Luận văn Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương ”vectơ trong không gian quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường trung học phổ thông

Tài liệu Luận văn Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương ”vectơ trong không gian quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường trung học phổ thông: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THU THỦY XÂY DỰNG NỘI DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC CHƢƠNG ”VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓC” THEO CHƢƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THU THỦY XÂY DỰNG NỘI DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC CHƢƠNG "VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓC" THEO CHƢƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thái Lai THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng b iết ơn sâu sắc tới PGS .TS. Đào Thái Lai, người thầy đã hướn...

pdf120 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương ”vectơ trong không gian quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường trung học phổ thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THU THỦY XÂY DỰNG NỘI DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC CHƢƠNG ”VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓC” THEO CHƢƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THU THỦY XÂY DỰNG NỘI DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC CHƢƠNG "VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓC" THEO CHƢƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thái Lai THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng b iết ơn sâu sắc tới PGS .TS. Đào Thái Lai, người thầy đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Toán, Phòng Quản lí khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và PGS.TS Bùi Văn Nghị, TS Nguyễn Anh Tuấn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo , trường THPT Tứ Sơn tỉnh Bắc Giang, các bạn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt, qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới NCS . Nguyễn Văn Hồng đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Bắc Giang, ngày 08 tháng 08 năm 2010 Tác giả Nguyễn Thu Thủy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv MỤC LỤC Trang Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………1 2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………...2 3. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………..2 5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………3 6. Cấu trúc của luận văn……………………………………………………….3 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thƣ̣c tiễn………………………………………4 1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT …………………………………………4 1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường THPT………6 1.2.1 Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học toán ở trường THPT…………6 1.2.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT.7 1.2.3 Phương pháp dạy học tích cực…………………………………………8 1.3. Ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT ……………………8 1.3.1 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phương pháp dạy học.………………………………………………………………….8 1.3.2 Các mức độ ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT…….14 1.4. Khái quát về nội dung trang web dạy học………………………………17 1.4.1. Khái niệm về nội dung trang web dạy học ……………………………17 1.4.2. Đặc điểm của nội dung trang web dạy học ……………………………18 1.4.3. Một số yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng nội dung trang web dạy học.…………………………………………………………………………….20 1.4.4. Chức năng hỗ trợ của website dạy học.……………………………….21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v 1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở Việt Nam và các trường THPT thuộc tỉnh Bắc giang…………………....23 1.5.1. Tình hình ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở Việt Nam hiện nay..23 1.5.2. Thực trạng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở các trường T HPT thuộc tỉnh Bắc Giang……………….............................................................27 Kết luận chƣơng 1…………………………………………………………..33 Chƣơng 2. Xây dƣ̣ng nội trang web hỗ trợ việc dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông góc” theo chƣơng trình toán lớp 11 trƣờng THPT………………………………………………………………...34 2.1. Tổng quan về dạy học chương: “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”.…………………………………………………………………………...34 2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. …………………………………………………………………………..34 2.1.2. Nội dung chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”..….36 2.1.3. Đặc điểm học sinh khi học chươ ng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”..………………………………………………………………….38 2.1.4. Một số khó khăn trong dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” có thể khắc phục được với website dạy học………………..39 2.2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” ……………………………………………42 2.2.1 Ý tưởng xây dựng nội dung trang web dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” . …………………………………………42 2.2.2 Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”.……………………………………44 2.2.3 Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” .…………………………………….46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi 2.2.4. Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”……………………………………54 2.3. Tổ chức dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” có sự hỗ trợ của website dạy học.……………………………………………57 2.3.1 Quy trình thiết kế dạy học kiến thức của chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” có sự hỗ trợ của website dạy học……………….57 2.3.2 Cách thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của w ebsite dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”……………59 2.4. Điều kiện sử dụng nội dung website đã xây dựng có hiệu quả…………75 2.4.1 Yêu cầu về cơ sở vật chất, phần mềm: Để nội dung trang web đã xây .75 2.4.2 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản……………………………………………...76 Kết luận chương 2…………………………………………………………….77 Chƣơng 3. Thƣ̣c nghiệm sƣ phạm………………………………………….79 3.1. Mục đích của thực nghiệm.………………………………………………79 3.2 Đối tượng thực nghiệm…………………………………………………..79 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm.………………………………………………….80 3.4. Phương pháp thực nghiệm.………………………………………………80 3.5. Kết quả thực nghiệm.…………………………………………………….81 Kết luận chương 3…………………………………………………………….86 Kết luận………………………………………………………………………87 Tài liệu tham khảo……………………………………………………………89 Phụ lục………………………………………………………………………..93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Công nghệ thông tin CNTT Giáo viên GV Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT Hình học không gian HHKG Học sinh HS Máy vi tính MVT Phần mềm dạy học PMDH Phương pháp dạy học PPDH Phương tiện dạy học PTDH Quá trình dạy học QTDH Sách giáo khoa SGK Sách giáo viên SGV Thực nghiệm sư phạm TNSP Trung học phổ thông THPT Trắc nghiệm khách quan TNKQ Véc tơ trong không gian VTTKG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông(CNTT&TT), đã và đang xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Giáo dục là một trong những ngành cũng chịu nhiều tác động của CNTT&TT. Nó xâm nhập vào ngành giáo dục với tư cách là phương tiện dạy học hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc tế và đó là một xu thế của giáo dục trên toàn thế giới. Chiến lược phát triển giáo dục của nước ta hiện nay cũng nhấn mạnh các ứng dụng CNTT&TT trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy. Trên thực tế trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học đã mang lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. Một trong những xu hướng ứng dụng đó là xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học. Trong nhà trường phổ thông, những điểm mạnh của CNTT&TT đang được khai thác để hỗ trợ quá trình dạy học. Vấn đề kết hợp CNTT&TT với lớp học truyền thống là một trong những hướng khai thác tốt, giúp tăng cường hứng thú học tập, phát triển tư duy trí tuệ và đặc biệt góp phần rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu, nâng cao kiến thức cho học sinh. Trong quá trình giảng dạy và học tập nội dung “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường THPT, học sinh gặp phải một số khó khăn như: khả năng tư duy tưởng tượng chưa tốt, sự phân biệt quan hệ vuông góc giữa các đối tượng còn chưa được rõ ràng. Do đó việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của phần này gặp những hạn chế, đôi khi học sinh phải công nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ động. Để nâng cao chất lượng tri thức của học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách có căn cứ khoa học thì việc trực quan hóa các tính chất hình học là một nhu cầu cần thiết khi giảng dạy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Với những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là “Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường THPT, nhằm thúc đẩy khả năng tự học của học sinh và góp phần đa dạng hóa phương tiện dạy học. 3. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” đảm bảo tính chính xác khoa học và được sử dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh thì sẽ phát huy tính tích cực, khả năng tự học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hình học không gian lớp 11 ở trường THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và tác động của CNTT&TT tới đổi mới PPDH môn toán. - Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học. - Nghiên cứu thực trạng dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” ở lớp 11 trường THPT. - Thiết kế nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình hình học lớp 11 trường THPT. - Triển khai thử nghiệm nội dung trang web đã xây dựng tại trường THPT Tứ Sơn. Từ kết quả thử nghiệm đánh giá ưu, nhược điểm của nội dung đã xây dựng và có những đề xuất, kiến nghị để việc ứng dụng CNTT & TT vào giảng dạy và học tập đạt kết quả cao hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, nghiên cứu tâm sinh lý học sinh, nghiên cứu nội dung, chương trình SGK, SGV, phân phối chương trình, tài liệu lý luận về việc sử dụng máy vi tính và những ứng dụng của nó trong việc đổi mới PPDH… - Phương pháp điều tra, quan sát: Lập phiếu điều tra, quan sát kết quả, thăm dò ý kiến của học sinh để nắm bắt được những yêu cầu, thuận lợi và khó khăn của các em, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc dạy học phần nội dung này nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia giáo dục và CNTT&TT về cách thức xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chủ đề “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm giảng dạy một số giáo án đã đề xuất trong luận văn bằng cách kết hợp với hình thức dạy học truyền thống trên lớp để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của nội dung trang web đã xây dựng. 6. Cấu trúc của luận văn - Mở đầu. - Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. - Chương 2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường THPT. - Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. - Kết luận. - Tài liệu tham khảo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT Học sinh THPT là những HS đang ở lứa tuổi thanh niên nên các em có những đặc điểm nổi bật hơn về sự phát triển trí tuệ và nhân cách, hoạt động học tập. Đặc điểm nổi bật về sự phát triển trí tuệ của HS THPT là: tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức, tri giác có mục đích đã đạt được ở mức rất cao, quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn; ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày càng tăng rõ rệt. Khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo được phát triển. Tư duy của các em chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn; tính phê phán của tư duy cũng được phát triển. Trong học tập các em chú ý hơn tới tính rõ ràng, tính cơ sở, tính có thể chức minh được của các luận điểm. Sự thay đổi về chất này tạo điều kiện để HS có các thao tác tư duy phức tạp, phân tích được nội dung cơ bản của những khái niệm trừu tượng, hiểu được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội [26]. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế như: nhiều em kết luận vội vàng, hấp tấp chưa chín chắn, thiếu tính lịch sử, một số em chưa phát huy được năng lực độc lập suy nghĩ, sức ỳ trong suy nghĩ của các em quá cao, đối với nhiều công việc do các em chưa va chạm cuộc sống nên còn thiếu kinh nghiệm thực tế... Tự ý thức ở lứa tuổi HS THPT cũng có sự chuyển biến căn bản, nó đánh dấu sự trưởng thành về mặt tâm lý. Mặc dù chưa hoàn hảo, song có thể coi việc tự phân tích có mục đích về nhân cách và hành vi của mình là dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang trưởng thành, nhiều em đã định hướng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 được sự phát triển của chính mình. Đó là tiền đề, là cơ sở cho sự tăng cường hoạt động tự giáo dục, tự tu dưỡng có mục đích cho tương lai của các em . Hoạt động học tập của HS đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức cao hơn nhiều so với HS ở trung học cơ sở, đồng thời cũng đòi hỏi muốn nắm được chương trình một cách sâu sắc thì phải phát triển tư duy lý luận mạnh hơn nữa. Ở giai đoạn học tập này, ý thức học tập của HS ngày càng phát triển. Quá trình nhận thức của các em khác về chất so với các lứa tuổi trước: Cảm giác, tri giác đạt tới trình độ tinh nhạy cao, chú ý, ghi nhớ có chủ định chiếm ưu thế. Các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá được hoàn thiện hơn. Định hướng giá trị và tính tích cực là những đặc điểm nhân cách quan trọng nhất của lứa tuổi này. Các em ý thức được cần phải tích cực hơn, thái độ học tập đối với các môn học cũng thay đổi, có tính chất lựa chọn, HS có thể lựa chọn theo hứng thú hoặc do định hướng nghề nghiệp [4]. HS càng trưởng thành các em càng ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy, thái độ có ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển, có tính chọn lựa hơn và điều đó thường gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp của các em sau này. Khả năng nhận thức của các em mang tính rộng rãi, sâu và bền vững hơn. Thái độ học tập của HS THPT được thúc đẩy bởi nhiều động cơ học tập có cấu trúc khác nhau. Lúc này có ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác. Nhưng bên cạnh những thái độ tích cực trên còn một số em có thái độ học tập thiên lệch, hạn chế là một mặt các em rất tích cực học tập ở một số môn mà các em cho rằng quan trọng với nghề mình đã chọn và sao nhãng với những môn học khác hoặc chỉ học để đạt điểm trung bình. Chính vì vậy mỗi người giáo viên cần phải làm cho các em hiểu được ý nghĩa và chức năng của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 giáo dục phổ thông đối với mỗi ngành nghề sau này và trong các giờ học GV cần tổ chức linh hoạt phù hợp sao cho có sự tham gia tích cực của HS, tăng cường dạy học có trọng tâm, trọng điểm, không nên dài dòng, đơn điệu. Để từ đó mỗi HS có hướng học các môn một cách đúng đắn, cân bằng nhất. Tóm lại, lứa tuổi HS THPT là thời kỳ kết thúc căn bản của một quá trình hình thành và phát triển lâu dài của các em cả về sinh lý cũng như tâm lý. Đây là thời kỳ mà năng lực trí tuệ, thế giới quan và toàn bộ nhân cách của con người có biến đổi lớn về chất lượng, thời kỳ phải chuẩn bị mọi mặt để bước vào cuộc sống tự lập. Vì vậy, gia đình, nhà trường và xã hội cần nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để từ đó có nội dung, phương pháp giáo dục các em trở thành những người lao động có đức, có tài, đáp ứng với yêu cầu của xã hội thời đại mới. 1.2. Vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học môn toán ở trƣờng THPT. 1.2.1 Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học toán ở trƣờng THPT. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: "Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS...”[25]. Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam đã quy định: " Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”[24]. Thực trạng về PPDH hiện nay còn có nhiều hạn chế như: GV thường cung cấp cho HS những tri thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố tìm tòi, phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 hiện; GV áp đặt, HS thụ động; thiên về dạy, yếu về học, thiếu hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của người học; không kiểm soát được việc học. Đây là một vấn đề nan giải luôn mâu thuẫn với yêu cầu đào tạo con người xã hội chủ nghĩa, con người của thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều đó đã phản ánh nhu cầu cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay. Mặt khác toán học là một môn rất quan trọng nên cần đổi mới phương pháp dạy học toán một cách thiết yếu và nhanh chóng. 1.2.2 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán ở trƣờng THPT. Với những nhu cầu đổi mới PPDH như trên, các nhà khoa học giáo dục nước ta đã khẳng định định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: "Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu" [14]. Định hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, hay gọn hơn: hoạt động hóa người học. Trong mỗi hoạt động người giáo viên phải xác định được vai trò chủ thể của học sinh, luôn đảm bảo tính tự giác, tích cực và sáng tạo của các em. Quá trình dạy học phải dạy HS việc học, dạy tự học, chế tạo và khai thác những phương tiện phù hợp. Mỗi hoạt động phải tạo được niềm vui, hứng thú học tập cho các em. Có nhiều cách tạo niềm vui tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là niềm lạc quan dựa trên lao động và thành quả học tập của bản thân mỗi HS. Điều đó có nghĩa là vai trò của người giáo viên không phải là nguồn phát tin duy nhất, không phải là người ra lệnh một cách khiên cưỡng mà là có vai trò thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế hóa để trong đó các em được được hoạt động và giao lưu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 1.2.3 Phƣơng pháp dạy học tích cực Bất kỳ một PPDH nào nếu biết sử dụng một cách phù hợp, đúng lúc, đúng cách đều có thể phát huy tính tích cực học tập của HS. Theo Trần Bá Hoành [10], PPDH tích cực là thuật ngữ chỉ các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá HS, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của HS trong học tập. Không có một phương pháp dạy học nào là tối ưu nếu chỉ sử dụng một mình nó, điều đó đòi hỏi mỗi người GV phải kết hợp các phương pháp một cách phù hợp với mỗi nội dung, mỗi đối tượng HS khác nhau. Theo Nguyễn Bá Kim có một số xu hướng dạy học không truyền thống [14] đó là: - Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. - Dạy học chương trình hóa. - Dạy học phân hóa. - Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. - Sử dụng CNTT trong dạy học. Tuy nhiên dù là những PPDH dạy truyền thống, không truyền thống hay dùng CNTT&TT mà không kết hợp một cách hợp lý thì cũng không thể trở thành một PPDH tích cực. 1.3. Ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT 1.3.1 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phƣơng pháp dạy học. Ở Hình 1.1 khi có sự tác động của CNTT&TT thì vị trí trung tâm của cá nhân HS được nhấn mạnh và làm rõ hơn các yếu tố mới trong môi trường dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Hình 1.1 Môi trường dạy học mới Theo Đào Thái Lai [21], với sự tham gia của công nghệ thông tin và truyền thông, môi trường dạy học thay đổi, nó có tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học và kiểm tra, đánh giá. - Xét về mục đích và nội dung dạy học: Khi sử dụng máy vi tính (MVT) như một phương tiện dạy học, vấn đề đặt ra là điều chỉnh lại những yêu cầu về kỹ năng trong khi dạy một loạt chủ đề toán ở các bậc học. Trong hoạt động toán học, có những công việc đòi hỏi phải tư duy, nhưng cũng có những việc trung gian chỉ đòi hỏi một loại công việc đơn điệu nào đó như tính toán, vẽ hình... Những việc này lại cần thời gian, sức lực và kết quả có thể không chính xác. Có thể lược bỏ yêu cầu rèn luyện thuần tuý các kỹ năng làm việc có tính đơn điệu, không đòi hỏi tư duy đó. Khi HS được giải phóng khỏi các công việc này thì khả năng tập trung tư duy vào chủ đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 chính tốt hơn. Như vậy, CNTT&TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hướng tăng cường các hoạt động để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoặc mở rộng hơn về nội dung kiến thức toán học. Tuy nhiên, những yêu cầu gắn với việc rèn luyện các thao tác trí óc thì không thể giảm nhẹ được, dù cho có thể dùng máy tính thay thế chúng. Chẳng hạn việc tính nhẩm, việc dạy HS thuộc các bảng cộng và nhân trong dạy học toán vẫn hết sức quan trọng không thể bỏ qua. Cùng với việc giảm bớt một số yêu cầu, nội dung, do thời gian được tiết kiệm, ta lại cần xem xét việc đưa thêm các nội dung mới. Nội dung mới này được đưa vào tuỳ theo nhu cầu của bản thân môn học và của thực tiễn. Tóm lại, trong việc xây dựng chương trình môn toán sẽ có khá nhiều thay đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học. - Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ: Ngày nay các phần mềm dạy học đã trở nên rất phong phú, đa dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể rèn luyện các kỹ năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền phẳng, xác định góc của tiếp tuyến tại một điểm nào đó trên đồ thị với trục hoành... với phần mềm hình học Euclides, Geomter’s Sketchpad, Cabri... HS có thể rèn luyện kỹ năng dựng hình, tìm hiểu các bài toán quỹ tích một cách rất hiệu quả. Phần mềm GeoSpacw, Cabri3D có thể giúp HS rèn luyện việc dựng hình, xác định thiết diện, xác định các khối tròn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình học không gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS được cung cấp một khối lượng câu hỏi mà để trả lời được HS phải thực sự nắm được kiến thức cơ bản và đạt được kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định. Như vậy, việc luyện tập và tự kiểm tra đánh giá của HS không còn bị hạn chế về mặt thời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 gian và nội dụng như các phương pháp kiểm tra thông thường. - Về phương pháp và hình thức dạy học: Khi ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi trường hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính trợ giúp cao, môi trường này chưa hề có trong nhà trường truyền thống. Đó là các vi thế giới, các môi trường hoạt động lần đầu tiên xuất hiện như Internet, thư viện điện tử, sách điện tử, lớp học ảo, trường học ảo...CNTT&TT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những PPDH theo lý thuyết kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng sẽ có những đổi mới trong môi trường CNTT&TT. Đó là: cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, các cá nhân làm việc theo các nhóm linh hoạt, các nhóm ảo. Xuất hiện việc dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình,… - Hiệu quả sử dụng các PPDH tăng lên rõ rệt: Nhờ có máy tính điện tử, có thể tổ chức các thực nghiệm ảo. Thông qua một loạt các kết quả hoặc thông qua sự biến thiên của đối tượng, bằng suy luận có lí, HS có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. Những PPDH hiện đại có điều kiện phát huy rất hiệu quả khi ứng dụng CNTT&TT. Nhiều lý thuyết dạy học như lý thuyết tình huống, lý thuyết dạy học kiến tạo, lý thuyết dạy học tương tác có khả năng ứng dụng cao. Với lý thuyết tình huống, trong môi trường truyền thống, khả năng tạo ra các tình huống lý tưởng (hay còn gọi là tình huống tiền sư phạm: a-didatic) là hiếm hoi, nhưng với sự hỗ trợ của CNTT&TT thì phạm vi tạo ra các tình huống lý tưởng sẽ được mở rộng nhiều lần. Môi trường tạo ra bởi máy tính sẽ có tính tương tác cao và là môi trường tương tác thông minh, GV sẽ không phải can Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 thiệp vào quá trình tương tác giữa HS và môi trường nhưng kết quả học tập vẫn được đảm bảo. Cũng với lý thuyết tình huống, các tác giả có đề cập đến các chướng ngại như những khó khăn mà khi HS vượt qua phải thay đổi quan niệm hoặc hệ thống quan niệm cũ. Khi có môi trường CNTT&TT có thể loại bỏ một vài chướng ngại truyền thống đó. Ví dụ: với môi trường dạy học truyền thống, sau khi định nghĩa góc giữa hai mặt phẳng trong không gian [27], có thể nhiều học sinh còn thắc mắc đưa ra câu hỏi liệu góc giữa hai mặt phẳng có đúng là bằng góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng thật không. Nhưng với phần mềm dạy học Cabri Geometry học sinh sẽ công nhận ngay kết quả này. Vì vậy nhà giáo dục tránh được một chướng ngại cho HS trong dạy học. Trong tâm lý học có quan niệm về “vùng phát triển gần nhất” của Vưgôtxki. Khi chiếm lĩnh những khái niệm, biểu tượng thuộc “vùng phát triển gần nhất”, HS sẽ phát triển tư duy. Đối với một số HS ở nhà trường truyền thống, các kiến thức rơi vào “vùng phát triển gần nhất” có thể không nhiều, môi trường CNTT&TT tạo điều kiện dễ dàng để số lượng kiến thức rơi vào “vùng phát triển gần nhất” tăng thêm. Do sự phát triển của CNTT&TT, chúng ta đã có trong tay nhiều công cụ tốt hỗ trợ quá trình dạy học đặc biệt là một số PMDH. Nhờ sử dụng các PMDH này mà một HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. HS hoàn toàn có khả năng tìm hiểu các đối tượng, sự kiện toán học… thông qua tác động lên đối tượng, xem xét và phân tích nó, có thể đưa ra các dự đoán về các mối quan hệ mang tính quy luật. Người GV sẽ có điều kiện giúp được tất cả HS rèn luyện tốt năng lực sáng tạo, rèn luyện phương pháp nghiên cứu trong học tập. Đây là một tác dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới PPDH. Nếu nhà giáo dục biết khai thác một cách thích hợp CNTT&TT (trong đó bao gồm các PMDH) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 thì có thể tạo ra những đổi mới trong dạy học, sẽ có những thành tựu mới mà giáo dục truyền thống chưa thể đạt được. - Khả năng kiểm soát và đánh giá quá trình học tập của HS: Với sự trợ giúp của các PMDH, quá trình học tập của từng HS được kiểm soát chặt chẽ. Đồng thời, việc đánh giá sẽ xảy ra liên tục, trong mọi thời điểm của quá trình học tập. Các đánh giá sẽ không chung chung và trừu tượng bằng điểm số và điểm trung bình trong tháng, trong học kì và năm học. Khi nhìn các điểm số đó ta không thể hình dung được HS có mặt nào mạnh, mặt nào yếu. Khi có PMDH, bằng cách phân tích có thống kê, sẽ có những nhận định chi tiết về các đặc điểm của HS trong khi học như: kỹ năng, khả năng chú ý, khả năng suy luận lôgíc, các lỗi hay mắc khi làm bài,... PMDH cho ta khả năng lưu lại kết quả đánh giá trong một thời gian dài, các kết quả đánh giá đó hoàn toàn trung thực, khách quan, phụ huynh HS có thể nắm được các đánh giá đó và bản thân HS có thể ý thức được về chất lượng làm việc của mình. Để hỗ trợ cho việc tổ chức đánh giá, chúng ta có thể xây dựng ngân hàng đề kiểm tra (các đề kiểm tra dạng trắc nghiệm khách quan, các đề kiểm tra dạng tự luận) đưa lên website, GV và HS sẽ sử dụng ngân hàng đề này để đánh giá và tự đánh giá việc dạy, việc học của mình. - Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong quá trình dạy học toán. Việc sử dụng CNTT&TT ngay khi ngồi trên ghế nhà trường đã trực tiếp góp phần hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng thành thạo MVT và làm việc trong môi trường CNTT&TT cho HS. Đây là những kỹ năng không thể thiếu của người lao động trong thời đại phát triển của CNTT&TT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Sử dụng CNTT&TT trong quá trình thu thập và xử lý thông tin đã giúp hình thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới, đưa ra các quyết định trên cơ sở kết quả xử lý thông tin. Cách học này tránh được kiểu học vẹt, máy móc, nhồi nhét thụ động trước đây. Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của CNTT&TT, HS có điều kiện phát triển năng lực làm việc với cường độ cao một cách khoa học, đức tính cần cù, chịu khó, khả năng độc lập, sáng tạo, tự chủ và kỷ luật cao. Việc tự đánh giá, kiểm tra kiến thức bản thân bằng các phần mềm trên MVT cũng giúp HS rèn luyện đức tính trung thực, cẩn thận, chính xác và kiên trì, khả năng quyết đoán. Sử dụng MVT một cách hợp lý góp phần hình thành cho HS một phương pháp nghiên cứu toán học mới, đặc biệt là trong dạy học hình học. 1.3.2 Các mức độ ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT. Có nhiều hình thức ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, trong thực tế nó được triển khai ở nhiều trường ở các mức độ rất khác nhau. Tuỳ từng trường cụ thể, mức độ nhận thức và kỹ năng CNTT của GV, trang bị cơ sở vật chất về CNTT&TT mà các trường ứng dụng CNTT&TT ở mức độ khác nhau cho phù hợp. Theo Đào Thái Lai [21], có thể phân thành các mức độ ứng dụng CNTT&TT như sau: - Mức 1: Ứng dụng CNTT&TT trợ giúp GV trong một số thao tác nghề nghiệp. Trong quá trình dạy học Toán, GV phải làm một loạt công việc như soạn thảo giáo án, ra bài kiểm tra, nhận xét HS, chuẩn bị các đồ dùng dạy học, các tài liệu cho tiết học... Rất nhiều công việc như vậy sẽ được trợ giúp bởi các thiết bị CNTT như chương trình soạn thảo văn bản, bảng tính Excel, các thiết bị quét tư liệu ảnh, chụp ảnh tư liệu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Giáo án sẽ được soạn bởi các ứng dụng văn phòng, Các bài kiểm tra test có thể được lựa chọn bởi ngân hàng đề trắc nghiệm, in ấn nhờ phần mềm công cụ trợ giúp riêng. Các tư liệu phục vụ bài dạy học được lấy từ các website trên Internet, được sao chụp từ máy Scaner,... Nhờ các thiết bị CNTT mà công tác chuẩn bị của GV dễ dàng hơn và chất lượng được nâng cao hơn hẳn. Lúc này các thiết bị CNTT&TT không cần nhiều, chỉ cần một vài máy tính và bộ thiết bị máy quét ảnh, máy photo, một máy tính có kết nối Internet, một máy in là đủ phục vụ cho tất cả GV của trường. Đây là mức độ thấp nhất nhưng phổ biến nhất hiện nay. - Mức 2: Ứng dụng CNTT&TT để hỗ trợ một khâu trong toàn bộ quá trình dạy học. Ngoài việc sử dụng CNTT&TT để chuẩn bị cho tiết dạy học cụ thể, GV có thể sử dụng CNTT&TT để hỗ trợ một công việc nào đó trong quá trình dạy học môn Toán. Ví dụ thay cho việc dùng phấn viết lên bảng đen truyền thống, GV dùng máy chiếu để trình diễn những nội dung tri thức cốt lõi. Việc trình chiếu bài dạy học giúp GV có thể đưa các thông tin ra nhanh chóng, ngoài kênh chữ, còn kèm theo các kênh âm thanh, hình ảnh, phim,.. có thể tạo ra hiệu ứng tốt tới HS. Lúc này, lớp học chỉ cần trang bị máy chiếu multimedia projector, người GV chỉ cần kèm theo một máy tính cá nhân (PC hoặc laptop) là đủ. Phần mềm sử dụng phổ biến là MS PowerPoint. Đây là mức độ mà nhiều trường đang triển khai. Tuy vậy CNTT&TT chỉ được ứng dụng trong tình huống dạy học đồng loạt là chủ yếu. Chưa hỗ trợ tới những hình thức dạy học cá nhân và dạy học theo nhóm, các PMDH vẫn được sử dụng, nhưng chỉ là trình chiếu cho cả lớp theo dõi. - Mức 3: Ứng dụng các PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động dạy học một số chủ đề theo chương trình hoặc trong các tình huống dạy học toán điển hình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Ngoài việc trình chiếu thông tin, GV sử dụng các PMDH được cài vào các máy tính. Dưới sự hướng dẫn của GV, từng HS làm việc trong môi trường do PMDH tạo ra, tương tác với các đối tượng trên màn hình và từ đó hình thành phát triển những khái niệm, định lý, giải bài tập và những kĩ năng mới. Với mức độ này, từng HS có cơ hội làm việc với MVT, đối thoại với máy, tự mình thử nghiệm, dự đoán, kiểm tra giả thuyết, từng cá nhân làm việc với tốc độ tuỳ thuộc khả năng của mình. HS đạt được trình độ khác nhau tuỳ năng lực từng em. Lúc này việc cá nhân hoá trong dạy học sẽ đạt được trình độ cao. Để đạt được mức độ này, cần có các PMDH tương ứng cho các môn học, dành cho từng lớp học, cấp học khác nhau. Không những thế, cần trang bị máy tính đủ để mỗi HS có cơ hội sử dụng máy tính thường xuyên trong khi học từng môn học. MVT có thể được trang bị tập trung trong một hoặc vài phòng máy (computer lab), hoặc đưa về từng phòng học bộ môn Toán (mỗi phòng có vài máy tính). Mức độ này chỉ có ở một số trường có điều kiện và tập trung ở khu vực đô thị. - Mức 4: Tích hợp CNTT&TT vào hoạt động dạy và học trong toàn bộ quá trình dạy học. Mức độ mà việc ứng dụng CNTT&TT đều được tính đến trong quá trình triển khai mỗi thành tố của quá trình dạy học. Việc ứng dụng CNTT&TT được đưa vào một cách tối ưu nhằm mang lại hiệu quả cao. Các mức độ từ 1 đến 4 xét trong khuôn khổ nhà trường truyền thống. Trong đó các hoạt động chủ yếu của nhà trường vẫn diễn ra trong khuôn viên trường học, lớp học; HS và GV tiếp xúc trực tiếp trên lớp trong bối cảnh không gian và thời gian cụ thể; các nguyên lý chủ yếu của nhà trường không thay đổi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 - Mức 5: Thay đổi toàn bộ các quan niệm truyền thống, đưa ra một mô hình trường học mới trong môi trường giàu CNTT&TT:trường học thông minh với việc đào tạo bằng E -Learning. Việc ứng dụng CNTT&TT trong nhà trường được triển khai ở nhiều nước nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục và chuẩn bị cho thanh niên đáp ứng yêu cầu của xã hội tri thức. Những ứng dụng này được thực hiện ở các mức độ khác nhau trong đó có mô hình “trường học thông minh”. Trường học thông minh là một kiểu trường học mới. Đặc điểm của nó là hết sức giàu công nghệ và phương thức làm việc khác với nhà trường truyền thống. Đặc điểm của trường học thông minh là tập trung vào HS, có sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin. Chương trình được GV thiết kế phù hợp với trình độ, nguyện vọng của HS; tốc độ dạy học và phương pháp phù hợp. HS học sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, theo phong cách nghiên cứu các chủ đề với sự trợ giúp của GV; đào tạo bằng E-learning. Như vậy trường thông minh được hiểu là trường học được hỗ trợ của công nghệ thông tin trong chương trình giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu cá nhân hoá giảng dạy, phát triển một cách tốt nhất tiềm năng học tập của HS và đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thích ứng cao trong kỷ nguyên CNTT&TT 1.4. Khái quát về nội dung trang web dạy học 1.4.1. Khái niệm về nội dung trang web dạy học . Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành giáo dục, hàng loạt các khái niệm mới đã nảy sinh xung quanh vấn đề này . Tuy nhiên những khái niệm ấy cho đến nay hầu như vẫn chưa đi đến một khái niệm chung mà theo quan điểm của từng nhà nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 hoặc có thể chỉ dựa vào một vài đặc điểm, thuộc tính của nó mà chưa lột tả hết ngoại diên và nội hàm của khái niệm. Đó cũng là mộ t điều dễ hiểu bởi trong sự phát triển như vũ bão của CNTT &TT như hiện nay chưa phải là đỉnh điểm nên các khái niệm , định nghĩa sẽ dần được hoàn thiện một cách chính xác khoa học hơn dần phù hợp với từng đối tượng , từng lĩnh vực khác nhau . Khái niệm về nội dung trang web dạy học là một vấn đề mà cũng có nhiều ý kiến khác nhau , tuy nhiên chúng tôi đã đưa ra khái niệm “nội dung trang web” dựa vào chức năng hỗ trợ dạy học cụ thể mà khôn g quan tâm tới hình thức hay các yếu tố kỹ thuật chứa trong nó . Nội dung trang web dạy học là nội dung của một trang thông tin trên mạng Internet, nội dung thông tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ hoạ, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh, tiếng nói ...xung quanh các vấn đề về giáo dục . Mỗi phần trong đó đều thể hiện tính sư phạm đảm bảo để mỗi người khi truy cập vào có thể hiểu được nội dung trong đó và những kiến thức có liên quan . Tùy theo từng loại hình học tập hoặc ý tưởng của người dạy, người học mà có thể thiết kế nội dung một cách phù hợp . Như vậy nội dung trang web dạy học có thể hiểu là một phương tiện dạy học (dưới dạng phần mềm máy tính) ở đó có đầy đủ các tài liệu điện tử như bài giảng, bài tập, ôn tập , SGK, SBT,...để hỗ trợ việc dạy học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên các mạng máy tính. 1.4.2. Đặc điểm của nội dung trang web dạy học. Trang web dạy học, về hình thức t hì giống các trang web khác nhưng về nội dung có sự khác biệt rõ rệt . Đặc điểm nổi bật của nó về mặt nội dung là có thể hỗ trợ nhiều mặt cho hoạt động dạy và học. Đồng thời không hạn chế năng lực sáng tạo và phong cách riêng của từng GV khi sử dụng nhằm thúc đẩy nền giáo dục ngày càng phát triển mạnh mẽ . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Khi sử dụng một trang web dạy học nào đó GV sẽ được giải phóng khỏi hầu hết những công việc chân tay bình thường mà không ảnh hưởng đến khả năng tư duy, nắm kiến thức của học sinh hay chất lượng của giờ dạy. Đơn giản như giáo viên không phải ghi chép ,…mà thay vào đó GV và HS có thể dành thời gian để tư duy một vấn đề khác quan trọng hơn . Một ưu điểm nữa của website dạy học là gi áo viên có thể sử dụng các mô hình động trong đó để minh họa có tính trực quan rõ ràng hơn , đây là một yêu cầu được đánh giá cao do đó ngay từ khi thiết kế nội dung cần phải rõ ràng , mạch lạc đảm bảo tính sư phạm. Nhờ đặc thù của Website là có thể trình diễn thông tin Multimedia, có tương tác và gây được ấn tượng mạnh nên có thể số hoá và đưa các nội dung như: SGK, SGV, SBT để đưa lên trang web . Do đó sẽ tạo lên được những loại hình như : bài giảng , bài tập củng cố , ôn tập , kiểm tra cuối chương ...Những dạng bài tập này thể hiện c hức năng phản hồi những sai lầm của HS có thể mắc phải rồi hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết khi làm dạng bài tập củng cố kiến thức cơ bản ngay từ khi xây dự ng nội dung . Vì nó vừa giúp GV trong một số hoạt động củng cố trên lớp đồng thời giúp HS xác định được kiến thức trọng tâm khi tự học. Đây là một tài liệu nghiên cứu hữu ích của học sinh và giáo viên hoặc có thể cho các bậc phụ huynh xe m thông tin và kiểm tra khả năng học tập , tính trung thực của con em mình . Khi đó trong trang web dạy học có những nội dung thể hiện phù hợp với các đối tượng khác nhau. Việc lựa chọn các công cụ thiết kế Website vốn là công việc của người lập trình. Song hiện nay, do sự phát triển có tính bùng nổ của tin học mà trên thị trường xuất hiện nhiều loại chương trình ứng dụng và cũng theo nó là nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau. Có một sự hiểu biết nhất định ở mức độ nào đó Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 sẽ giúp cho nhà giáo dục biết được khả năng của công nghệ có thể hỗ trợ được gì cho hoạt động dạy và học. Nhờ đó mà có thể đưa ra được nhiều yêu cầu cao hơn, thiết thực hơn, có tính khả thi hơn. Vì vậy, sự phối hợp chặt chẽ giữa một bên là nhà sư phạm, một bên là nhà tin học sẽ là điều kiện cần thiết cho sự ra đời của những sản phẩm có giá trị cao. Cần lưu ý tới một sự bất cập thường xảy ra đối với các nước chậm và đang phát triển, đó là nhiều khi ta chỉ được tiếp xúc với các phần mềm, phần cứng đã quá cũ kỹ và lạc hậu (thường là các sản phẩm miễn phí-Free). Mặc dù trên mạng Internet vẫn cho phép chúng ta tiếp cận nhanh hơn tới các phần mềm thương mại, nhưng các phương thức thanh toán trên mạng vẫn còn là quá xa lạ. 1.4.3. Một số yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học. Để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học cần phải dựa theo các nguyên tắc sau: - Lập kế hoạch: Nghiên cứu lại toàn bộ chương 3 hình học nâng cao lớp 11, xác định mục tiêu sư phạm của nội dung trang web từ đó xây dựng tiến trình dạy học kiến thức, thu thập và phân tích thông tin, xác định nội dung và phạm vi của nội dung trang web sẽ xây dựng để đưa ra kế hoạch thiết kế nội dung trang web cho phù hợp. Việc lập kế hoạch để thiết kế nội dung trang web là rất cần thiết cho tất cả các giai đoạn sau của quá trình xây dựng. -Đảm bảo tính khoa học: Cần phải thể hiện chính xác về nội dung khoa học chứa đựng trong trang web. Các nội dung trong trang web phải đáp ứng tính đa dạng phong phú (tài liệu học tập, các tài liệu tra cứu tham khảo và giải trí), phù hợp với chương trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của HS. Các thuật ngữ khoa học, các khái niệm, định nghĩa… phải chính xác và nhất quán với giáo trình hiện hành, các nội dung trong trang web phải nhằm thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 hiện mục đích dạy học đề ra. Từ đó HS có thể coi đây là một tài liệu tham khảo hay để có tri thức vững vàng về phần này. - Đảm bảo về lí luận dạy học: Nội dung trang web dạy học phải thực hiện được các chức năng lí luận dạy học phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Ngoài ra cần phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình dạy học, từ khâu củng cố trình độ xuất phát, hình thành tri thức mới, ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS. Có sự phối hợp giữa lý thuyết, các PPDH với sự hỗ trợ của Website. Tính chuẩn mực và chính xác trong nội dung trang web cho phép GV chủ động về kiến thức và phương pháp tổ chức lớp học. Các bài giảng điện tử trong nội dung trang web phải thể hiện được tiến trình của một giờ học. - Đảm bảo về mặt sư phạm: Nội dung trang web dạy học phải thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học so với hình thức lớp học truyền thống và các phần mềm dạy học khác là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin đa dạng, trực quan hoá các yếu tố hình học, kích thích động cơ học tập, tính tích cực và khả năng sáng tạo của HS. Việc xây dựng nội dung trang web phải hướng tới việc giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của bài học. Phải tạo môi trường dạy học trợ giúp hoạt động tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của HS trong việc học hình học 11. 1.4.4. Chức năng hỗ trợ của website dạy học. Thực nghiệm cho thấy Website dạy học là một phương tiện đã hỗ trợ rất có hiệu quả trên nhiều mặt trong hoạt động giảng dạy. Để thấy rõ vai trò của website trong quá trình dạy học ta xét hệ thống dạy học tối thiểu gồm thầy, trò, tri thức và môi trường (theo lý thuyết tình huống). Trong hệ thống này, tri thức về sử dụng website là một bộ phận của nội dung giáo dục, thực hiện một số chức năng vừa của thầy giáo, vừa của học sinh, vừa của môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 - Website hỗ trợ làm một phần việc của thầy giáo: Trong quá trình dạy học, thầy giáo thực hiện các chức năng điều hành sau: đảm bảo trình độ xuất phát, hướng đích và gợi động cơ, làm việc với nội dung mới, củng cố, kiểm tra đánh giá, hướng dẫn công việc ở nhà. Về nguyên tắc website có thể thay thế một số phần việc của thầy giáo trong tất cả các chức năng điều hành nói trên, ví dụ, hình ảnh đồ họa mà công nghệ thông tin cung cấp chính xác hơn nhiều, đẹp hơn nhiều và sinh động hơn nhiều so với hình vẽ trên bảng của thầy giáo. Tuy nhiên không phải bất kì trường hợp nào dùng website thay thầy giáo cũng là tối ưu. Vì vậy người ta không đặt vấn đề thủ tiêu toàn bộ vai trò của người thầy trong quá trình dạy học. - Website đóng vai trò học sinh: Thông thường học sinh là người tìm hiểu tri thức và để giải quyết những thắc mắc các em có thể hỏi giáo viên hoặc hỏi máy tính(với những trang web động). Tuy nhiên với chức năng này, website có thể hỏi lại học sinh để các em hiểu sâu hơn kiến thức của mình. Ngoài ra các em có thể lập chương trình, nhờ đó trước hết họ học được cách lập trình và thông qua đó phát triển được khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua lập trình đồng thời điều khiển được máy tính. - Website làm chức năng phương tiện dạy học: Với tính chất là phương tiện dạy học, những yếu tố của website như: phần mềm trình diễn, các phần mềm chuyên dụng khác …thường được sử dụng và khai thác để giúp GV, HS trong hoạt động dạy và học. - Ngoài ra, website còn được dùng để tạo ra những trò chơi, lập lịch biểu dạy học, tổ chức kiểm tra, thi tuyển, xây dựng cơ sở dữ liệu để theo dõi tình hình học tập,.... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở Việt Nam và các trƣờng Trung học phổ thông thuộc tỉnh Bắc giang . 1.5.1. Tình hình ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở Việt Nam hiện nay. Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT cùng với nhiều ngành công nghệ cao khác đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việc ứng dụng và phát triển CNTT&TT góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. CNTT&TT thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, giúp Chính phủ các nước nâng cao năng lực quản lý điều hành, người dân dễ dàng tiếp cận với kinh tế và tri thức, doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao hiệu suất hoạt động. Tại Việt Nam, CNTT &TT cũng là một công cụ rất quan trọng hàng đầu và là ngành kinh tế mũi nhọn để thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, xây dựng xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế chính sách, tập trung nguồn lực để phát triển CNTT&TT và kết quả là ngành này đã có bước phát triển khá nhanh, duy trì được tốc độ phát triển cao. Mục tiêu đầu tiên và then chốt của việc phát triển CNTT&TT ở Việt Nam là đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong mọi lĩnh vực sẽ thay đổi tác phong làm việc, nâng cao năng suất lao động, nâng cao dân trí…Ngành giáo dục cũng chịu nhiều tác động của CNTT&TT thể hiện ở nhiều lĩnh vực như: - Về quản lý giáo dục: Ứng dụng CNTT&TT trong điều hành quản lý giáo dục: Ðiều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về CNTT&TT trong các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trên toàn quốc, làm cơ sở cho việc lập kế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 hoạch ứng dụng CNTT&TT dài hạn của ngành. Ứng dụng CNTT&TT để triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ điện tử, thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng. Tin học hóa công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục và ở các cơ sở giáo dục. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo dục và đào tạo nghiên cứu khai thác và sử dụng kết quả phân tích dữ liệu thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng để có cách sử lý kịp thời. Áp dụng CNTT&TT trong quản lý đã được Bộ GD - ĐT triển khai. Đó là lập hệ thống Email cho các sở, phòng, trường cấp 3 để tiện việc trao đổi thông tin. Ở tỉnh Bắc Giang nơi tôi công tác, sở GD - ĐT đã lập địa chỉ Email cho các trường trực thuộc để quản lý một cách nhanh chóng, kịp thời hơn. Việc làm này rất hay, giúp cho các trường nhận công văn nhanh chóng, trao đổi thông tin giữa các trường đỡ tốn kém cũng như những báo cáo gửi về sở GD - ĐT cũng nhanh hơn. - Về chuyên môn giảng dạy: Triển khai áp dụng CNTT&T trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT&TT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông tin phục vụ giáo dục. Phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xóa bỏ sự lạc hậu về CNTT&TT do khoảng cách địa lý đem lại. Khuyến khích giáo viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website của các Sở GD&ÐT và qua diễn đàn giáo dục trên website Bộ. Triển khai mạnh mẽ công nghệ học điện tử (E -Learning). Tổ chức cho giáo viên, giảng viên soạn bài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khóa học trên mạng, tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học. Áp dụng CNTT&TT trong dạy học có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực như: soạn giáo án, đánh văn bản, thống kê, tính điểm, giảng dạy bài giảng điện tử, báo cáo, trình bày một vấn đề nào đó, trao đổi và tìm kiếm thông tin trên mạng Internet hoặc mạng nội bộ của cơ quan, trao đổi thông tin liên quan đến chuyên môn, giúp HS học tập thông qua mạng, mở rộng không gian giao tiếp giữa thầy-trò, đồng nghiệp, dùng email để trao đổi thư từ với đồng nghiệp, phụ huynh, học sinh… Các bậc phụ huynh trên cả nước có thể chia sẻ kinh nghiệm về cách chăm sóc con cái; giáo viên có thể chia sẻ các tư liệu ảnh, phim, các bài giảng và giáo án với nhau, để xây dựng một " kho tài nguyên " khổng lồ phục vụ cho việc giảng dạy của mỗi người. HS cũng có thể thông qua các mạng xã hội để trao đổi những kiến thức về học tập, thi cử CNTT&TT ngày càng khẳng định được tính hữu dụng và sức mạnh trong mọi phương diện, mọi ngành nghề của cuộc sống, nhất là trong thời đại ngày nay. Với ngành giáo dục, CNTT&TT đang và sẽ tạo lên những cuộc “cách mạng” trong công tác dạy - học. Thời gian gần đây, việc soạn bài giảng trên máy tính, soạn giáo án điện tử để đổi mới cách dạy và học đã được nhiều cán bộ giáo viên hưởng ứng tích cực. Đây được coi là con đường ngắn nhất để đi đến đích của chất lượng dạy học tại các nhà trường. Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học trong nhà trường theo chương trình đã ban hành. Tổ chức xây dựng chương trình học tin học ứng dụng theo các mô-đun kiến thức để có thể áp dụng cho nhiều cấp học một cách mềm dẻo, thiết thực, cập nhật nội dung công nghệ mới. Tích cực khai thác và đưa phần mềm mã nguồn mở vào chương trình giảng dạy CNTT&TT ở các cấp học. Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng, chuẩn kiến thức và kỹ năng về CNTT&TT phù hợp từng nhóm đối tượng được bồi dưỡng là cán bộ, công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 chức, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, giảng viên và viên chức chuyên trách ứng dụng CNTT&TT. Triển khai phổ biến các chuẩn kiến thức và kỹ năng về CNTT&TT của các nước tiên tiến. Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về CNTT&TT cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đã có cán bộ giáo viên nòng cốt về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học các môn học. Các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp thực hiện đào tạo và ứng dụng CNTT&TT theo nhu cầu xã hội. Hiện nay, trên thế giới người ta phân biệt rõ ràng 2 hình thức ứng dụng CNTT&TT trong dạy và học, đó là Computer Base Training, gọi tắt là CBT (dạy dựa vào máy tính), và E-learning (học dựa vào máy tính). Trong đó: - CBT là hình thức giáo viên sử dụng máy vi tính trên lớp, kèm theo các trang thiết bị như máy chiếu (hoặc màn hình cỡ lớn) và các thiết bị multimedia để hỗ trợ truyền tải kiến thức đến học sinh, kết hợp với phát huy những thế mạnh của các phần mềm máy tính như hình ảnh, âm thanh sinh động, các tư liệu phim, ảnh, sự tương tác người và máy. - E-learning là hình thức học sinh sử dụng máy tính để tự học các bài giảng mà giáo viên đã soạn sẵn, hoặc xem các đoạn phim về các tiết dạy của giáo viên, hoặc có thể trao đổi trực tuyến với giáo viên thông mạng Internet. Điểm khác cơ bản của hình thức E-learning là lấy người học làm trung tâm, người học sẽ làm chủ quá trình học tập của mình, người dạy chỉ đóng vai trò hỗ trợ việc học tập cho người học. Có thể thấy CBT và E-learning là hai hình thức ứng dụng CNTT vào dạy và học khác nhau về mặt bản chất. Một bên là hình thức hỗ trợ cho giáo viên, lấy người dạy làm trung tâm và cơ bản vẫn dựa trên mô hình lớp học cũ (CBT). Một bên là hình thức học hoàn toàn mới, lấy người học làm trung tâm, trong khi người dạy chỉ là người hỗ trợ (E-learning). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 Ở Việt Nam hình thức CBT đã được phát triển từ vài năm trước còn hình thức E-learning mới được ứng dụng, triển khai cho các trường phổ thông từ khu vực nông thôn miền núi đến thành thị . Cả hai hình thức này đang phát triển song song, hỗ trợ cho nhau ở từng mặt khác nhau và phù hợp với từng đối tượng học sinh, khu vực khác nhau mà không thể tách dời. Nghiên cứu ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục ở nước ta hiện nay, đặc biệt là việc sử dụng MVT với mạng Internet, Website... cũng chính là xác định con đường để đi đến sự hội nhập trong xu thế toàn cầu hoá nhiều lĩnh vực. 1.5.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học một số trƣờng Trung học phổ thông thuộc tỉnh Bắc Giang . * Mục đích khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế tại tỉnh Bắc Giang trước khi xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học quan hệ vuông góc trong không gian với những mục đích sau : - Nội dung trang web này cũng phù hợp với ít nhất các trường THPT thuộc các tỉnh miền núi như tỉnh Bắc Giang . - Nội dung này phù hợp với năng lực của HS dùng làm tài liệu học tập, nghiên cứu . - Phù hợp với trang thiết bị cơ sở vật chất của đa số các trường THPT . - Nội dung trang web phù hợp với tr ình độ tin học của mọi GV . * Đối tượng khảo sát : Để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học thực sự có hiệu quả, phù hợp với HS THPT chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu về tình hình ứng dụng CNTT&TT ở các trường Trung học phổ thông với điều kiện về kinh tế, trình độ dân cư khác nhau trong địa tỉnh Bắc giang: - Trường THPT Tứ Sơn thuộc vùng 135 của huyện Lục Nam. - Trường THPT chuyên ban Ngô Sỹ Liên thuộc thành phố Bắc Giang. - Trường THPT Lục Nam là một trường trung tâm của huyện miền núi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 - Trường THPT Việt Yên số 1 là một trường thuộc trung tâm huyện thuộc vùng trung du . * Nội dung khảo sát : Vì số liệu điều tra ở các trường thuộc các khu vực khác nhau nên có sự chênh lệch nhiều do đó chúng tôi lựa chọn khảo sát các nội dung sau : trang thiết bị cơ sở vật chất, tình hình ứng dụng CNTT&TT của giáo viên và tâm lý học sinh khi ứng dụng CNTT&TT trong các giờ học. - Về trang thiết bị cơ sở vật chất: Từ các trường THPT thuộc các địa bàn khác nhau của tỉnh Bắc Giang tìm hiểu ở trên cho thấy: hầu hết ở các trường phổ thông hiện nay đều đã được trang bị từ hai phòng máy tính trở lên với khoảng trung bình trên 30 máy tính, có phòng máy tính giành riêng cho giáo viên làm việc, các máy tính đều được kết nối mạng phục vụ cho hoạt động dạy, học điều tra nghiên cứu, giao lưu... Bảng số 1.1 Bảng điều tra về trang thiết bị cơ sở vật chất CNTT&TT ở các trường THPT Stt Nội dung điều tra Tổng số Phiếu Ý kiến trả lời Tốt(%) Trung bình(%) Yếu(%) 1 Số lượng trang thiết bị phù hợp 96 80(83,3%) 15(15,5%) 1(1%) 2 Chất lượng trang thiết bị 96 71(74%) 24(25%) 1(1%) 3 Bảo quản trang thiết bị 96 31(32,3%) 60(62,5%) 5(5,2%) 4 Số phòng máy đạt yêu cầu 96 64(66,7%) 28(29,2%) 4(4,2%) Qua bảng điều tra ở trên ta thấy về trang thiết bị cơ sở vật chất ở các trường phổ thông là tương đối đầy đủ phù hợp với các trường. Tuy nhiên tinh thần bảo quản trang thiết bị cơ sở vật chất đối với các em, một số giáo viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 còn kém. Nhưng với trang thiết bị như vậy cũng đảm bảo để cho các trường ứng dụng CNTT&TT vào dạy học. Vấn đề cần quan tâm là với trang thiết bị như vậy thì thực trạng việc ứng dụng CNTT&TT được GV và HS tiếp nhận như thế nào. Để tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng ứng dụng CNTT&TT vào dạy và học môn toán . - Vấn đề ứng dụng CNTT&TT trong dạy học môn toán của GV ở trường THPT: Trong quá trình điều tra ở các trường THPT, chúng tôi tiến hành trao đổi với các thầy cô cho thấy các trường đều đánh giá việc ứng dụng CNTT&TT là rất quan trọng và cần thiết. Do đó các trường đều đưa ra chỉ tiêu cho mỗi giáo viên trong một kỳ học phải thực hiện những giờ dạy CNTT nhất định nào đó, ngoài ra còn tham gia các cuộc tọa đàm do sở, bộ đề ra để từ đó trao đổi với giáo viên khác. Qua quá trình điều tra chúng tôi đã tiến hành lập bảng như sau: Bảng số 1.2 Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học môn toán của GV ở các trường THPT Stt Nội dung điều tra Tổng số Phiếu Ý kiến trả lời Thường xuyên(%) Thỉnh thoảng(%) Chưa bao giờ(%) 1 Sử dụng CNTT&TT trong dạy học 96 40(41,7%) 56(58,3%) 0(0%) 2 Sử dụng bài giảng điện tử 96 36(%) 60(%) 0(0%) 3 Sử dụng phần mềm dạy học 96 20(20,8%) 66(68,8%) 10(10,4%) 4 Sử dụng website hỗ trợ dạy học 96 16(16,7%) 65(67,7%) 15(15,6%) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Qua bảng điều tra trên cho thấy hầu hết GV dạy toán đã biết sử dụng và ứng dụng CNTT &TT trong dạy học tuy nhiên mức độ ứng dụng thì khác nhau. Không còn giáo viên nào chưa sử dụng bài giảng điện tử hay ứng dụng CNTT&TT, số lượng giáo viên biết sử dụng thành thạo phần mềm dạy học hay sử dụng website hỗ trợ dạy học còn hạn chế, đa số các giáo viên đều thỉnh thoảng sử dụng CNTT trong dạy học theo yêu cầu của trường vào những ngày hội giảng. Ngoài ra khi được hỏi về việc sử dụng website hỗ trợ dạy học nội dung quan hệ vuông góc trong không gian thì được đa số GV cho biết có nhiều website hỗ trợ dạy học rất đa dạng phong phú tuy nhiên chưa có website nào nghiên cứu trọn vẹn về quan hệ vuông góc mà vẫn bám sát theo mỗi bài học trong SGK, đặc biệt trong đó có các hình động minh họa . Đây cũng là một cơ sở để chúng tôi lựa chọn và xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học quan hệ vuôg góc trong không gian . Để làm rõ thêm thông tin về sử dụng các phần mềm dạy học chúng tôi tiến hành điều tra về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học đối với các GV dạy toán như sau: Bảng số 1.3 Bảng điều tra về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học của GV toán các trường THPT Stt Nội dung điều tra Tổng số Phiếu Ý kiến trả lời Sử dụng thành thạo(%) Chưa thành thạo(%) Chưa bao giờ sử dụng(%) 1 Sketchpad hoặc Cabri 2D 40 8(20%) 24(60%) 8(20%) 2 Cabri3D hoặc Geospacw 40 8(20%) 23(57,5%) 9(22,5%) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 3 Maple 40 8(20%) 21(52,5%) 11(27,5%) 4 Graph 40 10(25%) 20(50%) 10(25%) 5 Sử dụng ít nhất một loại phần mềm Toán. 40 15(37,5%) 19(47,5%) 6(15%) Từ bảng số liệu trên cho thấy số lượng giáo viên biết sử dụng thành thạo các phần mềm dạy học còn hạn chế, việc sử dụng chưa thành thạo chiếm tỷ lệ tương đối cao và tỷ lệ giáo viên chưa sử dụng bao giờ cũng ít. Tuy nhiên trong thời đại ngày nay với tình trạng vẫn còn giáo viên toán chưa biết sử dụng một phần mềm dạy học nào là một vấn đề nan giải. Hàng năm các sở GD&ĐT vẫn tổ chức các cuộc hội thảo học tập trao đổi chuyên môn, hướng dẫn sử dụng phần mềm nhưng số lượng giáo viên không chịu đầu tư nghiên cứu nói chung và các phần mềm nói riêng là tương đối. Mặc dù vậy hầu hết GV ở phổ thông đã được tiếp cận với CNTT&TT. Điều đó cũng cho thấy việc đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng CNTT&TT đã thay đổi nhanh chóng phong cách làm việc của GV ở các trường phổ thông và tâm lý học sinh. Để tìm hiểu tác động của CNTT&TT tới tâm lý các em ta đi tìm hiểu vấn đề sau: - Tâm lý HS về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học: Nhìn chung các em HS phổ thông có tư duy phát triển, năng động, sáng tạo dễ dàng tiếp cận với những cái mới, cái tiến bộ. Với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT trong dạy học đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của HS. Qua quá trình điều tra cho thấy đa số HS đều có tâm lý sẵn sàng đón nhận việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học và thay đổi cách tiếp thu một cách phù hợp. Trong các giờ dạy có ứng dụng CNTT&TT đại đa số các em đều tỏ ra hào hứng và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng hơn. Tuy nhiên còn một số em cho rằng học như vậy các em khó hiểu bài mà chỉ hào hứng do có điều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 mới lạ, có hình vẽ đa dạng phong phú. Để tìm hiểu cụ thể vấn đề này chúng tôi lập bảng điều tra như sau: Bảng 1.4 Bảng điều tra về khả năng nắm kiến thức của HS khi GV ứng dụng CNTT&TT trong các giờ dạy Stt Nội dung điều tra Tổng số phiếu Ý kiến trả lời Nắm kiến thức Tốt(%) Nắm kiến thức Bình thường(%) Nắm kiến thức Yếu(%) 1 Sử dụng giáo án điện tử 1124 726(64,6%) 128(11,39%) 270(24,01%) 2 Dạy học kết hợp với website dạy học 1124 602(53,6%) 331(29,4%) 191(17%) 3 Dạy học kết hợp với các PMDH phù hợp 1124 720(64%) 146(13%) 258(23%) 4 Dạy học một trong ba hình thức trên 1124 897(79,8%) 187(16,6%) 40(3,6%) Từ bảng số liệu trên cho thấy đa số HS tiếp cận với CNTT nhanh và nắm kiến thức tốt. Chỉ còn một số lượng thấp HS chưa thực sự tiếp thu CNTT&TT dẫn tới khả năng nắm kiến thức chưa cao, mặt khác mục đích học tập của các em trong các giờ dạy chưa được rõ ràng. Để đổi mới PPDH thì vấn đề đưa CNTT&TT vào trong các giờ dạy một cách phù hợp là cần thiết và cấp bách. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, chúng tôi đã nêu bật lên đặc điểm tâm lý HS THPT, từ đó đưa ra một số quan điểm của một số tác giả về nhu cầu và định hướng đổi mới PPDH. Tìm hiểu sự tác động của CNTT&TT tới dạy học và các mức độ ứng dụng chúng vào trong các giờ dạy cụ thể, để có thể lựa chọn xem với nội dung trang web sẽ xây dựng sau khi đưa lên mạng sẽ áp dụng như thế nào vào trong các giờ học. Ở chương này luận văn rút ra được các chức năng hỗ trợ của website dạy học và yêu cầu khi xây dựng nội dung trang web một cách phù hợp để có thể đưa lên Website dạy học một cách hợp lý. Cũng từ đó có thể làm cơ sở nghiên cứu để xây dựng nội dung trang web phần “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. Cuối chương 1 của luận văn cũng đã tìm hiểu về thực trạng ứng dụng CNTT&TT của một số trường ở tỉnh Bắc Giang về: cơ sở vật chất, khả năng ứng dụng CNTT&TT của giáo viên các trường, tâm lý học sinh và từ đó dẫn tới kết quả học tập sau mỗi giờ dạy đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 Chƣơng 2 XÂY DỰNG NỘI DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC CHƢƠNG “VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓC” THEO CHƢƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 11 TRƢỜNG THPT. 2.1. Tổng quan về dạy học chƣơng: “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. 2.1.1. Mục tiêu dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. Sau khi học xong chương này học sinh phải đạt được các yêu cầu sau: - Bước đầu biết sử dụng vectơ vào việc thiết lập quan hệ vuông góc và giải một số bài toán hình học không gian có sử dụng kết hợp vectơ trong quá trình giải toán . - Sử dụng các điều kiện vuông góc của đường thẳng và mặt phẳng , mối liên hệ giữa quan hệ song song và quan hệ vuông góc của đường thẳng và mặt phẳng để giải toán . - Nắm được khái niệm và cách tính góc , khoảng cách giữa một số đối tượng trong HHKG để từ đó có thể áp dụng vào một số bài toán khác đặc biệt là nội dung tính diện tí ch, thể tích mà các em học ở lớp 12. Trên đây là những mục tiêu cơ bản của chương tuy nhiên khi dạy đến mỗi nội dung có cách xác định mục tiêu khác nhau , cụ thể như sau: Xét về quan hệ vuông góc trong không gian, cần làm cho học sinh biết: - Để khẳng định d và d’ vuông góc có thể chứng minh + . 0u v    , ở đó ,u v   lần lượt là vectơ chỉ phương của d và d’. + Góc giữa chúng bằng 900. + d song song với đường thẳng d1, còn d’ vuông góc với d1 (d1 là đường thẳng nào đó). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 + d vuông góc với mặt phẳng (P) mà mặt phẳng (P) chứa d’, hoặc d’ vuông góc với mp(Q) mà mp(Q) chứa d. (Khi d và d’ cắt nhau có thể sử dụng phương pháp như trong hình học phẳng). - Để chứng minh d  (P) ta có thể chứng minh: + Chứng minh d vuông góc với hai đường cắt nhau nằm trong (P). + d song song với d’ mà d’  mp(P). + d  mp(Q) mà mp(P) // mp(Q). + d là trục của tam giác ABC nằm trên (P) (Nghĩa là chứng minh d chứa hai điểm cách đều A, B, C). + d là giao tuyến của hai mặt phẳng cùng vuông góc với mặt phẳng (P). Ngoài ra , có thể sử dụng tính chất hai mặt phẳng vuông góc: Nếu mp(Q)  mp(P) mà d nằm trong mp(Q) và d vuông góc với giao tuyến của mp(P) và mp(Q) thì d  mp(P). - Để chứng minh hai mặt phẳng vuông góc có thể chứng minh: + Góc giữa chúng bằng 900.. + Mặt phẳng này chứa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia. + Mặt phẳng này vuông góc với mặt phẳng song song với mặt phẳng kia. Xét về hai khái niệm khoảng cách và góc trong không gian: Việc tính khoảng cách giữa một số đối tượng hình học được đưa về khoảng cách giữa hai điểm và góc giữa chúng thì được đưa về góc giữa hai đường thẳng [28]. Một điều đặc biệt lưu ý là cần hướng dẫn học sinh vẽ hình biểu diễn một cách chính xác dễ nhìn , muốn vậy các em phải hiểu sâu sắc mối quan hệ giữa các yếu tố vuông góc và yếu tố song song đồng thời có một tư duy hình học tương đối tốt . Ngoài ra với cách thức đưa khái niệm vectơ trong không gian có nhiều ưu điểm cho các kiến thức sau này như : chứng minh hai đường thẳng vuông góc có thể sử dụng tích vô hướng của hai vectơ nằm trên hai đường đó , xác định góc giữa hai đường , hai vectơ , chứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 minh hai đường vuông góc , song song…và khái niệm này chỉ dùng để giới thiệu ngay đầu chương quan hệ vuông góc mà không xét chúng thành một chủ đề riêng biệt. 2.1.2. Nội dung chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”  Nhận xét chung về nội dung chương trình hình học nâng cao lớp 11. Theo SGK mới hi ện nay nội dung HHKG đã được đưa vào chương trình của từng bậc học theo một quy luật chung từ dễ đến khó . Ngay từ cấp 2 các em đã tiếp cận HHKG nhưng ở mức độ đơn giản dễ hiểu chủ yếu là công nhận các tính chất khái niệm và minh họa bằng các ví dụ . Sang đến cấp 3 chương trình này được đưa vào giữa kỳ một của lớp 11, với nội dung mở rộng hơn , sâu hơn cấp 2. Mở đầu HHKG lớp 11 chỉ là các tiên đề yêu cầu học sinh công nhận và có minh họa bằng hình vẽ , sau đó đến các tính chất định lý phải chứng minh và các bài tập vận dụng những tính chất này . Đến chương cuối của HHKG lớp 11 (chương: Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông góc ) đã có nhiều kiến thức sâu hơn , rộng hơn đòi hỏi tư duy tưởng tượng của học sinh ở một mức độ cao hơn , vận dụng các tính chất một cách nhuần nhuyễn hơn . Đặc biệt có một số tính chất , bài tập mang tính chất tổng hợp các kiến thức đã học cả hình học phẳng và HHKG . Theo các tác giả của SGV hình học lớp 11 nâng cao thì cuốn SGK hình học nâng cao lớp 11 tiếp tục của cuốn sách hình học 10 nâng cao và do chương trình có sự giảm tải nên có nhiều kiến thức được loại bỏ không đưa vào chương trình. Ví dụ như những chứng minh của các sự kiện quá đơn giản (chẳng hạn: “Hai đường thẳng cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song song với nhau”,”Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thì song song với nhau”), hoặc là những chứng minh các sự kiện quá dài dòng phức tạp(chẳng hạn: ”Qua phép chiếu song song , tỉ số của hai đoạn thẳng nằm trên hai đường song song hoặc cùng nằm trên một đường không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 đổi”). Tuy nhiên cũng không bỏ qua tất cả các chứng minh vì môn hình học là môn dạy cho học sinh lập luận trong chứng minh . Trong đó còn đưa ra các câu hỏi, bài tập để học sinh tìm tòi suy nghĩ chứ không thụ động nghe giảng . Tùy từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể giáo viên có thể thay thế các câu hỏi và hoạt động cụ thể một cách phù hợp với đối tượng học sinh khá c nhau. Các bài tập được đưa vào lựa chọn không quá khó, một phần bài tập có tính trắc nghiệm. Có nhiều bài tâp rất khó về phép dời hình cũng như HHKG cũng giảm tải và chỉ giữ lại một số cho vừa sức với đa số học sinh. Trong sách bài tập có một số bài tập khó hơn để các thầy cô giáo tham khảo. Ngoài ra còn đưa vào khá nhiều mục đọc thêm như: Em có biết, em có thể chưa biết, vui một chút…để tăng cường sức hấp dẫn tránh tính khô khan.  Nội dung của chương ”Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” được trình bày ở chương III sách hình học nâng cao lớp 11 (Do nhóm tác giả Đoàn Quỳnh - Văn Như Cương - Phạm Khắc Ban - Tạ Mân xuất bản năm 2007). Nội dung này được chia làm 5 bài và phân bố thời gian như sau: Chương III - Véc tơ trong không gian. Quan hệ vuông góc (17 tiết). Bài 1. Vectơ trong không gian. Sự đồng phẳng của các vectơ (3 tiết). Sau khi dạy xong bài này HS cần hiểu được các kết quả về vectơ trong hình học phẳng vẫn đúng trong không gian, nắm được khái niệm ba vectơ đồng phẳng, điều kiện đồng phẳng của ba vectơ và biểu thị của một vectơ qua ba vectơ không đồng phẳng . Giải được một số bài toán về vectơ , biết vận dụng vectơ vào giải một số bài toán cụ thể như : chứng minh bốn điểm đồng phẳng, không đồng phẳng , một số tính chất của vectơ trong không gian. Bài 2. Hai đường thẳng vuông góc (2 tiết). Kết thúc bài này HS cần nắm được khái niệm góc giữa hai đường thẳng, đặc biệt là hai đường thẳng vuông góc . Biết cách xác định và tính góc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 giữa hai đường thẳng, chứng minh hai đường thẳng vuông góc (có thể thông qua vectơ). Bài 3. Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (3 tiết). HS cần nắm được điều kiện để đường thẳng vuông góc với mặt phẳng , biết cách chứng minh chúng và áp dụng vào giải một số bài toán . Nắm được khái niệm góc và biết cách xác địn h, tính góc giữa đường và mặt. Vận dụng thành thạo định lý ba đường vuông góc. Bài 4. Hai mặt phẳng vuông góc (3 tiết). HS biết xác định và tính góc giữa hai mặt phẳng , nắm được điều kiện để hai mặt phẳng vuông góc, các tính chất vuông góc và vận dụng vào các bài tập có liên quan , nắm được định nghĩa , các tính chất của các hình lăng trụ , hình chóp…để từ đó áp dụng vào một số bài toán cụ thể . Bài 5. Khoảng cách (3 tiết). Biết tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng, một đường thẳng, khoảng cách giữa đường và mặt song song , khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song . Nắm được khái niệm đường vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau và biết cách xác định đường này , biết cách tính khoảng cách giữa hai đường này . Ôn tập và kiểm tra chương III (3 tiết). Phần này nhằm mục đích hệ thống lại kiến thức cơ bản , nâng cao hơn để từ đó các em nắm được logic , kiến thức trọng tâm chương này . 2.1.3. Đặc điểm học sinh khi học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. * Tinh thần thái độ học tập: Có đến 70% – 80% học sinh được hỏi đều nói sợ học hình học không gian , bởi các em cho rằng môn học này quá trừu tượng, các hình vẽ tính chất đều khó tưởng tượng . Do đó trong c ác giờ học HHKG thì khả năng tập trung của các em chưa được cao . Một số em còn cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 rằng HHKG chỉ chiếm 1 điểm trong các đề thi đại học , cao đẳng nên có thể không cần học mà học nội dung khác bù vào . Đây là một vấn đề mà bản thân các em cần phải thay đổi , tuy nhiên để có sự thay đổi một cách tốt nhất thì mỗi GV hãy đưa ra những PPDH phù hợp với đối tượng mình đang dạy thay vì phải dùng lời để thuyết trình , khuyên nhủ các em . * Phương phá p học tập: Đối với HHKG đa số các em có tâm lý sợ học nên chưa có phương pháp học tập rõ ràng , kiến thức cơ bản chưa vững chắc , thiếu tính hệ thống , cách vận dụng lý thuyết vào làm bài tập còn yếu . Các mô hình minh họ a thường cồng kềnh nên dẫn tới các em có thói quen công nhận kết quả mà SGK đã đưa , chính vì thế nên khi tự mình làm bài tập HS sẽ cảm thấy lúng túng khó hiểu và không biết bắt đầu từ đâu . Nội dung kiến thức mà SGK đã đưa bao giờ cũng có tính hệ thống , liền mạch từ các tính chất đến bài tập tuy nhiên không phải HS nào cũng có thể đưa cho mình một phương pháp học phù hợp và cũng không thể áp dụng phương pháp học của người khác vào cho mình. Khi đó GV phải là người định hướng để các em có sự lựa chọn thích hợp nhất khi học nội dung chương này . 2.1.4. Một số khó khăn trong dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” có thể khắc phục đƣợc với website dạy học. * Đối với HHKG các em đã được nghiên cứu ba phương pháp là : Phương pháp tổng hợp , phương pháp vectơ , phương pháp tọa độ . Tuy nhiên phương pháp tọa độ và phương pháp vectơ được nghiên cứu sâu ở lớp 12 còn đối với lớp 11 các em được nghiên cứu một phần phương pháp vectơ và chủ yếu là phương pháp tổng hợp . Với phương pháp này HS đã được học từ khi bước chân vào lớp 1, được dùng trong cả đại số và hình học , tuy nhiên mức độ nghiên cứu khác nhau phù hợp với từng đối tượng cụ thể . So với số học, đại số và giải tích thì hình học nói chung và HHKG nói riêng là nội dung mà đa số các em cảm thấy khó hiểu và “sợ” hơn . Do vậy để dạy tốt HHKG trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 trường phổ thông là cả một vấn đề mà không phải giáo viên nào cũ ng làm được. Qua nghiên cứu trên lý thuyết , tìm hiểu thực tế của nhiều trường để thấy được những khó khăn nói chung khi dạy HHKG lớp 11 đặc biệt là chương: ”vectơ trong không gian . Quan hệ vuông góc” . Chúng tôi thấy có một số khó khăn có thể khắc phục được với website dạy học , tất nhiên không phải khó khăn nào cũng khắc phục được nếu không có sự hợp tác nhiệt tình của GV và HS. Thƣ́ nhất : Do đặc điểm chung là kiến thức HHKG đòi hỏi khả năng tư duy tưởng tượng và lập luận lôgíc cao. Do đó các em gặp nhiều khó khăn khi học chương này là: Gặp mâu thuẫn giữa một bên là các đối tượng hình học trừu tượng và một bên là khi dạy học lại mô tả chúng bằng các hình ảnh hiện thực, hình biểu diễn. Có nhiều chứng minh dựa vào các hình vẽ trực quan nhưng nhiều khi hình vẽ không bao quát hết các trường hợp có thể xảy ra dẫn tới lập luận chứng minh bỏ sót hoặc ngộ nhận trường hợp nào đó . Cũng cần phải lưu ý một điều, tính trừu tượng càng cao, tính sáng tạo càng phát triển. Do đó, khi dạy học hình học không gian, cần tạo điều kiện để HS khám phá, phát hiện, đề xuất giả thuyết và kiểm nghiệm chúng. Tuy nhiên, tất cả những hoạt động trên đều phải chú ý đến tính vừa sức của HS. Một mặt vừa phải đảm bảo tính trực quan, mặt khác cần phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa dạy học hình học không gian và hình học phẳng. Những điều quan trọng này các lớp học truyền thống đơn thuần khó có thể làm được vì một giờ học chỉ có 45 phút sẽ không đủ đ ể một GV dùng nhiều mô minh họa cho học sinh . Các mô hình GV chuẩn bị mất nhiều thời gian nên chủ yếu lại dựa theo các hình vẽ biểu diễn mà đó là một điều có thể sẽ làm cho một số học sinh không hiểu gì về HHKG . Thứ hai: Thời gian học HHKG ngắt quãng không liền mạch và thời lượng ít , sự ngắt quãng giữa hình học không gian và hình học phẳng này dẫn tới sự ngộ nhận nhiều chi tiết, quan hệ không gian sang các chi tiết quan hệ trong mặt phẳng. Có những khó khăn , sai lầm trên là do năng lực tưởng tượng không gian còn yếu. Nếu như dạy học bằng phương pháp truyền thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành bởi một phần quan trọng vì thiếu những dụng cụ trực quan, sinh động. Tuy nhiên, việc tạo ra những dụng cụ trực quan, sinh động phục vụ cho dạy học thường tốn kém về thời gian, kinh tế, việc vận chuyển phiền phức, sử dụng không thuận lợi cho cả GV và HS. Thời gian học chương : ”Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” chỉ có 17 tiết đối với hình học nâng cao lớp 11, 15 tiết đối với hình học cơ bản lớp 11. Theo đặc điểm của hình học là trừu tượng nếu chỉ học lý thuyết mà không có nhiều thời gian làm bài tập hay các em t ự nghiên cứu thêm ở nhà thì khả năng nắm kiến thức đối với đại đa số học sinh là tương đối vất vả . Chính vì vậy, nếu dạy bằng PPDH truyền thống, GV khó có thể truyền tải hết những kiến thức mong muốn đến cho HS, và HS cũng khó khăn trong việc tiếp nhận những kiến thức từ GV do khối lượng kiến thức là rất lớn. Thứ ba: Đại đa số trong bất kỳ lớp học nào trình độ HS đều có sự chênh lệch nên việc dạy học theo hướng đổi mới PPDH ở lớp học truyền thống là tương đối khó . Mặt khác ở lứa tuổi này tư duy đã phát triển mạnh nhưng các em lại bị chi phối bởi nhiều yếu tố bên ngoài do đặc điểm tâm sinh lý . Điều đó cũng ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận kiến thức của các em và với lớp học truyền thống thì một số em như thế sẽ không thể nắm kiến thức tốt . * Một số giải pháp khắc phục những khó khăn trên nhờ sự hỗ trợ của CNTT nhƣ sau: - Để khắc phục tình trạng mà GV mất quá nhiều thời gian cho các mô hình trong không gian , HS thì công nhận các tính chất , bài toán dựa theo các hình biểu diễn . Chúng ta có thể dùng các PMDH như : Cabri, Sketchpad...hay một website dạy học để minh họa cho một tính chất , một bài toán nào đó . Nếu có sự hỗ trợ của các yếu tố này thì hình vẽ trực quan hơn , mối liên hệ giữa các kiến thức được biểu hiện rõ ràng mạch lạc . Cộng thêm các cách biểu diễn hình vẽ đa dạng , phong phú , hấp dẫn các em , sẽ làm cho khả năng nắ m kiến thức một cách nhanh hơn và những điều đó chỉ có thể làm được với CNTT&TT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 - Để khắc sâu thêm kiến thức trong các giờ dạy do thời gian thực hành trên lớp ít , GV có thể đưa bài giảng của mình lên trên mạng internet, HS có thể học lại bài giảng của thầy cô khi cần thiết và cũng được xem lại bài giảng để biết được những phần kiến thức cần khắc sâu, nhấn mạnh của bài giảng…và cả những nội dung mà các em chưa hiểu . Ngoài các PMDH còn có website dạy học , e-learning, trong môi trường CNTT này , có rất nhiều phần mềm có khả năng tạo ra những mô hình dạy học ảo, trực quan, sinh động với độ chính xác cao như phần mềm Cabri, Sketchpad,...có khả năng khắc phục được tình trạng ngộ nhận kiến thức , tính chất từ không gian sang mặt phẳng của HS. - Vì lực học của các em trong một lớp có sự không đồng đều nên những em có lực học yếu hơn có thể về nhà xem lại kiến thức trên lớp chưa hiểu rõ từ đó tự học hỏi nâng cac trình độ phù hợp với lớp học của mình , điều này chỉ có được với CNTT &TT. Trong môi trường dạy học có sử các website dạy học, môi trường e-learning, mỗi HS sẽ được học tập theo một tiến trình riêng phù hợp với năng lực của bản thân. 2.2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” 2.2.1 Ý tƣởng xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” . 2.2.1.1 Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ hình thành tri thức, kỹ năng mới. Trong quá trình học tập công đoạn hình thành tri thức , kĩ năng mới là rất quan trọng do đó khi xây dựng nội dung trang web luôn phải đảm bảo tính chính xác khoa học phù hợp với năng lực của học sinh . Trong đó việc sử dụng các phần mềm toán học minh họa các tính chất hình học vừa là nguồn cung cấp tri thức, vừa là phương tiện xây dựng tri thức một cách hữu ích nhất . Nếu trong các giờ dạy v iệc phối hợp hài hòa giữa lời nói và các thao tác của GV trên các mô hình đã xây dựng sẽ giúp HS hình thành các tri thức ban đầu về vấn đề nghiên cứu. Việc minh hoạ này có thể đưa các em từ những mô hình , Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 kiến thức đơn giản dẫn dắt các em đến kiến thức tổng quát hơn từ đó hình thành kiến thức , kỹ năng mới . 2.2.1.2 Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ củng cố, ôn tập và khắc sâu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Bất kỳ một giờ dạy, một buổi ngoại khóa hay thảo luận nào đó đều phải có sự hệ thống , ôn tập củng cố lại những nội dung đã nêu . Đây cũng là một mục tiêu quan trọng , không thể thiếu của việc xây dựng nội trang web . Có nhiều hình thức để thực hiện phương án này , tuy nhiên chúng tôi đã lựa chọn xây dựng hệ thống câu hỏi có phản hồi những sai lầm của HS và hướng dẫn tìm đến kiến thức cần thiết giúp HS có thể tự ôn tập thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm . Ngoài ra còn có nội dung ôn tập kiến thức cơ bản , các dạng bài tập cơ bản và nâng cao , phương pháp giải , một số ví dụ minh họa và bài tập tương tự . Từ đó GV có thể yêu cầu HS giải quyết nhiệm vụ ôn tập và vận dụng kiến thức đã lĩnh hội thông qua hệ thống bài tập trong nội dung trang web. Thông qua quá trình ôn tập , có thể điều khiển tiến trình tổng kết, hệ thống hoá một cách có hệ thống đảm bảo tính logic cao của nội dung. Với nội dung này các em có thể yên tâm dùng làm tài liệu tham khảo , ôn thi để bổ sung kiến thức của mình . 2.2.1.3 Xây dựng nội dung trang web để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Sau khi học sinh được học kiến thức mới , ôn tập lại toàn bộ nội dung lý thuyết và bài tập của chương các em sẽ được tham gia vào bài kiểm tra cuối chương, gồm hai đề trắc nghiệm có nội dun g tương đương (các em có thể chọn một trong hai đề ) và hai đề tự luận cũng có nội dung tương đương (các em cũng có thể chọn một trong hai đề ). Trước hết nội dung các đề này phải đảm bảo tính chính xác , khoa học mức độ câu hỏi có độ khó tăng dần phù hợp với nhiều đối tượng học sinh . Kết quả kiểm tra được xem là phương tiện kiểm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 tra đánh giá kết quả học tập của HS, nó được sử dụng như một biện pháp tích cực, hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động học, định hướng hoạt động tích cực, tự chủ của HS. Chúng tôi xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để HS sử dụng vào mục đích ôn luyện, kiểm tra kiến thức. Sau khi hệ thống sẽ tiến hành đánh giá và phản hồi kết quả còn đối với bài tập tự luận giáo viên sẽ là người tr ực tiếp chấm cho các em trên hệ thống sau đó phản hồi lại kết quả , từ đó giúp HS tự đánh giá khả năng của mình. Thông qua hệ thống trang web cho phép nhiều HS ở những nơi khác nhau có thể tham gia làm bài kiểm tra trong những thời gian khác nhau, phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân. Đây là một ưu điểm nổi bật của bất kỳ một website dạy học nào . 2.2.2 Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”. 2.2.2.1 Căn cứ về mặt sư phạm. Căn cứ vào các phương pháp dạy học đã học , dạy học trên trang web , trên hệ thống E – Learning…và sự kết hợp của các phương pháp trên một cách có hiệu quả nhất chúng tôi đã xây dựng nội dung trang web theo con đường mới giúp HS tự học dựa trên cơ sở tự lực, tích cực chiếm lĩnh trí thức, phát triển tư duy của HS thông qua hai con đường sau : - HS có thể tự học ở nhà nội dung chương :”Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông góc” ở trên mạng một cách tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến thức, tự lực giải quyết vấn đề thông qua việc khai thác các thông tin trên Website, tổ chức thảo luận nhóm, thảo luận trước lớp dưới sự hướng dẫn của GV, tự đánh giá và cùng GV đánh giá với sự trợ giúp của các ứng dụng kiểm tra trên Website. - GV có thể sử dụng máy tính và Website như là một công cụ hỗ trợ giảng dạy, sử dụng các mô hình ảo mô tả các tính chất hình học trong nội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 dung này mà trong điều kiện dạy học bằng phương pháp truyền thống không thực hiện được. Với cách xây dựng nội dung như trên Website dạy học này sẽ thực hiện được các chức năng lí luận dạy học mà phần mềm đảm nhận, phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình dạy học, từ khâu hình thành tri thức mới, ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS. Có sự phối hợp giữa lý thuyết , các PPDH với sự hỗ trợ của phần mềm . Đồng thời cũng thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học so với hình thức lớp học truyền thống. Tính ưu việt ở đây so với các phần mềm dạy học khác là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin đa dạng, trực quan hoá các yếu tố hình học, kích thích động cơ học tập, tính tích cực và khả năng sáng tạo của HS. 2.2.2.2 Căn cứ về nội dung kiến thức cần xây dựng, vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có và trình độ tư duy của học sinh… Tùy theo từng trường , từng đối tượng học sinh mà có yêu cầu nắm kiến thức ở một mức độ khác nhau . Các em theo chương trình chuẩn nội dung học sẽ đơn giản hơn khi theo chương t rình nâng cao , khi đó chúng tôi đã lựa chọn xây dựng nội dung chương này bám sát cả hai chương trình để các em theo chương trình nào thì có thể lựa chọn nội dung cần học tương đương với mình . 2.2.2.3 Căn cứ khả năng ứng dụng tin học vào dạy và học của thày và trò. Hiện nay đa số các em HS , GV từ nông thôn miền núi đến thành phố đều đã không không ngừng học tập nâng cao trình độ tin học của mình , do đó việc xây dựng nội dung trang web để hỗ trợ dạy học là cần thiết và có hiệu quả cao trong quá trình nâng cao trình độ của HS . 2.2.2.4 Căn cứ tình hình trang thiết bị, sử dụng máy tính ở trường phổ thông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 Căn cứ vào tình hình hiện nay đa số các trường phổ thông đều có hệ thống máy tín h kết nối Internet để HS và GV có thể học tập và tra cứu tài liệu một cách có hiệu quả . 2.2.3 Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” . Chúng tôi đã thiết kế nội dung tr ang web hỗ trợ dạy học kiến thức “Quan hệ vuông góc trong không gian” tại địa chỉ toán 12. net. Với sơ đồ chức năng như sau: Sơ đồ 2.1. Mô hình cấu trúc nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương vectơ trong không gian, quan hệ vuông góc Thông tin trong nội dung : “Quan hệ vuông góc trong không gian” được đảm bảo bởi tính chính xác khoa học, bám sát nội dung cấu trúc chương trình SGK, phù hợp với kiến thức và kĩ năng sẵn có của HS. Các chức năng hỗ trợ Bài giảng điện tử Bài tập củng cố Ôn tập Các chức năng khác Đề thi trực tuyến Nội dung chương vectơ trong không gian , quan hệ vuông góc Bài tập trắc nghi ệm Bài tập tự luận Đề thi tự luận Đề thi trắc nghi ệm Ôn kiến thức cơ bản Ôn tập theo chủ đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 dạy học nội dung n ày được đưa vào theo từng bài giảng cụ thể , đan xen với các bài tập củng cố và là một khóa học trong chủ đề ôn tốt nghiệp và đại học của hệ thống dạy học trực tuyến E -Learning 12, cụ thể như sau: - Bài giảng điện tử: Các bài giảng điện tử được thiết kế gồm kiến thức cơ bản, các mô hình ảo minh hoạ cho một số tính chất hình học trong không gian. Đặc biệt các mô hình ảo trong bài giảng được xây dựng trên phần mềm Cabri3D nhúng vào trang web cho phép người sử dụng có thể tương tác trực tiếp trên mô hình đó. Nội dung này gồm 5 bài giảng của chương 3 hình học nâng cao lớp 11. Khi sử dụng , GV có thể dùng các Bài Giảng Điện Tử này để hỗ trợ giảng dạy còn HS có thể sử dụng để tự học. Tuy nhiên nội dung này khi đưa lên mạng theo cấu trúc một khóa học nên để xem được bài giảng sau thì phải hiểu được nội dung các bài giảng trước đó . Hình2.1. Giao diện Bài giảng điện tử Đặc biệt với mỗi bài giảng , sau từng phần đều có bài tập trắc nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 củng cố luôn cho kiến thức đó và cuối mỗi bài là bài tập tự luận củng cố cho toàn bài có lời giải đi kèm hoặc hướng dẫn . Bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có phản hồi những sai lầm của HS và hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết để phát hiện ra các sai lầm đó nhằm giúp HS tự ôn tập, củng cố và nắm vững một số kiến thức cơ bản ngay trong nội dung vừa học . Trong mỗi bài học, hệ thống bài tập đựơc sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó , nó bao gồm cả bài tập củng cố lý thuyết và bài tập vận dụng lý thuyết . HS có thể sử dụng các bài tập trong bài giảng để tự học và tự củng cố , tự ôn tập kiến thức cơ bản cho mình khi học tập không có thầy cô giáo hướng dẫn, vì hệ thống bài tập trắc nghiệm trong bài giảng này được đưa ra những lựa chọn dựa trên phân tích những sai lầm phổ biến của HS khi học quan hệ vuông góc . Nếu lựa chọn sai thì HS sẽ được phản hồi là sai ở đâu, cần đọc lại kiến thức nào để thực hiện được yêu cầu của bài. Hình 2.2 .Giao diện Bài tập trắc nghiệm Bài tập tự luận yêu cầu HS tự giải quyết sau khi học xong mỗi phần lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 thuyết. Để giúp cho việc tự học, tự trình bày của HS được tốt hơn, trong các bài tập này chúng tôi đưa thêm phần lời giải của một số bài tậ p cơ bản hoặc hướng dẫn để HS tự biết cách trình bày lời giải và có hướng giải quyết bài tập khi gặp khó khăn. Những bài tập này bám sát các định lý, tính chất, định nghĩa nhằm củng cố thêm kiến thức vừa học và kĩ năng trình bày một bài tập. Hình 2.3.Giao diện Bài tập tự luận - Ôn tập chương được chia thành hai dạng là ôn tập kiến thức cơ bản và ôn tập theo chủ đề . Ôn tập kiến thức cơ bản là hệ thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của chương để HS có thể tự xem lại mà không cần sự hướng dẫn của GV . Ôn tập theo chủ đề là ôn tập kiến thức cơ bản theo từng chủ đề. Trong đó mỗi chủ đề là một dạng bài tập mà có hệ thống phương pháp làm cụ thể để khắc sâu đơn vị kiến thức đó , một số ví dụ minh họa và bài tập tương tự . Đặc biệt các dạng bài trong ôn tập theo chủ đề sắp xếp theo trình tự kiến thức của chương nhằm giúp HS ôn tập kiến thức đã học một cách có hệ thống tạo điều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 kiện để các em tự khắc sâu, ghi nhớ mà không cần sự hướng dẫn của GV . Hình 2.4. Giao diện Ôn tập kiến thức cơ bản Hình 2.5. Giao diện Ôn tập theo chủ đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 - Kiểm tra cuối chương gồm hai dạng bài là kiểm tra trắc nghiệm và kiểm tra tự luận . Mỗi dạng này đều có hai bài , mỗi bài đều trải hết kiến thức của chương để HS có thể lựa chọn . HS có thể tự kiểm tra kiến thức của mình với bài thi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn bằng hai bài kiểm tra . Đặc biệt là các em được xem kết quả kiểm tra của mình ngay để so sánh với đáp án, từ đó sẽ biết được lực học và có hướng phấn đấu tiếp theo . Hình 2.6 .Giao diện bài kiểm tra trắc nghiệm Cuối chương còn có hai bài kiểm tra tự luận để HS có thể tự kiểm tra kiến thức, kỹ năng trình bày bài của mình. Đặc biệt là các em sẽ được GV dựa vào phần mềm chấm bài như trên lớp học sau đó gửi lại kết quả cho HS, để từ đó có thể biết được lực học và có hướng phấn đấu tiếp theo . Tuy nhiên với bài này sẽ không hữu ích nhiều bởi đa số các em cho rằng việc học đánh công thức toán trên máy tính là không cần thiết nên số lượng HS biết sử dụng rất hạn chế. Mặt khác đòi hỏi GV phải thường xuyên sử dụng phần mềm để cập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 nhật chấm bài thường xuyên, liên tục mỗi khi có một HS nào đó tự học ở nhà và làm bài kiểm tra. Đây là một vấn đề khó khăn đối với một trang web truy cập miễn phí. Hình 2.7 .Giao diện bài kiểm tra tự luận - Các chức năng khác : Để làm cho nội dung này thêm đa dạng , phong phú chúng tôi thiết kế thêm một số phần nhỏ như : tìm hiểu về Kim Tự Tháp , thuật ngữ toán học liên quan và một số câu chuyện vui về toán học . Tìm hiểu về Kim Tự Tháp là nghiên cứu về sự liên quan giữa toán học và Kim Tự Tháp chứ không đi sâu tìm hiểu sự hình th ành, quá trình xây dựng của nó bởi đây là một vấn đề nan giải mà đã rất nhiều nhà khoa học còn đang tranh cãi nhưng vẫn chưa đưa ra được quan điểm chung. Tra cứu thuật ngữ toán học, nội dung này được chúng tôi liệt kê các thuật ngữ liên quan chương quan hệ vuông góc của hình học lớp 11. Để từ đó khi các em còn chưa hiểu về một thuật ngữ nào đó trong chương thì có thể tìm hiểu thêm trong mục này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 Hình 2.8. Giao diện tìm hiểu Kim Tự Tháp Hình 2.9. Giao diện Thuật ngữ toán học Câu chuyện vui về toán học , ở đây chúng tôi liệt kê một số chuyện vui Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 quanh môn toán và các nhà toán học để có thể thư giãn sau mỗi giờ học . Hình 2.10 . Giao diện những câu chuyện vui toán học 2.2.4. Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” . * Những hạn chế khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” . Nội dung website này đã xây dựng theo chuẩn mực SGK , SGV hiện hành tuy nhiên không phải là giáo viên trực tiếp giảng dạy nên còn có một số hạn chế sau: + Về mặt kiến thức mặc dù đã được chuẩn hóa, nhưng nếu xét về góc độ sư phạm thì chưa hẳn đã có giá trị cao. Vì vậy có thể phù hợp với người này nhưng lại không thể áp đặt cho người khác. Đây là hạn chế lớn nhất khi sử dụng Website được thiết kế sẵn. Nội dung này sau khi đưa lên trang web sẽ theo một cấu trúc lớp học nghĩa là phải học theo thứ tự từng bài không thể nhảy cóc được . Do đó nếu HS độc lập sử dụng Website để xem nhanh lại kiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 thức mình hiểu chưa kỹ và muốn làm bài tập củng cố thì lại mất thời gian không cần thiết . Để khắc phục hạn chế trên mà vẫn là một tài liệu để nhiều em tự học ở nhà hay các em có thể về nhà tự ôn lại kiến thức trên lớp , khi xây dựng nội dung trang web này chúng tôi đã chú ý đến một số điểm sau : - Xác định đối tượng HS. - Xác định trọng tâm , nội dung có mục đích rõ ràng . - Thiết lập các nội dung theo khóa học để nếu các em dùng nó củng cố theo từng bài sau khi học trên lớp sẽ rất thuận lợi , nghĩa là sau mỗi bài sau khi học xong các em đều về nhà tự củng cố thêm kiến thức bằng cách xem lại lý thuyết và làm bài tậ p trắc nghiệm cho bài đó . - Nguồn tài liệu ng hiên cứu là của các tác giả nổi tiếng , có kinh nghiệm lâu năm về kiến thức phổ thông . - Luôn bám sát lí luận dạy học đã học và mục đích sư phạm cần đạt được sau khi các em học xong chương này . + Vì nội dung này đưa lên các Website nên không có sự tương tác trực tiếp giữa giáo viên và học sinh dẫn tới nhiều em không quen nên mức độ tiếp thu còn hạn chế. HS học tập độc lập với Website trên MVT sẽ hạn chế về mặt giao tiếp giữa GV và HS , GV thu nhận những kiến thức phản hồi chậm . Khi sử dụng Website dạy học với nhiều nội dung phong phú dễ dẫn HS xa rời định hướng của bài giảng mà GV đang dạy. Ngoài ra còn có nhược điểm: bảo mật dữ liệu, các kết nối bị hỏng bất thường có thể làm mất dữ liệu . Bên cạnh đó tốc độ MVT cũng như đường truyền Internet cũng ảnh hưởng đến việc tải các công thức toán học và các mô hình ảo. Đây là một vấn đề cần quan tâm đối với hệ thống máy tính của trường phổ thông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 * Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Website dạy học + Mô hình xây dựng trên hệ thống này dưới dạng các mô hình động nếu dùng để minh họa cho một bài toán mà GV đã hướng dẫn học sinh vẽ hình cụ thể sau đó cho các em quan sát mô hình độn g thì rất tốt . Nhưng nếu như cho các em tìm hiểu đề xong lại cho các em theo dõi luôn hình vẽ động mà bỏ qua bước hướng dẫn các em vẽ hình thì lại phản tác dụng . Do đó mỗi GV khi dạy học trong môi trường truyền thống có s ự hỗ trợ của Website dạy học đều phải lưu ý điều này . + Việc sử dụng Website dạy học nói chung và Website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông góc” nói riêng phải tuân thủ những yêu cầu hoạt động học tập của HS. Mỗi thao tác của GV, mỗi chức năng hỗ trợ của Website phải diễn ra theo một trình tự lôgic ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV2010_SP_nguyenthuthuy.pdf
Tài liệu liên quan