Tài liệu Mối liên hệ giữa độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung và điểm số gensini cải tiến ở bệnh nhân hội chứng vành cấp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 37
MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐỘ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH CHUNG
VÀ ĐIỂM SỐ GENSINI CẢI TIẾN Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Nguyễn Hoàng Tài My*, Huỳnh Kim Phượng**, Nguyễn Thượng Nghĩa*
TÓM TẮT
Mở đầu: Đã có nhiều nghiên cứu khảo sát mối liên hệ giữa độ dày lớp nội trung mạc (ĐDLNTM) động
mạch (ĐM) cảnh với tổn thương giải phẫu động mạch vành (ĐMV) nói chung, chúng tôi đặt vấn đề khảo sát độ
dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân (BN) hội chứng vành cấp (HCVC).
Mục tiêu: 1. Khảo sát độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung ở 2 bên. 2. Khảo sát mức độ nặng
của tổn thương ĐMV qua điểm số Gensini cải tiến. 3. Khảo sát mối liên quan giữa ĐDLNTM ĐM cảnh chung
với mức độ nặng của tổn thương ĐMV qua điểm số Gensini cải tiến.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu (NC) tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích, từ
tháng 9/2016 đến thán...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 181 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên hệ giữa độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung và điểm số gensini cải tiến ở bệnh nhân hội chứng vành cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 37
MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐỘ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH CHUNG
VÀ ĐIỂM SỐ GENSINI CẢI TIẾN Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Nguyễn Hoàng Tài My*, Huỳnh Kim Phượng**, Nguyễn Thượng Nghĩa*
TÓM TẮT
Mở đầu: Đã có nhiều nghiên cứu khảo sát mối liên hệ giữa độ dày lớp nội trung mạc (ĐDLNTM) động
mạch (ĐM) cảnh với tổn thương giải phẫu động mạch vành (ĐMV) nói chung, chúng tôi đặt vấn đề khảo sát độ
dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân (BN) hội chứng vành cấp (HCVC).
Mục tiêu: 1. Khảo sát độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung ở 2 bên. 2. Khảo sát mức độ nặng
của tổn thương ĐMV qua điểm số Gensini cải tiến. 3. Khảo sát mối liên quan giữa ĐDLNTM ĐM cảnh chung
với mức độ nặng của tổn thương ĐMV qua điểm số Gensini cải tiến.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu (NC) tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích, từ
tháng 9/2016 đến tháng 07/2017. Tiến hành trên 276 BN được chẩn đoán HCVC điều trị tại khoa Tim mạch Can
thiệp bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Tim Tâm Đức.
Kết quả: Tuổi trung bình 63 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 2,3/1; BMI trung bình 24; ĐDLNTM ĐM cảnh chung
trung vị 0,76mm, bên trái 0,73mm, bên phải 0,72mm; điểm số Gensini cải tiến trung vị 140. ĐDLNTM ĐM
cảnh chung và điểm số Gensini cải tiến được ghi nhận có tương quan với tuổi (hệ số tương quan r lần lượt là
0,269 với p < 0,001 và 0,134 với p = 0,026). Ghi nhận tương quan giữa ĐDLNTM ĐM cảnh chung với số
nhánh hẹp ĐMV (r là 0,222 với p < 0,001), với mức độ hẹp ĐMV (r là 0,214 với p < 0,001) và với điểm số
Gensini cải tiến (r là 0,216 với p < 0,001). Mối tương quan cũng nhận thấy rõ giữa các nhóm có hay không tăng
ĐDLNTM.
Kết luận: ĐDLNTMĐMC có thể được xem như một yếu tố tiên đoán sớm về mức độ hẹp ĐMV, số nhánh
ĐMV bị hẹp và mức độ lan rộng của hẹp ĐMV ở bệnh nhân HCVC.
Từ khóa: Hội chứng vành cấp, độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh, điểm số Gensini cải tiến.
ABSTRACT
THE RELATIONSHIP BETWEEN CAROTIDE INTIME-MEDIA THICKNESS AND MODIFIED
GENSINI SCORE IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME
Nguyen Hoang Tai My, Huynh Kim Phuong, Nguyen Thuong Nghia
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 37 – 43
Introduction: Detection of extent and severity of atherosclerosis using easy, non-invasive methods is of
great importance. Coronary atherosclerotic burden may be evaluated with the Gensini scoring system (GSS)
while carotis intima media thickness (CIMT) are well known surrogate markers of atherosclerosis. The aim of this
study was to investigate the relationship between atherosclerotic burden determined CIMT and the GSS.
Methods: Our study population consisted of 273 patients who was diagnosed acute coronary syndrome
(ACS) and underwent coronary angiography. Modified Gensini scoring was used to determine the extent and
severity of coronary atherosclerosis. Carotid intima-media thickness was estimated by carotid duplex ultrasound.
Results: Median CIMT was 0.76mm (IQT 0.26mm); left CIMT was 0.73 (IQT 0.26mm); right CIMT was
* Khoa Tim mạch Can thiệp, bệnh viện Chợ Rẫy
**Khoa Chăm sóc sức khỏe Theo yêu cầu, bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoàng Tài My, ĐT: 01223822771, Email: marknguyen.dr@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 38
0.72 (IQT 0.29mm); median modified GSS was 140 (IQT 70). CIMT and the modified GSS were correlated with
age (r = 0.269, p < 0.001 and r = 0.134, p = 0.026). Carotide intime-media thickness were also correlated with
vessel score (r = 0.222, p < 0.001), with stenosis score (r = 0.214, p < 0.001) and with the modified Gensini score (r =
0.216, p < 0.001). This correlation was significantly recognized between groups with or without elevated CIMT.
Conclusion: Our data suggest that CIMT can be an early predictor for the extent and severity of coronary
artery disease (CAD) in patients with ACS.
Keywords: Coronary artery disease, ultrasonography, carotid intima-media thickness, modified Gensini score.
ĐẶT VẤN ĐỀ
HCVC là nguyên nhân gây tử vong và tàn
phế hàng đầu đối với những bệnh nhân có bệnh
động mạch vành tại các quốc gia phát triển và
đang phát triển. HCVC bao gồm đau thắt ngực
không ổn định, nhồi máu cơ tim không ST chênh
lên và nhồi máu cơ tim ST chênh lên. Tại Việt
Nam, tỉ lệ bệnh ĐMV tăng nhanh cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội đã và đang trở thành
một vấn đề thời sự. Có nhiều phương pháp
được dùng để chẩn đoán bệnh động mạch vành,
tuy nhiên việc tiên lượng tổn thương ĐMV đặc
biệt trên những BN có nhiều yếu tố nguy cơ là
điều hết sức cần thiết. Có nhiều nghiên cứu khảo
sát mối tương quan giữa tình trạng xơ vữa ĐM
cảnh, đùi và khoeo với tổn thương ĐMV. Chụp
động mạch vành cản quang qua da là “tiêu
chuẩn vàng” để chẩn đoán tổn thương động
mạch vành và cung cấp những thông tin về giải
phẫu cần thiết, mức độ hẹp của động mạch vành
có thể được đánh giá khách quan bằng cách quy
ra điểm theo thang điểm Gensini cải tiến. Vì thế
chúng tôi đặt vấn đề khảo sát “Mối liên hệ giữa
độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh
chung và điểm số Gensini cải tiến ở bệnh nhân
hội chứng vành cấp”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế
Tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích.
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn bệnh
BN điều trị tại bệnh viện tim Tâm Đức và
khoa Tim mạch Can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy
được chẩn đoán HCVC lần đầu có kết quả chụp
ĐMV kèm đánh giá điểm Gensini cải tiến, có kết
quả siêu âm Duplex động mạch cảnh. Tiêu
chuẩn loại trừ: tiền sử NMCT hoặc đã từng can
thiệp ĐMV hoặc động mạch cảnh trước đây, BN
không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiến hành
Chụp ĐMV cản quang: thực hiện bởi BS tim
mạch can thiệp, đánh giá độc lập vị trí hẹp, mức
độ hẹp của ĐMV bằng máy Siemens Artis Zee
tại khoa Tim mạch Can thiệp BV Chợ Rẫy và
Phillips FD10 tại BV Tim Tâm Đức.
Chọn bệnh
Siêu âm Duplex bằng máy siêu âm GE Logic
E90 tại khoa Chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu
bệnh viện Chợ Rẫy và máy Phillips HD7XE 2008
tại bệnh viện Tim Tâm Đức với các đầu dò siêu
âm mạch máu có tần số 7,5 đến 12,5 MHz đánh
giá ĐDLNTM, mảng xơ vữa ĐM cảnh chung khi
BN đã ổn định và chuẩn bị xuất viện. Các bác sĩ
siêu âm không được biết các thông tin về kết quả
chụp mạch vành. File lưu trữ dưới dạng DICOM.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Đái tháo đường
Dựa theo tiền căn sẵn có của bệnh nhân
hoặc chẩn đoán ĐTĐ mới mắc theo tiêu chuẩn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 39
chẩn đoán ĐTĐ của Hiệp hội Đái tháo đường
Hoa Kỳ 2013.
Tăng huyết áp
Dựa theo tiền căn sẵn có của bệnh nhân hoặc
chẩn đoán THA mới mắc theo khuyến cáo
phòng ngừa, phát hiện đánh giá và điều trị Tăng
huyết áp của Hội Tim mạch Việt Nam 2014.
Rối loạn lipid máu
Ðịnh nghĩa và phân loại các kiểu RLLM dựa
theo tiêu chuẩn trong nghiên cứu NCEP (ATP
III). Bệnh nhân được xếp vào nhóm rối loạn
chuyển hóa lipid khi có cholesterol toàn phần ≥
200 mg/dl và/ hoặc LDL-c ≥ 100 mg/dl và/ hoặc
HDL-c ≤ 40 mg/dl (nam), 50 mg/dl (nữ) và/ hoặc
triglyceride ≥ 150 mg/dl hoặc đang điều trị bằng
tối thiểu 1 thuốc hạ lipid máu.
Béo phì
Các bệnh nhân được chẩn đoán béo phì theo
phân loại chỉ số khối cơ thể của người châu Á và
Âu Mỹ theo tiêu chuẩn của NCEP.
Hút thuốc lá
Việc chẩn đoán có hay không HTL được xác
định theo tiêu chuẩn của nghiên cứu COMMIT.
Xác định có hút thuốc lá: bệnh nhân đang hút
thuốc lá và đã hút từ 100 điếu trở lên hoặc trước
đây có hút và hiện tại đã ngưng nhưng chưa quá
5 năm. Không có hút thuốc lá: Bệnh nhân chưa bao
giờ hút thuốc lá hoặc có hút nhưng đã nghỉ hút
trong thời gian ít nhất là 5 năm tính đến thời
điểm bị bệnh.
Bệnh thận mạn
Tiêu chuẩn chẩn đoán theo KDIGO 2017.
Thang điểm Gensini cải tiến(3)
Điểm vị trí hẹp
Thân chính ĐMV trái 5 điểm, ĐM liên thất
trước 20 điểm, ĐM mũ 20 điểm, ĐMV phải 20
điểm, ĐM bờ tù một 10 điểm, nhánh ĐM chéo
một 10 điểm, ĐM liên thất sau 10 điểm, nhánh
ĐM vách một 5 điểm.
Điểm mức độ hẹp
1 - 49% 1 điểm, 50 - 74% 2 điểm, 75 - 99% 3
điểm, 100% 4 điểm.
Điểm số nhánh hẹp
1 nhánh 1 điểm, 2 nhánh 2 điểm, 3 nhánh 3
điểm. Điểm Gensini cải tiến bằng tổng (điểm
mức độ hẹp x điểm vị trí hẹp) ở tất cả các vị trí
có hẹp.
Tổn thương ĐM cảnh
Theo Đồng thuận Manheim 2011(3), đo
ĐDLNTM ĐM cảnh chung tại vị trí cách phình
cảnh tối thiểu 10mm, trên đoạn dài ít nhất 10mm
lấy giá trị trung bình. Đánh giá ĐDLNTM theo
tiêu chuẩn của Hội Tim mạch Việt Nam(5): < 0,9
mm là bình thường; 0,9 – 1,5 mm là tăng. Mảng
xơ vữa là khi ĐDLNTM tăng khu trú ít nhất 50%
so với vùng kế cận hoặc ĐDLNTM > 1,5 mm
hoặc lớp nội trung mạc khu trú lồi vào lòng
mạch > 0,5mm.
Các biến số
Tuổi, giới, BMI, THA, HTL, ĐTĐ, BTM,
RLLM, LDL-c, HDL-c, cholesterol toàn phần,
triglycerid, acid uric, ĐDLNTM, điểm số
Gensini.
Xử lý và phân tích số liệu
Phần mềm SPSS 20, với độ tin cậy 95%, p <
0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Bảng 1: Đặc tính nhóm dân số nghiên cứu
Ðặc tính Phân bố
Tuổi (TB, ÐLC) 63 (11,8)
Giới nam 192 (69,6%)
BMI (TB, ÐLC) 24 (10,9)
Tãng huyết áp 185 (67%)
Ðái tháo đường 66 (23,9%)
Hút thuốc lá 155 (56,2%)
Rối loạn lipid máu 222/228 (93,9%)
Bệnh thận mạn 27 (9,8%)
Béo phì 65 (23,6%)
Tãng Cholesterol TP 88 (38,6%)
Giảm HDL-c 147 (64,5%)
Tãng LDL-c 155 (68%)
Tãng TG 116 (44,7%)
Acid uric 6,2 (2,3)
Thể lâm sàng
NMCTSTCL 53,3%
ÐTNKÔÐ 23,9%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 40
Ðặc tính Phân bố
NMCTKSTCL 23,9%
ÐDLNTM (trung vị, IQT) 0,76 (0,26)
Ðiểm số Gensini cải tiến (trung vị, IQT) 140 (70)
Bảng 2: Tuổi trung bình của mẫu theo giới
Ðặc ðiểm
Mẫu Nam Nữ
p
(trung bình ± ÐLC)
Tuổi 63 ± 11,8 60,7 ± 11,7 68,1 ± 10,4 <0,001
Nhận xét: Tuổi TB của nam thấp hơn của nữ
và sự khác biệt về tuổi giữa 2 giới có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001 (t-student test).
Bảng 3: BMI của mẫu theo giới
Ðặc ðiểm
Mẫu Nam Nữ
p
(trung bình ± ÐLC)
BMI (kg/m
2
) 24 ± 10,9 24,2 ± 13 23,4 ± 2,7 0,56
Nhận xét: BMI trung bình là 24 và không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ
(t-student test).
Biểu đồ 1. Phân phối về điểm số Gensini
Biểu đồ 2. Phân phối ĐDLNTMcải tiến ĐM cảnh
chung
Mối liên quan giữa điểm số Gensini cải tiến
với các YTNC tim mạch
Bảng 4: Mối liên quan giữa điểm số Gensini cải tiến
với các YTNC tim mạch
Yếu tố r p
Tuổi 0,134 0,026
Giới -0,012 0,847
THA 0,095 0,115
HTL 0,036 0,557
ÐTÐ 0,106 0,078
RLLM 0,056 0,354
BTM 0,056 0,354
Beìo phiÌ -0,057 0,043
LDL-c -0,043 0,517
HDL-c 0,055 0,409
Triglycerid -0,047 0,478
Cholesterol TP -0,087 0,190
Acid uric 0,076 0,322
Nhận xét: Giữa điểm số Gensini cải tiến và
tuổi có mối tương quan có ý nghĩa thống kê. Mối
tương quan này là thuận và yếu (p = 0,026; r =
0,134). Giữa điểm số Gensini cải tiến và các yếu
tố lâm sàng và cận lâm sàng khác không ghi
nhận có mối tương quan (Spearman Test).
Mối liên quan giữa ĐDLNTM ĐM cảnh chung
với các YTNC tim mạch
Bảng 5: Mối liên quan giữa ĐDLNTM ĐM cảnh
chung với các YTNC tim mạch
Yếu tố r p
Tuổi 0,269 <0,001
Giới -0,088 0,144
THA 0,108 0,073
HTL 0,002 0,97
ÐTÐ 0,059 0,332
RLLM 0,027 0,659
BTM 0,145 0,016
Beìo phiÌ 0,053 0,378
LDL-c 0,118 0,074
HDL-c 0,287 <0,001
Triglycerid 0,083 0,212
Cholesterol TP 0,141 0,033
Acid uric 0,193 0,011
Nhận xét: ĐDLNTMĐMC ở vị trí ĐM cảnh
chung mỗi bên và trung bình 2 bên có mối tương
quan có ý nghĩa thống kê với tuổi, nồng độ
Cholesterol toàn phần, HDL-c và acid uric máu
(Spearman Test).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 41
Mối liên quan giữa ĐDLNTM ĐM cảnh chung
và điểm số Gensini cải tiến
Bảng 6: Mối liên quan giữa ĐDLNTM ĐM cảnh
chung với số nhánh hẹp, mức độ hẹp và điểm số
Gensini cải tiến
Vị trí Số nhánh hẹp Mức độ hẹp
Điểm số
Gensini cải
tiến
r p r p r p
Cảnh
chung
0,222 <0,001 0,214 <0,001 0,216 <0,001
Cảnh
chung T
0,216 <0,001 0,213 <0,001 0,217 <0,001
Cảnh
chung P
0,182 0,003 0,141 0,004 0,161 0,008
Nhận xét: Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi
nhận có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa
ĐDLNTMĐMC trên động mạch cảnh với số
nhánh mạch vành bị hẹp, với mức độ hẹp và với
điểm số Gensini cải tiến (Spearman Test).
Mối liên quan giữa sự tăng ĐDLNTMĐMC và
điểm số Gensini cải tiến
Bảng 7: Mối liên quan giữa sự tăng
ĐDLNTMĐMC với số nhánh hẹp, mức độ hẹp và
điểm số Gensini cải tiến
Vị trí
Số nhánh hẹp Mức độ hẹp
Điểm số
Gensini cải
tiến
r p r p r p
Cảnh
chung
0,123 0,041 0,136 0,023 0,159 0,008
Nhận xét: Sự tăng ĐDLNTMĐMC ở mỗi vị
trí trên ĐM cảnh đều có mối tương quan có ý
nghĩa thống kê với số nhánh ĐMV bị hẹp, với
mức độ hẹp ĐMV và với điểm số Gensini cải
tiến (Spearman Test).
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Tuổi trung bình của dân số NC là 63; tỉ lệ
nam (69,6%) chiếm đa số hơn nữ là phù hợp đặc
điểm của bệnh lý ĐMV, bệnh diễn tiến theo tuổi
và nam giới có nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh
ĐMV. BMI trung bình là 24 chứng tỏ đa phần
BN dư cân hoặc béo phì, trong đó không có sự
khác biệt giữa nam và nữ. Các yếu tố nguy cơ
của bệnh ĐMV chiếm khá cao: THA 67%; ĐTĐ
23,9%; HTL 56,2%; RLLM 93%. Tuổi trung bình
ở nữ cao hơn ở nam 7,4 (p < 0,001) chứng tỏ rằng
nam mắc bệnh sớm hơn nữ. Đa số các trường
hợp RLLM là rối loạn kiểu tăng LDL-c và giảm
HDL-c. Điểm số này không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa 2 giới nam và nữ (p= 0,846).
Điều này cho thấy xơ vữa ĐMV có khả năng gây
biến cố HCVC là như nhau ở 2 giới, mặc dù nam
giới bị tác động của quá trình này sớm hơn.
Không có sự khác biệt về ĐDLNTMĐMC theo
giới tính; kết quả này tương đồng với kết quả
NC của tác giả Võ Thị Kim Phương(16) nhưng
mâu thuẫn với tác giả Elaine(15) khi tác giả này
ghi nhận sự khác biệt về giới tính có ý nghĩa
thống kê, có lẽ là do đối tượng NC khác nhau.
Thể lâm sàng có tiên lượng nặng nề nhất -
NMCTSTCL chiếm tỉ lệ cao nhất. Điều này được
ghi nhận tương tự trên một số nghiên cứu khác
tại Việt Nam (MEDI-ACS)(11) và các nước châu Á
(PACIFIC)(9) cho thấy bệnh nhân châu Á có tỉ lệ
NMCTSTCL cao so với các nước khác.
Liên quan giữa ĐDLNTM ĐM cảnh chung và
điểm số Gensini với các yếu tố
Ghi nhận sự tương quan có ý nghĩa thống kê
giữa ĐDLNTM ĐM cảnh chung với tuổi
(r=0,269, p<0,001). Kết quả này tương tự như
trong nghiên cứu của các tác giả Polak và cộng
sự(12) và Kablak-Ziembicka và cộng sự(7). Một lần
nữa cho thấy tuổi đóng vai trò là một yếu tố
nguy cơ xơ vữa quan trọng. Bên cạnh đó, chúng
tôi còn ghi nhận sự tương quan giữa nồng độ
Cholesterol toàn phần, HDL-c, acid uric và BTM
với ĐDLNTM ĐM cảnh chung, cho thấy đây
đều là những yếu tố gây xơ vữa mạch máu cần
được xem xét trong phòng ngừa và điều trị cho
bệnh nhân.
Ghi nhận sự tương quan có ý nghĩa thống kê
giữa điểm số Gensini cải tiến với tuổi (r = 0,134;
p = 0,026). Sự ghi nhận tương tự được tìm thấy
trong nghiên cứu của các tác giả Li-Yun He(3) và
Mohagheghi và cộng sự(1). Điều này phù hợp
với y văn cho thấy tuổi có liên quan với quá
trình xơ vữa mạch máu, những bệnh nhân tuổi
cao thì có nguy cơ mắc bệnh mạch vành nặng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 42
hơn. Ngoài ra, chúng tôi không ghi nhận sự liên
quan giữa điểm số Gensini với các yếu tố khác
như THA, ĐTĐ, RLLM và các chỉ số lipid máu,
acid uric. Lý giải cho điều này có thể là do đối
tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh
nhân mắc HCVC, khác với đối tượng trong các
nghiên cứu khác trên bệnh nhân ĐTĐ cũng như
bệnh mạch vành mạn.
Mối liên quan giữa ĐDLNTMĐMC và điểm số
Gensini cải tiến
Ghi nhận một sự tương quan hoàn toàn giữa
ĐDLNTM ĐM cảnh chung ở 2 bên với số nhánh
mạch vành bị hẹp, với mức độ hẹp mạch vành
và với điểm số Gensini cải tiến theo tác giả
Sullivan. Nói cách khác, bệnh nhân có ĐDLNTM
ĐM cảnh chung càng cao thì có khả năng hẹp
càng nhiều nhánh mạch vành, với mức độ hẹp
cũng nhiều hơn và mức độ lan rộng của sự hẹp
mạch vành cũng nhiều hơn. Điều này cho chúng
ta thấy được ĐDLNTM ĐM cảnh chung là một
yếu tố tiên lượng cho bệnh mạch vành và cả
mức độ nặng của bệnh. Sự tương quan với r =
0,222, p < 0,001. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tương hợp với nghiên cứu của các tác giả
Matthias W. Lorenz(8), O’leary(10) và Iglesias cùng
cộng sự(6) khi các tác giả có cùng quan điểm
ĐDLNTMĐMC là một yếu tố tiên lượng cho
biến cố tim mạch quan trọng này.
Khi phân loại bệnh nhân có và không tăng
ĐDLNTM ĐM theo tiêu chuẩn tăng ĐDLNTM
ĐM cho sắc tộc châu Á theo từng nhóm tuổi,
chúng tôi cũng ghi nhận sự tương quan có ý
nghĩa thống kê tương tự với số nhánh hẹp mạch
vành, với mức độ hẹp và với điểm số Gensini.
Kết quả trên cho thấy bệnh nhân có xơ vữa mạch
cảnh thì không chỉ có nguy cơ mắc bệnh mạch
vành cao hơn mà ĐMV còn bị tổn thương nặng
nề hơn.
Xét về mối tương quan, theo nghiên cứu
tổng hợp của các tác giả Michiel L. và cộng sự(2)
dựa trên 34 nghiên cứu về mối tương quan giữa
ĐDLNTM ĐM cảnh chung và XVĐM, các tác giả
cũng đồng ý về sự tương quan dương tính này
và kết luận về khả năng tiên đoán bệnh mạch
vành trong tương lai của ĐDLNTM ĐM cảnh.
Tuy nhiên, đến hiện tại chỉ có duy nhất 1 nghiên
cứu đoàn hệ của tác giả Hodis và cộng sự(4) khi
theo dõi trung bình 8,8 năm những bệnh nhân có
ĐDLNTM ĐM cảnh chung cao hơn có tỉ lệ
NMCT cấp và đột quỵ tăng gấp 2,2 lần cho thấy
rõ điều này. Sự hạn chế về các kết quả tương tự
là do khó khăn về thời gian theo dõi. Cũng trong
nghiên cứu tổng hợp của Michiel và cộng sự, khi
phân tích về độ mạnh của mối tương quan đều
cho kết quả hệ số r từ 0,12 đến 0,51 có nghĩa là
mức tương quan yếu đến trung bình (nghiên
cứu của chúng tôi là 0,159). Sau khi phân tích,
các tác giả đã kết luận sự tương quan không
mạnh này là do sự tác động khác biệt của xơ vữa
trên các giường mạch khác nhau hơn là do sai số
trong đo đạc. Vì vậy, chúng tôi nhận thấy
ĐDLNTM ĐM cảnh chung nên được xem như
một yếu tố hữu ích trong tiên lượng biến cố tim
mạch quan trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abbas M., Hedayat M. et al (2011), "The relationship of Gensini
score with the cardiovascular risk of patients with indication of
angiography", Tehran University Medical Journal, 69 (6), pp. 388-392.
2. Bots ML, Baldassarre D et al (2007), "Carotid intima-media
thickness and coronary atherosclerosis: weak or strong
relations?", Eur Heart J, 28 (4), pp. 398-406.
3. He LY, Zhao JF et al. (2014), "Correlation between serum free
fatty acids levels and Gensini score in elderly patients with
coronary heart disease", Journal of Geriatric Cardiology: JGC, 11
(1), pp. 57-62.
4. Hodis HN, Mack WJ et al. (1998), "The role of carotid arterial
intima-media thickness in predicting clinical coronary events",
Ann Intern Med, 128 (4), pp. 262-9.
5. Huỳnh Văn Minh, Phạm Gia Khải và cs (2008), "Khuyến cáo 2008
của Hội Tim mạch học Việt Nam: Chẩn đoán, điều trị tăng huyết áp ở
người lớn".
6. Iglesias del Sol A, Bots ML et al (2002), "Carotid intima-media
thickness at different sites: relation to incident myocardial
infarction; The Rotterdam Study", Eur Heart J, 23 (12), pp. 934-40.
7. Kablak-Ziembicka A, Tracz W et al (2004), "Association of
increased carotid intima-media thickness with the extent of
coronary artery disease", Heart, 90 (11), pp. 1286-1290.
8. Lorenz MW, Von KS et al. (2006), "Carotid intima-media
thickening indicates a higher vascular risk across a wide age
range: prospective data from the Carotid Atherosclerosis
Progression Study (CAPS)", Stroke, 37 (1), pp. 87-92.
9. Miyauchi K, Morino Y et al (2010), "The PACIFIC (Prevention of
AtherothrombotiC Incidents Following Ischemic Coronary
attack) Registry: Rationale and design of a 2-year study in
patients initially hospitalised with acute coronary syndrome in
Japan", Cardiovasc Drugs Ther, 24 (1), pp. 77-83.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 43
10. O'Leary DH, Polak JF et al. (1999), "Carotid-artery intima and
media thickness as a risk factor for myocardial infarction and
stroke in older adults. Cardiovascular Health Study
Collaborative Research Group", N Engl J Med, 340 (1), pp. 14-22.
11. Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Lân Việt và cs. (2011), "Nghiên
cứu quan sát điều trị bệnh nhân nhập viện do hội chứng vành
cấp (MEDI- ACS study)", Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, 58
(03), tr. 12-23.
12. Polak JF, Pencina MJ et al (2010), "Associations of carotid artery
intima-media thickness (IMT) with risk factors and prevalent
cardiovascular disease: comparison of mean common carotid
artery IMT with maximum internal carotid artery IMT", J
Ultrasound Med, 29 (12), pp. 1759-68.
13. Sullivan DR, Marwick TH et al (1990), "A new method of
scoring coronary angiograms to reflect extent of coronary
atherosclerosis and improve correlation with major risk factors",
Am Heart J, 119 (6), pp. 1262-7.
14. Touboul P, Hennerici M et al (2012), "Mannheim Carotid
Intima-Media Thickness and Plaque Consensus (2004–2006–
2011): An Update on Behalf of the Advisory Board of the 3rd
and 4th Watching the Risk Symposium 13th and 15th European
Stroke Conferences, Mannheim, Germany, 2004, and Brussels,
Belgium, 2006", Cerebrovasc Dis, 34 (4), pp. 290-6.
15. Urbina EM, Srinivasan SR et al (2002), "Impact of multiple
coronary risk factors on the intima-media thickness of different
segments of carotid artery in healthy young adults (The
Bogalusa Heart Study)", Am J Cardiol, 90 (9), pp. 953-8.
16. Võ Thị Kim Phương (2004), "Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc
động mạch cảnh bằng siêu âm doppler màu ở bệnh nhân bệnh
động mạch vành", Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo: 26/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_lien_he_giua_do_day_lop_noi_trung_mac_dong_mach_canh_chu.pdf