Tài liệu Mệnh đề quan hệ trong tiếng anh: Mệnh đề quan hệ
I Defining Relative Clauses(Mệnh đề quan hệ xác định)
Definition (Định nghĩa)
-Được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó, tức là làm chức năng định ngữ.
Notes:
1. Đại từ quan hệ thay thế cho danh từ
e.g: + The students work very hard. They come from japan
---> The students who/ that comes from Japan work very hard.
+ The shop is closed today. It sells that kind of bread.
---> The shop which/ that sells that kinds of bread is closed today
2. Mệnh đề quan hệ xác định thường đứng sau the + noun. Ngòai ra chúng có thể được dùng sau mạo từ a, an + danh từ hoặc danh từ số nhiều không có the, và những đại từ như all, none, anybody, somebody,....e.g: + I like the ruler which my friend bought from Laos very much
+ Somebody who must be a naughty boy made my window broken when i was not at home.3.Mệnh đề quan hệ xác định thường được đặt ngay sau the+ danh từ hoặc đại từ, nhưng đôi khi chúng bị tách ra bởi một từ hoặc 1 cụm từ ( thường là trạng...
9 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2063 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mệnh đề quan hệ trong tiếng anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mệnh đề quan hệ
I Defining Relative Clauses(Mệnh đề quan hệ xác định)
Definition (Định nghĩa)
-Được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó, tức là làm chức năng định ngữ.
Notes:
1. Đại từ quan hệ thay thế cho danh từ
e.g: + The students work very hard. They come from japan
---> The students who/ that comes from Japan work very hard.
+ The shop is closed today. It sells that kind of bread.
---> The shop which/ that sells that kinds of bread is closed today
2. Mệnh đề quan hệ xác định thường đứng sau the + noun. Ngòai ra chúng có thể được dùng sau mạo từ a, an + danh từ hoặc danh từ số nhiều không có the, và những đại từ như all, none, anybody, somebody,....e.g: + I like the ruler which my friend bought from Laos very much
+ Somebody who must be a naughty boy made my window broken when i was not at home.3.Mệnh đề quan hệ xác định thường được đặt ngay sau the+ danh từ hoặc đại từ, nhưng đôi khi chúng bị tách ra bởi một từ hoặc 1 cụm từ ( thường là trạng ngữ).e.g: I saw something in the newspaper which would interest you.
4. Dấu phẩy không được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định
5. Chúng ta không thể bỏ được mệnh đề quan hệ trong câu vì như thế làm nghĩa của câu không rõ ràng.
6. Whom là 1 từ rất trang trọng và chỉ được sử dụng trong văn viết. CHúng ta có thể sử dụng who/ that hoặc bỏ đi cũng được!
e.g: -The man whom we are talking about is a successfull businessman.
-The man (who/ that) we are talking about is a successfull businessman.
7. THat thường theo sau các từ như something, anything, everything, nothing, all và trong so sánh bậc nhấte.g: + Is there anything that we must pay attention to?
+ It is the most delicious that i've ever tasted8. Gíơi từ trong mệnh đề quan hệa. Giới từ thường được đặt ở cuối mệnh đề quan hệ.e.g: + The beautiful girl smiled. I was looking at her
---> The beautiful girl that/ who i was looking at smiled.
+ The room was untidy. The young boy lived in it.
---> The room which the young boy lived in was untidy
b. Trong văn viết hoặc để diễn đạt ý một cách trang trọng, giới từ thường đặt trước đại từ quan hệ.e.g: +The girl at whom i was looking smiled
+ The room in which the young boy lived was untidy.
II. Non-defining Relative Clauses ( Mệnh đề quan hệ không xác định)
Definition (định nghĩa):
Mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ nghĩa cho 1 danh từ được đề cập đến trong câu. Nó cho ta biết thông tin thêm về người, về sự vật, một hiện tượng nào đó được biểu hiện ở danh từ mà nó bổ nghĩa.e.g: + William Shakespeare, who was in Stratford-on-Avon, wrote the play "Romeo and Juliet"Notes:1. Mệnh đề quan hệ không xác định luôn được tách ra khỏi phần còn lại của câu = dấu phẩy.e.g: + Mr John, who is the vice-president of our University, is going to LonDon next week.
+ This church, which is very quiet, is famous for its peaceful atmosphere.2. Trong mệnh đề quan hệ không xác định, ta không dùng that thay thế cho who, whom, hoặc which
3. Chúng ta không được phép bỏ đại từ quan hệ, ngay cả khi nó là tân ngữ của động từ trong mệnh đề quan hệ không xác định.e.g: + He told me about Susan, who he just met at a party
He told me about Susan, he just met at a party4. Mệnh đề quan hệ không xác định có thể được mở đầu bằng các cụm từ như all of, many of + Đại từ quan hệ
Vài cụm từ có thể sử dụng
All of
Some of
Many of
A few of
Each of
Neither of
Either of
None of
Many of
Much of
One,two,...of
Most of
E.g: There were a lot of students gathering at the hall, all of whom looked excited.
+ He was studying all the cameras in the shop, some of which attracted him5. Đại từ quan hệ which đứng ở đầu mệnh đề quan hệ không xác định có thể được dùng để chỉ tòan bộ thông tin trong phần trước của câu.e.g: +He keeps asking a lot of questions, which annoys me.
+ She passed the exam without any difficulty, which surprised everyone.
Relative pronoun : WHO ,WHICH ,WHOM.... Không phải ngẫu nhiên mà ngừơi ta xem Relative pronoun : WHO ,WHICH ,WHOM....là một trong " tứ trụ" trong cấu trúc câu tiếng Anh ( cùng với : câu tường thuật , chia động từ ,câu bị động ) .Hầu như trong bài văn, bài text nào cũng ít nhiều dính dáng đến nó. Do đó các em nên chú ý học kỹ cấu trúc này nhé Thông thường khi mới học tiếng Anh chúng ta biết đến WHO ,WHICH .. như là chữ hỏi trong câu hỏi :- Who do you like ? bạn thích ai ?chữ WHO ở đây là có nghĩa là AI và đựoc dùng trong câu hỏi .- Which color do you like : red or blue ? bạn thích màu nào : xanh hay đỏ ?WHICH trong câu này có nghĩa là " NÀO " và cũng được dùng làm chữ hỏi .Nhưng hôm nay chúng ta làm quen với một cách dùng hoàn toàn khác của những chữ này. Chữ WHO không có nghĩa là AI và chữ WHICH cũng không có nghĩa là NÀO, mà cả hai đều có nghĩa là :MÀ ( hoặc đôi khi không dịch cũng đựơc ), và đặt biệt là chúng không phải dùng cho câu hỏi. Người ta gọi nhóm này là : relative pronoun tạm dịch là : liên quan đại danh từ, hoặc đại từ quan hệ . Ở đây chúng ta thống nhất gọi là đại từ quan hệ cho nó gọn nhé . Vậy các chữ này dùng để làm gì? và công thức dùng như thế nào ?Khi ta có hai câu riêng biệt mà trong đó chúng có cùng một danh từ thì người ta có thể nối chúng lại với nhau, và ngừoi ta dùng "đại từ quan hệ " để nối 2 câu.Ví dụ trong tiếng Việt mình nhé, ta có 2 câu :Tôi đã làm mất quyển sách .Bạn cho tôi quyển sách đó tháng trước .Nối lại như sau :Tôi đã làm mất quyển sách mà bạn cho tôi tháng trước .Cái chữ " mà " trong tiếng Việt chính là đại từ quan hệ mà ta sắp học đấy .Vậy có quá nhiều chữ : WHO , WHICH , THAT .. làm sao biết khi nào dùng chữ nào ?Trước tiên các em hãy học thuộc cách dùng của chúng như sau đây nhé :WHO : dùng thế cho chủ từ - ngừoi WHOM : dùng thế cho túc từ - ngừoi WHICH : dùng thế cho chủ từ lẫn túc từ - vậtWHEN : dùng thế cho thời gian WHERE : dùng thế cho nơi chốn THAT : dùng thế cho tất cả các chữ trên ( có 2 ngoại lệ xem phần dưới )WHOSE : dùng thế cho sở hửu ,người / vật OF WHICH : dùng thế cho sở hửu vật WHY : dùng thế cho lý do ( reason /cause )(Nguồn englishtime.us)
CÁCH GIẢI BÀI TẬP DÙNG ĐẠI TỪ QUAN HỆ WHO ,WHICH...DẠNG 1 : NỐI 2 CÂUDạng này đề bài người ta cho 2 câu riêng biệt và yêu cầu mình dùng đại từ quan hệ nối chúng lại với nhau. Các bước làm dạng này như sau:Bước 1 :Chọn 2 từ giống nhau ở 2 câu :Câu đầu phải chọn danh từ, câu sau thường là đại từ ( he ,she ,it ,they ...)ví dụ :The man is my father. You met him yesterday.BƯỚC 2 :Thế who,which... vào chữ đã chọn ở câu sau, rồi đem (who ,which ..) ra đầu câu The man is my father. You met him yesterday.Ta thấy him là người, làm túc từ nên thế whom vào -> The man is my father.You met whom yesterday.Đem whom ra đầu câu -> The man is my father. whom You met yesterday.Bước 3 :Đem nguyên câu sau đặt ngay phía sau danh từ đã chọn ở câu trước The man is my father. whom You met yesterday-> The man whom You met yesterday is my father DẠNG 2 : ĐIỀN VÀO CHỔ TRỐNG Dạng này đề bài người ta cho sẳn một câu đã được nối với nhau nhưng chừa chỗ trống để thí sinh điền đại từ quan hệ vào. Các bước làm dạng này như sau:+ Nhìn danh từ phía trứơc (kế bên chỗ trống) xem người hay vật ( hoặc cả hai ):- Nếu vật thì ta điền WHICH / THAT The dog __________ runs .....( thấy phiá trứoc là dog nên dùng WHICH / THAT)Nếu là : REASON, CAUSE thì dùng WHYThe reason ________ he came ... ( dùng WHY )-Nếu là thơì gian thì dùng WHEN-Nếu là nơi chốn thì dùng WHERE Lưu ý : - WHEN , WHERE , WHY không làm chủ từ, do đó nếu ta thấy phía sau chưa có chủ từ thì ta phải dùng WHICH / THAT chứ không được dùng WHEN , WHERE , WHY.Do you know the city _______ is near here ?Ta nhận thấy city là nơi chốn, nhưng chớ vội vàng mà điền WHERE vào nhé ( cái này bị dính bẩy nhiều lắm đấy ! ). Hãy nhìn tiếp phía sau và ta thấy kế bên nó là IS ( động từ ) tức là chữ IS đó chưa có chủ từ, và chữ mà ta điền vào sẽ làm chủ từ cho nó -> không thể điền WHERE mà phải dùng WHICH /THAT ( nếu không bị cấm kỵ )-> Do you know the city __WHICH / THAT_____ is near here ?- Nếu ta thấy rõ ràng là thời gian, nơi chốn nhưng xem kỹ phía sau động từ người ta có chừa lại giới từ hay không, nếu có thì không đựoc dùng WHEN , WHERE, WHY mà phải dùng WHICH / THATThe house ________ I live in is nice .Ta thấy house là nơi chốn, nhưng chớ vội điền WHERE nhé, nhìn sau thấy ngừoi ta còn chừa lại giới từ IN nên phải dùng WHICH /THAT-> The house ___which/that_____ I live in is nice Nhưng đôi khi ngưoì ta lại đem giới từ lên để trứoc thì cũng không đựoc dùng WHERE nữa nhé :The house in ___which_____ I live is nice - Nếu là NGƯỜI thì ta tiếp tục nhìn phía sau xem có chủ từ chưa ? nếu có chủ từ rồi thì ta dùng WHOM / THAT, nếu chưa có chủ từ thì ta điền WHO / THAT.- Lưu ý : nếu thấy phía sau kế bên chổ trống là một danh từ trơ trọi thì phải xem xét nghĩa xem có phải là sở hửu không, nếu phải thì dùng WHOSE .The man ________son studies at .....Ta thấy chữ SON đứng một mình khôNG có a ,the ,.. gì cả nên nghi là sở hửu, dịch thử thấy đúng là sở hửu dùng WHOSE (người đàn ông mà con trai của ông ta . .. )=> The man ____( whose )____son studies at .....- Nếu phía trứoc vừa có người + vật thì phải dùng THAT The man and his dog THAT ....cách dùng WHOSE và OF WHICH WHOSE : dùng cả cho người và vật This is the book .Its cover is nice -> This is the book whose cover is nice .-> This is the book the cover of which is nice WHOSE :đứng trứoc danh từ OF WHICH : đứng sau danh từ ( danh từ đó phải thêm THE )OF WHICH : chỉ dùng cho vật ,không dùng cho người.This is the man . His son is my friend.-> This is the man the son of which is my friend.( sai )-> This is the man whose son is my friend.( đúng )(Nguồn englishtime.us)
NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG ĐẠI TỪ QUAN HỆ ( WHO ,WHICH ,WHOM.... )1.Khi nào dùng dấu phẩy ?Khi danh từ đứng trước who ,which,whom... là :+ Danh từ riêng ,tên Ha Noi, which ....Mary, who is ...+ Có this ,that ,these ,those đứng trước danh từ :This book, which ....+ Có sở hửu đứng trước danh từ :My mother, who is ....+ Là vật duy nhất ai cũng biết : Sun ( mặt trời ), moon ( mặt trăng )The Sun, which ...2. Đặt dấu phẩy ở đâu ?- Nếu mệnh đề quan hệ ở giữa thì dùng 2 dấu phẩy đặt ở đầu và cuối mệnh đề My mother , who is a cook , cooks very well - Nếu mệnh đề quan hệ ở cuối thì dùng một dấu phẩy đặt ở đầu mệnh đề ,cuối mệnh đề dùng dấu chấm .This is my mother, who is a cook .3.Khi nào có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO ,WHICH ,WHOM...- Khi nó làm túc từ và phía trước nó không có dấu phẩy ,không có giới từ ( whose không được bỏ ) This is the book which I buy.Ta thấy which là túc từ ( chủ từ là I ,động từ là buy ) ,phía trước không có phẩy hay giới từ gì cả nên có thể bỏ which đi :-> This is the book I buy.This is my book , which I bought 2 years ago.Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được .This is the house in which I live .Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which đựơc .This is the man who lives near my house.Who là chủ từ ( của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được .4. Khi nào KHÔNG ĐƯỢC dùng THAT :- Khi phía trước nó có dấu phẩy hoặc giới từ : This is my book , that I bought 2 years ago. (sai) vì phía trước có dấu phẩy -.> không được dùng THAT mà phải dùng which This is the house in that I live .(sai) vì phía trước có giới từ in -> không được dùng THAT mà phải dùng which5. Khi nào bắt buộc dùng THAT- Khi danh từ mà nó thay thế gồm 2 danh từ trở lên trong đó vừa có ngừơi vừa có vật The men and the horses that ....That thay thế cho : người và ngựa 6. Khi nào nên dùng THAT- Khi đầu câu là IT trong dạng nhấn mạnh (Cleft sentences) It is My father that made the table.- Khi đứng trước đó là : all, both, each, many, most, neither, none, part, someone, something, so sánh nhất There is something that must be done This the most beautiful girl that I've ever met.(Nguồn englishtime.us)
trọng âm
Tác giả: ngoc9x_ljk đưa lên lúc: 21:03:58 Ngày 18-04-2008
Thế nào là trọng âm từ? Trọng âm từ là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác.Để làm dạng bài tập này trước tiên các bạn phải nhớ rằng trọng âm chỉ rơi vào những âm tiết mạnh tức là những âm tiết có chứa nguyên âm mạnh, nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài.Sau đây ngọc xin giới thiệu với các bạn một số quy tắc chung nhất để nhận biết trọng âm tiếng Anh, hi vọng nó sẽ giúp các bạn và ngọc đạt điểm cao trong kì thi sắp tới ( tài liệu do sưu tầm )1) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhấtHầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.Ví dụ: Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, TAbleTính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpyĐối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.Ví dụ: ENter, TRAvel, Open...Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu.Ví dụ: FOllow, BOrrow...Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm.Ví dụ: PAradise, EXercise2) Trọng âm vào âm tiết thứ haiHầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGINNếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó nhận trọng âm.Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE...Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm.Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter...3) Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lênNhững từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lênVí dụ:Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic...Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: suggestion, reveLAtion...Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lênCác từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên:Ví dụ: deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogyCác từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên.Ví dụ: CRItical, geoLOgical5) Từ ghép (từ có 2 phần) Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse...Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, old-FASHioned...Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to OVERcome, to overFLOW...Lưu ý:1. Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous.2. Các phụ tố bản thân nó nhận trọng âm câu: -ain(entertain), -ee(refugee,trainee), -ese(Portugese, Japanese), -ique(unique), -ette(cigarette, laundrette), -esque(picturesque), -eer(mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental)Ngoại lệ: COffe, comMITtee, ENgine3. Trong các từ có các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu tố: -ian (musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous (advantageous), -ial (proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability, tranquility).Samples:Chọn từ có trọng âm chính nhấn vào âm tiết có vị trí khác với những từ còn lại:1. A. study B. reply C. apply D. rely2. A. deficiency B. deficit C. reference D. deference3. A. employee B. referee C. committee D.refugee4. A. tenant B.common C. rubbish D.machine 5. A. company B. atmosphere C.customer D. employment6. A. animal B. bacteria C. habitat D.pyramid 7. A. neighbour B.establish C. community D. encourage8. A. investment B. television C. provision D. document9. A.writer B.teacher C.builder D. career 10. A. decision B. deceive C. decisive D. decimalĐáp án 1. Key: AHint( gợi ý ): Theo nguyên tắc trên thì hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Tuy nhiên trong từ study âm y được phát âm là [i] do đó trọng âm sẽ rơi vào âm tiết có nguyên âm mạnh hơn là stu.2. Key: AHint: Các từ tận cùng bằng –ce, -cy thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên. Do đó từ deficiency (4 âm tiết) có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai từ trên xuống, các từ còn lại đều có trọng âm rơi vào âm tiết đầu. (Deficit có trọng âm rơi vào âm tiết đầu vì nguyên âm e là một nguyên âm mạnh trong khi i là nguyên âm yếu).3. Key: CHint: Các từ employee, referee, refugee đều là các từ được thêm phụ tố -ee nên trọng âm của chúng rơi vào âm tiết chứa các phụ tố này tức âm tiết cuối. Riêng từ committee là từ nguyên gốc nên có trọng âm nhấn khác các từ còn lại.4. Key: DHint: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Tuy nhiên từ machine có kết thúc bằng một nguyên âm (âm tiết mở) nên trọng âm sẽ rơi vào âm tiết cuối. (Âm tiết mở bao giờ phát âm cũng dài hơn, nhiều lực hơn).5. Key: DHint: Employ là một động từ 2 âm tiết nên trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2 do đó từ employment có trọng âm tương tự vì đuôi –ment không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu. Các từ company, atmosphere, customer trọng âm đều rơi vào âm tiết đầu vì các âm tiết này đều chứa nguyên âm mạnh.6. Key: AHint: Hầu hết danh từ có 3 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất tuy nhiên xét từ bacteria trọng âm lại rơi vào âm tiết thứ 2 vì âm tiết này được đọc là [tiə] – nguyên âm đôi.7. Key: AHint: Neighbour là danh từ 2 âm tiết nên trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Community trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên (tức thứ 2 từ trên xuống) vì tận cùng bằng –ty. Establish và encourage là 2 động từ 3 âm tiết có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm mạnh nên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.8. Key: DHint: Các từ television và provision có đuôi –ion nên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 từ dưới lên (hay âm tiết thứ 2 của từ) . Investment là danh từ xuất xứ từ động từ invest (trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2) và đuôi –ment không có ảnh hưởng đến trọng âm của câu. Document là danh từ 3 âm tiết, âm tiết cuối là âm tiết yếu, âm tiết thứ 2 đọc là [kju] do đó trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Đáp án của câu là document.9. Key: DHint: er là một âm yếu do đó trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất đối với các từ writer, teacher, builder. Đối với từ career trọng âm lại rơi vào âm tiết thứ 2 vì âm tiết thứ 2 có nguyên âm đôi [tiə] (Trọng âm rơi vào âm tiết nào có nguyên âm mạnh và nguyên âm đôi). Bản thân phụ tố -eer cũng nhận trọng âm.10. Key: DHint: Từ decision có đuôi –ion nên trọng âm rơi vào âm tiết đứng trước nó (âm thứ 2 của từ). Các từ deceive, decisive là tính từ được cấu tạo từ động từ 2 âm tiết deceive và decide có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Decimal kết thúc bằng đuôi –al nên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên tức âm tiết thứ nhất của từ. Đáp án của câu là decimal.
TÍNH TỪ
(Adjectives)
1. Định nghĩa: Tính từ là từ dùng đẻ phẩm định cho danh từ bằng cách miêu tả các dặc tính của sự vật mà danh từ đó đại diện
2. Phân loại tính từ: Tính từ có thể được phân loại theo vị trí hoặc chức năng:
2.1 Tính từ phân loại theo vị trí:
a. Tính từ đứng trước danh từ
a good pupil (một học sinh giỏi)
a strong man (một cậu bé lười)
Hầu hết tính từ trong tiếng Anh khi được dùng để tính chất cho danh từ đều đứng trước danh từ, ngược lại trong tiếng Việt tính từ đứng sau danh từ mà nó phẩm định Thông thường, những tính từ đứng trước danh từ cũng có thể đứng một mình, không có danh từ theo sau như nice, good, bad, long, short, hot, happy, beautiful....Tuy nhiên , một số ít tính từ lại chỉ đứng một mình trước danh từ, như former, latter, main ...
b. Tính từ đứng một mình , không cần bất kì danh từ nào đứng sau nó:
Ví dụ:
The boy is afraid.
The woman is asleep.
The girl is well.
She soldier looks ill.
Các tính từ như trên luôn luôn đứng một mình, do đó chúng ta không thể nói:
an afraid boy
an asleep woman
a well woman
an ill soldier
Nếu muốn diễn đạt các ý trên, chúng ta phải nói:
A frightened woman
A sleeping boy
A healthy woman
A sick soldier
những tính từ đứng một mình sau động từ như trên là những tính từ bắt đầu bằng a- và một số các tính từ khác như:
aware; afraid;alive;awake; alone; ashamed; unable; exempt; content
Ví dụ:
The hound seems afraid.
Is the girl awake or asleep?
2.2 Tính từ được phân loại theo công dụng
Tính từ được phân thành các nhóm sau đây:
a. Tính từ chỉ sự miêu tả: nice, green, blue, big, good...
a large room
a charming woman
a new plane
a white pen
Tính từ chỉ sự miêu tả chiếm phần lớn số lượng tính từ trong tiếng Anh. Chúng có thể phân làm hai tiểu nhóm:
* Tính từ chỉ mức độ: là những tính từ có thể diễn tả tính chất hoặc đặc tính ở những mức độ (lớn , nhỏ..) khác nhau. Những tính từ này có thể dùng ở dạng so sánh hoặc có thể phẩm định bởi các phó từ chỉ mức độ như very, rather, so...
small smaller smallest
beautiful more beautiful the most beautiful
very old so hot extremely good
b. Tính từ chỉ số đếm: bao gồm tính từ chỉ số đếm (cardianls) như one, two, three... và những tính từ chỉ số thứ tự (ordinals) như first, second, third,..
c. Đối với các từ chỉ thị: thís, that, these,those; sở hữu (possesives) như my, his, their và bất định (indefinites) như some, many,
3. Vị trí của tính từ:
Tính từ được chia theo các vị trí như sau:
a. Trước danh từ:
a small house
an old woman
khi có nhiều tính từ đứng trước danh từ, vị trí của chúng như sau:
b. Sau động từ: ( be và các động từ như seem, look, feel..)
She is tired.
Jack is hungry.
John is very tall.
c. Sau danh từ: Tính từ có thể đi sau danh từ nó phẩm định trong các trường hợp sau đây:
* Khi tính từ được dùng để phẩm chất/tính chất các đại từ bất định:
There is nothing interesting. [nothing là đại từ bất định]
I'll tell you something new. [something là đại từ bất định]
* Khi hai hay nhiều tính từ được nối với nhau bằng "and" hoặc "but", ý tưởng diễn tả bởi tính từ được nhấn mạnh:
The writer is both clever and wise.
The old man, poor but proud, refused my offer.
* Khi tính từ được dùng trong các cụm từ diễn tả sự đo lường:
The road is 5 kms long
A building is ten storeys high
* Khi tính từ ở dạng so sánh:
They have a house bigger than yours
The boys easiest to teach were in the classroom
* Khi các quá khứ phân từ là thành phần của mệnh đề được rút gọn:
The glass broken yesterday was very expensive
* Một số quá khứ phân (P2) từ như: involved, mentioned, indicated:
The court asked the people involved
Look at the notes mentioned/indicated hereafter
4. Tính từ được dùng như danh từ.
Một số tính từ được dùng như danh từ để chỉ một tập hợp người hoặc một khái niệm thường có "the" di trước.
the poor, the blind, the rich, the deaf, the sick, the handicapped, the good, the old; ...
Ví dụ : The rich do not know how the poor live.
(the rich= rich people, the blind = blind people)
5. Sự hành thành Tính từ kép/ghép.
a. Định nghĩa: Tính từ kép là sự kết hợp của hai hoặc nhiều từ lại với nhau và được dùng như một tính từ duy nhất.
b. Cách viết: Khi các từ được kết hợp với nhau để tạo thành tính từ kép, chúng có thể được viết:
* thành một từ duy nhất:
life + long = lifelong
car + sick = carsick
* thành hai từ có dấu nối (-) ở giữa
world + famous = world-famous
Cách viết tính từ kép được phân loại như trên chỉ có tính tương đối. Một tính từ kép có thể được một số người bản ngữ viết có dấu gạch nối (-) trong lúc một số người viết liền nhau hoặc chúng có thể thay đổi cáh viết theo thời gian
c. Cấu tạo: Tính từ kép được tạo thành bởi:
v Danh từ + tính từ:
snow-white (đỏ như máu) carsick (nhớ nhà)
world-wide (khắp thế giới) noteworthy (đánh chú ý)
v Danh từ + phân từ
handmade (làm bằng tay) hearbroken (đau lòng)
homegorwn (nhà trồng) heart-warming (vui vẻ)
v Phó từ + phân từ
never-defeated (không bị đánh bại) outspoken (thẳng thắn)
well-built (tráng kiện) everlasting (vĩnh cửu)
v Tính từ + tính từ
blue-black (xanh đen) white-hot (cực nóng)
dark-brown (nâu đậm) worldly-wise (từng trải)
d. Tính từ kép bằng dấu gạch ngang (hyphenated adjectives)
Ví dụ: A four-year-old girl = The girl is four years old.
A ten-storey building = The building has ten storeys.
A never-to-be-forgetten memory = The memory will be never forgotten.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mệnh đề quan hệ.doc