Tài liệu Mối liên hệ giữa đặc điểm tổn thương não trên hình ảnh học và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân tắc mạch máu lớn thuộc tuần hoàn trước: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 102
MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG NÃO TRÊN HÌNH ẢNH HỌC
VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN TẮC MẠCH MÁU LỚN
THUỘC TUẦN HOÀN TRƯỚC
Huỳnh Xuân Ngọc*, Vũ Anh Nhị**
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhồi máu não tắc mạch máu lớn tuần hoàn trước là một bệnh cảnh nặng nề. Tiên lượng nhồi máu
cung cấp các thông tin quan trọng trong quá trình điều trị, giúp cải thiện tỷ lệ tàn phế và tử vong.
Mục tiêu: So sánh đặc điểm tổn thương trên CT và MRI trong nhồi máu não tắc mạch máu lớn tuần hoàn
trước để tiên lượng kết cục lâm sàng 30 ngày.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu. Các dữ liệu thu thập gồm đặc điểm lâm sàng, CT, MRI não và đánh
giá kết cục 30 ngày dựa trên điểm Rankin sửa đổi, điểm Barthel và tỉ lệ tử vong.
Kết quả: Nghiên cứu 149 bệnh nhân, tỉ lệ kết cục lâm sàng tốt thời điểm 30 ngày là 31,5% xét theo mRS và
56,4% xét theo BI, tỉ lệ tử vong là 12,8%. MRI tốt hơn CT trong tiên đoán kết cục ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên hệ giữa đặc điểm tổn thương não trên hình ảnh học và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân tắc mạch máu lớn thuộc tuần hoàn trước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 102
MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG NÃO TRÊN HÌNH ẢNH HỌC
VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN TẮC MẠCH MÁU LỚN
THUỘC TUẦN HOÀN TRƯỚC
Huỳnh Xuân Ngọc*, Vũ Anh Nhị**
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhồi máu não tắc mạch máu lớn tuần hoàn trước là một bệnh cảnh nặng nề. Tiên lượng nhồi máu
cung cấp các thông tin quan trọng trong quá trình điều trị, giúp cải thiện tỷ lệ tàn phế và tử vong.
Mục tiêu: So sánh đặc điểm tổn thương trên CT và MRI trong nhồi máu não tắc mạch máu lớn tuần hoàn
trước để tiên lượng kết cục lâm sàng 30 ngày.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu. Các dữ liệu thu thập gồm đặc điểm lâm sàng, CT, MRI não và đánh
giá kết cục 30 ngày dựa trên điểm Rankin sửa đổi, điểm Barthel và tỉ lệ tử vong.
Kết quả: Nghiên cứu 149 bệnh nhân, tỉ lệ kết cục lâm sàng tốt thời điểm 30 ngày là 31,5% xét theo mRS và
56,4% xét theo BI, tỉ lệ tử vong là 12,8%. MRI tốt hơn CT trong tiên đoán kết cục lâm sàng thời điểm 30 ngày.
Tổn thương bao trong trên MRI có liên quan đến kết cục lâm sàng 30 ngày đánh giá theo mRS và BI. Phân tích
hồi quy đa biến logistic ghi nhận NIHSS xuất viện là yếu tố tiên lượng độc lập cho kết cục lâm sàng 30 ngày theo
mRS và BI. Tổn thương vùng bao trong trên MRI cũng giúp tiên lượng kết cục lâm sàng theo mRS 30 ngày,
không có yếu tố tiên lượng tử vong 30 ngày.
Kết luận: MRI tốt hơn CT trong tiên đoán kết cục lâm sàng 30 ngày, nhưng CT sẵn có và dễ thực hiện hơn
MRI. NIHSS xuất viện là yếu tố tiên lượng độc lập cho kết cục lâm sàng 30 ngày theo mRS và BI, tổn thương
bao trong trên MRI cũng là yếu tố tiên lượng kết cục lâm sàng 30 ngày theo mRS. Không tìm thấy yếu tố tiên
lượng tử vong 30 ngày.
Từ khóa: nhồi máu não tắc mạch máu lớn tuần hoàn trước, kết cục lâm sàng 30 ngày, hình ảnh học tổn
thương, cộng hưởng từ, CT không cản quang
ABSTRACT
RELATIONSHIP BETWEEN CEREBRAL INJURY AND FUNCTIONAL OUTCOME
IN ANTERIOR LARGE VESSEL OCCLUSION STROKE
Huynh Xuan Ngoc, Vu Anh Nhi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 102 - 107
Background: Anterior stroke is common, and anterior large vessels occlusion stroke is more serious.
Functional outcome after ischemic stroke is important in management patients in hospital and after discharge.
There are many factors correlated with functional outcome.
Objective: In this study, we compare characteristics injury using NCCT, MRI in anterior large vessels
occlusion stroke to predict 30-day functional.
Methods: Prospectively enrolled patients with anterior large vessels occlusion stroke underwent
baseline NCCT and MRI after stroke onset. Inclusion criteria for this analysis were clinical characteristics,
NCCT, diffusion-weighted MRI (DWI), and 30-day modified Rankin Scale scores, 30-day Barthel Index,
30-day mortality rate.
*Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Xuân Ngọc ĐT: 01682698814 Email: xuanngochuynh@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 103
Results: 149 patients fulfilled our study criteria, good functional outcome rate at the end of follow up period
was 31.5% (with mRS) and 56.4% (with BI), mortality rate was 12.8%.MRI was better than CT for predicting
functional outcome at 30-days. MRI - internal capsule injury correlated with function outcome based on 30-day
mRS, 30-day BI, p < 0.002, Spearman rank correlation coefficient was 0.343 – 0.497. Based on 30-day mortality
rate, only MRI - ASPECTS correlated with outcome, AUC = 0.717, p = 0.047. Multivariable logistic regression
revealed discharge NIHSS (p< 0.05) as independent predictor for functional outcome based on 30-day mRS and
BI, MRI - internal capsule injury also predicted for functional outcome based on 30-day mRS (p = 0.045), no
factor predicted for 30-day mortality.
Conclusion: MRI was better than CT for predicting functional outcome at 30-days, but CT was more
available and easier to access than MRI. Discharge NIHSS was the independent predictor for functional outcome
based on 30-day mRS and BI, MRI - internal capsule injury also predicted for functional outcome based on 30-
day mRS. No factor predicted for 30-day mortality.
Keywords: anterior large vessels occlusion stroke, 30-day functional outcome, imaging injury, MRI, NCCT
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng
hàng thứ ba sau tim mạch và ung thư, đồng thời
là nguyên nhân đứng hàng đầu gây tàn phế do
bệnh thần kinh. Đột quỵ làm tiêu tốn chi phí cho
dịch vụ chăm sóc y tế, thuốc men và chi phí cho
việc mất nguồn lao động. Trong đó nhồi máu
não tắc mạch máu lớn tuần hoàn trước là một
bệnh cảnh nặng nề. Tiên lượng nhồi máu cung
cấp các thông tin quan trọng trong quá trình
điều trị, giúp cải thiện tỷ lệ tàn phế và tử vong.
Trước đây người ta sử dụng các thang điểm
NIHSS, GCS để tiên lượng độ nặng đột quỵ và
các thang điểm mRS, BI để đánh giá chức
năng.Ngày nay, sự phát triển kĩ thuật hình ảnh
CT scan, MRI sọ não giúp chẩn đoán, xác định
kích thước, vị trí tổn thương, tiên lượng bệnh. Từ
những vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Mối liên hệ giữa đặc điểm tổn
thương não trên hình ảnh học và kết cục lâm
sàng ở bệnh nhân tắc mạch máu lớn thuộc tuần
hoàn trước”, với các mục tiêu sau:
Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm tổn
thương não trên hình ảnh học và kết cục lâm
sàng theo các thang điểm.
So sánh vai trò của CT và MRI trong tiên
lượng kết cục lâm sàng.
Đánh giá các yếu tố liên quan đến kết cục
lâm sàng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu. Dân số chọn
mẫu bao gồm tất cả bệnh nhân ≥18 tuổi, đột quỵ
nhồi máu não tắc mạch máu lớn tuần hoàn trước
nhập khoa Bệnh lý mạch máu não bệnh viện
Nhân dân 115 và khoa Nội thần kinh bệnh viện
Đại học Y Dược trong vòng 72 giờ sau khởi phát.
Không có xuất huyết trong sọ, không có những
bệnh lý nội khoa nặng khác đi kèm như suy tim,
suy gan, suy thận nặng, các bệnh lý ác tính.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Tiền căn bệnh lý và thói quen (n = 149)
Tiền căn Số trường hợp Tỉ lệ %
Tăng huyết áp 102 68,5
Hút thuốc lá 52 34,9
Đột quỵ trong gia đình 29 19,5
Bệnh lý van tim 17 11,4
Đái tháo đường 16 10,7
Rối loạn lipid máu 16 10,7
Uống rượu 16 10,7
Bệnh mạch vành 12 8,1
Rung nhĩ 8 5,4
Nghiên cứu gồm149 bệnh nhân tuổi trung
bình 60,55 ± 15,01; tỉ lệ nam/nữ: 1,48/1, thời gian
trung vị từ khi khởi phát triệu chứng đến khi
nhập viện là 8 giờ, cao nhất là 72 giờ, thấp nhất là
1 giờ, bách phân vị thứ 25 là 4 giờ, bách phân vị
thứ 75 là 71,5 giờ. Tăng huyết áp, hút thuốc lá và
tiền căn đột quỵ gia đình thường gặp, có tỉ lệ lần
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 104
lượt là 68,5%; 34,9% và 19,5%. NIHSS nhập viện
trung vị là 13; NIHSS xuất viện trung vị là 14. Tỉ
lệ tử vong 30 ngày 19 ca, chiếm 12,8%. Kết cục
lâm sàng tốt theo mRS thời điểm 30 ngày sau
xuất viện 47 ca, chiếm 31,5%, trong khi kết cục
lâm sàng tốt theo BI 84 ca, chiếm 56,4 %.
Đặc điểm hình ảnh học tổn thương não, vai
trò CT, MRI não trong đánh giá kết cục
Chúng tôi ghi nhận được 141/149 ca được
chụp CT não, trong đó số ca phát hiện tổn
thương trên CT là 84/141 ca, về MRI có 80/149 ca
được thực hiện và đều phát hiện tổn thương. CT
cũng được thực hiện sớm hơn MRI, thời gian
thực hiện trung vị tính từ lúc khởi phát triệu
chứng của CT là 7 giờ, thấp nhất là dưới 1 giờ,
cao nhất là 87 giờ do bệnh nhân nhập viện trễ,
trong khi đó đối với MRI là 41,5 giờ, cao nhất là
175 giờ và thấp nhất là 3 giờ. Thể tích tổn thương
trung vị trên CT là 4 mL, cao nhất là 797,193 mL,
bách phân vị 75 là 28,078 mL, nếu chỉ phân tích
trên những ca có tổn thương trên CT thì thể tích
tổn thương trung vị là 17,495 mL. Về đánh giá
các vùng tổn thương theo ASPECTS, chúng tôi
ghi nhận M5, I, L, M2 là thường gặp, với tỉ lệ lần
lượt là 35,5%; 33,3 %; 31,2% và 29,1%. Thể tích
tổn thương trung vị là 21,544 mL, bách phân vị
25 là 9,855mL và bách phân vị thứ 75 là 63,546
mL. Các vị trí tổn thương được ghi nhận nhiều
nhất trên MRI là M5 83,8%; L 67,5%; I 51,2%, M2
42,5%; IC 41,3% và C 40%.
Khi phân tích mối liên quan giữa
ASPECTS, vị trí tổn thương, thể tích tổn
thương và kết cục lâm sàng, chúng tôi ghi
nhận: chỉ số ASPECTS trên CT có liên quan
đến mRS 30 ngày, không liên quan đến kết cục
theo phân nhóm tốt – xấu và tử vong, tổn
thương vùng IC có liên quan đến mRS và kết
cục theo mRS thời điểm 30 ngày với p lần lượt
là 0,042 và 0,003 , M1, M3 có liên quan đến
mRS và kết cục theo BI thời điểm 30 ngày với
p < 0,05. Nếu chỉ xét riêng 84 ca có tổn thương
trên CT thì thể tích tổn thương trên CT có liên
quan đến kết cục theo BI thời điểm 30 ngày, p
< 0,05 và tổn thương M3 liên quan đến tử vong
30 ngày. Đánh giá trên MRI, chúng tôi ghi
nhận ASPECTS, thể tích tổn thương, tổn
thương vùng C, L, IC, M3 có liên quan kết cục
lâm sàng. Tổn thương vùng IC trên MRI có
liên quan đến mRS 30 ngày, phân nhóm kết
cục theo mRS và BI 30 ngày, với p < 0,002, hệ
số tương quan là 0,343 – 0,497.
So sánh giá trị của MRI và CT trong đánh giá
kết cục lâm sàng, phân tích trên 72 ca được thực
hiện đồng thời CT và MRI, chúng tôi ghi nhận
thời gian thực hiện CT và MRI, điểm ASPECTS
trên CT và MRI, thể tích tổn thương trên CT và
MRI có khác biệt và sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê, p < 0,001.
Khi đánh giá theo mRS 30 ngày, ASPECTS
và thể tích tổn thương trên MRI có liên quan đến
kết cục lâm sàng so với CT, diện tích dưới đường
cong là 0,712 và 0,722 với p = 0,003 và p = 0,002,
trong khi giá trị p của CT > 0,05. Điểm cắt
ASPECTS MRI ≥ 7 có độ nhạy 65,4% và độ đặc
hiệu 76,1% tiên đoán kết cục lâm sàng tốt. Điểm
cắt thể tích tổn thương trên MRI ≥ 21,097 mL tiên
đoán kết cục lâm sàng xấu với độ nhạy và độ đặc
hiệu lần lượt là 67,4% và 76,9%. Đánh giá theo BI
30 ngày, chúng tôi cũng ghi nhận tương tự,
ASPECTS và thể tích tổn thương trên MRI có
liên quan đến kết cục lâm sàng so với CT, diện
tích dưới đường cong lần lượt là 0,683 và 0,730
với p = 0,01 và p = 0,001, trong khi giá trị p của
CT > 0,1. Xét theo tiêu chí tử vong 30 ngày,
chúng tôi ghi nhận MRI vẫn ưu thế hơn CT, tuy
nhiên chỉ có ASPECTS trên MRI có liên quan đến
kết cục lâm sàng với diện tích dưới đường cong
là 0,717 với p = 0,047.
Các yếu tố tiên lượng kết cục lâm sàng
Phân tích đơn biến các yếu tố theo tiêu chí
đánh giá kết cục lâm sàng lần lượt là kết cục
theo mRS 30 ngày, kết cục theo BI 30 ngày,
sống còn 30 ngày, chúng tôi ghi nhận kết quả
như sau: tuổi, thời gian nằm viện, tiền căn đột
quỵ gia đình, tăng bạch cầu lúc nhập viện,
tăng troponin I lúc nhập viện, bệnh lý van tim,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 105
NIHSS nhập viện, NIHSS xuất viện, BI xuất
viện, mRS nhập viện, mRS xuất viện, GCS
nhập viện, tăng huyết áp lúc nhập viện, tổn
thương IC, M1, M3 trên CT, ASPECTS, thể tích
tổn thương trên MRI, tổn thương C, IC trên
MRI có liên quan kết cục lâm sàng.
Phân tích đa biến với hồi quy Logistic với
phương pháp chọn biến đưa vào dần đánh giá
theo kết cục mRS 30 ngày, chúng tôi nhận được 4
mô hình. Cả 4 mô hình đều có ý nghĩa thống kê,
p <0,02. Mô hình thứ nhất cho thấy NIHSS lúc
xuất viện ảnh hưởng đến 56,1% thay đổi kết cục
lâm sàng, nếu thêm vào các yếu tố như Glasgow
Coma Scale lúc nhập viện, tổn thương vùng IC
trên MRI, tiền căn đột quỵ gia đình thì có thể làm
tăng giá trị dự báo kết cục lên 77,4%. Tuy nhiên,
trong các biến số này, chỉ thấy rõ nhất là NIHSS
lúc xuất viện, tổn thương vùng IC trên MRI là
yếu tố tiên lượng độc lập kết cục lâm sàng theo
mRS lúc 30 ngày một cách có ý nghĩa thống kê,
với p = 0,001 và 0,045.
Đánh giá tử vong 30 ngày, chúng tôi ghi
nhận 2 mô hình. Tuy nhiên, xét kĩ thì lại không
thấy đâu là yếu tố độc lập tiên lượng tử vong
thời điểm 30 ngày, vì p > 0,9.
Bảng 2. Hồi quy đa biến theo phương pháp đưa vào dần mRS 30 ngày
Mô hình Giá trị B P Tỉ số chênh OR Khoảng tin cậy 95%
Giới hạn dưới Giới hạn trên
1 NIHSS xuất viện 0,409 0,001 1,505 1,186 1,909
Hằng số -4,218 0,003 0,015
2 NIHSS xuất viện 0,606 0,001 1,833 1,265 2,657
Glasgow Coma Score 0,591 0,057 1,807 0,983 3,320
Hằng số -14,825 0,015 0,000
3 NIHSS xuất viện 0,673 0,003 1,960 1,254 3,064
Glasgow Coma Score 0,658 0,053 1,931 0,991 3,765
Tổn thương IC trên MRI 2,570 0,045 13,069 1,061 160,920
Hằng số -17,169 0,014 0,000
4 Tiền căn đột quỵ gia đình 4,219 0,068 67,934 0,735 6275,611
NIHSS xuất viện 0,833 0,004 2,301 1,307 4,052
Glasgow Coma Score 0,677 0,061 1,968 0,968 4,000
Tổn thương IC trên MRI 3,545 0,017 34,645 1,876 639,844
Hằng số -20,048 0,012 0,000
BÀN LUẬN
Đặc điểm hình ảnh học tổn thương não, vai
trò của CT, MRI não trong đánh giá kết cục
lâm sàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy CT được thực
hiện trong đa số các trường hợp và thời gian
thực hiện trung vị sớm hơn MRI. Điều này cũng
cho thấy rõ tính sẵn có và nhanh chóng của CT
trong việc đánh giá ban đầu tổn thương não và
giúp định hướng điều trị sớm như các khuyến
cáo đã đề cập(1).
Phân tích về đặc điểm CT và MRI ghi nhận
điểm số ASPECTS trên CT phân bố hẹp hơn
MRI, cũng như thể tích tổn thương thấp hơn cho
thấy khuynh hướng điểm số cao và tốt, số vùng
tổn thương ít trên CT, có thể do CT được thực
hiện ở thời điểm sớm, các tổn thương chưa rõ
ràng. Mặc dù có mối liên quan với các tiêu chí
đánh giá kết cục lâm sàng thời điểm 30 ngày sau
xuất viện, nhưng mối liên quan trên CT khá yếu,
với hệ số tương quan nhỏ hơn 0,25. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên
cứu của tác giả Robertsghi nhận không có tương
quan hoặc tương quan yếu giữa thể tích tổn
thương trên CT với NIHSS và kết cục lâm sàng(8).
Trong khi đó, MRI ghi nhận hệ số tương quan
các trường hợp này dao động trong khoảng 0,3 –
0,4, cao hơn so với CT. Đặc biệt, khi đánh giá về
vị trí tổn thương trên MRI, chúng tôi ghi nhận
tổn thương vùng IC có liên quan đến mRS 30
ngày, phân nhóm kết cục theo mRS và BI 30
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 106
ngày, với p < 0,002, hệ số tương quan là 0,343 –
0,497, mức tương quan trung bình.
Với những khác biệt trên, chúng tôi cũng ghi
nhận khi đánh giá trên các tiêu chí phân nhóm
mRS 30 ngày, BI 30 ngày, tử vong 30 ngày sau
xuất viện cho thấy MRI có ưu thế hơn CT.Kết
quả này cũng phù hợp với những công bố trước
đó cho rằng MRI có ưu thế hơn CT trong việc
đánh giá thể tích tổn thương, việc áp dụng
ASPECTS vào MRI có thể giúp đánh giá tổn
thương chính xác hơn, từ đó giúp tiên lượng
bệnh nhân tốt hơn của các tác giả CulbertsonCJ(2),
Baber(1), Tei(9), Tourdias(10), Mc Taggart(5).Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với tác giả
Mc Taggart(5), tác giả ghi nhận ASPECTS trên
DWI – MRI thì liên quan kết cục lâm sàng 90
ngày còn ASPECTS trên CT thì không, với p =
0,004 và p = 0,534.Ngoài ra, kết quả đánh giá trên
MRI liên quan đến kết cục theo mRS của chúng
tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Duy Trình ghi nhận thể tích nhồi máu
trên MRI điểm cắt 20 mL có liên quan kết cục
lâm sàng, cũng như ASPECTS trên MRI ≥ 7 có độ
nhạy 91,5%, độ đặc hiệu 56,5% trong tiên lượng
hồi phục tốt(6).
Các yếu tố tiên lượng kết cục lâm sàng
Phân tích đa biến dựa trên hồi quy logistic
với phương pháp đưa vào dần, chúng tôi ghi
nhận:NIHSS xuất viện là yếu tố tiên lượng độc
lập rõ nhất đối với kết cục lâm sàng đánh giá
theo mRS và BI, ngoài ra tổn thương vùng IC
trên MRI cũng là yếu tố tiên lượng độc lập đối
với kết cục lâm sàng đánh giá theo mRS 30 ngày.
Không tìm thấy yếu tố tiên lượng độc lập tử
vong 30 ngày. Kết quả này cũng có điểm tương
đồng với các nghiên cứu của Tei khi ghi nhận
NIHSS là yếu tố tiên lượng độc lập kết cục lâm
sàng p < 0,0001 cùng với điều trị chống huyết
khối và ASPECTS trên MRI, p = 0,002(9), tác giả
Trương Văn Sơn cũng ghi nhận NIHSS là yếu tố
tiên lượng độc lập mạnh nhất đối với kết cục lâm
sàng(11). Tác giả Lima và cộng sự ghi nhận tuổi,
NIHSS mới là các yếu tố tiên lượng độc lập,
trong khi vị trí tắc thì không(4).
ASPECTS trên MRI dù có ý nghĩa tiên lượng
trong phân tích đơn biến, nhưng đưa vào phân
tích đa biến lại không cho kết quả có ý nghĩa
thống kê – cho thấy mức độ ảnh hưởng của
ASPECTS đến kết cục của mẫu nghiên cứu
không cao và khi phân tích vị trí tổn thương thì
chỉ có vị trí IC có liên quan đến kết cục lâm sàng,
có thể do khi tổn thương vùng bao trong bệnh
nhân sẽ yếu liệt hoàn toàn, lâm sàng nặng nề nên
đây chính là yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kết
cục của nghiên cứu. Kết quả này khác với nghiên
cứu đoàn hệ tiến cứu của tác giả Srikant
Rangaraju và cộng sự(7) và cũng khác với tác giả
Kimura(3). Sự khác biệt này có lẽ là do cỡ mẫu
nghiên cứu của chúng tôi còn chưa đủ để đánh
giá mối liên quan này, cũng như thời điểm chụp
MRI của chúng tôi khá trễ và không liên quan
với điều trị nội mạch so với nghiên cứu của
Rangaraju với MRI được thực hiện 12 – 72 giờ
sau can thiệp nội mạch, còn tác giả Kimura đánh
giá trên bệnh nhân điều trị tiêu sợi huyết.
KẾT LUẬN
CT được thực hiện trong đa số các trường
hợp và sớm hơn MRI.Tổn thương vùng IC trên
MRI có liên quan đến mRS 30 ngày, phân nhóm
kết cục theo mRS và BI 30 ngày, với p < 0,002, hệ
số tương quan là 0,343 – 0,497, mức tương quan
trung bình.
Khi đánh giá trên các tiêu chí phân nhóm
mRS 30 ngày, BI 30 ngày, tử vong 30 ngày sau
xuất viện cho thấy MRI có ưu thế hơn CT.Đánh
giá trên tiêu chí phân nhóm mRS thời điểm 30
ngày: Điểm cắt ASPECTS MRI ≥ 7 có độ nhạy
65,4% và độ đặc hiệu 76,1% tiên đoán kết cục
lâm sàng tốt. Điểm cắt thể tích tổn thương trên
MRI ≥ 21,097 mL tiên đoán kết cục lâm sàng xấu
với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 67,4% và
76,9%.Đánh giá trên tiêu chí tử vong 30 ngày, chỉ
có ASPECTS trên MRI có liên quan đến kết cục
lâm sàng với diện tích dưới đường cong là 0,717
với p = 0,047.
NIHSS xuất viện là yếu tố tiên lượng độc
lập rõ nhất đối với kết cục lâm sàng đánh giá
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 107
theo mRS và BI, ngoài ra tổn thương vùng IC
trên MRI cũng là yếu tố tiên lượng độc lập đối
với kết cục lâm sàng đánh giá theo mRS 30
ngày. Không tìm thấy yếu tố tiên lượng độc
lập tử vong 30 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barber PA(2005). Imaging of the brain in acute ischaemic
stroke: comparison of computed tomography and magnetic
resonance diffusion-weighted imaging. J Neurol Neurosurg
Psychiatry, 76 (11): 1528 - 1533.
2. Collin JC (2013). Comparison of CT and MR-DWI ASPECTS
in acute ischemic stroke. Boston University Medical Campus.
3. Kimura K(2008). Large ischemic lesions on diffusion-weighted
imaging done before intravenous tissue plasminogen activator
thrombolysis predicts a poor outcome in patients with acute
stroke. Stroke, 39 (8): 2388 - 2391.
4. Lima FO (2014). PRognosis of untreated strokes due to
anterior circulation proximal intracranial arterial occlusions
detected by use of computed tomography angiography. JAMA
Neurology, 71 (2): 151 - 157.
5. McTaggart RA (2015). Alberta stroke program early computed
tomographic scoring performance in a series of patients
undergoing computed tomography and MRI: reader
agreement, modality agreement, and outcome prediction.
Stroke, 46 (2): 407 - 412.
6. Nguyễn Duy Trình (2015). Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá
trị của cộng hưởng từ 1.5 tesla trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi
máu não giai đoạn cấp tính. Luận án tiến sĩ y học. Đại học Y Hà
Nội.
7. Rangaraju S (2015). Relationship Between Lesion Topology
and Clinical Outcome in Anterior Circulation Large Vessel
Occlusions. Stroke, 46 (7): 1787 - 1792.
8. Roberts HC(2002). Computed tomographic findings in
patients undergoing intra-arterial thrombolysis for acute
ischemic stroke due to middle cerebral artery occlusion:
results from the PROACT II trial. Stroke, 33 (6): 1557 - 1565.
9. Tei H (2011). Diffusion-weighted ASPECTS as an independent
marker for predicting functional outcome. J Neurol, 258 (4): 559
- 565.
10. Tourdias T (2011). Final cerebral infarct volume is predictable
by MR imaging at 1 week. AJNR Am J Neuroradiol, 32 (2): 352 -
358.
11. Trương Văn Sơn (2010). Ứng dụng thang điểm đánh giá đột
quỵ trong tiên lượng sớm bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não
cục bộ cấp. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược
TP.HCM, 14 (1): 310 - 314.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_lien_he_giua_dac_diem_ton_thuong_nao_tren_hinh_anh_hoc_v.pdf