Tài liệu Mối liên quan giữa bệnh võng mạc đái tháo đường và sự hiện diện bệnh động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường type 2: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 19
MỐI LIÊN QUAN GIỮABỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
VÀ SỰ HIỆN DIỆN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Huỳnh Thanh Hữu*, Trương Quang Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ), mối liên quan giữa BVMĐTĐ với sự
hiện diện bệnh động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân ĐTĐ type 2 có chỉ định chụp động mạch vành của khoa Tim mạch Bệnh viện
Đaị học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2014 đến tháng 6/2015.
Kết quả: Có 94 bệnh nhân ĐTĐ type 2 được chụp ĐMV vì nghi ngờ bệnh ĐMV. Có 40% bệnh nhân ĐTĐ
type 2 mắc bệnh ĐMV bị BVMĐTĐ. Bệnh ĐMV liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi và BVMĐTĐ. Kết quả
phân tích hồi quy đa biến: các yếu tố có liên quan độc lập với ĐMV là tuổi (OR = 1,124; KTC 95%: 1,035-1,222; p
= 0,006) và bệnh võng mạc đái tháo đườn...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa bệnh võng mạc đái tháo đường và sự hiện diện bệnh động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 19
MỐI LIÊN QUAN GIỮABỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
VÀ SỰ HIỆN DIỆN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Huỳnh Thanh Hữu*, Trương Quang Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ), mối liên quan giữa BVMĐTĐ với sự
hiện diện bệnh động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân ĐTĐ type 2 có chỉ định chụp động mạch vành của khoa Tim mạch Bệnh viện
Đaị học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2014 đến tháng 6/2015.
Kết quả: Có 94 bệnh nhân ĐTĐ type 2 được chụp ĐMV vì nghi ngờ bệnh ĐMV. Có 40% bệnh nhân ĐTĐ
type 2 mắc bệnh ĐMV bị BVMĐTĐ. Bệnh ĐMV liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi và BVMĐTĐ. Kết quả
phân tích hồi quy đa biến: các yếu tố có liên quan độc lập với ĐMV là tuổi (OR = 1,124; KTC 95%: 1,035-1,222; p
= 0,006) và bệnh võng mạc đái tháo đường (OR = 12,552; KTC 95%: 1,319-119,452; p = 0,028).
Kết luận: Xem xét dùng hình ảnh đáy mắt như một xét nghiệm không xâm lấn để dự báo sự hiện diện bệnh
động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Từ khóa: Bệnh động mạch vành, bệnh võng mạc đái tháo đường, đái tháo đường type 2.
ABSTRACT
DIABETIC RETINOPATHY IS A PREDICTOR OF CORONARY ARTERY DISEASE
IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES
Huynh Thanh Huu, Truong Quang Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 19 - 23
Objective: This study assessed the relationship between diabetic retinopathy (DR) and the presence of
coronary artery diseases (CAD) in patients with type 2 diabetes.
Method: cross-sectional descriptive study. All of the diabetes patients who undergone coronary angiography
for suspected CAD at cardiology department of University Medical Center Ho Chi Minh City from 9/2014 to
6/2015.
Results: Ninety-four diabetic patients undergoing coronary angiography for suspected CAD were evaluated.
The prevalence of DR was high in diabetic patients who had CAD. CAD was significantly correlated with the age
of the patient and the presence of DR. Factors independently related to the presence of CAD were the presence of
DR (OR = 12.552; CI 95%: 1.319-119.452; p = 0.028) and age of the patient (OR = 1.124; CI 95%: 1.035-1.222; p
= 0.006).
Conclusion: Diabetic Retinopathy may be considered as non-invasive assessable measure for the presence of
the coronary artery in diabetic patients.
Keywords: Diabetic retinopathy, type 2 diabetes, coronary artery disease
* Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Long ** Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thanh Hữu, ĐT: 0913672943 Email: huynhthanhhuu@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 20
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến chứng mạch máu lớn như bệnh ĐMV
và biến chứng mạch máu nhỏ như BVMĐTĐ là
một điều khó tránh khỏi trong qua trình diễn
tiến của bệnh ĐTĐ. Bệnh ĐMV ở bệnh nhân
ĐTĐ thì thường có biểu hiện không điển hình
hoặc không triệu chứng, việc áp dụng các thang
điểm dùng cho dân số chung để đánh giá nguy
cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ, không được hiệp
hội tim mạch Châu Âu khuyến cáo (12). Do đó,
cần có thêm phương tiện không xâm lấn giúp
tầm soát và chẩn đoán bệnh ĐMV trên bệnh
nhân ĐTĐ. Gần đây, người ta ghi nhận bệnh
võng mạc ĐTĐ là dấu hiệu sớm của một sự gia
tăng yếu tố nguy cơ của các biến chứng tim
mạch chết người và có liên quan đến các bệnh
lâm sàng chính yếu như: đột quỵ, bệnh động
mạch vành, suy tim và bệnh thận. Gần đây hơn,
dựa vào hình ảnh soi đáy mắt và chụp động
mạch vành các tác giả đã chứng minh được mối
liên quan giữa BVMĐTĐ với sự hiện diện và độ
nặng của bệnh động mạch vành(9,11). Nhưng thực
tế ở nước ta thì vai trò của BVMĐTĐ ít được
quan tâm và tầm quan trọng của BVMĐTĐ trên
lâm sàng chưa được đánh giá đúng mức. Trên cơ
sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát tỷ lệ BVMĐTĐ trên bệnh nhân ĐTĐ
type 2 có bệnh ĐMV.
- Khảo sát mối liên quan giữa BVMĐTĐ và sự
hiện diện bệnh ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ type 2.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type
2 và có chụp ĐMV tại khoa Nội tim mạch Bệnh
viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí minh từ
tháng 9/2014 đến tháng 6/2015.
Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tôi loại trừ tất cả các bệnh nhân có ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tăng huyết áp không kiểm soát (Huyết áp
tâm thu > 180 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm
trương > 100 mmHg).
Tiền sử mổ bắc cầu động mạch vành.
Có bệnh lý võng mạc không do ĐTĐ
trước đó.
Bệnh lý mắt không thể chụp hình đáy mắt.
Thời gian ĐTĐ dưới một năm.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
Một số tiêu chuẩn chẩn đoán và đánh giá
Chẩn đoán ĐTĐ
Theo tiêu chuẩn được đồng thuận của nhiều
hiệp hội từ năm 2009 gồm ADA, IDF, EAS và áp
dụng cho đến hiện nay.
Chẩn đoán bệnh động mạch vành
Chúng tôi tiến hành chụp ĐMV chọn lọc
theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Hoa Kỳ
Bệnh nhân có bệnh ĐMV là những người có
ĐMV bị hẹp ≥ 50% đường kính (hẹp có ý nghĩa).
Bệnh nhân không có bệnh ĐMV là những
người có kết quả chụp ĐMV bình thường hoặc
hẹp dưới 50% đường kính (hẹp không có
ý nghĩa).
Bệnh võng mạc ĐTĐ
Chẩn đoán là có BVMĐTĐ khi có sự hiện
diện của bất cứ một trong các dấu chứng sau:
vi phình mạch, xuất huyết võng mạc, chấm xơ
bông (xuất tiết mềm), bất thường vi mạch
trong võng mạc, xuất tiết cứng, tĩnh mạch xâu
chuỗi và tân mạch(2).
Phân loại của Nghiên cứu điều trị sớm
bệnh võng mạc đái tháo đường (Early
Treatment Diabetic Retinopathy Study -
ETDRS) dùng trong nghiên cứu này(2). Kết quả
chụp hình màu đáy mắt trong nghiên cứu
chúng tôi được phân loại:
1: Bình thường.
2: Có bệnh võng mạc ĐTĐ (BVMĐTĐ không
tăng sinh và tăng sinh).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của bệnh nhân ĐTĐ có
bệnh ĐMV
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ĐTĐ có
bệnh ĐMV
Yếu tố nguy cơ
Tần suất (%) hoặc trung
bình độ lệch chuẩn
Tuổi (năm) 67,62 11,28
Nam giới (%) 55
BMI (kg/m
2
) 24,16 3,60
Tiền căn gia đình (%) 8,8
Tiền căn bệnh ĐMV (%) 27,5
Hút thuốc lá (%) 48,8
Tăng huyết áp (%) 88,8
Nam 45 tuổi
hoặc nữ 55 tuổi (%)
98,8
Glucose (mg%) 206,56 65,31
HbA1C (%) 8,40 2,25
Thời gian mắc ĐTĐ (năm) 8,66 7,86
LDL-cholesterol (mg%) 116,88 50,57
HDLcholesterol (mg%) 36,61 15,66
Cholesterol toàn phân
(mg%)
178,24 62,53
Triglyceride (mg%) 202,41 131,02
Creatinin (mg%) 1,09 0,40
BVMĐTĐ (%) 40
Bảng 2. Sự liên quan giữa BVMĐTĐ với bệnh ĐMV
Không
bệnh ĐMV
Có
bệnh ĐMV
2 P
Không BVMĐTĐ 13(92,9%) 48(60%)
5,646 0,017
*
Có BVMĐTĐ 1(7,1%) 32(40%)
Bảng 3. Sự liên quan giữa các YTNC với sự hiện
diện bệnh ĐMV
Yếu tố nguy cơ
Không bệnh
ĐMV (n=14)
Có bệnh
ĐMV (n=80)
P
Tuổi 60,43 9,96 67,62 11,28 0,028
Giới nam (%) 42,9 55,0 0.401
BMI (kg/m2) 24,37 4,38 24,16 3,60 0,890
Tiền căn gia đình
(%)
7,1 8,8 1,000
Thuốc lá (%) 50,0 48,8 0,931
Tăng huyết áp (%) 92,9 88,8 1,000
Nam 45 tuổi
hoặc nữ 55 tuổi
92,9 98,8 0,277
Glucose (mg%)
204,50
75,61
206,56
65,31
0,915
HbA1C (%) 8,62 2,52 8,40 2,25 0,869
Thời gian mắc bệnh
(năm)
5,37 5,02 8,66 7,86 0,244
Yếu tố nguy cơ
Không bệnh
ĐMV (n=14)
Có bệnh
ĐMV (n=80)
P
LDL-cholesterol
(mg%)
126,79
62,04
116,88
50,58
0,559
HDL-cholesterol
(mg%)
39,29 17,27 36,61 15,66 0,555
Cholesterol toàn
phần (mg%)
193,29
72,36
178,24
62,53
0,517
Triglyceride (mg%)
229,36
137.48
202,41
131,02
0,216
Creatinin (mg%) 0,96 0,26 1,09 0,40 0,104
Bảng 4. Phân tích hồi qui đa biến trong dự báo mắc
bệnh ĐMV
BIẾN HỆ SỐ B OR KTC 95% P
Giới - 3,069 0,047 0,002-1,352 0,074
Hút thuốc lá 1,533 4,634 0,198-108,21 0,34
HbA1C -0,044 0,957 0,699-1,31 0,784
Tăng huyết áp 1,122 3,071 0,29-32,53 0,351
Tuổi 0,117 1,124 1,035-1,222 0,006
BVMĐTĐ 2,53 12,552 1,319-119,452 0,028
BÀN LUẬN
Đặc điểm của bệnh nhân ĐTĐ type 2 có
bệnh ĐMV
Tuổi trung bình của các bệnh nhân ĐTĐ có
bệnh ĐMV trong nghiên cứu chúng tôi là 67,62
11,28 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,2, có 48,8% bệnh
nhân hút thuốc lá, chỉ số BMI trung bình là 24,16
3,6 kg/m2và có đến 88,8% bị tăng huyết áp và
thời gian mắc ĐTĐ trung bình là 8,66 7,86 năm.
Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có bệnh ĐMV có sự kiểm
soát đường huyết kém với: đường huyết lúc đói
trung bình là 206,56 65,31(mg%) và HbA1C
trung bình là 8,40 2,25(%).
Tỷ lệ BVMĐTĐ ở bệnh nhân ĐTĐ type 2
có bệnh ĐMV
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
BVMĐTĐ chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh nhân có
bệnh ĐMV (40%).
Trong một nghiên cứu hồi cứu trên 1003
bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú, bệnh
ĐMV được chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu
thiếu máu trên điện tâm đồ lúc nghỉ hoặc tiền sử
đau thắt ngực hay NMCT; tác giả Satsuki
Kawasaki(7) nhận thấy tỷ lệ BVMĐTĐ ở nhóm
bệnh nhân bệnh ĐMV là 63,6%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 22
Naglaa Abdul-Maboud Soliman(13) nghiên
cứu trên 40 bệnh nhân ĐTĐ type 2, bệnh ĐMV
được chẩn đoán bằng phương pháp SPECT,
BVMĐTĐ được chẩn đoán bằng soi đáy mắt; kết
quả cho thấy tỷ lệ BVMĐTĐ ở bệnh nhân có
bệnh ĐMV là 83,9%.
Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu tiến hành
trên 371 bệnh nhân ĐTĐ type 2 trưởng thành ở
Nhật Bản, nhằm đánh giá mối liên hệ giữa
BVMĐTĐ và bệnh ĐMV; bệnh ĐMV được xác
định khi có hẹp 75% đường kính ĐMV trên
hình ảnh chụp ĐMV. Tác giả Tomohide
Yamada(15) nhận thấy tỷ BVMĐTĐ ở nhóm có
bệnh ĐMV là 11,8%.
Nghiên cứu của Tugrul NORGAZ(11) trên 69
bệnh nhân ĐTĐ có chụp ĐMV, tác giả cho thấy
tỷ lệ BVMĐTĐ trên bệnh nhân có bệnh ĐMV
(hẹp 50% đường kính) là 59,2%.
Một nghiên cứu ở Ai Cập của tác giả Merry
Mohammed El(9) trên 80 bệnh nhân ĐTĐ type 2,
bệnh ĐMV được xác định bằng kết quả chụp
ĐMV, tác giả nhận thấy tỷ lệ BVMĐTĐ ở nhóm
bệnh nhân có bệnh ĐMV (hẹp 50% đường
kính) là 51,5%.
Tóm lại, tỷ lệ BVMĐTĐ ở bệnh nhân có bệnh
ĐMV có kết quả dao động khá rộng, nguyên
nhân của vấn đề này có thể là do sự khác nhau
về định nghĩa bệnh, phương pháp xác định chẩn
đoán, cỡ mẫu, các đặc điểm về môi trường kinh
tế - xã hội Nhưng có một đặc điểm chung là
hầu hết tỷ lệ lưu hành BVMĐTĐ khá cao.
Sự liên quan của BVMĐTĐ với sự hiện
diện bệnh ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ type 2
Kết quả phân tích đơn biến ban đầu, chúng
tôi dùng phép kiểm student đối với biến định
lượng và phép kiểm chi bình phương với biến
định tính. Kết quả cho thấy các yếu tố: tuổi,
BVMĐTĐ có liên quan có ý nghĩa với sự hiện
diện bệnh ĐMV (p < 0,05). Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của tác giả ở nước ngoài như N.
Cheung(1), JH Fuller(5), Ezio Faglia(4), A.
Juutilainen(6) và Heikki Miettinen(8) cũng tìm thấy
BVMĐTĐ có liên quan đến sự hiện diện bệnh
ĐMV. Nguyễn Khoa Diệu Vân(10) cũng cho thấy
có mối tương quan tuyến tính thuận có nghĩa
giữa nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE
với tuổi; tác giả Tugrul NORGAZ(11) và Satsuki
Kawasaki(7) cũng nhận thấy tuổi có liên quan với
sự hiện diện và độ nặng của bệnh ĐMV.
Để xác định các yếu tố nguy cơ có liên
quan độc lập với sự hiện diện của bệnh ĐMV,
chúng tôi đã tiến hành phân tích hồi qui
logistic đa biến. Kết quả cho thấy tuổi và
BVMĐTĐ là 2 yếu tố có liên quan độc lập với
sự hiện diện bệnh ĐMV. Do đó, chúng ta cần
quan tâm hơn đến tuổi và BVMĐTĐ khi xem
xét chỉ định chụp ĐMV.
Tác giả Satsuki Kawasaki(7) trong một nghiên
cứu trên 1,003 bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị
ngoại trú. Bệnh ĐMV được xác định dựa trên
điện tâm đồ và tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi
máu cơ tim và BVMĐTĐ được xác định bằng soi
đáy mắt. Tác giả nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐMV
gia tăng có liên quan với sự tăng mức độ nặng
của BVMĐTĐ.
Tomohide Yamada(15) trong một nghiên cứu
đoàn hệ hồi cứu trên 371 bệnh nhân người Nhật
ĐTĐ type 2, nhằm tìm mối liên quan giữa
BVMĐTĐ và bệnh ĐMV. Tác giả tìm thấy có
một sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
BVMĐTĐ tăng sinh với sự tăng nguy cơ mắc
bệnh ĐMV, thậm chí sau khi đã điều chỉnh các
yếu tố nguy cơ bệnh ĐMV cổ điển.
Nghiên cứu của tác giả Fawzia El
Demerdash(3) trên 60 bệnh nhân Ai Cập mắc
ĐTĐ type 2 có chụp ĐMV. Tác giả kết luận
BVMĐTĐ là một yếu tố tiên đoán tốt cho sự hiện
diện bệnh ĐMV và cần chụp ĐMV sớm ở những
bệnh nhân có BVMĐTĐ.
BVMĐTĐ là một yếu tố tiên đoán độc lập
cho bệnh ĐMV không triệu chứng ngay cả khi
những bệnh nhân này có kết quả gắng sức bình
thường trên điện tâm đồ và siêu âm tim. Đó là
nhận xét của tác giả Naglaa Abdul-Maboud
Soliman(13).
Gần đây hơn, một nghiên cứu được thực
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 23
hiện ở Hàn Quốc bởi tác giả Taewoong Um(14).
Tác giả nhận thấy BVMĐTĐ tăng sinh có liên
quan với sự hiện diện và độ nặng của
bệnh ĐMV.
Tóm lại, tuổi và BVMĐTĐ là hai yếu tố có
liên quan độc lập với sự hiện diện của
bệnh ĐMV.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 94 bệnh nhân ĐTĐ type 2 có
chụp ĐMV tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi
nhận thấy:
Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có bệnh ĐMV có tỷ lệ
cao (40%) mắc BVMĐTĐ.
BVMĐTĐ và tuổi là hai yếu tố có liên quan
độc lập với sự hiện diện bệnh ĐMV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cheung N, et al. (2007), Diabetic retinopathy and the risk of
coronary heart disease: the Atherosclerosis Risk in
Communities Study.Diabetes Care, 30 (7), 1742-6.
2. Early Treatment Diabetic Retinopathy Study Research
Group(1991), Grading diabetic retinopathy from stereoscopic
color fundus photographs—an extension of the modified Airlie
House classification: ETDRS report number 10.Ophthalmology,
98 (5), 786-806.
3. El-Demerdash F, et al. (2012), Diabetic retinopathy: A predictor
of coronary artery disease. The Egyptian Heart Journal, 64 (2), 63-
68.
4. Faglia E, et al. (2002), Cardiac Events in 735 Type 2 Diabetic
Patients Who Underwent Screening for Unknown
Asymptomatic Coronary Heart Disease 5-year follow-up report
from the Milan Study on Atherosclerosis and Diabetes
(MiSAD).Diabetes Care, 25 (11), 2032-2036
5. Fuller JH, et al. (2001), Risk factors for cardiovascular mortality
and morbidity: The WHO multinational study of vascular
disease in diabetes.Diabetologia, 44 (2), S54-S64.
6. Juutilainen A, et al. (2007), Retinopathy predicts cardiovascular
mortality in type 2 diabetic men and women.Diabetes Care, 30
(2), 292-9.
7. Kawasaki S, et al. (2013), Relationship between Coronary
Artery Disease and Retinopathy in Patients with Type 2
Diabetes Mellitus.Internal Medicine, 52 (22), 2483-2487.
8. Miettinen H, et al. (1996), Retinopathy predicts coronary heart
disease events in NIDDM patients.Diabetes Care, 19 (12), 1445-
1448.
9. Mohammed El.M (2012), "Correlation between diabetic
retinopathy and the severity of coronary artery disease in
Egyptian patients with type II diabetes mellitus", Suez Canal
University.
10. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2015), Mối liên quan giữa nguy cơ
bệnh mạch vành theo thang điểm Advance với các yếu tố nguy
cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.Tạp chí nghiên
cưu Y học, 97 (5), tr. 9-16
11. Norgaz T, et al. (2005), Retinopathy is related to the
angiographically detected severity and extent of coronary
artery disease in patients with type 2 diabetes mellitus.Int Heart
J, 46 (4), 639-46.
12. Ryden L, et al. (2013), ESC Guidelines on diabetes, pre-
diabetes, and cardiovascular diseases developed in
collaboration with the EASD: the Task Force on diabetes, pre-
diabetes, and cardiovascular diseases of the European Society
of Cardiology (ESC) and developed in collaboration with the
European Association for the Study of Diabetes (EASD).Eur
Heart J, 34 (39), 3035-87.
13. Soliman NA, Abd-El GWM (2014), Can Ophthalmoscope
Predict Silent Coronary Artery Disease in Patients with Type 2
Diabetes Mellitus? Advances in Aging Research, 3 (05), 360.
14. Um T, et al. (2016), The Degree of Diabetic Retinopathy in
Patients with Type 2 Diabetes Correlates with the Presence and
Severity of Coronary Heart Disease.Journal of Korean Medical
Science, 31 (8), 1292-1299.
15. Yamada T, et al. (2012), Proliferative diabetic retinopathy is a
predictor of coronary artery disease in Japanese patients with
type 2 diabetes.Diabetes Res Clin Pract, 96 (1), e4-6.
Ngày nhận bài báo: 01/12/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_lien_quan_giuabenh_vong_mac_dai_thao_duong_va_su_hien_di.pdf