãn ngoằn nghèo vùng bắp chân hoặc
vùng đùi,phù mắt cá trong 1 bên hoặc 2 bên.
Dương tính với nghiệm pháp Trendelenburg,
nghiệm pháp Perthez, nghiệm pháp Pratt.
Siêu âm: khẩu kính tĩnh mạch hiểnlớn hơn
4mm; có dấu hiệu phụt ngược của dòng máu
tĩnh mạch qua các van với vận tốc trào ngược >
10 cm/s; thời gian dòng chảy ngược > 0,5 giây,
xuất hiện tự nhiên hoặc sau khi làm nghiệm
pháp (Valsalva hoặc nghiệm pháp bóp).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có phù, loét chi dưới do suy tim,
suy thận, viêm tắc bạch mạch, đái tháo đường.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 294
Suy van tĩnh mạch chi dưới đã tiêm xơ hoặc
phẫu thuật.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu
Các bước tiến hành
Hỏi bệnh sử, ghi nhận các biến số.
Các yếu tố nguy cơ: tuổi, nữ, béo phì, thai kỳ,
đứng nhiều, ít vận động, tiền sử gia đình.
Các triệu chứng cơ năng: nặng mỏi chân;
phù chân/ căng bắp chân về chiều; phù chân/
căng bắp chân khi đứng lâu, đi nhiều; đau nhức
chân; đau dọc đường đi tĩnh mạch; nóng rát
chân; tê, dị cảm chân;vọp bẻ về đêm.
Khám tổng quát các cơ quan, cân nặng, chiều
cao, tính BMI.
Phân loại CEAP:
C0: không có biểu hiện bệnh lý tĩnh mạch có
thể quan sát hoặc sờ thấy.
C1: giãn mao tĩnh mạch mạng nhện hoặc
dạng lưới < 3mm.
C2: giãn tĩnh mạch > 3mm.
C3: phù chi dưới, chưa biến đổi trên da.
C4: biến đổi trên da do bệnh lý tĩnh mạch.
C4a: rối loạn sắc tố và/ hoặc chàm tĩnh mạch.
C4b: xơ mỡ da và/hoặc teo trắng kiểu Milan.
C5: loét đã liền sẹo.
C6: loét đang tiến triển.
Siêu âm tĩnh mạch bằng máy Philips
Envisor.
2D: khẩu kính tĩnh mạch hiểnlớn hơn 4mm.
Doopler: có dấu hiệu phụt ngược của dòng
máu tĩnh mạch qua các van với vận tốc trào
ngược > 10 cm/s; thời gian dòng chảy ngược > 0,5
giây, xuất hiện tự nhiên hoặc sau khi làm
nghiệm pháp (Valsalva hoặc nghiệm pháp bóp).
Xử lý số liệu
Phần mềm Excel 2010 và Stata 10.0.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 94 bệnh nhân
được chẩn đoán suy van tĩnh mạch điều trị ngoại
trú tại Phòng khám tim mạch Bệnh viện Đại học
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 09/2015 đến
9/2016.
Đặc điểm các yếu tố nguy cơ của nhóm
nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm yếu tố nguy cơtrong nhóm nghiên
cứu
Yếu tố nguy cơ n %
Tuổi
<40 17 18,1
40-60 48 51,1
> 60 29 30,8
Giới tính
Nam 27 28,7
Nữ 67 71,3
Béo phì, thừa cân 49 52,1
Thai kỳ
(nữ = 67)
Mang thai, sinh con ≤ 2 lần 46 68,6
Mang thai, sinh con > 2 lần 21 31,3
Nghề nghiệp
Đứng nhiều, ít vận động 76 80,1
Nghề nghiệp khác 18 19,1
Tiền căn gia đình 17 18,1
Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng ở đối
tượng nghiên cứu
Bảng 2: Phân bố bệnh theo triệu chứng cơ năng
Triệu chứng cơ năng n %
Nặng mỏi chân 71 75,5
Phù chân/ căng bắp chân về chiều,
khi đứng lâu, đi nhiều
64 68,1
Đau nhức chân 39 41,5
Đau dọc đường đi tĩnh mạch 37 39,4
Nóng rát chân 34 36,1
Tê, dị cảm chân 65 69,1
Vọp bẻ về đêm. 43 45,7
Bảng 3: Phân bố bệnh theo số chi bệnh
Phân bố n % Tổng số chi
1 chi 20 21,3 20
2 chi 74 78,7 148
168
Bảng 4: Phân bố bệnh theotriệu chứng thực thể
Triệu chứng thực thể
Số chi
(n=168)
%
Phù chân 82 48,8
Thay đổi màu sắc da 43 25,6
Loét da đang tiến triển hoặc đã lành 0 0
Giãn tĩnh mạch 143 85,1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 295
Bảng 5: Phân bố bệnh theo phân độ CEAP
Phân độ CEAP Số chi (n=168) %
C0 13 7,7
C1 25 14,8
C2 69 41,1
Phân độ CEAP Số chi (n=168) %
C3 52 30,9
C4 9 5,5
C5 0 0
C6 0 0
Mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ và đặc điểmlâm sàng của nhóm nghiên cứu
Bảng 6: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và phân độ CEAP
Yếu tố nguy cơ
C0
(n = 13)
C1, C2, C3
(n = 146)
C4, C5, C6
(n = 9) P
n % n % n %
Tuổi
< 40 1 0,6 8 4,8 2 1,2
< 0,05 40 - 60 9 5,4 85 50,6 4 2,4
> 60 3 1,8 53 31,5 3 1,8
Giới
Nam 4 2,4 42 25 3 1,8
< 0,05
Nữ 9 5,4 104 61,9 6 3,6
Béo phì
Có 4 2,4 74 44,1 5 3
< 0,05
Không 9 5,4 72 42,8 4 2,4
Thai kỳ
Mang thai, sinh con ≤ 2 lần 10 5,9 120 71,4 7 4,2
> 0,05
Mang thai, sinh con > 2 lần 3 1,8 26 15,5 2 1,2
Đứng lâu, ít vận động
Có 11 6,5 127 75,6 6 3,6
< 0,05
Không 2 1,2 19 11,3 3 1,8
BÀN LUẬN
Đặc điểm các yếu tố nguy cơ của nhóm
nghiên cứu
Theo kết quả ở bảng 1 cho thấy tuổi trung
bình của nhóm nghiên cứu là 57,31 ± 12,8, dao
động từ 28 – 88 tuổi.Trong đó nhóm tuổi từ 40
– 60 chiếm tỉ lệ cao nhất với 51,1%. Tỷ lệ nữ
chiếm đa số với 71,3%, cao gần gấp 3 lần so
với nam giới. Kết quả này phù hợp với các kết
quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới với
tỷ lệ mắc bệnh cao của nữ và tuổi trung bình
trong khoảng 40-60 tuổi như kết quả của Đặng
Thị Kim Thu(3) với tỷ lệ nữ là 81,7%, cao gấp
gần 4 lần nam; trong nghiêm cứu của
Carpentier(2) tỷ lệ nữ là 51%.
Bệnh nhân béo phì, thừa cân chiếm tỷ lệ cao
với 52,1%. Điều này phù hợp với nhiều nghiên
cứu cho thấy có sự liên quan giữa béo phì và suy
van tĩnh mạch ở cả 2 giới nam và nữ như nghiên
cứu của Laurikka(5) hoặc ít nhất là có ở giới như
nghiên cứu của Lee(6).
Ở bệnh nhân nữ, tỷ lệ nữ có số lần mang thai
và sinh con lớn hơn hai có nguy cơ mắc bệnh với
tỷ lệ 31,3%. Theo nhiều tác giả thì phụ nữ mang
thai hay sinh đẻ nhiều lần hay sử dụng thuốc
ngừa thai sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn
như. Kết quả này được giải thích do hiện nay chế
độ sanh của nhà nước hiện tại là tối đa 2 con, nên
số bệnh nhân sanh nhiều con chiếm tỷ lệ thấp
hơn.
Nhóm bệnh nhân đứng nhiều, ít vận động
chiếm tỷ lệ cao với 80,1%. Điều này đã được giải
thích trong cơ chế bệnh sinh của STMMT, dòng
hồi lưu tĩnh mạch chịu ảnh hưởng của trọng lực
và khẳng định lại vai trò của sinh lý co cơ trong
việc hỗ trợ dòng hồi lưu tĩnh mạch; đồng thời có
ý nghĩa giáo dục cho các nhóm nghề nghiệp ít
hoạt động thể lực như văn phòng, bác sỹ, kỹ sư
hay phải đứng nhiều giờ trong ngày như giáo
viên,công nhân đứng máy trong việc phòng
bệnh bằng cách kê cao chân lúc nghỉ ngơi.
Tỷ lệ bệnh nhân có tiền căn gia đình có
người mắc bệnh chiếm 18,1%. Kết quả tương tự
với các nghiên cứu khác vì đa số công trình đều
cho rằng di truyền là một yếu tố nguy cơ của
bệnh như nghiên cứu của Bùi Minh Thành(1) tiền
căn gia đình chiếm tỷ lệ 31%, của Kanchanabat
B.(4) tỷ lệ này là 29%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 296
Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng ở đối
tượng nghiên cứu
Kết quả ở bảng 2 cho thấy phần lớn bệnh
nhân bị 2 chi, chiếm tỉ lệ 78,7%. Kết quả bảng số
3 về đặc điểm các triệu chứng cơ năng, cho thấy
dấu hiệu gặp nhiều nhất là nặng mỏi chân chiếm
75,5%; triệu chứng tê, dị cảm chân chiếm 69,1%;
phù căng bắp chân khi đứng lâu, đi nhiều chiếm
68,1%; vọp bẻ về đêm 45,7%; đau nhức chân
45,1%. Các triệu chứng khác như đau dọc đường
đi tĩnh mạch chiếm 39,4%, nóng rát 36,1%. Kết
quả của chúng tôi tương tự với các tác giả khác
về triệu chứng thường gặp nhất là nặng mỏi
chân như của tác giả Bùi Minh Thành(1) là 88,9%,
đau chân (66,7%) hay của Chiesa và cs các triệu
chứng cơ năng như nặng chân, đau chân, sưng
chân có tỷ lệ trong khoảng 42-56%.
Bảng 3 cho thấy phần lớn bệnh nhân bị bệnh
ở 2 chi chiếm 78,7%. Triệu chứng thực thể ở bảng
số 4 trong 168 chi bệnh gặp với tỷ lệ cao nhất là
giãn tĩnh mạch 85,1%; phù chân với 48,8%; thay
đổi màu da ít gặp hơn với 25,6%; không gặp
trường hợp nào có loét da.
Kết quả phân bố bệnh theo phân độ CEAP ở
bảng 5 cho thấy C2 và C3 chiếm tần suất cao
nhất với tỷ lệ là 41,1% và 30,9%; tiếp đến là C1
với tỷ lệ 14,7%, C0 chiếm 7,7% và không có bệnh
nhân nào có tổn thương ở giai đoạn C5, C6. Như
vậy cho thấy các bệnh nhân chủ yếu đi khám
bệnh và được chẩn đoán ở giai đoạn sớm và giai
đoạn trung bình, chưa có bệnh nhân nào ở mức
độ nặng của bệnh. Kết quả này tương tự với
Đặng Thị Kim Thu(3) hay Bùi Minh Thành đa số
trường hợp thì tỷ lệ phát hiện bệnh ở giai đoạn
C2 chiếm ưu thế và bệnh nhân phát hiện muộn ở
giai đoạn C5, C6 chiếm tỷ lệ rất thấp.
Mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ và đặc
điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Kết quả bảng số 6 cho thấy có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tuổi và độ nặng
của bệnh trên lâm sàng theo phân độ CEAP(p<
0,05). Kết quả phủ hợp với kết quả của Musil(7)
cho thấy có mối tương quan thuận giữa tuổi và
độ nặng của bệnh theo CEAP (r= 0,379, p < 0,01),
cũng như nhiều tài liệu cho thấy tuổi là một yếu
tố nguy cơ của bệnh, có mối liên quan giữa tuổi
với các triệu chứng, giai đoạn tiến triển của bệnh
và cần có sự chăm sóc và điều trị sớm. Tuổi được
xem là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh
vì sự diễn tiến của tổn thương van do quá trình
lão hóa và thời gian để hình thành và tiến triển
của bệnh. Tuổi càng cao thì nguy cơ các biểu
hiện lâm sàng càng nặng, tương đương C4-C6 và
đồng thời xuất hiện càng nhiều đoạn tĩnh mạch
bị tổn thương.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, hiện
diện mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới
độ nặng của bệnh trên lâm sàng theo phân độ
CEAP (p<0,05). Điều này phù hợp với nhiều tác
giả chứng minh được mối liên quan của giới và
các biểu hiện bệnh lý trong suy van tĩnh mạch;
trong đó đặc biệt nhấn mạnh tần suất mắc bệnh
của nữ giới tăng gấp nhiều lần so với bệnh
nhân nam(2).
Kết quả bảng số 6 cũng cho thấy béo phì
cũng là một yếu tố nguy cơ có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê với phân độ bệnh lâm sàng theo
CEAP (p< 0,05). nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với nghiên cứu của Musil(7) khi BMI có
tương quan thuận đến các giai đoạn CEAP (r =
0,229, p < 0,01).
Nhiều nghiên cứu cho thấy triệu chứng lâm
sàng của suy van tĩnh mạch có liên quan rõ ràng
với tiền sử thai nghén của phụ nữ(2) do tác dụng
của nội tiết tố và sự chèn ép trong thời kỳ mang
thai. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi
không phù hợp với những nghiên cứu của
những tác giả khác khi không thấy mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa số lần mang thai và
phân loại lâm sàng theo CEAP, điều này được
giải thích vì phụ nữ ngày nay đa phần không
sinh vượt quá 2 con.
Yếu tố nguy cơ đứng nhiều, ít vận động đều
có liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ
nặng trên CEAP của bệnh theo kết quả nghiên
cứu của chúng tôi với p<0,01. Kết quả này thực
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 297
sự phù hợp với rất nhiều nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước khi nghiên cứu về yếu tố
nguy cơ đều nói về tư thế phải đứng lâu hay
phải ngồi nhiều trong ngày(2).
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 94 bệnh nhân suy van tĩnh
mạch chúng tôi có nhận xét:
Các yếu tố nguy cơ thường gặp nhất nghề
nghiệp đứng lâu, ít vận động chiềm 80,1%; giới
tính nữ chiếm 71,3%; tuổi trong khoảng 40 – 60
chiếm 51,1%.
Triệu chứng cơ năng hay gặp là nặng mỏi
chân chiếm 75,5%; yê dị cảm chân chiếm
69,1%; phù căng bắp chân về chiều hay đứng
lâu chiếm 68,1%.
Đa số bệnh nhân đến khám ở giai đoạn sớm
với C2 chiếm 41,1%, C3 chiếm 30,9%.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<
0,05) giữa các yếu tố nguy cơ như tuổi, giới tính
nữ, béo phì, nghề nghiệp đứng lâu, ít vận động
với phân loại CEAP.
Do đó nên tầm soát sớm bệnh ở các đối
thượng có nguy cơ và chú trọng giáo dục thay
đổi cách sinh hoạt cho các đối tượng này nhằm
phát hiện sớm bệnh và cải thiện tình trạng nặng
của bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Minh Thành (2001), Nghiên cứuứng dụng phẫu thuật
Stripping trongđiều trị ngoạikhoa bệnh suy giãn tĩnh mạch nông chi
dưới, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y dược Huế.
2. Carpentier PH. (2004), Prevalence, risk factors, and clinical
patterns of chronic venous disorders of lower limbs: A
population-based study in France, J Vasc Surg, 40(4), pp. 650-
659.
3. Đặng Thị Kim Thu, Nguyễn Anh Vũ (2014)”Đặc điểm lâm
sàng và các yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi
dưới". Tạp chí tim mạch học Việt Nam, tr. 175-88.
4. Kanchanabat B, Wongmahisorn Y, Stapanavatr W,
Kanchanasuttirak P, Manomaiphiboon A. (2010),Clinical
presentation and patterns of venous reflux in Thai patients
with chronic venous insufficiency, Eur J Vasc Endovasc Surg,
40(3), pp. 399-402
5. Laurikka JO, Sisto T, Tarkka MR, Auvinen O, Hakama
M(2002). Risk indicators for varicose veins in forty- to sixty-
year-olds in the Tampere varicose vein study. World J Surg; 26:
648–51..
6. Lee AJ, Fowkes FG, Evans CJ, Allan PL, Bradbury AW,
Ruckley CV (2001). Lifestyle risk factors for lower limb venous
reflux in the general population: Edinburgh Vein Study. Int J
Epidemiol; 30: 846–52.
7. Musil D, Herman J (2004), Chronic venous insufficiency-
outpatient study of risk factors, Vnitr Lek, 50(1), pp.14 – 20.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 08/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_lien_quan_giua_cac_yeu_to_nguy_co_va_dac_diem_lam_sang_c.pdf