Tài liệu Mô hình đào tạo giáo viên ở đức và chương trình đào tạo giáo viên kĩ thuật phổ thông ở trường Đại học Potsdam: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0249
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8D, pp. 3-12
This paper is available online at
MÔ HÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Ở ĐỨC VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN KĨ THUẬT PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC POTSDAM
Nguyễn Văn Cường
Trường Đại học Potsdam, Cộng hòa Liên bang Đức
Tóm tắt.Đào tạo giáo viên ở Đức theo định hướng năng lực và chuẩn năng lực nghề nghiệp.
Chương trình đào tạo giáo viên theo mô hình nối tiếp hai bậc cử nhân và thạc sĩ. Tuy nhiên
ngay từ bậc cử nhân, chương trình đào tạo đã có nội dung khoa học giáo dục. Mô hình đào
tạo giáo viên Potsdam đặc biệt chú trọng định hướng nghề dạy học, tăng cường mối quan
hệ lí thuyết - thực tiễn và trang bị năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên ở tất cả các
cấp. Mô hình đào tạo giáo viên kĩ thuật ở Trường Đại học Potsdam là mô hình tích hợp
Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật. Chương trình đào tạo mô đun hóa và sử dụng hệ thống tín
chỉ châu Âu.
Từ khóa: Chương trình đào tạo, đào t...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 449 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô hình đào tạo giáo viên ở đức và chương trình đào tạo giáo viên kĩ thuật phổ thông ở trường Đại học Potsdam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0249
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8D, pp. 3-12
This paper is available online at
MÔ HÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Ở ĐỨC VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN KĨ THUẬT PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC POTSDAM
Nguyễn Văn Cường
Trường Đại học Potsdam, Cộng hòa Liên bang Đức
Tóm tắt.Đào tạo giáo viên ở Đức theo định hướng năng lực và chuẩn năng lực nghề nghiệp.
Chương trình đào tạo giáo viên theo mô hình nối tiếp hai bậc cử nhân và thạc sĩ. Tuy nhiên
ngay từ bậc cử nhân, chương trình đào tạo đã có nội dung khoa học giáo dục. Mô hình đào
tạo giáo viên Potsdam đặc biệt chú trọng định hướng nghề dạy học, tăng cường mối quan
hệ lí thuyết - thực tiễn và trang bị năng lực giáo dục hòa nhập cho giáo viên ở tất cả các
cấp. Mô hình đào tạo giáo viên kĩ thuật ở Trường Đại học Potsdam là mô hình tích hợp
Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật. Chương trình đào tạo mô đun hóa và sử dụng hệ thống tín
chỉ châu Âu.
Từ khóa: Chương trình đào tạo, đào tạo giáo viên, giáo viên kĩ thuật, mô hình đào tạo.
1. Mở đầu
Trong phạm vi quốc tế có nhiều mô hình đào tạo giáo viên khác nhau. Khảo sát các các mô
hình đào tạo giáo viên trong bối cảnh quốc tế nhằm rút ra những kinh nghiệm cho việc đổi mới
mô hình đào tạo giáo viên trong nước. Việc khảo sát các chương trình đào tạo giáo viên cho các
chuyên ngành cụ thể cần được đặt trong bối cảnh các điều kiện khung của đào tạo giáo viên. Bài
viết này giới thiệu những nét cơ bản về chuẩn đào tạo giáo viên, phân tích những đặc điểm chung
của mô hình đào tạo giáo viên ở Đức và những đặc thù của mô hình đào tạo giáo viên của Trường
Đại học Potsdam. Trên cơ sở đó giới thiệu cấu trúc và những đặc điểm cơ bản của mô hình đào tạo
giáo viên kĩ thuật ở Trường Đại học Postdam.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Chuẩn đào tạo giáo viên- Các khoa học giáo dục
Ngày 16.12.2004 Hội nghị các bộ trưởng giáo dục (KMK) đã kí quyết định “Chuẩn đào tạo
giáo viên - Các khoa học giáo dục”. Đây là cơ sở cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bao gồm
cả phần đào tạo thực tiễn và đào tạo giáo viên tập sự ở các bang. Chuẩn đào tạo giáo viên cũng có
thể sử dụng làm cơ sở cho bồi dưỡng giáo viên.
Ngày nhận bài: 5/8/2015. Ngày nhận đăng: 25/10/2015.
Liên hệ: Nguyễn Văn Cường, e-mail: vancuong@uni-potsdam.de.
3
Nguyễn Văn Cường
“Chuẩn đào tạo giáo viên - Các khoa học giáo dục” quy định những trọng tâm nội dung và
phương pháp dạy học các môn khoa học giáo dục trong đào tạo giáo viên, mô tả các chuẩn năng
lực nghề nghiệp cho việc đào tạo giáo viên. “Chuẩn đào tạo giáo viên - các khoa học giáo dục”
được xây dựng dựa trên mô hình năng lực nghề nghiệp giáo viên, trong đó bao gồm bốn lĩnh vực
năng lực sau đây (KMK, 2014):
Lĩnh vực năng lực dạy học.
Lĩnh vực năng lực giáo dục.
Lĩnh vực năng lực đánh giá.
Lĩnh vực năng lực đổi mới và phát triển.
Mỗi lĩnh vực năng lực bao gồm một số năng lực. Những năng lực này được cụ thể hóa trong
các chuẩn, trong đó bao gồm chuẩn cho giai đoạn đào tạo lí thuyết và chuẩn cho giai đoạn đào tạo
thực tiễn. Sau đây là những năng lực tương ứng với các lĩnh vực năng lực nêu trên.
Lĩnh vực năng lực dạy học: Giáo viên là các chuyên gia về dạy và học.
- Năng lực 1: Giáo viên lập kế hoạch dạy học phù hợp với chuyên môn và công việc, tiến
hành nó một cách khách quan và cụ thể về chuyên môn.
- Năng lực 2: Giáo viên hỗ trợ việc học của học sinh qua việc tổ chức các tình huống học
tập. Họ động viên học sinh và tạo cho chúng có năng lực thiết lập các mối liên hệ và vận dụng kiến
thức đã học.
- Năng lực 3: Giáo viên khuyến khích các khả năng học và làm việc tự lực của học sinh.
Lĩnh vực năng lực giáo dục: Giáo viên thực thi nhiệm vụ giáo dục của mình.
- Năng lực 4: Giáo viên biết các điều kiện sống về xã hội và văn hóa của học sinh và tác
động đến phát triển cá nhân của họ trong khuôn khổ nhà trường.
- Năng lực 5: Giáo viên truyền đạt các giá trị và chuẩn mực, hỗ trợ việc đánh giá và hành
động tự quyết của học sinh.
- Năng lực 6: Giáo viên tìm ra các giải pháp tiếp cận cho những khó khăn và xung đột trong
nhà trường và giờ học.
Lĩnh vực năng lực đánh giá: Giáo viên thực thi nhiệm vụ đánh giá của mình một cách công
bằng và có ý thức trách nhiệm.
- Năng lực 7: Giáo viên chẩn đoán các tiền đề và quá trình học tập của các học sinh; khuyến
khích học sinh có mục đích, tư vấn cho học sinh và cha mẹ học sinh.
- Năng lực 8: Giáo viên xác định các thành tích của học sinh trên cơ sở các thước đo đánh
giá minh bạch.
Lĩnh vực năng lực đổi mới: Giáo viên liên tục phát triển tiếp các năng lực của mình.
- Năng lực 9: Giáo viên ý thức được các yêu cầu đặc biệt của nghề giáo viên. Họ hiểu nghề
của mình là một viên chức công với trách nhiệm và nghĩa vụ đặc biệt.
- Năng lực 10: Giáo viên hiểu nghề của mình như là nhiệm vụ học thường xuyên.
- Năng lực 11: Giáo viên tham gia vào việc lập kế hoạch và triển khai các dự án, dự định
của nhà trường.
4
Mô hình đào tạo giáo viên ở đức và chương trình đào tạo giáo viên kĩ thuật phổ thông...
2.2. Các yêu cầu chung về nội dung đào các khoa học chuyên ngành và lí luận
dạy học chuyên ngành trong đào tạo giáo viên
Năm 2008 Hội nghị các bộ trưởng giáo dục đã kí quyết định “Các yêu cầu chung cho các
tiểu bang về nội dung đối với các môn khoa học chuyên ngành và lí luận dạy học chuyên ngành
trong đào tạo giáo viên”. Quyết định này được bổ sung năm vào 2014. Trong thỏa thuận khung
này bao gồm 21 ngành đào tạo giáo viên. Đối với mỗi ngành đào tạo, thỏa thuận khung này quy
định về:
Mô tả năng lực đặc trưng cho chuyên ngành.
Nội dung dạy học chuyên ngành.
Nội dung lí luận dạy học chuyên ngành.
Trên cơ sở khung nội dung đã thỏa thuận này, các bang và các trường đại học có thể tự quy
định các trọng tâm và các khác biệt, đồng thời cũng có thể quy định các yêu cầu bổ sung trong việc
xây dựng chương trình đào tạo giáo viên phần khoa học chuyên ngành và lí luận dạy học chuyên
ngành.
Trong tài liệu này, nội dung đào tạo kĩ thuật và lí luận dạy học kĩ thuật được mô tả trong
nhóm chuyên môn Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật dành cho chương trình đào tạo giáo viên bậc
Trung học cơ sở. Nhóm chuyên môn này bao gồm các lĩnh vực nội dung đào tạo sau đây (KMK,
2014): Lao động và nghề nghiệp; Kinh tế gia đình và dinh dưỡng; Kĩ thuật; May mặc; Kinh tế;
Trọng tâm của nội dung của lĩnh vực kĩ thuật là: Kĩ thuật - Xã hội - Tự nhiên; Các phương
pháp và quy trình kĩ thuật; Các hệ thống biến đổi vât liệu; Các hệ thống biến đổi năng lượng; Các
hệ thống biến đổi thông tin; Thực tiễn chuyên ngành; Lí luận dạy học chuyên ngành.
2.3. Mô hình đào tạo giáo viên ở Đức
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên ở Đức được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đào tạo trong trường đại học (cử nhân và thạc sĩ).
- Giai đoạn 2: Đào tạo giáo viên tập sự (12-18 tháng tại các cơ sở đào tạo giáo viên tập sự
và tại trường học).
- Giai đoạn 3: Bồi dưỡng giáo viên (bồi dưỡng giáo viên mới vào nghề và bồi dưỡng thường
xuyên).
Sau đây chỉ đề cập đến giai đoạn đào tạo giáo viên trong trường đại học từ sau năm 2000.
Sự thay đổi cơ bản về mô hình đào tạo giáo viên trong cuộc cải cách từ năm 2000 là sự
thực hiện cải cách giáo dục đại học theo thỏa thuận chung của các nước châu Âu nhằm đảm bảo
chất lượng và sự thống nhất trong không gian châu Âu về giáo dục đại học, được gọi là quá trình
Bologna. Đào tạo đại học theo hai bậc nối tiếp cử nhân và thạc sĩ, mô đun hóa chương trình đào
tạo và sử dụng hệ thống tín chỉ châu Âu (ECTS) là nội dung cơ bản của thỏa thuận này. Trong đó,
bậc cử nhân có thời gian đào tạo từ 6-8 học kì, tương ứng 180-240 tín chỉ, mỗi học kì tương ứng 30
tín chỉ, mỗi tín chỉ tương đương 30 giờ làm việc, bao gồm cả giờ lên lớp và giờ tự học. Bậc thạc sĩ
bao gồm từ 2-4 học kì, tương đương 60-120 tín chỉ. Tổng thời gian đào tạo cả hai bậc để đạt trình
độ thạc sĩ là 10 học kì, tương ứng 300 tín chỉ.
Dựa trên quy định khung này của châu Âu, đào tạo giáo viên ở Đức đã chuyển đổi hệ thống
5
Nguyễn Văn Cường
phân bậc hai bậc. Trong đó chương trình đào tạo giáo viên bậc cử nhân bao gồm 6 học kì (180 tín
chỉ) và bậc thạc sĩ là 4 học kì (120 tín chỉ), phù hợp với quy định khung của quá trình Bologna. Ở
đây cần lưu ý rằng theo mô hình đào tạo mới này, giáo viên cần có trình độ thạc sĩ thì mới được
đăng kí vào giai đoạn đào tạo giáo viên tập sự. Đặc điểm của chương trình đào tạo cử nhân là tính
đa giá trị của bằng cử nhân, có nghĩa là người tốt nghiệp không bị ràng buộc duy nhất vào hướng
học lên bậc thạc sĩ theo chương trình đào tạo giáo viên mà có thể học tiếp thạc sĩ chuyên ngành
hoặc tìm việc làm ở thị trường lao động theo các hướng khoa học chuyên ngành mà họ đã học. Tuy
nhiên, nét đặc thù của mô hình đào tạo giáo viên ở Đức theo mô hình phân 2 bậc nối tiếp này là
ngay trong bậc cử nhân đã có nội dung về khoa học giáo dục và thực tiễn phổ thông, mức độ khác
nhau tùy theo từng trường.
Theo quy định của KMK (2005), tên gọi bằng tốt nghiệp đối với các khoá đào tạo cử nhân
và thạc sĩ trong đào tạo giáo viên thống nhất đối với các bang như sau:
Cử nhân giáo dục - Bachelor of Education (B.Ed.)
Thạc sĩ giáo dục - Master of Education (M.Ed.)
KMK (2013) đã xác định các loại hình giáo viên sau đây:
Giáo viên tiểu học.
Giáo viên liên cấp tiểu học và trung học cơ sở (cho tất cả hay từng loại trường riêng của bậc
trung học cơ sở).
Giáo viên trung học cơ sở (cho tất cả hay từng loại trường riêng của bậc trung học sơ sở).
Giáo viên trung học phổ thông (các môn phổ thông).
Giáo viên cho trường dạy nghề.
Giáo viên sư phạm đặc biệt.
Giáo viên ở Đức được đào tạo để dạy hai chuyên môn. Việc chọn tổ hợp các môn đào
tạo do người học tự chọn. Ở một số ngành, trường đại học có thể khuyến nghị một số khả năng
ghép môn phù hợp. Giáo viên ở Đức chủ yếu được đào tạo trong các trường đại học đa ngành
(Universita¨t). Chỉ có 4 bang đào tạo giáo viên tiểu học và trung học cơ sở trong trường Đại học sự
phạm (Pa¨dagogische Hochschule). Các trung tâm đào tạo giáo viên là cơ quan đầu mối cho việc
đào tạo giáo viên của các trường đại học đa ngành.
2.4. Mô hình đào tạo giáo viên tại trường ĐHTH Potsdam
Ở Trường Đại học Potsdam (Universita¨t Potsdam) đào tạo các loại hình giáo viên sau đây:
Giáo viên tiểu học.
Giáo viên tiểu học với trọng tâm giáo dục hòa nhập.
Giáo viên phổ thông trung học (ở bậc thạc sĩ phân hóa theo trọng tâm giáo viên trung học
cơ sở hoặc trung học phổ thông).
Mô hình đào tạo giáo viên Potsdam được đặc trưng bởi các đặc điểm cơ bản sau:
Đào tạo giáo viên định hướng nghề dạy học: Ngay từ bậc đào tạo cử nhân, thành phần khoa
học giáo dục, lí luận dạy học và thực tiễn phổ thông đã được đưa vào chương trình dạy học với tỉ
trọng khá cao. Chú trọng sự kết hợp giữa khoa học chuyên ngành, lí luận dạy học chuyên ngành
và khoa học giáo dục. Chương trình đào tạo xuất phát từ mô hình năng lực và chuẩn năng lực của
6
Mô hình đào tạo giáo viên ở đức và chương trình đào tạo giáo viên kĩ thuật phổ thông...
giáo viên. Trung tâm đào tạo giáo viên và nghiên cứu khoa học trực thuộc trường là tổ chức đầu
mối, có nhiệm vụ cùng các khoa chịu trách nhiệm tổng thể về việc đào tạo giáo viên và nghiên cứu
khoa học giáo dục. Bộ Test xác định sự phù hợp nghề được sử dụng trước và trong quá trình đào
tạo, không nhằm mục đích tuyển chọn mà giúp sinh viên tự xác định và hoàn thiện khả năng phù
hợp nghề. Trong chương trình đào tạo giáo viên, chú ý đào tạo những kĩ năng đặc thù nghề nghiệp
như kĩ năng sử dụng phương tiện mới trong dạy học, giáo dục kĩ năng nói cho sinh viên.
Bảng 1: Cấu trúc chương trình đào tạo giáo viên tiểu học
Giáo viên tiểu học Giáo viên tiểu học
Chương trình cử nhân 180 Tín chỉ (TC) Trọng tâm Sư phạm hòa nhập
Chương trình cử nhân 180 Tín chỉ (TC)
Môn 1: Chọn 1 trong các môn Tiếng
Đức, Toán, Tiếng Anh
33 TC Môn 1: Tiếng Đức 36 TC
Môn 2: Chọn 1 trong các môn Tiếng
Đức, Toán, Tiếng Anh, Môn hoc
thực tế (Sachunterricht), Âm nhạc,
Thể thao
33 TC Môn 2: Toán 36 TC
Giáo dục tiểu học 87 TC Giáo dục hòa nhập 75 TC
Các khoa học giáo dục
(Bao gồm cả cơ sở giáo dục hòa
nhập và lí luận dạy học)
18 TC
Các khoa học giáo dục
(Bao gồm cả cơ sở giáo dục và lí
luận dạy học tiểu học đại cương)
24 TC
Luận văn cử nhân 9 TC Luận văn cử nhân 9 TC
Tốt nghiệp: Cử nhân Giáo dục
Chương trình thạc sĩ 120 Tín chỉ (TC) Chương trình thạc sĩ 120 Tín chỉ (TC)
Môn 1: (học tiếp môn học ở bậc cử
nhân)
24 TC Môn 1: Tiếng Đức 21 TC
Môn 2: (học tiếp môn học ở bậc cử
nhân)
24 TC Môn 2: Toán 21 TC
Giáo dục tiểu học 12 TC Giáo dục hòa nhập 24 TC
Các khoa học giáo dục
(Bao gồm cả cơ sở giáo dục hòa
nhập và lí luận dạy học)
18 TC Các khoa học giáo dục 12 TC
Thực tập trường học 24 TC Thực tập trường học 24 TC
Luận văn thạc sĩ 18 TC Luận văn thạc sĩ 18 TC
Tốt nghiệp: Thạc sĩ Giáo dục
Nguồn:Universita¨t Potsdam, 2015
Chú trọng sự kết hợp giữa đào tạo lí thuyết và đào tạo thực tiễn, tăng cường thành phần thực
tập. Trong toàn bộ chương trình đào tạo có 5 đợt thực tế, thực tập trường học:
7
Nguyễn Văn Cường
Giai đoạn cử nhân:
Thực tập định hướng (dành cho các ngành giáo viên trung học): bao gồm 2 tuần dự giờ, 1
tuần đánh giá.
Thực tập nhập môn tích hợp (dành cho ngành giáo viên tiểu học): Sinh viên dự giờ suốt 1
học kì, mỗi tuần 1 lần tại trường phổ thông, quan sát và kiến giải các tình huống sư phạm.
Thực tập Tâm lí - Giáo dục học: Sinh viên cần thực hiện 30 giờ hoạt động thực tiễn sư phạm
ngoài giờ học.
Thực tập ngày về lí luận dạy học chuyên ngành: Sinh viên xuống trường phổ thông 1 ngày
mỗi tuần trong suốt một học kì, dự giờ, lập kế hoạch dạy học và tổ chức giờ dạy đầu tiên.
Giai đoạn thạc sĩ:
Thực tập chẩn đoán Tâm lí học (1 tuần): chẩn đoán và đánh giá thành tích học tập và hành
vi của học sinh, quan sát và khảo sát nhân cách học sinh.
Thực tập giảng dạy (học kì thực tập trường học): 14 tuần thực tập tại trường phổ thông, dự
giờ và dạy học có hướng dẫn và dạy học độc lập. Mỗi sinh viên cần dạy 30 tiết mỗi môn chuyên
môn trong ngành đào tạo.
Chú trọng giáo dục hòa nhập: Giáo dục hòa nhập là một trọng tâm mới trong mô hình đào
tạo giáo viên Potsdam. Tất cả các ngành đào tạo giáo viên được học mô đun về giáo dục hòa nhập
đại cương. Ngoài ra có ngành đào tạo giáo dục tiểu học với trọng tâm Sư phạm hòa nhập.
Bảng 2: Cấu trúc chương trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông
Giáo viên phổ thông trung học
Chương trình Cử nhân 180 Tín chỉ (TC)
Môn 1 69 TC
Môn 2 69 TC
Các khoa học giáo dục 30 TC
(Bao gồm cả cơ sở giáo dục hòa nhập và lí luận dạy học)
Các năng lực hàn lâm cơ bản 3 TC
Luận văn cử nhân 9 TC
Tốt nghiệp: Cử nhân Giáo dục
Chương trình Thạc sĩ 120 TC
Trọng tâm Trung học cơ sở Trọng tâm Trung học phổ thông
Môn 1 21 TC Môn 1 30 TC
Môn 2 21 TC Môn 2 30 TC
Các khoa học giáo dục 36 TC Các khoa học giáo dục 18 TC
Thực tập trường học 24 TC Thực tập trường học 24 TC
Luận văn thạc sĩ 18 TC Luận văn thạc sĩ 18 TC
Tốt nghiệp: Thạc sĩ Giáo dục
Nguồn:Universita¨t Potsdam, 2015
8
Mô hình đào tạo giáo viên ở đức và chương trình đào tạo giáo viên kĩ thuật phổ thông...
Ở bậc trung học, có 19 ngành đào tạo giáo viên theo các môn học sau: Sinh vật, Hóa học,
Tiếng Đức, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Địa lí, Lịch sử, Tin học, Tiếng La tinh, Môn học Cuộc sống -
Đạo đức - Các tôn giáo, Toán học, Âm nhạc, Vật lí, Giáo dục chính trị, Tiếng Ba Lan, Tiếng Nga,
Tiếng Tây Ban Nha, Thể thao, Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật. Sinh viên tự chọn hai môn chuyên
ngành trong các môn nêu trên.
2.5. Chương trình đào tạo giáo viên kĩ thuật ở Trường Đại học Potsdam
Giáo dục kĩ thuật phổ thông ở Đức được thực hiện theo hai mô hình cơ bản là: kĩ thuật với
tư cách một môn học độc lập (có mối liên kết với các môn học kinh tế gia đình, kinh tế phổ thông)
hoặc kĩ thuật là một nội dung trong môn học tích hợp Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật.
Ở Bang Brandenburg, giáo dục kĩ thuật ở bậc tiểu học được tích hợp trong Môn học thực
tế (Sachunterricht) từ lớp 1 đến lớp 4. Đó là môn học tích hợp các kiến thức tự nhiên, xã hội và
kĩ thuật. Ở lớp 5 và lớp 6 bậc tiểu học có môn học tích hợp Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật. Ở bậc
trung học cơ sở (lớp 7 dến lớp 10) môn học Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật là môn học bắt buộc cho
các trường trung học cơ sở theo định hướng thực tiễn. Đây là môn học tích hợp các nội dung kinh
tế gia đình, kinh tế phổ thông, kĩ thuật và hướng nghiệp. Ở bậc phổ thông trung học, Kĩ thuật là
một môn học độc lập trong chương trình tự chọn.
Phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông, trong đào tạo giáo viên ở Trường Đại học
Potsdam, chương trình đào tạo ngành giáo viên tiểu học có mô đun Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật
với 9 tín chỉ ở bậc cử nhân và 15 tín chỉ ở bậc thạc sĩ. Sinh viên có thể chọn mô đun này làm cơ sở
cho việc dạy Môn học thực tế (Sachunterricht) ở lớp 1-4 và môn học Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật
lớp 5-6.
Đối với bậc trung học, giáo viên Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật là một chuyên ngành đào tạo,
với trọng tâm là giáo viên Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật trung học cơ sở hoặc giáo viên Kĩ thuật ở
trường trung học phổ thông.
Quy chế đào tạo và thi cử của một ngành đào tạo được cấu trúc như sau:
1. Phạm vi hiệu lực
2. Mục tiêu đào tạo
3. Các mô đun và cấu trúc chương trình đào tạo
4. Ngày có hiệu lực
5. Phụ lục: Mô tả chi tiết các mô đun
Bảng 3: Cấu trúc chương trình đào tạo ngành giáo viên Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật
với trọng tâm là giáo viên trung học cơ sở
Giáo viên Kinh tế - Lao động - Kĩ thuật
Chương trình cử nhân
Tên mô đun Tín chỉ
Các mô đun khoa học chuyên ngành (bắt buộc)
Nhập môn lí thuyết kinh tế xí nghiệp dành cho giáo viên 9
Cơ sở các hệ thống kinh tế xã hội 9
9
Nguyễn Văn Cường
Cơ sở kĩ thuật – khoa học tự nhiên của các hệ thống kĩ thuật 6
Cơ sở các hệ thống sản xuất 12
Các mô đun lí luận dạy học chuyên ngành (bắt buộc)
Lí luận dạy học hướng nghiệp 9
Lí luận dạy học chuyên ngành (giáo dục kinh tế và kĩ thuật) 6
Các mô đun khoa học chuyên ngành (tự chọn bắt buộc)
Cần chọn 3 trong các mô đun với tổng số 18 tín chỉ
Tư duy và thành lập doanh nghiệp 6
Thành lập doanh nghiệp 6
Quản lí quá trình kinh doanh 6
Nhập môn tin học kinh tế 6
Nhập môn tổ chức và lãnh đạo nhân sự 6
Nhập môn nghiên cứu thị trường đối với sinh viên ngành giáo viên 6
Tổng số tín chỉ 69
Chương trình thạc sĩ
Tên mô đun Tín chỉ
Các mô đun LLDH chuyên ngành và khoa học chuyên ngành (bắt buộc)
Phân tích lí luận dạy học và lập kế hoạch các chủ đề dạy học kinh tế và kĩ
thuật lựa chọn
9
Các hệ thống kĩ thuật 9
Các mô đun LLDH chuyên ngành và khoa học chuyên ngành (tự chọn bắt buộc)
Cần chọn 1 trong các mô đun với 6 tín chỉ
Các mô hình giáo dục kĩ thuật và kinh tế 6
Công nghệ và đổi mới 6
Học theo dự án: Hành động trong các hệ thống kinh tế xã hội và kĩ thuật xã
hội mô phỏng
6
Tổng số tín chỉ 21
Nguồn:Universita¨t Potsdam, 2013
Các mô đun trong chương trình đào tạo được mô tả chi tiết trong tài liệu sổ tay mô đun, là
một tài liệu phụ lục của chương trình đào tạo.
Bảng 4. Mô tả mô đun lí luận dạy học chuyên ngành trong chương trình cử nhân
Tên mô đun: Lí luận dạy học chuyên ngành (Giáo dục kinh tế và kĩ thuật)
Kí hiệu mô đun: BM_WAT_F_B
Số tín chỉ: 6 TC
Loại mô đun Bắt buộc
10
Mô hình đào tạo giáo viên ở đức và chương trình đào tạo giáo viên kĩ thuật phổ thông...
Nội dung và mục
tiêu đào tạo của mô
đun
Sinh viên có những năng lực lí luận dạy học chuyên ngành cơ bản để mô
tả những quá trình dạy và học trong những mối quan hệ cấu trúc cơ bản
của chúng và phân tích một cách hệ thống các giờ học cũng như chuẩn
bị, thực hiện và đánh giá chúng như một nhiệm vụ.
Về chi tiết, sinh viên phát triển khả năng và sự sẵn sàng của họ để:
- Hiểu, đánh giá các lí thuyết và quan điểm khoa học, đặc biệt là các
mô hình định hướng xã hội, định hướng chuyên môn và định hướng tình
huống cũng như liên hệ chúng với thực tiễn trường học và ngoài trường
học;
- Liên hệ những mô hình và tiêu chí của việc xác định và đánh giá tình
trạng học tập vào việc học chuyên môn;
- Phân tích và đánh giá các quá trình học tập chuyên môn cũng như kinh
nghiệm dạy học riêng;
- Vận dụng những phương pháp đặc thù chuyên ngành như học trong
thực tiễn, nhiệm vụ thiết kế, phân tích sản phẩm, học theo dự án, thực
nghiệm, mô phỏng, tham quan;
- Giao tiếp các chủ đề chuyên môn và vượt ngoài chuyên môn, thực hiện
các quá trình giao tiếp với sự chú ý đến ngôn ngữ chuyên môn;
- Lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các giờ học định hướng năng lực
thử nghiệm.
Thi mô đun (số
lượng, hình thức,
thời lượng)
1 kì thi nói (30 phút)
Thời gian tự học
(giờ)
90 h
Các hình thức
dạy học
Thời gian
tiếp xúc
(ĐVHT)
Thành tích bổ sung cho kì thi Thi mô đun thành
phần (số lượng, hình
thức, thời lượng)
Cho việc kết
thúc mô đun
Điều kiện cho
phép thi
Xê mi na 2 không
Hồ sơ tự học với
10 nhiệm vụ học
tập đã giải quyết
không
Bài giảng 2 không không không
Thực tập ngày
về lí luận dạy
học
2
Dự giờ và
thử nghiệm
dạy học
Hồ sơ dự giờ và
giờ dạy
không
Tính thường xuyên của mô đun
Bài giảng học kì mùa đông, Xê mi na học kì mùa hè,
thực tập ở tất cả các học kì
Điều kiện tham gia mô đun Không
Đơn vị đào tạo Kinh tế - Lao động – Kĩ thuật
Nguồn:Universita¨t Potsdam, 2013
11
Nguyễn Văn Cường
3. Kết luận
Đào tạo giáo viên định hướng năng lực và định hướng nghề nghiệp là xu hướng đào tạo
giáo viên hiện đại. Việc định hướng sớm về nghề dạy học cũng như tăng cường mối liên kết giữa
đào tạo lí thuyết và thực tiễn trường học có ý nghĩa quan trọng trong đào tạo giáo viên. Mô hình
đào tạo giáo viên Potsdam với thành phần khoa học giáo dục và thực tiễn khá cao từ bậc cử nhân
đã làm thay đổi quan niệm truyền thống về mô hình nối tiếp trong đào tạo giáo viên. Năng lực dạy
học các chủ đề tích hợp, dạy học phân hóa, giáo dục hòa nhập là những nội dung của đào tạo giáo
viên hiện nay.
Giáo dục kĩ thuật cũng như đào tạo giáo viên kĩ thuật cần được xem xét trong mối quan hệ
tự nhiên - kĩ thuật - xã hội cũng như mối quan hệ kinh tế - lao động - kĩ thuật. Công nghệ học đại
cương và các hệ thống kĩ thuật là cơ sở khoa học chuyên ngành trong đào tạo giáo viên kĩ thuật.
Mô đun trong chương trình đào tạo cần mang tính phức hợp, là tổ hợp của một số môn học hay
tiểu mô đun, nhằm đảm bảo cấu trúc rõ ràng của chương trình và định hướng năng lực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Kultusministerkonferenz (KMK), 2004. Standards fu¨r die Lehrerbildung:
Bildungswissenschaften.
[2] Kultusministerkonferenz (KMK), 2014. La¨ndergemeinsame inhaltliche Anforderungen fu¨r
die Fachwissenschaften und Fachdidaktiken in der Lehrerbildung.
[3] Universita¨t Potsdam, 2015. Der Weg ins Lehramt im Land Brandenburg.
[4] Universita¨t Potsdam, 2013. Fachspezifische Studien- und Pru¨fungs-ordnung fu¨r das
Bachelor- und Master-studium im Fach Wirtschaft-Arbeit-Technik fu¨r Lehramt fu¨r die
Sekundar-stufen I und II (allgemeinbildende Fa¨cher) mit einer Schwerpunktbildung auf die
Sekundarstufe I an der Universita¨t Potsdam.
ABSTRACT
Teacher training in Germany and teacher the training program
for general technology at the University of Potsdam
Teacher training in Germany is competency and standardsoriented. In the teacher education
program, the masters degree level is a step up from the bachelor degree level. The subject of
educational science is included in the bachelor degree program. The Potsdam teacher education
model focuses particularly on the career orientation and it enhances the relationship between
theory and practice and prepares teachers of all levels of inclusive education. The technical teacher
education program at Potsdam University includes courses in Economics, Labor and Technology.
Teacher Training programs are modularized and use the European Credit Transfer System.
Keywords: Teacher training, technology teacher, training model, training program
12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3815_nvcuong_3634_2178491.pdf