Mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm

Tài liệu Mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm: 173 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0035 Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 2A, pp. 173-184 This paper is available online at MÔ HÌNH QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Phạm Thị Thuý Hằng Khoa Tâm lí - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Tóm tắt. Bài viết giới thiệu về mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên các trường đại học Sư phạm, trong đó chú trọng đến các khía cạnh: (1) Chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ ở trường đại học; (2) Các yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ ở trường đại học; (3) Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ ở trường đại học; (4) Định hướng cơ bản trong quản lí chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên các trường đại học sư phạm. Từ khoá: Quản lí chất lượng, quyền sở hữu trí tuệ, chất lượng giáo dục quyền sở h...

pdf12 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
173 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0035 Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 2A, pp. 173-184 This paper is available online at MÔ HÌNH QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Phạm Thị Thuý Hằng Khoa Tâm lí - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Tóm tắt. Bài viết giới thiệu về mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên các trường đại học Sư phạm, trong đó chú trọng đến các khía cạnh: (1) Chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ ở trường đại học; (2) Các yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ ở trường đại học; (3) Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ ở trường đại học; (4) Định hướng cơ bản trong quản lí chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên các trường đại học sư phạm. Từ khoá: Quản lí chất lượng, quyền sở hữu trí tuệ, chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ, quản lí chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ, đại học sư phạm. 1. Mở đầu Những nghiên cứu về quản lí chất lượng (QLCL) của các nhà nghiên cứu trên thế giới như Harvey, Green (1993); Bogue, Saunder (1992); Crosby, Juran & Deming (2010); Everard, Morris & Wilson (2010) thường tập trung nghiên cứu vào bản chất của chất lượng, QLCL, đưa ra những tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng, thiết kế quy trình QLCL [1, 2]. Trên cơ sở đó, trong thời gian gần đây, việc áp dụng các mô hình QLCL vào lĩnh vực giáo dục đã được khởi xướng và ngày càng trở thành xu hướng chung trong quản lí giáo dục, trong đó có thể kể đến các nghiên cứu của Edward Sallis (1992); Gharib, Alfarah (2012); Bratean, BLates (2013) đã đóng góp tích cực về mặt lí luận và thực tiễn trong công tác quản lí chất lượng giáo dục (QLCLGD) trong nhà trường. Các nghiên cứu cho thấy nếu nhà quản lí đề cao vai trò của giáo viên thì chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục sẽ tăng lên. Ngoài ra, nhà quản lí giáo dục có nhận thức đúng đắn về chất lượng và QLCL từ đó đưa ra những chính sách chất lượng phù hợp cho tổ chức mình cũng có vai trò quyết định chất lượng giáo dục [1, 3-5]. Ngày nhận bài: 14/2/2019. Ngày sửa bài: 12/3/2019. Ngày nhận đăng: 18/3/2019. Tác giả liên hệ: Phạm Thị Thuý Hằng. Địa chỉ e-mail: pham_thuyhang2001@yahoo.com Phạm Thị Thuý Hằng 174 Nghiên cứu về quản lí hoạt động sở hữu trí tuệ (SHTT) ở trường đại học (ĐH) và mô hình quản lí hoạt động SHTT cũng là một xu hướng nghiên cứu khá phổ biến được các tác giả trên thế giới quan tâm trong bối cảnh của việc xem xét hệ thống quyền SHTT và chuyển giao công nghệ từ các tổ chức nghiên cứu và các cơ sở giáo dục đại học. Trong đó, các nghiên cứu tập trung nghiên cứu các mô hình quản lí hoạt động SHTT tiên tiến, chuyên nghiệp của các trường ĐH trên thế giới, đóng góp ý nghĩa to lớn về lí luận và thực tiễn đối với các trường ĐH trong việc định hướng vận dụng bài học kinh nghiệm phù hợp trong thực tiễn quản lí hoạt động SHTT cho các trường ĐH trên thế giới, tiêu biểu như: Giorgio (2006); Guo (2007); Wang (2012); Nhóm tác giả Sabrina, Valeria, Aurora, Henrique (2013) [6]. Có thể thấy rằng, các nghiên cứu trên thế giới đều nhấn mạnh tầm quan trọng của QLCLGD và quản lí hoạt động SHTT trong trường ĐH. Tuy nhiên, thực tế nghiên cứu cho thấy QLCL hoạt động giáo dục (HĐGD) quyền SHTT là vấn đề chưa được chú trọng nghiên cứu, hầu hết các nghiên cứu có liên quan thường thực hiện ở khía cạnh vĩ mô, do các tổ chức quốc tế và các Bộ giáo dục của các quốc gia thực hiện, áp dụng chung cho khu vực hay quốc gia; thông thường quan tâm đến nghiên cứu quản lí nội dung chương trình đào tạo, ít đề cập đến quản lí chất lượng của HĐGD này trong trường đại học. Thực tiễn cho thấy, hầu như chưa có nghiên cứu xây dựng mô hình QLCL HĐGD Quyền SHTT cho sinh viên trong các trường ĐH. Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến quản lí hoạt động SHTT trong trường ĐH là vấn đề còn khá mới cả về lí luận và thực tiễn, tuy nhiên một số các nghiên cứu đã có những đóng góp rất quan trọng trong xây dựng mô hình quản lí, khai thác SHTT cũng như mô tả bức tranh về quản lí SHTT trong trường ĐH từ hoạt động nhận diện, xác định quyền sở hữu, thống kê và quản lí về mặt hành chính SHTT; hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu pháp lí SHTT cho đến hoạt động khai thác thương mại SHTT và đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động SHTT trong trường ĐH. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu về hoạt động giáo dục và đào tạo về SHTT đã được tiến hành như: Trần Văn Hải (2007), Lê Văn Hồng (2008), Đoàn Đức Lương (2009), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2010) [7-10]. Các nghiên cứu trên đây đã khái quát hóa và làm rõ những vấn đề lí luận về giáo dục SHTT và là hướng tiếp cận rõ ràng không chỉ đối với việc giúp SV ý thức hơn trong việc bảo vệ tài sản trí tuệ của mình, tôn trọng quyền SHTT của người khác, mà tích cực hơn dưới góc độ mình có thể sử dụng, khai thác gì từ việc bảo hộ quyền SHTT, làm cơ sở để những ý tưởng sáng tạo được bảo hộ và thương mại hóa trong tương lai. Tuy nhiên, việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn về quản lí chất lượng HĐGD quyền SHTT cho SV trong trường ĐH vẫn là mảnh đất trống chưa được quan tâm triển khai nghiên cứu tại nước ta. Trên cơ sở những kinh nghiệm nghiên cứu thực tiễn đã có về QLCLGD trong nhà trường và quản lí hoạt động SHTT ở trường ĐH trên thế giới và Việt Nam, bài viết kế thừa, ứng dụng và phát triển có chọn lọc, đồng thời đề xuất mô hình quản lí HĐGD quyền SHTT cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) tại Việt Nam. Mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên 175 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Lí luận chung về quản lí chất lượng hoạt động giáo dục sở hữu trí tuệ cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm 2.1.1. Chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên trong trường đại học sư phạm * Quyền sở hữu trí tuệ Tại Việt Nam, quyền SHTT được định nghĩa theo Bộ luật dân sự 2005 [11] và theo Luật sở hữu trí tuệ 2005 [12] như sau: “là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm: quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghệp và quyền đối với giống cây trồng”. Như vậy, theo định nghĩa quyền sở hữu trí tuệ được hiểu gồm bốn loại: (i) quyền tác giả; (ii) quyền liên quan (đến quyền tác giả); (iii) quyền sở hữu công nghiệp và (iv) quyền đối với giống cây trồng. Quyền SHTT là quyền hợp pháp cá nhân, pháp nhân đối với các sản phẩm trí tuệ do con người sáng tạo, đó là độc quyền được công nhận cho một người, một nhóm người hoặc một tổ chức, cho phép họ được sử dụng hay khai thác khía cạnh thương mại của một sản phẩm sáng tạo. Quyền SHTT nhằm bảo vệ người sáng tạo, những nhà sản xuất hàng hóa và dịch vụ trí tuệ khác nhau bằng cách trao cho họ những quyền bị khống chế và thời hạn để kiểm soát việc sử dụng những sản phẩm nhằm đảm bảo cho người sáng tạo có thể khai thác giá trị kinh tế từ các sản phẩm sáng tạo của mình để bù đắp lại công lao sáng tạo. * Hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ Khái niệm HĐGD quyền SHTT được hiểu là hoạt động có mục đích, có tổ chức giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm hình thành nhận thức đúng đắn, thái độ phù hợp và hành vi tôn trọng các sản phẩm trí tuệ (quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả), quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng) do con người sáng tạo; rèn luyện thói quen bảo vệ tài sản trí tuệ đồng thời khuyến khích hoạt động sáng tạo của SV trong học tập, nghiên cứu. Chúng tôi xác định bản chất của HĐGD quyền SHTT là quá trình chuyển hoá một cách tích cực, tự giác các yêu cầu về việc thực thi Luật SHTT thành hành vi và thói quen hành vi trong cuộc sống, học tập, nghiên cứu; có ý thức bảo hộ quyền SHTT đối với sản phẩm trí tuệ của bản thân và không xâm phạm SHTT của người khác, mặt khác có ý thức loại bỏ những biểu hiện hành vi tiêu cực trong học tập, nghiên cứu như: quay cóp, gian lận trong thi cử, in sao chép bài giảng, tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học khi chưa có sự đồng ý của tác giả thông qua quá trình nhà giáo dục tổ chức các hoạt động và giao lưu cho người được tham gia, trong đó nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo và người được giáo dục giữ vai trò chủ động. * Chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên sư phạm HĐGD quyền SHTT cho SV có chất lượng được chúng tôi hiểu là HĐGD được nhà trường tổ chức sao cho SV có được nhận thức đúng đắn, thái độ phù hợp và hành vi tích cực đối với vần đề bảo vệ quyền SHTT, có ý thức tôn trọng SHTT của bản thân và người khác, đồng thời qua đó khuyến khích hoạt động sáng tạo trong học tập, nghiên cứu và hình thành nhân cách toàn diện của người giáo viên trong tương lai. Phạm Thị Thuý Hằng 176 Sinh viên được giáo dục các nội dung cơ bản về Quyền SHTT đề biết cách bảo vệ những thành quả sáng tạo của mình và không xâm phạm tài sản trí tuệ của người khác cũng như giáo dục cho các công dân tương lai của đất nước hiểu biết về vấn đề SHTT. Có thể đánh giá chất lượng HĐGD quyền SHTT dựa vào kiến thức về quyền SHTT mà SV nắm và thái độ đối với việc rèn luyện, trau dồi hành vi thực thi quyền SHTT. Cụ thể, căn cứ vào đặc điểm của chuyên ngành đào tạo, tính chất riêng biệt lĩnh vực đào tạo và yêu cầu nghiên cứu của trường có thể mỗi Ngành/Khoa tự chọn cho mình nội dung đặc thù và nội dung Luật SHTT (Nội dung Luật SHTT bao gồm 6 phần, 18 chương, 222 điều, do đó, phải lựa chọn nội dung phù hợp với chuyên ngành đào tạo). Từ căn cứ nêu trên, chúng tôi lựa chọn nội dung Luật SHTT để tổ chức HĐGD quyền SHTT cho SV Sư phạm cụ thể như sau: (1) Phần thứ nhất – Những quy định chung (điều 1, 2, 3, 4, 7); (2) Phần thứ hai – Quyền tác giả và quyền liên quan (điều 13, 14, 15, 18, 25, 26, 28, 32, 33); (3) Phần thứ năm – Bảo vệ quyền SHTT (điều 198, 199) [8]. Về mức độ hiểu biết về quyền SHTT có thể đánh giá khả năng nắm kiến thức về Quyền SHTT của SV theo các mức độ của thang đánh giá: Giỏi; Khá; Trung bình; Yếu kém. Cụ thể: Giỏi (SV thực đầy đủ, đúng các yêu cầu về nội dung kiến thức liên quan đến SHTT); Khá (Thực hiện tương đối tốt yêu cầu về nội dung kiến thức liên quan đến quyền SHTT); Trung bình (Thực hiện được yêu cầu cơ bản về nội dung kiến thức liên quan đến quyền SHTT); Yếu kém (Không thực hiện được yêu cầu cơ bản về nội dung kiến thức liên quan đến quyền SHTT). Như vậy, tổ chức HĐGD quyền SHTT cho SV có chất lượng phải dựa vào những căn cứ sau: 1) Tất cả SV các được giáo dục các nội dung cơ bản về quyền SHTT được lựa chọn phù hợp với SV Sư phạm 2) Đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo gắn với kế hoạch đào của trường Sư phạm, gắn với lợi ích và thực tiễn hoạt động học tập, nghiên cứu của SV; 3) SV đạt được mức độ trung bình trở lên về mặt nhận thức về quyền SHTT sau tham gia HĐGD quyền SHTT làm cơ sở để bồi dưỡng thái độ đúng đắn và rèn luyện hành vi tích cực trong thực thi quyền SHTT của SV. 2.1.2. Các mô hình quản lí chất lượng giáo dục đại học Khái niệm CLGD đại học được định nghĩa rất khác nhau ở nhiều nước trên thế giới tuỳ theo từng thời điểm và giữa những người quan tâm: sinh viên, giảng viên, người sử dụng lao động, các tổ chức tài trợ và các cơ quan kiểm định; trong nhiều bối cảnh, nó còn phụ thuộc vào tình trạng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước, đồng thời tính đa dạng trong cách tiếp cận khái niệm này cũng bắt nguồn từ nội hàm phức tạp trừu tượng và tính đa diện, đa chiều của khái niệm “chất lượng”. Do vậy, đây được xem là một khái niệm động, đa chiều, và gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người. Trong các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ CLGD của nhiều tác giả, trong phạm vi bài viết này chúng tôi sử dụng định nghĩa “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” của Burrows và Harvey (1993) như là một định nghĩa phù hợp nhất đối với giáo dục đại học của nước ta. Tác giả đề cập đến năm khía cạnh CLGD đại học: chất lượng là sự vượt trội (hay sự xuất sắc); chất lượng là sự hoàn hảo (kết quả hoàn thiện, không có sai sót), chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của khách hàng); chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đáng giá để đầu tư); và chất lượng là sự chuyển đổi (sự chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác) [13, 14]. Định nghĩa của Harvey và Green (1993) đã được nhiều tác giả khác thảo luận, công nhận và phát triển. Các tổ chức đảm bảo CLGDĐH của Hoa Kỳ, Anh và nhiều nước khác Mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên 177 đang sử dụng khái niệm “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”. Sự phù hợp với mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng đòi hỏi của những người quan tâm như các nhà quản lí, nhà giáo hay các nhà nghiên cứu giáo dục đại học. Sự phù hợp với mục tiêu còn bao gồm cả sự đáp ứng hay vượt qua các chuẩn mực đã được đặt ra trong giáo dục và đào tạo. Sự phù hợp với mục tiêu cũng đề cập đến những yêu cầu về sự hoàn thiện của đầu ra, hiệu quả của đầu tư. Mỗi một trường ĐH cần xác định nội dung của sự phù hợp với mục tiêu trên cơ sở bối cảnh cụ thể của nhà trường tại thời điểm xác định mục tiêu đào tạo của mình. Sau đó chất lượng là vấn đề làm sao để đạt được các mục tiêu đó.
Một số tổ chức khác vận dụng khái niệm “chất lượng là sự xuất sắc” để so sánh CLGD đại học giữa các quốc gia hay giữa các trường ĐH khác nhau. Khái niệm “chất lượng là có giá trị gia tăng” được vận dụng để khuyến khích các cơ sở giáo dục ĐH quan tâm đến việc không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Các mô hình QLCLGD và đào tạo thế giới có thể đề cập tới như: QLCLGD theo Hệ thống quản lý ISO 9000: 2015; Tiêu chuẩn ISO 9000: 2015; Cơ sở từ vựng ISO 9000: 2015; QLCLGD theo Mô hình SEAMEO; QLCLGD theo các tiêu chuẩn: EFQM, ABET, AUN,; QLCLGD theo Mô hình QLCL tổng thể (TQM). Trong đó, có thể vận dụng các mô hình QLCL trong QLCLGD và đào tạo tại Việt Nam cụ thể là ở bậc Trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, ĐH như: Kiểm định chương trình giáo dục và đào tạo (TT 04, CV 1075, 768, 769) (AUN-QA 3.0); Kiểm định cơ sở giáo dục (TT 12, CV 766, 767) (AUN-QA 2.0). Trong phạm vi bài viết, chúng tôi đề cập đến ba cấp độ QLCL được nhiều người biết đến là: Kiểm soát chất lượng (Quality Control), Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance) và QLCL tổng thể (Total Quality Management) và Mô hình các yếu tố tổ chức. Có thể tóm tắt các mô hình QLCL bằng sơ đồ hình 1. PHÁT HIỆN PHÒNG NGỪA CẢI THIỆN LIÊN TỤC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ (TQM) Thanh tra Kiểm định/ISO Kiểm định/ ISO Hình 1. Các mô hình quản lí chất lượng giáo dục - Kiểm soát chất lượng là hình thức QLCL đã được sử dụng lâu đời nhất, được thực hiện ở khâu cuối cùng trong quá trình đào tạo nhằm phát hiện và loại bỏ toàn bộ hay từng phần sản phẩm cuối cùng không đạt các chuẩn mực chất lượng (ví dụ không đạt các thông số kỹ thuật). Đây là quá trình xẩy ra sau khi sản phẩm đã được tạo ra, nên nếu phải loại bỏ sản phẩm sẽ dẫn đến lãng phí nguyên vật liệu, thời gian và công sức. Với SV, họ còn mất nhiều cơ hội khác trong khi phải theo đuổi một chương trình học tập nhưng cuối cùng không được tốt nghiệp [14-16]. Phạm Thị Thuý Hằng 178 - Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance) là cấp độ QLCL tiến bộ hơn kiểm soát chất lượng, được thực hiện trước và trong quá trình sản xuất/đào tạo. Đảm bảo chất lượng nhằm phòng ngừa sự xuất hiện những sản phẩm có chất lượng thấp. Chất lượng được thiết kế theo các chuẩn mực và đưa vào quá trình sản xuất hoặc đào tạo nhằm bảo đảm sản phẩm đầu ra đạt được những thuộc tính đã định trước. Đảm bảo chất lượng là phương tiện tạo ra sản phẩm không có sai sót do lỗi trong quá trình sản xuất hay đào tạo gây ra vì thế chất lượng được giao phó cho mỗi người tham gia trong quá trình sản xuất hay đào tạo [15, 16]. Từ ý tưởng này mà người ta quan tâm đến việc tạo nên một nền văn hoá chất lượng khi áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng để những người trực tiếp làm ra sản phẩm phải tự nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng, biết cách làm thế nào để đạt được chất lượng cao hơn và tự mình mong muốn làm điều đó, hơn thế nữa còn vận động người khác cùng làm tốt như hoặc làm tốt hơn bản thân họ. - Quản lí chất lượng tổng thể (Total Quality Management) là cấp độ QLCL cao nhất hiện nay. QLCL tổng thể (TQM) là một phương pháp quản lí của một tổ chức, tập trung về chất lượng, dựa trên sự tham gia của tất cả các thành viên của mình và nhắm đến sự thành công lâu dài thông qua sự hài lòng của khách hàng, và lợi ích cho tất cả thành viên của tổ chức và cho xã hội (ISO 8402:1994) [15, 16]. TQM có mối quan hệ chặt chẽ với đảm bảo chất lượng, tiếp tục và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng trong việc tạo ra nền văn hoá chất lượng, nơi mà mục đích của mọi người trong tổ chức kinh doanh hay nhà trường là làm hài lòng khách hàng hay làm hài lòng người học (trên phương diện học thuật). Những nơi như thế không cho phép họ cung cấp các sản phẩm có chất lượng thấp. TQM là quá trình nghiên cứu những kỳ vọng và mong muốn của khách hàng, thiết kế sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp QLCL trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lí và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi cá nhân, bộ phận để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra. - Mô hình các yếu tố tổ chức: Trong lĩnh vực giáo dục, mô hình các yếu tố tổ chức đưa ra 5 yếu tố như sau: 1) Đầu vào gồm: sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, quy chế, tài chính. 2) Quá trình đào tạo: mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo, quản lí đào tạo,.. 3) Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được, khả năng thích ứng của SV. 4) Đầu ra: SV tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội. 5) Hiệu quả: kết quả đào tạo và ảnh hưởng của nó đối với kinh tế, xã hộI [1]. Mô hình các yếu tố tổ chức đã quan tâm đến việc quản lí toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ của tổ chức từ đầu vào đến đầu ra, nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm/dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, mô hình này định hướng cho các nhà quản lí tiếp cận HĐGD và đào tạo một cách toàn diện và xuyên suốt từ đầu đến cuối quá trình: từ đầu vào, quá trình giáo dục và đào tạo, đầu ra. 2.2. Đề xuất mô hình quản lí chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên các trường đại học sư phạm 2.2.1. Cơ sở đề xuất mô hình Mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên 179 - Cơ sở lí luận: Vận dụng các mô hình QLCLGD đại học được thực hiện rộng rãi trên thế giới nhằm duy trì các chuẩn mực và để không ngừng cải thiện CLGDĐH. Quá trình phân tích các mô hình QLCL trên thế giới hiện nay để đề xuất mô hình QLCL HĐGD quyền SHTT cho SV theo lí thuyết các mô hình đã được tiếp cận trên đây: Lí thuyết của mô hình kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng; Lí thuyết mô hình các yếu tố tổ chức trong quá trình xác định các yếu tố quyết định chất lượng HĐGD quyền SHTT cho SV; Lí thuyết của mô hình quản lí chất lượng tổng thể (TQM). - Cơ sở thực tiễn: Tổng quan nghiên cứu về vấn đề giáo dục quyền SHTT cho SV cho thấy đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động giáo dục và đào tạo về SHTT theo hướng thi hành tốt các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam, góp phần vào thành công của sự phát triển đất nước theo hướng đổi mới và hội nhập như Trần Văn Hải (2007); Trần Lê Hồng (2008); Đoàn Đức Lương (2009), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2010). Từ những định hướng của các nhà nghiên cứu nêu trên, vấn đề giáo dục SHTT dần lan tỏa trong trường ĐH. Tuy nhiên, các nghiên cứu về quản lí chất lượng HĐGD quyền SHTT cho SV chưa được quan tâm chú trọng và có sự thiếu hụt những nghiên cứu khoa học về mảng đề tài này. Vì vậy, với tính chất quan trọng của nó, đồng thời đáp ứng xu hướng xây dựng nền văn hoá SHTT trong nền KTTT hiện nay, việc xây dựng một mô hình QLCL HĐGD quyền SHTT cho SV ĐHSP là cần thiết góp phần đảm bảo chất lượng HĐGD quyền SHTT và chất lượng đào tạo của trường Sư phạm. 2.2.2. Mô hình quản lí chất lượng giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên các trường đại học sư phạm * Các yếu tố quyết định chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên trong trường đại học sư phạm Để có thể đánh giá chính xác chất lượng, hiệu quả HĐGD quyền SHTT, báo viết hướng tới đề xuất quá trình đánh giá phải xem xét đến cả 4 phương diện: “Đầu vào”, “Quá trình”, “Đầu ra” và “Bối cảnh”. Việc xác định các đối tượng đánh giá theo mô hình các hệ thống cơ bản rất có ích; theo đó, bản thân mỗi yếu tố đầu vào, các quá trình thực hiện, đầu ra và điều kiện thực tế đều được đánh giá bằng những tiêu chí, chỉ số thích hợp. - Đầu vào: Sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lí, nhân viên trường ĐHSP; Quy chế tổ chức HĐGD quyền SHTT cho sinh viên; Chương trình dạy học (tích hợp nội dung giáo dục quyền SHTT vào các môn học có liên quan); Chương trình HĐGD ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá có chủ đề giáo dục quyền SHTT; Nguồn lực: Cơ cở vật chất, tài chính, nguồn lực thông tin về SHTT - Quá trình tổ chức HĐGD quyền SHTT: các yếu tố cấu trúc quá trình tổ chức HĐGD quyền SHTT: Mục tiêu, Nội dung, Phương pháp, Hình thức tổ chức, Kiểm tra - đánh giá HĐGD quyền SHTT - Đầu ra: số lượng SV tham gia HĐGD quyền SHTT, trình độ/nhận thức của SV về quyền SHTT, kết quả đạt được so với mục tiêu giáo dục quyền SHTT và sự hình thành, phát triển nhân cách người tri thức, nhà khoa học cho SV Sư phạm. * Tiêu chí đánh giá quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm Phạm Thị Thuý Hằng 180 Tác giả Huỳnh Lâm Anh Chương (2013) đề xuất tiêu chí đánh giá CLHĐGD bao gồm: Lãnh đạo và quản lí con người trong HĐGD; Chính sách và chiến lược HĐGD; Nguồn lực của HĐGD; Quá trình thực hiện HĐGD; Kết quả HĐGD; Sự hài lòng [1]. Dựa trên hệ thống tiêu chí này, chúng tôi đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng HĐGD quyền SHTT như sau: - Tiêu chí 1. Quản lí con người trong HĐGD quyền SHTT cho sinh viên bao gồm các nội dung liên quan đến: 1) Thành bộ phận chuyên trách/ban chỉ đạo về HĐGD quyền SHTT; 2) Ban hành quy chế, quy định về tổ chức HĐGD quyền SHTT cho SV trong trường; 3) Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGD quyền SHTT; 4) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, giảng viên và nhân viên phụ trách về HĐGD quyền SHTT; 5) Chỉ đạo tổ chức và giám sát các HĐGD quyền SHTT; 6) Phối hợp giữa các cấp quản lí, phòng, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức HĐGD quyền SHTT; Kiểm tra – đánh giá việc tổ chức HĐGD quyền SHTT. - Tiêu chí 2. Cơ chế, chính sách về việc tổ chức HĐGD quyền SHTT cho SV của nhà trường gồm các nội dung: 1) Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐGD quyền SHTT; 2) Chính sách đầu tư, huy động nguồn lực: đội ngũ, tài chính, cơ sở vật chất trong tổ chức HĐGD quyền SHTT; Chính sách khen thưởng, đãi ngộ cho GV tổ chức HĐGD quyền SHTT; Chương trình hành động và các dự án giáo dục liên quan đến HĐGD quyền SHTT. - Tiêu chí 3. Nguồn lực để tổ chức HĐGD quyền SHTT cho SV gồm các nội dung: 1) Bộ phận chuyên trách/ban chỉ đạo có năng lực quản lí HĐGD quyền SHTT; 2) GV, cán bộ chuyên trách có năng lực tổ chức HĐGD quyền SHTT; 3) Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, các tổ chức xã hội, chuyên gia về SHTT có khả năng hợp tác, tham gia tổ chức HĐGD quyền SHTT; 4) Cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục đáp ứng yêu cầu tổ chức HĐGD quyền SHTT; 5) Dự trù nguồn lực tài chính (ngân sách, huy động) và báo cáo công khai tài chính tổ chức HĐGD quyền SHTT. - Tiêu chí 4. Quá trình thực hiện HĐGD quyền SHTT gồm các nội dung: 1) Thực hiện đúng tiến độ kế hoạch HĐGD quyền SHTT đã công bố; 2) HĐGD quyền SHTT bám sát mục tiêu, thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục; 3) Lựa chọn và tổ chức phù hợp các hình thức, phương pháp HĐGD quyền SHTT; 4) Sử dụng hiệu quả các điều kiện và nguồn lực hỗ trợ HĐGD; 5) Thực hiện chế độ giám sát và báo cáo. - Tiêu chí 5. Kết quả HĐGD quyền SHTT gồm các nội dung: 1) Thống kê số lượng SV tham gia HĐGD quyền SHTT; 2) Thống kê kết quả về trình độ nhận thức quyền SHTT của SV sau HĐGD; 3) Kết quả theo dõi sự tiến bộ về việc thực thi quyền SHTT của SV trong học tập, nghiên cứu của SV. * Quy trình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên các trường đại học sư phạm Dựa vào lí luận về QLCL, QLCL HĐGD quyền SHTT chúng tôi xây dựng quy trình QLCL HĐGD quyền SHTT theo các bước nhằm thực hiện chức năng quản lí sau đây: Mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên 181 Bước 1. Khảo sát thực trạng tổ chức HĐGD quyền SHTT Bước 2. Lập kế hoạch tổ chức HĐGD quyền SHTT Bước 3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐGD quyền SHTT Bước 4. Đánh giá HĐGD quyền SHTT 1. Khảo sát nhu cầu và trình độ/nhận thức của SV về quyền SHTT 1. Nghiên cứu mục tiêu giáo dục của trường ĐHSP 1. Thành lập ban chỉ đạo tổ chức thực hiện HĐGD quyền SHTT 1. Đánh giá trình độ/nhận thức của SV về quyền SHTT 2. Khảo sát thực trạng các chương trình và nội dung giáo dục SHTT 2. Xây dựng mục tiêu giáo dục quyền SHTT 2. Xây dựng hệ thống văn bản quy định nhiệm vụ của các lực lượng tham gia HĐGD 2. Khảo sát mức độ hứng thú và hài lòng của SV về HĐGD quyền SHTT 3. Khảo sát thực trạng nguồn lực tổ chức HĐGD quyền SHTT 3. Xác định nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục quyền SHTT 3. Tổ chức thực hiện các nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục quyền SHTT theo kế hoạch 3. Khảo sát sự hài lòng của cán bộ quản lí, giảng viên về HĐGD quyền SHTT 4. Phân tích hệ thống văn bản pháp lí liên quan 4. Xác định các nuồn lực tham gia tổ chức HĐGD quyền SHTT 4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ cho CBQL, GV 5. Đánh giá kinh nghiệm CBQL về HĐGD quyền SHTT 5. Xây dựng tiêu chí đánh giá HĐGD quyền SHTT, GV, SV 5. Giám sát quá trình thực hiện HĐGD quyền SHTT; Xử lí, điều chỉnh Như vậy, để QLCL HĐGD quyền SHTT cho sinh viên Sư phạm, các trường ĐHSP cần chú trọng: (1) Quản lí đồng bộ các điệu kiện bảo đảm chất lượng giáo dục (đầu vào), quá trình giáo dục và kết quả giáo dục (đầu ra); (2) Đảm bảo các tiêu chí đánh giá quản lí chất lượng HĐGD quyền SHTT: Quản lí con người trong HĐGD quyền SHTT; Cơ chế, chính sách về việc tổ chức HĐGD quyền SHTT; Nguồn lực để tổ chức HĐGD quyền SHTT; Quá trình thực hiện HĐGD quyền SHTT; Kết quả HĐGD quyền SHTT; (3) Thực hiện quy trình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên theo các bước: Khảo sát thực trạng tổ chức HĐGD quyền SHTT; Xây dựng; Lập kế hoạch tổ chức HĐGD quyền SHT; Tổ chức và chỉ đạo thực hiện HĐGD quyền SHTTT; Đánh giá HĐGD quyền SHTT. QLCL “đầu vào”, quản lí tốt quá trình giáo dục là điều kiện cần và đủ để bảo đảm chất lượng “đầu ra” của HĐGD. Đổi mới QLCL “đầu ra” để xác minh, khẳng định kết quả, hiệu quả của QLCL “đầu vào” và quản lí quá trình giáo dục; xác nhận trình độ, năng lực của sinh viên sau HĐGD. Đồng thời, QLCL HĐGD Phạm Thị Thuý Hằng 182 quyền SHTT trong trường ĐH theo hướng tiếp tục giao quyền tự chủ cho nhà trường, giảng viên để phát huy tính tự chủ, sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Trên cơ sở những vấn đề đã trình bày, chúng tôi xin khái quát hoá mô hình quản lí chất lượng HĐGD quyền SHTT thông qua sơ đồ Hình 2. Mục đích – nhiệm vụ giáo dục Nhà giáo dục (GV) Người được giáo dục (SV) Đầu vào (Input) Đầu ra (Output) Điều kiện môi trường bên ngoài (kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, khoa học – công nghệ) Quy trình quản lý chất lượng HĐGD quyền SHTT Điều kiện môi trường bên trong (cơ sở pháp lý, cơ sở vật chất, kinh phí) Quá trình giáo dục quyền SHTT Kết quả giáo dục Nội dung giáo dục Phương pháp giáo dục Hình thức giáo dục Đánh giá Tín hiệu ngược trong Tín hiệu ngược ngoài Hình 2. Mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ 3. Kết luận HĐGD quyền SHTT cho SV đã được quan tâm tại các trường ĐH trong nước, tuy nhiên còn thiếu hụt các nghiên cứu về QLCL HĐGD quyền SHTT cho SV. Vì vậy, với tính chất quan trọng của nó, đồng thời đáp ứng xu hướng xây dựng nền văn hoá SHTT trong nền KTTT hiện nay, việc xây dựng một mô hình QLCL HĐGD quyền SHTT cho SV Sư phạm là cần thiết và thực sự có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn nhằm nâng cao CLGD quyền SHTT cho SV các trường Sư phạm, góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo của trường ĐHSP. Bài viết đã hệ thống, khái quát hóa làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về: HĐGD quyền SHTT; Lí luận chung về QLCL HĐGD quyền SHTT ở trường SP làm cơ sở cho việc đề xuất mô hình QLCL HĐGD quyền SHTT cho SV. Dựa trên quá trình phân tích các mô hình QLCLGD, nghiên cứu đề xuất mô hình QLCL HĐGD quyền SHTT cho SV theo lí thuyết các mô hình đã được tiếp cận: Lí thuyết của mô hình kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng, lí thuyết mô hình các yếu tố tổ chức trong quá trình xác định các yếu tố quyết định chất lượng HĐGD quyền SHTT cho SV; Lí thuyết của mô hình “quản lí chất lượng tổng thể”, đồng thời xác định tiêu chí đánh giá chất lượng HĐGD quyền SHTT theo các bước nhằm thực hiện chức năng quản lí như quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá tất cả các hoạt động của tất cả các đối tượng có liên quan quá trình tổ chức HĐGD quyền SHTT cho SV các trường ĐHSP. Mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục quyền sở hữu trí tuệ cho sinh viên 183 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Huỳnh Lâm Anh Chương, 2013. Mô hình quản lí chất lượng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường tiểu học. Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, (324), tr.22-25. [2] K.B. Everard, Geoffrey Morris, Ian Wilson, 2010. Quản trị trường học hiệu quả. Tài liệu dùng cho cán bộ quản lí trường phổ thông, SREM. [3] Edward Sallis, 1992. Total Quality Management in Education. ISBN 0749437960 (ISBN13: 9780749437961). [4] Ayman Awad Gharib, Yacoub Fareed Alfarah, 2012. The reality of the application of standards of total quality management on performance management education in educational centers and institutions of special education from the perspective of managers in Jordan. Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business, July, Vol. 4 No. 3(Ijcrb.webs.com). [5] Diana Bratean, Bianca Lates, 2013. Improving quality management by using teachers’ perception regarding the academic quality at the international master programs within the “Babes-Bolyai” university. Review of Economic Studies and Reseach Virgil Madgaru, No. 1. [6] Phạm Thị Thuý Hằng, Nguyễn Thanh Hùng, 2018. Bài học kinh nghiệm từ đại học quốc gia Campinas, Brazil (Unicamp) về quản lí sở hữu trí tuệ trong trường đại học. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà nội, Volume 63, Issue 2A. Tr.130-138. [7] Trần Văn Hải, 2007. Đào tạo nhân lực SHTT trong các trường ĐH, từ kinh nghiệm của Trường ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn. Tạp chí Hoạt động Khoa học, Bộ Khoa học và Công nghệ, số đặc biệt 7.2007. [8] Trần Lê Hồng, 2008. Nghiên cứu cơ sở và lí luận để đưa sở hữu trí tuệ vào đào tạo và giảng dạy tại các trường đại học. Báo cáo tổng kết đề án cấp Bộ. Cục Sở hữu trí tuệ. Bộ Khoa học và Công nghệ. [9] Đoàn Đức Lương, 2009. Thực trạng và phương hướng đưa môn học Sở hữu trí tuệ vào giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay. Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 10/2009, tr.14-15. [10] Nguyễn Thị Hồng Vinh, 2010. Giáo dục SHTT thông qua hoạt động ngoại khóa t25ong trường Đại học Sư phạm. Đề tài Nghiên cứu khoa học & công nghệ cấp Bộ, mã số: B2009-17- 213. [11] Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam, 2005. Bộ luật Dân sự (số 33/2005/QH11) [12] Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam, 2012. Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009. Nxb Chính trị Quốc gia. [13] Burrows, A. & Harvey, L, 1993. Defining quality in higher education – the stakeholder approach. In M. Shaw & E. Roper (Eds.). Quality in Education and Training (pp. 44-50). London: Kogan Page.Harvey và Green. [14] Phạm Xuân Thanh, 2005. Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học: Sự vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam.Tạp chí Giáo đục, số 115, kì 1, tháng 6/2005. [15] Trần Khánh Đức, 2010. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb Giáo dục Việt Nam. [16] Bùi Minh Hiền, 2005. Quản lí giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm. Phạm Thị Thuý Hằng 184 ABSTRACT Quality management meddle of intellectual property rights education activities for students at Pedagogical universities Pham Thi Thuy Hang Department of Psychology - Education, University of Education, Hue University This article introduces the model of quality management of intellectual property rights education for pedagogical university students, with a focusing on the following aspects:(1) Quality education of intellectual property rights at universities; (2) Factors to ensure the quality of intellectual property rights education at universities; (3) Developing a system of criteria for assessing the quality of intellectual property rights at universities; (4) Basic orientation in quality management of intellectual property rights for pedagogical university students. Keywords: Quality management, intellectual Property, quality of Intellectual Property educational activities, quality management of Intellectual Property educational activities, university of education

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5522_0035_16_thangb2_5034_2132672.pdf
Tài liệu liên quan