Tài liệu Luận văn Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HỌ VÀ TÊN : PHAN THỊ TỐ NHƢ
XÂY DỰNG MỨC KHẤU TRỪ GIA CẢNH
TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HỌ VÀ TÊN : PHAN THỊ TỐ NHƢ
XÂY DỰNG MỨC KHẤU TRỪ GIA CẢNH
TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
MỤC LỤC
- MỤC LỤC ............................................................................................................
- MỤC LỤC HÌNH .................................................................................................
- MỤC LỤC BẢNG .................................................................................................
...
91 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HỌ VÀ TÊN : PHAN THỊ TỐ NHƢ
XÂY DỰNG MỨC KHẤU TRỪ GIA CẢNH
TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HỌ VÀ TÊN : PHAN THỊ TỐ NHƢ
XÂY DỰNG MỨC KHẤU TRỪ GIA CẢNH
TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
MỤC LỤC
- MỤC LỤC ............................................................................................................
- MỤC LỤC HÌNH .................................................................................................
- MỤC LỤC BẢNG .................................................................................................
- PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
- CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẤU TRỪ TRONG THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ................................................................................................. 5
1.1. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân .............................................................. 5
1.1.1. Sự bất bình đẳng thu nhập và thuế thu nhập cá nhân.................................... 5
1.1.1.1. Sự bất bình đẳng thu nhập ......................................................................... 5
1.1.1.2 Thuế thu nhập cá nhân ................................................................................ 8
1.1.1.3 Các nguyên tắc xây dựng thuế thu nhập cá nhân ....................................... 9
1.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ........................................................... 13
1.1.2.1 Thuế thu nhập cá nhân thƣờng mang tính lũy tiến .................................. 13
1.1.2.2 Thuế thu nhập cá nhân đánh theo nơi cƣ trú và nguồn thu nhập .............. 19
1.1.2.3 Thuế thu nhập cá nhân mang tính thứ bậc ................................................ 20
1.1.2.4 Thuế thu nhập cá nhân là công cụ trực tiếp làm giảm sự bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập ............................................................................................... 22
1.2 Thu nhập và thu nhập tính thuế ....................................................................... 24
1.2.1 Thu nhập ..................................................................................................... 24
1.2.2 Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế ................................................. 26
1.3 Khấu trừ thuế ............................................................................................... 28
1.3.1 Miễn thuế và khấu trừ thuế ....................................................................... 28
1.3.2 Ý nghĩa của miễn thuế và khấu trừ thuế ...................................................... 30
1.4 Khấu trừ thuế ở các nƣớc .............................................................................. 35
Kết luận ................................................................................................................ 40
CHƢƠNG 2: KHẤU TRỪ THUẾ TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 – 2011 ............................................................. 41
2.1. Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ............................................................... 41
2.1.1 Giai đoạn thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao ............................. 41
2.1.1.1 Mức khấu trừ gia cảnh qua các thời kỳ .................................................... 41
2.1.1.2 Bậc thuế (khung thuế) và thuế suất ........................................................... 43
2.1.2 Giai đoạn thuế thu nhập cá nhân .................................................................. 45
2.1.2.1 Khấu trừ gia cảnh ..................................................................................... 45
2.1.2.2 Bậc thuế ( khung thuế) và thuế suất ......................................................... 49
2.1.3 Đóng góp của thuế thu nhập cá nhân ........................................................... 50
2.2 Khấu trừ gia cảnh ............................................................................................ 51
2.2.1 Tính hợp lý về khấu trừ gia cảnh hiện nay ở Việt Nam ............................... 51
2.2.2 Các nhân tố tác động đến sự hình thành mức khấu trừ gia cảnh ...... 52-53-54
2.2.2.1 Phƣơng án 1 - dựa vào mức lƣơng tối thiểu ............................................ 55
2.2.2.2 Phƣơng án 2 - dựa vào mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời ....................... 58
2.3. Những thành công .......................................................................................... 60
2.4 Những khuyết điểm cần khắc phục ................................................................ 61
Kết luận ................................................................................................................. 62
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
5
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XÁC ĐỊNH KHẤU TRỪ THUẾ TRONG THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM .............................................................................. 63
3.1. Định hƣớng phát triển của thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam .................... 63
3.1.1. Đảm bảo tƣơng đồng giữa hệ thống thuế thu nhập cá nhân của Việt nam với
giữa hệ thống thuế thu nhập cá nhân của các quốc gia mà Việt nam ký kết tham
gia .......................................................................................................................... 64
3.1.2. Phát huy tính hiệu quả của Luật thuế thu nhập cá nhân ............................ 65
3.1.3. Tầm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân trong tƣơng lai ....................... 66
3.2. Giải pháp chính .............................................................................................. 66
3.2.1. Phân nhóm đối tƣợng nộp thuế ................................................................... 66
3.2.2. Xây dựng quy trình xác định thuế theo tiêu chuẩn quốc tế ........................ 67
3.2.3. Xây dựng cơ chế điều chỉnh mức thuế và miễn giảm thuế theo thời gian .. 68
3.2.4. Hình thành khoản khấu trừ thuế .................................................................. 69
3.3. Giải pháp phụ trợ ........................................................................................... 74
3.3.1 Phát triển hạ tầng vật chất của ngành thuế ................................................. 74
3.3.1.1 Hệ thống thông tin nội bộ ..................................................................... 74
3.3.1.2 Phần mềm khai báo thuế thu nhập cá nhân ............................................ 74
3.3.2 Kiểm tra thuế ............................................................................................ 75
3.3.2.1 Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế
............................................................................................................................... 75
3.3.2.2 Kiểm tra thuế dựa theo rủi ro .................................................................... 76
3.3.2.3 Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan nhƣ thuế, ngân hàng, công
an… ....................................................................................................................... 76
Kết luận ............................................................................................................... 77
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 78
MỤC LỤC HÌNH
CHƢƠNG 1 ......................................................................................................................
1.1 Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và mức độ bất bình đẳng về thu nhập .............. 5
1.2 Thuế lũy tiến và chặn trên ....................................................................................... 14
1.3 Đánh thuế lũy tiến bằng cách lấy lƣợng tuyệt đối về độ hữu dụng bằng nhau ...... 15
1.4 Đánh thuế lũy tiến bằng cách lấy lƣợng tƣơng đối về độ hữu dụng bằng nhau .... 16
1.5 Đánh thuế lũy tiến để độ hữu dụng sau thuế bằng nhau ....................................... 16
1.6 Thƣớc đo thuế thu nhập tuyến tính ....................................................................... 18
1.7 Ảnh hƣởng của thuế đến sự công bằng trong phân phối thu nhập ........................ 23
1.8 Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế .............................................................. 26
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
8
MỤC LỤC BẢNG
CHƢƠNG 1
1.1 So sánh mức khởi điểm chịu thuế của một số quốc gia trên thế giới .................... 36
1.2 Bảng so sánh giữa khấu trừ thuế và miễn thuế theo Bruce và Rosen .................... 38
1.3 Khấu trừ thuế tại Mỹ .............................................................................................. 39
CHƢƠNG 2
2.1 So sánh Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao giai đoạn 1991
– 2004 ...................................................................................................................... 41-42
2.2 Biểu thuế suất đối với công dân Việt Nam và cá nhân là đối tƣợng cƣ trú tại
Việt Nam ...................................................................................................................... 43
2.3 Biểu thuế suất đối với ngƣời nƣớc ngoài, cƣ trú và lao động ở Việt Nam và
công dân Việt Nam cƣ trú và lao động ở nƣớc ngoài .................................................. 44
2.4 Biểu thuế luỹ tiến từng phần ................................................................................ 49
2.5 Các nhân tố tác động đến sự hình thành mức khấu trừ gia cảnh ................ 52-53-54
2.6 Theo phƣơng pháp forward ..................................................................................... 55
2.7 Theo phƣơng pháp stepwise................................................................................... 56
2.8 Tóm tắt mô hình theo biến độc lập là mức lƣơng tối thiểu .................................... 57
2.9 Kết quả tổng hợp .................................................................................................. 58
2.10 Phƣơng án 2: Theo biến độc lập là mức chi tiêu bình quân đầu ngƣời ............... 58
CHƢƠNG 3
3.1 So sánh mức khởi điểm chịu thuế trƣớc đây và thu nhập chịu thuế hiện
nay........................................................................................................................... 69
3.2 Mức lƣơng tối thiểu vùng ...................................................................................... 70
3.3 Mức khấu trừ gia cảnh theo phƣơng án 1 dựa vào mức lƣơng tối thiểu ................ 71
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 2007 đến năm 2010, bội chi ngân sách nhà nƣớc đã tăng từ 56.500
tỷ đồng lên đến 119.700 tỷ đồng, tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nƣớc so với tổng sản
phẩm quốc nội GDP từ 5% tăng lên 6,2%; chi trả nợ và viện trợ từ 49.160 tỷ
đồng tăng lên 70.250 tỷ đồng, tỷ lệ nợ công xấp xỉ 50% tổng sản phẩm quốc nội
GDP
1. Thêm vào đó, giá vàng và giá cả nhiều mặt hàng thiết yếu tăng cao đã tác
động tiêu cực đến đời sống vật chất và tâm lý của các tầng lớp dân cƣ gồm cả
ngƣời thu nhập thấp lẫn ngƣời thu nhập cao. Do đó, nếu chính sách thuế thu nhập
cá nhân không có những điều chỉnh hợp lý và kịp thời, đặc biệt là mức khấu trừ
gia cảnh, thì trạng thái bất ổn của kinh tế vĩ mô cộng hƣởng với khó khăn của các
hộ gia đình có thể sẽ tạo nên những sóng ngầm tiêu cực cho nền kinh tế.
Tháng 3/2011 khi trình Chính phủ một số đề xuất đối với vấn đề này, Bộ
Tài chính cho biết mức khấu trừ gia cảnh 4 triệu đồng/tháng/ngƣời đƣợc căn cứ
vào chính sách lƣơng đang áp dụng, GDP bình quân trên đầu ngƣời, và mức chi
tiêu bình quân hằng năm. Tại thời điểm xây dựng Luật Thuế thu nhập cá nhân năm
2006 mức lƣơng tối thiểu Nhà nƣớc quy định là 450.000 đồng/tháng, thu nhập
bình quân đầu ngƣời một năm lấy làm căn cứ xây dựng là 720USD của năm 2006
và mức 1.000USD giai đoạn (2009-2010). Đến năm 2011 cả tiền lƣơng tối thiếu
lẫn GDP bình quân đầu ngƣời đều thay đổi. Mức lƣơng cơ bản của công chức từ
năm 2011 đạt 830.000 đồng/tháng. Thu nhập bình quân đầu ngƣời cả nƣớc năm
2010 là 1.168USD
2, riêng Hà Nội con số này là 1.900USD3. Những dẫn chứng
bằng số liệu cho thấy mức khấu trừ 4 triệu đồng/tháng/ngƣời đã không còn phù
hợp cho giai đoạn mới.
1
Tổng cục thống kê (2011), số liệu về bội chi Ngân sách Nhà nƣớc.
2
Tổng Cục Thống kê (2010), số liệu thống kê về Thu nhập bình quân đầu ngƣời.
3
Ban Chấp hành Đảng bộ TP.Hà Nội (2010), bài phát biểu tại Hội Nghị khóa 15 .
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
2
Nhƣ vậy, cần thiết phải xây dựng một chính sách khấu trừ thuế hợp lý phù
hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đây cũng là lý do
chính khiến Tác giả tập trung nghiên cứu đề tài “Xây dựng mức khấu trừ trong
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam ”.
2. Tình hình nghiên cứu
Về thuế thu nhập cá nhân nói chung đã có nhiều tác giả đã nghiên cứu. Tiêu
biểu là công trình nghiên cứu năm 2009 của TS Diệp Gia Luật với đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở “Đẩy mạnh triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam” mã số: CS 2008, và công trình dự thi giải thƣởng nghiên cứu khoa học sinh
viên năm 2009 của Võ Nguyễn Ái Mi với đề tài “ Luật thuế thu nhập cá nhân:
Thực thi và hoàn thiện”. Hai công trình này nghiên cứu hoàn thiện thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam trên góc độ tổng thể, từ bậc thuế, thuế suất đến chính sách
quản lý nhà nƣớc đối với thuế thu nhập cá nhân mà chƣa nghiên cứu chuyên sâu
vào một cấu phần của thuế thu nhập cá nhân.
Luận văn này không nghiên cứu thuế thu nhập cá nhân trên diện rộng mà
tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào một cấu phần của thuế, đó là miễn thuế, giảm
thuế và khấu trừ thuế nhằm xác định mức thuế một cách hợp lý vừa hƣớng theo
thông lệ quốc tế vừa phù hợp bối cảnh hiện tại của Việt Nam.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào những mục tiêu cơ bản nhƣ sau:
- Làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về vấn đề miễn thuế và khấu trừ thuế nhằm
xác định thu nhập tính thuế trong thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
- Đề xuất đƣợc những giải pháp xác định hợp lý các khoản giảm trừ trong thuế thu
nhập cá nhân tại Việt Nam.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
3
Về phạm vi nghiên cứu, Luận văn chỉ tập trung vào phân tích các khoản
khấu trừ thuế nhằm xác định thu nhập tính thuế từ tiền lƣơng và kinh doanh trong
thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
Luận văn không bàn đến những khoản thu nhập chịu thuế khác nhƣ: thu
nhập từ đầu tƣ vốn, thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, thu nhập từ chuyển nhƣợng
bất động sản, thu nhập từ trúng thƣởng, thu nhập từ bản quyền,…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng thời phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định
lƣợng. Nghiên cứu định tính nhằm xác định các nhân tố tác động đến miễn thuế và
khấu trừ thuế. Nghiên cứu định lƣợng nhằm xác định mức tác động của các nhân
tố đến miễn thuế và giảm thuế ở Việt Nam thời gian qua nhằm đƣa ra những giải
pháp có tính trọng số chứ không chung chung.
Nguồn số liệu
Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ Tổng Cục Thống kê và Bộ Tài
chính từ năm 1995 đến nay.
5. Đóng góp của đề tài
- Tổng hợp lý luận về miễn thuế, giảm thuế và khấu trừ thuế trong xác định
số thuế thu nhập cá nhân.
- Một số gợi ý về mặt chính sách về việc xác định các khoản miễn thuế,
giảm thuế và khấu trừ thuế vừa hƣớng theo thông lệ quốc tế vừa phù hợp bối cảnh
hiện tại của Việt Nam theo thời gian.
6. Hƣớng phát triển của đề tài
Trong thuế thu nhập cá nhân còn nhiều vấn đề khác rất quan trọng, đó là:
thuế suất, bậc thuế và quản lý thuế. Một trong những hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
4
có liên quan đến đề tài là mối quan hệ giữa miễn thuế, khấu trừ thuế với độ giãn
cách giữa các bậc thuế và thuế suất.
Ngoài ra, còn một hƣớng phát triển nữa là nghiên cứu quan hệ giữa chính
sách thuế thu nhập cá nhân và thuế tài sản.
7. Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
đƣợc trình bày thành 3 chƣơng:
Chương 1: Lý luận chung về khấu trừ trong thuế thu nhập cá nhân
Chương 2: Khấu trừ thuế trong thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam giai
đoạn 1991 – 2011 .
Chương 3: Giải pháp xác định khấu trừ thuế trong thuế thu nhập cá nhân
ở Việt Nam.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
5
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẤU TRỪ TRONG
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Sự bất bình đẳng thu nhập và thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Sự bất bình đẳng thu nhập
Trong xã hội mà nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng thì sự bất bình
đẳng về thu nhập là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ biến cần đƣợc nghiên cứu
để nhà nƣớc với chức năng tác động và điều chỉnh cần can thiệp ở mức độ hợp lý
nhằm thiết lập công bằng xã hội.
Sự bất bình đẳng về thu nhập là hiện tƣợng phổ biến và gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế thị trƣờng. Một trong những cách tiếp cận mối quan hệ giữa
tăng trƣởng, phát triển kinh tế và sự bất bình đẳng về thu nhập đƣợc thể hiện trong
hình 1.1 nhƣ sau.
Hình 1.1
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và mức độ bất bình đẳng về thu nhập
(Nguồn: Joeseph E. Stiglitz(1995), Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật)
Hình 1.1 cho thấy trong giai đoạn đầu, nền kinh tế đang phát triển, đang
trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, nền kinh tế bắt đầu có tăng trƣởng,
mục tiêu của nền kinh tế là gia tăng tốc độ tăng trƣởng kinh tế, huy động mọi
Phát triển kinh tế
Mức độ bất
bình đẳng
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
6
nguồn lực cho mục tiêu này. Trong thời gian này, các quốc gia có thể chấp nhận
sự bất bình đẳng và chƣa thể phân phối lại, ngƣời nào sở hữu nhiều nguồn lực hơn
sẽ có thu nhập cao hơn. Vì vậy, sự bất bình đẳng về thu nhập có thể ngày càng gia
tăng do mục tiêu tăng trƣởng kinh tế thƣờng đƣợc ƣu tiên đặt lên hàng đầu. Nhƣng
khi nền kinh tế đã đạt đến một trình độ phát triển nhất định thì nền kinh tế càng
phát triển, cơ hội gia tăng thu nhập cao hơn cho mọi ngƣời dân và nhà nƣớc có
điều kiện phân phối lại nhiều hơn nên mức độ bất bình đẳng về thu nhập sẽ giảm
xuống.
Sự bất bình đẳng về thu nhập trong nền kinh tế thị trƣờng do nhiều nguyên
nhân:
Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trƣờng thì mọi hoạt động phân phối đều thông
qua cơ chế tự điều tiết theo các quy luật kinh tế của thị trƣờng. Nói một cách cụ
thể, trong điều kiện cơ chế thị trƣờng, các yếu tố sản xuất thông qua thị trƣờng
(thuê, mua) để tham gia vào quá trình sản xuất, và rồi sau đó, các kết quả của quá
trình sản xuất lại đƣợc phân phối cho các yếu tố sản xuất theo mức độ mà chúng
tham gia (năng suất biên hay sản phẩm biên của mỗi yếu tố sản xuất) trong kết quả
đó. Điều này nghĩa là tổng sản phẩm xã hội sẽ đƣợc phân phối theo mỗi loại yếu tố
sản xuất nhƣ vốn, lao động, đất đai… tùy theo năng lực tham gia của chúng vào
kết quả cuối cùng. Phƣơng thức phân phối này là động lực thúc đẩy ngƣời sở hữu
cũng nhƣ sử dụng phải lựa chọn và phát huy hiệu quả tối ƣu của mỗi yếu tố sản
xuất - điều kiện bắt buộc để nền kinh tế thị trƣờng có thể phát triển hiệu quả. Song
do nhiều điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và lịch sử khác nhau mà các thành
viên trong xã hội không phải ai cũng có tình trạng nhƣ nhau về các yếu tố sản
xuất. Chẳng hạn, đối với yếu tố lao động, bản thân từng cá nhân có sự khác nhau
đáng kể về khả năng nhận thức, thể lực, trình độ giáo dục, đào tạo, hoàn cảnh,
năng lực, vị trí công tác… Thêm vào đó, mỗi cá nhân trong xã hội cũng rất khác
nhau trong việc sở hữu những của cải và tài sản sinh lợi. Những khác nhau này
cùng với nguyên tắc bình đẳng trong các giao dịch thị trƣờng và phân phối kết quả
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
7
hoạt động kinh tế đã đƣa đến hệ quả là sự khác biệt trong thu nhập và sự bất bình
đẳng giữa ngƣời này và ngƣời khác, tầng lớp xã hội này với tầng lớp xã hội khác.
Thứ hai, những nhân tố có tính chất xã hội, khách quan tác động đến tất cả
ngƣời lao động và tài sản của họ cũng gây ra hiện tƣợng bất bình đẳng về thu
nhập. Trình độ phát triển chung của quốc gia, các biện pháp hành chính mà nhà
nƣớc sử dụng để can thiệp vào việc phân phối thu nhập: chính sách trợ cấp xã hội,
quy định mức lƣơng tối thiểu… cũng ảnh hƣởng rất lớn đến thu nhập của từng cá
nhân trong xã hội.
Nền kinh tế thị trƣờng càng phát triển, nếu không có sự can thiệp của nhà
nƣớc thì sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập càng lớn và khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội càng sâu sắc, tác động tiêu cực đến sự phát triển của mỗi quốc
gia. Hình 1.1 cho thấy, đối với các quốc gia đang phát triển, hiện tƣợng bất bình
đẳng về thu nhập sẽ ngày càng gia tăng cùng với tốc độ phát triển kinh tế. Hiện
tƣợng này chỉ giảm dần khi nền kinh tế đạt đến một trình độ phát triển cao nhất
định trên hình 1.1. Khi đó, của cải vật chất đƣợc sản xuất ra đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của con ngƣời và những nhƣợc điểm của thị trƣờng cũng dần đƣợc
giải quyết.
Bất bình đẳng về thu nhập gây ra hiện tƣợng mất công bằng trong xã hội.
Theo quy luật độ thỏa dụng giảm dần, bất bình đẳng về thu nhập sẽ làm giảm lợi
ích chung của toàn xã hội. Mặt khác, bất bình đẳng về thu nhập vừa là hậu quả
song cũng là nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng về giáo dục và đào tạo, duy trì
"chu kỳ nghèo khổ", cản trở sự phát triển của đất nƣớc và gây mất ổn định xã hội.
Phân phối lại và giải quyết bất công sẽ góp phần nâng cao độ thỏa dụng toàn xã
hội.
Tình hình nói trên khiến mỗi nhà nƣớc cần thiết phải can thiệp vào nền kinh
tế để giảm thiểu sự bình đẳng về thu nhập. Một công cụ rất quan trọng và mang lại
hiệu quả cao để giải quyết vấn đề này là thuế thu nhập cá nhân. Các chính phủ sử
dụng thuế thu nhập cá nhân để phân bổ gánh nặng thuế giữa các tầng lớp, nhóm
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
8
dân cƣ khác nhau trong xã hội theo khả năng chi trả của họ để thiết lập sự bình
đẳng về thu nhập và tạo nguồn để chính phủ thực hiện các chƣơng trình công cộng
khác.
1.1.1.2 Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá
nhân trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định.Thuế thu nhập cá nhân là
một trong những sắc thuế không thể thiếu và là công cụ để nhà nƣớc quản lý điều
tiết vĩ mô nền kinh tế -xã hội. Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò khuyến khích,
hạn chế hoặc ổn định kinh tế.
Thuế thu nhập cá nhân đã đƣợc áp dụng từ rất lâu ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Cho đến nay, trên thế giới đã có khoảng trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ
áp dụng thuế thu nhập cá nhân. Các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển
đều coi thuế thu nhập cá nhân là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc
biệt trong việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã
hội và góp phần điều tiết nền kinh tế.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của thuế thu nhập cá nhân do 2 nguyên nhân
cơ bản:
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân ra đời bắt nguồn từ yêu cầu đảm bảo sự công
bằng trong phân phối thu nhập. Điều này là thật sự cần thiết trong nền kinh tế thị
trƣờng bởi sự tồn tại phổ biến của sự bất bình đẳng về thu nhập ngày càng gia tăng
cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, việc áp dụng thuế gián thu mới
chỉ đảm bảo sự công bằng theo chiều ngang. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế
trực thu, thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của ngƣời nộp thuế và điều tiết thu nhập
của ngƣời nộp thuế theo khả năng của họ. Vì thế, thuế thu nhập cá nhân còn đảm
bảo sự công bằng theo chiều dọc. Hơn thế nữa, một trong những lý thuyết của
Keynes về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập cho rằng mức thu nhập càng cao
thì tính hữu dụng của nó càng thấp. Việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
9
làm tăng phúc lợi xã hội bằng cách điều tiết bớt thu nhập của những ngƣời có thu
nhập cao và phân phối lại cho những ngƣời có thu nhập thấp hơn.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân ra đời còn bắt nguồn từ nhu cầu chi tiêu ngày
càng tăng của nhà nƣớc cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng
của mỗi quốc gia. Trƣớc xu thế toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, sự giảm dần hàng
rào thuế quan do yêu cầu của tự do hóa thƣơng mại là một tất yếu, ảnh hƣởng và
làm giảm đáng kể nguồn thu ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh đó, việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hƣớng nguồn thu
tích lũy từ trong nƣớc tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu
ngân sách nhà nƣớc.Vì vậy, nguồn thu chủ yếu cho ngân sách quốc gia là từ thuế
hàng hóa, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Trong đó, thuế
thu nhập cá nhân là nguồn tài chính lớn, góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để
ổn định thu ngân sách nhà nƣớc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.1.3 Các nguyên tắc xây dựng Luật thuế Thu nhập cá nhân
Những nguyên tắc này đƣợc xem là nguyên tắc cơ bản đƣợc thừa nhận phổ
biến trên thế giới trong việc xem xét, đánh giá tác động của thuế, tuân thủ nguyên
tắc chung trong xây dựng, ban hành và thực hiện Luật thuế.
a) Nguyên tắc khấu trừ tại nguồn
Nguyên tắc quốc tịch, nguyên tắc quốc tịch phát biểu rằng mỗi công dân phải
có nghĩa vụ đóng thuế cho đất nƣớc. Benjamin Franklin (17/1/1706-17/4/1790) có
một câu nói nổi tiếng: “Trên cỏi đời này không có gì chắc chắn ngoài cái chết và
thuế”4. Câu nói này toát lên một sự thật hiển nhiên và đơn giản: đã là dân thì phải
nộp thuế. Nguyên tắc này làm cơ sở cho quy định đánh thuế lên khoản thu nhập
phát sinh ngoài nƣớc của doanh nghiệp Việt Nam và của công dân Việt Nam.
Nguyên tắc quốc tịch không chỉ nêu rõ nghĩa vụ công dân mà còn bảo vệ công dân
4
Nguyễn Hồng Thắng ( 2009), Benjamin Franklin nghĩ về thuế,Tạp chí phát triển kinh tế số 02 .
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
10
của một nƣớc khỏi nghĩa vụ thuế của quốc gia khác, tức là “dân xứ nào phải và chỉ
nộp thuế cho xứ đó”, nếu nhƣ họ không có thu nhập phát sinh ở một xứ nào khác.
Nguyên tắc nguồn gốc (nguyên tắc lãnh thổ), bất luận thu nhập đƣợc tạo ra
bởi công dân mang quốc tịch nào, hễ phát sinh trong khuôn khổ lãnh thổ quốc gia
nào thì phải nộp thuế cho chính phủ nuớc chủ nhà bởi những bảo hộ, bảo đảm và
tiện ích công cộng mà nƣớc chủ nhà đã cung cấp.
Trƣờng hợp xuất hiện xung đột giữa nguyên tắc quốc tịch và nguyên tắc
nguồn gốc thì các quốc gia và vùng lãnh thổ sẽ thỏa thuận tránh đánh thuế hai lần
bằng một hiệp định. Hiệp định không tạo ra các nghĩa vụ thuế mới, khác hoặc
nặng hơn so với luật thuế trong nƣớc.
Tiêu chuẩn cho một thuế thu nhập tốt, hiệu quả chi phí của những phản ứng
hành vi trƣớc thuế, tối thiểu hóa tổn thất xã hội (đánh đổi giữa lợi ích kinh tế và lợi
ích xã hội trong việc ban hành thuế thu nhập cá nhân), sử dụng thuế để nội bộ hóa
ngoại tác, cụ thể là các tác động ngƣợc chiều nay nhƣ đã phân tích . Công bằng
trong việc phân bổ gánh nặng thuế, công bằng ngang: những ngƣời có khả năng
chi trả bằng nhau thì đóng thuế bằng nhau, công bằng dọc, những ngƣời có khả
năng chi trả nhiều hơn thì đóng thuế nhiều hơn (thuế suất lũy tiến: thuế suất trung
bình tăng khi thu nhập tăng).
Về quản lý thuế, đối với ngƣời nộp thuế thì giảm chi phí của những ngƣời
đóng thuế về thời gian, tiền, những bất tiện, về cơ quan quản lý, giảm chi phí hành
chính. Thực tế, chi phí hành thu của thuế Thu nhập cá nhân thƣờng rất cao, điều
này làm cơ sở để áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chi trả, đó cũng là một
biện pháp để giảm chi phí hành thu.
b) Nguyên tắc thu khi phát sinh thu nhập
Đảm bảo nguyên tắc công bằng, giải quyết yêu cầu này, những vấn đề phát
sinh trong công tác hành thu nhƣ khai man tiền thuế, trốn lậu thuế sẽ đƣợc giảm
thiểu; hệ thống pháp luật thuế dễ đƣợc ngƣời dân chấp nhận, tự giác tuân thủ, đảm
bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
11
Nhƣ đã phân tích ở trên, các điểm thể hiện sự mất công bằng trong Luật thuế
thu nhập cá nhân cần phải đƣợc điều chỉnh: Qui định thu thuế ngay từ đồng đầu
tiên với mức thuế suất 0%, điều này đảm bảo vai trò đúng của Luật thuế thu nhập
cá nhân chứ không phải thuế thu nhập cao đã thực hiện vừa qua.
c) Nguyên tắc khả năng nộp thuế
Thuế nên trích xuất nhiều hơn vào thu nhập cao và giảm xuống cho thu nhập
thấp sao cho mức hy sinh thỏa dụng là nhƣ nhau khi đồng thuế cuối cùng đƣợc
nộp.. Từ đó, trên thực tế nguyên tắc công bằng theo khả năng tài chính làm cơ sở
của thuế lũy tiến trên những đồng thu nhập vƣợt qua các ngƣỡng nhất định.
Nguyên tắc bình đẳng, đòi hỏi địa vị thế của mỗi chủ thể phải ngang nhau
hoặc mỗi đối tƣợng nộp thuế phải đƣợc đối xử không thiên vị. Đóng thuế là trách
nhiệm công dân, là nghĩa vụ của mọi ngƣời bất kể giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp
và địa vị xã hội.
Thực hiện tốt nguyên tắc công khai, minh bạch, minh bạch của hệ thống pháp
luật thuế yêu cầu các qui phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải rõ ràng, giảm
thiểu những qui định dẫn chiếu từ văn bản pháp luật này sang văn bản pháp luật
khác hoặc hạn chế dẫn chiếu những qui định chung.
Để đảm bảo sự minh bạch, các qui định trong đạo luật thuế liên quan đến
phạm vi áp dụng, đối tƣợng nộp thuế, đối tƣợng tính thuế, cách xác định mức thuế
phải nộp, thời hạn nộp thuế, cách thức nộp thuế, các cơ quan thu, hành vi nào bị
coi là vi phạm, thẩm quyền phạt và mức phạt cần phải đƣợc qui định cụ thể, rõ
ràng, dễ hiểu để đa số dân chúng đều có thể hiểu đƣợc quyền và nghĩa vụ về thuế
của mình. Đây cũng chính là phƣơng án phòng ngừa tốt đối với những hành vi vi
phạm pháp luật thuế.
Ngoài ra, cần áp dụng những biện pháp có hiệu quả cả về tổ chức bộ máy
hành chính để đảm bảo sự độc lập ngày càng cao giữa các cơ quan lập pháp, hành
pháp và tƣ pháp.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
12
Trong quá trình ban hành luật thuế, tính công khai đƣợc thể hiện ở việc công
bố văn bản pháp luật trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng trong thời gian luật
định, tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho quá trình quản lý, thu và nộp thuế.
Đảm bảo tính ổn định, tính ổn định của hệ thống pháp luật thuế thực chất
cũng thể hiện sự công bằng, minh bạch của pháp luật. Tính ổn định của hệ thống
pháp luật thuế yêu cầu nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ cơ quan lập pháp- ở
đây là Quốc Hội cần có dự báo về xu hƣớng phát triển và những vấn đề phát sinh,
cần điều chỉnh bằng pháp luật đối với những nội dung gắn với phạm vi điều chỉnh
của Luật thuế thu nhập cá nhân, điển hình nhƣ thuế suất đối với thu nhập từ
chuyển nhƣợng vốn phải có xu hƣớng giảm để tăng tính cạnh tranh quốc gia trong
thu hút vốn đầu tƣ gián tiếp quốc tế; Thuế suất đánh trên lợi tức và trên thu nhập
chuyển nhƣợng vốn có khuynh hƣớng xích lại gần nhau để thúc đẩy quá trình tái
đầu tƣ trong doanh nghiệp;
Đảm bảo tính ổn định của hệ thống pháp luật thuế thu nhập cá nhân sẽ dễ
dàng hơn trong việc thực hiện, ổn định và thu hút nhân lực có trình độ cao và tăng
trƣởng kinh tế. Tuy vậy, cũng cần phải hiểu rõ rằng, Việt Nam vừa là quốc gia có
nền kinh tế chuyển đổi, vừa là nƣớc có nền kinh tế đang phát triển nhƣng ở mức
độ thấp, tính ổn định của hệ thống pháp luật thuế bị hạn chế.
Trong quá trình áp dụng có thể có những điều chỉnh chính sách pháp luật
thuế cũng nhƣ từng luật thuế cụ thể nhƣng sự điều chỉnh đó phải tuân thủ đúng lộ
trình đã dự liệu, hoạch định nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của chúng.
Nguyên tắc minh bạch, thuế làm thu nhập chuyển dịch bắt buộc và không
ngang giá từ khu vực tƣ vào ngân sách nhà nƣớc. Vậy nên, thuế phải minh bạch và
đƣợc giải thích cũng nhƣ hƣớng dẫn thống nhất cả nƣớc. Nguyên tắc này cũng đòi
hỏi chính phủ phải công bố cho dân chúng biết thuế đã đƣợc sử dụng nhƣ thế nào.
Những khoản thuế ngầm (nhƣ lạm phát) và thuế tƣơng lai (nhƣ nợ công) cũng phải
minh bạch. Sự không minh bạch trong thuế khóa là nguyên nhân dẫn đến những
căn bệnh nhƣ: bất bình đẳng, tham nhũng, lạm thu,….đồng thời làm suy yếu tính
pháp định của thuế. Nguyên tắc này thể hiện tại Khoản 3 Điều 4 của Luật Quản lý
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
13
thuế Việt Nam:“ Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng;
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế”.
Nguyên tắc trọng pháp (Nguyên tắc pháp định), thuế phải do Quốc hội thông
qua do đó nó đƣơng nhiên là một đạo luật, kể cả cơ quan quản lý thuế lẫn đối
tƣợng nộp thuế và những bên có liên quan đều bị chi phối và buộc phải chấp hành.
Nguyên tắc này thể hiện trong một cụm từ nổi tiếng “Không đánh thuế mà không
có đại diện” do giáo sỹ Jonathan Mayhew đƣa ra trong một buổi thuyết pháp tại
Boston năm 1750. Đến năm 1765 cụm từ này đƣợc sử dụng phổ biến tại Boston và
đƣợc chính trị gia James Otis phát triển thành câu: " Thuế mà không có đại diện là
chuyên chế". Gọi là nguyên tắc hành chính vì không chứa đựng yếu tố kinh tế,
Chính phủ thƣờng có nhiều lý lẽ và đủ sức mạnh hành thu, nên nguyên tắc này
nhằm ngăn chặn chính phủ và chính quyền địa phƣơng tự đặt ra các khoản thu đối
với ngƣời dân và bảo vệ dân chúng trƣớc những nguy cơ lạm thu của cơ quan
hành pháp. Điều đó có nghĩa là, về mặt nguyên tắc, mọi sắc thuế không đƣợc ban
hành dƣới hình thức một đạo luật thì không có giá trị và không có khả năng ràng
buộc đối với ngƣời đóng thuế - cử tri. Và, ngay cả cơ quan quản lý thuế cũng có
khả năng bị kiện nếu làm trái luật.
Nguyên tắc mang tính kinh tế, khi một khoản thuế đƣợc ban hành nó không
chỉ điều chỉnh nghĩa vụ và hành vi công dân mà sẽ tác động đến phân phối và hoặc
tái phân phối thu nhập giữa chính phủ và khu vực tƣ, giữa các nhóm dân cƣ với
nhau.
1.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.1 Thuế thu nhập cá nhân thường mang tính lũy tiến
Đặc điểm đầu tiên của thuế thu nhập cá nhân là mang tính lũy tiến: thu nhiều
phần trăm hơn vào thu nhập của ngƣời có thu nhập cao và ít phần trăm vào thu
nhập của ngƣời có thu nhập thấp.
Tính lũy tiến của thuế thu nhập cá nhân dựa trên hai cơ sở:
- Cơ sở lý thuyết: độ hữu dụng biên của thu nhập giảm dần
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
14
- Cơ sở thực tiễn: ngƣời thu nhập cao có nhiều khả năng trả thuế hơn ngƣời
thu nhập thấp
Hình 1.2
Thuế lũy tiến và chặn trên
(Nguồn : Nguyễn Hồng Thắng)
Tính lũy tiến thể hiện ở số thuế phải tỉ lệ gia tăng so với thu nhập. Nhƣ vậy
thu nhập cao thì nộp nhiều, thu nhập thấp thì nộp ít và thu nhập chƣa vƣợt qua
ngƣỡng thì tạm thời chƣa nộp. Đây chính là lý thuyết về sự hy sinh độ hữu dụng.
Ý tƣởng chính của lý thuyết nằm ở chỗ xây dựng mức thu thuế dựa trên nên tảng
mức hy sinh độ hữu dụng biên (MUY) sinh ra từ thu nhập của cá nhân. Sử dụng
nguyên tắc này trong thực tiễn, chính phủ buộc ngƣời có thu nhập càng cao càng
phải hy sinh mức hữu dụng từ thu nhập theo một tỷ lệ nhiều hơn.
Có ba loại hy sinh hữu dụng:
- Loại thứ nhất là hy sinh mức hữu dụng tuyệt đối bằng nhau, mức giảm
tuyệt đối về độ hữu dụng của mọi cá nhân là nhƣ nhau nghĩa là chính phủ đánh
thuế sao cho mỗi cá nhân mất đi một hữu dụng tuyệt đối bằng nhau.
- Loại thứ hai là hy sinh tỷ lệ hữu dụng bằng nhau, mức giảm tƣơng đối về
độ hữu dụng của mọi cá nhân là nhƣ nhau nghĩa là chính phủ đánh thuế sao cho
mỗi cá nhân mất đi một tỷ lệ hữu dụng bằng nhau.
- Loại thứ ba là hy sinh hữu dụng biên bằng nhau, nộp thuế sao cho cân
bằng MUY sau thuế.
Từ đó, trên thực tế nguyên tắc công bằng theo khả năng tài chính làm cơ sở
của thuế lũy tiến trên những đồng thu nhập vƣợt qua các ngƣỡng nhất định.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
15
Gọi:
U
A
1 là tổng thỏa dụng của ngƣời A với thu nhập trƣớc thuế
U
A
2 là tổng thỏa dụng của ngƣời A với thu nhập sau thuế
U
B
1 là tổng thỏa dụng của ngƣời B với thu nhập trƣớc thuế
U
B
2 là tổng thỏa dụng của ngƣời B với thu nhập sau thuế
Hình 1.3
Đánh thuế lũy tiến bằng cách lấy lƣợng tuyệt đối về độ hữu dụng bằng nhau
(Nguồn : Nguyễn Hồng Thắng)
Đánh thuế lũy tiến bằng cách lấy lƣợng tuyệt đối về độ hữu dụng bằng
nhau, ngƣời A có thu nhập cao hơn ngƣời B thì ngƣời A phải chịu thuế nhiều hơn.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
16
Hình 1.4
Đánh thuế lũy tiến bằng cách lấy lƣợng tƣơng đối về độ hữu dụng bằng nhau
(Nguồn : Nguyễn Hồng Thắng)
Đánh thuế lũy tiến bằng cách lấy lƣợng tƣơng đối về độ hữu dụng bằng
nhau, ngƣời A có thu nhập cao hơn ngƣời B thì ngƣời A phải chịu thuế nhiều hơn.
Hình 1.5
Đánh thuế lũy tiến để độ hữu dụng sau thuế bằng nhau
(Nguồn : Nguyễn Hồng Thắng)
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
17
Tại điểm X:
- Thu nhập sau thuế của ngƣời A và ngƣời B bằng nhau
- Tổng thỏa dụng của ngƣời A và ngƣời B bằng nhau
- MUY của ngƣời A bằng MUY của ngƣời B
Lý thuyết Edgeworth về tính lũy tiến
Vào cuối thế kỷ 19, nghiên cứu Edgeworth (1859/1897) về thuế thu nhập tối
ƣu khuyến khích thu nhập sau thuế bằng nhau đã nghiên cứu vấn đề đánh thuế thu
nhập tối ƣu bằng cách sử dụng một mô hình đơn giản dựa trên những giả định sau:
Tùy theo số thu cần thiết, mục đích là làm cho tổng hữu dụng của các cá nhân
càng cao càng tốt. Về mặt đại số, nếu gọi nếu Ui là hữu dụng của ngƣời thứ i và W
là phúc lợi xã hội, hệ thống thuế này sẽ tối đa hóa:
W= U1+ U2 +U3+… + Un
Với n là số lƣợng ngƣời trong xã hội.
- Các cá nhân có hàm hữu dụng tƣơng tự nhau chỉ phụ thuộc vào mức thu
nhập của họ. Những hàm hữu dụng này thể hiện hữu dụng biên của thu nhập giảm
dần; khi thu nhập tăng thì cá nhân có hữu dụng tăng nhƣng tỉ lệ tăng sẽ giảm dần.
- Tổng thu nhập cố định
- Để tối đa hóa phúc lợi xã hội thì hữu dụng biên thu nhập của mọi ngƣời
phải nhƣ nhau. Khi hữu dụng tƣơng tự nhau thì hữu dụng biên thu nhập bằng nhau
chỉ xảy ra ở những mức thu nhập bằng nhau. Những hàm ý của chính sách thuế rõ
ràng là thuế nên đƣợc thiết kế sao cho phân phối thu nhập sau thuế càng công bằng
càng tốt . Cụ thể là , nên lấy đi thu nhập của ngƣời giàu trƣớc bởi vì sự mất mát
hữu dụng biên của họ nhỏ hơn so với sự mất mát của ngƣời nghèo. Nếu chính phủ
cần thu nhiều hơn ngay cả sau khi sự bình đẳng hoàn toàn đã đạt đƣợc thì gánh
nặng thuế tăng thêm nên đƣợc phân phối đều đặn.
Mô hình của Edgeworth ám chỉ cấu trúc thuế lũy tiến triệt để - tức là thu
nhập đƣợc san bằng ở tốp trên cho đến khi gần đạt đến sự bình đẳng hoàn toàn.
Ảnh hƣởng là thuế suất biên đối với những cá nhân có thu nhập cao là 100%, ở
Mỹ thuế suất biên đối với nhóm có thu nhập thấp nhất là 0, và đối với nhóm cao
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
18
nhất là 39,6%, thực chất là bằng cách giảm thuế suất biên đối với những ngƣời có
thu nhập cao sẽ khiến ngƣời ta cung ứng lao động nhiều hơn, khi đó số thu thuế
tăng lên có thể đƣợc sử dụng để làm giảm gánh nặng thuế đối với những ngƣời có
thu nhập thấp . Điều quan trọng là, mặc dù thuế suất biên giảm nhƣng thuế suất
trung bình thì tăng cùng với thu nhập, nên hệ thống thuế vẫn lũy tiến.
Lý thuyết Stern về tính lũy tiến
Hình 1.6
Thƣớc đo thuế thu nhập tuyến tính
(Nguồn: Harvey S.Rosen (2004), Public finance , khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học
Kinh Tế biên dịch, trang 351)
Số thuế thu đƣợc từ một cá nhân đƣợc xác định qua công thức:
Số thu = - α + ( t × Thu nhập) (1)
α > 0 , t > 0, α = 3.000 đô la, t= 0.25 thì một cá nhân có thu nhập 20.000 đô la sẽ
phải nộp thuế :
2.000 đô la = - 3.000 đô la + 0.25 x 20.000 đô la
Một cá nhân với thu nhập 6.000 đô la phải nộp một khoản thuế âm, tức nhận trợ
cấp của chính phủ :
(-) 1.500 đô la = - 3.000 đô la + 0.25 x 6.000 đô la
Khi thu nhập bằng 0, số thuế phải nộp là một số âm tức là cá nhân nhận một
khoản trợ cấp của chính phủ là α đô la . Nhƣ thế với mỗi đô la thu nhập thì cá
t = thuế suất biên
Thu nhập
Số
thu
thuế
= khoản
thuế
khoán
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
19
nhân phải trả t đô la cho chính phủ . Do đó t là thuế suất biên là tỷ lệ thuế phải trả
cho chính phủ trên một đô la thu nhập tăng thêm. Do đó phƣơng trình (1) đƣợc
giải thích bằng đồ thị là một đƣờng thẳng nên nó đƣợc coi nhƣ là thƣớc đo thuế
thu nhập tuyến tính, thƣớc đo thuế thu nhập tuyến tính thƣờng cũng đƣợc xem là
thuế trần , là thuế có thuế suất biên không đổi đối với toàn bộ thu nhập, thuế suất
biên của thuế trên không đổi nhƣng nó là thuế lũy tiến, những cá nhân có thu nhập
càng cao thì phải trả thuế với một tỉ lệ thu nhập càng cao. Sự lũy tiến phụ thuộc
vào giá trị chính xác của α và t . Giá trị của t càng lớn tƣơng ứng với hệ thống
thuế càng lũy tiến. Tuy nhiên, cùng một thời điểm với những giá trị cao của t làm
cho hệ thống thuế càng lũy tiến thì hệ thống thuế cũng tạo nên gánh nặng phụ trội
càng lớn . Vấn đề của thuế thu nhập tối ƣu là tìm ra sự kết hợp tốt nhất của α và t,
những giá trị làm tối đa hóa phúc lợi xã hội với một khoản thu đã đƣợc xác định
trƣớc. Theo thuế thu nhập cá nhân của Mỹ, thuế suất biên cao nhất đƣợc ấn định là
39,6%.
1.1.2.2 Thuế thu nhập cá nhân đánh theo nơi cư trú và nguồn thu nhập
Theo thông lệ quốc tế , thuế thu nhập cá nhân thuộc loại thuế trực thu nên
ngƣời chịu thuế cũng đồng thời là đối tƣợng nộp thuế. Xác định đối tƣợng nộp
thuế là một trong những nội dung quan trọng của thuế thu nhập cá nhân, từ đó mới
có thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp. Khi tiến hành xác định đối tƣợng nộp
thuế, ngƣời ta thƣờng dựa vào hai tiêu thức là “nơi cƣ trú” và “nguồn phát sinh thu
nhập”.
Theo tiêu thức “nơi cƣ trú", một cá nhân đƣợc xác định là cƣ trú ở một nƣớc
phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế
giới, còn một cá nhân đƣợc xác định là không cƣ trú ở một nƣớc chỉ phải nộp thuế
cho phần thu nhập phát sinh tại nƣớc đó.
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân phải nộp
thuế thu nhập cá nhân ở một nƣớc đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát
sinh tại nƣớc đó.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
20
Rõ ràng, sự phân biệt cƣ trú hay không cƣ trú của một đối tƣợng nộp thuế là
rất quan trọng để xác định đối tƣợng nộp thuế đó phải nộp thuế ở mức độ nào.
Nhƣ vậy, có thể thấy tùy vào chính sách và trình độ quản lý của từng nƣớc mà mỗi
nƣớc sẽ đƣa ra các định nghĩa sao cho phù hợp với tình hình của mình.
Việc xác định đối tƣợng nộp thuế căn cứ vào tiêu thức “nguồn phát sinh thu
nhập” đƣợc hầu hết các nƣớc áp dụng để tính thuế các khoản thu nhập phát sinh tại
nƣớc đó của những cá nhân không cƣ trú. Có rất ít nƣớc áp dụng duy nhất tiêu
thức này khi xác định đối tƣợng nộp thuế. Cách tính thuế theo nguồn phát sinh thu
nhập chỉ thích hợp với những nƣớc có nhiều ngƣời nƣớc ngoài đến làm việc và
đầu tƣ, còn công dân nƣớc đó ít đi làm hay đầu tƣ ở nƣớc ngoài.
Điển hình, Hàn Quốc quy định đối tƣợng nộp thuế là toàn bộ các cá nhân là
ngƣời cƣ trú hoặc không ở Hàn Quốc. Trong đó, ngƣời không cƣ trú ở Hàn Quốc
là ngƣời có thời hạn ở Hàn Quốc dƣới 1 năm và chỉ phải nộp thuế thu nhập với thu
nhập phát sinh ở Hàn Quốc.
Ở Hồng Kông, mọi cá nhân không phân biệt “ cƣ trú” hay “không cƣ trú” chỉ
phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Hông Kông đối với các khoản thu nhập phát
sinh tại nƣớc này.
1.1.2.3 Thuế thu nhập cá nhân mang tính thứ bậc
Về lý thuyết, tồn tại 3 mô hình đánh thuế thu nhập cá nhân.
Thứ nhất, đánh thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập. Đây là phƣơng
pháp áp dụng một thuế suất tƣơng ứng cho từng nguồn thu nhập phát sinh. Tƣơng
ứng với mỗi nguồn thu nhập khác nhau, ngƣời ta tính các chi phí đƣợc trừ của
từng loại thu nhập và gán cho mỗi loại thu nhập đó các mức thuế suất phân biệt.
Số thuế phải nộp là tổng hợp số thuế thu nhập mà ngƣời nộp thuế phải nộp theo
từng nguồn. Các nhà kinh tế học cho rằng, phƣơng pháp này khó trốn thuế vì nó
thu "theo sát từng nguồn thu nhập". Tuy nhiên, trên thực tế, đánh thuế thu nhập
theo phƣơng pháp này gặp rất nhiều hạn chế.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
21
Một là, việc chia thu nhập cá nhân thành từng phần thu nhập để chịu các
mức thuế suất khác nhau là một công việc phức tạp, không đảm bảo nguyên
nguyên tắc công bằng theo chiều ngang. Hai là, việc áp dụng thuế suất cho từng
loại thu nhập đòi hỏi phải phân loại thu nhập, gây khó khăn cho công tác quản lý
và là cơ sở để ngƣời nộp thuế dễ dàng trốn thuế. Nếu ranh giới giữa các loại thu
nhập không rõ ràng thì sẽ mất ý nghĩa công bằng của thuế thu nhập cá nhân. Trong
một chừng mực nào đó, cách đánh thuế này cũng không hiệu quả đối với xã hội vì
ngƣời nộp thuế có thể lựa chọn các hoạt động phi hiệu quả để chịu mức thuế thấp
nhất.
Thứ hai, đánh thuế trên tổng thu nhập. Phƣơng pháp này tiến hành đánh thuế
trên tổng thu nhập, bao gồm tất các các khoản thu nhập nhận đƣợc mà không phân
biệt nguồn phát sinh thu nhập và chi phí tạo ra thu nhập. Tổng thu nhập và tổng
chi phí sẽ đƣợc xem xét một cách tổng thể và đánh thuế trên phần chênh lệch giữa
tổng thu nhập và tổng chi phí. Phƣơng pháp này đã khắc phục đƣợc những hạn chế
của phƣơng pháp đánh thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập. Do ƣu điểm đơn
giản và dễ dàng áp dụng biểu thuế suất lũy tiến khi đánh thuế nên phƣơng pháp
này đang đƣợc áp rụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, nhất là ở các nƣớc phát triển.
Thứ ba, đánh thuế hỗn hợp, thuế thu nhập cá nhân có thể đánh theo cách kết
hợp cả hai phƣơng pháp kể trên. Ban đầu đánh thuế theo từng nguồn phát sinh thu
nhập, sau đó tổng hợp tất cả các nguồn lại và đánh trùm lại tất cả lên tổng thu nhập
một mức thuế nữa. Phƣơng pháp này cho phép áp dụng thuế suất lũy tiến ngoài
thuế suất thông thƣờng đánh trên từng loại thu nhập. Cách đánh thuế này đảm bảo
sự chính xác nhƣng lại phức tạp khi tính toán nên chỉ có ý nghĩa trên phƣơng diện
lý thuyết.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, xu hƣớng cải cách thuế thu nhập cá
nhân là giảm số lƣợng thuế suất. Xu hƣớng này làm cho chính sách thuế thu nhập
cá nhân của các quốc gia đơn giản hơn, mặc dù khoảng cách giữa các bậc thuế xa
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
22
hơn. Mỹ là quốc gia giảm số bậc thuế mạnh mẽ nhất, từ 25 xuống còn 5 bậc, Hàn
Quốc giảm từ 9 xuống còn 5 bậc, Pháp giảm từ 17 xuống còn 7 bậc…
Dạng thuế suất quy định theo mức khởi điểm (ngưỡng chịu thuế)
Cách này đƣợc các quốc gia đang phát triển ƣa chuộng hơn và do vậy đƣợc
áp dụng rộng rãi hơn trong khối này. Khi thu theo ngƣỡng chịu thuế, ngƣời nộp
thuế đƣợc cho phép khấu trừ khống một khoản thu nhập, phần thu nhập còn lại
chịu thuế suất luỹ tiến từng phần. Mỗi cách thức thu thuế (tính trên thu nhập từ
đồng đầu tiên hay ngƣỡng chịu thuế) đều có những ƣu điểm và hạn chế nhất định,
song đa số các nƣớc trên thế giới thƣờng áp dụng cách thu từ đồng thu nhập đầu
tiên. Ví dụ nhƣ thuế thu nhập cá nhân của Thái Lan và Malaysia có thuế suất bậc
1 là 0%. Cách làm này có ƣu điểm là dễ quản lý nhƣng lại không đáp ứng đƣợc
yêu cầu về tính công bằng của thuế thu nhập cá nhân : Không công bằng do không
xét đến gia cảnh của ngƣời chịu thuế. Nếu thuế suất đƣợc quy định thu theo mức
thu nhập khởi điểm thì những ngƣời có gia cảnh khác nhau nhƣng cùng một mức
thu nhập lại phải đóng thuế thu nhập cá nhân nhƣ nhau.
1.1.2.4 Thuế thu nhập cá nhân là công cụ trực tiếp làm giảm sự bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập
Một trong những nhƣợc điểm của kinh tế thị trƣờng là sự phân phối không
công bằng và đi cùng với nó là quá trình phân hóa giàu nghèo và sự bất bình đẳng
về thu nhập trong xã hội. Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức thuế trực thu
đánh trực tiếp vào thu nhập nhận đƣợc của các cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân chỉ
đánh vào thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ đi khoản thu nhập để bù đắp chi phí
cần thiết để đủ nuôi sống bản thân và gia đình. Phƣơng pháp đánh thuế thu nhập cá
nhân theo biểu thuế lũy tiến đảm bảo yếu tố công bằng, khi thu nhập càng cao thì
tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Thông qua thuế thu nhập cá nhân, nhà nƣớc thực
hiện điều tiết thu nhập của những ngƣời có thu nhập cao, san bằng tƣơng đối sự
chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
23
Để thấy rõ vai trò của thuế thu nhập cá nhân tác động đến sự phân phối công
bằng trong xã hội, có thể xem xét đƣờng cong Lorenz.
Hình 1.7
Ảnh hƣởng của thuế đến sự công bằng trong phân phối thu nhập
(Nguồn: Joeseph E. Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật )
Trên đồ thị, đƣờng cong Lorenz càng gần đƣờng phân giác thì càng phản ánh
sự công bằng trong phân phối thu nhập. Thuế thu nhập cá nhân với phƣơng pháp
đánh thuế lũy tiến sẽ có vai trò điều tiết thu nhập của các cá nhân trong xã hội, đẩy
đƣờng cong phân phối thu nhập vào phía trong nhƣ hình 1.7, và do đó sẽ góp phần
đảm bảo giảm bớt sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội.
Hơn thế nữa, thông qua khoản thu từ thuế thu nhập cá nhân cho ngân sách
nhà nƣớc, các chính phủ còn thể hiện đƣợc chức năng đảm bảo công bằng trong xã
hội bằng việc thực hiện chi ngân sách cho các công trình công cộng, bảo đảm an
sinh xã hội, trợ cấp cho ngƣời có thu nhập thấp. Hay nói cách khác, các chính phủ
dùng nguồn thu từ thuế thu nhập của các cá nhân có thu nhập cao trong xã hội để
thực hiện công bằng xã hội.
GDP (%)
Dân cƣ (%)
Thu nhập được phân
phối công bằng
Thu nhập trước thuế
Thu nhập sau thuế
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
24
1.2 Thu nhập và thu nhập tính thuế
1.2.1 Thu nhập
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa thu nhập trong
các công trình nghiên cứu. Mặc dù Joseph E. Stiglitz cho rằng "quan niệm thu
nhập về lý thuyết dƣờng nhƣ là khá đơn giản" 5 nhƣng đến nay vẫn chƣa có một
quan điểm thống nhất, đầy đủ và tổng quát về khái niệm thu nhập. Tùy theo mục
đích nghiên cứu, các nhà kinh tế học và các nhà nghiên cứu đã đƣa ra những khái
niệm khác nhau về thu nhập.
Hai nhà kinh tế học ngƣời Anh là R. M. Haig và H.C. Simons vào đầu thế kỷ
XX đã đƣa ra khái niệm về thu nhập: "Thu nhập là biểu hiện bằng tiền của mức
gia tăng khả năng tiêu dùng ròng trong một thời kỳ và là giá trị tiềm tăng thực tế
trong khả năng từng cá nhân để tiêu dùng trong suốt một khoảng thời gian nào
đó"6. Đây đƣợc coi là một cách tính thu nhập lý tƣởng và hoàn thiện. Việc cộng
thêm vào thu nhập đƣợc tính đến bởi vì chúng thể hiện sự tăng lên của khoản thu
nhập tiềm tàng nhƣng khó thực hiện đƣợc trong thực tế vì giá trị tăng thêm mới
chỉ dừng lại dƣới dạng tiềm năng và đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác
nhau.
Nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Samuelson cũng đƣa ra định nghĩa về thu nhập:
"Thu nhập là tổng số tiền kiếm đƣợc hoặc thu góp đƣợc trong một khoảng thời
gian nhất định, (thƣờng là 1 năm)"7. Trong các định nghĩa này, mặc dù chƣa phản
ánh đầy đủ các khía cạnh của thu nhập nhƣng tổng hợp lại cho thấy thu nhập có
một số đặc điểm chung: thu nhập thuộc về một chủ thể trong xã hội - tính sở hữu
của thu nhập, đƣợc xác định trong một khoảng thời gian nhất định, đƣợc biểu hiện
5
Joseph E.Stights(1995), Kinh tế học công cộng. Nxb Khoa học Kỹ thuật, trang 459
6
Haig-Simons ( 2002-2003), “ Taxation in developing countries”, Fullbright Economics Teaching
Program, trang 7
7
Paul Anthony Samuelson ( 1915-2009), Kinh tế học.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
25
dƣới hình thức tiền tệ và đƣợc hình thành thông qua quá trình phân phối và phân
phối lại do thị trƣờng và nhà nƣớc thực hiện.
Qua phân tích những đặc điểm trên, có thể đƣa ra một khái niệm tổng quát về
thu nhập: "Thu nhập là tổng các giá trị nhận đƣợc, thu đƣợc trong một khoảng thời
gian nhất định". Các giá trị ở đây đƣợc biểu hiện bằng tiền tệ, giá trị các hình thức
vật chất, phi vật chất, không phân biệt nguồn hình thành thu nhập là từ lao động
hay từ tài sản. Từ khái niệm này có thể rút ra "thu nhập cá nhân là tổng các giá trị
nhận đƣợc, thu đƣợc trong một khoảng thời gian (thƣờng là 1 năm) của một cá
nhân nào đó, không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập“.
Thu nhập cá nhân là một bộ phận rất quan trọng trong tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của một quốc gia vì đại bộ phận thu nhập quốc dân sau quá trình phân
phối và phân phối lại sẽ đƣợc phân chia cho các thành viên trong xã hội dƣới hình
thức bằng tiền, bằng hiện vật hay các phúc lợi xã hội.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và mục đích nghiên cứu mà thu nhập đƣợc
chia thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào nguồn tạo ra thu nhập có thể phân
chia thành: thu nhập từ lao động (tiền công, tiền lƣơng, tiền thƣởng…) và thu nhập
không từ lao động (thu nhập từ tài sản, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tƣ,
thu nhập từ thừa kế, chuyển nhƣợng, thu nhập từ quyền sở hữu vốn, quà biếu, quà
tặng…)
Căn cứ vào tính chất phát sinh thu nhập đều đặn hay không mà ngƣời ta phân
chia thành thu nhập thƣờng xuyên và thu nhập không thƣờng xuyên.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ phát sinh thu nhập có thu nhập phát sinh trong
nƣớc và thu nhập phát sinh ở nƣớc ngoài.
Căn cứ vào tính pháp lý của thu nhập mà chúng ta có thể chia thành thu nhập
hợp pháp và thu nhập không hợp pháp. Thu nhập hợp pháp là thu nhập đƣợc tạo ra
từ hoạt động hợp pháp và đƣợc nhà nƣớc bảo vệ. Thu nhập bất hợp pháp là thu
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
26
nhập đƣợc tạo ra từ hoạt động bất hợp pháp nên nhà nƣớc không thể kiểm soát
đƣợc và do đó không đƣợc pháp luật bảo vệ.
1.2.2 Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
Mặc dù có nhiều loại thu nhập nhƣng không phải thu nhập nào cũng là đối
tƣợng điều chỉnh của thuế thu nhập cá nhân. Phần thu nhập chịu thuế phụ thuộc
vào chính sách thuế của mỗi quốc gia quy định.
Hình 1.8: Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
Nói chung thu nhập chịu thuế giá trị kiếm được trong một khoảng thời gian
(thường là một năm) sau khi đã khấu trừ đi các chi phí để tạo ra thu nhập đó. Xác
định đối tƣợng tính thuế là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đƣợc đề
cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân của các nƣớc. Căn cứ vào đó,
ngƣời ta có thể thấy rằng loại thuế thu nhập cá nhân mà từng nƣớc cụ thể áp dụng
có công bằng không, thuế này tạo đƣợc nguồn thu nhƣ thế nào cho ngân sách nƣớc
đó.
Ở hầu hết các nƣớc thu nhập chịu thuế đƣợc xác định trong các trƣờng hợp
cụ thể sau.
Thu nhập chịu thuế
Tổng thu nhập
Thu nhập không chịu
thuế
Thu nhập đựợc miễn và
Khoản khấu trừ
Thu nhập tính thuế
trừ (–)
bằng (=)
trừ (–)
bằng (=)
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
27
Thứ nhất, thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trƣờng dƣới hình
thức tiền tệ sau khi trừ đi các khoản chi phí khách quan gắn liền với quá trình tạo
ra thu nhập (cả chi phí sản xuất và chi phí khách quan khác). Tùy theo điều kiện,
hoàn cảnh của từng nƣớc mà các khoản chi phí miễn trừ này đƣợc quy định khác
nhau.
Thứ hai, quy ƣớc thời gian để xác định thu nhập chịu thuế, việc tạo ra thu
nhập có tính chất tƣơng đối về mặt thời gian. Những khoản thu nhập nhận đƣợc ở
thời điểm hiện tại có thể là kết quả của các hoạt động lao động hoặc đầu tƣ trong
quá khứ, nhƣng cũng có thể là thu nhập ứng trƣớc của các hoạt động hứa hẹn trong
tƣơng lai. Mặt khác, thu nhập phát sinh tại những khoảng thời gian khác nhau có
thể rất khác nhau. Do vậy, để đảm bảo tính khả thi và sự công bằng trong đánh
thuế, một sự phân đoạn có tính quy ƣớc về mặt thời gian cần phải đƣợc xác định
thu nhập chịu thuế phát sinh trong khoảng thời gian đó. Thông thƣờng, thời gian
tính thu nhập chịu thuế trùng hợp với năm ngân sách hoặc năm kế toán và đƣợc
quy định là một năm làm cơ sở tính thuế. Những khoản thu nhập phát sinh trong
khoảng thời gian đó đƣợc coi là đối tƣợng chịu thuế thu nhập. Việc tính thuế thu
nhập phát sinh theo năm thực chất chỉ đƣợc coi là hình thức tạm tính. Số thuế
chính thức phải nộp sẽ đƣợc xác định trên cơ sở số thu nhập phát sinh "bù trừ"
trong khoảng thời gian quy ƣớc đó (thƣờng là một số năm nhất định).
Không phải nƣớc nào cũng đƣa tất cả các nguồn thu nhập của 1 cá nhân vào
diện thu nhập tính thuế. Việc quy định khoản thu nhập nào phải tính thuế , khoản
nào không phải tính thuế, mức độ cao hay thấp phụ thuộc vào quan điểm của mỗi
chính phủ, vào mục tiêu điều tiết thu nhập cũng nhƣ các mục tiêu kinh tế, chính trị
xã hội khác của mỗi quốc gia trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Ngày nay,
hầu hết các nƣớc áp dụng thuế thu nhập cá nhân đều tính thuế trên thu nhập từ lao
động.
Kinh nghiệm thế giới về xác định thu nhập chịu thuế cho thấy cần phải xác
định một diện thu nhập chịu thuế thật rộng, tất cả các khoản thu nhập về mặt pháp
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
28
lý thuộc sở hữu cá nhân phải đƣa hết vào diện chịu thuế thu nhập cá nhân. Việc
phân loại thu nhập chịu thuế cần dựa trên tiêu thức nguồn phát sinh thu nhập chứ
không nên dựa vào tính chất ổn định và đều đặn của thu nhập phát sinh, nghĩa là
không nên phân chia thu nhập thành thu nhập thƣờng xuyên và thu nhập không
thƣờng xuyên. Thu nhập chịu thuế đƣợc xác định phải bao quát một cách tƣơng
đối toàn diện các khoản thu nhập có khả năng điều chỉnh, các nguồn thu nhập mà
khi xác định mức thuế phải nộp có thể đem lại hiệu quả về mặt thực thi. Đồng
thời, phải hạn chế bớt những khoản miễn trừ. Việc ban hành các khoản miễn trừ
phải gắn liền với các chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc.
1.3 Khấu trừ thuế
1.3.1 Miễn thuế, giảm thuế và khấu trừ thuế
Những kỹ thuật cơ bản đƣợc sử dụng trong thuế thu nhập cá nhân nhằm giảm
sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập bao gồm: miễn thuế, giảm thuế và khấu
trừ thuế.
a) Miễn thuế
Đƣợc xác định trên cơ sở có một số tiêu chí mà đối tƣợng nộp thuế phù hợp
với qui định.
b) Giảm thuế
Đối tƣợng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo ảnh hƣởng đến khả năng nộp thuế thì đƣợc xét giảm thuế tƣơng ứng với
mức độ thiệt hại nhƣng không vƣợt quá số thuế phải nộp.
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm thuế, các ƣu đãi về thuế thu nhập cá nhân
này chỉ áp dụng đối với một số đối tƣợng có thu nhập có đủ điều kiện đƣợc ƣu đãi
thuế, thực hiện đầy đủ chế độ theo qui định nhƣ đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế
có xác nhận của chính quyền địa phƣơng gửi cơ quan thuế. Thời gian miễn thuế,
giảm thuế đƣợc tính liên tục kể từ thời gian có hiệu lực bắt đầu và chấm dứt theo
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
29
qui định của Luật thuế.
c) Khấu trừ thuế
- Cơ sở xác định, một nguyên tắc phổ biến và cơ bản trên thế giới khi tính
thuế thu nhập cá nhân là đối tƣợng tính thuế phải là thu nhập do ngƣời đóng thuế
toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa là đối
tƣợng tính thuế là thu nhập đã khấu trừ đi các khoản chi phí cần thiết để tạo ra thu
nhập đó với một số giới hạn nhất định, bao gồm khấu trừ chi phí và khấu trừ gia
cảnh
- Nội dung của khấu trừ thuế, tùy theo đặc điểm kinh tế -xã hội của mỗi quốc
gia mà ngƣời ta quy định những khoản khấu trừ phù hợp. Tuy nhiên, về cơ bản có
một nguyên tắc chung : Tất cả các chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra thu
nhập cá nhân đều đƣợc khấu trừ để xác định thu nhập thực nhận đƣợc, sau đó trừ
tiếp một số khoản khấu trừ gia cảnh cho ngƣời nộp thuế và các khoản mang tính
chất xã hội trƣớc khi tính thuế.
- Điều chỉnh mức khấu trừ , tùy theo đặc điểm tình hình của riêng từng đất
nƣớc, mức khấu trừ chi phí và khấu trừ gia cảnh có sự thay đổi cho phù hợp hơn.
d) So sánh miễn thuế, giảm thuế, khấu trừ thuế
Sự giống nhau, cả ba đều là cơ sở để xác định thu nhập tính thuế và thuế thu
nhập cá nhân, khi có sự thay đổi về chính sách thì có thể thay đổi việc miễn thuế và
khấu trừ thuế. Thời gian miễn thuế, giảm thuế và khấu trừ thuế đƣợc tính liên tục
kể từ thời gian có hiệu lực bắt đầu và chấm dứt theo qui định của Luật thuế.
Sự khác nhau, đƣợc áp dụng cho một số đối tƣợng theo các tiêu chí phù hợp
qui định riêng về miễn thuế, giảm thuế, khấu trừ thuế; Tuy nhiên nhìn ở góc độ
khác nhau, miễn thuế và khấu trừ thuế có thể thực hiện và áp dụng cho nhiều đối
tƣợng và thực hiện trong thời gian dài có thể kéo dài nhiều năm, khi có thay đổi
luật hay chính sách thuế thì mới thay đổi theo, còn giảm thuế áp dụng cho một số ít
đối tƣợng phù hợp với qui định và thực hiện theo từng giai đoạn, thời gian ngắn
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
30
hơn thƣờng là 1 năm, khi thời gian qui định đã hết thì việc giảm thuế này cũng
chấm dứt theo. Qui định về miễn thuế và khấu trừ thuế trƣớc bƣớc xác định thu
nhập tính thuế, qui định về giảm thuế sau bƣớc xác định thu nhập tính thuế.
1.3.2 Ý nghĩa của miễn thuế và khấu trừ thuế
a) Miễn thuế : Tùy theo đặc thù phát triển nền kinh tế của mỗi nƣớc mà có
chính sách miễn thuế khác nhau. Miễn thuế có ý nghĩa xác định hợp lý những
khoản thu nhập không nên đánh thuế vì mục đích nhân đạo, ví dụ nhƣ những
khoản thu nhập từ trợ cấp, bồi thƣờng tại nạn…
b) Khấu trừ
+ Khấu trừ chi phí
Theo thông lệ quốc tế, tùy theo đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
mà ngƣời ta quy định những khoản khấu trừ phù hợp. Tuy nhiên, về cơ bản có một
nguyên tắc chung: “Tất cả các chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra thu nhập
cá nhân đều được khấu trừ để xác định thu nhập thực nhận được, sau đó trừ tiếp
một số khoản mang tính chất xã hội trước khi tính thuế”.
Các khoản khấu trừ có tính chất kinh tế để xác định thu nhập.
Cá nhân có các khoản thu sẽ phải trả những khoản chi phí này. Do vậy, sẽ có
một khoản tiền trong các khoản thu của cá nhân mà ngƣời ta chỉ tạm thời sở hữu
chứ không đƣợc toàn quyền sử dụng tƣơng ứng với chi phí này. Khoản tiền này sẽ
nhanh chóng đƣợc chuyển quyền sở hữu cho ngƣời khác khi ngƣời đó chi trả các
chi phí trên. Thật vậy, các chi phí để tạo ra thu nhập cần đƣợc khấu trừ để xác định
thu nhập của mỗi cá nhân.
Đối với thu nhập từ các hoạt động thƣơng mại, công nghiệp, dịch vụ của các
hộ kinh doanh cá thể không thuộc diện tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nguyên tắc khấu trừ là tất cả các chi phí cần thiết và liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo ra thu nhập mà ngƣời nộp thuế đã
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
31
thực hiện bao gồm: lƣơng công nhân, chi phí thuê mƣớn, tiền trợ cấp, chi phí mua
vật tƣ, nguyên liệu, chi phí bảo hiểm, các chi phí về dịch vụ đƣợc cung cấp từ bên
ngoài, khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, vật kiến trúc và một vài chi phí
phân bổ chung…
Quy định chung để khấu trừ các phí tổn này là chi phí đã thực sự chi trả và
cần thiết liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra thu nhập. Trong thực tế, rất khó
xác định ranh giới đƣợc khấu trừ hay không đƣợc khấu trừ nên thông thƣờng phải
có những khống chế hoặc giới hạn tối đa rất tỉ mỉ, chặt chẽ thì mới có thể quản lý
đƣợc.
Đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, hƣu trí, trợ cấp xã hội và các khoản
tƣơng tự. Cho phép trừ ra khỏi thu nhập một mức nào đó gọi là chi phí nghề
nghiệp. Chúng có thể đƣợc tính chung theo một tỷ lệ khoán (ví dụ khoảng 10%
hoặc 15%) hoặc theo chi tiêu thực tế nếu có các chứng từ hợp lệ chứng minh.
Một số nghề đặc biệt do tính chất nghề nghiệp sẽ đƣợc khấu trừ một mức phù
hợp, cao hơn mức bình thƣờng trƣớc khi tập hợp vào tổng thu nhập tính thuế nhƣ :
ca sĩ, nhà báo, nhạc công…
Đánh giá chính sách khấu trừ các khoản mang tính kinh tế:
Việc xử lý các chi phí tạo ra thu nhập là không dễ, chẳng hạn, chi phí đi lại từ
nhà đến nơi làm việc hoặc chi phí mặc đồng phục tại nơi làm việc. Chi phí thu
thuế và đảm bảo việc tuân thủ đóng thuế phụ thuộc vào mức thuế trung bình của
ngƣời đóng thuế, số ngƣời đóng thuế và tình hình sổ sách.
Các khoản chi tiêu mang tính chất xã hội, khoa học.
Những chi phí đặc biệt bao gồm: chi phí có tính chất tiêu dùng nhƣ bảo hiểm
y tế, các khoản đóng góp bắt buộc theo luật định nhƣ tiền đóng góp bảo hiểm xã
hội…
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
32
Các khoản trả có tính chất lƣơng nhƣ trợ cấp ốm đau, lƣơng hƣu, trợ cấp tai
nạn lao động, trợ cấp thất nghiệp… đƣợc chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội. Tuy
nhiên, do chúng là đối tƣợng của chính sách xã hội nên nhiều nƣớc không thu thuế
đối với các khoản thu nhập này.
Các khoản phúc lợi xã hội bao gồm những khoản về thuốc chữa bệnh, sửa
chữa nhà cửa, thiên tai, dịch họa hoặc chi phí của ngƣời tàn tật… Thu nhập đƣợc
sử dụng cho các khoản chi phí này thƣờng đƣợc miễn thuế thu nhập. Sở dĩ nhƣ
vậy là để bảo đảm bảo có sự bình đẳng với những ngƣời không phải chi những
khoản chi phí này.
+ Khấu trừ gia cảnh
Các khoản chi phí cá nhân khác nhằm tái tạo sức lao động, chi phí đảm bảo
điều kiện sống tối thiểu của cá nhân.
Các khoản chi phí nuôi con, em, tiền nuôi dƣỡng bố mẹ, mang tính chất gánh
nặng gia đình cũng đƣợc quy định thành một khoản khấu trừ tùy theo quan điểm
của Nhà nƣớc cần khuyến khích gia đình đông con hay không. Dù đƣợc phép khấu
trừ nhƣng thông thƣờng cũng chỉ theo một mức đồng loạt cho từng đầu trẻ em,
không phân biệt lứa tuổi và mức độ chi tiêu khác nhau giữa con, em, không đảm
bảo đƣợc sự công bằng giữa ngƣời có thu nhập thấp và ngƣời có thu nhập cao.
Tất cả các khoản chi phí trên thƣờng đƣợc các nƣớc quy định một giới hạn
khấu trừ cụ thể gọi là suất miễn thu.
Khi đất nƣớc đang bị lạm phát cao, chỉ số giá hàng tiêu dùng trong năm sau
ƣớc tính lên đến 1,3 so với năm trƣớc đó, hay nói cách khác lạm phát năm sau là
30%. Bộ Nội vụ đang tính toán phƣơng án nâng cao mức tiền lƣơng để đời sống của
ngƣời lao động không bị sút giảm. Mẫu ngƣời lao động đƣợc điều tra dùng làm cơ
sở để lựa chọn phƣơng án nâng cao mức tiền lƣơng của ngƣời lao động có thu nhập
là 4 triệu đồng/ tháng. Toàn bộ thu nhập này đƣợc chi tiêu cho hai rổ hàng: X là rổ
hàng bao gồm lƣơng thực, thực phẩm và đi lại, M là thu nhập còn lại để chi cho rổ
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
33
hàng Y (bao gồm các mặt hàng còn lại).
Giả sử hàm thỏa dụng của mẫu công chức điều tra có dạng Cobb - Douglas
U(X,M) = x*m ; trong đó x là số đơn vị X mua đƣợc,
m là thu nhập còn lại để chi mua rổ hàng Y, (đơn vị tính của m là ngàn đồng). Cuối
trƣớc đơn giá của X là pX1 = 50 ngàn đồng, cuối năm sau đơn giá của X là pX2 = 75
ngàn đồng.
a) Vào cuối năm trƣớc, ngƣời lao động này mua đƣợc bao nhiêu đơn vị X và chi
cho rổ hàng Y là bao nhiêu tiền mỗi tháng.
Áp dụng công thức giải bài toán tối ưu trong điều kiện có ràng buộc khi hàm thỏa
dụng có dạng Cobb-Douglas với α= 1 và β=1
x1 = (α /(α+ β))* (I/Px)=(1/2)*(4,000/50)=40
m1 =( β /(α+ β))* (I/Pm)=(1/2)*(4,000/1)=2,000
U1 = 40 * 2,000 = 80,000
b) Vào cuối năm sau, ngƣời lao động này mua đƣợc bao nhiêu đơn vị X và chi
cho rổ hàng Y là bao nhiêu tiền mỗi tháng.
x2 = (α /(α+ β))* (I/Px)=(1/2)*(4,000/75)=26.66
m2 =( β /(α+ β))* (I/Pm)=(1/2)*(4,000/1)=2,000
U2 = 26.66 * 2,000= 53,320
c) Giả sử trong năm sau, giá rổ hàng Y thay đổi không đáng kể, để mức sống
của ngƣời lao động không bị giảm do giá của rổ hàng X tăng, Bộ Nội vụ sẽ kiến nghị
Chính phủ nâng mức tiền lƣơng cho ngƣời lao động tối thiểu là bao nhiêu tiền theo
phƣơng pháp biến thiên bù đắp (CV).
Theo phƣơng pháp này có nghĩa là khi giá rổ hàng x đã tăng cần phải bù đắp
cho ngƣời lao động bao nhiêu tiền để họ đƣợc mức thỏa dụng ban đầu (khi giá chƣa
tăng). Về mặt tính toán khi giải bài toán đối ngẫu, nghĩa là giải bài toán tối ƣu với :
Điều kiện ràng buộc: U(X,M)= x3 * m3 =U1=80,000 (1) và
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
34
Hàm mục tiêu là tối thiểu hóa chi tiêu: Min E= x*px+m*pm (2)
Min E khi MUx/px2 = MUm/pm => m/75 = x hay m =75 x
Thế m= 75 x vào (1) => 75x3
2
= 80,000=> x3
2
= 80,000/75= 1,066.66=> x3 =
1,066.66
1/2
=32.65 đơn vị Và m3 = 75*32.65 =2,449.47 ngàn đồng
Min E1 = 32.65 *75+ 2,449.47 = 4,898.94 ngàn đồng
CV= 4,898.9475 ngàn đồng – 4,000 = 898.94 ngàn đồng
Nhƣ vậy nếu giá cả hàng hóa có tính đến yếu tố lạm phát, trên cơ sở độ thỏa
dụng của ngƣời lao động là tối đa, Bộ Nội vụ sẽ kiến nghị Chính phủ nâng lƣơng
cho ngƣời lao động tối thiểu là 898.94 ngàn đồng, có nghĩa là theo biểu thuế lũy tiến
từng phần, nếu ngƣời lao động không có ngƣời phụ thuộc thì trên 4 triệu đồng, ngƣời
lao động sẽ nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 5%, việc này không phù
hợp với thu nhập đang bị thu hẹp khi lạm phát xảy ra, do đó việc nâng mức khấu trừ
gia cảnh cần đƣợc thực hiện, để xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đƣợc
phù hợp, đảm bảo mức sống của ngƣời lao động trong thời điểm hiện tại.
+ Khấu trừ tại nguồn
Khấu trừ tại nguồn tức là khi chi trả thu nhập cho ngƣời nộp thuế, cơ quan
chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách, cuối năm cá nhân
tổng hợp các khoản thu nhập thực hiện quyết toán nếu có số thuế nộp thừa thì
đƣợc hoàn thuế, phƣơng pháp này góp phần giảm thiểu chi phí quản lý thuế. Cá
nhân có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, không phải khai thuế tháng, trách nhiệm
khai thuế, khấu trừ thuế thuộc về đơn vị chi trả thu nhập, phƣơng pháp quản lý thu
thuế theo cách khấu trừ tại nguồn đã giúp giảm bớt đƣợc số lƣợng cá nhân đăng ký
nộp thuế tại cơ quan thuế, công tác quản lý thu thuế cũng thuận lợi hơn. Cơ quan
chi trả thu nhập có thể xem là một dạng đối tƣợng đại diện nộp thuế trong cơ chế
khấu trừ tại nguồn. Vì vậy việc nâng cao ý thức quyền và trách nhiệm của cơ quan
chi trả thu nhập trong công tác đăng ký, kê khai thuế thu nhập cá nhân là điều thật
sự cần thiết. Cơ quan chi trả thu nhập có quyền đại diện ngƣời lao động trong
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
35
trƣờng hợp đƣợc ủy quyền, tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế thu
nhập cá nhân. Điều này sẽ giúp ngƣời lao động yên tâm công tác, gia tăng hiệu
quả kinh tế cho doanh nghiệp. Song song đó, cơ quan chi trả thu nhập phải giữ vai
trò tích cực, chủ động, nghiêm minh trong việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại
nguồn. Thực hiện kê khai đúng, nộp thuế đầy đủ, chính xác trong việc xác nhận
các thông tin thu nhập, hoàn cảnh gia đình của ngƣời lạo động là trách nhiệm của
đơn vị đối với xã hội . Để thực hiện đƣợc điều này, cơ quan chi trả thu nhập cần
phải có 1 lực lƣợng nhân sự am hiểu công tác kê khai thuế để tƣ vấn và thực hiện
khấu trừ ngay tại nguồn. Nếu cơ quan chi trả không có điều kiện thực hiện thì có
thể tham khảo sự tƣ vấn, hƣớng dẫn các nội dung của các luật thuế; về các luật
thuế quốc tế, sử dụng dịch vụ lập báo cáo quyết toán thuế thuế thu nhập cá nhân;
hoạch định kế hoạch tiết kiệm thuế; hỗ trợ giải đáp các thắc mắc trong lĩnh vực
thuế từ phía các doanh nghiệp trong lĩnh vực tƣ vấn thuế .
1.4 Khấu trừ gia cảnh ở các nƣớc
Trong lịch sử, thuế thu nhập cá nhân nhất là khoản khấu trừ gia cảnh đã
đƣợc áp dụng từ lâu trên thế giới. Thuế thu nhập cá nhân đã ngày càng thể hiện rõ
vai trò của nó trong nền kinh tế của các quốc gia và khẳng định những ƣu thế của
nó. Thuế thu nhập cá nhân đã và đang đƣợc thực thi khá thành công ở nhiều nƣớc,
không chỉ các nƣớc phát triển mà cả ở những nƣớc đang phát triển, và thực tiễn đó
cung cấp những bài học kinh nghiệm quý cho việc xây dựng thuế thu nhập cá nhân
ở Việt Nam.
Áp dụng thuế suất quy định từ đồng thu nhập đầu tiên tuy khá phức tạp trong
việc theo dõi và quản lý nhƣng chính việc quy định các suất miễn thu lại có ý
nghĩa lớn trong bảo đảm an sinh xã hội cho ngƣời thọ thuế, việc góp phần giải
quyết chính sách xã hội, đảm bảo công bằng và bình đẳng giữa các thành viên
trong xã hội.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
36
Bảng 1.1 :
So sánh mức khởi điểm chịu thuế của một số quốc gia trên thế giới
Nƣớc
Số
bậc
thuế
Thu nhập chịu
thuế suất thấp
nhất (USD/năm)
Thu nhập chịu
thuế suất cao
nhất
(USD/năm)
Thuế
suất
thấp
nhất
(%)
Thuế
suất
cao
nhất
(%)
Việt Nam 5 Trên 3,750 Trên 30,341 10 40
Trung Quốc 9 Đến 1,534 Trên 18,759 5 45
Hồng Kông 4 Đến 4,488 Trên 13,462 2 17
Inđônêxia 5 Đến 2,509 Trên 20,072 5 35
Thái Lan 5 Đến 1,150 Trên 42,049 5 37
(Nguồn: Tạp chí thuế Nhà nước tháng 9 – 2004)
So với một số quốc gia ở khu vực Châu Á và Đông Nam Á, mức khởi điểm
chịu thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam khá cao 3.750 USD/năm và thuế suất
thấp nhất cũng khá cao 10%. Hồng Kông là nƣớc có mức thu nhập khởi điểm chịu
thuế tƣơng đối cao trong khu vực Châu Á nhƣng lại là nƣớc có mức thuế suất thấp
(2%).
Khấu trừ gia cảnh là số tiền đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế trƣớc khi tính
thuế đối với thu nhập của ngƣời nộp thuế. Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến khấu
trừ gia cảnh. Mỗi nhân tố đều có thể ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực tới khấu trừ
gia cảnh này tùy theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó.
+ Yếu tố chủ quan
Quan điểm của Nhà nƣớc ở các nƣớc có ảnh hƣởng trƣớc hết tới các chính
sách thuế thu nhập cá nhân, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác
thuộc phạm vi quản lý sắc thuế này. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong
bộ máy nhà nƣớc là phải tìm cách hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực cũng nhƣ
phát huy những ảnh hƣởng tích cực nhằm hoàn thiện chính sách khấu trừ gia cảnh.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
37
+ Yếu tố khách quan
Tình hình kinh tế thế giới diễn biến nhanh, phức tạp và khó lƣờng, khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến kinh tế của
các nƣớc, làm cho sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu giảm sút, ảnh hƣởng trực
tiếp đến việc làm và đời sống nhân dân.
Singapore
Singapore khấu trừ gia cảnh cho những trƣờng hợp nhƣ phải nuôi dƣỡng bố
mẹ, học thêm để nâng cao kiến thức chuyên môn, mua bảo hiểm nhân thọ hoặc
phải nuôi ba con trở lên. Suất miễn thu chung cho mỗi cá nhân là 3.000 đô la
Singapore, cho vợ là 2.000 đô la Singapore, cho 3 con đầu mỗi con 1.000 đô la
Singapore, con bị tàn tật là 3.500 đô la Singapore, con đi học nƣớc ngoài là 2.000
đô la Singapore. Phụ nữ dƣới 28 tuổi sinh con thứ 2 sau ngày 11/01/1990 suất
miễn trừ cao nhất là 20.000 đô la Singapore.
Singapore là nƣớc có tỷ lệ nộp thuế thấp nhất, có hệ thống thuế thu nhập cá
nhân tƣơng đối hoàn thiện. Mọi công dân trong diện nộp thuế đều phải kê khai thu
nhập với cơ quan thuế trƣớc ngày 15 tháng 4 hàng năm nhƣ ở Mỹ, tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân của Singapore từ 0% đến 22%, bao gồm: thu nhập kiếm đƣợc tại
Singapore và thu nhập nƣớc ngoài gửi về cho công dân Singapore. Thu nhập phải
nộp thuế bao gồm tiền lƣơng, cổ tức và lợi tức. Trong đó, tiền lƣơng bao gồm tiền
công, hoa hồng, phụ cấp kỳ nghỉ…Thu nhập nƣớc ngoài chuyển đến cho ngƣời
không thƣờng trú tại Singapore không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Philippines
Từ năm 1986-1992, theo Luật Cộng Hòa số 7497 áp dụng từ năm 1992, các
loại đƣợc khấu trừ gia cảnh đƣợc áp dụng nhƣ sau: độc thân là 9.000 Peso, đứng
đầu gia đình là 12.000 Peso, đã kết hôn 18.000 Peso, nếu kê khai riêng và cả hai
làm việc thì đƣợc trừ 18.000 Peso, khấu trừ bổ sung theo đối tƣợng phụ thuộc
( đến 4 ngƣời) là 5.000 Peso, quá 4 ngƣời thì đƣợc khấu trừ 1.000 Peso, khấu trừ
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
38
gia cảnh bổ sung đặc biệt 4.000 Peso khi tổng thu nhập không vƣợt quá 20.000
Peso.
Pháp
Mỗi nƣớc sử dụng đơn vị tính thuế khác nhau song chủ yếu chỉ bao hàm :
hộ gia đình hay cá nhân. Ở Pháp, khi áp dụng đơn vị tính thuế là hộ gia đình ,
trong hộ gia đình cần phân biệt rõ ngƣời nộp thuế và ngƣời nuôi dƣỡng. Ngƣời
nộp thuế là các cá nhân độc thân hoặc hộ gia đình chƣa có con nhƣng có thu nhập,
ngƣời nuôi dƣỡng là các con chƣa đến tuổi thành niên, ngƣời tàn tật… Khi tính
thuế theo hộ gia đình còn phải qui đổi từng thành viên trong hộ gia đình thành các
suất thuế. Ở Pháp, quy định: Ngƣời độc thân 1 suất, một cặp vợ chồng chƣa có
con: 2 suất, con thứ nhất (dƣới 18 tuổi): 0,5 suất, con thứ hai (dƣới 18 tuổi): 0,5
suất, từ con thứ 3 (dƣới 18 tuổi): 1 suất/mỗi con.
Mỹ
Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập còn lại sau khi đã khấu trừ. Thu nhập
đƣợc định nghĩa theo nghĩa rộng. Hầu hết các chi phí kinh doanh đƣợc khấu trừ.
Cá nhân cũng có thể đƣợc khấu trừ một khoản trợ cấp cá nhân (đƣợc miễn) và
chắc chắn tiêu dùng cho cá nhân, bao gồm cả lãi suất thế chấp nhà, thuế nhà nƣớc,
đóng góp cho từ thiện, và một chi tiêu khác. Đối với năm 2009, việc khấu trừ tiêu
chuẩn là 5,700 đô la Mỹ cho các cá nhân duy nhất, 11,000 đô la Mỹ cho một cặp
vợ chồng và 8,350 đô la Mỹ cho một chủ hộ. Một số khoản khấu trừ có thể bị giới
hạn. Có nhiều loại khấu trừ thuế, và một số loại khấu trừ có thể vƣợt quá mức
thuế.
Bảng 1.2
Bảng so sánh giữa khấu trừ thuế và miễn thuế theo Bruce và Rosen
Bruce Rosen
Khấu
trừ
Một số khoản chi tiêu nhất
định mà những ngƣời trả thuế có thể
trừ đi từ tổng thu nhập đã đƣợc điều
Những chi phí nhất định mà có
thể đƣợc trừ đi từ tổng thu nhập đã
đƣợc điều chỉnh trong quá trình tính
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
39
(Nguồn: Thống kê thuế liên bang Mỹ( 2009),Khấu trừ thuế và miễn thuế theo Bruce và
Rosen)
Bảng 1.3
Khấu trừ thuế tại Mỹ
chỉnh của họ trong quá trình tính
toán thu nhập bị đánh thuế của họ.
toán thu nhập bị đánh thuế.
Miễn
thuế
Một khoản thu nhập không
phụ thuộc vào thuế thu nhập cá
nhân.
Khi tính toán thu nhập bị đánh
thuế, mỗi khoản ở mỗi gia đình có
thể đƣợc trừ đi từ tổng thu nhập đã
đƣợc điều chỉnh.
Bƣớc 1
CỘNG
Thu nhập từ tất cả
các nguồn chịu thuế:
- Lƣơng
- Lợi tức
- Tiền cho
thuê
- Cổ tức
- Lợi tức kinh
doanh
- Lời trên vốn
hiện thực
- Trợ cấp thất
nghiệp
- …
TRỪ
Các khoản miễn thuế
TRỪ
Các khoản đƣợc
khấu trừ theo khoản
mục:
- Đóng góp từ thiện
- Chi phí y tế nhât
định
- Thuế thu nhập của
tiểu bang
- Thuế bất động sản
- Các khoản trả lãi
nhất định hoặc các
khoản đƣợc khấu trừ
theo tiêu chuẩn
ÁP DỤNG
Biể u thuế suất
TRỪ
Một số khoản chi
phí kinh doanh nhất
định
TRỪ
Các khoản
giảm thuế
TỔNG THU NHẬP
ĐIỀU CHỈNH
THU NHẬP CHỊU
THUẾ
SỐ THUẾ
PHẢI NỘP
Bƣớc 2 Bƣớc 3
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
40
(Nguồn : Harvey S.rosen ,Public finance(2004), khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học
Kinh Tế biên dịch, trang 370
KẾT LUẬN
Trên thế giới, khi tính thuế thu nhập cá nhân, thu nhập đƣợc miễn và các
khoản khấu trừ chi phí, khấu trừ gia cảnh là cơ sở để xác định, do đó việc xác
định hợp lý các khoản miễn và khấu trừ là nguồn động lực nâng cao năng suất lao
động xã hội, tạo nguồn thu hợp lý cho ngân sách Nhà nƣớc và kinh nghiệm của thế
giới cho thấy, cùng với một số thuế huy động cho ngân sách nhà nƣớc, biện pháp
mở rộng diện chịu thuế thu nhập bằng cách hạ thuế suất, hạ mức khởi điểm chịu
thuế sẽ hiệu quả hơn việc thu hẹp đối tƣợng nộp thuế thông qua tăng thuế suất
đồng thời nâng khởi điểm chịu thuế.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
41
CHƢƠNG 2: KHẤU TRỪ THUẾ TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 – 2011
2.1. Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
2.1.1 Giai đoạn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao :
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao đƣợc Hội đồng Nhà
nƣớc thông qua ngày 27/12/1990 và Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành từ
tháng 01/04/1991. Từ đó đến nay, Pháp lệnh này đã đƣợc sửa đổi bổ sung 6 lần
vào các thời điểm khác nhau.
2.1.1.1 Mức khấu trừ gia cảnh qua các thời kỳ theo quy định của Pháp luật từ năm
1991 đến 2008
Bảng 2.1: So sánh Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
ngƣời có thu nhập cao giai đoạn 1991 – 2004
Đơn vị tính : Đồng Việt Nam
Năm Đối tƣợng nộp thuế
Thu nhập bình
quân tháng / ngƣời
Biểu thuế
(Thu nhập thƣờng xuyên)
Khởi điểm
chịu thuế
Số
bậc
thuế
suất
Thuế
suất
thấp
nhất
Thuế
suất
cao
nhất
1/4/1991
Ngƣời Việt Nam và cá
nhân khác định cƣ tại
Việt Nam
Thu nhập từ tiền lƣơng,
tiền công, các khoản phụ
cấp và tiền thƣởng có tính
chất tiền lƣơng, tiền công
500,000
6 0% 50%
Ngƣời nƣớc ngoài có
thu nhập tại Việt Nam
2,400,000
1/6/1994
Ngƣời Việt Nam và cá
nhân khác định cƣ tại
Việt Nam
Thu nhập từ tiền lƣơng,
tiền công, các khoản phụ
cấp, tiền thƣởng, thu nhập
từ các nguồn do tham gia
hoạt động sản xuất kinh
doanh không thuộc đối
tƣợng nộp thuế Lợi tức.
2,000,000
6 0% 50%
Ngƣời nƣớc ngoài có
thu nhập tại Việt Nam
và công dân Việt Nam
lao động, công tác ở
nƣớc ngoài
8,000,000
1/7/1999
Ngƣời Việt Nam và cá
nhân khác định cƣ tại
Việt Nam
Thu nhập từ tiền lƣơng,
tiền công, các khoản phụ
cấp, tiền thƣởng, thu nhập
2,000,000 6 0% 50%
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
42
Ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú
tại Việt Nam và công dân
Việt Nam lao động, công
tác ở nƣớc ngoài
khác
8,000,000
1/7/2001
Ngƣời Việt Nam và cá
nhân khác định cƣ tại
Việt Nam
Thu nhập từ tiền lƣơng,
tiền công, các khoản phụ
cấp, tiền thƣởng, thu nhập
từ các nguồn do tham gia
hoạt động sản xuất kinh
doanh không thuộc đối
tƣợng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp..
3,000,000 6 0% 50%
Ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú
tại Việt Nam và công
dân Việt Nam lao động,
công tác ở nƣớc ngoài
8,000,000 6 0% 50%
1/7/2004
Ngƣời Việt Nam
Thu nhập từ tiền lƣơng, tiền
công, các khoản phụ cấp, tiền
thƣởng, thu nhập từ các
nguồn do tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tƣợng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp…
5,000,000
5 0% 40%
Ngƣời nƣớc ngoài 8,000,000
(Nguồn: Chính phủ (1991, 1994, 1999, 2001, 2004), Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao).
Trƣớc đây gọi là mức khởi điểm chịu thuế ( ngƣỡng thu nhập chịu thuế) từ
năm 1991 đến 2008 đƣợc sửa đổi 5 lần, ngƣời Việt Nam và cá nhân khác định cƣ
tại Việt Nam nâng từ 500,000 đồng lên 5,000,000 đồng, ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú
tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nƣớc ngoài nâng từ
2,400,000 đồng lên 8,000,000 đồng.
Nội dung chủ yếu của các lần sửa đổi là điều chỉnh mức khởi điểm chịu thuế
theo hƣớng nâng cao và sửa đổi các quy định về quản lý thuế. Mục đích sửa đổi là
giảm nhẹ sự điều tiết đối với thu nhập của các cá nhân, khuyến khích tiêu dùng,
kích cầu sản xuất, khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tuyển dụng lao động là
ngƣời Việt Nam phát huy tốt hơn nữa vai trò của thuế thu nhập cá nhân đối với
nền kinh tế.
Về đối tƣợng nộp thuế, cá nhân là công dân Việt Nam (gồm cả ngƣời làm
việc ở nƣớc ngoài), ngƣời định cƣ không thời hạn tại Việt Nam: ngƣời nƣớc ngoài
cƣ trú và không cƣ trú tại Việt Nam. Nếu ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam từ
183 ngày trở lên trong năm tính thuế sẽ đƣợc coi là đối tƣợng cƣ trú ở Việt Nam
và nộp thuế theo đối tƣợng cƣ trú.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
43
Thu nhập thƣờng xuyên: các khoản thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, tiền thù
lao, tiền thƣởng, các loại thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp tính theo biểu thuế suất lũy tiến.
Cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, hiện không phải là đối tƣợng
nộp thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao.
Thu nhập chƣa thuộc diện chịu thuế là các khoản thu nhập từ lãi tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi ngân hàng, tiền lãi cho vay vốn, lãi mua tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu, thu
nhập từ hoạt động đầu tƣ chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán... Thu
nhập không thuộc diện chịu thuế còn là các khoản trợ cấp, phụ cấp mang tính chất
khuyến khích và xã hội theo quy định của nhà nƣớc: tiền thƣởng cải tiến kỹ thuật,
sáng chế phát minh, các giải thƣởng quốc tế, các giải thƣởng quốc gia theo chế độ
nhà nƣớc quy định, các khoản phụ cấp từ ngân sách nhà nƣớc, các khoản tiền bồi
thƣờng bảo hiểm, tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
2.1.1.2 Bậc thuế( khung thuế) và thuế suất
Về thuế suất, biểu thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao phân biệt giữa
thu nhập thƣờng xuyên và thu nhập không thƣờng xuyên, giữa ngƣời Việt Nam và
ngƣời nƣớc ngoài.
Bảng 2.2: Biểu thuế suất đối với công dân Việt Nam
và cá nhân là đối tƣợng cƣ trú tại Việt Nam
Đơn vị tính : Đồng Việt Nam
Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngƣời Thuế suất (%)
1 Đến 5,000,000 0
2 Trên 5,000,000 đến 15,000,000 10
3 Trên 15,000,000 đến 25,000,000 20
4 Trên 25,000,000 đến 40,000,000 30
5 Trên 40,000,000 40
(Nguồn : Bộ Tài chính( 2004),Thông tư 81/2004/TT-BTC Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao).
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
44
Bảng 2.3: Biểu thuế suất đối với ngƣời nƣớc ngoài, cƣ trú
và lao động ở Việt Nam và công dân Việt Nam cƣ trú và
lao động ở nƣớc ngoài
Đơn vị tính : Đồng Việt nam
Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngƣời Thuế suất (%)
1 Đến 8,000,000 0
2 Trên 8,000,000 đến 20,000,000 10
3 Trên 20,000,000 đến 50,000,000 20
4 Trên 50,000,000 đến 80,000,000 30
5 Trên 80,000,000 40
(Nguồn : Bộ Tài chính( 2004),Thông tư 81/2004/TT-BTC Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao).
Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, thu nhập chịu
thuế là thu nhập gộp mà cá nhân nhận đƣợc trong một năm, tạm nộp theo từng
tháng chƣa đƣợc loại trừ các khoản chi phí cho bản thân ngƣời nộp thuế. Thu nhập
thƣờng xuyên đƣợc tạm nộp từng tháng theo biểu thuế suất lũy tiến, cuối năm tổng
hợp quyết toán cho 12 tháng. Nói cách khác, cá nhân có thu nhập dƣới 60 triệu
đồng/năm sẽ không phải nộp thuế, số thuế đã đƣợc khấu trừ trong năm sẽ đƣợc
hoàn lại.
Tính bất hợp lý của các khoản giảm trừ gia cảnh trong Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, sự bất hợp lý đƣợc thể hiện qua việc so sánh
thu nhập thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên, giả sử một cá nhân nhận lƣơng
hàng tháng thu nhập thƣờng xuyên là 1,5 triệu đồng (18 triệu đồng/năm). Trong
năm anh ta có một khoản thu nhập không thƣờng xuyên là 40 triệu đồng. Theo quy
định, anh ta sẽ chịu thuế thu nhập với thuế suất là 10% cho phần vƣợt trội trên 15
triệu đồng, phải nộp thuế thu nhập ngay khi nhận đƣợc khoản thu nhập này là 25
triệu *10% = 2,5 triệu đồng. Nhƣ vậy, đối với cá nhân này, tổng hợp thu nhập
trong năm của anh ta là 58 triệu đồng, chƣa đến mức phải nộp thuế thu nhập và
cũng không đƣợc hoàn thuế do thuế đó đánh vào thu nhập không thƣờng xuyên.
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
45
Nếu so với một cá nhân mà thu nhập thƣờng xuyên là 58 triệu đồng/năm thì rõ
ràng đã có sự không công bằng giữa 2 cá nhân này với nhau. Không chỉ vậy, sự
bất hợp lý còn xảy ra khi có khoản thu nhập của cá nhân xét về thời điểm nhận thu
nhập là nhận một lần và bị đánh thuế một lần, song tính chất của thu nhập là của
nhiều thời gian trƣớc và quy định phân loại thu nhập căn cứ vào tính chất của thu
nhập không điều tiết đƣợc vấn đề này.
Đối với thu nhập thƣờng xuyên, cơ quan thuế thƣờng dễ quản lý. Song đối
với thu nhập không thƣờng xuyên, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu
nhập cao quy định dƣới hình thức thuế suất toàn phần trừ đi một mức khởi điểm
(15 triệu đồng) và quy định mức thuế suất khác nhau 5% hay 10% cho từng loại
thu nhập. Quy định tính thuế trên từng lần phát sinh thu nhập không thƣờng xuyên
đã gây khó khăn cho công tác quản lý thuế, đồng thời gây thất thoát ngân sách bởi
các cá nhân sẽ tìm cách chia nhỏ thu nhập chịu thuế để tránh thuế.
Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao chƣa điều tiết toàn bộ các
nguồn thu nhập của cá nhân. Cùng là thu nhập của cá nhân nhƣng có loại thu nhập
bị điều tiết bởi thuế thu nhập cá nhân, có loại thu nhập lại chƣa thực hiện điều tiết.
Thu nhập chịu thuế của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao của
Việt Nam chƣa bao quát mọi khoản thu nhập nên đã ảnh hƣởng đến nguồn thu
ngân sách, tạo nên sự bất công bằng về nghĩa vụ nộp thuế giữa các loại hình hoạt
động kinh doanh, giữa các đối tƣợng nộp thuế, tạo sự méo mó trong lựa chọn cá
nhân về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Hơn thế nữa, việc phân loại thu nhập
chịu thuế chƣa rõ ràng, không căn cứ vào bản chất kinh tế của nguồn thu nhập, đã
tạo nên sự phức tạp trong công tác quản lý thu thuế và tạo ra kẽ hở để các đối
tƣợng nộp thuế trốn tránh, lợi dụng.
2.1.2 Giai đoạn thuế thu nhập cá nhân
2.1.2.1 Khấu trừ gia cảnh
Khấu trừ gia cảnh, theo quy định tại Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Điều 12 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, khấu trừ gia cảnh là số tiền
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
46
đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế trƣớc khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh, thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công của đối tƣợng nộp thuế là cá nhân cƣ trú.
Trƣờng hợp cá nhân cƣ trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền
lƣơng, tiền công thì sẽ tính khấu trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh
doanh và từ tiền lƣơng, tiền công. Mức khấu trừ gia cảnh đối với đối tƣợng nộp
thuế là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính
bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có
thu nhập hoặc thu nhập dƣới 4 triệu đồng/tháng. Đối với mỗi ngƣời phụ thuộc mà
ngƣời nộp thuế có trách nhiệm nuôi dƣỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát
sinh nghĩa vụ nuôi dƣỡng. Đối tƣợng nộp thuế chỉ đƣợc tính khấu trừ gia cảnh cho
ngƣời phụ thuộc nếu đối tƣợng nộp thuế đã đăng ký thuế và đƣợc cấp mã số thuế.
Việc khấu trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi ngƣời
phụ thuộc chỉ đƣợc tính khấu trừ một lần vào một đối tƣợng nộp thuế trong năm
tính thuế. Ngƣời phụ thuộc mà đối tƣợng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dƣỡng phát
sinh tháng nào thì đƣợc tính khấu trừ tháng đó. Trƣờng hợp nhiều đối tƣợng nộp
thuế có chung ngƣời phụ thuộc phải nuôi dƣỡng thì các đối tƣợng nộp thuế phải tự
thoả thuận để đăng ký khấu trừ gia cảnh vào một đối tƣợng nộp thuế. Đối tƣợng
nộp thuế có trách nhiệm kê khai số ngƣời phụ thuộc đƣợc khấu trừ và phải chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.
Xây dựng cơ chế khấu trừ gia cảnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của nền kinh tế
Về ngƣỡng chịu thuế, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao
Việt Nam chọn lựa phƣơng pháp xác định ngƣỡng thu nhập chịu thuế. Lập luận cơ
bản là do thu nhập của ngƣời dân Việt Nam hiện nay còn thấp, nên việc thu thuế
từ đồng thu nhập đầu tiên không đƣợc hợp lý trong hoàn cảnh đất nƣớc ta. Nhà
nƣớc có cơ hội tốt nhất để kiểm soát thu nhập của ngƣời dân và quản lý việc kê
khai nộp thuế với nhiều đối tƣợng, đã không kiểm soát đƣợc trong giai đoạn thuế
thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao ở Việt Nam vừa qua, mặt khác qua quá
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
47
trình nâng cao tính tự nhận thức trong nộp thuế, những ngƣời có thu nhập thấp lại
đƣợc hƣởng lợi từ những chính sách trợ cấp của nhà nƣớc, vì qua kê khai nộp
thuế, nhà nƣớc biết đƣợc thu nhập của họ để thực hiện trợ cấp. Luật thuế thu nhập
cá nhân về mặt kỹ thuật, đƣợc thiết kế là khấu trừ gia cảnh đối với cá nhân là đối
tƣợng nộp thuế. Tuy nhiên, xét về bản chất vẫn là xác định ngƣỡng chịu thuế.
Chúng ta đã đề cập đến những hạn chế của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời
có thu nhập cao, trong đó có vấn đề xác định ngƣỡng thu nhập chịu thuế thì vô
hình chung Luật thuế thu nhập cá nhân vẫn vấp phải điểm hạn chế này. Mặt khác,
lợi ích của nhà nƣớc cũng bị ảnh hƣởng bởi quy định này. Sau một năm quyết toán
thuế thu nhập cá nhân, nếu thu nhập chƣa đến mức phải chịu thuế thu nhập cá
nhân thì cá nhân tạm nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế hoàn trả tiền thuế.
Trong khi đó, khi trích nộp thuế thu nhập cá nhân đối với những đối tƣợng trên thì
cơ quan chi trả thu nhập đƣợc hƣởng thù lao 0,5% thu nhập đƣợc khấu trừ. Khi
hoàn trả thuế, nhà nƣớc không thu đƣợc thuế mà còn mất thêm khoản tiền thƣởng
thù lao cho các đơn vị chi trả thu nhập và những khoản chi phí để quản lý thu
khoản thuế này. Hơn nữa, quy định này còn gây khó khăn cả đơn vị chi trả và
ngƣời nộp thuế, nhất là trong trƣờng hợp tổng thu nhập của ngƣời lao động dƣới
60 triệu đồng/năm vì họ khó chứng minh đƣợc thu nhập để hoàn trả thuế.
Đây là vấn đề gây nhiều tranh cãi nhất trong quá trình soạn thảo, lấy ý kiến
của nhân dân và thông qua tại Quốc hội. Sự ủng hộ xuất phát từ cơ sở thay vì áp
dụng mức khởi điểm chịu thuế chung cho mọi đối tƣợng nộp thuế (có tính riêng
đối với ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam), chuyển sang áp
dụng khấu trừ gia cảnh, tức là có tính đến hoàn cảnh cá nhân của đối tƣợng nộp
thuế. Điều này làm cho việc xác định nghĩa vụ thuế của mỗi đối tƣợng nộp thuế
đƣợc công bằng hơn. Tuy nhiên, điểm gây nhiều tranh cãi là ở chỗ, mức khấu trừ
nên là bao nhiêu cho bản thân đối tƣợng nộp thuế và cho ngƣời phụ thuộc. Sau khi
thảo luận khá sôi nổi và thẳng thắn, Quốc hội đã biểu quyết thông qua mức khấu
trừ cho bản thân đối tƣợng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, cho mỗi ngƣời phụ
Xây dựng mức khấu trừ gia cảnh trong GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam HV: Phan Thị Tố Như
48
thuộc mà đối tƣợng nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dƣỡng là 1,6 triệu đồng/tháng. Theo
quan điểm của cơ quan thuế, mức khấu trừ này đƣợc đƣa ra trên cơ sở nghiên cứu
tình hình kết quả tăng trƣởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), chính sách
tiền lƣơng, tiền công của nhà nƣớc và các kết quả điều tra xã hội học về thu nhập,
chi tiêu thƣờng xuyên của các tầng lớp dân cƣ.
Có ý kiến cho rằng, mức khấu trừ gia cảnh nhƣ trên là thấp. Tuy nhiên, mức
khấu trừ gia cảnh nhƣ trên là phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam
trong những năm tới và phù hợp với quản điểm cải cách hệ thống thuế của Việt
Nam. Theo đó, với mức thu nhập bình quân đầu ngƣời cho năm 2009 là khoản 1,5
triệu đồng/tháng thì mức khấu trừ cho bản thân đối tƣợng nộp thuế ở mức 4 triệu
đồng/tháng có ý nghĩa rằng, chỉ những ngƣời có thu nhập từ trung bình khá trở lên
mới phải nộp thuế (và chỉ phải nộp đối với phần thu nhập vƣợt trên mức khấu trừ
này). Những năm sau đó, khi thu nhập tăng lên, mức khấu trừ này sẽ tiến gần đến
với mức thu nhập trung bình trong xã hội và khi đó những ngƣời có thu nhập ở
mức trung bình trở lên sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Điều này có nghĩa là
Luật sẽ tự động mở rộng diện tích đánh thuế để thực hiện nguyên tắc mọi công
dân có thu nhập (trừ trƣờng hợp thu nhập quá thấp) đều có nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nƣớc, từ đó đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của tầng lớp dân cƣ.
Tất nhiên, đến một thời điểm nào đó, khi thu nhập và mức sống của dân cƣ đó tăng
rất cao, Quốc hội sẽ xem xét điều chỉnh mức khấu trừ này cho phù hợp với định
hƣớng vừa phân tích trên. Việc khấu trừ cho ngƣời phụ thuộc đƣợc thực hiện theo
nguyên tắc mỗi ngƣời phụ thuộc đƣợc tính khấu trừ một lần vào một đối tƣợng
nộp thuế. Những ngƣời phụ thuộc đƣợc khấu trừ khá rộng, bao gồm: con chƣa
thành niên, con đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, con tàn tật
không có khả năng lao động; các cá nhân khác không có thu nhập hoặc có thu
nhập nhƣng thấp hơn mức quy định của Chính phủ hoặc không có nơi nƣơng tựa
mà ngƣời nộp thuế phải trực tiếp nuôi dƣỡng (gồm cha, mẹ, vợ chồng, cô, dì, chú,
bác, cháu…). Luật cũng không khống chế mức khấu trừ tối đa cho ngƣời phụ
Xây dựng mức khấu trừ gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_muc_khau_tru_gia_canh_trong_thue_thu_nhap_ca_nhan_tai_viet_nam.pdf