Tài liệu Máy điều hòa nguyên cụm: Chương 3 : Máy điều hòa nguyên cụm
Máy điều hòa nguyên cụm là loại máy điều hòa mà tất cả các
thiết bị được lắp gọn thành một tổ hợp duy nhất. Chúng có thể đư-
ợc lắp gọn thành một cục, hai cục hoặc một máy chính với nhiều
dàn lạnh. Tùy theo nguyên tắc làm việc mà người ta phân ra các
loại sau:
- Loại thổi gió lạnh trực tiếp vào không gian điều hòa (máy
điều hòa lắp mái).
- Loại chuyển tải lạnh bằng không khí qua đoạn ống dẫn
ngắn (máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước ).
1. Máy điều hòa lắp mái.
Máy điều hòa lắp mái là máy điều hòa nguyên cụm có năng
suất lạnh trung bình và lớn. Chủ yếu dùng trong thương nghiệp và
công nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn liền với nhau
thành một khối duy nhất. Do đặc tính của loại máy này nên quạt
dàn lạnh là loại quạt ly tâm cột áp cao. Máy được bố trí ống phân
phối gió lạnh và ống gió hồi. Ngoài khả năng lắp máy trên mái
bằng của phòng điều hòa còn có khả năng lắp máy ở ban công
hoặc mái hiên sau đó bố trí đường ...
9 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1850 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Máy điều hòa nguyên cụm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3 : Máy điều hòa nguyên cụm
Máy điều hòa nguyên cụm là loại máy điều hòa mà tất cả các
thiết bị được lắp gọn thành một tổ hợp duy nhất. Chúng có thể đư-
ợc lắp gọn thành một cục, hai cục hoặc một máy chính với nhiều
dàn lạnh. Tùy theo nguyên tắc làm việc mà người ta phân ra các
loại sau:
- Loại thổi gió lạnh trực tiếp vào không gian điều hòa (máy
điều hòa lắp mái).
- Loại chuyển tải lạnh bằng không khí qua đoạn ống dẫn
ngắn (máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước ).
1. Máy điều hòa lắp mái.
Máy điều hòa lắp mái là máy điều hòa nguyên cụm có năng
suất lạnh trung bình và lớn. Chủ yếu dùng trong thương nghiệp và
công nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn liền với nhau
thành một khối duy nhất. Do đặc tính của loại máy này nên quạt
dàn lạnh là loại quạt ly tâm cột áp cao. Máy được bố trí ống phân
phối gió lạnh và ống gió hồi. Ngoài khả năng lắp máy trên mái
bằng của phòng điều hòa còn có khả năng lắp máy ở ban công
hoặc mái hiên sau đó bố trí đường ống gió cấp và gió hồi hợp lý và
đúng kỹ thuật là được. Với năng suất lạnh từ 14 đến 97 kW và
năng suất nhiệt từ 15 đến 85 kW. Các loại máy điều hòa lắp mái
đời mới (sản xuất năm 2001) có nhiều ưu điểm hơn, với máy ném
xoắn ốc thì khối lượng nhẹ hơn 10%, gọn hơn 30% và đỡ ồn, rung
hơn so với máy nén Piston truyền thống.
2. Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước.
Cũng giống như máy điều hòa lắp mái, máy điều hòa nguyên
cụm cũng được chế tạo sẵn ở nhà máy, các thiết bị được bố trí
thành một tổ hợp hoàn chỉnh dạng tủ. So với máy điều hòa lắp mái
thì máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước có thêm tháp giải
nhiệt và bơm nước để làm mát cho bình ngưng. Tủ có cửa lấy gió
cấp để lắp đường ống gió phân phối và có cửa gió hồi cũng như
cửa lấy gió tươi và các phin lọc trên các đường ống gió. Phía trên
dàn bay hơi là quạt ly tâm. Máy có năng suất lạnh tới 370 Kw.
Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước có ưu điểm cơ bản
là:
- Vận hành kinh tế trong điều kiện tải thay đổi.
- Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên môn, vận hành,
bảo dưởng và vận chuyển dễ dàng.
- Được sản xuất hàng loạt và lắp đặt hoàn chỉnh tại nhà máy
nên có độ tin cậy, tuổi thọ, mức độ tự động cao và giá thành rẻ,
gọn nhẹ, chỉ cần nối với hệ thống nước làm mát và hệ thống ống
gió nếu cần là sẵn sàng hoạt động.
- Bố trí dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất và các nhà
hàng, siêu thị chấp nhận được độ ồn cao. Có cửa lấy gió tươi.
1.4.2. Hệ thống điều hòa không khí sử dụng chất tải lạnh.
Hệ thống điều hòa không khí sử dụng chất tải lạnh hay còn
gọi là hệ thống điều hòa không khí làm lạnh gián tiếp: là hệ thống
làm lạnh không khí gián tiếp bằng nước hoặc nước muối ở bình
bay hơi để làm lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và
AHU. Hệ thống điều hòa này chủ yếu dùng cho các công trình lớn
các nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn, siêu thị, xưởng sản xuất.
Các chất tải lạnh thường được dùng là: nước, dung dịch nước muối
và các hợp chất hữu cơ. Chất tải lạnh được dùng phổ biến nhất
hiện nay là nước với hệ thống điều hòa trung tâm nước. Hệ thống
điều hòa trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 70C để làm
lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU. Hệ điều
hòa trung tâm nước chủ yếu gồm:
- Máy làm lạnh nước( Water Chiller) hay máy sản xuất nước
lạnh thường từ 120C xuống 70C.
- Hệ thống ống dẫn nước lạnh.
- Hệ thống ống giải nhiệt.
- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí
qua các dàn FCU (Fan Coil Unit) và AHU( Air Handling Unit).
- Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối khí.
- Hệ thống tiêu âm và giảm âm, bình dãn nở( đối với hệ
thống nước lạnh kín, không có dàn phun).
- Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và diệt khuẩn cho không khí,
bộ rửa khí.
- Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều
chỉnh gió tươi, gió hồi và phân phối không khí, điều chỉnh năng
suất lạnh và điều khiển cũng như báo hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ
thống.
Hệ thống điều hòa không khí trung tâm nước cũng được chia
làm nhiều loại khác nhau. Dựa vào đặc tính, phương pháp giải
nhiệt chia làm 2 loại chính đó là: loại giải nhiệt gió và loại giải
nhiệt nước. Nếu chia theo hệ thống ống nước thì có thể chia làm 4
loại: loại hệ thống 2 ống nước, hệ thống hồi ngược, hệ thống 3 ống
nước, hệ thống 4 ống nước. Ngoài ra theo đặc tính dàn lạnh có thể
chia ra loại khô và loại ướt.
Hình 2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hòa không khí trung tâm
nước đơn giản.
1. Động cơ; 2. Máy nén; 3. Bình ngưng; 4. Van tiết lưu; 5.
Bình bay hơi; 6. Bơm nước giải nhiệt; 7. Tháp giải nhiệt; 8. Bơm
nước lạnh; 9. Dàn AHU; 10. Dàn FCU; 11. Bình dãn nở.
110
9
54
6
7
83
2
11
1
Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước cùng hệ thống bơm th-
ường được bố trí ở dưới tầng hầm hoặc tầng trệt, tháp giải nhiệt đặt
trên tầng thượng. Trái lại, máy làm lạnh nước giải nhiệt gió thường
được đặt trên tầng thượng.
Nước được làm lạnh trong bình bay hơi xuống 70C rồi được
bơm nước lạnh đưa đến các dàn trao đổi nhiệt FCU hoặc AHU. Ở
đây nước thu nhiệt của không khí nóng trong phòng nóng lên đến
120C và lại được bơm hút đẩy về bình bay hơi để tái làm lạnh
xuống 70C khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh. Đối với hệ thống
nước lạnh kín (không có dàn phun) cần phải có thêm bình dãn nở
trong hệ thống dãn nở khi thay đổi nhiệt độ. Nếu so sánh về diện
tích lắp đặt ta thấy hệ thống có máy làm lạnh nước tốn thêm một
diện tích lắp đặt ở tầng dưới cùng. Nếu dùng hệ thống với máy làm
lạnh nước giải nhiệt gió hoặc dùng hệ VRV thì có thể sử dụng diện
tích đó vào mục đích khác như làm ga ra ôtô chẳng hạn.
Tất cả mọi công tác lắp ráp, thử bền, thử kín, nạp gas được
tiến hành tại nhà máy chế tạo nên chất lượng rất cao. Người sử
dụng chỉ cần nối với hệ thống nước giải nhiệt và hệ thống nước
làm lạnh là máy có thể vận hành được ngay.
Để tiết kiệm nước giải nhiệt người ta sử dụng nước tuần hoàn
với bơm và tháp giải nhiệt nước. Trong một số tổ máy thường có 3
đến 4 máy nén, việc lắp ráp nhiều máy nén trong một cụm có nhiều
ưu điểm:
Dễ dàng điều chỉnh năng suất lạnh theo từng bậc. Trường
hợp hỏng một máy vẫn có thể cho các máy khác hoạt động trong
khi tiến hành sửa chữa máy hỏng. Các máy có thể khởi động từng
chiếc tránh dòng khởi động khá lớn.
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh giải
nhiệt nước ở dàn ngưng làm mát bằng không khí. Do khả năng trao
đổi nhiệt của dàn ngưng trao đổi nhiệt bằng gió kém nên diện tích
của dàn lớn, cồng kềnh làm cho năng suất lạnh của một tổ máy nhỏ
hơn so với máy giải nhiệt nước. Nhưng nó lại có ưu điểm là không
cần nước làm mát nên giảm được toàn bộ hệ thống làm mát như
bơm, đường ống và tháp giải nhiệt. Máy đặt trên mái cũng đỡ tốn
diện tích sử dụng nhưng vì diện tích trao đổi nhiệt ở dàn ngưng
kém nên dàn ngưng cồng kềnh và nhiệt độ ngưng tụ cao hơn dẫn
đến công nén cao hơn và điện năng tiêu thụ cao hơn cho một đơn
vị lạnh so với máy làm lạnh bằng nước. Đây cũng là vấn đề đặt ra
đối với người thiết kế khi chọn máy.
* Hệ thống trung tâm nước có các ưu điểm sau:
- Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc
hoặc tai nạn do rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài, vì nước hoàn toàn
không độc hại.
- Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hòa theo
từng phòng riêng rẽ, ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt
nhất.
- Thích hợp cho các tòa nhà như khách sạn, văn phòng với
mọi chiều cao và mọi kiến trúc không phá vỡ cảnh quan.
- Ống nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm đư-
ợc nguyên vật liệu làm ống.
- Có khả năng xử lý không khí với độ sạch cao, đáp ứng mọi
yêu cầu đề ra cả về độ sạch bụi bẩn, tạp chất hóa chất và mùi.
- Năng suất lạnh gần như không bị hạn chế.
- So với hệ thống VRV, vòng tuần hoàn nước lạnh đơn giản
hơn nên rất dễ kiểm soát.
* Nhược điểm:
- Vì dùng nước tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất
Execgy lớn hơn….
- Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.
- Lắp đặt khó khăn.
- Đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề.
- Việc cách nhiệt đường ống nước lạnh và cả khay nước
ngưng khá phức tạp đặc biệt do đọng ẩm vì độ ẩm ở Việt Nam quá
cao.
- Cần định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa máy lạnh và các FCU.
- Hệ thống bơm nước lạnh, đường ống lớn hơn ống gas.
* Chọn hệ thống điều hoà không khí cho công trình:
Không gian cần điều hoà là Siêu thị - Nhà hàng và Văn
phòng cho thuê Cầu Dứa nên cần độ sạch của không khí cao,
nhiệt độ phòng điều hoà nằm trong khoảng từ 15-25oC, cho nên ta
chọn hệ thống điều hoà trung tâm nước là hợp lí nhất, với các lí do
sau:
- Độ sạch không khí cao.
- Nhiệt độ không quá thấp.
- Có thể bố trí dễ dàng các loại thiết bị lọc khí, lọc tạp chất
bụi, hoá chất. và khử mùi có hiệu quả cao.
- Vốn để đầu tư cho công trình ít hơn hệ điều hoà VRV.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh-toan-cac-he-thong-dieu-hoa-khong-khi-chuong-3.pdf