Tài liệu Mối liên quan của tình trạng hạn chế chức năng với các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân suy tim mạn cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 103
MỐI LIÊN QUAN CỦA TÌNH TRẠNG HẠN CHẾ CHỨC NĂNG
VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Văn Tân*, Đặng Thanh Huyền**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình trạng chức năng là khả năng của một người có thể đảm nhiệm các công việc và hoàn thành
các vai trò xã hội gắn liền với cuộc sống hàng ngày, qua phạm vi các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp. Vấn đề
hạn chế chức năng và bệnh đi kèm phổ biến ở người cao tuổi và làm tăng nguy cơ tái nhập viện, tử vong.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tình trạng giảm chức năng, các bệnh đi kèm với các yếu tố nguy cơ
như: tử vong nội viện, tử vong ngắn hạn, tái nhập viện của bênh nhân cao tuổi suy tim mạn.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc.
Kết quả: Qua 180 bệnh nhân có tỷ lệ hạn chế ADL chiếm 26,7% và hạn chế IADL 85%. Nghiên cứu tìm
thấy sự khác biệt liên quan giữa tình trạng tái nhậ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan của tình trạng hạn chế chức năng với các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân suy tim mạn cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 103
MỐI LIÊN QUAN CỦA TÌNH TRẠNG HẠN CHẾ CHỨC NĂNG
VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Văn Tân*, Đặng Thanh Huyền**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình trạng chức năng là khả năng của một người có thể đảm nhiệm các công việc và hoàn thành
các vai trò xã hội gắn liền với cuộc sống hàng ngày, qua phạm vi các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp. Vấn đề
hạn chế chức năng và bệnh đi kèm phổ biến ở người cao tuổi và làm tăng nguy cơ tái nhập viện, tử vong.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tình trạng giảm chức năng, các bệnh đi kèm với các yếu tố nguy cơ
như: tử vong nội viện, tử vong ngắn hạn, tái nhập viện của bênh nhân cao tuổi suy tim mạn.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc.
Kết quả: Qua 180 bệnh nhân có tỷ lệ hạn chế ADL chiếm 26,7% và hạn chế IADL 85%. Nghiên cứu tìm
thấy sự khác biệt liên quan giữa tình trạng tái nhập viện, tử vong nội viện càng tăng khi mức độ hạn chế ADL,
IADL càng tăng. Tất cả những bệnh nhân tử vong ngắn hạn đều có hạn chế IADL. Trong những bệnh nhân
nghiên cứu có hạn chế ADL, tỷ lệ tử vong nội viện ở những bệnh nhân có bệnh thận mạn ở giai đoạn 4,5 cao hơn
1,76 lần so với nhóm khác (PR=1,76; KTC 95%: 1,06 – 2,91) với p =0,027. Trong những bệnh nhân hạn chế
IADL, có sự khác biệt tỷ lệ tái nhập viện ở những bệnh nhân có bệnh thận mạn có thể cao hơn 2,29 lần so với
những bệnh nhân không có bệnh thận mạn (PR =2,29; KTC 95%: 1,28 – 4,08) với p =0,004. Tỷ lệ tái nhập viện ở
những bệnh nhân bị thiếu máu cao hơn 1,28 lần (PR =1,28; KTC 95%: 1,05 – 1,56) so với nhóm không bị thiếu
máu (p = 0,019).
Kết luận: Trên người cao tuổi bị suy tim mạn thì có sự khác biệt liên quan giữa mức độ hạn chế chức năng
với nguy cơ tái nhập viện, tử vong nội viện.
Từ khóa: Hoạt động cơ bản hàng ngày (ADL), hoạt động sinh hoạt hàng ngày (IADL), người cao tuổi (NCT)
ABSTRACT
RELEVANCE OF FUNCTION TO RISK FACTORS IN ELDERLY PEOPLE WITH CHRONIC HEART
FAILURE AT THONG NHAT HOSPITAL
Nguyen Van Tan, Dang Thanh Huyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 103 - 110
Background: Functional is the ability of a person to undertake tasks and fulfill the social roles associated
with everyday life, across a range of activities ranging from simple to complex. Functional impairment and
associated disease are common in the elderly and contribute to the elevated mortality and hospitalization rates.
Objectives: Determine the relationship between functional impairment and diseases associated with risk
factors such as intra-hospital mortality, short-term mortality, re-admission of patients with chronic heart failure.
Methods: prospective, observational study.
Results: Over 180 patients in the study had ADL impairment rate of 26.7% and 85% having IADLs
impairment. The study found that the differences between re-admission and intra-hospital mortality were
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện đa khoa tỉnh Bạc Liêu
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 104
increased as ADL and IADL levels increased. All patients with short-term mortality have IADL impairment. In
patients with ADL impairment, in-hospital mortality in patients with chronic kidney disease in stage 4.5
was 1.76 times higher than in the other groups (PR=1.76; KTC 95%: 1.06 – 2.91) with p =0.027. In patients
with IADL impairment, there was a difference in re-admission rate in patients with chronic kidney disease that
was 2.29 times higher than in patients without chronic kidney disease (PR=2.29; KTC 95%: 1.28 – 4.08)with p
=0.004. And the rate of re-admission in patients with chronic anemia is 1.28 times higher than that of the non-
anemic group (PR=1.28; KTC 95%: 1.05 – 1.56) with p =0.019.
Conclusion: In elderly patients with chronic heart failure, there was a difference between the level of
functional impairment with the risk of re-admission, intra-hospital mortality.
Key words: Basic activity of daily living (ADL), instrument activity of daily living (IADL), the elderly patient
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạn tính có thể làm suy giảm chức
năng, chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hệ
quả của sự già đi của dân số là sự gia tăng tần
suất lưu hành các bệnh mạn tính, bao gồm bệnh
tim mạch. Vì suy tim là hậu quả chung của nhiều
bệnh tim mạch, tỷ lệ người suy tim mạn tăng
song hành với tuổi thọ của dân số. Suy tim ảnh
hưởng đến 6 triệu người ở Hoa Kỳ và có liên
quan tới tăng nguy cơ tử vong, tái nhập viện và
làm giảm chất lượng cuộc sống. Khoảng 80%
bệnh nhân suy tim cần được hỗ trợ về các hoạt
động sinh hoạt hằng ngày (IADL), bao gồm giúp
đỡ các việc nhà (ví dụ như nấu ăn, làm vệ sinh),
mua sắm, lái xe và quản lý thuốc, quản lí tiền.
Điều này gây khó khăn cho người bệnh, như suy
giảm khả năng để thực hiện IADL, đặc biệt là
hạn chế quản lý thuốc sẽ ảnh hưởng đáng kể đến
nguy cơ tử vong, tàn tật và tái nhập viện(12). Hơn
nữa, cùng tồn tại đa bệnh và hạn chế chức năng
làm tăng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân cao
tuổi suy tim mạn. Tình trạng chức năng còn là
một yếu tố dự báo đáng tin cậy và mạnh mẽ của
tỷ lệ nhập viện trong một năm so với các yếu tố
tiên lượng khác(10, 14, 16). Vấn đề tình trạng hạn chế
chức năng trên bệnh nhân cao tuổi suy tim đã và
đang được nghiên cứu nhiều ở các quốc gia trên
thế giới, việc nghiên cứu này có ý nghĩa quan
trọng nhằm hiểu được mối liên quan của tình
trạng hoạt động chức năng hàng ngày trên bệnh
nhân cao tuổi suy tim mạn. Từ đó hướng đến kế
hoạch quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
suy tim mạn một cách thiết thực hơn và lên kế
hoạch hỗ trợ chức năng cho người cao tuổi sau
khi xuất viện hay trong cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân cao tuổi (≥65 tuổi) được chẩn
đoán suy tim mạn điều trị tại khoa Tim Mạch
Cấp Cứu và Can Thiệp, khoa Nội Tim Mạch
bệnh viện Thống Nhất từ tháng 8/2016 đến
tháng 6/2017.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) được chẩn
đoán suy tim mạn theo tiêu chuẩn chẩn đoán
suy tim của Hội Tim Châu Âu năm 2016 (15).
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Suy tim cấp.
Phương pháp thống kê
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0
Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày
dưới dạng giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn
(SD), giá trị trung vị (Median). So sánh 2 tỷ lệ (biến
số định tính) bằng chi bình phương (x2), khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 với độ tin cậy 95%.
Phân tích sống còn dùng hồi quy COX.
Tình trạng chức năng: được đánh giá trước lúc
nhập viện.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 105
Tình trạng chức năng là biến định tính, được
phân làm 3 nhóm: độc lập (không hạn chế), hạn
chế chức năng sinh hoạt hàng ngày (IADL), hạn
chế chức năng cơ bản hàng ngày (ADL).
Bảng 1: Chỉ số Katz cho hoạt động cơ bản hàng ngày
Các
hoạt
động
Độc lập (1 điểm)
KHÔNG giám sát,
hướng dẫn hoặc hỗ trợ
Phụ thuộc (0 điểm) CÓ
sự giám sát, hướng
dẫn hoặc hỗ trợ
Tắm
Điểm:
Hoàn toàn tự tắm hoặc
chỉ cần giúp một phần
nhỏ trên cơ thể: đầu,
vùng sinh dục hoặc chi
yếu
Cần giúp tắm nhiều hơn
một phần cơ thể, giúp
vào hoặc ra bồn tắm
hoặc tắt mở vòi sen. Cần
giúp tắm hoàn toàn
Mặc
quần áo
Điểm:
Lấy quần áo từ tủ hoặc
ngăn kéo, mặc quần áo
và áo khoác, tự cài nút.
Có thể giúp xỏ dây giày
Cần giúp mặc quần áo
hoặc giúp hoàn toàn.
Đi vệ
sinh
Điểm:
Tự đi đến toilet, đi vào và
ra, mặc lại quần áo, tự vệ
sinh vùng sinh dục
Cần giúp di chuyển đến
toilet, rửa sạch hoặc
dùng bô hoặc ghế lổ
Di
chuyển
Điểm:
Tự di chuyển vào và ra
khỏi giường hoặc ghế.
Có thể chấp nhận dụng
cụ hỗ trợ cơ học.
Cần giúp di chuyển từ
giường ra ghế hoặc cần
giúp di chuyển hoàn toàn
Tiêu tiểu
tự chủ
Điểm:
Hoàn toàn kiểm soát việc
đi tiểu hoặc tiêu
Tiêu tiểu không tự chủ
một phần hoặc hoàn toàn
Ăn uống
Điểm:
Tự lấy múc thức ăn. Có
thể người khác chuẩn bị
bữa ăn
Cần giúp một phần hoặc
hoàn toàn trong việc ăn
uống hoặc cần nuôi ăn
tĩnh mạch.
Bảng 2 Thang điểm hoạt động sinh hoạt hàng ngày Lawton
Khả năng sử dụng điện thoại Điểm
Mở điện thoại, tìm và bấm số
Bấm một vài số quen thuộc
Nghe điện thoại được nhưng không gọi được
Không sử dụng điện thoại được
1
1
1
0
Đi mua sắm Điểm
Tự mua sắm một cách độc lập
Tự mua những món đồ nhỏ
Cần người đi theo khi mua sắm
Hoàn toàn không thể đi mua sắm
1
0
0
0
Chuẩn bị bữa ăn Điểm
Tự lên kế hoạch, chuẩn bị và nấu ăn đầy đủ
Nấu đầy đủ các bữa ăn nếu có sẵn nguyên liệu
Hâm nóng thức ăn được làm sẵn hoặc chuẩn bị
bữa ăn nhưng không đủ
Cần phải chuẩn bị sẵn và phục vụ các bữa ăn
1
0
0
0
Giữ nhà Điểm
Ở nhà một mình, thỉnh thoảng cần trợ giúp (công
việc nặng)
Làm các công việc nhẹ hàng ngày như rửa chén,
dọn giường ngủ
Làm các công việc nhẹ hàng ngày nhưng không
gọn gàng
1
1
1
1
0
Khả năng sử dụng điện thoại Điểm
Cần giúp đỡ trong tất cả các việc nhà
Không làm bất cứ công việc nhà nào
Giặt đồ Điểm
Hoàn toàn tự giặt đồ
Giặt các món đồ nhỏ, quần ngắn, vớ.
Người khác thực hiện tất cả việc giặt
1
1
0
Hình thức di chuyển Điểm
Tự di chuyển trên các phương tiện công cộng
hoặc tự lái xe
Tự đi lại bằng taxi
Đi lại bằng phương tiện cộng cộng khi được hỗ
trợ hoặc có người đi kèm
Đi lại giới hạn bằng taxi hay xe riêng với sự hỗ
trợ của người khác
Không ra khỏi nhà
1
1
1
1
0
Quản lý thuốc men Điểm
Tự uống thuốc đúng liều và đúng giờ
Tự uống thuốc đã được phân sẵn
Không thể tự uống thuốc
1
0
0
Khả năng quản lý tài chính Điểm
Tự quản lý các vấn đề tài chính (quỹ, viết séc, trả
hóa đơn, đến ngân hàng), nhận và giữ các
nguồn thu
Quản lý mua sắm hàng ngày nhưng cần giúp khi
đến ngân hàng, mua các món đồ lớn,..
Không có khả năng quản lý tiền
1
1
0
Nguồn: Lawton MP, 1969, Gerontologist, 9(3): 179–186(11).
Định nghĩa hạn chế chức năng: là không thể
tự làm ít nhất một hoạt động chức năng
Hạn chế ADL chia làm 3 nhóm: nặng 1–2
điểm, trung bình 3–4 điểm, nhẹ 5 điểm.
Số bệnh kèm theo: là biến định lượng được mã
hóa thành biến định tính, đượcphân thành 3
nhóm:1–2 bệnh, 3–4 bệnh, ≥5 bệnh.
Các bệnh đi kèm
Bệnh đi kèm là bệnh mạn tính cùng tồn tại
trong một cá nhân, ghi nhận cụ thể tại thời điểm
nhận vào nghiên cứu. Bệnh đi kèm trên bệnh
nhân cao tuổi suy tim mạn là biến định tính bao
gồm các giá trị là tăng huyết áp, bệnh mạch vành
mạn, bệnh tai biến mạch máu não, bệnh mạch
máu ngoại biên, đái tháo đường, bệnh thận mạn,
bệnh rối loạn lipid máu, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính (COPD), thiếu máu mạn, bệnh rung nhĩ.
Tử vong nội viện: ghi nhận những trường hợp
tử vong trong thời gian nằm viện, những trường
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 106
hợp bệnh nặng xin về cũng được xem như là tử
vong nội viện.
Tử vong ngắn hạn: ghi nhận những trường
hợp tử vong trong thời gian 3 tháng kể từ khi
xuất viện bằng cách gọi điện thoại.
Số lần tái nhập viện trong 3 tháng: được tính
bằng số lần nhập viện trong 3 tháng kể từ ngày
xuất viện qua gọi điện thoại.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số chung
Trong thời gian từ tháng 8 năm 2016 đến
tháng 3 năm 2017, nghiên cứu này đã thu nhận
được 180ibệnh nhân suy tim mạn điều trị nội trú
tại bệnh viện Thống Nhất.
Nghiên cứu này có sự phân bố giới tính giữa
nam và nữ bằng nhau với tỷ lệ là 1:1.
Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu
là 81,6 ± 8,2. Tỷ lệ bệnh nhân nghiên cứu thuộc
nhóm tuổi từ 75–84 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với
39,4. Hầu hết bệnh nhân tham gia nghiên cứu
đang sống với người thân chiếm 96,7%.
Tỷ lệ hạn chế ADL chiếm 26,7% và hạn chế
IADL là 85%.
Mối liên quan của hạn chế chức năng và tái
nhập viện
Bảng 3. Mối liên quan mức độ hạn chế chức năng và
tái nhập viện (n =180)
Mức độ Tái nhập viện p PR (KTC 95%)
Có (%) Không (%)
Hạn chế ADL
Độc lập 33 (55,9) 99 (81,8)
0,003
1
Nhẹ 9 (15,3) 7 (5,8) 1,3 (1,09–1,53)
Trung bình 13 (22,0)
6 (5,0) 1,68 (1,19–2,37)
Nặng 4 (6,8) 9 (7,4) 2,18 (1,3–3,65)
Hạn chế IADL
Độc lập 1 (1,7) 26 (21,5)
<0,0001
1
Hạn chế 48 (81,3) 85 (70,2) 2 (1,23–3,26)
Mất chức
năng
10 (17) 10 (8,3) 4,02 (1,51–
10,67)
Nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt liên quan
giữa tình trạng tái nhập viện và hạn chế chức
năng trên bệnh nhân nghiên cứu. Tỷ lệ tái nhập
viện càng tăng khi mức độ hạn chế ADL càng
tăng (p =0,003). Tương tự, tỷ lệ tái nhập viện
càng tăng khi mức độ hạn chế IADL càng tăng.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p < 0,0001.
Mối liên quan của hạn chế chức năng và tử vong
Mối liên quan của hạn chế chức năng và tử
vong nội viện
Bảng 4. Mối liên quan giữa mức độ hạn chế chức
năng với tử vong nội viện (n =180)
Đặc tính Tử vong nội viện p PR (KTC 95%)
Có (%) Không (%)
Hạn chế ADL
Độc lập 2 (22,2) 130 (76,0)
<0,001
1
Nhẹ 1 (11,1) 15 (8,8) 2,88 (1,65 – 4,99)
Trung
bình
1 (11,1) 18 (10,5) 8,29 (2,75 – 24,94)
Nặng 5 (55,6) 8 (4,7) 23,85 (4,57 – 124,5)
Hạn chế IADL
Độc lập 0 (0,0) 27 (15,8)
0,001
1
Hạn chế 5 (55,6) 128 (74,8) 5,91 (2,01 – 17,35)
Mất chức
năng
4 (44,4) 16 (9,4) 34,97 (4,06 – 301,1)
Nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt mối liên
quan khuynh hướng giữa tử vong nội viện và hạn
chế chức năng trên NCT suy tim mạn. Tỷ lệ tử
vong nội viện càng tăng khi mức độ hạn chế ADL
càng tang với p <0,001. Tỷ lệ tử vong nội viện càng
tăng khi mức độ hạn chế IADL càng tăng. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p =0,001.
Mối liên quan của hạn chế chức năng và tử
vong ngắn hạn
Bảng 5. Mối liên quan mức độ hạn chế ADL và tử
vong ngắn hạn
Mức độ Tử vong ngắn hạn
(n =10)
p HR (KTC 95%)
Độc lập 2 (20%)
8 (61,5)
0,001 1
Nhẹ 1 (10%) 0,157 0,12 (0,006 – 2,23)
Trung bình 3 (30%) 0,218 0,25 (0,028 – 2,25)
Nặng 4 (40%) 0,502 0,53 (0,08 – 3,39)
Trong mẫu nghiên cứu, mức độ hạn chế
ADL nặng có tỷ lệ tử vong ngắn hạn chiếm cao
nhất với 40%. Tuy nhiên chưa tìm thấy sự khác
biệt về tỷ suất tử vong ở bệnh nhân nghiên cứu
bị suy giảm ADL trong thời gian 3 tháng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 107
Bảng 6. Mối liên quan mức độ hạn chế IADL và tử
vong ngắn hạn
Mức độ Tử vong ngắn hạn (n =10) p HR (KTC 95%)
Hạn chế 5 (50%)
0,849
1
Mất chức
năng
5 (50%) 1,12
(0,32 – 3,92)
Tất cả những bệnh nhân tử vong ngắn hạn đều
có hạn chế IADL, trong đó mất chức năng IADL
chiếm tỷ lệ 50%. Tuy nhiên chưa tìm thấy sự khác
biệt về tỷ suất tử vong ở bệnh nhân nghiên cứu bị
suy giảm IADL trong thời gian 3 tháng.
Mối liên quan các bệnh kèm theo trên những
bệnh nhân hạn chế chức năng với các yếu tố
nguy cơ
Mối liên quan giữa các bệnh kèm theo với tử
vong nội viện
Bảng 7. Mối liên quan giữa tử vong nội viện với các
bệnh kèm theo trên những bệnh nhân hạn chế chức
năng ADL (n =48)
Bệnh đi kèm Tử vong nội viện p PR (KTC 95%)
Có (%) Không(%)
Tăng huyết áp
15 (38,5)
6
(85,7)
33 (80,5) 1,000* 1,06 (0,75 – 1,49)
Đái tháo đường 1
(14,3)
12 (29,3) 0,656* 0,48 (0,07 – 3,18)
Bệnh thận mạn 1
(14,3)
11 (26,8) 0,656* 0,48 (0,07 – 3,18)
Giai đoạn bệnh thận mạn
Không bệnh,
giai đoạn 1,2
6
(85,7)
30 (73,2) 1
Giai đoạn 3 1
(14,3)
5 (12,2) 0,313 1,41(0,72 – 2,75)
Giai đoạn 4,5 0 (0,0) 6 (14,6) 0,027 1,76 (1,06 – 2,91)
Bệnh mạch
vành
5
(71,4)
35 (85,4) 0,330* 0,83 (0,51 – 1,35)
Tai biến mạch
máu não
4
(57,1)
13 (31,7) 0,226* 1,80 (0,82 – 3,94)
COPD 2
(28,6)
4 (9,8) 0,206* 2,92 (0,65 –
13,07)
Thiếu máu
mạn
4
(57,1)
33 (80,5) 0,327* 0,70 (0,36 – 1,37)
* Kiểm định Fisher
Trong những bệnh nhân nghiên cứu có
hạn chế ADL, so với những bệnh nhân không
có bệnh thận mạn, tỷ lệ tử vong nội viện ở
những bệnh nhân có bệnh thận mạn ở giai
đoạn 4, 5 có thể cao hơn 1,76 lần (PR=1,76;
KTC 95%: 1,06 – 2,91) với p =0,027.
Mối liên quan giữa các bệnh kèm theo với tái
nhập viện
Bảng 8. Mối liên quan giữa tái nhập viện với các
bệnh kèm theo trên những bệnh nhân hạn chế chức
năng ADL (n =48)
Bệnh đi kèm Tái nhập viện p PR (KTC 95%)
Có (%) Không
(%)
Tăng huyết áp 24 (92,3) 15 (68,2) 0,061* 1,35 (0,99 – 1,83)
Đái tháo đường 6 (23,1) 7 (31,8) 0,497 0,72 (0,28 – 1,83)
Bệnh thận mạn 10 (38,5) 3 (13,6) 0,054 2,82 (0,88 – 8,98)
Giai đoạn bệnh thận mạn
Không bệnh,
giai đoạn 1,2
17 (65,4) 19 (86,4)
0,313
1
Giai đoạn 3 4 (15,4) 2 (9,1) 1,41 (0,72 – 2,75)
Giai đoạn 4,5 5 (19,2) 1 (4,6) 0,027 1,76 (1,06 – 2,91)
Bệnh mạch
vành
23 (88,5) 17 (77,3) 0,442* 1,14 (0,87 – 1,49)
Bệnh mạch
máu ngoại biên
3 (11,5) 0 (0,0) 0,239* KXĐ
Tai biến mạch
máu não
7 (26,9) 10 (45,5) 0,181 0,59 (0,27 – 1,29)
Rung nhĩ 7 (26,9) 6 (27,3) 0,978 0,98 (0,38 – 2,50)
Rối loạn lipid
máu
2 (7,7) 3 (13,6) 0,649* 0,56 (0,10 – 3,07)
COPD 3 (11,5) 3 (13,6) 1,000* 0,84 (0,18 – 3,77)
Thiếu máu mạn 23 (88,5) 14 (63,6) 0,041 1,39 (0,98 – 1,96)
* Kiểm định Fisher KXĐ: không xác định
Trong những bệnh nhân nghiên cứu có hạn
chế ADL, so với những bệnh nhân không có
bệnh thận mạn, tỷ lệ tái nhập viện ở những bệnh
nhân có bệnh thận mạn ở giai đoạn4,5 có thể cao
hơn 1,76 lần (PR=1,76; KTC 95%: 1,06 – 2,91) với
p =0,027.
Mối liên quan giữa tái nhập viện với các bệnh
kèm theo ở những bệnh nhân hạn chế IADL
Bảng 9. Mối liên quan giữa tái nhập viện với các
bệnh kèm theo trên những bệnh nhân hạn chế chức
năng IADL (n =153)
Bệnh đi kèm Tái nhập viện p PR (KTC 95%)
Có (%) Không (%)
Tăng huyết áp
55
(94,8)
83 (87,4) 0,132 1,08 (0,98 – 1,19)
Đái tháo
đường
19
(32,8)
29 (30,5) 0,773 1,07 (0,66 – 1,72)
Bệnh thận
mạn
21
(36,5)
15 (15,8) 0,004 2,29 (1,28 – 4,08)
Giai đoạn bệnh thận mạn
Không bệnh,
giai đoạn 1,2
38 (65,5) 80 (84,2) 1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 108
Bệnh đi kèm Tái nhập viện p PR (KTC 95%)
Có (%) Không (%)
Giai đoạn 3 11 (19,0) 9 (9,5)
0,003
1,41 (1,12 – 1,77)
Giai đoạn 4,5 9 (15,5) 6 (6,3) 1,99 (1,26 – 3,15)
Bệnh mạch
vành
47 (81,0) 75 (79,0) 0,755 1,02 (0,87 – 1,20)
Thiếu máu
mạn
47 (81,0) 60 (63,2) 0,019 1,28 (1,05 – 1,56)
Trong những bệnh nhân hạn chế IADL, so với
những bệnh nhân không có bệnh thận mạn, tỷ lệ
tái nhập viện ở những bệnh nhân có bệnh thận
mạn có thể cao hơn 2,29 lần (PR=2,29; KTC 95%:
1,28 – 4,08)với p =0,004. Có sự khác biệt liên quan
giữa tỷ lệ tái nhập viện với mức độ bệnh thận
mạn (p =0,003). Tỷ lệ tái nhập viện càng tăng khi
mức độ bệnh thận mạn càng tăng. Tỷ lệ tái nhập
viện ở những bệnh nhân bị thiếu máu có thể cao
hơn 1,28 lần (PR =1,28; KTC 95%: 1,05 – 1,56) so
với nhóm không bị thiếu máu (p =0,019).
BÀN LUẬN
Mối liên quan của hạn chế chức năng và một số
yếu tố nguy cơ
Mối liên quan của hạn chế chức năng và tình
trạng nhập viên
Nghiên cứu chúng tôi chia mức độ hạn chế
ADL thành 4 mức độ: nặng, trung bình, nhẹ, độc
lập. Nghiên cứu tìm thấy có sự khác biệt liên
quan giữa tình trạng tái nhập viện và hạn chế
chức năng ADL trên bệnh nhân nghiên cứu. Tỷ
lệ tái nhập viện càng tăng khi mức độ hạn chế
ADL càng tăng, ở nhóm hạn chế ADL mức độ
nặng thì tái nhập viện gấp 2,18 lần (PR =2,18;
KTC 95%: 1,3–3,65) so với các mức độ khác (p
=0,003). Tương tự, chúng tôi chia hạn chế IADL
thành 3 mức độ: mất chức năng, hạn chế, độc lập
và nhận thấy rằng tỷ lệ tái nhập viện càng tăng
khi mức độ hạn chế IADL càng tăng, ở nhóm
hạn chế IADL mức độ nặng thì tái nhập viện gấp
4,02 lần (PR =4,02; KTC 95%: 1,51–10,67) so với
các mức độ khác (p <0,0001).
Tương tự, nghiên cứu của tác giả Dunlay SM
và cs, theo dõi 1.128 bệnh nhân suy tim trung
bình 3,2 năm nhẹ thì nguy cơ nhập viện tăng lên
ở mức độ hạn chế ADL trung bình và nặng. Tỷ lệ
nhập viện trên 100 người – năm theo dõi đối với
những người có hạn chế ADL mức độ nhẹ, trung
bình và nặng tương ứng là 100,4%, 162,4% và
158,6%. Những trường hợp hạn chế chức năng
tái nhập viện vì suy tim cũng tương tự do tất cả
nguyên nhân khác, có mối liên quan mạnh ở
bệnh nhân có hạn chế ADL mức độ trung bình.
Tác giả cũng nhận thấy rằng tỷ lệ nhập viện với
những người có hạn chế ADL mức độ trung
bình và nặng là tương tự nhau với HR là 1,57.
Hơn nữa, những bệnh nhân có hạn chế ADL
mức độ trung bình và nặng thì tăng nguy cơ cao
nhập viện cho những bệnh không phải bệnh tim
mạch. Và hạn chế ADL không dự đoán được
nguy cơ nhập viện vì nguyên nhân tim mạch
hay bệnh thận khác(4).
Mối liên quan của hạn chế chức năng và nguy
cơ tử vong
Nghiên cứu chúng tôi có 9 bệnh nhân tử
vong nội viện, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tử
vong nội viện có mối liên quan với mức độ
ADL, tử vong nội viện càng tăng khi mức độ
hạn chế ADL tăng lên ở mức độ trung bình,
nặng (p <0,001). Hơn thế nữa, có mối liên quan
giữa tỷ lệ tử vong nội viện càng tăng khi mức
độ hạn chế IADL càng tăng (p =0,001). Tuy
nhiên, sau khi chúng tôi theo dõi 3 tháng,
nhận thấy rằng chưa có sự khác biệt về tỷ suất
tử vong ở từng tình trạng hạn chế chức năng
trên bệnh nhân.
Tình trạng hạn chế chức năng ADL, IADL
ở NCT có thể dự đoán mạnh được kết cuộc bất
lợi đối với một số bệnh lý, nó có thể có lợi hơn
cả các yếu tố tiên lượng cổ điển trước đây(13).
Trong nghiên cứu của tác giả Formiga F theo
dõi sau 1 năm trên 84 bệnh nhân thấy có mối
liên quan giữa tử vong và hạn chế chức năng
ADL (có ý nghĩa thống kê với p =0,02)(5). Theo
tác giả Delgado PE và cs nghiên cứu trên 162
NCT suy tim mạn theo dõi trong 1 năm nhận
thấy tử vong có liên quan đến hạn chế chức
ADL và chức năng IADL (sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p <0,05)(3).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 109
Suy tim là bệnh mạn tính hay gặp ở NCT, tỷ
lệ tử vong do bệnh tăng dần theo năm chẩn
đoán, trong đó tỷ lệ tử vong ở NCT suy tim mạn
sau 5 năm có thể tăng trên 50%(8). Nghiên cứu
chúng tôi theo dõi trong thời gian ngắn có thể
chưa đủ thời gian để tìm ra sự tương quan giữa
hạn chế chức năng vời nguy cơ tử vong trên
NCT suy tim mạn.
Mối liên quan của bệnh kèm theo ở NCT suy
tim mạn bị han chế chức năng với các yếu tố
nguy cơ
Mối liên quan của bệnh kèm theo ở NCT suy
tim mạn bị hạn chế chức năng với tình trạng
nhập viện
Chúng tôi quan sát nhóm hạn chế ADL, tình
trạng tái nhập viện của các bệnh nhân không có
bệnh thận mạn, tỷ lệ tái nhập viện ở những bệnh
nhân có bệnh thận mạn ở giai đoạn 4,5 có thể cao
hơn 1,76 lần so với các giai đoạn khác (PR =1,76;
KTC 95%: 1,06–2,91) (sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p =0,027). Thêm vào đó, tỷ lệ tái
nhập viện ở những bệnh nhân bị thiếu máu có
thể cao hơn 1,39 lần (PR =1,39; KTC 95%: 0,98–
1,96) so với nhóm không bị thiếu máu (p =0,041).
Bên cạnh đó, trong những bệnh nhân hạn chế
IADL, so với những bệnh nhân không có bệnh
thận mạn, tỷ lệ tái nhập viện ở những bệnh nhân
có bệnh thận mạn từ giai đoạn 3 trở lên có thể
cao hơn 1,41 lần (PR=1,41; KTC 95%: 1,12–1,77)
với p =0,003. Trong đó, chúng tôi cũng nhận thấy
rằng có mối liên quan giữa tỷ lệ tái nhập viện với
mức độ bệnh thận mạn ở giai đoạn 4,5 có thể cao
gấp 1,99 lần (PR=1,99; KTC 95%: 1,26–3,15) so với
các giai đoạn khác (p =0,003). Tỷ lệ tái nhập viện
càng tăng khi mức độ bệnh thận mạn càng tăng.
Thêm vào đó, tỷ lệ tái nhập viện ở những bệnh
nhân thiếu máu có thể cao hơn 1,28 lần (PR
=1,28; KTC 95%: 1,05–1,56) so với những bệnh
nhân không bị thiếu máu (p =0,019). Kết quả
nghiên cứu chúng tôi khác so nghiên cứu của tác
giả Braunstein JB và cs thì trong các bệnh đi kèm
làm tăng nguy cơ nhập viện cũng như tử vong là
bệnh đái tháo đường, suy thận, COPD và trầm
cảm(2). Sự khác biệt so với tác giả Braunstein JB
có thể do dân số nghiên cứu của chúng tôi ghi
nhận biến cố nhập viện có 3 tháng và nhóm dân
số chúng tôi chọn là những bệnh nhân ≥65 tuổi
suy tim mạn có hạn chế ADL, IADL. Trong khi
tác giả ghi nhận biến cố tái nhập viện trong 1
năm và dân số tác giả chọn cũng là những bệnh
nhân ≥65 tuổi suy tim mạn nhưng không có hạn
chế ADL, IADL.
Mối liên quan giữa bệnh kèm theo ở NCT suy tim
mạn bị hạn chế chức năng với nguy cơ tử vong
Trong suốt quá trình nghiên cứu của chúng
tôi có 19 trường hợp tử vong (tử vong nội viện
và tử vong trong 3 tháng sau xuất viện) chiếm
10,6%, trong đó tử vong nội viện ở nhóm hạn
chế ADL có 7 bệnh nhân chiếm 3,9%. Trong
nhóm tỷ lệ tử vong nội viện trên những bệnh
nhân bị suy thận mạn thì những bệnh nhân suy
thận mạn giai đoạn 4,5 có thể có nguy tử vong
nội viện gấp 1,76 lần (PR =1,76; KTC 95%: 1,06–
2,91)so với các giai đoạn khác với p =0,027. Các
nhóm bệnh còn lại như tăng huyết áp, bệnh
mạch vành mạn, đái tháo đường, tai biến mạch
máu não, COPD, rung nhĩ, thiếu máu, rối loạn
lipid máu, bệnh mạch máu ngoại biên cũng có tỷ
lệ tử vong nội viện khác biệt chưa có ý nghĩa.
Kết quả nghiên cứu chúng thấp hơn so với
tác giả Khalil M và tác giả Jones. Theo tác giả
Khalil M theo dõi 558 trường hợp NCT suy
tim mạn nhận thấy rằng có 3 bệnh kèm theo là
đái tháo đường, bệnh thận mạn, tai biến mạch
máu mạch não có liên quan đến nguy cơ tử
vong có ý nghĩa thống kê (p <0,0001). Trong
khi đó kết quả nghiên cứu của tác giả Jones
RC và cs theo dõi 988 trường hơp suy tim mạn
trong 3,1 năm thì có 231 trường hợp tử vong
và trong các trường hợp có bệnh thận mạn, đái
tháo đường có liên quan đến nguy cơ tử vong
có ý nghĩa thống kê (p <0,001)(7). Sự khác biệt
nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả
khác có thể do trong khoảng thời gian ngắn
chúng tôi chưa tìm ra sự khác biệt này, do đó
cần có nghiên cứu có thời gian theo dõi kéo
dài hơn để xác định mối liên quan này một
cách chính xác hơn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 110
KẾT LUẬN
Trên người cao tuổi bị suy tim mạn thì có sự
khác biệt liên quan giữa mức độ hạn chế chức
năng với nguy cơ tái nhập viện, tử vong nội viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anna S, Barbara W, Andrzej W, Tomasz Z (2014), "Reduced
functionality in everyday activities of patients with self-reported
heart failure hospitalization — Population-based study results",
International Journal of Cardiology, 176(2014), pp. 423–429.
2. Braunstein JB, et al (2003), "Noncardiac comorbidity increases
preventable hospitalizations and mortality among Medicare
beneficiaries with chronic heart failure", J Am Coll Cardiol 42, pp.
1226-1259.
3. Delgado PE, Suarez Garcia FM, Lopez GV, Gutierrez VS, Solano
Jaurrieta JJ (2012), "Mortality and functional evolution at one
year after hospital admission due to heart failure (HF) in elderly
patients", Arch Gerontol Geriatr 54, pp. 261–265.
4. Dunlay SM, et al (2015), "Activities of daily living and outcomes
in heart failure", Circ Heart Fail, 8(2), pp. 261-267.
5. Formiga F, et al (2006), "Functional outcomes of elderly patients
after the first hospital admission for decompensated heart failure
(HF). A prospective study", Arch Gerontol Geriatr, 43(2), pp. 175-185.
6. Fried LP, et al (2001), "Frailty in older adults: evidence for a
phenotype", J Gerontol A Biol Sci Med Sci, 56(3), pp. 146-156.
7. Jones RC, et al (2004), "Predictors of mortality in patients with
heart failure and preserved systolic function in the Digitalis
Investigation Group trial", J Am Coll Cardiol, 44(5), pp. 1025-1029.
8. Khalil M (2012), Comorbidities and physical and cognitive
impairments in elderly heart failure patients: impact on total mortality,
Clinical and population translational science.
9. Khalil M, Dalane WK (2012), "Frailty and multiple comorbidities
in the elderly patient with heart failure: Implications for
management", Heart Fail Rev, 17(0), pp. 581–588.
10. Lam CS, et al (2011), "Cardiac dysfunction and noncardiac dys-
function as precursors of heart failure with reduced and
preserved ejection fraction in the community", Circulation,
124(1), pp. 24-30.
11. Lawton MP, Brody EM (1969), "Assessment of older people: self-
maintaining and instrumental activities of daily living",
Gerontologist, 9(3), pp. 179-186.
12. Michael LA, Mary BS, Ronald C, et al (2014), "Reduced cognitive
function predicts functional decline in patients with heart failure
over 12 months", European Journal of Cardiovascular Nursing 13(4),
pp. 304–310.
13. Miller EA, Weissert WG (2000), "Predicting elderly people's risk
for nursing home placement, hospitalization, functional
impairment, and mortality: a synthesis", Med Care Res Rev, 57(3),
pp. 259-297.
14. Mogensen UM, et al (2011), "Clinical characteristics and major
comorbidities in heart failure patients more than 85 years of age
compared with younger age groups", Eur J Heart Fail 13, pp.
1216-1223.
15. Ponikowski P, et al (2016), "2016 ESC Guidelines for the diagnosis
and treatment of acute and chronic heart failure: The Task Force for
the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure of
the European Society of Cardiology (ESC). Developed with the
special contribution of the Heart Failure Association (HFA) of the
ESC", Eur J Heart Fail, 18(8), pp. 891-975.
16. Sanchez E, Vidan MT, Fernandez-Aviles F Serra JA, Bueno H
(2011), "Prevalence of geriatric syndromes and impact on clinical
and functional outcomes in older patients with acute cardiac
diseases", Heart 97, pp. 1602-1606.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_lien_quan_cua_tinh_trang_han_che_chuc_nang_voi_cac_yeu_t.pdf