Tài liệu Mô phỏng quá trình lan truyền dầu bằng mô hình DELFT3D khu vực biển Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh - Đậu Thị Nhàn: 1TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
Ban Biên tập nhận bài: 25/4/2018 Ngày phản biện xong: 12/6/2018 Ngày đăng bài: 25/07/2018
MÔ PHỎNG QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN DẦU BẰNG MÔ
HÌNH DELFT3D KHU VỰC BIỂN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đậu Thị Nhàn1, Đào Nguyên Khôi1, Phạm Thị Lợi1, Nguyễn Thị Diễm Thúy1
Tóm tắt: Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước với mật độ
giao thông đường thủy cao và tập trung nhiều cảng biển lớn với tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu gây ô
nhiễm môi trường. Mục tiêu của nghiên cứu là mô phỏng quá trình lan truyền dầu cho khu vực biển
Cần Giờ bằng mô hình Delft3D. Đầu tiên, mô hình Delft3D được hiệu chỉnh và kiểm định với mực
nước và mô hình đã thể hiện được khả năng mô phỏng tốt dòng chảy trong khu vực nghiên cứu với
R2 và NSE > 0.9 ở cả giai đoạn hiệu chỉnh và kiểm định. Sau đó mô hình Delft-3D được sử dụng để
mô phỏng lan truyền dầu tại 2 vị trí giả định xảy ra sự cố là cửa Soài Rạp và vịnh Gành Rái với lượ...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 525 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô phỏng quá trình lan truyền dầu bằng mô hình DELFT3D khu vực biển Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh - Đậu Thị Nhàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
Ban Biên tập nhận bài: 25/4/2018 Ngày phản biện xong: 12/6/2018 Ngày đăng bài: 25/07/2018
MÔ PHỎNG QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN DẦU BẰNG MÔ
HÌNH DELFT3D KHU VỰC BIỂN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đậu Thị Nhàn1, Đào Nguyên Khôi1, Phạm Thị Lợi1, Nguyễn Thị Diễm Thúy1
Tóm tắt: Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước với mật độ
giao thông đường thủy cao và tập trung nhiều cảng biển lớn với tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu gây ô
nhiễm môi trường. Mục tiêu của nghiên cứu là mô phỏng quá trình lan truyền dầu cho khu vực biển
Cần Giờ bằng mô hình Delft3D. Đầu tiên, mô hình Delft3D được hiệu chỉnh và kiểm định với mực
nước và mô hình đã thể hiện được khả năng mô phỏng tốt dòng chảy trong khu vực nghiên cứu với
R2 và NSE > 0.9 ở cả giai đoạn hiệu chỉnh và kiểm định. Sau đó mô hình Delft-3D được sử dụng để
mô phỏng lan truyền dầu tại 2 vị trí giả định xảy ra sự cố là cửa Soài Rạp và vịnh Gành Rái với lượng
dầu tràn là 1000 tấn. Kết quả cho thấy vào mùa khô vệt dầu loang sâu vào trong các con sông và
vào mùa mưa thì vệt dầu loang rộng ra khu vực biển Cần Giờ. Kết quả nghiên cứu có thể phục vụ
làm tài liệu tham khảo cho công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn Tp.HCM.
Từ khóa: Dòng chảy, tràn dầu, Delft3D, Tp.HCM.
1. Đặt vấn đề
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung
tâm kinh tế của cả nước và có tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao. Cùng với lợi thế địa hình tiếp giáp
biển và nhiều sông ngòi bao quanh, Tp.HCM là
nơi tập trung nhiều cảng biển lớn với hệ thống
cảng sông, cảng biển được xem là lớn nhất nước
với 38 cảng đã và đang hoạt động nhằm thúc đẩy
họat động trao đổi hàng hóa xuất nhập khẩu góp
phần lớn vào việc phát triển kinh tế khu vực. Bên
cạnh những lợi thế về phát triển kinh tế, việc gia
tăng mật độ tàu thuyền ra vào và neo đậu tại các
cảng tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu rất lớn. Trên thực
tế đã có nhiều sự cố tràn dầu xảy ra trong khu
vực, cụ thể theo kết quả thống kê trong kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu 2014 cho thấy từ năm
2005 đến năm 2011 trên địa bàn Tp.HCM đã xảy
ra 16 sự cố gây tràn dầu, tần suất xảy ra trung
bình là 2 vụ/năm, trong đó 62% số vụ tràn dầu ở
Tp.HCM được xác định do nguyên nhân đâm va
tàu thuyền trên sông, 44% số vụ xảy ra ở huyện
Cần Giờ (Sở TN&MT TP.HCM, 2014). Sự cố
tràn dầu gây ô nhiễm môi trường vùng cửa sông,
ven biển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hệ
sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn,
vùng triều bãi triều ở Cần Giờ. Ngoài ra, tràn dầu
còn gây ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động nuôi
trồng thủy sản của người dân trong khu vực. Do
đó, mô phỏng quá trình lan truyền dầu tại khu
vực nghiên cứu là cần thiết, các kết quả đạt được
giúp đưa ra bức tranh lan truyền dầu phục vụ cho
công tác ứng phó và giảm thiểu tác hại khi xảy ra
sự cố tràn dầu.
Hiện nay, phương pháp mô hình hóa được
ứng dụng phổ biến và đã có nhiều nghiên cứu
trong, ngoài nước ứng dụng thành công phương
pháp này để mô phỏng quá trình lan truyền dầu.
Ví dụ, Nguyễn Hữu Nhân (2007) sử dụng mô
hình OilSAS nhằm xác định nguồn gây ô nhiễm
dầu trên biển Đông, Parikshit Verma và cộng sự
(2008) đã mô phỏng sự cố tràn dầu trong vùng
Vịnh Ả Rập bằng mô hình MIKE21, nghiên cứu
của Vũ Duy Vĩnh (2012) đã sử dụng mô hình
Delft3D để thể hiện diễn biến lan truyền dầu tại
cửa sông Bạch Đằng và cửa Lạch Huyện, nghiên
1Khoa môi trường, trường Đại học Khoa học tự
nhiên, ĐHQG-HCM
Email: dnkhoi@hcmus.edu.vn
2 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
cứu của Trần Duy Kiều (2016) đã sử dụng mô
hình MIKE21 để đưa ra bức tranh lan truyền dầu
tại vùng biển Phú Quốc, và nghiên cứu của
Yuxin Zhu và công sự (2018) sử dụng kết hợp
mô hình dự báo thủy động lực MIKE21 với mô
hình tràn dầu OILMAP để dự đoán và đánh giá
nguy cơ tràn dầu trong khu vực quy hoạch cảng
DongYing, Trung Quốc. Nhìn chung, mô hình
MIKE21 được ứng dụng phổ biến để mô phỏng
lan truyền dầu, tuy nhiên đây là phần mềm có
bản quyền nên gây khó khăn cho việc nghiên
cứu. Bên cạnh mô hình MIKE, Delft3D cũng là
mô hình mang lại hiệu quả trong mô phỏng dòng
chảy và lan truyền dầu. Bên cạnh tính hiệu quả
thì đây là mô hình miễn phí, dễ sử dụng, có nhiều
module hỗ trợ xử lý số liệu đầu vào và kết quả
đầu ra của mô hình. Chính vì thế, mô hình
Delft3D được lựa chọn cho nghiên cứu này.
Mục tiêu của nghiên cứu là mô phỏng quá
trình lan truyền dầu cho khu vực biển Cần Giờ
bằng mô hình Delft3D. Kết quả của nghiên cứu
cho thấy bức tranh diễn biến lan truyền dầu khu
vực ven biển Cần Giờ và kết quả này có thể là tài
liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý của địa
phương trong công tác ứng phó với sự cố tràn dầu.
2. Khu vực nghiên cứu
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực
thuộc Trung ương được xếp loại đô thị loại đặc
biệt của Việt Nam với tổng diện tích khoảng 2.095
km2 bao gồm 17 quận huyện nội thành và 5 huyện
ngoại thành (Hình 1). Phía Bắc giáp tỉnh Bình
Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và
Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía Nam và Đông
Nam của thành phố giáp với biển Đông và là khu
vực quan trọng trong giao thông hàng hải và vận
chuyển hàng hóa của miền Nam (bao gồm cả
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long).
Tp.HCM nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa
cận xích đạo với 2 mùa rõ rệt mùa khô và mùa
mưa. Hầu hết các sông rạch Tp.HCM đều chịu
ảnh hưởng dao động bán nhật triều của biển
Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo đó
thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong
thành phố, gây nên tác động không nhỏ đối với
sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát
nước ở khu vực nội thành. Khu vực Tp.HCM tồn
tại 3 hệ thống gió chính: hướng Tây Nam (SW)
xuất hiện từ tháng 7 - 10; Hướng Đông Nam (SE)
xuất hiện từ tháng 2 - 6; Hướng Đông Bắc (NE)
xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm
sau (Sở TN&MT TP.HCM, 2014).
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý thuyết mô hình Delft3d
Mô hình Delft3D là một phần mềm được xây
dựng và phát triển bởi Viện Thủy lực Delft (Hà
Lan), có khả năng tính toán - mô phỏng 2 hoặc 3
chiều các quá trình thủy động lực và chất lượng
nước ở các vùng cửa sông - ven bờ biển. Mô hình
này gồm các module chính như Delft3D Flow
(thủy động lực), Delft3D Waq (chất lượng nước),
Delft3D Eco (quá trình sinh thái), Delft3D Sed
(trầm tích) và Delft3D Morph (hình thái),
Delft3D Part (lan truyền vật chất). Ngoài ra còn
một số module hỗ trợ khác như GRID (tạo lưới
tính), QUICKIN (tạo định hình đáy), GPP (xử lý
kết quả tính). Trong nội dung nghiên cứu này, hai
module chính được sử dụng là Delft3D Flow để
mô phỏng dòng chảy và lan truyền dầu cho khu
vực nghiên cứu.
Module DELFT3D-PART là một mô hình
chất lượng nước mô tả sự di chuyển, phân bố và
biến đổi của vật chất (dầu, độ muối, nhiệt độ,
nước thải) đưa vào thủy vực từ một nguồn liên
tục (hoặc tại một thời điểm bất kỳ). Đối với việc
tính toán tràn dầu, với giả thiết rằng dầu được đưa
vào thủy vực từ một nguồn liên tục hoặc tức thời,
phạm vi lan truyền của dầu được xác định bằng
phương trình (Fay và Hoult, 1971):
͛
Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu
3TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
(1)
Trong đó V0 là thể tích ban đầu của dầu tràn
(m3); ρw là tỷ trọng của dầu (kg/m3); ρ0 là tỷ trọng
của nước (kg/m3); g là hằng số hấp dẫn (m/s2); ϑw
là độ nhớt của nước; k1, k2 là hằng số Fay.
Tốc độ lan truyền của dầu tràn phụ thuộc vào
năng lượng sóng bị tiêu tán từng phần và kiểu
dầu. Theo Delvigne và Sweeny; NOAA, Delvi-
gne và Hulsen, tốc độ lan truyền của dầu
Q(kg/m2/s) được xác định như sau:
Trong đó Q(d) là tốc độ lan truyền trên một
đơn vị đường kính giọt dầu của giọt dầu đường
kính d (kg/m2/s); d là đường kính giọt dầu; dmin
là đường kính giọt dầu nhỏ nhất (m); dmax là
đường kính giọt dầu lớn nhất (m); N(d) là hàm
phân bố kích thước phân tử dầu; N0 là hằng số
tiêu chuẩn của hàm phân bố kích thước phần tử
dầu; De là tiêu hao của năng lượng sóng trên một
đơn vị diện tích bề mặt (J/m2); Fwc là số sóng đổ
trên một chu kỳ sóng; tp là chu kỳ sóng cực đại
(s); Uw là vận tốc gió (m/s) ; fw là phần biển được
bao phủ bởi sóng bạc đầu.
3.2. Thiết lập mô hình
Dữ liệu yêu cầu để thiết lập mô hình Delft3D
cho khu vực nghiên cứu (KVNC) như sau: dữ
liệu hình thái đường bờ, và địa hình đáy sông và
biển, số liệu mực nước tại các trạm thủy văn, số
liệu khí tượng (vận tốc gió và hướng gió) phục
vụ module Delft3D Flow, và dữ liệu dầu (loại
dầu; thành phần; khối lượng tràn; thời gian tràn)
được yêu cầu cho module Delft3D Part, dữ liệu
này được thu thập từ đề tài “Xây dựng bản đồ
nhạy cảm môi trường đường bờ, ứng phó sự cố
tràn dầu trên địa bàn thành phố” của Sở KH&CN
Tp.HCM năm 2017 - 2018.
Các bước thiết lập mô hình Delft3D cho khu
vực nghiên cứu được trình bày trên Hình 2. Đầu
tiên module Delft3D Flow được thiết lập và được
hiệu chỉnh và kiểm định với số liệu quan trắc để
chứng minh độ tin cậy của kết quả mô phỏng
dòng chảy. Dựa vào module dòng chảy Delft3D
Flow đã được hiệu chỉnh tốt, module Delft3D
Part được thiết lập tiếp theo để mô phỏng diễn
biến lan truyền dầu dựa vào các kịch bản (KB)
dầu tràn.
ܴ ൌ ݇ଶ
ଶ
݇ଵ
൦
ܸ ହ݃ ቀ ௪ܲ െ ܲ
௪ܲ
ቁ
ߴ௪ଶ
൪
ଵȀଵଶ
ܳ ൌ න ܳሺ݀ሻ݀݀
ௗ௫
ௗ
4G &´ܦ Ǥܨ௪N (d)d3 ; N(d) = N0d-2,3
De = 0.003ߩ௪gH0/ξʹ; ܪ ൌ
Ǥଶଷସೢమ
; ܨ௪ ൌ
ೢ
௧
ݐ ൌ
଼Ǥଵଷೢ
; ௪݂ ൌ ሺͲǤͲǢ ͲǤͲ͵ʹሺܷ௪ െ ͷǤͲሻ
(2)
ĈѭӡQJEӡ
'ӳ OLӋX
ÿӏDKuQK
/ѭӟL WtQK
Yj QӝL VX\
ÿӏDKuQK
)/2:
ĈLӅXNLӋQELrQ
0ӵFQѭӟF
/ѭXOѭӧQJ
'ӳ OLӋX JLy
+LӋXFKӍQK
.LӇPÿӏQK
7K{QJVӕ
WKӫ\OӵF
0DQQLQJ
ĈҥW
.K{QJÿҥW
3$57
7K{QJVӕGҫX
/RҥLGҫX
7KjQKSKҫQ
.KӕLOѭӧQJWUjQ
7KӡLJLDQWUjQ
7KjQKOұSEҧQÿӗ
WUjQGҫX
Hình 2. Quy trình thiết lập mô hình
4 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
Miền tính của mô hình là vùng cửa sông Soài
Rạp và mở rộng sang vịnh Gành Rái. Đường bờ
được số hóa từ Google Earth vào năm 2013 và
độ sâu địa hình được thu thập từ Viện khoa học
thủy lợi miền Nam. Kích thước và phạm vi của
miền tính được thể hiện trên hình 3. Hệ thống
lưới cong trực giao được chọn để làm lưới tính
cho mô hình thủy động lực. Lưới tính không đều
có kích thước biến đổi từ 51.45 - 392.28 m, toàn
bộ miền tính được chia làm 151 × 228 điểm tính.
Miền tính của khu vực có 6 biên lỏng, trong
đó 5 biên thượng nguồn là dữ liệu lưu lượng và
một biên ngoài biển được lấy dựa vào chuỗi số
liệu mực nước từ hai trạm Vàm Kênh và Vũng
Tàu (hình 3). Bên cạnh đó, dữ liệu gió được lấy
với vận tốc trung bình 4 m/s cho tháng 4 theo
hướng Đông Nam và 5 m/s cho tháng 10 theo
hướng Tây Nam. Dữ liệu khí tượng - thủy văn
phục vụ nghiên cứu được thu thập từ Đài KT-
TV Nam Bộ.
Thông số tính toán: Giả thiết loại dầu là DO
(Diesel Oil) có tỷ trọng 850 kg/m3, độ nhớt động
học là 8×10-6 m2/s (ở 20°C) khối lượng đổ xuống
là 1000 tấn với thể tích tương ứng 1180,64 m3.
3.3. Xây dựng kịch bản tràn dầu
Theo thống kê các sự cố tràn dầu trên địa bàn
Tp.HCM (Sở TN&MT TP.HCM, 2014), nguyên
nhân các vụ tràn dầu là do các phương tiện đâm
va với nhau (chiếm 62% các vụ tràn dầu) và loại
dầu bị tràn chủ yếu là dầu DO (chiếm 50% các
vụ tràn dầu). Các vị trí xảy ra các vụ tràn dầu
thường là khu vực ngã ba sông và cửa sông. Dựa
trên nhận định này, kết hợp với luồng lưu thông
tàu thuyền tại khu vực biển Cần Giờ, 2 vị trí tràn
dầu O1 (cửa Soài Rạp) và O2 (vịnh Gành Rái)
(Hình 4) được đề xuất để xem xét diễn biến vệt
dầu loang tại 2 vị trí có ảnh hưởng như thế nào
đến vùng biển Cần Giờ. Hai kịch bản tràn dầu cụ
thể được trình bày trong Bảng 1.
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định dòng
chảy
Nghiên cứu đã tiến hành hiệu chỉnh kiểm
định mực nước tại 2 trạm O1 và O2 (Hình 4) với
hệ số Manning n = 0.07. Kết quả so sánh giá trị
mực nước mô phỏng và thực đo theo giờ giai
đoạn hiệu chỉnh (20 - 30/04/2013) và giai đoạn
kiểm định (20 - 30/10/2013) tại các trạm O1 và
.ӏFKEҧQ .% .% .% .%
9ӏWUt &ӱDV{QJ6RjL5ҥS2
9ӏQK*jQK5iL
2
7ӑDÿӝ
[
\
[
\
7KӡLJLDQ
WUjQ K K
7KӡLJLDQ
P{SKӓQJ
/RҥLGҫX WҩQGҫX'2
Bảng 1. Các kịch bản lan truyền dầu cho
KVNC
Hình 3. Lưới tính và vị trí các biên
Hình 4. Bản đồ địa hình và vị trí xảy ra sự cố
tràn dầu
5TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
Hình 5. Đường so sánh mực nước thực đo và mô phỏng tại vị trí O1
Bảng 2. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định
thủy lực
Hình 6. Đường so sánh mực nước thực đo và mô phỏng tại vị trí O2
4.2. Mô phỏng dòng chảy
Nghiên cứu tiến hành mô phỏng dòng chảy
khu vực Tp.HCM với thời gian ứng với các mùa
đặc trưng như sau:
- Mùa khô: từ ngày 20 đến ngày 30 tháng 4
năm 2013
- Mùa mưa: từ ngày 20 đến ngày 30 tháng 10
năm 2013
O2 được thể hiện lần lượt qua Hình 5 và Hình 6.
Kết quả mô phỏng có độ tin cậy cao với hệ số
NSE và R2 lớn hơn 0.9 (Bảng 2) trong cả hai giai
đoạn hiệu chỉnh - kiểm định, có nghĩa là kết quả
mô phỏng phù hợp cả về pha và biên độ dao
động. Điều này cho thấy mô hình Delft3D có khả
năng mô phỏng tốt dòng chảy cho khu vực
nghiên cứu và đây là nền tảng cho bước mô
phỏng lan truyền dầu tiếp theo.
Ͳϯ
ͲϮ
Ͳϭ
Ϭ
ϭ
Ϯ
ϰͬϮϬ ϰͬϮϮ ϰͬϮϰ ϰͬϮϲ ϰͬϮϴ ϰͬϯϬ
0ӵ
FQ
ѭӟ
F
P
+LӋXFKӍQK
4XDQ7UҳF 0{SKӓQJ
Ͳϯ
ͲϮ
Ͳϭ
Ϭ
ϭ
Ϯ
ϭϬͬϮϬ ϭϬͬϮϮ ϭϬͬϮϰ ϭϬͬϮϲ ϭϬͬϮϴ ϭϬͬϯϬ
0ӵ
FQ
ѭӟ
F
P
.LӇPÿӏQK
YƵĂŶdƌҩĐ DƀWŚҹŶŐ
Ͳϯ
ͲϮ
Ͳϭ
Ϭ
ϭ
Ϯ
ϰͬϮϬ ϰͬϮϮ ϰͬϮϰ ϰͬϮϲ ϰͬϮϴ ϰͬϯϬ
0ӵ
FQ
ѭӟ
F
P
+LӋXFKӍQK
YƵĂŶƚƌҩĐ DƀƉŚҹŶŐ
Ͳϯ
ͲϮ
Ͳϭ
Ϭ
ϭ
Ϯ
ϭϬͬϮϬ ϭϬͬϮϮ ϭϬͬϮϰ ϭϬͬϮϲ ϭϬͬϮϴ ϭϬͬϯϬ
0ӵ
FQ
ѭӟ
F
P
.LӇPÿӏQK
YƵĂŶdƌҩĐ DƀWŚҹŶŐ
7UҥP
+LӋXFKӍQK .LӇPÿӏQK
16( 5 16( 5
2
2
6 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
Kết quả mô phỏng dòng chảy trong pha triều
xuống vào mùa khô cho thấy dòng chảy từ các
sông không đáng kể với vận tốc giao động từ 0.1
- 0.3 m/s (Hình 7b). Vận tốc dòng chảy ngoài
biển giao động từ 0.18 - 0.35 m/s.
4.2.2. Mùa mưa
Vào mùa mưa do lưu lượng nước sông lớn
nên trong pha triều lên, vận tốc dòng chảy từ
biển vào phía các sông nhỏ. Hướng chảy ngoài
biển chủ yếu trong pha triều này chủ yếu là Tây
-Tây Nam với giá trị vận tốc từ 0,1 đến 0.18m/s
(Hình 8a). Ở khu vực cửa sông Soài Rạp, có lưu
lượng nước sông đổ ra lớn nhất trong các sông
đưa ra biển thì hầu như không có dòng chảy
ngược từ biển vào.
Ở thời điểm nước lớn, hướng dòng chảy ở
khu vực ven biển Cần Giờ phân tán mạnh mẽ với
giá trị vận tốc khá nhỏ giao động từ 0,01 đến
0,08 m/s. Tại khu vực của sông Soài Rạp do
dòng chảy sông khá mạnh khi mực nước dâng
lớn nhất nên dòng chảy vào thời điểm này vẫn
khá mạnh từ 0,18 đến 0,23 m/s và có hướng chảy
ra phía ngoài.
Sự kết hợp giữa dòng chảy sông và dòng triều
được thể hiện rõ vào pha triều xuống, tạo ra dòng
chảy tổng hợp với vận tốc khá lớn so với các pha
triều khác. Hướng dòng chảy trong trường hợp
này hướng theo hướng của các dòng sông ra phía
biển, và chủ yểu là hướng Tây - Tây Nam. Giá trị
vận tốc dòng chảy biến đổi khoảng từ 0,15 đến
0,45 m/s (Hình 8b).
Nhìn chung, kết quả trường dòng chảy từ mô
hình tính toán là phù hợp với kết quả mô phỏng
của Nguyễn Thị Bảy và cộng sự (2006).
4.2.1. Mùa khô
Kết quả mô phỏng dòng chảy trong pha triều
lên vào mùa khô cho thấy sự ảnh hưởng sâu hơn
vào lục địa của nước biển, đặc biệt là khu vực
của sông Soài Rạp với vận tốc 0,2 đến 0,3 m/s
(Hình 7a). Hướng dòng chảy ở vùng ngoài khá
đồng nhất và hướng về các sông với vận tốc 0.15
- 0.25 m/s.
Hình 7. Trường dòng chảy ở khu vực nghiên cứu vào mùa khô
Hình 8. Trường dòng chảy khu vực nghiên cứu vào mùa mưa
(a) Lúc triều lên
(b) Lúc triều xuống
(a) Lúc triều lên (b) Lúc triều xuống
7TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
4.3. Mô phỏng tràn dầu
4.3.1. Kịch bản 1
Kết quả mô phỏng tràn dầu tại cửa Soài Rạp
vào mùa khô là sau 3h đầu là lúc triều xuống, lớp
dầu trên mặt nước có khối lượng tràn khoảng từ
0.4 - 0.85 kg/m2, vệt dầu kéo dài 3km. Sau 12h
vệt dầu bắt đầu di chuyển vào sông Đồng Tranh
với khối lượng trong khoảng từ 0.3 - 0.65 kg/m2
(Hình 9a). Sau 24h, với khối lượng từ 0,08 - 0.4
kg/m2, vệt dầu bắt đầu tiến sâu hơn vào sông
Đồng Tranh và lúc này thủy triều lên lượng nước
đổ vào sông Soài Rạp nhiều nên lượng dầu bắt
đầu lan vào sông Soài Rạp và lúc này dầu bám
cũng bắt đầu xuất hiện, vệt dầu nổi lan rộng hơn
và kéo dài khoảng 5.5km. Sau 48h lượng dầu nổi
còn trong khoảng 0.1 - 0.2 kg/m2, vệt dầu chỉ còn
lớp mỏng tại cửa sông Đồng Tranh (Hình 9b).
Sau 72h thì lượng dầu nổi không còn và chuyển
thành dầu bám (Hình 9c).
Hình 9. Vệt dầu loang sau 12h, 48h và 72h xảy ra sự cố trong mùa khô (KB1)
4.3.2. Kịch bản 2
Kết quả mô phỏng kịch bản 2 cho thấy vào
mùa mưa vệt dầu chủ yếu lan truyền hướng ra
biển, do vận tốc dòng chảy khi thủy triều xuống
vào mùa mưa, đồng thời vào mùa mưa lượng
nước đổ từ sông ra biển lớn, riêng với sông Soài
Rạp, lưu lượng dòng chảy mạnh nên dù tại thời
điểm thủy triều lên thì dòng chảy vẫn hướng ra
phía biển. Vì thế điểm tràn dầu tại cửa sông Soài
Rạp vệt dầu di chuyển ra phía biển về phía Đông
- Đông Nam và di chuyển vào vịnh Gành Rái.
Cụ thể, sau 3h do lượng nước từ sông Soài Rạp
lớn nên vệt dầu di chuyển nhanh ra phía biển với
khối lượng từ 0.3 - 0.7 kg/m2, vệt dầu kéo dài
khoảng 5km. Sau 12h, vệt dầu lan rộng hơn là
lúc thủy triều lên nên vệt dầu di chuyển về phía
bờ với khối lượng 0.2 - 0.45 kg/m2, vệt dầu kéo
dài khoảng 5km (Hình 10a). Sau 24h vệt dầu lan
rộng hơn kéo dài 10km và có khối lượng khoảng
0.2 - 0.4 kg/m2. Sau 48h, dầu bắt đầu tiến vào
vịnh Gành Rái với lớp dầu lan rộng và khối
lượng 0.2 - 0.35 kg/m2, vệt dầu kéo dài khoảng
6.1 km (Hình 10b). Sau 72h, vệt dầu di chuyển
vào trung tâm vịnh Gành Rái, vệt dầu lan rộng
hơn và khối lượng 0.2 - 0.4 kg/m2, vệt dầu kéo
dài khoảng 6.1km (Hình 10c).
(a) Sau 12 giờ (b) Sau 48 giờ (c) Sau 72 giờ
(a) Sau 12 giờ (b) Sau 48 giờ (c) Sau 72 giờ
Hình 10. Vệt dầu loang sau 12h, 48h và 72h xảy ra sự cố trong mùa mưa (KB2)
8 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
4.3.3. Kịch bản 3
Kết quả lan truyền theo kịch bản 3 cho thấy
sau 3h lượng dầu tràn có khối lượng trong
khoảng 0,4 - 1 kg/m2 di chuyển theo hướng dòng
chảy về phía Nam, vệt dầu kéo dài khoảng 300m.
Sau 12h vệt dầu di chuyển khá nhanh và hướng
vào sông Thị Vải với khối lượng 0.4 - 0.65
kg/m2, vệt dầu kéo dài khoảng 400m (hình 11a).
Sau 24h dầu tiếp tục di chuyển theo hướng sông
Thị Vải với khối lượng 0.25 - 0.48 kg/m2, vệt
dầu kéo dài khoảng 500m. Sau 48h, vệt dầu bắt
đầu di chuyển tới cửa sông Thị Vải với lớp dầu
loang rộng hơn trên bề mặt với khối lượng 0.2 -
0.45 kg/m2, vệt dầu kéo dài khoảng 750m (Hình
11b). Sau 72h, vệt dầu di chuyển sâu hơn vào
sông Thị Vải, lúc này đảo Thạnh An và những
đảo lân cận cũng bị ảnh hưởng của dầu với khối
lượng 0.2- 0.4 kg/m2, vệt dầu kéo dài khoảng
700m (Hình 11c).
Hình 11. Vệt dầu loang sau 12h,48h và 72h xảy ra sự cố trong mùa khô (KB3)
4.3.4. Kịch bản 4
Kết quả mô phỏng kịch bản 4 cho thấy sau 3h
lượng dầu tràn trong khoảng 0.4 - 0.6 kg/m2, lớp
dầu nổi kéo dài khoảng 3km và di chuyển về
phía sông. Sau 12h, thủy triều lên vệt dầu cũng
di chuyển theo hướng dòng chảy với khối lượng
0,3 - 0,6 kg/m2, kéo dài khoảng 9 km (Hình 12a).
Sau 24h, vệt dầu di chuyển ra phía biển với khối
lượng 0,3 - 0,45 kg/m2, vệt dầu kéo dài 7km.
Sau 48h, vệt dầu tiến gần tới bờ hơn và diện tích
lan rộng gấp nhiều lần với khối lượng 0,18 - 0,4
kg/m2, vệt dầu kéo dài khoảng 11km (Hình 12b).
Sau 72h, vệt dầu bắt đầu ảnh hưởng tới bờ trải
dài từ bờ ra phía biển nhiều km với khối lượng
0,18 - 0,4 kg/m2, vệt dầu kéo dài 13km (Hình
12c).
(a) Sau 12 giờ (b) Sau 48 giờ (c) Sau 72 giờ
Hình 12. Vệt dầu loang sau 12h, 48h và 72h xảy ra sự cố trong mùa mưa (KB4)
(a) Sau 12 giờ (b) Sau 48 giờ (c) Sau 72 giờ
Từ các kết quả đạt được từ hình 9 đến hình
12 có thể thấy, vào mùa khô (KB1, KB3), tốc độ
dòng chảy sông nhỏ vệt dầu di chuyển chậm sự
phân tán cũng ở khu vực nhỏ, nước biển xâm
nhập sâu hơn vào các sông, theo đó sông Đồng
Tranh, Thị Vải và Gò Gia chịu ảnh hưởng lớn
nhất bởi vệt dầu loang, sông Soài Rạp chịu ảnh
hưởng ít hơn. Vào mùa mưa (KB2, KB4), tốc độ
dòng chảy sông lớn, kết hợp dòng chảy mạnh từ
biển vào, vệt dầu di chuyển qua lại ngoài biển là
9TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
.ӏFK
EҧQ 7KӡLJLDQ
+jP
OѭӧQJ
NJP
9QJҧQKKѭӣQJ
.%
JLӡ 7ӯYӏWUtWUjQGҫXPӣUӝQJUDVRYӟLEDQÿҫXNPYӋWGҫXNpRGjLNP
JLӡ 9ӋW GҫX GL FKX\ӇQ VkX KѫQ YjR V{QJĈӗQJ 7UDQK Yj 6RjL 5ҥS GҫXFKX\ӇQGҫQVDQJWUҥQJWKiLGҫXEiP&iFKYӏWUtEDQÿҫXNP
JLӡ
9uYӋWGҫXGLFKX\ӇQVkXKѫQYjRErQ WURQJV{QJ6RjL5ҥSYjĈӗQJ
7UDQKÿӗQJWKӡL[XҩWKLӋQGҫXEiPQrQO~FQj\WҥLNKXYӵFQJKLrQFӭX
NK{QJFzQWKҩ\Vӵ[XҩWKLӋQFӫDGҫXQәL
.%
JLӡ
9ӋWGҫXKѭӟQJ[DYӅSKtDELӇQKѫQYj[XKѭӟQJGL FK\ӇQQJDQJYӅ
SKtDĈ{QJYӟLFKLӇXGjLYӋWGҫXNPUӝQJNPFiFKYӏ WUtEDQÿҫX
NP
JLӡ
&iFKYӏWUtEDQÿҫXNPEҳWÿҫXҧQKKѭӣQJYjRYӏQK*jQK5iLҧQK
KѭӣQJWӟLYQJEӡ&ҫQ7KҥQKGҫXEiPEҳWÿҫXKuQKWKjQKWҥLNKXYӵF
Qj\YӋWGҫXNpRGjLNPUӝQJNP
JLӡ
9ӋWGҫXҧQKKѭӣQJWUӵFWLӃSYjRYӏQK*jQK5iLPӣUӝQJSKҥPYLҧQK
KѭӣQJUDNKXYӵFUӝQJOӟQYӟLFKLӅXGjLNPYjUӝQJNPFiFKYӏWUt
EDQÿҫXNP
.%
JLӡ 0ӣUӝQJUDNKXYӵFUӝQJKѫQYӟLGLӋQWtFKîNPYjFiFKYӏWUtEDQÿҫXNP
JLӡ
%ҳWÿҫXҧQKKѭӣQJÿӃQFӱDV{QJ7Kӏ9ҧLO~FQj\YӋWGҫXFyGLFKX\ӇQ
TXDFiFÿҧRQKӓNKXYӵFQj\QrQGҫXEiPEҳWÿҫXKuQKWKjQKYӋWGҫX
ODQUӝQJNPNpRGjLNPYjFiFKYӏWUtEDQÿҫXNP
JLӡ
'ҫXEҳWÿҫXGLFKX\ӇQVkXKѫQYjҧQKKѭӣQJ WUӵF WLӃSÿӃQV{QJ7Kӏ
9ҧL OѭӧQJGҫXEiPKuQKWKjQKQKLӅXKѫQYӋWGҫXNpRGjLNPUӝQJ
NPYjFiFKYӏWUtEDQÿҫXNP
.%
JLӡ 9ӋWGҫX ODQ UӝQJYӟLFKLӅXGjLYӋWGҫX O~FQj\ OjNP UӝQJNPYjFiFKYӏWUtEDQÿҫXNP
JLӡ 9ӋWGҫXO~FQj\ODQUӝQJUDKѫQNpRGjLNPUӝQJNPFiFKYӏWUtEDQÿҫXYӅSKtDĈ{QJNP
JLӡ 7KHR GzQJ WKӫ\ WULӅX Kҥ YӋW GҫX ҧQK KѭӣQJ UӝQJ KѫQ NpR GjL Wӯ EӡSKtDV{QJ7Kӏ9ҧLUDELӇQYӟLFKLӅXGjLNPUӝQJNP
chủ yếu nhưng về khu vực chịu ảnh hưởng thì
rộng hơn nhiều so với mùa khô, lượng dầu bám
hình thành ít hơn mùa khô. Hàm lượng và
khoảng cách lan truyền dầu cụ thể trong từng
kịch bản được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Các đặc trưng của vệt dầu ứng với các kịch bản
10 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 07 - 2018
BÀI BÁO KHOA HỌC
Lời cám ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Sở Khoa Học và Công Nghệ Tp.HCM thông qua
Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học và công nghệ số 143/2017/HĐ-SKHCN ngày 08/09/2017.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyen Thi Bay, Nguyen Ky Phung (2007), Study on the tendency of accretion and erosion
in the Can Gio coastal zone, Journal of Maribne Science and Technology, 7(4), 54-63.
2. Sở tài nguyên môi trường TP.HCM (2014), Quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu, Quyết định số 343/QĐ-UB của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, ngày 01 tháng 10 năm
2014.
3. Trần Duy Kiều (2016), Nghiên cứu mô phỏng nguy cơ lan truyền vệt dầu trong sự cố tràn dầu
trên vùng biển Phú Quốc. Khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường - số 52, tháng 3/2016, 50,51.
4. Yuxin Zhu, YingWang, Xin Xu, and Mingchang Li (2018), The application of ship oil risk pre-
diction in Dongying emergency capacity planning, IOP Conference Series: Earth and Environmen-
tal Science, 153, 032044.
SIMULATION OF THE OIL SPILL IN THE CAN GIO COASTAL
AREA, HO CHI MINH CITY USING THE DELFT3D MODEL
Dau Thi Nhan1, Dao Nguyen Khoi1, Pham Thi Loi1, Nguyen Thi Diem Thuy1
1Faculty of Environment, VNUHCM University of Science
Abstract: Ho Chi Minh City is the key economic region of the country with a high density of wa-
terway traffic and many sea ports, which cause this area more vulnerability to oilspill. The aim of
the study was to simuate the transport of oil spill in Can Gio area by using the Delft3D model.
Firstly, the Delft3D model was calibrated and validated against the water level and the model
showed a good performance in the flow simulation with the values of R2 and NSE > 0.9 for both cal-
ibration and calibration periods. Secondly, the well-calibrated Delft3D model was used to simulate
oil spill of 1000 tons under two scenarios of oil spill locations, including Soai Rap eastuary and
Ganh Rai bay. The results showed that the spilled oil move inside the rivers in the dry season and
to seaward area in the wet season. The results obtained from this study could be use for the refer-
ences of oil spill responses in Ho Chi Minh City.
Keywords: Flow, Oil spill, Delft3D, Ho Chi Minh City.
5. Kết luận
Nghiên cứu đã tính toán mô phỏng dòng chảy
và mô phỏng lan truyền dầu tại khu vực nghiên
cứu vào mùa khô (tháng 4) và mùa mưa (tháng
10). Kết quả nghiên cứu cho thấy vào mùa khô,
nước biển xâm nhập sâu hơn vào các sông, theo
đó sông Đồng Tranh, Thị Vải và Gò Gia chịu
ảnh hưởng lớn nhất bởi vệt dầu loang, sông Soài
Rạp chịu ảnh hưởng ít hơn. Vào mùa mưa, lượng
nước từ các con sông đổ ra lớn, thủy triều khó
xâm nhập vào sông nên vệt dầu di chuyển qua
lại ngoài biển và diện tích khu vực ảnh hưởng
bởi dầu loang lớn. Kết quả tính toán vệt dầu
loang phù hợp với quy luật chuyển động của
dòng chảy trong mùa mưa và mùa khô. Vệt dầu
tràn phụ thuộc vào chế độ dòng chảy và thời gian
dầu tồn tại trong môi trường, thời gian càng dài
thì vệt dầu sẽ lan truyền ra xa và phạm vi ảnh
hưởng càng lớn. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở
tham khảo cho các đơn vị quản lý môi trường
biển và các ngành liên quan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 51_6917_2122603.pdf