Tài liệu Luận văn Yếu tố tác động lên cầu lao động và dự báo nhu cầu lao động từ năm 2010: 1
Luận văn
Yếu tố tác động lên cầu lao động và dự
báo nhu cầu lao động từ năm 2010
2
A. LỜI MỞ ĐẦU
Dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội có vai trò quan trọng đối với việc soạn thảo các
chiến lược, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Việc dự báo
được các chỉ tiêu này trong tương lai càng đáng tin cậy bao nhiêu thì việc lập các chiến
lược dài hạn, các quy hoạch, các kế hoạch, các chương trình càng phù hợp với thực tế bấy
nhiêu; điều này đến lượt nó lại có tác động tích cực, nó kích thích các cá nhân, các tổ
chức, các doanh nghiệp trong nền kinh tế hoạt động hiệu quả. Hơn thế nữa, các đối tác
nước ngoài, các công ty nước ngoài còn lấy chúng làm cơ sở để nhận định về kinh tế xã
hội nước ta từ đó đưa ra những kế hoạch đầu tư một cách khôn ngoan. Ngoài ra điều này
còn góp phần làm minh bạch hơn môi trường kinh doanh trong nước.
Đánh giá các yếu tố tác động lên cầu lao động và dự báo nhu cầu lao động từ năm 2010
giúp chúng ta biết đ...
48 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Yếu tố tác động lên cầu lao động và dự báo nhu cầu lao động từ năm 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Yếu tố tác động lên cầu lao động và dự
báo nhu cầu lao động từ năm 2010
2
A. LỜI MỞ ĐẦU
Dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội có vai trò quan trọng đối với việc soạn thảo các
chiến lược, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Việc dự báo
được các chỉ tiêu này trong tương lai càng đáng tin cậy bao nhiêu thì việc lập các chiến
lược dài hạn, các quy hoạch, các kế hoạch, các chương trình càng phù hợp với thực tế bấy
nhiêu; điều này đến lượt nó lại có tác động tích cực, nó kích thích các cá nhân, các tổ
chức, các doanh nghiệp trong nền kinh tế hoạt động hiệu quả. Hơn thế nữa, các đối tác
nước ngoài, các công ty nước ngoài còn lấy chúng làm cơ sở để nhận định về kinh tế xã
hội nước ta từ đó đưa ra những kế hoạch đầu tư một cách khôn ngoan. Ngoài ra điều này
còn góp phần làm minh bạch hơn môi trường kinh doanh trong nước.
Đánh giá các yếu tố tác động lên cầu lao động và dự báo nhu cầu lao động từ năm 2010
giúp chúng ta biết được số lao động sẽ có việc làm trong tương lai, số thất nghiệp, đây là
một cơ sở để nhà nước đề ra chính sách giải quyết việc làm phù hợp.
B. NỘI DUNG
3
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VỀ LAO ĐỘNG VÀ CẦU LAO ĐỘNG
1.1 Nguồn lao động
1.1.1 Khái niệm
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp
luật có khả năng lao động,có nguyện vọng tham gia lao động và những người trên độ tuổi
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân .
1.1.2 Đặc điểm
a. Về mặt chất lượng của nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái
nhất định của nguồn nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản
chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh trình
độ phát triển kinh tế và đời sống của người dân trong một xã hội nhất định. Chất lượng
nguồn nhân lực được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ
tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu biểu hiên trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực:
Sức khỏe là trang thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người, và
được biểu hiện thông qua nhiều chuẩn mực đo lường về chiều cao, cân nặng, các giác
quan nội khoa,ngoại khoa…ngoài ra người ta còn sử dụng các chỉ tiêu như tỷ lệ sinh,
chết, tỷ lệ tử vong của trẻ em, tỷ lệ thấp cân trẻ sơ sinh, tuổi thọ trung bình,cơ cấu giới,
cơ cấu tuổi, mức GDP/đầu người…
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của nguồn nhân lực:
Chỉ tiêu này được đo lường thông qua các chỉ tiêu như số lượng và tỷ lệ biết chữ, số
lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học, phổ thông cơ sở,trung học phổ thông,
cao đẳng, đại học, trên đại học…
- Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực:
Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có tác
động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng
tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn.
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về một
chuyên môn nghề nghiệp nào đó. Có thể phân làm hai loại: lao động đã qua đào tạo và
4
lao động chưa qua đào tạo. Về cơ cấu lao động được đào tạo có: cấp đào tạo (sơ cấp,trung
cấp, cao cấp), công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo(cơ cấu bậc thợ,
cơ cấu ngành nghề…)
Thông qua chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực cho thấy
năng lực sản xuất của con người trong ngành, trong một quốc gia, khả năng sử dụng khoa
học hiện đại vào sản xuất.
b. Về mặt số lượng: nguồn nhân lực được đo thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ
tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng nguồn
nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên tác động của nó phải sau một khoảng thời gian
nhất định mới có biểu hiên rõ vì con người phải phát triển đến một mức độ nhất định mới
trở thành người có sức lao động, có khả năng lao động.
1.1.3 Phân loại nguồn nhân lực
Căn cứ nguồn gốc hình thành người ta chia ra 3 loại:
- Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số
- Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế
- Nguồn nhân lực dự trữ
Căn cứ vai trò của từng bộ phân nguồn nhân lực:
- Nguồn lao động chính
- Nguồn lao động phụ
- Nguồn lao động bổ sung
1.1.4 Vai trò của nguồn lao động
Nguồn lao động cung cấp sức lao động cho nền kinh tế, cùng với các đầu vào khác tạo ra
sản phẩm cho nền kinh tế. Nguồn lao động còn giúp cho ta học tập và tiếp thu khoa học
công nghệ, kỹ năng quản lý của người nước ngoài, là nhân tố thu hút đầu tư từ bên ngoài.
1.2 Cầu lao động
1.2.1 Khái niệm
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực: cầu lao động là lượng lao động mà người
thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được.
Vấn đề cầu lao động rất gần gũi với vấn đề việc làm và người có việc làm, bởi một
cách đơn giản nhất để dự báo cầu lao động là dựa vào con số người có việc làm trong các
năm trước. Theo Bộ luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc làm là “ mọi
hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm”. Người có việc là những
người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động gồm:
- Những người làm các công việc được trả công dưới dạng hiện vật hoặc bằng tiền
để đổi công.
- Những người tự làm công việc để thu lợi nhuận hoặc thu nhập cho bản thân và gia
5
đình.
- Những người làm các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia đình mình
nhưng không hưởng tiền lương, tiền công.
Cầu về lao động khác với lượng cầu vê lao động, cầu về lao động mô tả toàn bộ hành
vi của người mua có thể mua được hàng hóa sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả
các mức giá có thể đặt ra. Ở mỗi mức giá có một lượng cầu nhất định.
Cầu lao động có thể được xác định thông qua số người có việc làm. Người có việc
làm là những người trong thời gian quan sát đang có việc trong các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ được nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật
hoặc làm các công việc sản xuất, kinh doanh cá thể, hộ gia đình hoặc đã có công việc làm
nhưng đang trong thời gian tạm nghỉ việc và sẽ tiếp tục trở lại sau thời gian tạm nghỉ.
Cầu lao động là cầu dẫn suất bởi lẽ nó được suy ra từ cầu về sản lượng mà lao động
được dùng để sản xuất ra.
Cầu về lao động phụ thuộc vào sản phẩm giá trị biên của lao động (MPVL).
MPVL lại phụ thuộc vào các yếu tố khác như tài nguyên, vốn, kỹ thuật.
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, cầu về lao động được xác định ở mức giá cả
thấp.
1.2.2 Phân loại cầu lao động
- Theo trình độ lao động: lao động có trình độ kỹ thuật cao, lao động lành nghề, lao
động phổ thông
- Theo ngành nghề: lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp, lao động trong
khu vực công nghiệp, lao động trong ngành dịch vụ.
- Theo thành phần kinh tế: lao động trong khu vực quốc doanh, lao động trong khu
vực kinh tế tư nhân, lao động trong khu vực kinh tế hộ gia đình, lao động trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.3 Các nhân tố tác động đến cầu về lao động
a. Tăng trưởng kinh tế
- Khái niệm tăng trưởng kinh tế:
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất mà mọi quốc gia trên thế giới đều theo
đuổi là duy trì mức tăng trưởng kinh tế thích hợp. Nhận thức đúng đắn về tăng trưởng
kinh tế và sử dụng có hiệu quả những kinh nghiệm về nghiên cứu, hoạch định chính sách
tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng, tăng
trưởng kinh tế trước hết là một vấn đề kinh tế, song nó còn mang tính chính trị, xã hội sâu
6
sắc.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng thực tế được tính cho toàn
bộ nền kinh tế (của một quốc gia, một vùng hay một ngành) trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng
trưởng) hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Trong phân tích kinh tế, để phản ánh mức
độ mở rộng quy mô của nền kinh tế, khái niệm tốc độ tăng trưởng kinh tế thường được
dùng. Đây là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so với mức
sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc thời kỳ gốc.
- Các thước đo tăng trưởng kinh tế:
Đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, thu nhập hay sản lượng thường được thể hiện dưới
dạng giá trị: có thể là tổng giá trị thu nhập (sản lượng), hoặc có thể là thu nhập (sản
lượng) bình quân trên đầu người. Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng trưởng theo hệ thống
tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm: tổng giá trị sản xuất (GO); tổng sản phẩm quốc nội
(GDP); tổng thu nhập quốc dân (GNI); thu nhập quốc dân (NI); tổng thu nhập được
quyền chi (GDI); trong đó chỉ tiêu GDP thường là chỉ tiêu quan trọng nhất và được sử
dụng phổ biến nhất.
+ Tổng giá trị sản xuất (GO):
Tổng giá trị sản xuất là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm
vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP):
Tổng sản phẩm quốc nội đo lường tổng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm).
GDP có thể có nhiều cách tính khác nhau dưới các góc độ: sản xuất, tiêu dùng và
phân phối.
+ Tổng thu nhập quốc dân (GNI):
GNI về nội dung thì GNP và GNI là như nhau. Tuy nhiên GNI tiếp cận dưới góc độ từ
thu nhập chứ không phải dưới góc độ sản phẩm sản xuất như GNP.
+ Thu nhập bình quân đầu người:
Để đánh giá xác thực hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia dưới góc độ mức
sống dân cư, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu bình quân đầu người, chẳng hạn như
GDP bình quân đầu người (hay GNI bình quân đầu người). Khi đó, tốc độ tăng trưởng lại
7
phụ thuộc hai yếu tố: tốc độ tăng trưởng thu nhập (sản lượng) và tốc độ tăng trưởng dân
số.
b. Đầu tư
- Khái niệm đầu tư:
Đầu tư là sự gia tăng thêm vốn/tư bản vào sản xuất hay nền kinh tế nhằm tăng năng lực
sản xuất và được huy động dưới dạng vật chất là tiền và hiện vật như máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, ... Cũng như lao động, đầu tư là một trong các nhân tố đầu vào cơ bản, không
thể thiếu được trong sản xuất nói riêng hay trong hoạt động kinh tế nói chung, thiếu đầu
tư sản xuất không phát triển, số lao động có việc làm không tăng, kinh tế cả nước vì thế
mà trì trệ. Ngược lại, đầu tư càng lớn thì khả năng sản lượng được tạo ra từ sản xuất tăng
lên theo qui luật lợi tức biên, kèm theo đó là số lao động có việc làm gia tăng, thu nhập từ
nền kinh tế do đó cũng tăng lên. Đầu tư, do vậy, là động lực chính cho tăng trưởng kinh
tế.
- Quá trình hình thành vốn đầu tư:
Vốn đầu tư được hình thành từ việc tích lũy, tiết kiệm, nói cách khác, để có được vốn đầu
tư thì phải hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Tiết kiệm được nhiều thì khả năng đầu tư
càng lớn. Thế nhưng, tiết kiệm lớn đến đâu tùy thuộc vào chính sách chi tiêu của các hộ
gia đình, các doanh nghiệp và chính phủ hoặc tùy thuộc vào thu nhập của nền kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển vốn đầu tư luôn trong tình trạng khan hiếm. Chính sách
mở cửa và hội nhập đã giúp các nước có cơ hội huy động vốn từ nước ngoài dưới nhiều
hình thức (vốn FDI, vốn viện trợ ODA và vốn vay thương mại)1, tạo điều kiện cho kinh
tế trong nước tăng trưởng cao hơn.
c. Năng suất và thu nhập của lao động
Công việc mà người lao động dùng sức lao động của mình tạo ra sản phẩm có giá trị
cho nền kinh tế và không bị luật pháp ngăn cấm thì được gọi là việc làm. Về thực chất,
nói đến việc làm chính là nói đến người lao động có việc làm. Vấn đề là kinh tế phát triển
ra sao để thu hút được nhiều người có việc làm, cải thiện thu nhập và giảm nguy cơ
nghèo đói. Mặt khác, như chúng ta đều biết, mỗi người sinh ra đã khác nhau về sức khỏe,
vị thế, kiến thức hiểu biết, trình độ kỹ năng, tính kỷ luật lao động, ... do đó trong lao động
năng lực sản xuất của mỗi người cũng sẽ khác nhau. Điều đặc biệt là ở chỗ người lao
động trước hết là con người, ở họ có tư duy và hành động theo lý trí, có cân nhắc, sáng
tạo chứ không hoàn toàn theo bản năng và cũng không phải là cái máy thụ động. Những
8
tiềm năng tư duy và sáng tạo này được gọi là vốn con người, nó là nguồn tài sản vô giá
của mỗi quốc gia, nếu biết nuôi dưỡng và đào tạo đúng thì vốn con người sẽ là chìa khóa
của sự phát triển. Bởi mọi thứ do con người tạo nên, vốn con người là nhân tố có vai trò
quyết định chất và lượng thành quả hoạt động kinh tế. Sẽ là người thành công nếu biết
khai thác, sử dụng nguồn vốn tiềm năng này. Các nhân tố sản xuất như máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu và công nghệ sản xuất có phát huy tối đa hiệu quả hay không tùy thuộc
vào các tiềm năng này (gọi là chất lượng) của người lao động. Chất lượng lao động hay
nguồn nhân lực càng cao thì khả năng phát triển kinh tế càng lớn. Việc sử dụng lao động
của các quốc gia khác nhau sẽ dẫn đến những thay đổi tăng trưởng kinh tế.
Trong một thời gian nhất định (ngày, tháng hoặc năm) mỗi lao động tùy thuộc vào
năng lực mà tạo ra một sản lượng nhất định gọi là năng suất lao động cá nhân. Tổng hợp
sản lượng hay thu nhập của cả nước tính bình quân chung cho một lao động gọi là năng
suất lao động bình quân hay năng suất lao động xã hội.
Thu nhập của người lao động gắn với kết quả lao động mà họ tạo ra, do đó, năng suất
lao động càng lớn thì thu nhập của người lao động càng lớn, đồng thời tăng trưởng kinh
tế gia tăng.
d. Tiến bộ khoa học công nghệ
- Đối với lao động có trình độ: tác động cùng chiều.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, năng suất lao động tăng, chi phí lao
động giảm, tăng lợi nhuận, tăng tích lũy, là tiền đề cho việc mở rộng sản xuất và tăng cầu
lao động.
- Đối với lao động phổ thông: tác động ngược chiều.
Áp dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất làm tăng NSLĐ. Khi NSLĐ tăng lên sẽ tiết
kiệm lao động, giảm cầu lao động, làm tăng thất nghiệp. Ở các nước tiên tiến, người ta
thường sử dụng máy móc công nghệ sử dụng nhiều vốn, ít lao động.
Ngoài các yếu tố chính nói trên còn một số nhân tố khác như: cơ cấu các ngành
kinh tế, tỷ trọng công nghiêp – nông nghiệp – dịch vụ. Trình độ phát triển càng cao thì
cầu về nhân lực có chất lượng cao tăng lên, số chỗ việc làm cũng tăng lên trong các
ngành công nghiệp,dịch vụ và giảm trong ngành nông nghiệp.
Sự mở cửa nền kinh tế: sẽ thu hút vốn , kỹ thuật công nghệ, đa dang hóa sản phẩm
trong nước, làm tăng việc làm. Mở cửa cũng mở rộng thị trường làm tăng cầu về sản
phẩm làm tăng việc làm.
9
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CẦU LAO ĐỘNG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY
2.1 Thị trường lao động năm 1986 – 1995
2.1.1 Đặc điểm:
Một số nội dung đổi mới của nhà nước thời kỳ này đã có tác động đến lao động việc
làm của nước ta:
- Phát triển nền kinh tế thị trường hàng hóa.
- Tổ chức lại nền kinh tế, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Mở cửa nền kinh tế với bên ngoài.
- Thực hiện Nghị quyết 10 về khoán hộ trong nông nghiệp.
Điều này đã kích thích người nông dân làm việc chăm chỉ hơn, nâng cao hiệu quả,
năng suất lao động, giảm bao cấp tương đối về mặt tài chính đối với các khu vực quốc
doanh và hợp tác xã.
- Quyết định 111 về giảm biên chế trong quân đội và trong các cơ quan hành
chính sự nghiệp.
- Quyết định 176 về giảm biên chế trong các xí nghiệp quốc doanh.
- Các định hướng mới trong các chính sách kinh tế như: thành lập doanh nghiệp
gia đình và sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh đã tồn tại
từ trước 1986, đến nay được làm rõ thêm và được phép hoat động.
+ Tác động của việc phát triển nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho ngành
thương mại dịch vụ phát triển, tạo thêm việc làm mới. Từ năm 1993, tỷ lệ lao động trong
khu vực thương mại tăng lên song song là tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm xuống.
+ Tác động của giảm biên chế trong khu vực quốc doanh đối với việc làm:
Nếu như trước năm 1970, khu vực kinh tế nhà nước chiếm trên 50 % lao động thì
sau đổi mới đã bắt đầu suy giảm, đạt mức thấp nhất vào năm 1991. Tuy nhiên từ 1991-
1995, khu vực nhà nước phục hồi, và lao động trong khu vực nhà nước lại tăng lên, lao
động tự do giảm.
+ Tác động của việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế với việc làm:
Việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế ví dụ như việc Nhà nước thay vì đứng ra lập kế
hoạch cho mọi hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu dùng thì nay nhà nước để cho các
doanh nghiệp tự lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo thị trường, tự hạch toán, nhà nước
chỉ đóng vai trò định hướng tạo môi trường cho doanh nghiệp phát triển và thu thuế của
doanh nghiệp. Nhờ những đổi mới thông thoáng như vậy mà doanh nghiệp vì mục tiêu
10
lợi nhuận luôn có nhu cầu về lao động giỏi có trình độ. Vì vậy nhu cầu lao động có trình
độ cũng tăng lên.
+ Tác động của nghị quyết 10 về khoán hộ với vệc làm:
Nếu như năm 1985 vẫn có khoảng 73% lao động làm việc trong khu vực nông
nghiệp, th́ sau khi có chính sách đổi mới, trước hết là nghị quyết 10 về khoán hộ đã kích
thích người nông dân lao động chăm chỉ, nâng cao năng suất lao động và dần dần số lao
động trong nông nghiệp được chuyển dịch sang các khu vực khác, đặc biệt là khu vực
thương mại dịch vụ. Đến năm 1993, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp bắt đầu
giảm.
2.1.2 Thực trạng:
- Về tốc độ:
Tốc độ tăng việc làm còn thấp, năm 1995( 1,67%), 1992( 3,34%), 1993( 2,61%). Trong
khi đó tốc độ tăng lao động trong độ tuổi thời kỳ 1989-1993 bình quân là 4,68%. Tốc độ
tăng lao động công nghiệp có xu hướng ngày một cao hơn nhưng so với yêu cầu công
nghiệp hóa mạnh mẽ đẻ phát triển, số việc làm công nghiệp còn thấp.
- Về chất lượng cầu lao động:
Có xu hướng tăng lên cùng với sự đổi mới nền kinh tế. Nhiều kỹ sư, kỹ thuật viên được
đào tạo trước đây không đủ. Trình độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới.
- Về cơ cấu cầu lao động:
Cơ cấu theo ngành: Nông nghiệp là khu vực tạo nhiều việc làm nhất, nhưng tăng trưởng
lại do khu vực công nghiệp và dịch vụ tạo ra. Tỷ trọng việc làm nông nghiệp trong tổng
việc làm đạt mức cao vào năm 1985(73%), đến năm 1993 tỷ lệ này bắt đầu giảm. Nguyên
nhân là do đây là bước đầu của quá trình chuyển dịch mang tính lịch sử từ các hoạt động
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ mà quá trình này vốn đã bị trì hoãn bấy lâu
nay. Từ năm 1993 việc làm trong khu vực nông nghiệp tăng chậm hơn các khu vực khác,
trong khi đó lao động thương mại tăng lên.
Bảng 2.1: Cơ cấu cầu lao động theo ngành kinh tế
Năm
Tổng lao
động(triệu
người)
Nông
nghiệp(%)
CN-
XD(%)
Dịch vụ(%)
1991 30,794 72,6 13,9 13,5
1992 31,819 72,9 13,4 13,7
1993 32,716 73,0 13,3 13,7
1994 33,664 70,0 13,2 16,8
1995 34,589 69,7 12,5 17,3
Nguồn: niên giám thống kê.
11
Biểu 2.1: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
- Cơ cấu việc làm theo hình thức lao động:
Hình thức lao động không được trả công nổi trội trong giai đoạn này cùng với sự phát
triển của loại hình kinh tế hộ gia đình mà người làm chủ yếu là người thân, họ hàng, ¾
các hộ gia đình kinh doanh không phải thuê thêm nhân công vào năm 1991.
Các hình thức lao động được trả lương một phần phát triển trong các xí nghiệp nhỏ, tư
nhân và một số xí nghiệp Nhà nước với những lao động tạm thời gia công…
- Cơ cấu việc làm theo thành phần kinh tế:
+ Thành phần kinh tế hộ gia đình: đây là thành phần giải quyết được khối lượng
lớn lao động dôi dư trong khu vực kinh tế Nhà nước khi giảm biên chế, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước.
+ Thành phần kinh tế tư nhân: trong giai đoạn này đã phát triển tương đối khá,
thế nhưng tỷ trọng của khu vực trong GDP còn nhỏ, tổng vốn đầu tư của khu
vực này cũng thấp hơn so với khu vực kinh tế Nhà nước rất nhiều, cho nên số
việc làm mà khu vực này giải quyết được chưa cao, đến năm 1994 khu vực này
sử dụng 7% tổng số nhân lực đô thị, năm 1995 khu vực này đã tạo ra được
25% tổng số việc làm của cả nước. Tính chung, tỷ lệ lao động sử dụng trong cả
hai khu vực tăng từ 20%(1990) lên 32%(1991).
+ Thành phần kinh tế Nhà nước: vào cuối năm 1970, thành phần này tạo ra trên
50% số việc làm, sau đó ít thay đổi từ 1978-1989, thu nhỏ dần và đạt mức thấp
nhất vào năm 1991. Từ năm 1991-1995, khu vực Nhà nước phục hồi, tuyển
dụng lại và số lao động trong khu vực Nhà nước lại tăng lên. Trong khu vực
thành thị, khu vực quốc doanh vẫn có vai trò lớn trong việc tạo ra việc làm,
trong năm 1994, 29% nhân lực đô thị được sử dụng trong khu vực kinh tế quốc
12
doanh.
+ Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: trong giai đoạn này thành phần
này chưa phát triển mạnh, bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ nên số lượng việc
làm tạo ra còn thấp.
2.2 Thị trường lao động năm 1996-2000
2.2.1 Đặc điểm:
Giai đoạn này tiếp tục sắp sếp lại doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hóa, tư nhân
hóa. Hội nhập kinh tế mạnh hơn, tháng 7/ 1995, Việt Nam chính thức ra nhập hiệp hội
ASEAN.
2.2.2 Thực trạng:
- Về quy mô:Nguồn lao động của Việt nam dồi dào, trẻ, khoảng trên 70% dân số
trong nguồn lao động ở độ tuổi 15- 44. Lao động nông thôn chiếm trên 70%.
- Về cơ cấu:
+ Cơ cấu theo ngành kinh tế: Tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế(%)
năm
Tổng số lao động
(triệu người)
Nông
nghiệp(%)
CN-XD(%)
Dịch vụ
(%)
1996 35,729 69,2 12,5 18,2
1997 36,994 68,7 12,5 18,7
1998 38,194 68,2 12,7 19,0
1999 39,394 66,7 12,9 19,3
Nguồn: Niên gián thống kê.
Biểu 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế(%)
Nhận xét: Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng rất chậm chạp.
13
Tỷ trọng lao động trong công nghiệp tăng rất nhỏ, tương tự tỷ trọng lao động trong ngành
dịch vụ cũng tăng rất nhỏ.
+ Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị, nông thôn:
Bảng 2.3: Lao động có việc làm phân theo khu vực thành thị và nông thôn
năm 1996-2000
Đơn vị (triệu người)
Cả nước Thành thị Nông thôn
Tổng
số
Nam Tổng số Nam Tổng số Nam
1996 35.4 17.4 6.8 3.5 28.6 13.9
1997 35.6 17.6 7.5 3.8 28.2 13.9
1998 37.0 18.4 7.8 4.0 29.2 14.4
1999 38.1 19.0 8.1 4.2 30.0 14.9
2000 38.4 19.3 8.3 4.3 30.1 15.0
Tốc độ
tăng
TB(%)
2.06 2.63 5.152 5.303 1.305 1.935
Nguồn: niên giám thống kê
Nhận xét:
Số lao động có việc làm trong cả nước tăng từ 35,4 triệu người năm 1996 lên 38,4
triệu người năm 2000 với tốc độ tăng trung bình/ năm là 2,06 %. Số lao động nam có việc
làm tăng với tốc độ tăng trung bình/năm là 2,63%, cao hơn tỷ lệ của nữ(1,8%). Tỷ lệ tăng
lao động có việc làm ở khu vực thành thị trung bình là 5.152352 %/năm trong khi tỷ lệ
lao động nam có việc làm ở khu vực thành thị còn cao hơn, trung bình là 5.303885 %.
Tổng số lao động ở nông thôn vẫn còn lớn.
Người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho gia đình tăng nhanh:
Bảng 2.4: Lao động có việc làm phân theo vị thế công việc năm 1996-2000
Đơn vị: triệu người
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số 35,4 35,6 37,0 38,1 38,4
Chủ sử dụng
lao động
- 0,1 - - 0,1
Làm việc cho
bản thân
12,8 14,8 15,1 16,2 16,5
14
Làm công 5,9 6,6 7,8 6,9 7,1
Làm việc gia đình
không công
16,2 14,1 14,0 14,6 14,2
Khác không
phân loại
0,1 0,1 0,1 0,3 0,5
Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm từ năm 1996 - 2000
Từ bảng trên cho thấy, làm việc cho bản thân là 14,8 triệu, chiếm 41,5% của lao
động có việc làm cả nước năm 1997 và tăng lên 16,5 triệu năm 2000, tỷ trọng cũng tăng
lên 43.75%. Phần lớn việc làm được tạo ra trong khu vực kinh tế hộ gia đình và trong khu
vực phi chính thức, nên đó cũng là lý do tại sao lao động tự làm việc cho bản thân chiếm
tỷ trọng việc làm lớn nhất so với các hình thức vị thế công việc khác ở Việt Nam.
Số lao động làm việc gia đình không hưởng công giảm từ 14,1 triệu từ năm 1997
lên 14,2 triệu năm 2000. Tỷ trọng có xu hướng giảm xuống từ 39,5% năm 1997 xuống
36,98% năm2000.
Lao động làm công tăng từ 6,6 triệu năm 1997 lên 7,1triệu người năm 2000. Tỷ
trọng không tăng.
Từ năm 1997-2000 số lượng chủ sử dụng lao động không tăng.
Về thất nghiệp:
Bảng 2.5: Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 1994-2000( %)
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ 6,1 6,4 5,9 6 6,9 7,4 6,44
Nguồn: Niên giám thống kê 1995 - 2000.
Biểu 2.3: Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 1994 – 2000 (%)
15
Nhận xét: tỷ lệ thất nghiệp cao nhất vào năm 1999, do ảng hưởng của khủng hoảng
tài chính châu Á.
- Cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, quản lý, tay nghề, ngoại ngữ,
tin học vẫn tiếp tục tăng.
- Cầu về lao động làm việc trong khu vực công nghiệp, dịch vụ tiếp tục tăng, cầu về
lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp có sự giảm tương đối.
- Về quy mô: quy mô lao động có việc làm tăng lên trong giai đoạn này.
Bảng 2.6: Quy mô lao động có việc làm từ 1996 - 2000
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Số lao động
có việc làm
(người)
33978024 34352226 34800561 35679558 36205432
Tốc độ(%) 1.101 1.305 2.526 1.474
Nguồn: Niên gián thống kê.
Nhận xét: tốc độ tăng việc làm của Việt Nam không theo một xu hướng. Trong 3
năm 1997, 1998, 1999 tốc độ này liên tục tăng, nhưng đến năm 2000 đột ngột giảm.
Về xuất khẩu lao động: trong thời kỳ 1980- 1990, lao động Việt Nam chủ yếu
được đưa sang các nước thông qua việc nhà nước ký kết các hiệp định lao động và trực
tiếp thực hiện, chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa đông âu, gồm Liên Xô cũ, Công hòa
Dân chủ Đức(cũ), Tiệp Khắc(cũ) và Bungari. Một Bộ phận không nhỏ được đưa đi làm
việc ở Iraq, Libya và đưa chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục và nông nghiệp sang
làm việc ở các nước châu Phi.
Trong thời kỳ 1991 đến nay: vào cuối những năm 1980, đầu những năm 1990 các
nước xã hội chủ nghĩa mà tiếp nhận lao động của Việt Nam đều xảy ra những biến động
về chính trị và kinh tế. Vì vậy, phần lớn các nước này đều không có nhu cầu tiếp nhận lao
động và chuyên gia Việt Nam. Do vậy ngày 9/11/1991, Chính phủ ban hành nghị định
370/HĐBT về đưa người lao động ở Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Theo Nghị định này, các tổ chức kinh tế được thành lập và được Bộ lao động thương
binh và xã hội cấp giấy phép hoạt động cung ứng lao động và chuyên gia cho nước ngoài.
Việc xuất khẩu lao động và chuyên gia được thực hiện thông qua các hợp động do các tổ
chức kinh tế đó ký với bên nước ngoài. Đến tháng 8/1998 nước ta đã có 55 tổ chức kinh
tế là doanh nghiệp nhà nước có giấy phép đang hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên
gia. Tính đến tháng 9/2004, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao
động là 144 doanh nghiệp, trong đó có 118 doanh nghiệp Nhà nước, 11 doanh nghiệp
thuộc các tổ chức đoàn thể, 12 công ty cổ phần và 3 công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhờ
16
đổi mới cơ chế hoạt động xuất khẩu lao động và sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp
tham gia vào dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài gia tăng nhanh chóng. Từ 1991 đến 2005 nước ta đã đưa 320.699 lao
động đi làm việc ở nước ngoài(theo số liệu từ T/c Thị trường lao động).
2.3 Thị trường lao động năm 2001-2005
2.3.1 Về quy mô
Cầu lao động vẫn tiếp tục tăng nhưng với tốc độ không đều.
Bảng 2.7: Quy mô lao động có việc làm từ 2001 - 2005
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Lao động có
việc làm (người)
37.677.429 39.289.638 39.585.007 42.316.041 43.452.043
Tốc độ tăng(%) 4.066 4.279 0.752 6.899 2.658
Nguồn: Niên giám thông kê.
Nhận xét: tốc độ tăng cầu lao động cao nhất vào năm 2004(6.899%), thấp nhất vào
năm 2003, đến năm 2005 tốc độ tăng lại không mạnh như năm 2004 nữa.
2.3.2 Về chất lượng lao động
Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo của cả nước năm 2005 là 22,5%, trong đó
tỷ lệ tốt nghiệp THCN chỉ đạt 4,4%, tỷ lệ tốt nghiệp CĐ,ĐH chỉ đạt 4,8%. Chất lượng lao
động không đồng đều giữa các vùng trong nước, vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng có tỷ
lệ lực lượng qua đào tạo cao nhất cả nước( 31,9%), tiếp đến là Đông Nam Bộ(31,8%),
tiếp đến là duyên hải Nam Trung Bộ, thấp nhất là Tây Bắc(13,1%).
Bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 đã có khoảng 983000 lao động đã qua đào
tạo bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Lao động
đã qua đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, đặc biệt là các khu đô thị các
vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước và kể cả việc xuất khẩu lao động của Việt Nam đi
nước ngoài. Khoảng trống việc làm ở các vị trí cần có lao động trình độ cao vẫn chưa được
lấp đầy, cho dù trong lực lượng lao động xã hội vẫn tồn tại không ít số lao động đã qua đào
tạo nhưng đang thất nghiệp, hoặc phải làm những việc không phù hợp với chuyên môn, kể cả
lao động ở bậc cao đẳng đại học.
Nền kinh tế nước ta xét riêng quan hệ cung cầu lao động, hiện đang đứng trước
mâu thuẫn nan giải, đó là tình trạng dân số tăng nhanh( tuy tỷ lệ sinh hàng năm đã giảm
xuống nhiều so với trước) dẫn đến số lao động tăng nhanh sẽ là nguồn cung lao động lớn
cho quá trình đô thị hóa cùng với sự phát triển ngày càng gia tăng của các khu công
nghiệp, khu chế xuất; thế nhưng chúng ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, do số
lượng lao động đã được đào tạo còn chưa đủ và chất lượng lao động đã được đào tạo
chưa cao, vẫn còn thiếu nhiều lao động có tay nghề kỹ thuật, nhất là kỹ thuật cao. Đã có
17
tình trạng có doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam nhất quyết phải
đưa lao động Nhật sang làm việc cho dù mức lương phải trả tới 5000 USD/tháng vì
không tuyển được lao động địa phương. Trong khi nếu tuyển tại chỗ lao động Việt Nam
thì vị trí đó, doanh nghiệp chỉ phải trả 500 USD/tháng. Điều này cho thấy hạn chế về
trình độ đào tạo của người lao động Việt Nam.
2.3.3 Cơ cấu lao động
- Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị và nông thôn
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị và nông thôn
Đơn vị: triệu người
Cả nước Thành thị Nông thôn
Tổng số Nam Tổng số Nam Tổng số Nam
2001 39.0 19.7 8.8 4.5 30.2 15.2
2002 40.2 20.4 9.3 4.8 30.9 15.6
2003 41.2 21.0 9.6 5.1 31.6 15.9
2004 42.3 21.6 10.0 5.3 32.3 16.4
Tốc độ
TB(%)
2.744 3.117 4.358 5.612 2.266 2.744
Nguồn: Niên giám thống kê.
Nhận xét: tốc độ tăng lao động thành thị nhanh hơn so với tốc độ tăng lao động của cả
nước. Tốc độ tăng lao động nam ở thành thị tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động chung ở
khu vực thành thị. Như vậy cơ cấu lao động theo khu vực thành thị, nông thôn đã chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa.
- Cơ cấu lao động theo vị thế công việc:
18
Bảng 2.9: Phân loại lao động theo vị thế công việc
Đơn vị: triệu người
2001 2002 2003 2004
Tổng số 39,0 40,2 41,2 42,3
Chủ sử dụng lao động 0,1 0,2 0,1 0,2
làm việc cho bản thân 15,7 16,2 16,9 17,4
Làm công 8,1 8,2 9,0 10,8
Làm việc cho gia đình
không công
14,5 15,2 14,8 13,8
Khác không phân loại 0,6 0,3 0,3 0,0
Nguồn: Niên giám thống kê.
Nhận xét: số lượng chủ sử dụng lao động tăng lên. Số làm việc cho bản thân cũng
tăng lên từ 15.7 triệu người năm 2001( 40,27%) lên 17.4 triệu người( 41.13%). Số lao
động làm công cũng tăng lên từ 8.1 triệu người năm 2001( tương ứng 20.77%) lên 10.8
% năm 2004 ( tương ứng 25.53%). Lượng lao động làm việc cho gia đình không công đã
giảm.
Việc làm trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: ước tính tạo ra được 3345 nghìn
việc làm, với tốc độ tăng trưởng việc làm hàng năm trên 10- 31%. Tuy nhiên khu vực này
luôn trong tình trạng thiếu lao động kỹ thuật.
Bảng 2.10: Lao động kỹ thuật của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Đơn vị : người
Năm/ giới
Lao động
PT
Sơ cấp/
CNKT
Trung
cấp
CĐ-ĐH
trở lên
Tổng
2002 155 86 19 30 290
Nữ 113 57 8 15 193
2003 188 87 20 33 328
Nữ 141 58 9 16 224
6 tháng đầu
2004
195 92 21 35 343
Nữ 149 61 10 16 236
Nguồn : Kết quả điều tra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Lao động bình quân một doanh nghiệp có xu hướng tăng khá từ 2003-2004, nhưng
cơ cấu lao động kỹ thuật không thay đổi nhiều. Lao động phổ thông chiếm đa số trong
19
tổng số lao động. Cơ cấu lao động có trình độ sơ cấp/CNKT năm 2002 là 1/ 2.88, thấp
hơn so với cơ cấu này của lao động nữ 1/ 3.95. Cơ cấu lao động trung cấp so với lao động
CĐ-ĐH trở lên lại có xu hướng ngược lại là số lao động trung cấp thấp hơn.
So với các nước khác trong khu vực, thì có sự khác biệt rất lớn, ví dụ cơ cấu lao
động CĐ-ĐH, trung cấp, công nhân kỹ thuật của Hàn Quốc khoảng 1:4:18, còn ở nước ta
là 1:0,26:2,27, cơ cấu này chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những nguyên nhân khiến cơ cấu lao động
theo trình độ, tay nghề ở nước ta còn thấp là do công tác dạy nghề chưa thực sự đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp.
2.3.4 Việc làm trong các vùng kinh tế trọng điểm
- Về quy mô việc làm:
Tính chung cả 3 vùng KTTĐ, tại thời điểm 01/07/2005 có 17.919.059 người từ đủ
15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, chiếm 41% so với cả
nước và tăng 8,77% so với thời điểm 01/07/2004. Trong 3 vùng, vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam có tốc độ tăng việc làm rất cao( 18,83%- kể cả tăng cơ học), hai vùng còn lại
tăng chậm( 2,4-2,6%).
- Về cơ cấu việc làm và xu hướng biến động:
Chia theo 3 khu vực ngành: tính chung cả 3 vùng, có 7.402.504 người làm việc
chính ở khu vực 1( nông, lâm nghiệp và thủy sản), chiếm 41,31%; 4.657.206 người làm
việc chính ở khu vực 2( công nghiệp và xây dựng), chiếm 25,99% và 5.859.349 người
làm việc chính ở khu vực 3( dịch vụ), chiếm 32,7%.
Chia theo loại hình kinh tế: Tính chung, có 13,77% trong tổng số lao động có việc
làm đang làm việc ở khu vực kinh tế nhà nước, 82,79% làm việc ở khu vực kinh té ngoài
nhà nước, 3,44% làm việc ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Chia theo quan hệ lao động :Tính chung cả 3 vùng, có 34% trong tổng số lao động có
việc làm đang làm công ăn lương.
2.3.5 Lao động xuất khẩu
Thị trường được mở rộng, số người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
theo hợp đồng lao động cũng tăng lên, chất lượng lao động xuất khẩu ngày càng cao. Tỷ
lệ lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2005 khoảng 3,42%. Tuy nhiên tình
trạng mất cân đối giữa cung và cầu về chất lượng lao động có xu hướng gia tăng, đặc biệt
là chuyên gia và kỹ thuật viên cũng như công nhân kỹ thuật bậc cao.
20
Bảng 2.11: Lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng:
Đơn vị: người
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng
2001-2005
Tổng 36.168 46.122 75.700 67.442 57.500 282.937
Hàn quốc 3.910 1.190 4.226 4.779 3.850 17.955
Nhật bản 3.249 2.202 2.264 2.752 2.500 12.967
Malaixia 23 19.965 39.624 14.567 19.500 93.679
Đài loan 7.782 13.191 27.981 37.144 20.750 106.849
Các nước khác 21.204 9.574 1.605 8.205 10.900 51.488
Nguồn: Số liệu thống kê Bộ lao động thương binh và xã hội.
Qua bảng trên cho thấy số lao động đi làm việc ở nước ngoài nhìn chung đã tăng
lên so với giai đoạn trước, số lao động đi làm việc ở nước ngoài cao nhất vào năm 2003.
Hiện tượng lao động đi làm việc ở nước ngoài giảm vào năm 2004 - 2005 một phần là do
lao động tự ý phá vỡ hợp đồng và lao động bất hợp pháp ở nước ngoài nên làm mất uy
tín.
2.3.6 Về thất nghiệp
a. Thực trạng
Bảng 2.12: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi ở khu vực thành thị cả nước
và các vùng lãnh thổ giai đoạn 2000-2005(%)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Cả nước 6,42 6,28 6,01 5,78 5,6 5,31
1. ĐBSH 7,34 7,07 6,64 637 6,03 561
2. Đông Bắc 6,49 673 6,10 5,95 5,45 5,2
3. Tây Bắc 6,02 5,62 5,11 5,1 5,3 4,91
4. Bắc Trung Bộ 6,87 6,72 5,82 5,45 5,35 4,98
5. Duyên hải
Nam Trung Bộ
6,31 6,2 5,5 5,46 5,7 5,52
6. Tây Nguyên 5,16 5,6 4,9 4,39 4,53 4,23
7. Đông Nam Bộ 6,16 5,9 6,3 6,08 5,92 5,62
8. ĐBS Cửu Long 6,15 6,10 5,5 5,26 25,03 4,87
Nguồn: Niên giám thống kê.
Qua bảng trên ta thấy: tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ từ 15 tuổi trở lên của khu vực
21
thành thị cả nước là 5,13%, giảm 1,2% so với thời điểm 1/7/2000, bình quân hàng năm
giai đoạn giảm được 0,24%. Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động là
5,31%( giảm 1,11%) so với thời điểm 1/7/2000, bình quân năm giai đoạn 2001- 2005
giảm được 0,22%. Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trẻ(15-24 tuổi) là 13,4%, giảm 13,4% so
với thời điểm 1/7/2000, bình quân giai đoạn 2001-2005 giảm được 1,13%.
Trong 8 vùng lãnh thổ, vùng đang có tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao
động khu vực thành thị cao nhất là ĐNB và ĐB sông hồng(5,6%), tiếp đến là Đông Bắc
và D.H Nam Trung Bộ.(5,1%-5,5%), các vùng khác tỷ lệ này dưới 5%, so với 1/7/2000,
tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị đều giảm rõ rệt ở
tất cả các vùng.
Tình trạng thất nghiệp đối với nhóm lao động mới tốt nghiệp trong các cơ sở đào
tạo luôn là vấn đề bức xúc. Nguyên nhân của tình trạng này là do: (1) đào tạo không đúng
ngành nghề mà thị trường lao động địa phương đang cần. (2) không đáp ứng được kỹ
năng và tay nghề. (3) tiền lương doanh nghiệp trả quá thấp so với những chi phí mà
người lao động bỏ ra để mưu sinh.(4) cường độ làm việc cao, điều kiện lao động không
đảm bảo, tiền lương không thỏa đáng khiến lao động phải bỏ việc. (5) thị trường lao động
chưa thống nhất còn mamg tính cục bộ, thiếu bình đẳng trong thu nhập, trong việc thụ
hưởng các dịch vụ xã hội giữa người địa phương với người ngoại tỉnh
b. Nguyên nhân
Trong giai đoạn này nước ta đạt được những thành tựu lớn về giải quyết việc làm,
có thể kể đến một số nguyên nhân sau:
- Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm của đảng và nhà nước đã góp phần
to lớn vào việc tạo thêm nhiều chỗ việc làm mới, giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng
tổng cầu về việc làm của cả nước. Cụ thể chương trình đã đạt được những kết quả về giải
quyết việc làm như sau:
+ Chương trình đã góp phần giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động,
tạo môi trường lành mạnh để nhân dân đầu tư phát triển sản xuất, tạo nhiều việc làm.
Thông qua việc thực hiện các dự án của Chương trình đã góp phần tăng trưởng liên tục
kinh tế, từng bước cải thiện thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định chính trị xã
hội. Vì vậy trong 5 năm đã tạo được việc làm cho 7,5 triệu người, góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị, thiếu việc làm khu vực nông thôn. Khu vực kinh tế tư
nhân, hộ gia đình, làng nghề, trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trò
tích cực trong tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động( thu hút trên 90% lao động
tham gia hoạt động kinh tế);
+ Quỹ quốc gia về việc làm đã góp phần tích cực, tạo cú huých kích thích dân
đầu tư vốn tạo việc làm. Từ hoạt động của Quỹ đã xuất hiện nhiều mô hình tạo việc làm
22
có hiệu quả từ nguồn vốn vay như: cho vay phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở
Đồng Kỵ, Bắc Ninh; dệt thổ cẩm ở Ninh Thuận, Hòa Bình; gốm sứ ở Đồng Nai; các dự
án phát triển kinh tế trang trại ở Bình Phước, Tây Ninh, Lâm Đồng, Bến Tre, Hậu Giang;
hỗ trợ dự án nuôi cá lồng bè,trên biển đạt hiệu quả ở Hải Phòng, Quảng Ninh… Thông
qua Quỹ quốc gia về việc làm đã tạo việc làm mới cho 1,7 triệu lao động trong tổng số
7,5 triệu việc làm được tạo ra trong 5 năm 2001-2005; chính sách cho vay vốn tín dụng
đã góp phần quan trọng giúp các hộ chuyển sang sản xuất hàng hóa; hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trang trại, làng nghề một lượng vốn mà thiếu nó sẽ gặp nhiều khó
khăn trong thu hút thêm lao động vào làm việc tạo thu nhập.
+ Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế, Nhà nước đã từng bước thiết lập các thể
chế thị trường lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường. Các mối quan hệ trong thị
trường lao động mang hình thái của quan hệ kinh tế, trong đó tôn trọng tự do của người
lao động và sự hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường. Vai trò của Nhà nước đã
chuyển từ tạo việc làm trực tiếp sang thực hiện trợ giúp giải quyết việc làm và khuyến
khích tự tạo việc làm như hỗ trợ các tổ chức hoạt động giới thiệu việc làm, cải các thể chế
tiền lương, bảo hiểm xã hội… Kết quả cầu lao động đã tăng lên cả về số lượng và chất
lượng.
+ Công tác xuất khẩu đã được đẩy mạnh, thị trường xuất khầu lao động và tổ chức
kinh tế tham gia xuất khẩu lao động phát triển mạnh, đa dạng về hình thức ngành nghề;
chính sách đầu tư cho đào tạo lao động về tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức pháp luật đã
được xây dựng; việc đào tạo lao động và chuyên gia xuất khẩu được đưa vào chương
trinh đào tạo nghề của cán bộ, ngành, địa phương và doạnh nghiệp; chất lượng đào tạo
từng bước được nâng cao.
+ Nhận thức, năng lực, thách nhiệm về tạo việc làm được nâng cao, người lao
động đã đứng vào vị trí trung tâm, năng động và chủ động tự tạo việc làm cho mình và
cho người khác, không thụ động, trông chờ Nhà nước; người sử dụng lao động được
khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo việc làm; Nhà nước tập
trung ban hành luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo môi trường và cơ hội thuận lợi để mọi
người tự tạo việc làm cho mình va cho xã hội; trách nhiêm của các cấp chính quyền, các
tổ chức đoàn thể trong tổ chức thực hiện, các chỉ tiêu tạo việc làm mới đều được cụ thể
hóa trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Sự phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng, tốc độ tăng GDP lại tăng lên, năm
2005 đạt trên 8%.
- Xuất khẩu hàng hóa tăng mạnh, đặc biệt là ngành dệt may, nông sản và thủy sản,
tạo thêm nhiều việc làm trong các ngành này.
- Nhà nước chú ý đến khuyến khích giữ gìn, phát triển các làng nghề truyền thống,
23
các ngành tiểu thủ công nghiệp để tạo nhiều công ăn việc làm.
2.4 Thị trường lao động năm 2006 – 2010
2.4.1 Thuận lợi thị trường lao động trong giai đoạn này
- Quy mô dân số lớn:
Hơn 86 triệu người (2009), đứng thứ 13 thế giới và thứ 2 khu vực ĐNÁ. Trẻ em 1-16
tuổi chiếm 40% tổng số dân. Mức tăng trưởng dân số cao (xấp xỉ 2%/năm).
- Dân số trong độ tuổi lao động có xu hướng tăng:
Năm 2004, Việt Nam có hơn 43,255 triệu lao động (52,7% tổng dân số).Năm 2006 có
trên 45,277 triệu lao động (tăng 2% so với 2005). Năm 2008 đạt xấp xỉ 48 triệu
người.Lực lượng lao động dồi dào, lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao (số lao động từ 15-34
tuổi chiếm hơn 50% trong tổng số)
- Trình độ học vấn, dân trí và chuyên môn kỹ thuật ngày càng nâng cao:
Nhờ những cải cách và đổi mới về giáo dục, đầu tư nâng cao dân trí, nước ta không
những đã xóa mù chữ mà trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực ở nước ta
tăng dần theo các năm. Theo thống kê từ năm 1996-2004 số người lao động có chuyên
môn kỹ thuật đã tăn từ lên 12,31% năm 96 lên 15,51% năm 2000 và 22,52 % năm 2004.
Trong đó công nhân kỹ thuật tăng từ 4,38% năm 96 lên 6,78% năm 2000 và 12,34% năm
2004, trình độ cao đẳng đại học năm 96 là 2,3% tăng lên 4,81% vào năm 2004.
- Cầu về lao động tăng mạnh:
Nhu cầu lao động trong nước có xu hướng tăng cả về cả số lượng và chất lượng. Số
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có xu hướng tăng. Sự gia tăng của các làng
nghề, trang trại hộ kinh doanh cá thể.
Công tác xuất khẩu lao động phát triển mạnh mẽ. Mục tiêu phấn đấu trong giai
đoạn 2006-2010 là xuất khẩu 80.000 - 100.000 lao động/năm. Mở rộng thị trường xuất
khẩu lao động (15 quốc gia năm 1995, hiện nay gần 50 quốc gia và vùng lãnh thổ).
- Hệ thống giao dịch thị trường lao động đa dạng về hình thức, phong phú về hoạt
động
+ Giao dịch trực tiếp: giao dịch trên thị trường lao động chủ yếu vẫn là hình thức
trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động (chiếm trên 80% số
24
người tìm được việc làm).
+ Giao dịch gián tiếp:Giao dịch gián tiếp chính thức (các tổ chức giới thiệu việc
làm, hội chợ việc làm và sàn giao dịch việc làm).Giao dịch phi chính thức
thông qua các doanh nghiệp, báo chí, đoàn thể.
2.4.2 Hạn chế của thị trường lao động giai đoạn này
- Sự mất cân đối lớn giữa cung và cầu lao động
+ Cung lao động:
Về số lượng: Quy mô và tốc độ cung lao động khá lớn (2,6%) gây khó khăn cho
việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động so với dân
số trên 15 tuổi còn hạn chế dưới 80%.
Về chất lượng: Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật còn chưa cao, xảy ra tình
trạng "thừa thầy thiếu thợ". Theo 1 khảo sát, có 72,4% sinh viên ra trường thiếu kinh
nghiệm thực tiễn, 46,3% thiếu kiến thức chuyên ngành, 42,3% có trình độ ngoại ngữ
kém. Thể lực hạn chế. Ý thức kỷ luật, tác phong lao động còn thấp.
+ Cầu lao động:
Về số lượng: Việc tính toán cầu lao động còn thiếu chính xác và thường xuyên. Cơ
cấu việc làm trong các ngành nông – công - dịch vụ đã dịch chuyển phù hợp với nền kinh
tế nhung tốc độ vẫn còn chậm. Phần đông lực lượng lao động vẫn làm việc trong nông -
lâm ngư nghiệp.
Về chất lượng: Cầu về lao động có trình độ, chuyên môn ngày càng cao. Xảy ra
tình trạng cung không đáp ứng nổi cầu có trình độ, chuyên môn tốt.
- Giá cả sức lao động chưa phản ánh đúng giá trị, chưa tác động đến cung cầu thị
trường:
Tiền lương cho một lao động ở các khu vực kinh tế vẫn còn thấp so với mức sống tối
thiểu và nhu cầu cuộc sống của 1 người lao động (mức tiền lương tối thiểu năm 2004 là
542 nghìn đồng, năm 2005 là 572 nghìn nhưng lương bình quân giảm từ 1,79 triệu xuống
1,75 triệu). Tiền lương chưa phải yếu tố điều tiết thị trường.
- Di chuyển lao động:
25
Dịch chuyển lao động đang tăng, nhưng tự do hóa lao động còn hạn chế khiến tính
linh hoạt của thị trường lao động chưa cao, đặc biệt là sự chuyển dịch lao động trong
nước và nước ngoài, giữa các khu vực, các ngành còn bị hạn chế, còn nhiều rào cản do
cung lớn hơn cầu, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và tổ chức, cung cấp thông tin, cung
ứng lao động... chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
- Về các hình thức giao dịch:
Hình thức giao dịch còn chưa đa dạng và hoạt động hiệu quả. Hoạt động của trung
tâm giới thiệu việc làm còn hạn chế về khả năng tư vấn, giới thiệu việc làm và thu thập
thông tin về cung - cầu trên thị trường, còn nặng về dạy nghề và dịch vụ thu phí.Các hội
chợ mới tập trung ở đô thị lại chưa thường xuyên nên chưa sát với nơi có nhiều lao động
Tồn tại những hoạt động dưới dạng môi giới tìm việc làm thu tiền trái phép, kể cả lừa đảo
gây hậu quả, tác động xấu đến thị trường, tổn hại đến người lao động.
- Về hệ thống thông tin thị trường lao động:
Hệ thống thông tin thị trường lao động chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, thiếu tin
cậy.Chưa có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan chức năng, giữa trung
ương và địa phương. Các cuộc điều tra, khảo sát vẫn còn hạn chế.
- Về tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm: vẫn còn phổ biến.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động năm 2004 là 5.4%, năm 2005 còn 5.1%
(giảm 0.3%). Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2004
là 5.6%, năm 2005 là 5.3% (giảm 0.3%). Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ từ 15-24 tuổi
là 13.9% năm 2004, năm 2005 là 13.4% (giảm 0.5%).
Bảng 2.13: Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị từ 2006 - 2010 (%)
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ lệ thất
nghiệp
4,84 4.64 5,1 4,66 4,43
26
Biểu 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp tại thành thị từ 2006 – 2010
Giải quyết việc làm trong thời gian gần đây: năm 2007, khi tăng trưởng kinh tế ở
mức 8,48% chỉ tạo đc 1,68 triệu việc làm. Theo báo cáo thống kê của ngành lao động -
thương binh và xã hội thì năm 2008 chỉ có 1,535 triệu người đươc giải quyết việc làm.
Năm 2008, cho vay giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động chỉ tạo khoảng 450 ngàn
chỗ làm việc mới cho người lao động, còn khoảng ¾ tổng dân số lao động tự tìm việc
làm thông qua vốn đầu tư phát triển và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
27
CHƯƠNG III:
MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
CÁC YẾU TỐ KINH TẾ ĐẾN CẦU LAO ĐỘNG
3.1 Tổng quan một số mô hình phân tích và đánh giá
Dự báo được hiểu là những tiên đoán dựa trên phân tích các mối liên hệ qua lại
giữa các đối tượng nghiên cứu và phương pháp xử lý thông tin khoa học để phát hiện ra
những quy luật của đối tượng, mang tính xác suất và tính phương án trong khoảng thời
gian hữu hạn trong tương lai.
Hiện có nhiều phương pháp dự báo các vấn đề kinh tế xã hội nhưng phần lớn vẫn
dựa vào phương pháp phân tích định tính, mô hình nhân quả và mô hình chuỗi thời gian.
3.1.1 Phương pháp chuyên gia
- Nội dung:
Phương pháp dự đoán khách quan về xu hướng vận động, phát triển của vấn đề
nghiên cứu dựa trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá của chuyên gia trong bối cảnh
kinh tế hiện nay.
- Các bước thực hiện:
+ Xác định nhóm chuyên gia
Các chuyên gia dự báo yêu cầu có trình độ hiểu biết, kiến thức chuyên môn sâu về
lĩnh vực dự báo, có lập trường khoa học và định hướng suy nghĩ về tương lai của lĩnh vực
mình quan tâm.
+ Lấy ý kiến của các chuyên gia
Có thể chọn các phương pháp cơ bản như: trưng cầu ý kiến theo nhóm và cá nhân;
trưng cầu vắng mặt và có mặt, trưng cầu trực tiếp hay gián tiếp về đầu tư, tăng trưởng
kinh tế và việc làm của người lao động.
+ Xử lý kiến chuyên gia
Sau khi thu thập ý kiến của các chuyên gia, cần phải tiến hành một loạt các biện
pháp xử lý các ý kiến này. Đây là bước quan trọng để đưa ra kết quả dự báo.
Một cải tiến của phương pháp này là phương pháp Delphi.
28
- Ưu nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm: Phương pháp chuyên gia đặc biệt thích hợp trong việc dự báo những
vấn đề mang tính định tính và số liệu chưa được đầy đủ, đặc biệt, khi kinh tế xã hội có
nhiều biến động, không tuân theo các quy luật trong quá khứ.
+ Hạn chế: Phương pháp chuyên gia dự báo có một số hạn chế như: khả năng tìm
kiếm, lựa chọn được nhiều chuyên gia giỏi trong lĩnh vực dự báo; khó khăn thu thập và
xử lý ý kiến của chuyên gia đặc biệt khi các ý kiến tản mạn trái ngược nhau hay chưa
lượng hóa được mức tác động tới các chỉ tiêu cần quan sát.
3.1.2 Phương pháp thống kê và kinh tế lượng
a. Dự báo dựa trên mô hình hồi quy đa biến
Dự báo kinh tế lượng dựa trên mô hình hồi quy đa biến để thể hiện mối liên hệ của
một hoặc vài biến phụ thuộc với một số biến độc lập.
- Nội dung
Phân tích tương quan và phân tích thành phần chính trong thống kê giữa các yếu tố
đầu tư, tăng trưởng với việc làm, năng suất lao động và thu nhập nhằm tìm kiếm mối liên
hệ thực sự có ý nghĩa giữa các yếu tố, từ đó xác định được các yếu tố cần thiết đưa vào
mô hình phân tích.
Đánh giá vai trò của các yếu tố đầu tư, tăng trưởng, việc làm, năng suất lao động và
thu nhập trong mối quan hệ tương quan tuyến tính của từng cặp biến. Từ đó tìm ra mối
quan hệ cùng chiều hay ngược chiều giữa các yếu tố.
- Số liệu sử dụng:
Sử dụng số liệu dạng mảng và theo thời gian của các biến số như: Giá trị gia tăng
(VA) hoặc giá trị sản xuất (GO) theo các ngành và hình thức sở hữu; Số lao động có việc
làm (Có thể chia theo cấp trình độ, các nhóm) trong các ngành, các thành phần sở hữu;
tổng vốn đầu tư theo ngành; biến số về tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp theo
ngành.
- Dạng hàm thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố trong nền kinh tế
- Ưu và nhược điểm của phương pháp
+ Ưu điểm:
29
i. Phương pháp này xác định được mối quan hệ định lượng giữa các yếu tố của nền
kinh tế như đầu tư, tăng trưởng với các yếu tố như việc làm, năng suất lao động
và thu nhập thông qua hệ số co giãn.
ii. Đưa ra được xu thế tác động của đầu tư, tăng trưởng tới việc làm, năng suất lao
động và thu nhập của lao động
iii. Đưa ra được các dự báo điểm và dự báo khoảng tin cậy dựa trên các mô hình
ước lượng.
+ Nhược điểm:
i. Kết quả dự báo sẽ thiếu chính xác khi các biến độc lập trong mô hình nhận giá
trị xa giá trị trung bình của nó.
ii. Các giả định của OLS về tính đồng nhất phương sai dễ bị vi phạm khi ước lượng
trên số liệu chéo vì vậy kết quả ước lượng thiếu chính xác.
iii. Các biến số kinh tế cần dự báo thường là biến chuỗi thời gian nên khi sử dụng
phương pháp này thường bỏ qua yếu tố xu thế, yếu tố thời vụ, yếu tố chu kỳ và
các dao động ngẫu nhiên của chuỗi số liệu cần dự báo.
b. Sử dụng mô hình chuỗi thời gian
- Nội dung:
Các số liệu kinh tế - xã hội thường được thu thập, tính toán theo những khoảng
thời gian nhất định. Khi các số liệu kinh tế - xã hội được liên tục thu thập, tính toán trong
một khoảng thời gian nào đó, ta sẽ nhận được chuỗi số liệu và được gọi là dữ liệu chuỗi
thời gian (timeseries data). Trong trường hợp khoảng thời gian đó đủ dài thì có thể dựa
vào các số liệu quá khứ và hiện tại để dự báo tương lai. Cách thức dự báo như vậy được
gọi là phương pháp phân tích, dự báo dữ liệu chuỗi thời gian. Có nhiều mô hình dự báo
chuỗi thời gian như mô hình làm trơn hàm mũ, mô hình ARIMA, mô hình VAR.
Phân tích chuỗi thời gian có nghĩa là chia nhỏ các dữ liệu đã qua thành các thời kỳ
nhỏ hơn để phân tích, bốn thành phần đặc trưng của chuỗi thời gian là: xu hướng, theo
mùa, chu kỳ và biến đổi ngẫu nhiên.
- Một số mô hình dự báo theo phương pháp này:
+ Đường xu thế tuyến tính
Y= α0+ α1*T
30
Trong đó: Y là biến số cần dự báo như Đầu tư (K), tăng trưởng kinh tế (GDP), việc làm
(L), năng suất lao động (NSLD) hay thu nhập.
+ Đường xu thế logarith
Y = α0+ α1Ln(T)
Sử dụng mô hình này nếu chung ta giả định rằng biến dự báo (Y) sẽ tăng chậm
dần trong thời kỳ dự báo.
+ Đường xu thế logarithh-tuyến tính
Ln(Y) = α0+ α1*T
Sử dụng dạng hàm này nếu chúng ta tin rằng biến số cần dự báo Y sẽ tăng nhanh
dần theo thời gian.
+ Đường xu thế đa thức
Y= α0+ α1*T + α2T2
Nhóm mô hình này chỉ dựa vào sự vận động của bản thân biến số cần nghiên cứu
để dự báo.
Bên cạnh một số mô hình dự báo dựa trên hàm xu thế tuyến tính người ta cũng
thường sử dụng một số mô hình sau để dự báo các biến số thời gian.
+ Mô hình tự hồi quy AR
Với loại mô hình này chúng ta kỳ vọng biến cần dự báo Y: Đầu tư, tăng trưởng và
việc làm, năng suất lao động có quan hệ chặt chẽ với chính biến số đó trong quá khứ
(trễ). Mục đích của mô hình này là tìm kiếm mối quan hệ của biến số (Y) trong kỳ dự báo
với độ trễ trong quá khứ là bao nhiêu, và có mối liên hệ theo hệ số nào.
Trong một quá trình tự hồi quy bậc p, số liệu quan sát tại thời điểm hiện tại yt
được tạo ra bởi một tổng trung bình có trọng số của các giá trị quan sát trong quá khứ
tính cho đến giá trị quan sát quá khứ thứ p. Công thức định nghĩa như sau:
AR(p): Yt = q1*yt-l +q2*yt-2 +… +qp*yt-p +et
Trong đó: q1; q2; …; qp là các thông số cần phải xác định, et là một nhiễu trắng ngẫu
nhiên.
Với dạng mô hình này đòi hỏi chuỗi thời gian đủ dài (trên 30 quan sát) để có thể
ước lượng mô hình có ý nghĩa thống kê.
Số liệu sử dụng trong mô hình là số liệu của đầu tư, tăng trưởng kinh tế, lao động có việc
làm, năng suất lao động, thu nhập theo thời gian (hàng tháng, quý, năm).
31
Kết quả mô hình: Biến số dự báo được tính dựa trên các thời kỳ trễ trong quá khứ với các
trọng số ước lượng trong mô hình.
+ Mô hình V.A.R ( Mô hình tự hồi qui vecto)
Chiristopher Sims đã đưa ra mô hình VAR và ông cho rằng nếu tồn tại quan hệ
đồng thời giữa một số biến, thì các biến này hoàn toàn có vai trò như nhau, không có sự
khác biệt nào giữa biến nội sinh và ngoại sinh. Trong mô hình này biến nội sinh được giải
thích bằng giá trị quá khứ, giá trị trễ của tất cả các biến nội sinh khác. Mô hình VAR có
cấu trúc gồm nhiều phương trình (vecto) và gồm các trễ của các biến số.
Như vậy, sử dụng mô hình này để ước lượng các biến số việc làm, năng suất lao
động dựa trên giá trị trong quá khứ của chính những biến số này và các biến số khác như
đầu tư, tăng trưởng.
Mô hình tổng quát đối với quan hệ 2 biến :
1 1 2 1
1 1
2 1 2 2
1 1
p p
t i t i i t i t
i i
p p
t i t i i t i t
i i
Y Y Y u
Y Y Y u
Sau khi ước lượng hệ phương trình trên thì tiến hành dự báo dựa trên chuỗi số liệu
trễ trên cơ sở các hệ số đã ước lượng được.
Số liệu sử dụng: Số liệu theo thời gian của các biến số: đầu tư, tăng trưởng, việc
làm, năng suất lao động và thu nhập, tuy nhiên các biến số này phải thống nhất (năm,
tháng, quý).
Điều kiện áp dụng: Số quan sát theo thời gian đủ lớn để kết quả khi ước lượng với
độ trễ p có thể tin cậy được; các biến phải dừng, nếu chuỗi thời gian không dừng thì phải
biến đổi để được chuỗi dừng.
- Ưu nhược điểm của phương pháp dự báo theo chuỗi thời gian
+ Ưu điểm: Không đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại số liệu, chất lượng dự báo sẽ
tốt trong trường hợp biến số cần dự báo có sự biến động theo quy luật và ổn định. Phán
ánh được xu thế của biến số cần dự báo trong quá khứ dựa trên các dạng hàm. Kỹ thuật
tính toán các mô hình xu thế tương đối đơn giản khi tính toán.
+ Nhược điểm: Số liệu phải liên tục, nếu số liệu theo thời gian bị gián đoạn thì sẽ
ảnh hưởng đến kết quả ước lượng của mô hình. Khi tại một thời điểm nào đó mà không
có số liệu thì phải sử dụng phương pháp nội suy để có số liệu liên tục. Do đó dễ có sai số
tích lũy.
32
Kết quả dự báo sẽ bị sai lệch lớn khi mà tình hình kinh tế xã hội vận động không
ổn định, khi có những cú sốc kinh tế xảy ra..
Dự báo theo chuỗi thời gian cần dãy số liệu trong quá khứ liên tục và khá dài theo
năm, theo quĩ hay theo tháng nhưng đôi khi bị thiếu số liệu vì bối cảnh kinh tế xã hội
thay đổi, hệ thống các chỉ tiêu thống kê không nhất quán theo các năm.
Do số quan sát có hạn, nếu tăng độ dài trễ sẽ làm cho bậc tự do giảm, do vậy ảnh
hưởng đến chất lượng các ước lượng.
Mô hình chuỗi thời gian vì sử dụng số liệu của chuỗi thời gian trong quá khứ để
dự báo nên không chỉ ra được tác động hay những mối liên hệ cụ thể của các yếu tố khác
đến biến số cần dự báo.
Điều kiện áp dụng:
Mô hình dự báo dựa trên chuỗi thời gian được sử dụng khi mà biến cần dự báo
không có sự biến động nhiều và những tác động của các yếu tố bên ngoài là tương đối ổn
định. Các biến số vận động có tính xu thế, tính chu kỳ hay mùa vụ.
Quá trình dự báo không đòi hỏi sự giải thích của các yếu tố khác, mà chỉ duy nhất
dựa vào yếu tố thời gian.
Mô hình này không thích hợp để dự báo các yếu tố mà chịu sự tác động qua lại
nhiều của các biến số kinh tế khác.
Sử dụng mô hình chuỗi thời gian đòi hỏi cần phải có số quan sát đủ lớn để có thể
phân tích được các đặc điểm về xu thế, chu kỳ, mùa vụ để có được những dự báo tốt nhất.
c. Mô hình cân bằng tổng thể(CGE)
- Ý nghĩa mô hình
Mô hình CGE sử dụng phương pháp phân tích trong đó nền kinh tế được xem xét như
một hệ thống bao gồm các bộ phận (các ngành sản xuất, hộ gia đình, nhà đầu tư, chính
phủ, nhà xuất khẩu và nhập khẩu) có liên quan chặt chẽ với nhau. Phương pháp này nhìn
một cách rõ rệt rằng các cú sốc tác động lên bất kỳ bộ phận nào cũng có thể có ảnh hưởng
lan truyền đến toàn bộ hệ thống và rất cần phải tính đến các ảnh hưởng lan truyền này khi
đánh giá tác động của các cú sốc.
- Số liệu sử dụng trong mô hình: Bao gồm ma trận hạch toán xã hội SAM, bảng cân
đối liên ngành I-O.
- Sơ lược về nội dung
33
Trong một nền kinh tế mỗi ngành cung cấp đầu vào trung gian cho mình, cho các
ngành khác, và cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng cuối cùng. Chúng cũng cùng chia xẻ
nguồn lực lao động có giới hạn. Sự thay đổi trong sản lượng, hoặc công nghệ sản xuất
của một ngành sẽ có tác động đến tất cả các ngành khác.
Bên cạnh đó, các ngành sản xuất có các mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau.
Các mối liên hệ trực tiếp: Là các mối quan hệ giữa các ngành trong cùng một chuỗi
sản xuất phân phối sản xuất và dịch vụ.
Các mối quan hệ xuôi và ngược (forward and backward linkages) trong đó các ngành
cung cấp và mua các đầu vào trung gian cho nhau.
Dòng đầu tư: Một số sản phẩm của các ngành, đặc biệt là ngành xây dựng và ngành
sản xuất máy móc thiết bị, được dùng để tạo nên tài sản cố định và các khoản đầu tư dài
hạn trong các ngành khác. Vì các ngành khác nhau đòi hỏi các loại thiết bị máy móc khác
nhau, nên với cùng một số vốn đầu tư gộp của toàn quốc, thay đổi trong phân bổ đầu tư
giữa các ngành sẽ có tác động trực tiếp đến các ngành sản xuất hàng đầu tư.
Chi phí lưu thông: để sản phẩm có thể lưu thông từ người sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng, đòi hỏi phải có các dịch vụ vận tải và thương mại. Như vậy, các ngành
sản xuất ra dịch vụ lưu thông này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sản lượng chung của nền
kinh tế và vào cơ cấu của cầu đối với hàng hóa.
Mối liên hệ gián tiếp thông qua các giới hạn chung:
Cho dù các ngành sản xuất không trực tiếp quan hệ với nhau qua các dòng hàng hóa
dịch vụ, chúng vẫn phụ thuộc lẫn nhau vì một số yếu tố sau:
Giới hạn phía cung: Các ngành trong một nền kinh tế phải cùng chia xẻ các nguồn lực
khan hiếm là các yếu tố sản xuất ban đầu như đất đai, lao động và vốn. Trong dài hạn,
các yếu tố này có thể dịch chuyển giữa các ngành. Trong ngắn hạn, vốn có thể được coi
là cố định trong từng ngành. Tuy nhiên, nhìn chung có thể coi các yếu tố này là cố định
trong toàn bộ nền kinh tế, nhưng không cố định trong từng ngành. Như vậy, các ngành
phụ thuộc lẫn nhau vì chúng cùng cạnh tranh để có được nguồn lực khan hiếm của đất
nước. Trong kinh tế thị trường, giá cả đóng vai trò phân bổ các nguồn lực đó.
Giới hạn phía cầu: Các sản phẩm của các ngành khác nhau có thể thay thế hoặc bổ
sung cho nhau. Ở đây, giá cả cũng là cơ chế điều phối chính.
Tác động của cán cân thanh toán: Trong dài hạn, nền kinh tế phải cân bằng cán cân
thanh toán của mình. Vì vậy, nếu một ngành sản xuất thu được nhiều ngoại tệ hơn trước
34
thì các ngành khác sẽ bị buộc phải thu được ít ngoại tệ hơn. Cơ chế điều chỉnh ở đây là
giá cả, đặc biệt là tỉ giá hối đoái.
Như vậy, có thể thấy rõ rằng các ngành sản xuất trong một nền kinh tế có các mối
quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau, và các phân tích về chính sách có thể dẫn đến kết
quả sai lệch nếu chỉ chú ý đến các ngành bị tác động trực tiếp.
- Ưu và nhược điểm của mô hình CGE
+ Ưu điểm: Là công cụ phân tích tác động của toàn nền kinh tế nhưng không đòi
hỏi chuỗi số liệu đủ dài theo thời gian mà chỉ cần có bảng kế toán quốc gia SAM cho một
năm nào đó giúp cho việc tính toán phần lớn các thông số của mô hình rất nhanh chóng
và thuận tiện. Mô hình cho phép nghiên cứu tác động của các chính sách, biện pháp kinh
tế khác nhau do chính phủ đưa ra đối với từng ngành kinh tế hay toàn bộ nền kinh tế, ảnh
hưởng của các thay đổi trên thế giới tác động từ bên ngoài vào nền kinh tế quốc gia v.v...
đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình ra quyết định.
Mô hình này đã nắm bắt được các quan hệ qua lại trực tiếp giữa các ngành sản
xuất với nhau, với các yếu tố sản xuất và với cầu cuối cùng. Nhờ giả định đơn giản về
hàm sản xuất với các hệ số chi phí cố định.
+ Nhược điểm: Khi mô phỏng thay đổi chính sách thì mô hình chuyển từ trạng
thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của nền kinh tế, nó không cho phép xem
xét sự điều chỉnh của nền kinh tế khi thay đổi chính sách. Mô hình không thể hiện thị
trường tài chính nên không thể xác định được mức giá tuyệt đối hoặc lãi suất danh nghĩa.
Số liệu cho mô hình khá khó khăn khi cập nhật hàng năm.
3.2 Lựa chọn mô hình dự báo và lý thuyết
Như đã trình bày trên đây, có nhiều phương pháp dự báo và mỗi phương pháp đều
có những điểm mạnh, điểm yếu nên không có phương pháp nào phù hợp với mọi hoàn
cảnh, tùy thuộc vào yêu cầu dự báo và cơ sở dữ liệu có được để lựa chọn phương pháp
thích hợp. Kết quả dự báo ở mỗi phương pháp là khác nhau nên vấn đề lựa chọn phương
pháp cho độ tin cậy cao hơn là kỹ thuật đòi hỏi người làm dự báo phải cân nhắc trên cả
phương diện thời gian, kinh phí và năng lực xử lý.
Trong điều kiện Việt Nam, vấn đề có được nguồn số liệu cần thiết để dự báo là rất
quan trọng. Thiếu số liệu khiến cho việc dự báo khó khăn trong xử lý, tính toán và có thể
ảnh hưởng tới chất lượng dự báo. Trong trường hợp thiếu hoặc bất khả kháng, người làm
dự báo sẽ phải tính toán, xử lý hay suy diễn trên cơ sở phân tích vấn đề, hoặc lấy ý kiến
chuyên gia, khi đó sai số là có thể.
35
Để dự báo các yếu tố trên đây không đơn giản chỉ là phép tính số học mà cần phải
xem xét các yếu tố liên quan có tác động trực tiếp tới năng suất lao động hay gián tiếp tới
tăng trưởng kinh tế qua hàm sản xuất Cobb-Douglas.
- Phương pháp dự báo thuần túy: Phương pháp này căn cứ vào xu thế trong quá
khứ để ngoại suy xu thế trong tương lai. Phương pháp này đơn giản, có thể dự báo
trong điều kiện nền kinh tế không có nhiều biến động, hay chịu tác động mạnh của
chu kỳ kinh tế. Đối với nước đang phát triển như Việt Nam, đặc biệt khi Việt Nam
chính thức gia nhập WTO, việc điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh
mới, cũng như ảnh hưởng của kinh tế thế giới sẽ có tác động mạnh tới kinh tế Việt
Nam. Lạm phát cao và suy thoái kinh tế thế giới năm 2008 cho thấy sử dụng dự
báo thuần túy như vậy hàm chứa khả năng sai số lớn.
- Phương pháp kinh tế lượng, phương pháp này xem xét các yếu tố quyết định để
dự báo mức độ biến động năng suất lao động hay năng suất nhân tố tổng hợp
(TFP) so với xu thế của các yếu tố này trước đây thời quá khứ. Trong đó cách xem
xét, điều chỉnh rủi ro từ các yếu tố liên quan đến tăng năng suất, tuy có cải thiện
hơn so với phương pháp ngoại suy trên đây, nhưng vẫn mang nặng tính suy đoán
các vấn đề chưa chắc chắn hay vấn đề định lượng.
Tóm lại: Trong hoàn cảnh của Việt nam, có thể sử dụng Mô hình hồi quy đa biến và các
kiểm định đánh giá.
3.3 Ứng dụng mô hình theo số liệu thực tế thu được
3.3.1 Cơ sở số liệu sử dụng trong mô hình
- Nguồn số liệu sử dụng trong mô hình: Tổng điều tra doanh nghiệp năm 2010
Do Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội tiến hành, với mục đích thu thập một số
thông tin cơ bản nhằm đánh giá sự phân bố, điều kiện sản xuất, môi trường đầu tư kinh
doanh, năng lực và kết quả sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành
và các thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước, phục vụ cho việc quản lý, hoạch định
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, phát triển doanh nghiệp của quốc gia, từng
địa phương, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp.
- Số liệu bao gồm các thong tin liên quan 231.588 doanh nghiệp trên cả nước.
3.3.2 Xây dựng mô hình phân tích các nhân tố tác động lên cầu lao động
a. Các biến của mô hình
- Biến phụ thuộc: laodong – là cầu lao động của doanh nghiệp
36
- Biến giải thích:
+ capital – Vốn doanh nghiệp.
+ go – Giá trị sản xuất của doanh nghiệp..
+ income – Thu nhập của người lao động (hay chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả
người lao động).
+ ratioKL – Mức trang bị vốn trên một lao động.
Bảng 3.1: Thống kê mô tả
LN_CAPITAL LN_GO LN_INCOME LN_LAODONG RATIOKL
Mean 5264966. 5289532. 2986098. 2.289919 1930125.
Median 5953243. 5886104. 3283414. 2.079442 627907.0
Maximum 9999002. 9999933. 9542995. 11.37336 9999081.
Minimum 0.693147 0.693147 3370165. 0.693147 3428571.
Std. Dev. 2592482. 2700440. 1077774. 1.173687 2636314.
Skewness -0.637234 -0.548902 -1.428634 1.338331 1.423073
Kurtosis 2.351588 2.242664 4.792803 5.816237 3.987404
Jarque-Bera 19730.32 17163.79 109792.7 145665.4 87573.78
Probability 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Sum 1.22E+12 1.22E+12 6.92E+11 530315.5 4.47E+11
Sum Sq. Dev. 1.56E+18 1.69E+18 2.69E+17 319019.4 1.61E+18
Observations 231587 231587 231587 231587 231587
Bảng 3.2: Hệ số tương quan giữa các biến
LN_CAPITAL LN_GO LN_INCOME LN_LAODONG RATIOKL
LN_CAPITAL 1.000000 0.140512 0.056829 0.094745 0.141279
LN_GO 0.140512 1.000000 0.045143 0.009288 0.029371
LN_INCOME 0.056829 0.045143 1.000000 0.021463 0.035423
LN_LAODONG 0.094745 0.009288 0.021463 1.000000 0.265443
RATIOKL 0.141279 0.029371 0.035423 0.265443 1.000000
b. Xây dựng phương trình hồi quy đa biến của mô hình và các kết quả ước lượng
- Xây dựng phương trình hồi quy đa biến từ lý thuyết:
Lấy cơ sở từ phương trình hàm sản xuất Cobb-Douglas:
37
Y = A L
K
(10)
Trong đó Y là đầu ra, các đầu vào L là lao động, K là vốn, còn A, và là những
tham số dương và + =1, α là độ co giãn của đầu ra theo mỗi đầu vào tương ứng.
Logarit 2 vế của hàm Cobb-Douglas ta có hàm ước lượng tăng trưởng kinh tế:
LnY = lnA + αlnL + βlnK (11)
Ngược lại, có thể bắt đầu từ hàm sản xuất (10) và giải nó đối với lao động như một
hàm của vốn và đầu ra. Ta có hàm sản xuất Cobb-Douglas tính theo lao động L:
L = A-1/ K-/y1/, (12)
Do đó, ở dạng loga 2 vế của (12) ta có:
yKaL ln1lnln 0
(13)
Với a0 = -1/*lnA
Phương trình (12) và (13) cho thấy, tăng trưởng kinh tế tác động tích cực đến việc
giải quyết việc làm. Việc đầu tư hay sử dụng máy móc thiết bị công nghệ hiện đại thay
thế một phần sức lao động và làm tăng năng suất lao động.
Theo cách tiếp cận khác, ta cũng có thể ước lượng hàm cầu lao động từ các điều
kiện cấp một đối với cực đại lợi nhuận hàm Cobb-Douglas.
Điều kiện cấp một cho cực đại lợi nhuận đòi hỏi:
p
w
L
yKAL
L
y
1 (14)
p
r
K
yKAL
K
y
1 (15)
Ở đây w là tiền công cho trước của lao động, r là tiền thuê cho trước của vốn, và p
là giá đầu ra cho trước. Chia (14) cho (15) ta có:
r
w
L
K
(16)
Giải phương trình (16) đối với K và thế kết quả vào (14) cho ta cầu đối với lao
động. Giải phương trình đối với L và lấy loga ta được hàm cầu đối với lao động là:
.ln1ln'ln y
r
waL
(17)
38
Tuy nhiên, trong thực nghiệm phương trình cầu lao động thường đưa thêm một số
yếu tố quyết định khác tiền lương bình quân, mức trang bị vốn trên lao động tổng hợp
theo mô hình sau:
lnLit = β0t + β1 lnGO + β2lnK + β3K/L + β4 lnwage + u
Dựa vào mô hình (18) có thể phân tích tác động tổng hợp của các yếu tố đến cầu lao
trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra dự báo về số lao động.
- Mô hình hồi quy mẫu và kết quả ớc l ợng:
ln_laodong = β0t + β1 ln_go + β2 ln_capital + β3ratioKL + β4ln_income + u
Ta có: kết quả ước lượng mô hình như sau
Bảng 3.3: Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế tới cầu lao động
Dependent Variable: LN_LAODONG
Method: Least Squares
Date: 05/16/11 Time: 03:34
Sample(adjusted): 1 231587
Included observations: 231587 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 1.914390 0.009048 211.5853 0.0000
LN_GO 0.253106 0.000769 -3.441167 0.0006
LN_CAPITAL 0.200785 0.001087 28.84112 0.0000
RATIOKL -0.000015 9.00E-10 127.1741 0.0000
LN_INCOME -0.187976 0.003232 4.651353 0.0000
R-squared 0.573933 Mean dependent var 2.289919
Adjusted R-squared 0.573917 S.D. dependent var 1.173687
S.E. of regression 1.129477 Akaike info criterion 3.081408
Sum squared resid 295433.5 Schwarz criterion 3.081632
Log likelihood -356802.1 F-statistic 4622.092
Durbin-Watson stat 1.155857 Prob(F-statistic) 0.000000
R2 : within = 0.573933
39
Bảng 3.3 trình bày kết quả hồi qui mô hình với biến phụ thuộc là ln(lao động trong
doanh nghiệp) theo các biến giải thích bằng phương pháp OLS. Mô hình được ước lượng
bằng phương pháp tác động cố định nên R2 within chính là R2 cổ điển. Ta có R2 within
=0.573933 tức là các biến độc lập trong mô hình này giải thích được 57,39% sự biến
động lao động trong các doanh nghiệp. Như vậy còn hơn 42,61% sự biến động lao động
trong doanh nghiệp chưa được giải thích trong mô hình, các yếu tố đó có thể là sự thay
đổi về chính sách, môi trường kinh doanh, khả năng tiếp cận tín dụng,…
Các hệ số của hàm hồi quy đều khác 0 có ý nghĩa thống kê ở mức ý α=5%,
Từ kết quả ước lượng cho thấy, khi vốn doanh nghiệp tăng lên 1% thì cầu về lao
động trong doanh nghiệp tăng 0,2%. Đồng thời, khi giá trị sản xuất của doanh nghiệp
tăng thêm 1%, các yếu tố khác cố định, thì cầu lao động tăng 0,25% ; hệ số co giãn này
cao hơn so với hệ số co giãn chung của cả nước, điều này có thể giải thích rằng, ở các
doanh nghiệp nhỏ và vừa với quy mô sản xuất nhỏ, trình độ công nghệ còn thấp, khả
năng huy động vốn đầu tư thấp để đảm bảo muc tiêu tăng trưởng thì việc tuyển dụng lao
động như một yêu cầu về đầu vào là cần thiết.
Ngoài ra, kết quả ước lượng còn cho biết Mức trang bị vốn trên mỗi lao động có
tác động tương đối nhỏ tới cầu về lao động.
Mức dao động tiền lương bình quân trên thị trường có ảnh hưởng đến chi phí sản
xuất của doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ tự đánh đổi giữa việc sử dụng công nghệ nhiều
lao động sang công nghệ thiên về vốn, tiền lương bình quân trên thị trường tăng 1% thì
cầu lao động trong doanh nghiệp sẽ giảm 0.18% (các yếu tố khác cố định)
.
c. Kiểm định và đánh giá mô hình
Về hiện tượng phương sai sai số thay đổi:
Biểu 3.1: Đồ thị phần dư của hồi quy mẫu
40
Ta có: Đồ thị phần dư của hồi quy mẫu qua đồ thị có thể thấy sự dao động không đồng
đều của sai số quanh giá trị trung bình là 0.
* Về hiện tượng đa cộng tuyến
Ta có:
41
Bảng 3.4: Hồi quy phụ kiểm định đa cộng tuyến:
Dependent Variable: LN_CAPITAL
Method: Least Squares
Date: 05/16/11 Time: 04:03
Sample(adjusted): 1 231587
Included observations: 231587 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 4996813. 6609.667 755.9857 0.06112
RATIOKL 0.138930 0.002023 68.67684 0.07236
R-squared 0.019960 Mean dependent var 5264966.
Adjusted R-squared 0.019955 S.D. dependent var 2592482.
S.E. of regression 2566485. Akaike info criterion 32.35398
Sum squared resid 1.53E+18 Schwarz criterion 32.35407
Log likelihood -3746379. F-statistic 4716.508
Durbin-Watson stat 1.798424 Prob(F-statistic) 0.000000
Từ kết quả hồi quy phụ, ta thấy R2 Within = 1.99% là rất nhỏ mà tỉ số t-Statistic
lại rất cao, nên có thể nói không có đa công tuyến. Tiến hành tương tự với các biến còn
lại ta cũng thu được kết luận tương tự.
Về hiện tượng tự tương quan
Kiểm định Breusch – Godfrey
Hồi quy phụ là :
et = (α1 + α2 ln_laodong) + ρ1et-1 + υt
et = (α1 + α2 ln_laodong) + υt
42
H0: ρ1 =0: Mô hình không có tự tương quan bậc 1
H1: ngược lại là mô hình có tự tương quan bậc 1
Từ kết quả ước lượng hồi quy phụ ta có:
F-statistic > Obs *R-squared suy ra, không tồn tại tự tương quan trong mô hình trên.
Bảng 3.5: Kết quả ước lượng hồi quy phụ
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 51064.01 Probability 0.130029
Obs*R-squared 41839.47 Probability 0.124701
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 05/16/11 Time: 04:10
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.038332 0.007465 5.135073 0.0581
LN_CAPITAL -3.86E-10 8.29E-10 -0.465488 0.6416
RATIOKL -1.99E-08 8.19E-10 -24.29151 0.0740
LN_INCOME 7.09E-10 1.98E-09 0.358921 0.7197
RESID(-1) 0.427626 0.001892 225.9735 0.0593
R-squared 0.080664 Mean dependent var -9.54E-13
Adjusted R-squared 0.080650 S.D. dependent var 1.129496
S.E. of regression 1.022397 Akaike info criterion 2.882198
Sum squared resid 242071.6 Schwarz criterion 2.882422
Log likelihood -333734.8 F-statistic 19766.00
Durbin-Watson stat 2.225753 Prob(F-statistic) 0.000000
Tương tự ta có:
43
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 2
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 37476.64 Probability 0.000000
Obs*R-squared 56627.29 Probability 0.000000
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 05/16/11 Time: 04:24
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.050499 0.007168 7.044643 0.0000
LN_CAPITAL 7.56E-11 7.96E-10 0.094939 0.9244
RATIOKL -2.69E-08 7.88E-10 -34.07518 0.0000
LN_INCOME 3.23E-10 1.90E-09 0.170071 0.8650
RESID(-1) 0.311364 0.001998 155.8273 0.0000
RESID(-2) 0.279400 0.001997 139.9054 0.0000
R-squared 0.044518 Mean dependent var -9.54E-13
Adjusted R-squared 0.044502 S.D. dependent var 1.129496
S.E. of regression 0.981751 Akaike info criterion 2.801068
Sum squared resid 223206.0 Schwarz criterion 2.801336
Log likelihood -324339.5 F-statistic 14990.66
Durbin-Watson stat 2.101135 Prob(F-statistic) 0.000000
Ta thấy: F-statistic > Obs*R-squared nên chứng tỏ không có hiện tượng tự tương quan
bậc 2 trong mô hình đang xét.
Về định dạng mô hình
Kiểm định Ramsey Reset
44
Ramsey RESET Test:
F-statistic 12482.89 Probability 0.153470
Log likelihood ratio 12158.35 Probability 0.155567
Test Equation:
Dependent Variable: LN_LAODONG
Method: Least Squares
Date: 05/16/11 Time: 04:27
Sample: 1 231587
Included observations: 231587
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 10.70327 0.079187 135.1643 0.1023
LN_CAPITAL 3.16E-07 2.74E-09 115.2135 0.0768
RATIOKL 1.56E-06 1.30E-08 120.2804 0.0579
LN_INCOME 1.18E-07 2.34E-09 50.64090 0.0801
FITTED^2 -2.515158 0.022512 -111.7269 0.0931
R-squared 0.121252 Mean dependent var 2.289919
Adjusted R-squared 0.121237 S.D. dependent var 1.173687
S.E. of regression 1.100242 Akaike info criterion 3.028959
Sum squared resid 280337.6 Schwarz criterion 3.029183
Log likelihood -350728.8 F-statistic 7988.589
Durbin-Watson stat 1.199722 Prob(F-statistic) 0.000000
Dựa vào tiêu chuẩn kiểm định F về sự thu hẹp mô hình: F = 12482.89 và P-Value =
0.153470> 0.05=α nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết Ho.
Như vậy mô hình ban đầu không thừa biến.
45
C. KẾT LUẬN
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên
thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia.
Tăng trưởng, vốn đầu tư và việc làm, năng suất lao động, thu nhập có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng tăng vốn đầu tư, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và không ngừng tăng nhanh năng suất lao động. Ngược lại tăng trưởng
cao giúp thu hút nguồn vốn đầu tư, tạo việc làm, nâng cao năng suất và thu nhập cho
người lao động.
Trong giai đoạn 1996-2006, Việt Nam đã tạo được nhiều thành tựu về tăng trưởng
kinh tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này đạt 7,32%/năm, chỉ đứng sau Trung
Quốc, nếu so với các quốc gia châu Á. Đầu tư phát triển xã hội tăng cả về quy mô và tốc
độ tăng trưởng, tạo nguồn lực cho phát triển sản xuất.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, vấn đề việc làm cũng được giải quyết tương ứng với
tốc độ tăng thời kỳ 1996-2006 là 2,35%/năm. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch từ nông
lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ phản ánh xu thế công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, năng suất lao động còn thấp và
tăng chậm. Còn có khoảng cách về thu nhập giữa các ngành.
Tuy nhiên, vấn đề năng suất lao động thấp vẫn chưa có nhiều cải thiện. Để giải
quyết vấn đề này đòi hỏi Việt Nam có chính sách phát triển nguồn nhân lực phù hợp
trong giai đoạn tới. Bởi đây cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao thu nhập của
người lao động.
Với các kết quả phân tích trên, đề tài xin đóng góp thêm cơ sở để các nhà trwucs
trách nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm tạo việc làm, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
lao động và nâng cao thu nhập cho người lao động. Các giải pháp tập trung vào 4 nhóm:
Tiếp tục tạo đà tăng trưởng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; Kết hợp tốt hơn
tăng trưởng kinh tế và việc làm; Phát triển đào tạo, dạy nghề cho người lao động; và Phát
triển thị trường lao động và an sinh xã hội.
46
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VỀ LAO ĐỘNG VÀ CẦU LAO
ĐỘNG ............................................................................................................................. 3
1.1 Nguồn lao động ..................................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................ 3
1.1.2 Đặc điểm .......................................................................................................... 3
1.1.3 Phân loại nguồn nhân lực ............................................................................... 4
1.1.4 Vai trò của nguồn lao động ............................................................................. 4
1.2 Cầu lao động ......................................................................................................... 4
1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................ 4
1.2.2 Phân loại cầu lao động .................................................................................... 5
1.2.3 Các nhân tố tác động đến cầu về lao động ...................................................... 5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CẦU LAO ĐỘNG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY .... 9
2.1 Thị trường lao động năm 1986 – 1995 ................................................................. 9
2.1.1 Đặc điểm: ......................................................................................................... 9
2.1.2 Thực trạng:.................................................................................................... 10
2.2 Thị trường lao động năm 1996-2000 .................................................................. 12
2.2.1 Đặc điểm: ....................................................................................................... 12
2.2.2 Thực trạng:.................................................................................................... 12
2.3 Thị trường lao động năm 2001-2005 .................................................................. 16
2.3.1 Về quy mô ...................................................................................................... 16
2.3.2 Về chất lượng lao động ................................................................................. 16
2.3.3 Cơ cấu lao động ............................................................................................. 17
2.3.4 Việc làm trong các vùng kinh tế trọng điểm .................................................. 19
2.3.5 Lao động xuất khẩu ....................................................................................... 19
2.3.6 Về thất nghiệp................................................................................................ 20
2.4 Thị trường lao động năm 2006 – 2010 ............................................................... 23
2.4.1 Thuận lợi thị trường lao động trong giai đoạn này ....................................... 23
2.4.2 Hạn chế của thị trường lao động giai đoạn này ............................................ 24
47
CHƯƠNG III: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ................ 27
CÁC YẾU TỐ KINH TẾ ĐẾN CẦU LAO ĐỘNG .................................................... 27
3.1 Tổng quan một số mô hình phân tích và đánh giá ............................................ 27
3.1.1 Phương pháp chuyên gia ............................................................................... 27
3.1.2 Phương pháp thống kê và kinh tế lượng ....................................................... 28
3.2 Lựa chọn mô hình dự báo và lý thuyết .............................................................. 34
3.3 Ứng dụng mô hình theo số liệu thực tế thu được .............................................. 35
3.3.1 Cơ sở số liệu sử dụng trong mô hình ............................................................ 35
3.3.2 Xây dựng mô hình phân tích các nhân tố tác động lên cầu lao động ........... 35
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 45
48
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu cầu lao động theo ngành kinh tế .................................................... 10
Biểu 2.1: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ............................................................ 11
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế(%) ..................................................... 12
Biểu 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế(%) ...................................................... 12
Bảng 2.4: Lao động có việc làm phân theo vị thế công việc năm 1996-2000 ............. 13
Bảng 2.5: Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 1994-2000( %) ............................. 14
Biểu 2.3: Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 1994 – 2000 (%)............................ 14
Bảng 2.6: Quy mô lao động có việc làm từ 1996 - 2000 .............................................. 15
Bảng 2.7: Quy mô lao động có việc làm từ 2001 - 2005 .............................................. 16
Bảng 2.9: Phân loại lao động theo vị thế công việc ..................................................... 18
Bảng 2.11: Lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng: ................ 20
Bảng 2.12: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi ở khu vực thành thị cả nước
và các vùng lãnh thổ giai đoạn 2000-2005(%) ............................................................ 20
Bảng 2.13: Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị từ 2006 - 2010 (%) ...................... 25
Biểu 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp tại thành thị từ 2006 – 2010 ............................................ 26
Bảng 3.1: Thống kê mô tả ............................................................................................ 36
Bảng 3.2: Hệ số tương quan giữa các biến .................................................................. 36
Bảng 3.3: Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế tới cầu lao động ......... 38
Biểu 3.1: Đồ thị phần dư của hồi quy mẫu ................................................................. 39
Bảng 3.4: Hồi quy phụ kiểm định đa cộng tuyến: ...................................................... 41
Bảng 3.5: Kết quả ước lượng hồi quy phụ .................................................................. 42
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 2 .................................................... 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Yếu tố tác động lên cầu lao động và dự báo nhu cầu lao động từ năm 2010.pdf