Tài liệu Mảnh ghép gân chân ngỗng sáu dải đáp ứng yêu cầu về kích thước trong tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 165
MẢNH GHÉP GÂN CHÂN NGỖNG SÁU DẢI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU VỀ KÍCH THƯỚC TRONG TÁI TẠO
DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI
Phạm Phước Thọ*, Đỗ Phước Hùng **, Trần Bình Dương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tổn thương dây chằng chéo trước gối (DCCT) là một chấn thương thể thao thường gặp, kết
quả chức năng khớp gối sau tái tạo DCCT là yếu tố cốt lõi, phụ thuộc rất nhiều vào đường kính mảnh ghép tái
tạo. Cùng với sự phát triển của các phương tiện cố định mảnh ghép thì vai trò của phương thức tăng kích thước
đường kính mảnh ghép là vấn đề quan trong đối với chức năng khớp gối sau phẫu thuật tái tạo DCCT khi sử
dụng mảnh ghép tự thân kinh điển đặc biệt là mảnh ghép gân chân ngỗng. Do đó với nghiên cứu khảt sát kích
thước mảnh ghép gân chân ngỗng sáu dải là cần thiết cho các phẫu thuật viên Chấn thương chỉnh hỉnh tham
khảo nhằm giúp cho bệnh nhân đạt được kết quả mong muốn.
Mục tiêu: Khảo sát chiều...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mảnh ghép gân chân ngỗng sáu dải đáp ứng yêu cầu về kích thước trong tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 165
MẢNH GHÉP GÂN CHÂN NGỖNG SÁU DẢI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU VỀ KÍCH THƯỚC TRONG TÁI TẠO
DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI
Phạm Phước Thọ*, Đỗ Phước Hùng **, Trần Bình Dương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tổn thương dây chằng chéo trước gối (DCCT) là một chấn thương thể thao thường gặp, kết
quả chức năng khớp gối sau tái tạo DCCT là yếu tố cốt lõi, phụ thuộc rất nhiều vào đường kính mảnh ghép tái
tạo. Cùng với sự phát triển của các phương tiện cố định mảnh ghép thì vai trò của phương thức tăng kích thước
đường kính mảnh ghép là vấn đề quan trong đối với chức năng khớp gối sau phẫu thuật tái tạo DCCT khi sử
dụng mảnh ghép tự thân kinh điển đặc biệt là mảnh ghép gân chân ngỗng. Do đó với nghiên cứu khảt sát kích
thước mảnh ghép gân chân ngỗng sáu dải là cần thiết cho các phẫu thuật viên Chấn thương chỉnh hỉnh tham
khảo nhằm giúp cho bệnh nhân đạt được kết quả mong muốn.
Mục tiêu: Khảo sát chiều dài (CD), đường kính (ĐK) mảnh ghép gân chân ngỗng sáu dải, so sánh với mảnh
ghép bốn dải và năm dải,xác định mối tương quan các chỉ số nhân trắc học (tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, BMI,
chiều dài xương đùi, chu vi vòng đùi, chiều dài cẳng chân, chu vi cẳng chân ) với kích thước mảnh ghép 6 dải và
việc lựa chọn phương tiện cố định mảnh ghép.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Cỡ mẫu bao gồm 43 trường hợp
được phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT gối tại khoa Chấn thương chỉnh hình – bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM.
Kết quả: Trong 43 trường hợp (36 nam, 7 nữ) được phẫu thuật, tất cả được đo chiều dài và đường kính
mảnh ghép 4 dải, 5 dải, 6 dải gân chân ngỗng đồng thời ghi nhận các chỉ số nhân trắc học và sử dụng phương
pháp thống kê y học hồi qui tuyến tính đánh giá mối tương quan đó. Kết quả chiều dài mảnh ghép trung bình 4
dải (cm): nam (10,3 ± 0,56), nữ (9,25 ± 0,35); 5 dải: nam (8,51 ± 0,49), nữ (8 ± 0,61); 6 dải: nam (8,01 ± 0,43), nữ
(7,43 ± 0,56). Kết quả đường kính trung bình mảnh ghép 4 dải (mm): nam (7,21 ± 0,36), nữ (7 ± 0,61); 5 dải:
nam (7,71 ± 0,36), nữ (7,5 ± 0,35); 6 dải: nam (8,34 ± 0,36), nữ (8,2 ± 0,27). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
mối tương quan giữa đường kính mảnh ghép gân gân chân ngỗng 6 dải với cân nặng (CN) cơ thể theo phương
trình hồi qui tuyến tính: ĐK 6 dải (mm) = 6,9431 + 0,0216 x CN (kg); mối tương quan giữa chiều dài mảnh ghép
gân chân ngỗng 6 dải với chiều cao (CC) cơ thể theo phương trình hồi qui tuyến tính: CD 6 dải (cm) = - 4,1815 +
6,8938 x CC (m).
Kết luận: kết quả nghiên cứu phần nào giúp cho các phẫu thuật viên Chấn thương chỉnh hình có thể tối ưu
hóa trong việc lựa chọn mảnh ghép cũng như phương tiện cố định trong phẫu thuật tái tạo DCCT gối.
Từ khóa: dây chằng chéo trước, mảnh ghép gân chân ngỗng 6 dải, chỉ số nhân trắc học, gân cơ thon, gân cơ
bán gân
* Khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy
**Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & PHCN, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Phước Thọ ĐT: 098.817.4629 Email: drphamphuoctho@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 166
ABSTRACT
SIX-STRAND HAMSTRING TENDON AUTO GRAFT MEETS SIZE REQUIREMENT FOR ANTERIOR
CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION
Pham Phuoc Tho, Do Phuoc Hung, Tran Binh Duong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 165-170
Introduction: The size of hamstring graft is an important component of outcome for anterior cruciate
ligament (ACL) reconstruction, especially in stability of the knee. Despite previous documentations of size
hamstring graft with four-strand and five- strand. The purposes of this study are to confirm factors that affected
the diameter of hamstring tendons that made them fold into six- strand graft used for ACL reconstruction.
Objectives: The purposes in the research are to identify anatomical features about size of diameter (SD) and
length (L) of six-strand hamstring graft and relationships between anthropometrics mearsurement and six-strand
hamstring autograft diameter for ACL reconstruction.
Methods: Serial cases study with isolated ACL rupture had to indicate surgery to reconstruction. All of
cases were scheduled to undergo harvest hamstring tendons included semitendinosus and gracilis. The medical
records of remaining 43 patients (male:36, female:7) were to reviewed to indentify patient sex, age, height, weight
(W), BMI, thight circumference, leg circumference, femoral length, length of leg. All grafts were harvested by the
senior othropedic surgeon. During surgery, the diameter and length of four-strand, five-strand, six-strand
hamstring graft were measured and the grafts with length equal or larger 8 cm were used for ACL reconstruction.
Results: This study evaluated 43 patients: 36 men (86%) and 7 women (14%). Mean age was 33.97 years.
Mean height was 168.3 mm (range, 155 - 165 in for women; range, 162-180 in for men). Mean BMI was 22.02
kg/m2. Mean femoral length was 39.23 cm (39.5 in for men, 37.6 in for women) and mean of thight circumference
was 41.8 cm (42.5 in for men, 41.4 in for women). Mean length of leg 34.7 cm (34.9 in for men, 33 in for women)
and mean circumference of leg was 33.37 cm (33.1 in for men, 32.5 in for women). Regression analysis of the 43
patients who were measured six-strand hamstring autografts showed that in for men, mean (SD) graft diameter
was 8.34 (0.36) mm (range, 7.5 - 9 mm); for women, the mean was 8.2 (0.27) mm (range, 7.5 - 8.5 mm) (P>0.05).
There was a significant correlation of body weight with larger graft diameter (P<.0001, R2 = 0.4), and suggested
the regression equation for predicting the size of diamenter of six-strand hamstring graft: SD (mm) = 6.9431 +
0.0216 x W (kg). Patient height correlated with graft length (P<.0001, R2 = 0.43), and suggested the regression
equation for predicting the length of six-strand hamstring graft: L(cm) = - 4.1815 + 6.8938 x H (m). All of 43
patients, only 10 patients with six-strand grafts and the length is enough ≥ 8 cm, that were applied for ACL
reconstruction, all of those were more than 170 cm in height.
Conclusions: Our results suggested that body weight and height are predicted of graft diameter and length
graft with six-strand hamstring tendons. However, this application was recommended that patient is equal and
more 173 cm in height. Moreover, alternative graft options of five- strand with diameter ≥ 8mm should be used for
ACL reconstruction.
Keywords: anthropometrics, anterior cruciate ligament, six-strand hamstring graft, semitendinosus,
gracillis tendon
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đứt dây chằng chéo trước gối là một chấn
thương thể thao thường gặp ở vùng gối(8). Việc
phục hồi chức năng khớp gối sau tái tạo dây
chằng chéo trước (DCCT) rất quan trọng, trong
đó đường kính mảnh ghép là một yếu tố cốt lõi.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng ĐK mảnh ghép
≥ 8mm cho kết quả tốt hơn(6) khi đánh giá sự
vững khớp gối với các nghiệm pháp ngăn kéo
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 167
trước, nghiệm pháp Lachman, đo độ trượt mâm
chày ra trước bằng máy Lachmeter (6) đối với
mảnh ghép tự thân kinh điển, đặc biệt là mảnh
ghép gân chân ngỗng. Vì vậy nhiều phẫu thuật
viên mong muốn tăng đường kính mảnh ghép,
bằng cách chập nhiều lần mảnh ghép (sáu dải)(3).
Do đó nếu có thể dự đoán được kích thước các
mảnh ghép và chập nhiều lần trong phẫu thuật
có thể giúp cho phẫu thuật viên chủ động chọn
lựa mảnh ghép có kích thước phù hợp với yêu
cầu của mình, đồng thời chuẩn bị dụng cụ cố
định thích hợp. Y văn đã ghi nhận có sự liên
quan giữa các yếu tố nhân trắc như cân nặng,
chiều cao, chiều dài chi dưới, chu vi vòng đùi,
chu vi cẳng chân với kích thước 5 dải(4,5).
Nhìn chung, chưa có nghiên cứu nào đánh
giá tổng quát về đặc điểm giải phẫu, kích thước
mảnh ghép tự thân gân chân ngỗng sáu dải. Vì
vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu “khảo sát
kích thước mảnh ghép gân chân ngỗng sáu dải
và ứng dụng lâm sàng trong tái tạo dây chằng
chéo trước gối”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Cỡ mẫu: Các bệnh nhân có chỉ định phẫu
thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước gối.
Tiêu chí đưa vào: Các bệnh nhân được mổ
tái tạo dây chằng chéo trước gối, sử dụng gân cơ
chân ngỗng làm mảnh ghép tại Khoa Chấn
thương chỉnh hình Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tiêu chí loại trừ: các trường hợp tổn thương
đa dây chằng, tổn thương DCCT gối có kèm tổn
thương sụn khớp gối độ 3 trở lên, rách sụn chêm
gần toàn bộ.
Các trường hợp đủ tiêu chuẩn chọn mẫu
được đo kích thước mảnh ghép (đường kính,
chiều dài) gân chân ngỗng, ghi nhận chiều cao,
cân nặng, BMI, tuổi, giới, chiều dài xương đùi,
chu vi vòng đùi, chiều dài cẳng chân, chu vi
cẳng chân. Xử lý số liệu theo phương trình hồi
qui tuyến tính, tìm mối liên quan giữa các chỉ số
nhân trắc học và kích thước mảnh ghép sáu dải.
Theo dõi kết quả ban đầu các trường hợp tái tạo
DCCT bằng mảnh ghép 6 dải.
KẾT QUẢ
Đặc điểm nhân khẩu học
Tuổi: tuổi nhỏ nhất 17, tuổi lớn nhất 47, tuổi
trung bình 33,97 ± 7,75.
Giới: Trong tổng số 43 bệnh nhân, có 38 bệnh
nhân (86 %) là nam giới, và có 7 bệnh nhân (14
%) là nữ.
Đặc điểm nhân trắc học
Chiều cao (CC): Chiều cao trung bình ở nam
(169,57 cm, từ 162- 180cm), so với nữ giới (158,6
cm, từ 155-165cm) là sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P< 0,0001).
Cân nặng (CN): Nam giới nặng trung bình
63,71 ± 5,54 kg so với nữ giới là 53,4 ± 4,21 kg, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P< 0,01).
BMI: BMI trung bình 22,02 (19,49- 25,35).
Chiều dài xương đùi: (CDXĐ) trung bình
39,23 ± 1,86 cm. Chiều dài xương đùi ở nam
trung bình là 39,5 cm, dài hơn ở nữ (37,6 cm), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,01)
Chu vi vòng đùi: ở nam trung bình là 42,5
cm, lớn hơn ở nữ là (41,4 cm), sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (P=0,11).
Chiều dài cẳng chân: (CDCC) trung bình là
34,7 ± 1,7 cm. Xương cẳng chân ở nam trung
bình dài 34,9 cm, lớn hơn ở nữ là (33 cm), sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P< 0,01).
Chu vi cẳng chân bên chân to ở nam trung
bình là 33,1 cm, lớn hơn ở nữ (32,5 cm), sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (P= 0,2).
Sử dụng mảnh ghép
Trong 43 bệnh nhân (BN): có 13 bệnh nhân
có mảnh ghép 4 dải, 20 bệnh nhân có mảnh ghép
5 dải, 10 bệnh nhân có mảnh ghép 6 dải. Trong
10 bệnh nhân có mảnh ghép 6 dải: 7 bệnh nhân
ĐK ≥ 8mm, 3 bệnh nhân có ĐK < 8mm.
Mảnh ghép gân chân ngỗng 6 dải:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 168
Chiều dài
Chiều dài (CD) mảnh ghép gân chân ngỗng
6 dải tập trung ở từ 7,5 - 8 cm ở cả hai giới nam
và nữ. Ở nữ không trường hợp nào đủ tiêu
chuẩn chập 6 gân chân ngỗng làm mảnh ghép
(Bảng 1, Hình 1).
Bảng 1: Chiều dài trung bình mảnh ghép 6 dải
CD (cm)
Giới
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
Nam 8,01 ± 0,43 9 7,5
Nữ 7,43 ± 0,56 7,5 6,5
Hình 1: Đo chiều mảnh ghép 6 dải
Đường kính
Bảng 2: Đường kính trung bình mảnh ghép 6 dải
ĐK (mm)
Giới
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
Nam 8,34 ± 0,36 9 7,5
Nữ 8,2 ± 0,27 8,5 8,5
Mảnh ghép tự thân gân chân ngỗng 6 dải
trung bình ở nam là 8,34 ± 0,36 mm, ở nữ giới
là 8,2 ± 0,27 mm. Đường kính nhỏ nhất là 7,5
mm, đường kính lớn nhất là 9 mm. Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê ở cả 2 giới (P =
0,3443).
Hình 2: Đo đường kính mảnh ghép 6 dải
Mối tương quan CD mảnh ghép 6 dải và các chỉ
số nhân khẩu học và nhân trắc học
Mối tương quan đơn yếu tố
Có mối tương quan mạnh giữa chiều dài
mảnh ghép gân chân ngỗng 6 dải với chiều cao
(R= 0,78) và cân nặng (R= 0,74) có ý nghĩa thống
kê (p< 0,01). Đồng thời cũng có mối tương quan
ở mức độ trung bình giữa chiều dài mảnh ghép
6 dải với CDXĐ và CDCC (P< 0,01). Trong đó
chiều cao có mối tương quan mạnh nhất. Ở nữ
không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê
với cả 5 yếu tố CC, CN, BMI, CDXĐ và CDCC
(P> 0,05). Không có mối tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa chiều dài mảnh ghép gân chân
ngỗng 6 dải với CVVĐ, CVCC ở cả 2 giới nam
và nữ.
Phương trình hồi quy tuyến tính mối tương
quan giữa CC và chiều dài mảnh ghép gân chân
ngỗng 6 dải có ý nghĩa thống kê với hệ số R² =
0,2311: CD (cm) = - 4,1815 + 6,8938 x CC (m).
Bảng 3: mối tương quan CD 6 dải với các yếu tố
(đơn yếu tố)
Yếu tô liên
quan
CD mảnh ghép 6 dải (Y) Trị số P R
2
CN Y=3,8936+0,005653X 0,0002 0,2457
CC Y=-4,1815+6,8938X 0,001 0,2311
BMI Y=3,5226+0,1774X 0,002 0,1144
CDXĐ Y= -1,4051 + 0,2244X 0,001 0,2233
CDCC Y = 1,4428 + 0,1719X 0,51 0,156
Mối tương quan đa yếu tố
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không tìm
thấy mối tương quan 2 yếu tố có ý nghĩa thống
kê, giữa chiều dài mảnh ghép gân chân ngỗng 6
dải với các yếu tố CC, CN, CDXĐ và BMI.
Mối tương quan ĐK mảnh ghép 6 dải và các
chỉ số nhân khẩu học và nhân trắc học
Mối tương quan đơn yếu tố
Mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa
đường kính mảnh ghép gân chân ngỗng 6 dải
với CC, cân nặng, chiều dài xương đùi. Trong đó
mối tương quan mạnh nhất với CN (R=0,478)
mức độ trung bình ở nam giới (P=0,002). Ở nữ
giới mối tương quan không có ý nghĩa thống kê
giữa ĐK 6 dải với tất cả các yếu tố trên.
Bảng 4: mối tương quan ĐK 6 dải với các yếu tố
(đơn yếu tố)
Yếu tố liên
quan
ĐK mảnh ghép 6 dải (Y) Trị số P R
2
CN Y = 6,9431 + 0,0216 X < 0,0001 0,1648
CC Y = 3,7697 + 2,7070 X 0,0284 0,1555
CDXĐ Y = 5,7108 + 0,06649 X <0,001 0,097
Phương trình hồi qui tuyến tính giữa đường
kính mảnh ghép gân chân ngỗng 6 dải với CN
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 169
có chỉ số R² = 0,1648 cao nhất: ĐK (mm) = 6,9431
+ 0,0216 x CN (kg).
Mối tương quan đa yếu tố
Trong nghiên cứu không có mối tương
quan có ý nghĩa thống kê giữa đường kính 6
dải gân chân ngỗng với đồng thời 2 yếu tố:
CC, CN và CDXĐ.
Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi: có 10
trường hợp sử dụng mảnh ghép gân chân ngỗng
6 dải: nhóm 1: 7 bệnh nhân có đường kính ≥
8mm; nhóm 2: 3 bệnh nhân có đường kính <
8mm. thời gian theo dõi từ 6- 14 tháng.
Bảng 5: Kết quả đánh giá chức năng khớp gối sau tái tạo DCCT
Đánh giá
Nhóm
Ngăn kéo trước Lachman Lachmeter (mm) Bán trật xoay Điểm Lysholm
I Độ 0: 6, Độ 1: 1 Độ 0: 5, Độ 1: 2 Độ 0:(< 3mm): 7 Độ 0: 6, Độ 1:1 Tốt:5, Khá: 2
II Độ 0: 1, Độ 1:2 Độ 0: 2, Độ 1:1 Độ 0: 1, Độ 1:2 Độ 0:1, Độ 1: 2 Tốt:1, Khá: 2
BÀN LUẬN
Nhân khẩu học
Tuổi: trung bình 33,97 ± 7,75, so với
Schwartzberg (2008): 25,47 (p< 0,001); Xie (2012):
28,1 ± 10,0. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự
và đồng đều so với nghiên cứu thế giới quanh
độ tuổi 30(1,7,8).
Giới: Trong nghiên cứu trên 43 bệnh nhân,
có 38 nam (86%) và 5 nữ (14%). Tỷ lệ này khá
chênh lệch giữa 2 nhóm. Điều này có sự khác
biệt so với một số nghiên cứu ở nước ngoài, chỉ
có nghiên cứu của Liu là tương tự (11), có thể do
chiều cao nữ ở người Việt Nam thấp hơn các
nước Âu Mỹ, nên gân chân ngỗng ít được lựa
chọn mảnh ghép.
Nhân trắc học
Chiều cao, chiều cao và BMI: Bệnh nhân
trong nghiên cứu của chúng tôi có CC và CN
trung bình đều thấp hơn khá nhiều so với các
nghiên cứu trên thế giới (châu Âu, Á hay Mỹ La
tinh). Chỉ số nhân trắc học chiều cao thấp vốn là
đặc tính chung của người Đông Nam Á cũng
như người Việt Nam. BMI trong nghiên cứu của
chúng tôi đa phần đều thấy có tình trạng ít thừa
cân so với các nước Âu Mỹ, sự khác biệt này có
thể do chủng tộc, lối sống, thổ dưỡng chế độ ăn
uống và sinh hoạt.
Kích thước mảnh ghép 6 dải
Chiều dài 6 dải
Chiều dài 6 dải gân chân ngỗng trong nghiên
cứu của chúng tôi trung bình là 8,01 ± 0,43 (cm) ở
nam, 7,43 ± 0,56 (cm) ở nữ. Con số này theo Artit
Laoruengthana trung bình là 8,33 cm (7,8- 8,6
cm). Một số tác giả chỉ đo kích thước chập 3 gân
cơ thon. Các BN nam Thái Lan có chiều dài gân
cơ thon 24,3 cm. Theo Janssen, chiều dài gân cơ
bán gân và gân cơ thon lần lượt là 28,9 ± 3,1 và
27,7 ± 3 cm. Theo tác giả T. T. Hữu(9) nghiên cứu
chiều dài trung bình gân cơ thon và gân cơ bán
gân lần lượt 21,8 ± 2,32 cm và 26,3 ± 2,5 cm,
tương tự nghiên cứu của chúng tôi (gân cơ thon:
21,91 ± 2,63 cm, gân cơ thon là 26,5 ± 3,5 cm).
Qua đó cho thấy có tương quan giữa chiều cao
và chiều dài mảnh ghép. BN trong nghiên cứu
chúng tôi có chiều cao thấp và cân nặng thấp so
với các nghiên cứu khác, do đó CD mảnh ghép
ngắn hơn các báo cáo khác là phù hợp. Mặt khác,
cách lấy gân của các tác giả cũng khác nhau, đa
số lấy từ điểm bám sát tận mào chày của hai gân
để có chiều dài tối đa, một số khác thì không mô
tả chi tiết cách lấy gân.
Đường kính 6 dải
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ĐK trung
bình gân chân ngỗng 6 dải nam/ nữ là 8,34 ±
0,36/ 8,2 ± 0,27 mm. Theo Vytautas Tutkus
nghiên cứu trên bệnh nhân tại Mỹ tất cả bệnh
nhân chập 6 gân chân ngỗng đều có đường kính
lớn hơn 8 mm, với đường kính trung bình
nam/nữ lần lượt là 9,32 ± 0,55 / 8,45 ± 0,52 mm(10).
Theo H.N.A.Tuấn (2016) nghiên cứu mảnh ghép
gân chân ngỗng 5 dải lần lượt ở nam/nữ là 7,5 ±
0,64/7,1 ± 0,69 mm(2). Do đặc điểm dân số nước
ngoài có thể trạng to, lớn hơn, ở các nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 170
cho thấy đặc điểm chiều cao cân nặng, nên ĐK
mảnh ghép to hơn là tương đối phù hợp.
Mối tương quan các yếu tố với kích thước
mảnh ghép gân chân ngỗng sáu dải
Dùng CN là yếu tố tương quan mạnh nhất
để ước lượng ĐK 6 dải với phương trình: ĐK 6
dải (mm) = Y = 6,9431 + 0,0216 x CN (kg). Sai số
ước lượng là 0,49mm, trong đó có 20 bệnh nhân
có 15 trường hợp > 0,5mm. Do đó chưa phải là
công thức lý tưởng để đánh giá đường kính
mảnh ghép.
Dùng CC là yếu tương quan mạnh nhất để
ước lượng CD 6 dải với phương trình: CD 6 dải
(cm) = - 4,1815 + 6,8938 x CC (m). Sai số ước
lượng trung bình là 0,57 cm tương đương 30%
trên 43 bệnh nhân trong nghiên cứu. Y văn trong
và ngoài nước chưa ghi nhận các báo cáo về kích
thước cũng như mối tương quan với chiều dài
mảnh ghép sáu dải.
Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
Trong 10 bệnh nhân được sử dụng mảnh
ghép sáu dải tái tạo DCCT gối: có 7 bệnh nhân
có ĐK mảnh ghép ≥ 8mm, 3 bệnh nhân có ĐK <
8mm. Bước đầu đánh giá thấy các trường hợp
ĐK ≥8mm có kết quả tốt hơn các trường hợp
ĐK< 8mm bằng nghiệm pháp ngăn kéo trước,
nghiệm pháp Lachman, nghiệm pháp bán trật
xoay, độ trượt mâm chày ra trước bằng máy
Lachmeter và thang điểm Lysholm mặc dù cở
mẫu nhỏ và chưa có ý nghĩa thống kê.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy mảnh ghép gân chân
ngỗng 6 dải (chập 3 gân bán gân và chập 3 gân
cơ thon) có đường kính lớn lý tưởng nhất để làm
mảnh ghép tái tạo DCCT (≥ 8mm). Tuy nhiên
nên được ứng dụng ở những bệnh nhân có chiều
cao ≥ 1,73 m là phù hợp để mảnh ghép đáp ứng
cả 2 tiêu chuẩn chiều dài và đường kính đồng
thời đưa ra được phương trình ước lượng kích
thước mảnh ghép 6 dải, giúp cho các phẫu thuật
viên thuận tiện hơn trong việc lựa chọn mảnh
ghép cũng như phương tiện cố định. Mặt khác
qua nghiên cứu thấy rằng mảnh ghép 5 dải vẫn
phù hợp về kích thước để làm mảnh ghép tái tạo
DCCT đặc biệt ở những bệnh nhân có đường
kính 5 dải ≥ 8mm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Conte EJ, Hyatt AE, Gatt CJ Jr, Dhawan A (2014), Hamstring
autograft size can be predicted and is a potential risk factor for
anterior cruciate ligament reconstruction failure. Arthroscopy:
The Journal of Arthroscopic & Related Surgery, 30 (7), pp. 882-890.
2. Hoàng Nguyễn Anh Tuấn (2016), "Nghiên cứu kích thước
gân mác dài và gân chân ngỗng làm mảnh ghép". Luận văn tốt
nghiệp bác sỹ nội trú chấn thương chỉnh hình, Đại Học Y dược
TP.HCM, pp. 98.
3. Karikis I, Desai N, Sernert N, Rostgard-Christensen L, Kartus
J (2016), Comparison of anatomic double - and single-bundle
techniques for anterior cruciate ligament reconstruction using
hamstring tendon autografts: a prospective randomized study
with 5-year clinical and radiographic follow-up. The American
journal of sports medicine, 44 (5), pp. 1225-1236.
4. Lavery K, Rasmussen JF, Dhawan A (2014), Five-strand
hamstring autograft for anterior cruciate ligament
reconstruction. Arthroscopy techniques, 3 (4), pp. e423-e426.
5. Lee RJ, Ganley TJ (2014), The 5-Strand Hamstring Graft in
Anterior Cruciate Ligament Reconstruction. Arthroscopy
Techniques, 3 (5), pp. e627-e631.
6. Mariscalco MW, Flanigan DC, Mitchell J, Pedroza AD, et al
(2013), The influence of hamstring autograft size on patient-
reported outcomes and risk of revision after anterior cruciate
ligament reconstruction: a Multicenter Orthopaedic Outcomes
Network (MOON) Cohort Study. Arthroscopy: The Journal of
Arthroscopic & Related Surgery, 29 (12), pp. 1948-1953.
7. Sanders TL, Maradit KH, Bryan AJ, Larson DR, et al (2016),
Incidence of anterior cruciate ligament tears and
reconstruction: a 21-year population-based study. The
American journal of sports medicine, 44 (6), pp. 1502-1507.
8. Thomas S, Bhattacharya R, Saltikov JB, Kramer DJ (2013),
Influence of anthropometric features on graft diameter in
ACL reconstruction. Arch Orthop Trauma Surg, 133 (2), pp.
215-8.
9. Trương Trí Hữu (2009), "tái tạo dây chằng chéo trước kèm
theo rách sụn chêm do chấn thương thể thao qua nội soi".
Luận Văn tốt Nghiệp chuyên khoa cấp II Chấn thương chỉnh hình,
Đại Học Y Dược TP.HCM.
10. Tutkus V, Kluonaitis K, Silove S, Tutkuviene J(2017), ACL
reconstruction using 5- or 6-strand hamstring autograft
provides graft’s diameter bigger than 8 mm, Knee Surg Sports
Traumatol Arthrosc., 26(5), pp.1349-1356.
11. Xie X, Liu X, Chen Z, Yu Y, Peng S, et al. (2015), A meta-
analysis of bone–patellar tendon–bone autograft versus four-
strand hamstring tendon autograft for anterior cruciate
ligament reconstruction. The Knee, 22 (2), pp. 100-110.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- manh_ghep_gan_chan_ngong_sau_dai_dap_ung_yeu_cau_ve_kich_thu.pdf