Tài liệu Mối liên quan của biến đổi albumin/máu với độ nặng xuất huyết trong bệnh nhiễm dengue người lớn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 58
MỐI LIÊN QUAN CỦA BIẾN ĐỔI ALBUMIN/MÁU VỚI ĐỘ NẶNG XUẤT
HUYẾT TRONG BỆNH NHIỄM DENGUE NGƯỜI LỚN
Nguyễn Văn Hảo*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan của sự biến đổi albumin máu với độ nặng của xuất huyết
trong bệnh nhiễm Dengue người lớn.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát dọc tiến cứu những bệnh nhân ≥15 tuổi được
chẩn đoán nhiễm Dengue cấp, điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trong khoảng thời gian từ tháng 10
năm 2009 đến tháng 10 năm 2011.
Kết quả: 154 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Giá trị trung bình và hệ số biến đổi albumin máu
giữa các nhóm bệnh nhân phân theo độ nặng của xuất huyết khác biệt có ý nghĩa thống kê (p≤0,001 và
≤0,05) ở giai đoạn nặng và giai đoạn hồi phục. Giảm albumin máu là một trong những yếu tố cảnh báo xuất
huyết nặng, với điểm cắt (cut-off point) giá trị albumin máu ≤32,5 g/L cảnh báo xuất huyết nặng (độ nhạy ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan của biến đổi albumin/máu với độ nặng xuất huyết trong bệnh nhiễm dengue người lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 58
MỐI LIÊN QUAN CỦA BIẾN ĐỔI ALBUMIN/MÁU VỚI ĐỘ NẶNG XUẤT
HUYẾT TRONG BỆNH NHIỄM DENGUE NGƯỜI LỚN
Nguyễn Văn Hảo*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan của sự biến đổi albumin máu với độ nặng của xuất huyết
trong bệnh nhiễm Dengue người lớn.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát dọc tiến cứu những bệnh nhân ≥15 tuổi được
chẩn đoán nhiễm Dengue cấp, điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trong khoảng thời gian từ tháng 10
năm 2009 đến tháng 10 năm 2011.
Kết quả: 154 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Giá trị trung bình và hệ số biến đổi albumin máu
giữa các nhóm bệnh nhân phân theo độ nặng của xuất huyết khác biệt có ý nghĩa thống kê (p≤0,001 và
≤0,05) ở giai đoạn nặng và giai đoạn hồi phục. Giảm albumin máu là một trong những yếu tố cảnh báo xuất
huyết nặng, với điểm cắt (cut-off point) giá trị albumin máu ≤32,5 g/L cảnh báo xuất huyết nặng (độ nhạy
80%, độ đặc hiệu 80%).
Kết luận: Biến đổi albumin máu không chỉ liên quan với tình trạng thoát huyết tương, mà còn liên quan với
độ nặng của xuất huyết. Ngoài các yếu tố lâm sàng: xuất huyết tiêu hóa, khối máu tụ, DTHC, bất thường các xét
nghiệm đông máu, bác sĩ lâm sàng có thể dựa thêm vào sự thay đổi albumin/máu để nhận biết sớm và theo dõi
diễn biến của tình trạng xuất huyết trong bệnh nhiễm Dengue.
Từ khóa: nhiễm Dengue, xuất huyết, giảm albumin/máu
ABSTRACT
THE RELATIONSHIP OF ALBUMINEMIA WITH THE SEVERITY OF BLEEDING IN ADULTS WITH
DENGUE INFECTION
Nguyen Van Hao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 58 - 64
Objectives: To observe the relationship of albuminemia changes with the severity of bleeding during Dengue
infection in adult patients.
Method: A prospective longitudinal research was conducted on patients more than 15 years old admitted to
the Hospital for Tropical Diseases from October 2009 to October 2011 with the diagnosis of Dengue infection.
Results: 154 patients were recruited Mean and coefficient of variation of albuminemia were different
significantly between the patient groups classified according to bleeding severity (p ≤0.001 and ≤0.05) in the
critical phase and the recovery phase. Hypoalbuminemia is a factor for prediction of severe bleeding. The cut-off
point value of plasma albumin level ≤ 32.5 g/L could predict severe bleeding (sensitivity 80%, specificity 80%)
Conclusion: Change of albuminemia is not only related to plasma leakage but also to bleeding. Besides the
manifestations of upper gastrointestinal bleeding, hematoma, value of Hct, haemostatic tests, the physicians can
base on changes of albuminemia values to recognize and follow the evolution of bleeding in Dengue infection.
Keywords: Dengue infection, bleeding, hypoalbuminemia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhiễm Dengue là một vấn đề y tế công
cộng quan trọng ở hầu hết các nước Châu Á
nhiệt đới và Châu Mỹ La Tinh. Theo Tổ chức Y
* Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Văn Hảo ĐT: 0913857025 Email: haodiep61@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 59
tế Thế giới (TCYTTG), bệnh này là một trong 10
nguyên nhân nhập viện và tử vong hàng đầu ở
các quốc gia vùng Châu Á nhiệt đới(5,6).
Những công trình nghiên cứu về bệnh
nhiễm Dengue trước đây được thực hiện phần
lớn trên trẻ em, cho thấy người bệnh có thể tử
vong do biến chứng thoát huyết tương hoặc xuất
huyết nặng(1,3). Mặc dù đa số tác giả nhận xét
giảm albumin máu có liên quan với tình trạng
thoát huyết tương(4,7) nhưng chưa có nghiên cứu
nào khảo sát đầy đủ mối liên quan của albumin
máu với tình trạng xuất huyết trong bệnh nhiễm
Dengue, cũng như những yếu tố góp phần giảm
nồng độ albumin huyết thanh qua các giai đoạn
bệnh. Đặc biệt, những vấn đề này chưa được
nghiên cứu có hệ thống trên đối tượng bệnh
nhân người lớn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng
thời gian từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 10
năm 2011 tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
(BVBNĐ) TP.Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm
Dengue vào điều trị nội trú tại bệnh viện.
Dân số chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ban đầu
là nhiễm Dengue nặng nhập tại Khoa Cấp cứu
hồi sức tích cực chống độc người lớn và các
trường hợp bệnh nhẹ nằm ở các khoa Nhiễm
D và Nhiễm C.
Kỹ thuật chọn mẫu
Cỡ mẫu để thực hiện mục tiêu nhằm so sánh
giá trị albumin máu của các nhóm phân theo độ
nặng của bệnh. Cỡ mẫu tối thiểu tính toán là 122
bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Tuổi 15
Được chẩn đoán bệnh nhiễm Dengue (theo
tiêu chuẩn lâm sàng của TCYTTG 2009).
Kết quả xét nghiệm NS1 (+) và/hoặc MAC-
ELISA Dengue (+).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc các
bệnh thận mạn, bệnh gan mạn, các bệnh: đái
tháo đường, tiêu chảy cấp hoặc mạn.
Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS
Phụ nữ có thai.
Bệnh nhân không được theo dõi liên tục qua
các giai đoạn bệnh.
Không đồng ý tham gia nghiên cứu
Cách lấy mẫu
Mẫu được lấy ngẫu nhiên, liên tục trong suốt
thời gian nghiên cứu để phù hợp với cỡ mẫu
tính toán.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát dọc tiến cứu.
Thu thập số liệu
Các bước tiến hành trên lâm sàng
Mỗi bệnh nhân sẽ được theo dõi trị số
albumin máu và các xét nghiệm DTHC, số lượng
tiểu cầu, xét nghiệm đông máu huyết tương (PT,
APTT, fibrinogen máu) ở các giai đoạn bệnh:
Ngày 1- ngày 3 (N1-3): giai đoạn sốt
Ngày 4- ngày 6 (N4-6): giai đoạn nặng
Ngày 7-ngày 10 (N7-10): giai đoạn hồi phục
Sau khi xuất viện 4 tuần: trở lại tái khám
Mỗi bệnh nhân được làm siêu âm chẩn
đoán ít nhất 1 lần vào giai đoạn N4-6 hoặc N7-
10 của bệnh.
Các bước tiến hành xét nghiệm cận lâm sàng
Tất cả các xét nghiệm huyết học, sinh hóa, vi
sinh và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được thực
hiện tại BVBNĐ TP.Hồ Chí Minh.
Định nghĩa các biến số
Đặc điểm dân số: tuổi, giới tính, tình trạng
dinh dưỡng, đặc điểm truyền dịch tuyến trước.
Albumin máu: giá trị trung bình và hệ số
biến đổi albumin máu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 60
Tăng tính thấm thành mạch (thoát huyết
tương): cô đặc máu và tích tụ dịch ở các khoang
tự nhiên.
Định nghĩa biến chứng và độ nặng
Độ nặng thoát huyết tương: không, nhẹ,
nặng (sốc)
Độ nặng xuất huyết: gồm 4 mức độ:
Không xuất huyết da niêm.
Xuất huyết da niêm nhẹ: chỉ có tử ban điểm
hoặc bầm vết chích
Xuất huyết da niêm vừa (không cần can
thiệp cầm máu) xuất huyết da kèm xuất huyết
niêm mạc nhẹ, mức độ mất máu nhẹ, không cần
truyền máu.
Xuất huyết da niêm nặng, bao gồm 1 trong
các tình huống sau:
Tình trạng sốc kéo dài không ổn định về sinh
hiệu mặc dù đã được hồi sức dịch truyền tích
cực và DTHC có xu hướng giảm nhanh ≤40%.
Những trường hợp có biểu hiện lâm sàng rõ
rệt của tình trạng xuất huyết nội không tự cầm
máu: xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não, màng
não, xuất huyết khoang màng phổi, ổ bụng, khối
máu tụ lớn trong cơ và có nhu cầu truyền máu
và các chế phẩm máu.
Phân tích thống kê
Sử dụng chương trình SPSS 20.0. Mức ý
nghĩa thống kê khi giá trị p ≤0,05.
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian nghiên cứu có 611
bệnh nhân nhập viện được chẩn đoán nhiễm
Dengue trên lâm sàng và được đưa vào tầm
soát, bao gồm 93 trường hợp vào viện ở giai
đoạn sốt (N1-3) và 518 bệnh nhân nhập viện ở
giai đoạn nặng (N4-6). 154 bệnh nhân trở lại tái
khám sau xuất viện.
Bảng 1. Sơ lược tiến trình thực hiện nghiên cứu
Giai đoạn
Nhóm BN
không đủ TCNC*
Nhóm BN
được đưa vào NC
Nhóm BN
không đủ TCNC*
Số BN
được tầm soát
GĐ sốt 26 33 34 93
GĐ nặng 76 314 128 26 12 21 577
GĐ hồi phục 314 128 26 12 480
Tái khám 128 26 154
*: Nhóm BN không đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu do không đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu, xuất viện sớm hoặc không trở lại tái khám
(không được theo dõi đầy đủ qua các giai đoạn)
Đặc điểm dân số
Bảng 2. Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu
(n=154)
Biến số n %
Giới tính Nam 81 52,6
Nữ 73 47,4
Tuổi 15-24 102 66,2
25-34 40 26,0
>34 12 7,8
Tình trạng dinh
dưỡng
Gầy 51 33,1
Bình thường 85 55,2
Thừa cân/béo phì 18 11,7
Truyền dịch tuyến
trước
<2000ml 137 89
≥ 2000ml 17 11
Tỷ lệ nam nữ không khác biệt. Đa số bệnh
nhân (88,2%) trong độ tuổi <35 tuổi. Nhóm bệnh
nhân gầy 33,1%, trong khi nhóm bệnh nhân thừa
cân và béo phì 11,7%. Có 17/154 (11%) bệnh
nhân được truyền dịch trước nhập viện.
Bảng 3. Tần suất và tỷ lệ các biến chứng (n=154)
Biến chứng n %
Thoát huyết
tương
Không 50 32,5
Nhẹ 69 44,8
Nặng 35 22,7
Xuất huyết
Không 9 5,8
Nhẹ 54 35,1
Vừa 81 52,6
Nặng 10 6,5
Giảm tiểu cầu
Không 5 3,2
Nhẹ 63 40,9
Vừa 50 32,5
Nặng 36 23,4
Rối loạn đông
máu
Không 8 5,2
Nhẹ 61 39,6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 61
Biến chứng n %
Vừa 67 43,5
Nặng 18 11,7
22,7% trường hợp thoát huyết tương nặng
gây sốc. 11,7% trường hợp bị rối loạn đông máu
nặng. 23,4% trường hợp giảm tiểu cầu nặng
≤20.000/mm3. 6,5% bệnh nhân có biểu hiện xuất
huyết nặng.
Biến đổi albumin máu theo giai đoạn bệnh
Giá trị albumin máu giảm dần qua các giai
đoạn bệnh và trở lại bình thường ở thời điểm 4
tuần sau xuất viện (bảng 4).
Bảng 4. Giá trị và hệ số biến đổi albumin máu qua
các giai đoạn(n=154)
Giai đoạn n
Alb máu
TB±ĐLC
(g/L)
p
(t cặp)
Hệ số biến đổi
alb máu
trung vị (IQR) (%)
Sốt 26 37,2 ± 3,5 0,10
a
7,5 (-3,3 - 15,8)
Nặng 154 35,1 ± 4,6 0,001
b
7,9 (-2,7 - 16,1)
Hồi phục 154 35,0 ± 4,3 0,001
c
9,9 (-1,2 - 17,0)
Tái khám 154 40,0 ± 4,1 0
alb: albumin.
TB±ĐLC: trung bình độ lệch chuẩn. IQR: khoảng tứ
phân vị a,b,c: phép kiểm t cặp, tính p bởi so sánh giá trị
trung bình của albumin máu giai đoạn sốt, giai đoạn nặng,
giai đoạn hồi phục với giá trị trung bình albumin máu lúc
tái khám. Cỡ mẫu tính a là 26, b và c là 154.
Biểu đồ 1. Khảo sát sự biến đổi albumin máu theo độ nặng xuất huyết (XH)
Mối liên quan của biến đổi albumin máu
với tình trạng xuất huyết
Ở giai đoạn nặng (N4-6) và giai đoạn hồi
phục (N7-10), có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về giá trị trung bình và hệ số biến đổi
albumin máu giữa các nhóm bệnh nhân phân
theo độ nặng xuất huyết. Đặc biệt, nhóm bệnh
nhân xuất huyết nặng có hệ số biến đổi albumin
rất cao khi ở giai đoạn giai đoạn nặng.
Bảng 5.Giá trị albumin máu ở các nhóm phân theođộ
nặng xuất huyết
Giai
đoạn
Không XH XH nhẹ XH vừa XH nặng p*
Sốt n=2 n=8 n=15 n=1
38,5 36,5±4,3 38±3,1 39 0,87
Nặng n=9 n=54 n=81 n=10
36,2±2,4 36,2±4,7 34,9±4,4 29,8±4,1 0,001
Hồi
phục
n=9 n=54 n=81 n=10
35,9±1,7 35,7±4,2 35,0±4,1 31,2±4,2 0,001
Tái
khám
n=9 n=54 n=81 n=10
42±4,6 40,1±3,5 39,5±4,3 41,5±5,2 0,20
*: phép kiềm anova
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 62
Bảng 6.Hệ số biến đổi albumin máu ở các nhóm phân theođộ nặng xuất huyết
Giai đoạn
Không
XH
XH nhẹ XH vừa XH nặng p*
Sốt
n=2 n=8 n=15 n=1
NS 7,5(-2,6-16,5) 2,8(-6,8-9,6) NS NS
Nặng
n=9 n=54 n=81 n=10
15,4(6,2-9,1) 8,8 (0-17,95) 10(2,6-21,9) 30,4(19,4-35,6) 0,004
Hồi phục
n=9 n=54 n=81 n=10
15(5 -23,4) 10,2(2,5-18,3) 12,5(3,7-19,7) 23,3(16,2-36,4) 0,008
*: Phép kiểm Kruskal-Wallis. NS: giá trị tính được không có ý nghĩa
Bảng 7.Giá trị albumin máu của nhóm XH nặng ở giai đoạn nặng phân theo đặc điểm dân số
Đặc điểm dân số n Alb máuTB±ĐLC(g/L) p
Giới tính
Nữ 4 29 ± 4,2
0,64(t)
Nam 6 30,3 ± 4,4
Lứa tuổi
15-24 8 30,8 ± 3,7
0,103(A) 25-34 2 25,5 ± 3,5
>34 0
Tình trạng dinh dưỡng
Thừa cân/béo phì 1 30
0,312(A) Bình thường 5 27,8 ± 3,4
Gầy 4 32,2 ± 4,5
Truyền dịch tuyến trước
Có 5 27,6±3,2
0,09(t)
Không 5 32,0±4,0
t: Phép kiểm t studennt
Phân tích đa biến: các yếu tố ảnh hưởng tới
nồng độ albumin máu ở giai đoạn nặng –
phương trình hồi quy tuyến tính.
Bảng 8.Phân tích hồi quy đa biến (n=154)
Hệ số
hồi quy
beta
p
KTC 95%
Giới hạn
dưới
Giới hạn
trên
Có sốc -2,5 0,004 -4,1 -0,8
Có XH nặng -4,0 0,007 -6,9 -1
Truyền dịch tuyến
trước ≥2000ml
-3,5 0,005 -5,9 -1
Nữ 0,35 0,61 -1,08 1,7
>24 tuổi -1,33 0,075 -2,8 0,1
Thể trạng gầy 0,28 0,71 -1,2 1,7
Thể trạng dư cân 0,79 0,49 -1,4 3,0
Hằng số 36 0,000 33,6 38,4
Phương trình 1: liên quan giữa albumin máu
với độ nặng thoát huyết tương, độ nặng xuất
huyết và các yếu tố dân số.
Albumin máu / giai đoạn nặng = 36–3,5
(truyền dịch tuyến trước ≥ 2000ml) -2,5 (sốc
Dengue) -4 (XH nặng).
Biểu đồ 2: Điểm cắt giá trị albumin máu ở giai
đoạn nặng cảnh báo biến chứng XH nặng-Đường
cong ROC
Albumin máu/GĐ nặng: XH nặng an = 10/154
Giá trịđiểm cắt (g/l): 32,5. Diện tíchdưới đường cong:
0,828. P: 0,001. Độ nhạy: 80%. Độ đặc hiệu: 80%
Phương trình trên cho thấy giá trị albumin
máu ở giai đoạn nặng phụ thuộc chủ yếu vào
độ nặng của thoát huyết tương, độ nặng của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 63
xuất huyết và tình trạng truyền dịch trước khi
nhập viện.
BÀN LUẬN
Xuất huyết gây giảm khối lượng albumin
máu trong lòng mạch. Tuy nhiên, ngay khi bệnh
nhân bị xuất huyết nặng, mất máu toàn phần
không gây giảm nồng độ albumin huyết thanh.
Nồng độ albumin máu chỉ giảm khi bệnh nhân
được điều trị bồi hoàn bằng dịch tinh thể hoặc
dung dịch keo gây pha loãng máu.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy 92% bệnh
nhân có biểu hiện xuất huyết trên lâm sàng.
Tần suất xảy ra xuất huyết nặng khoảng 10/154
(6,5%). Có 4/35 (11,4%) bệnh nhân thoát huyết
tương nặng có biến chứng xuất huyết nặng
kèm theo. Kết quả nghiên cứu này cũng gần
tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả
Đ.T.Trung khi quan sát biểu hiện xuất huyết
và rối loạn đông máu ở 482 trường hợp người
lớn nhiễm Dengue điều trị tại BVBNĐ từ
tháng 9 năm 2006 đến tháng 12 năm 2007. Tác
giả này nhận thấy xuất huyết trong bệnh
nhiễm Dengue người lớn rất thường gặp
(89,4%). Tử ban điểm là xuất huyết tự nhiên có
tỷ lệ cao nhất (75,7%), tiếp theo là xuất huyết
âm đạo (36,4% bệnh nhân nữ), chảy máu chân
răng (24,5%) và xuất huyết tiêu hóa (18,1%).
Xuất huyết nặng chỉ chiếm tỷ lệ thấp (3,3%);
nguy cơ xuất huyết nặng xảy ra nhiều hơn ở
nhóm bệnh nhân sốc so với nhóm không sốc(2).
Biểu đồ 1 cho thấy nhóm bệnh nhân xuất
huyết nặng có biểu hiện giảm albumin máu rõ
rệt ở giai đoạn nặng và giai đoạn hồi phục. Kết
quả trình bày ở bảng 5 và bảng 6 cho thấy rõ
hơn mối liên quan giữa mức độ giảm albumin
máu và độ nặng xuất huyết. Ở giai đoạn nặng,
nhóm bệnh nhân xuất huyết nặng có giá trị
albumin máu là 29,8±4,1 g/L, giảm 30,4% so
với giá trị albumin lúc tái khám và ở giai đoạn
hồi phục có giá trị albumin máu là 31,2±4,2g/L,
giảm 23,3% so với giá trị albumin lúc tái khám.
Ở giai đoạn nặng và giai đoạn hồi phục, nhóm
bệnh nhân xuất huyết nặng có giá trị trung
bình và hệ số biến đổi albumin máu khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với các nhóm bệnh
nhân không xuất huyết và nhóm xuất huyết
nhẹ và vừa (p=0,001 và p=0,004).
Dựa vào khuynh hướng biến đổi albumin
máu ở giai đoạn nặng có thể giúp nhà lâm sàng
tiên đoán mức độ xuất huyết nặng nếu albumin
máu giảm nhiều (hệ số biến đổi albumin
máu cao ≥30%).
Kết quả nghiên cứu này cho thấy biến đổi
albumin máu trong bệnh nhiễm Dengue không
chỉ liên quan tới tình trạng thoát huyết tương mà
còn liên quan với biểu hiện xuất huyết. Tình
trạng xuất huyết nặng có thể gây giảm albumin
máu nghiêm trọng hơn cả tình trạng thoát huyết
tương. Ngoài ra, do bệnh nhân nhiễm Dengue có
biểu hiện xuất huyết nặng thường trùng lắp với
tình trạng thoát huyết tương nên các thầy thuốc
lâm sàng khó ghi nhận và xử trí sớm biến chứng
xuất huyết nặng.
Xuất huyết nặng gây giảm albumin máu rõ
rệt ở giai đoạn hồi phục, đây là giai đoạn sau khi
bệnh nhân được hồi sức dịch truyền. Điều này
cũng phù hợp với nhận định trên lâm sàng, bệnh
nhân bị mất máu nặng thường được hồi sức ban
đầu bằng một khối lượng lớn dịch truyền (dung
dịch tinh thể hoặc dung dịch đại phân tử) gây
pha loãng thêm nồng độ albumin huyết thanh.
Bảng 7 thể hiện kết quả phân tầng nhóm
bệnh nhân xuất huyết nặng theo đặc điểm dân
số. Kết quả phân tích chưa chứng minh được
sự khác biệt giữa các nhóm, có thể do cỡ mẫu
quá nhỏ.
Giảm albumin máu là một hiện tượng sinh
học xảy ra trong diễn biến của bệnh nhiễm
Dengue và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: tuổi
tác, giới tính, tình trạng dinh dưỡng, lượng dịch
truyền, độ nặng của thoát huyết tương, độ nặng
của xuất huyết. Để đánh giá mức độ tác động
của từng yếu tố lên nồng độ albumin máu,
chúng tôi áp dụng phương pháp phân tích hồi
quy tuyến tính. Phương trình hồi quy tìm được
trong nghiên cứu này (phương trình 1) cho thấy
giá trị albumin máu của bệnh nhân nhiễm
Dengue ở giai đoạn nặng phụ thuộc chủ yếu vào
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 64
các yếu tố: độ nặng của xuất huyết, độ nặng của
thoát huyết tương và lượng dịch truyền bệnh
nhân tiếp nhận trước khi nhập viện. Những yếu
tố dân số như tuổi, giới, trạng dinh dưỡng ảnh
hưởng không đáng kể trên giá trị albumin máu.
KẾT LUẬN
Tóm lại, biến đổi albumin máu không chỉ
liên quan với tình trạng thoát huyết tương, mà
còn liên quan với độ nặng của xuất huyết. Ngoài
các yếu tố lâm sàng: xuất huyết tiêu hóa, khối
máu tụ, giảm nhanh DTHC, bất thường các xét
nghiệm đông máu, bác sĩ lâm sàng có thể dựa
thêm vào sự thay đổi albumin/máu để nhận biết
sớm và theo dõi diễn biến của tình trạng xuất
huyết trong bệnh nhiễm Dengue.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bhamarapravati N TP, Boonyapaknavik V (1967) Pathology of
Thailand haemorrhagic fever: a study of 100 autopsy cases.Ann
Trop Med Parasitol, 61: 500-510.
2. Đinh Thế Trung (2009): Khảo sát rối loạn đông máu trong bệnh
nhiễm Dengue cấp ở người lớn. Luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Nhiễm, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sam SS, Omar SF, Teoh BT, Abd-Jamil J,AbuBakar S (2013),
"Review of Dengue hemorrhagic fever fatal cases seen among
adults: a retrospective study". PLoS Negl Trop Dis, 7 (5), pp.
e2194
4. Srikiatkhachorn A, Krautrachue A, Ratanaprakarn W,
Wongtapradit L, Nithipanya N, et al (2007), "Natural history of
plasma leakage in Dengue hemorrhagic fever: a serial
ultrasonographic study". Pediatr Infect Dis J, 26(4), pp. 283-90;
discussion 291-2.
5. WHO (2009) Dengue guidelines for Diagnosis, Treatment,
Prevention and Control. World Health Organization, Geneva.
6. Wills B, Tran VN, Nguyen TH, Truong TT, Tran TN, et al
(2009), "Hemostatic changes in Vietnamese children with mild
Dengue correlate with the severity of vascular leakage rather
than bleeding". Am J Trop Med Hyg, 81(4), pp. 638-44.
7. Wills BA, Oragui EE, Dung NM, Loan HT, Chau NV, et al
(2004), "Size and charge characteristics of the protein leak in
Dengueshock syndrome". J Infect Dis, 190(4), pp. 810-8.
Ngày nhận bài báo: 29/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_lien_quan_cua_bien_doi_albuminmau_voi_do_nang_xuat_huyet.pdf