Tài liệu Mô hình toán bộ điều khiển huấn luyện mờ ứng dụng cho điều khiển tàu hành trình ngược chiều: TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 18-02/2016
15
MÔ HÌNH TOÁN BỘ ĐIỀU KHIỂN HUẤN LUYỆN MỜ ỨNG
DỤNG CHO ĐIỀU KHIỂN TÀU HÀNH TRÌNH NGƯỢC CHIỀU
APPLICATION OF THE MATHEMATICAL MODEL OF THE TRAINED FUZZY
REGULATORS FOR SHIP CONTROL IN MEETING MOTION
TS. Nguyễn Xuân Phương, TS. Nguyễn Phước Quý Phong
Trường Đại học Giao thông vận tải TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Bài báo trình bày ứng dụng mô hình toán bộ huấn luyện mờ cho điều khiển tàu hành
trình ngược chiều. Các tác giả trình bày nghiên cứu mô hình mờ TS có cấu trúc mạng nơron năm lớp
tác động trực tiếp có tên ANFIS (Adaptive-Network-based Fuzzy Inference Systems) và mô hình TS có
thể huấn luyện bằng phương pháp lan truyền ngược sai số BP (Back Propagation).
Từ khóa: Điều khiển huấn luyện mờ, Mô hình TS, ANFIS, Back Propagation.
Abstract: This paper devotes the application of the mathematical model of the trained fuzzy
regulators for ship control in meeting motion. The authors present the research of...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình toán bộ điều khiển huấn luyện mờ ứng dụng cho điều khiển tàu hành trình ngược chiều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 18-02/2016
15
MÔ HÌNH TOÁN BỘ ĐIỀU KHIỂN HUẤN LUYỆN MỜ ỨNG
DỤNG CHO ĐIỀU KHIỂN TÀU HÀNH TRÌNH NGƯỢC CHIỀU
APPLICATION OF THE MATHEMATICAL MODEL OF THE TRAINED FUZZY
REGULATORS FOR SHIP CONTROL IN MEETING MOTION
TS. Nguyễn Xuân Phương, TS. Nguyễn Phước Quý Phong
Trường Đại học Giao thông vận tải TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Bài báo trình bày ứng dụng mô hình toán bộ huấn luyện mờ cho điều khiển tàu hành
trình ngược chiều. Các tác giả trình bày nghiên cứu mô hình mờ TS có cấu trúc mạng nơron năm lớp
tác động trực tiếp có tên ANFIS (Adaptive-Network-based Fuzzy Inference Systems) và mô hình TS có
thể huấn luyện bằng phương pháp lan truyền ngược sai số BP (Back Propagation).
Từ khóa: Điều khiển huấn luyện mờ, Mô hình TS, ANFIS, Back Propagation.
Abstract: This paper devotes the application of the mathematical model of the trained fuzzy
regulators for ship control in meeting motion. The authors present the research of the TS-fuzzy model
of the structure of the five-layer neural network of direct action, known as the ANFIS (Adaptive -
Network - based Fuzzy Inference Systems) and the TS-models trained by back propagation BP (Back
Propagation).
Keywords: Trained Fuzzy Regulator, TS Model, ANFIS, Back Propagation.
1. Giới thiệu
Bộ điều khiển dạng này cần phải được
thu nhận các dữ liệu kiến thức, hiểu biết về
trạng thái, hành trạng của mục tiêu và trên cơ
sở đó người ta mới thiết lập ra phương pháp
điều khiển, sai số điều khiển không được
vượt quá giá trị cho phép. Trong quá trình
huấn luyện, thông qua các bộ điều khiển, mô
hình của mục tiêu sẽ được tham gia và thu
nhận các dữ liệu kiến thức và được điều
chỉnh cho phù hợp với các điều kiện thay đổi
của hoạt động mục tiêu. Để đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu, mô tả của mục tiêu và bộ điều
khiển, người ta đã sử dụng mô hình mờ TS
có cấu trúc mạng nơron năm lớp tác động
trực tiếp có tên ANFIS (Adaptive-Network-
based Fuzzy Inference Systems) [1, 2]. Tại
nghiên cứu này các tác giả trình bày nghiên
cứu ứng dụng bộ điều khiển huấn luyện mờ
trong điều khiển tàu hành trình ngược chiều.
2. Các bộ điều khiển huấn luyện mờ
Cấu trúc nơron mờ của mô hình được
tổng hợp hoá TS có n quy tắc và m đầu vào,
thực hiện cơ chế đầu ra y , sẽ được biểu diễn
trên hình 1.
Hình 1. Cấu trúc mạng nơron mờ của mô hình TS
16
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016
Tại lớp đầu tiên với 0 , 1,
i
ix x i m , ta
phải tính được bậc của các hàm thuộc tính,
còn ở lớp thứ hai, chúng sẽ được tính bởi T-
toán tử của phép toán cực tiểu hoá hay tích
số.
Tại lớp thứ thứ ba (N), các trọng số tiêu
chuẩn hoá sẽ được xác định là
/ ( ), 1, ,w w w w n và ở lớp thứ tư,
chúng sẽ được nhân với các giá trị tương ứng
của đại lượng
y tìm được theo các phương
trình tuyến tính:
1 1 1 1 1
0 1 1 2 2
2 2 2 2 2
0 1 1 2 2
0 1 1 2 2
... ,
... ,
...
... .
m m
m m
n n n n n
m m
y b b x b x b x
y b b x b x b x
y b b x b x b x
Lớp thứ năm là phép cộng để thu được
giá trị tổng cần tìm của .yˆ
Quá trình thu nhận các dữ liệu hiểu biết
về mục tiêu bằng mô hình TS bao gồm việc
xác định hệ số của các phương trình:
, 0, , 1, ,ib i m n
các tham biến của hàm
thuộc tính: 0 , 1,d i m
và tìm số các quy tắc
n, trong đó, các đầu ra của mô hình .yˆ Và
mục tiêu y, sẽ trùng hợp hoặc trở thành gần
như nhau.
Nếu số quy tắc n đã được xác định, các
hàm thuộc tính ( , )i iX x d
liên tục với các
tham biến d và phép tích số được thực hiện
bởi T-toán tử
1
( ( ), 1, )
m
i i
i
w X x n
thì các
mô hình TS có thể huấn luyện bằng phương
pháp lan truyền ngược sai số BP (Back Prop-
agation), đã được giới thiệu trong các công
trình nghiên cứu [3, 4, 5 và 6]. Phương pháp
này bao hàm phép cực tiểu hoá sai số bình
phương:
2ˆ0,5( ( ))I y y c bằng phương
pháp građiên:
1 Ic c h
c
(1)
Trong đó:
c = (b, d): véctơ các tham biến;
h : bước thao tác.
Trên cơ sở quy tắc chuỗi xác định đạo
hàm riêng theo
ld
:
ˆ
ˆ
l
l l l
XI I y w
d y w X d
Và theo
lb
:
ˆ
ˆ
l l
I I y
b y b
,
Không cần các phép tính trung gian, ta
viết các biểu thức giải tích của chúng như
sau:
2
1
1
0
ˆ
ˆ( ) ( ) ,
1, ,
ˆ( ) , 1, , 1, , 1.
m
l
i i
j il l
i l
j
l
l
XI y w y
y y X x
d d
w
l m
I
y y x l m n x
b
Trong vai trò là hàm thuộc tính, thông
thường, người ta hay chọn các hàm dạng
xichma:
1( ) (1 exp( )) , 0,X x dx d hoặc
các hàm chuẩn theo tia ))(exp()( 21 dxdxX
được lấy vi phân theo 1,d d và 2d .
Bây giờ ta hãy thiết lập bài toán huấn
luyện của bộ điều khiển nơron mờ tác động
trực tiếp P, nghĩa là được liên kết nối tiếp với
mục tiêu O (hình 2).
Hình 2. Sơ đồ điều khiển nối tiếp
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 18-02/2016
17
Giả sử mục tiêu điều khiển có một đầu ra
được mô tả bằng phương trình phân tán bậc
sr, sau:
0( 1) ( ( ),..., ( ),
( ),..., ( ))
y t f y t y t r
u t u t s
(2)
Và giả thiết rằng, mục tiêu điều khiển có
tính thuận nghịch, nghĩa là có tồn tại một
hàm 1
0
f nghịch đảo với phương trình (2):
1
0( ) ( ( 1), ( )..., ( ),
( 1),..., ( )).
u t f y t y t y t r
u t u t r
Chúng ta hãy xét mô hình nơron mờ TS
(hình 2) có vétơ đầu vào m-chiều:
( ) ( ( 1), ( ),..., ( ), ( 1),
ˆ..., ( )) : ( ) ( ( ), )
p
p p p
x t y t y t y t r u t
u t r u t f x t c
Trong đó, độ gần gũi theo yêu cầu )(ˆ tu
đối với )(tu được đảm bảo trong các đầu vào
tương ứng, và là mô hình được giới thiệu để
giữ vai trò của bộ điều khiển. Huấn luyện bộ
điều khiển bằng thuật toán AOP để điều
khiển với sai số bình phương nhỏ nhất:
)1(5,0)1()1((5,0 22 tetytxI pp
Theo sơ đồ liên tục (hình 2) thì cần phải
tính biểu thức:
p p
p p
I I y u
c y u c
Trong đó giá trị của đạo hàm uy /
chưa xác định được. Giá trị này có thể tìm
được dễ dàng bằng mô hình nơron của mục
tiêu, và nó được gọi là cơ cấu chuyển đổi:
ˆ ˆ ˆ( 1) ( ( ),..., ( ),
( ),..., ( ) )
E
E
y t f y t y t r
u t u t r c
Ở đây ta chỉ cần tính uy /ˆ thay cho
uy / . Còn việc huấn luyện cơ cấu chuyển
đổi E bằng thuật toán AOE, đảm bảo có sai
số bình phương nhỏ nhất:
2 2ˆ0,5( ( 1) ( 1) 0,5 ( 1)E EI y t y t e t
Sẽ làm tương tự như bộ điều khiển được
thực hiện bằng phương pháp BP [7, 8].
Tất cả những yếu điểm cơ bản của các hệ
thống điều khiển được huấn luyện đầu tiên,
đều có liên quan đến việc sử dụng phương
pháp BP, cụ thể như tính chất cục bộ của việc
tìm kiếm và “hiện tượng lặp” thường xuyên,
rất đặc trưng cho các phương pháp građiên;
yêu cầu phải có tính liên tục và khả năng có
thể lấy vi phân của các hàm thuộc tính;
không xác định được bậc (r,s) và số lượng
các quy tắc n.
Các bộ điều khiển huấn luyện và các hệ
thống điều khiển mờ được liệt vào lớp các hệ
thống có triển vọng nhất. Chúng có được khả
năng vận hành cao trong các điều kiện có
nhiễu và sai số đo, có thể điều chỉnh nhanh
để hoạt động trong các điều kiện hay thay đổi
của thực tế sản xuất, do đó chúng làm giảm
những tổn thất do điều hành kém hiệu quả.
Cùng với điều đó, trong nhiều trường hợp,
các LLR cũng đã chứng tỏ chúng có khả
năng hoạt động cao. Cụ thể như trong các hệ
thống điều khiển những mục tiêu tương đối
đơn giản, LLR có thể cạnh tranh rất tốt với
các bộ điều khiển huấn luyện.
3. Kết luận
Để loại trừ được “tính lặp”, các công
trình nghiên cứu đã đề xuất dùng thuật toán
căn nguyên để thay đổi kích thước bước thao
tác h trong công thức của các građiên (1) và
các thành phần của véctơ c [9, 10]. Nhiều
nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, với các
mục đích huấn luyện, thì chỉ cần ứng dụng
các thuật toán căn nguyên là đủ để khắc phục
hai yếu điểm nêu trên của phương pháp BP
[11] .
Hiệu quả lớn nhất đã đạt được trong quá
trình huấn luyện hỗn hợp, khi ứng dụng thuật
toán căn nguyên để chỉnh lý chính xác các
tham biến của các hàm thuộc tính d, kết hợp
với phương pháp nhiều bước các bình
phương nhỏ nhất để tìm véctơ b, và dùng
nhiều các thuật toán khác để xác định các bậc
r, s và số quy tắc n trong mô hình TS [12].
Với cách tiếp cận và giải quyết vấn đề như
thế, người ta đã khắc phục thành công tất cả
những khuyết điểm của phương pháp BP
trong phần lớn các trường hợp
Tài liệu tham khảo
[1] Маслов Ю.В. (2004)
Энергосберегающие технологии в
управлении движением судов на
внутренних водных путях. СПб.:
Судостроение.
[2] Маслов Ю.В. (2001) Управление
дизельной энергетической установкой
18
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 18, Feb 2016
и рулевым устройством при
расхождении судов. Сборник научных
трудов. СПб.
[3] Кулибанов Ю.М. (1995) Динамические
модели в обратных задачах
управления движением флота. СПб.:
СПГУВК.
[4] Маслов Ю.В., Фурмаков Е. Ф., Гусев
В. С. (2001) Аварийная защита
быстроходного судового двигателя.
Сборник научных трудов. Вып. 23,
Харьков.
[5] Маслов Ю. В., Фурмаков Е.Ф., Гусев
В.С. (2001) Некоторые особенности
адаптации системы автоматизации
быстроходных дизелей. Сборник
научных трудов. Вып. 26, Харьков.
[6] Маслов Ю.В., Фурмаков Е. Ф., Гусев
В.С. (2001) Система автоматизации
аварийной защиты быстроходных
судовых двигателей. Сборник
научных трудов. СПб..
[7] Маслов Ю.В., Фурмаков Е. Ф., Гусев
В.С., Лопарев В.К. (2001) Управление
процессом аварийной защиты
быстроходных судовых дизелей.
Материалы международной научно-
технической конференции . Транском-
2001.
[8] Михайлов А.В. (1973) Внутренние
водные пути. – М.: Стройиздат.
[9] Моисеев Н.Н. (1971) Численные
методы в теории оптимальных
систем. – М.: Наука.
[10] Николаев В.И., Брук В.М. (1985)
Системотехника: методы и
приложения. – Л.: Машиностроение.
[11] Ольшамовский С. Б., Земляновский Д.
К., Щепетов И. А. (1972) Организация
безопасности плавания судов. – М.:
Транспорт.
[12] Пашков Н. Н., Долгачев Ф. М. (1977)
Гидравлика. Основы гидрологии. – М.:
Энергия.
Ngày nhận bài: 14/01/2016
Ngày chấp nhận đăng: 29/01/2016
Phản biện: PGS.TS. Phạm Kỳ Quang
PGS.TS. Vũ Đức Lập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47_1_135_1_10_20170717_8828_2202488.pdf