Tài liệu Mô hình trồng cây thanh long ruột đỏ tại xã Diễn Phú, huyện Diễn Châu: Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2017 [17]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
n Phan Xuân Vinh
UBND huyện Diễn Châu
MÔ HìNH TRồNG CÂy THANH LONG RuỘT Đỏ
tại xã Diễn Phú, huyện Diễn Châu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thanh long (Hylocereus spp.) nói
chung và thanh long ruột đỏ nói riêng là loại
cây dễ trồng, dễ tiêu thụ, cho năng suất và giá
trị kinh tế cao (sau 3 năm trồng cho lãi trung
bình trên 200 triệu đồng/ha). Chính vì vậy, cây
thanh long đang được mở rộng diện tích trồng
ở nhiều tỉnh, thành trong nước.
Ở Nghệ An, trong những năm gần đây,
thanh long ruột đỏ đã được trồng ở một số địa
phương như Diễn Châu, Con Cuông, Nghi
Lộc, Thanh Chương, Quỳ Châu Riêng ở
huyện Diễn Châu nói chung và xã Diễn Phú
nói riêng, người dân đã mua giống ở một số
nơi về trồng trong vườn nhà chủ yếu làm cảnh
và phục vụ nhu cầu tại chỗ. Tuy nhiên, hình
thức trồng nhỏ lẻ, manh mún này chưa tạo
được sản phẩm hàng hóa cung ứng cho thị
trường và mang lại hiệu quả kinh tế. Mặt khác,
việc trồng mang tính tự phát, không tuâ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình trồng cây thanh long ruột đỏ tại xã Diễn Phú, huyện Diễn Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2017 [17]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
n Phan Xuân Vinh
UBND huyện Diễn Châu
MÔ HìNH TRồNG CÂy THANH LONG RuỘT Đỏ
tại xã Diễn Phú, huyện Diễn Châu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thanh long (Hylocereus spp.) nói
chung và thanh long ruột đỏ nói riêng là loại
cây dễ trồng, dễ tiêu thụ, cho năng suất và giá
trị kinh tế cao (sau 3 năm trồng cho lãi trung
bình trên 200 triệu đồng/ha). Chính vì vậy, cây
thanh long đang được mở rộng diện tích trồng
ở nhiều tỉnh, thành trong nước.
Ở Nghệ An, trong những năm gần đây,
thanh long ruột đỏ đã được trồng ở một số địa
phương như Diễn Châu, Con Cuông, Nghi
Lộc, Thanh Chương, Quỳ Châu Riêng ở
huyện Diễn Châu nói chung và xã Diễn Phú
nói riêng, người dân đã mua giống ở một số
nơi về trồng trong vườn nhà chủ yếu làm cảnh
và phục vụ nhu cầu tại chỗ. Tuy nhiên, hình
thức trồng nhỏ lẻ, manh mún này chưa tạo
được sản phẩm hàng hóa cung ứng cho thị
trường và mang lại hiệu quả kinh tế. Mặt khác,
việc trồng mang tính tự phát, không tuân thủ
các quy trình kỹ thuật nên năng suất thanh
long đạt rất thấp, hình thức mẫu mã kém (quả
nhỏ, không tròn đều...) và đặc biệt là chất lượng kém,
thường chua và không có mùi vị đặc trưng. Vì vậy, việc
phát triển mở rộng diện tích sản xuất cây thanh long theo
quy mô tập trung, áp dụng quy trình kỹ thuật để sản xuất
cho năng suất cao, chất lượng tốt và nâng cao thu nhập
cho người dân, đặc biệt là những nơi còn khá khó khăn,
có tài nguyên đất và nguồn lực lao động nhưng chưa phát
triển như xã Diễn Phú là rất cần thiết. Hơn nữa, việc xây
dựng mô hình sản xuất cây thanh long ruột đỏ còn góp
phần giúp chính quyền và người dân nơi đây có thêm
định hướng và lựa chọn để chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
nâng cao hiệu quả trên một đơn vị sản xuất. Xuất phát
từ nhu cầu thực tiễn, dự án “Ứng dụng tiến bộ KH&CN
xây dựng mô hình trồng cây thanh long ruột đỏ (Hylo-
cereus Polyrhzus) tại xã Diễn Phú, huyện Diễn Châu”
đã được triển khai thực hiện.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả điều tra, khảo sát, lựa chọn địa điểm,
hộ tham gia xây dựng mô hình
Ban quản lý dự án đã khảo sát, đánh giá kỹ lưỡng tất
cả các yếu tố liên quan đến việc triển khai dự án tại mô
hình về con người, điều kiện khí hậu, đất đai, nguồn
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2017 [18]
nước tưới tiêu, tập quán canh tác..., từ đó, đã lựa chọn
xóm 12, xã Diễn Phú làm địa điểm để xây dựng mô hình.
Qui mô diện tích của mô hình là 2,5 ha.
Qua 2 đợt tổ chức họp dân lấy ý kiến vào tháng 3 năm
2014, dự án đã lựa chọn được 4 hộ dân tham gia xây
dựng mô hình. Đây là những hộ liền vùng có diện tích
lớn, tiếp giáp với mương tưới tiêu nước của hồ Xuân
Dương nên thuận lợi cho quá trình tưới, tiêu nước chăm
sóc cây thanh long ruột đỏ.
2. Kết quả đào tạo tập huấn, chuyển giao quy
trình kỹ thuật trồng cây thanh long ruột đỏ
Trong thời gian thực hiện dự án, đơn vị chủ trì đã tổ
chức đào tạo và tiếp nhận các quy trình kỹ thuật trồng
cây thanh long ruột đỏ từ đơn vị chuyển giao Viện
Nghiên cứu rau quả Việt Nam. Qua 4 đợt tập huấn, đơn
vị chủ trì, các thành viên dự án và các hộ dân thực hiện
mô hình đã nắm vững các kỹ thuật quan trọng trên cây
thanh long, từ đó áp dụng vào mô hình sản xuất.
3. Kết quả xây dựng mô hình trồng cây thanh long
ruột đỏ
3.1. Điều kiện khí hậu phù hợp để trồng cây thanh
long ruột đỏ tại xã Diễn Phú
Nhóm thực hiện đã thu thập số liệu khí tượng trong
thời gian thực hiện mô hình trồng cây thanh long ruột
đỏ tại xã Diễn Phú (Nguồn từ Đài khí tượng thủy văn
Bắc Trung Bộ - Trạm Vinh, từ tháng 8 /2014 đến tháng
8/2017). Dựa vào yêu cầu sinh thái của cây thanh long
và điều kiện khí hậu tại Nghệ An (trạm Vinh) cho thấy
cây thanh long khá phù hợp với điều kiện khí hậu tại
Nghệ An. Thời gian ra hoa tạo quả của cây thanh long
trong điều kiện khí hậu của Nghệ An tập trung từ tháng
3 đến tháng 10, trong đó các tháng có số giờ nắng cao,
thời gian chiếu sáng dài, lượng mưa phân bố đều (tháng
4, 5, 6, 7, 8) thuận lợi cho sự ra hoa tạo quả của cây thanh
long. Từ cuối tháng 8 đến tháng 10 thường gặp mưa lớn
làm giảm khả năng ra hoa đậu quả của cây thanh long.
3.2. Khả năng sinh trưởng của giống thanh long
ruột đỏ Long Định 1 tại xã Diễn Phú
Theo dõi ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến tỉ lệ
sống của hom giống và thời gian sinh trưởng của thanh
long qua các giai đoạn, kết quả cho thấy: Tỉ lệ sống của
hom giống tại 2 thời vụ gieo trồng có sự khác nhau.
Trồng hom giống vào tháng 8 dương lịch cho tỉ lệ sống
(tỉ lệ hom bật chồi đạt > 90%) cao hơn hẳn so với trồng
vào tháng 5, do điều kiện thời tiết lúc trồng là khác nhau.
Tháng 8/2014 có nhiệt độ trung bình là 29,70C, lượng
mưa là 164,4mm và lượng bốc hơi 143mm, độ ẩm không
khí trung bình 76% nên thuận lợi cho hom giống bật
mầm nhanh. Trong khi trồng vào tháng 5/2015 có nhiệt
độ trung bình tháng cao hơn (31,50C), nhiệt độ tối cao
trong tháng lên đến 40,70C, lượng mưa đạt
119,8mm nhưng lượng bốc hơi (181,0mm) cao
hơn nhiều so với lượng mưa trong tháng, độ
ẩm không khí trung bình 72%, trong điều kiện
nóng và khô đã làm giảm đáng kể khả năng bật
mầm của hom giống.
Trong quá trình trồng mới, những hom bị
chết đã được trồng thay thế bằng hom giống
dự trữ để đảm bảo mật độ trồng 4 hom
giống/trụ.
Thời gian sinh trưởng từ trồng đến khi bật
mầm của hom giống sau trồng là 15 ngày khi
trồng hom vào tháng 8. Trong thời vụ trồng
này, khả năng vươn cao của hom nhanh, chỉ
sau 68 ngày hom giống đã vươn cao tới đỉnh
trụ, sau trồng hơn 8 tháng (245 ngày), các hom
giống đã bắt đầu cho hoa bói.
Trồng hom giống vào tháng 5, thời gian bật
chồi, vươn cao đến đỉnh trụ kéo dài hơn so với
trồng vào tháng 8 là do trong tháng 6 ở Nghệ
An khí hậu thời tiết thường rơi vào các tháng
có gió Lào và nắng nóng nhất trong năm. Thời
gian từ khi trồng đến khi cây ra hoa bói dài
hơn (sau trồng 296 ngày, một số hom giống đã
bắt đầu ra hoa) so với trồng hom giống vào
tháng 8.
Như vậy, với điều kiện khí hậu ở Nghệ An,
thời vụ trồng cây thanh long ruột đỏ Long
Định 1 thích hợp vào tháng 8, hom giống có tỉ
lệ sống cao và tốc độ sinh trưởng nhanh.
Về đặc điểm hình thái cành (đốt), giống
thanh long ruột đỏ Long Định 1 có 6
đốt/cành, chiều dài đốt dao động trong
khoảng 56,1÷61,5cm, đường kính thân trong
khoảng 5,5÷6,7cm. Khoảng cách giữa các
núm gai thể hiện mật độ các núm gai trên
cành, là một trong những yếu tố quyết định
đến số lượng hoa xuất hiện trên cành. Khoảng
cách giữa hai núm gai của giống Long Định
1 trong khoảng 5,6÷6,2cm. Trên các núm gai
xuất hiện nhiều gai nhỏ màu nâu xám, số
lượng gai xuất hiện trên các núm gai từ 5,4÷
6,2 gai. Chiều dài cành của đợt lộc thứ nhất
với giống thanh long Long Định 1 trong
khoảng 101,0 ÷107,2cm.
3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh của
giống thanh long ruột đỏ Long Định 1 tại xã
Diễn Phú
Qua theo dõi, thành phần côn trùng gây hại
giống thanh long ruột đỏ Long Định 1 ở các
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2017 [19]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
mô hình trên địa bàn xã Diễn Phú gồm ốc
sên, kiến riện đỏ, sâu khoang, bọ xít, ruồi đục
quả và chuột. Trong đó, kiến riện đỏ và chuột
là các đối tượng gây hại phổ biến chủ yếu trên
quả; ốc sên và sâu khoang xuất hiện ở mức
độ nhẹ đến trung bình, chủ yếu gây hại phần
đỉnh sinh trưởng của cành thanh long; ruồi
đục quả xuất hiện trên ruộng mô hình ở mức
rất ít phổ biến.
Trong quá trình quản lý và thực hiện mô
hình, các hộ dân đã áp dụng các biện pháp
chăm sóc đã được tập huấn và áp dụng một số
biện pháp quản lý dịch hại trên cây thanh long.
Áp dụng biện pháp canh tác như vệ sinh đồng
ruộng, gom các tàn dư, cắt cỏ dại, diệt ốc sên
bằng thủ công. Đối với kiến và chuột gây hại
ở mức phổ biến, các hộ dân đã được hướng
dẫn sử dụng biện pháp hóa học để phòng trừ,
đối với kiến riện đỏ sử dụng Basudin 10H rải
quanh gốc cây, dùng supracide phun xịt trên
cành tại các vùng bị gây hại.
Về thành phần bệnh gây hại, bệnh thán thư
xuất hiện ở mức phổ biến; bệnh thối bẹ và rỉ
sắt ở mức xuất hiện ít phổ biến; bệnh thối đầu
cành xuất hiện ở mức rất ít phổ biến. Ở tất cả
các ruộng trồng giống Long Định 1 chưa xuất
hiện bệnh hại nguy hiểm là bệnh đốm nâu
(Gloeosporium agaves).
Bệnh thán thư và rỉ sắt xuất hiện chủ yếu trong điều
kiện mưa nhiều, ẩm độ cao. Bệnh thán thư gây hại cả
trên cành và ở bộ phận hoa, quả. Tại các mô hình trồng
thanh long ruột đỏ của dự án, một số cây giống bị bệnh
do nguồn bệnh tồn tại trong hom giống, từ đó ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và năng suất thanh
long của vườn.
Tại các mô hình, các hộ dân thường xuyên vệ sinh
đồng ruộng, tạo điều kiện thông thoáng cho vườn thanh
long sinh trưởng, đồng thời chú trọng việc sử dụng
phân chuồng hoai mục để bón kết hợp với bón vôi vào
gốc cây trước và sau mùa mưa nhằm hạn chế lây lan
bệnh. Ngoài ra, biện pháp hóa học cũng đã được sử
dụng trên cây thanh long của các mô hình vào thời kỳ
trước trổ hoa và khi hình thành quả nhỏ như Bavistin
500FL; Plant 50WP pha 15-20g/8 lít. Việc sử dụng
thuốc hóa học luôn được chú ý để đảm bảo thời gian
cách ly cho sản phẩm, đồng thời an toàn với người sử
dụng và môi trường.
3.4. Khả năng ra hoa của giống thanh long Long
Định 1 tại Diễn Phú
Các giống thanh long ruột đỏ nói chung phản ứng
trung bình với ánh sáng ngày dài, thời điểm xuất hiện
nụ và kết thúc nở hoa diễn ra kéo dài hơn so với giống
thanh long ruột trắng (Nguyễn Quốc Hùng và Nguyễn
Thị Thu Hương, 2015). Kết quả theo dõi thời gian ra
hoa của giống thanh long Long Định 1 tại các mô hình
khảo nghiệm thể hiện ở bảng 1.
Khác với một số cây ăn quả khác chỉ ra
quả một lần trong năm, cây thanh long có khả
năng ra hoa nhiều đợt trong năm. Trong khi
lứa hoa trước đang ở giai đoạn phát triển quả
thì lứa hoa tiếp theo xuất hiện nụ. Thời điểm
bắt đầu ra hoa bói ở 2 mô hình có sự khác
nhau. Ở mô hình 1 trồng từ 15-19/8/2014, cây
bắt đầu cho hoa bói vào 19/4/2015. Ở mô
hình 2 trồng từ 28-30/5/2015, cây bắt đầu cho
hoa bói vào 28/3/2016. Tại Nghệ An, thời
điểm bắt đầu xuất hiện nụ hoa hàng năm khi
cây đạt gần 2 năm tuổi vào khoảng 27/3-4/4, thời điểm
kết thúc nở hoa vào khoảng 12-15/10. Số đợt hoa trong
1 năm là 7 đợt.
Thời gian từ khi xuất hiện nụ cho đến lúc thu hoạch
quả của 1 lứa dao động trong khoảng 50-56 ngày, trong
đó thời gian từ khi xuất hiện nụ đến khi hoa nở khoảng
25-27 ngày, thời gian từ khi hoa nở đến khi quả chín
khoảng 25-30 ngày. Các lứa hoa, quả 2, 3, 4, 5, 6 là các
lứa quả chính và có thời gian ngắn hơn so với lứa 1 và 7
do thời gian đầu của giai đoạn hình thành hoa ở lứa 1
(tháng 3) nhiệt độ thấp và số giờ nắng/tháng thấp hơn,
Bảng 1. Thời gian ra hoa của giống thanh long Long Định 1
Mô hình Thời điểm bắt đầuxuất hiện nụ hàng năm
Thời điểm kết thúc
nở hoa hàng năm
Số đợt hoa/năm
(đợt)
MH1 (trồng 8/2014) 29/3-3/4 12/15/10 7
MH2 (trồng 5/2015) 27/3-4/4 12/15/10 7
Ghi chú: Mô hình 1: Theo dõi các năm từ 2015-2017; Mô hình 2: Theo dõi các năm 2016-2017
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2017 [20]
trong khi lứa 7 (tháng 9-10) thường là lứa hoa quả
rơi vào các tháng có lượng mưa nhiều, kéo dài trong
nhiều ngày kết hợp với cường độ ánh sáng thấp.
Khả năng ra hoa ở các lứa hoa trong một năm
của giống Long Định 1 sau trồng 2 năm và 3 năm
tại xã Diễn Phú được thể hiện ở bảng 2.
Sau trồng 2 năm, tổng số hoa/trụ của giống
thanh long Long Định 1 dao động từ 74,8-79,3
hoa. Khả năng ra hoa có xu hướng tăng lên khi
cây bước vào năm thứ 3 sau trồng, số hoa/trụ
dao động từ 146,8-152,5 hoa. Số hoa ra trong
một lứa phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời
tiết, trong đó ở lứa đầu tiên và lứa cuối cùng
thường có số hoa/trụ là ít nhất. Vào thời điểm
hoa nở, thời tiết khô ráo và có nắng thuận lợi cho hoa nở
đều và tập trung.
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và
chất lượng giống thanh long ruột đỏ Long Định 1 tại
xã Diễn Phú
Theo dõi số quả/trụ của giống Long Định 1 tại các
mô hình sau thời gian trồng 2, 3 và 4 năm tuổi kết quả
được trình bày ở bảng 3.
Bảng 2. Số hoa/trụ ở các lứa hoa trong năm của giống Long Định 1
Mô hình 1 trồng năm 2014, cây cho quả bói
vào năm 2015. Mô hình 2 trồng năm 2015, cây
cho quả bói vào năm 2016. Như vậy, mô hình
1 tính đến tháng 10/2017, các cây thanh long
bước sang tuổi 4 (3 năm đã cho thu hoạch
quả); mô hình 2 từ khi trồng đến tháng
10/2017, cây sang tuổi 3 (2 năm đã cho thu
hoạch quả).
Số hoa hữu hiệu (số hoa cho quả hữu hiệu)
tùy thuộc vào thời điểm xuất hiện hoa trong
năm. Nếu thời tiết ở thời điểm hoa nở thuận
lợi, có nắng nhiều thì ở lứa hoa đó có tỉ lệ đậu
quả cao, nếu gặp mưa nhiều tỉ lệ đậu quả kém. Lứa hoa
lứa quả cuối cùng trong năm có tỉ lệ đậu quả thấp nhất
do thời điểm nở hoa thường gặp mưa nhiều và ánh sáng
ngày ngắn.
Sau gần 2 năm trồng, tổng số quả/cây ở các mô hình
dao động từ 26,2-28,0 quả. Mô hình 2, lứa 7 không cho
quả thu hoạch do lượng mưa trong tháng 9/2016 lên đến
740mm.
Sau gần 3 năm trồng, tổng số quả/cây ở các mô hình
dao động từ 52,9-57,5 quả. Ở các mô hình, các lứa quả
2, 3, 4, 5 và 6 cho số quả/cây cao hơn so với lứa 1 và
lứa 7.
Bảng 3. Số quả/trụ của giống thanh long ruột đỏ Long Định 1 tại xã Diễn Phú
Mô hình
Lứa 1 Lứa 2 Lứa 3 Lứa 4 Lứa 5 Lứa 6 Lứa 7
Tổng
Số hoa/trụ sau 2 năm trồng
MH1 9,2 10,1 11,2 11,9 13,2 10,5 8,7 74,8
MH2 8,5 9,2 11,3 12,3 15,0 12,7 10,3 79,3
Số hoa/trụ sau 3 năm trồng
MH1 16,5 20,7 22,1 20,8 22,1 26,2 18,4 146,8
MH2 18,4 22,1 19,6 23,5 21,7 28,1 19,1 152,5
Mô hình
Lứa 1 Lứa 2 Lứa 3 Lứa 4 Lứa 5 Lứa 6 Lứa 7
Tổng
Số quả/trụ sau 2 năm trồng
MH1 3,5 4,0 4,3 5,0 5,2 4,0 3,0 28,0
MH2 3,2 4,5 4,5 5,3 5,0 - 3,7 26,2
Số quả/trụ sau 3 năm trồng
MH1 6,2 8,3 9,8 10,0 9,2 8,3 5,7 57,5
MH2 5,4 6,1 8,6 9,4 8,4 8,9 6,1 52,9
Số quả/trụ sau 4 năm trồng
MH1 7,7 9,0 9,2 9,8 10,0 9,7 7,3 62,7
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2017 [21]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Số lượng quả thu được/trụ ở các mô hình
đều tăng dần theo tuổi cây. Sản lượng quả
trong năm phụ thuộc vào năng suất quả của
từng lứa. Ngoài khâu chăm sóc, năng suất quả
của mỗi lứa phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời
tiết. Đó cũng là lý do ở mô hình 2 khi bước
vào tuổi 3, cây có sức sinh trưởng tốt, khả
năng ra hoa mạnh nhưng do thời tiết năm 2017
mưa nhiều vào các tháng 7, 8, 9, 10 nên quá
trình nở hoa đậu quả của cây không thuận lợi,
từ đó đã làm giảm số quả/cây.
Khối lượng quả là chỉ tiêu quan trọng quyết
định đến năng suất và giá thành sản phẩm.
Khối lượng quả trung bình của giống Long
Định 1 dao động từ 285,2-319,7g. Trong đó, ở
lứa quả cuối năm, kích thước quả nhỏ hơn do
cường độ ánh sáng yếu và mưa nhiều hơn đã
ảnh hưởng đến khả năng quang hợp và tích lũy
vật chất vào quả. Ở mô hình 1, khi cây bước
sang năm thứ 2 cho quả (sau trồng 3 năm), ở
lứa 6 có khối lượng quả thấp hơn hẳn so với
các lứa khác, do ở giai đoạn phát triển quả,
mưa lớn kéo dài trong nhiều ngày, thời tiết âm
u đã làm giảm sự phát triển của quả.
Theo dõi năng suất và đánh giá chất lượng
của giống thanh long ruột đỏ Long Định 1 ở
các mô hình, kết quả: Sau trồng 2 năm, giống
Long Định 1 cho năng suất đạt từ 6,3-7,8
tấn/ha; sau 3 năm trồng năng suất đạt từ 17,5-
18,1 tấn/ha; Sau 4 năm trồng năng suất đạt
20,7 tấn/ha.
Về chất lượng của giống Long Định 1, sau
các lần thu hoạch quả, tiến hành lấy mẫu quả
để đánh giá độ ngọt của giống. Xác định hàm
lượng đường (đo độ Brix) trong quả bằng
cách lấy dịch quả nhỏ lên mặt kính của khúc
xạ kế cầm tay, hàm lượng đường trong quả
của giống Long Định 1 dao động từ 17,3-
18,2%. Đây là giống có kích thước quả nhỏ
nhưng có chất lượng rất cao, được người tiêu
dùng ưa chuộng.
So sánh kết quả thực hiện mô hình giống
thanh long ruột đỏ Long Định 1 trồng tại xã
Diễn Phú với kết quả nghiên cứu của Viện
Nghiên cứu rau quả thực hiện tại Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc và Sơn La từ năm 2012 đến năm
2015 (Nguyễn Quốc Hùng và Nguyễn Thị Thu
Hương, 2015) cho thấy:
Tỷ lệ đậu quả tại Nghệ An (tỷ lệ đậu quả
dao động từ 37-48%) thấp hơn so với 3 địa
Thời gian ra hoa, tạo quả của cây thanh long trong điều kiện
khí hậu ở Nghệ An tập trung từ tháng 3-10 hàng năm
Giống thanh long ruột đỏ Long Định 1 có chất lượng cao
được người tiêu dùng ưa chuộng
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2017 [22]
điểm khác ở miền Bắc (tỷ lệ đậu quả dao
động từ 65,7-67,7%), từ đó số quả/trụ và
năng suất quả thấp hơn. Điều này có thể do
yếu tố khí hậu tại Nghệ An khắc nghiệt hơn
(nóng và khô hơn do chịu tác động của gió
Lào khô nóng vào các tháng 5, 6, 7, 8) so với
các tỉnh nói trên.
Khối lượng quả của giống Long Định 1
trồng tại Nghệ An thấp hơn so với các điểm
khảo nghiệm ở miền Bắc (khối lượng quả ở
các điểm khảo nghiệm phía Bắc đạt
>350g/quả). Ngoài yếu tố chăm bón, sự chênh
lệch nhiệt độ ngày và đêm giữa các vùng cũng
có thể ảnh hưởng đến khả năng tích lũy dinh
dưỡng và sinh khối của quả.
Về chất lượng quả, giống Long Định
trồng tại Nghệ An cho chất lượng quả ngon
(độ ngọt) tương đương với các vùng khảo
nghiệm khác.
4. Hiệu quả của mô hình trồng cây thanh
long ruột đỏ tại xã Diễn Phú
4.1. Hiệu quả kinh tế
Tổng chi của mô hình trồng cây thanh long
ruột đỏ tính cho 1ha là 165.002.000 đồng.
Tổng thu của mô hình 1 tính cho 1 ha sau trồng
3 năm là 777.000.000 đồng. Lợi nhuận của
mô hình 1 sau 3 năm trồng là 611.998.000
đồng/ha. Tổng thu của mô hình 2 tính cho 1 ha
sau trồng 3 năm là 714.000.000 đồng. Lợi
nhuận của mô hình 2 sau 3 năm trồng là
548.998.000 đồng/ha.
Như vậy, trồng thanh long đến hết năm thứ
3 bắt đầu có lãi. Hơn nữa, đây là cây trồng có
thể cho thu hoạch nhiều năm nên những năm
tiếp, theo khi các chi phí về hom giống, trụ
trồng, công đào hố trồng trụ và một số vật tư
thuộc hệ thống chiếu sáng và điện nước giảm
đi thì có thể cho lãi trên 200.000.000/ha/năm.
4.2. Hiệu quả xã hội
Việc xây dựng mô hình trồng cây thanh
long ruột đỏ tại xã Diễn Phú, huyện Diễn
Châu thành công đã đưa vào cơ cấu cây
trồng của địa phương một loại cây trồng mới
có giá trị kinh tế, mang lại thu nhập cao cho
người dân, nâng cao hiệu quả sản xuất trên
1 diện tích đất trồng trọt. Cây thanh long
thích ứng ở nhiều chân đất khác nhau, vì thế
một số hộ dân có thể đưa vào trồng để cải
tạo vườn tạp, góp phần tạo ra môi trường cảnh quan
đẹp đẽ cho địa phương.
Dự án đã thu hút và tạo công ăn việc làm cho người
lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên
diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Dự án đã giúp cho
người dân địa phương nâng cao được trình độ về khoa
học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, từ đó giúp họ
hình thành phương thức sản xuất hàng hóa, tạo đà cho
phát triển kinh tế hộ gia đình.
Dự án đã góp phần nâng cao khả năng tiếp cận, tính
nhạy bén trong ứng dụng các tiến bộ khoa học - công
nghệ vào sản xuất nông - lâm nghiệp của người dân địa
phương; Giúp cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, cán bộ
địa phương được tiếp cận với phương pháp nghiên cứu
khoa học, làm quen và tự tin với việc thực hiện các
nhiệm vụ cao và khó hơn.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dự án “Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình
trồng cây thanh long ruột đỏ (Hylocereus Polyrhzus) tại
xã Diễn Phú huyện Diễn Châu” từ năm 2014-2017 được
triển khai nghiêm túc, có tính hệ thống, đầy đủ các nội
dung và cơ bản đáp ứng được yêu cầu. Dự án đã xây
dựng thành công mô hình trồng cây thanh long ruột đỏ
giống Long Định 1 tại xã Diễn Phú qui mô 2,5 ha, cây
thanh long sinh trưởng tốt, có khả năng chống chịu với
một số loại sâu bệnh hại chính như ốc sên, kiến, bệnh
thán thư, bệnh rỉ sắt, năng suất đạt được sau trồng 3
năm trồng là 17,5-18,1 tấn/ha, quả có chất lượng tốt, hiệu
quả kinh tế của mô hình sau trồng 3 năm đạt từ
548.998.000 đến 611.998.000 đồng.
2. Kiến nghị
- Để giảm chi phí trong sản xuất, cần chủ động hom
giống trồng trong sản xuất, do đó cần có hỗ trợ cho việc
chuyển giao hoặc nghiên cứu qui trình kỹ thuật nhân
giống bằng giâm hom trên cây thanh long ruột đỏ tại
Nghệ An. Ngoài giống Long Định 1, trong cơ cấu bộ
giống ở Nghệ An nên có từ 1-2 giống để có thể khắc
phục được nhược điểm quả nhỏ, như giống TL5 phù hợp
với khí hậu miền Bắc, là giống có năng suất cao, quả lớn
> 400g, chất lượng tương đương giống Long Định 1
được công nhận giống năm 2016.
- Cần khảo sát điều tra thành phần sâu bệnh hại thanh
long tại Nghệ An và xây dựng biện pháp phòng trừ có
hiệu quả cho các đối tượng gây hại chính.
- Cần đưa cây thanh long ruột đỏ vào đề án sản xuất
hàng năm của các xã, thị trấn có điều kiện và khả năng
triển khai sản xuât́ cây thanh long./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khch_3_04_4641_2224626.pdf