Tài liệu Luận văn Xây dựng một số mô hình vật lý trên máy tính nhằm hỗ trợ học sinh tự lực và sáng tạo trong dạy học chương “dòng điện trong các môi trường” - Vật lý 11 – nâng cao: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
Diệp Như Quỳnh
XÂY DỰNG MỘT SỐ MÔ HÌNH VẬT LÝ
TRÊN MÁY TÍNH NHẰM HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”
- VẬT LÝ 11 – NÂNG CAO
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lý.
Mã số : 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Mạnh Hùng –
Trưởng Khoa Vật Lý – Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng tập thể giáo viên trường
THPT chuyên Lê Quý Đôn – Ninh Thuận đã quan tâm chia sẻ và tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt khoá học cũng như làm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin dành trọn những thành quả đạt được trong suốt khoá học
...
163 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng một số mô hình vật lý trên máy tính nhằm hỗ trợ học sinh tự lực và sáng tạo trong dạy học chương “dòng điện trong các môi trường” - Vật lý 11 – nâng cao, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
Diệp Như Quỳnh
XÂY DỰNG MỘT SỐ MÔ HÌNH VẬT LÝ
TRÊN MÁY TÍNH NHẰM HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”
- VẬT LÝ 11 – NÂNG CAO
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lý.
Mã số : 601410
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Mạnh Hùng –
Trưởng Khoa Vật Lý – Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng tập thể giáo viên trường
THPT chuyên Lê Quý Đôn – Ninh Thuận đã quan tâm chia sẻ và tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt khoá học cũng như làm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin dành trọn những thành quả đạt được trong suốt khoá học
cũng như trong luận văn này cho gia đình tôi, những người đã luôn bên cạnh chia sẻ
và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này là hoàn toàn mang tính độc lập, trung thực và chưa từng được công bố trên bất
cứ công trình nào. Nếu có điều gì trái với lời cam đoan trên, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm và mọi hình thức kỷ luật của hội đồng bảo vệ cũng như pháp luật Việt
Nam.
Người cam đoan
Diệp Như Quỳnh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT: công nghệ thông tin.
ĐC: đối chứng.
GV: giáo viên.
HS: học sinh.
MVT: máy vi tính.
NLST: năng lực sáng tạo.
PPDH: phương pháp dạy học.
PTDH: phương tiện dạy học.
THPT: trung học phổ thông.
TN: thực nghiệm.
TNSP: thực nghiệm sư phạm.
SGK: sách giáo khoa.
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Thống kê điểm số Xi của bài kiểm tra
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất
Bảng 3.3: Phân phân phối tần suất lũy tích
Bảng 3.4: Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm đối chứng và thực nghiệm
Biểu đồ 3.1: Phân bố điểm số Xi của hai nhóm lớp ĐC và TN
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ phân bố tần suất
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng và biểu đồ
Mục lục
MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------------- 01
Chương 1: MÔ HÌNH TRÊN MÁY TÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA CHÚNG
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TỰ LỰC VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH ---------------------------------- 06
1.1 Mục tiêu và định hướng đổi mới trong giáo dục hiện nay --------------------- 06
1.2 Cơ sở lý luận của dạy học nhằm phát huy tính tự lực và rèn luyện
năng lực sáng tạo cho học sinh ---------------------------------------------------------- 08
1.2.1 Phát huy tính tự lực của học sinh trong học tập vật lý --------------------------- 08
1.2.2 Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong học tập vật lý ---------------- 11
1.3 Mô hình trong dạy học vật lý -------------------------------------------------------- 14
1.3.1 Khái niệm mô hình ------------------------------------------------------------------- 14
1.3.2 Tính chất của mô hình ---------------------------------------------------------------- 15
1.3.3 Phân loại mô hình --------------------------------------------------------------------- 16
1.3.4 Mô hình trong dạy học vật lý -------------------------------------------------------- 18
1.4 Máy vi tính trong dạy học vật lý ---------------------------------------------------- 20
1.4.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý ------------ 21
1.4.2 Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý ----------------------------------------- 22
1.4.3 Giới thiệu sơ lược về Matlab và sự cần thiết của việc sử dụng Matlab
trong việc hỗ trợ xây dựng các mô hình vật lý trên máy tính ------------------------- 24
Kết luận chương 1 -------------------------------------------------------------------------- 27
Trang
Chương 2: XÂY DỰNG MỘT SỐ MÔ HÌNH VẬT LÝ HỖ TRỢ
DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” ------- 28
2.1 Phân tích nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường”
– vật lý 11 nâng cao ------------------------------------------------------------------------ 28
2.1.1 Tổng quan về chương “Dòng điện trong các môi trường”
– vật lý 11 nâng cao ------------------------------------------------------------------------ 28
2.1.2 Chuẩn kiến thức, kĩ năng ------------------------------------------------------------ 29
2.1.3 Phân tích logic hình thành các kiến thức cơ bản của từng bài ----------------- 31
2.2 Những vấn đề thường gây khó khăn trong dạy học chương
“Dòng điện trong các môi trường” ----------------------------------------------------- 37
2.3 Xây dựng một số mô hình vật lý hỗ trợ dạy học chương
“Dòng điện trong các môi trường” ----------------------------------------------------- 39
2.3.1 Mô hình dòng điện trong kim loại -------------------------------------------------- 39
2.3.2 Mô hình dòng điện trong chất điện phân ------------------------------------------ 43
2.3.3 Mô hình dòng điện trong chân không ---------------------------------------------- 47
2.3.4 Mô hình dòng điện trong chất khí -------------------------------------------------- 50
2.3.5 Mô hình dòng điện trong chất bán dẫn --------------------------------------------- 54
2.4 Xây dựng tiến trình dạy học một số bài trong chương với sự hỗ trợ của
mô hình --------------------------------------------------------------------------------------- 58
2.4.1 Tiến trình dạy học bài dòng điện trong kim loại ---------------------------------- 58
2.4.2 Tiến trình dạy học bài dòng điện trong chất điện phân -------------------------- 63
2.4.3 Tiến trình dạy học bài dòng điện trong chân không ------------------------------ 70
2.4.4 Tiến trình dạy học bài dòng điện trong chất khí ---------------------------------- 77
2.4.5 Tiến trình dạy học bài dòng điện trong chất bán dẫn ---------------------------- 83
Kết luận chương 2 -------------------------------------------------------------------------- 92
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ---------------------------------------------- 93
3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm ----------------------------------------------- 93
3.2 Đối tượng thực nghiệm sư phạm --------------------------------------------------- 93
3.3 Nội dung thực nghiệm sư phạm ----------------------------------------------------- 94
3.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ----------------------------------------------- 94
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu thực nghiệm ---------------------------------------------- 94
3.4.2 Phương pháp tiến hành và đánh giá kết quả thực nghiệm ---------------------- 95
3.5 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ------------------------------------------ 95
3.5.1 Đánh giá mức độ tự lực và sáng tạo của học sinh qua từng bài học
cụ thể ------------------------------------------------------------------------------------------ 95
3.5.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua bài
kiểm tra cuối chương ---------------------------------------------------------------------- 102
3.5.3 Đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng các mô hình thông qua
kết quả điều tra học sinh sau khi học xong chương
“Dòng điện trong các môi trường” ----------------------------------------------------- 107
Kết luận chương 3 ------------------------------------------------------------------------ 115
KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------- 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------- 120
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập và phát triển kinh tế, mà việc gia nhập
tổ chức WTO (2006) là một trong những điểm mốc quan trọng. Sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hoá đất nước đã và đang đặt ra cho nền giáo dục nước nhà những thách
thức mới, đòi hỏi giáo dục phải tiến hành công cuộc đổi mới một cách mạnh mẽ, sâu
sắc, toàn diện về mục tiêu, chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học nhằm
hướng đến việc đào tạo nên một đội ngũ những người lao động, những cán bộ có trình
độ kĩ thuật cao, có năng lực tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề. Trong đó, coi đổi mới
phương pháp dạy học là vấn đề trọng tâm; thật vậy, theo quan điểm tâm lý giáo dục
học, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là hướng quan trọng có tác dụng chỉ đạo vì
nó tác động trực tiếp, ảnh hưởng trực tiếp đến tâm hồn, trí tuệ, ý chí,… của người học,
là yếu tố quyết định thành công.
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong các nghị quyết trung ương từ
năm 1996, được thể chế hoá trong luật giáo dục (12-1998), đặc biệt tái khẳng định
trong điều 5, luật giáo dục (2005): “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên ”.
Tuy nhiên, cho đến nay, sự chuyển biến về đổi mới PPDH trong các loại hình
nhà trường còn chậm, chủ yếu vẫn là cách dạy truyền thống: thầy thuyết trình – trò ghi
chép một cách thụ động, một số phương pháp dạy học tích cực được sử dụng nhưng
mức độ thành công chưa cao, do đó vẫn chưa phát huy được tính tự lực và sáng tạo của
học sinh (HS). Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiện trạng trên là do
sự thiếu thốn về phương tiện dạy học như: thiết bị thí nghiệm, mô hình vật lý hỗ trợ
dạy học, các phương tiện nghe – nhìn,…
2
Hiện nay, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang tạo
ra những thành tựu tin học phong phú và hữu ích, do đó, việc khai thác và sử dụng
CNTT trong dạy học nói chung, dạy học vật lý nói riêng đang là một trong những vấn
đề cấp bách. Trong những năm gần đây, phong trào ứng dụng CNTT vào dạy học đang
diễn ra hết sức sôi nổi và dạy học với sự trợ giúp của máy vi tính (MVT) đã và đang tỏ
ra có nhiều ưu thế, mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho quá trình dạy học, chỉ thị
29/2001/CT – BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định điều
đó: “Công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp,
phương thức dạy và học”. Song, hiện nay, việc khai thác các ứng dụng của CNTT
trong dạy học còn khá hạn chế. Đa số giáo viên (GV) vẫn chỉ dừng lại ở việc sử dụng
MVT để soạn giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử trên nền Microsoft Power
Point, đó mới chỉ là khai thác chức năng nghe nhìn của MVT. Các luận văn thạc sĩ giáo
dục học trong nước gần đây cũng có nghiên cứu về lĩnh vực ứng dụng CNTT trong dạy
học, nhưng đa số đều hướng đến việc thiết kế website hỗ trợ dạy học, thiết kế một số tư
liệu thí nghiệm ảo hỗ trợ dạy học hay xây dựng các chương trình hỗ trợ kiểm tra, đánh
giá…mà ít chú trọng đến khả năng xây dựng các mô hình vật lý của MVT. Hiện nay,
có nhiều mô hình vật lý được thiết kế (ta có thể tìm thấy trên internet), nhưng các mô
hình đó được thiết kế một cách riêng lẻ, rời rạc, chưa thể hiện được ý đồ và mục đích
sử dụng của bản thân tôi cũng như chưa thật sự phù hợp với chương trình, sách giáo
khoa của chúng ta.
Trong chương trình vật lý trung học phổ thông (THPT), có rất nhiều kiến thức
mà khi có các mô hình thích hợp thì học sinh sẽ tự lực và sáng tạo trong khi học chúng,
điển hình là chương “Dòng điện trong các môi trường”. Điều đó cho thấy việc nghiên
cứu khả năng xây dựng mô hình của MVT và ứng dụng trong dạy học nhằm làm cho
học sinh tự lực, sáng tạo là một trong những vấn đề rất cần thiết, góp phần vào công
cuộc đổi mới của nền giáo dục nước nhà.
3
Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng một số mô hình
vật lý trên máy tính nhằm hỗ trợ học sinh tự lực và sáng tạo trong dạy học chương
dòng điện trong các môi trường – chương trình vật lý 11 – nâng cao”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Phần mềm lập trình mô phỏng Mathlab và một số phần mềm khác.
- Quá trình dạy học vật lý ở trường THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu xây dựng mô hình vật lý và ứng dụng vào dạy học chương “Dòng
điện trong các môi trường” lớp 11 – chương trình nâng cao cho học sinh THPT tại TP
Phan Rang – Tháp Chàm tỉnh Ninh Thuận.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được các mô hình vật lý trên máy tính theo mục đích đã đề ra và
vận dụng vào dạy học thì có thể làm cho học sinh tự lực và sáng tạo, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học.
4. MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1.Mục đích nghiên cứu.
- Xây dựng được một số mô hình dòng điện trong các môi trường trên máy tính bằng
cách lập trình Matlab và một số chương trình khác và sử dụng trong dạy học nhằm giúp
học sinh tự lực và sáng tạo trong học tập.
4.2.Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình vật lý trên Matlab và một số chương trình khác.
- Xây dựng các mô hình về dòng điện trong các môi trường.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học nhằm phát triển tính tự lực và sáng tạo của HS.
4
- Nghiên cứu nội dung chương trình SGK 11 – nâng cao, chương “Dòng điện trong các
môi trường”.
- Xây dựng các tiến trình dạy học nhằm mục đích làm cho học sinh tự lực và sáng tạo
với sự hỗ trợ của các mô hình.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp,
đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các mô hình đã xây dựng, từ đó rút kinh nghiệm
để hoàn thiện chúng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lí luận:
- Các văn kiện, nghị quyết, luật giáo dục.
- Các tạp chí giáo dục có liên quan đến mô hình trong dạy học vật lý, sử dụng máy vi
tính trong dạy học Vật Lý.
- Tư liệu về cơ sở lý luận của dạy học vật lý.
- Tư liệu về nội dung, con đường hình thành kiến thức, mục đích, yêu cầu giảng dạy
chương “ Dòng điện trong các môi trường”_ Vật lý 11 nâng cao.
- Sách giáo khoa lớp 11 chương “Dòng điện trong các môi trường”.
- Tài liệu hướng dẫn lập trình trên Mathlab, và một số chương trình khác.
- Tài liệu chuyên sâu về cơ chế phát sinh hạt mang điện và bản chất dòng điện trong
các môi trường.
Quan sát, điều tra về thực trạng dạy học chương “ Dòng điện trong các môi
trường” ở các trường THPT thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Thực nghiệm sư phạm.
Thống kê toán học để xử lý số liệu thực nghiệm.
5
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Cung cấp một số mô hình vật lý hỗ trợ dạy học chương “Dòng điện trong các môi
trường” - Vật lý 11 – Nâng cao và phương pháp sử dụng chúng nhằm phát huy tính tự
lực và nâng cao năng lực sáng tạo cho học sinh.
- Tạo cơ sở cho việc nghiên cứu xây dựng các mô hình vật lý trên máy tính hỗ trợ dạy
học cho các phần còn lại của chương trình vật lý THPT.
6
CHƯƠNG 1
MÔ HÌNH TRÊN MÁY TÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA
CHÚNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ NHẰM
PHÁT HUY TÍNH TỰ LỰC VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
1.1 Mục tiêu và định hướng đổi mới trong giáo dục hiện nay[2][6][33]
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của trí tuệ sáng tạo. Đất nước ta
đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Viễn cảnh tương lai tươi đẹp
nhưng cũng ẩn chứa nhiều thách thức đòi hỏi ngành Giáo dục – Đào tạo phải thực hiện
một cuộc cách mạng trong giáo dục, phải đổi mới mạnh mẽ, vươn tới ngang tầm với sự
phát triển chung của khu vực và thế giới. Bởi lẽ sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo là nhân
tố góp phần quyết định vào việc bồi dưỡng trí tuệ khoa học, năng lực sáng tạo cho thế
hệ trẻ - mầm sống tương lai của đất nước.
Tuy nhiên, trong mấy thập kỷ vừa qua, mặc dù giáo dục đã có những bước
chuyển biến tích cực hướng trung tâm của quá trình dạy học vào “người học”, nhưng
kiểu dạy học như hiện nay vẫn bộc lộ một nhược điểm cơ bản là vẫn mang nặng tính
chất “độc thoại, thông báo, giảng giải áp đặt, làm mẫu cho học sinh bắt chước” của sự
dạy và tính chất “thụ động theo dõi, chấp nhận, ghi nhớ, thừa hành, bắt chước” của sự
học. Kiểu dạy học này vẫn chưa phát huy được khả năng học tập tự lực, tìm tòi, sáng
tạo giải quyết vấn đề của HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Do đó, ngành giáo dục
nước nhà cần phải thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện về chương trình Sách Giáo
Khoa (SGK) và phương pháp dạy học (PPDH), trong đó đặt trọng tâm vào việc đổi mới
PPDH. Chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong
7
giáo dục, mới có thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí
tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
Khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa
trong luật Giáo dục (2005), cụ thể trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo, đặc
biệt là trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (2001). Theo chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010, ở mục 5.2 có ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp
giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng
dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân
tích, tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tích
cực, tự chủ của học sinh trong quá trình học tập, …”
Việc đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục đào tạo
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy-học
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến,
hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến
những ứng dụng của công nghệ thông tin.
Hiện nay, trên thế giới và ở nước ta đã và đang có rất nhiều quan điểm, mô hình
dạy học hiện đại như dạy học theo tình huống, dạy học theo lý thuyết kiến tạo, dạy học
dự án (PBL), dạy học điều tra (IBL),… Song, cơ sở lý luận của các quan điểm, mô
hình dạy học này còn khá mới mẻ và đang được xây dựng hoàn thiện, do đó hiệu quả
và mức độ phù hợp của các quan điểm, mô hình dạy học này đối với hoàn cảnh, điều
8
kiện giáo dục ở nước ta có tốt hay không còn phải chờ một thời gian nữa mới có thể
đánh giá được. Trong lúc đó, bản thân các PPDH truyền thống (thuyết trình, đàm
thoại…) tuy có những mặt hạn chế nhất định nhưng nếu khai thác được những yếu tố
tích cực của các phương pháp này đồng thời phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp
thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục cao. Hơn nữa, bản thân các PPDH truyền thống này đã
có được một nền tảng cơ sở lý luận đầy đủ, vững chắc. Ngoài ra, với sự phát triển của
khoa học – kỹ thuật và công nghệ thông tin như hiện nay thì việc lựa chọn, chế tạo các
phương tiện dạy học bổ trợ thích hợp là hoàn toàn có thể thực hiện được, đó cũng là
một trong những yếu tố quyết định tính hiệu quả và sự thành công của PPDH.
Tóm lại, cần thiết phải đổi mới PPDH, nhưng đổi mới theo hướng nào là tùy
thuộc vào đối tượng học, hoàn cảnh cụ thể của địa phương, của đất nước, nhưng phải
đảm bảo đi đúng định hướng đổi mới PPDH và phải thể hiện được yếu tố cốt lõi của
triết lý giáo dục trong thời kỳ phát triển giáo dục sau 2010 là “người học, lợi ích và nhu
cầu của người học”. Sự thành công của người học sẽ đem lại lợi ích cho xã hội, vì vậy
giáo dục phải dựa vào người học và hoạt động của họ.
1.2 Cơ sở lý luận của dạy học nhằm phát huy tính tự lực và nâng cao năng
lực sáng tạo cho học sinh
1.2.1 Phát huy tính tự lực của học sinh trong học tập vật lý[22][25][32]
1.2.1.1 Tự lực và sự cần thiết phải phát huy tính tự lực của HS trong giờ học Vật lý
Một xu hướng cơ bản của lý luận dạy học hiện đại là “ngày càng đề cao vai trò
tự lực của HS trong hoạt động học tập”. Vậy “tự lực” là gì? Tác giả Chu Bích Thu cho
rằng “tự lực là tự sức mình, với sức lực của bản thân, không nhờ cậy ai”, nghĩa là “tự
sức mình làm lấy, không dựa dẫm, nhờ vả người khác”. Theo quan điểm giáo dục hiện
nay, tính tự lực trong học tập được hiểu là:
- Tự học, tự nghiên cứu, tự tìm ra kiến thức bằng hoạt động của chính mình, tức là cá
nhân hoá việc học;
9
- Tự mình khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp
thu những tri thức được sắp đặt sẵn;
- Người học tự mình trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt
ra theo cách nghĩ của mình, từ đó tiếp thu được kiến thức mới, kĩ năng mới, bộc lộ và
phát triển tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Trong hoạt động học, tự lực là nền tảng cơ sở cho tư duy độc lập, mà có tư duy độc lập
mới có thể sáng tạo được. Do đó, việc bồi dưỡng và phát huy vai trò tự lực của HS
trong học tập nói chung, học tập vật lý nói riêng là rất cần thiết.
Thật vậy, trong nhà trường, quá trình học sinh nắm vững kiến thức không phải
là tự phát mà là một quá trình có mục đích rõ ràng, có kế hoạch, có tổ chức chặt chẽ, là
một quá trình nỗ lực tư duy, trong đó HS phát huy tính tích cực, tính tự giác của mình
dưới sự chỉ đạo của GV. Trong quá trình ấy, mức độ tự lực của HS càng cao thì kiến
thức nắm được càng sâu sắc, tư duy độc lập sáng tạo càng được phát triển, năng lực
nhận thức càng được nâng cao, kết quả học tập càng tốt, đặc biệt là trong hoàn cảnh
khoa học và kinh tế đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Tâm lý học và lý luận dạy
học hiện đại cũng đã khẳng định điều đó: “cách tốt nhất để nắm vững được những tri
thức, kỹ năng, kinh nghiệm là người học tái tạo ra chúng thông qua hoạt động tự lực
của bản thân”, mà con đường hiệu quả nhất để làm cho HS nắm vững được kiến thức
là phát triển năng lực sáng tạo (NLST), là phải đưa HS vào vị trí của chủ thể nhận thức.
Để làm được điều đó thì GV phải là người định hướng, người tạo ra điều kiện tốt nhất
để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức, bởi vì “trẻ em không thể tự mình trực tiếp lĩnh hội
kinh nghiệm xã hội – lịch sử. Để làm được điều này, trẻ em phải gián tiếp thông qua
người lớn, thông qua hoạt động hợp tác giữa trẻ em và người lớn” – theo
L.X.Vưgotxki
Vậy thì tính tự lực của HS trong học tập nói chung, trong học tập Vật lý nói
riêng có những biểu hiện như thế nào? Và GV phải làm sao để có thể phát huy tính tự
lực của HS trong học tập Vật lý?
10
1.2.1.2 Những biểu hiện của tính tự lực và biện pháp phát huy tính tự lực của HS
trong học tập Vật lý
Trong học tập nói chung và học tập Vật lý nói riêng, tính tự lực của HS có
những biểu hiện đa dạng và phong phú, trong đó có tự lực học tập ở nhà và tự lực học
tập trên lớp. Ở đây, tôi xin nêu ra những biểu hiện cơ bản của tính tự lực của HS trong
giờ học Vật lý trên lớp:
- Tự đọc tài liệu, SGK để xây dựng nên các câu trả lời theo yêu cầu của GV.
- Tự quan sát một hiện tượng hoặc một thí nghiệm, mô hình,… và nêu một khái niệm
vật lý, nêu một dự đoán về tính chất của hiện tượng, mối quan hệ nhân quả ẩn chứa
trong hiện tượng,… hoặc chỉ đơn giản là nêu lên một nhận xét theo yêu cầu của GV.
- Tự ghi chép tóm tắt bài giảng.
- Tự suy nghĩ và tìm ra hướng giải quyết cho một bài toán vật lý.
- Tự tìm hiểu dụng cụ, lắp ráp và tiến hành thí nghiệm.
Và để có thể phát huy được tính tự lực của HS trong giờ học vật lý, đòi hỏi GV phải
kích thích được hứng thú và sự chú ý của HS đối với kiến thức. Đây là điều kiện cơ
bản giúp HS có thể phát huy tính tự lực của mình trong học tập. Để làm được điều đó,
người GV phải lựa chọn các phương pháp và thủ thuật dạy học thích hợp. Thật vậy, để
đạt được mục đích “HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức” thì sự giải thích mang tính chất
thông báo đơn thuần của GV về các vấn đề kiến thức là không còn phù hợp. Như
K.D.Usinxki đã viết “…Ngay cả trong trường hợp giả thuyết rằng HS hiểu được ý mà
GV giải thích cho họ thì ý này cũng không bao giờ thâm nhập vào đầu óc họ một cách
thật vững chắc và tự giác, không bao giờ trở thành vốn riêng thật hoàn toàn của HS
như khi họ tìm ra…”.
Sự lựa chọn các phương pháp và thủ thuật giảng dạy trên lớp phụ thuộc vào
nhiều điều kiện khác nhau: nội dung của tài liệu học tập, trình độ kiến thức của các HS
trong lớp, phương tiện hỗ trợ dạy học, số lượng thời gian mà GV dành để giảng vấn đề
đặt ra,… Do đó, cần thiết phải phân tích kỹ lưỡng các điều kiện để lựa chọn những
11
phương pháp tốt nhất – là phương pháp mà trong đó HS được rèn luyện nhiều nhất các
giác quan và bộ óc của mình trong việc phát hiện những mối liên hệ và các quy luật
của vật lý.
Ngoài ra, để tạo cơ sở cho việc phát huy tính tự lực của HS trong giờ học vật lý,
người GV còn cần phải rèn luyện cho HS cách sử dụng SGK và các tài liệu học tập
cũng như dạy cho họ cách để xây dựng các câu trả lời (phát triển năng lực ngôn ngữ
cho HS).
1.2.2 Nâng cao năng lực sáng tạo cho học sinh trong học tập vật lý[2][12][15][33]
1.2.2.1 Sáng tạo và năng lực sáng tạo
Theo tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, sáng tạo là “hoạt động mà hoạt động của nó
là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị”.
Cụ thể, sáng tạo là hoạt động tạo ra những cái mới chưa từng có trong tự nhiên hay
trong xã hội. Những cái mới này phải mang lại lợi ích và hiệu quả cho con người.
Trong dạy học, người ta phân biệt hai cấp độ sáng tạo là sáng tạo cái mới chỉ đối với
bản thân và sáng tạo cái mới đối với nhân loại, còn trong quá trình học tập vật lý của
HS, sáng tạo chủ yếu thể hiện ở cấp độ thứ nhất, dưới nhiều hình thức như: sáng tạo
xây dựng kiến thức vật lý (khái niệm, định luật,…), sáng tạo vận dụng các kiến thức
vật lý (giải bài tập vật lý, xây dựng các mô hình vật lý, các thiết bị ứng dụng nguyên lý
vật lý,…), sáng tạo để cải tiến cái cũ…
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là “khả năng tạo ra những giá trị vật chất và tinh
thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết
đã có vào hoàn cảnh mới” và “bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, năng lực sáng tạo đều nảy
sinh và phát triển trong quá trình giải quyết các vấn đề” – đó là khẳng định của nhà
giáo dục học I.Ia.Lecne, cũng theo ông, năng lực sáng tạo thường thể hiện qua các đặc
trưng sau:
12
- Tự lực chuyển các tri thức và kỹ năng sang một tình huống mới. Sự liên hệ giữa tình
huống mới và tri thức cũ càng xa thì mức độ sáng tạo càng cao.
- Nhìn thấy những vấn đề mới trong các điều kiện quen biết “đúng quy cách”.
- Nhìn thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu. Thực chất của năng lực này là bao
quát nhanh chóng các bộ phận, các yếu tố của đối tượng trong mối tương quan giữa
chúng với nhau.
- Kỹ năng nhìn thấy nhiều lời giải cho một bài toán (kỹ năng xem xét đối tượng ở
những khía cạnh khác nhau).
- Kỹ năng kết hợp những phương thức giải đã biết thành một phương thức mới.
- Kỹ năng sáng tạo một phương pháp giải độc đáo tuy đã biết những phương thức khác.
Tác giả Nguyễn Mạnh Hùng bổ sung thêm NLST còn thể hiện ở chỗ:
- Biết kiểm tra, đánh giá hiệu quả cách giải quyết vấn đề của bản thân và của những
người khác.
- Biết điều chỉnh các phương án giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và phù hợp
với điều kiện thực tiễn.
- Tự chủ, tin tưởng vào khả năng giải quyết các vấn đề của bản thân. Không nản chí
trước một vấn đề khó mà tìm đủ mọi cách để đưa ra một phương án tốt nhất.
1.2.2.2 Mức độ và các biện pháp nhằm nâng cao NLST cho HS trong dạy học vật lý
a) Các mức độ nâng cao NLST cho HS
Có 3 mức độ cơ bản để nâng cao NLST cho HS, đó là:
Mức độ 1: vận dụng cái đã biết, đã làm vào các tình huống tương tự.
Mức độ 2: vận dụng cái đã biết vào tình huống có một số yếu tố mới.
Mức độ 3: đề xuất vấn đề khác hẳn cái đã biết, đã làm.
Trong đó mức độ 1 là thấp nhất, yêu cầu tối thiểu phải rèn luyện cho HS để tạo
điều kiện sáng tạo, còn mức độ 3 là cao nhất của sự sáng tạo đối với HS. Tùy theo điều
13
kiện cụ thể và đối tượng HS mà giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp thích hợp
để rèn luyện NLST cho HS đạt yêu cầu của các mức độ trên.
b) Các biện pháp rèn luyện NLST cho HS trong dạy học Vật lý
- Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới bằng cách
tổ chức quá trình nhận thức vật lý theo chu trình sáng tạo.
- Luyện tập phán đoán (dự đoán, phỏng đoán), xây dựng giả thuyết. Trong giai đoạn
đầu của nhận thức vật lý, HS có thể có các cách dự đoán sau:
Dựa vào liên tưởng tới một kinh nghiệm đã có,
Dựa trên sự tương tự,
Dựa trên sự xuất hiện đồng thời của hai hiện tượng mà dự đoán giữa chúng có
mối quan hệ nhân quả,
Dựa trên sự thuận nghịch thường thấy của nhiều quá trình,
Dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một số kiến thức đã biết sang một
lĩnh vực khác,
Dự đoán về mối quan hệ định lượng,…
- Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán.
- Luyện tập giải bài tập sáng tạo (bài tập thiết kế phương án thí nghiệm và bài tập
nghiên cứu)
- GV tạo hứng thú học tập, định hướng hoạt động cho HS, tổ chức cho HS tự khám phá
kiến thức.
- GV dạy phương pháp tự học
- GV tăng cường trang bị và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học.
Như vậy, việc phát huy tính tự lực và nâng cao năng lực sáng tạo cho HS là một nhiệm
vụ mà bất kỳ người GV nào cũng phải thực hiện nhằm đào tạo ra những con người
“năng động, sáng tạo, có khả năng tư duy độc lập, tự lực giải quyết vấn đề,…” đáp
ứng nhu cầu mới của xã hội. Nhưng có nhiều cách để rèn luyện năng lực sáng tạo cũng
như phát huy tính tự lực của HS trong học tập vật lý (xây dựng phiếu học tập…) và
14
việc lựa chọn một phương pháp để phát huy tính tự lực và rèn luyện năng lực sáng tạo
cho HS là một trong những vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho GV. Ở đây, trong giới
hạn đề tài này, tôi muốn nhấn mạnh vai trò của phương tiện dạy học (PTDH) hỗ trợ
cho việc phát huy tính tự lực và năng lực sáng tạo của HS, đó chính là việc xây dựng
và sử dụng các mô hình trong dạy học vật lý với sự hỗ trợ của máy vi tính.
1.3 Mô hình trong dạy học vật lý[26][27][28][29][34]
1.3.1 Khái niệm mô hình
Khái niệm mô hình được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ thường ngày với
những ý nghĩa rất khác nhau. Trong cuộc sống cũng như trong học tập, HS thường gặp
các khái niệm mô hình như: mô hình tế bào, mô hình máy phát điện, mô hình cấu tạo
nguyên tử, mô hình liên kết hóa học, mô hình “trường học thân thiện, HS tích cực”…
Trong Vật lý học, mô hình được định nghĩa như sau:
Theo V.A.Stopho: “Mô hình là một hệ thống được hình dung trong óc hay được thực
hiện một cách vật chất, hệ thống đó phản ánh những thuộc tính bản chất của đối tượng
nghiên cứu hoặc tái tạo nó, bởi vậy việc nghiên cứu mô hình sẽ cung cấp cho ta những
thông tin mới về đối tượng”.
Hay theo tác giả Lê Thị Thanh Thảo: “Mô hình là những hệ thống tín hiệu gồm những
hình vẽ, những giản đồ, những đồ thị, những ký hiệu toán học hay đơn giản là những
mệnh đề từ ngữ, những hệ thống này có khả năng biểu diễn tình huống”.
Tuy nhiên, mô hình chỉ phản ánh một số tính chất của đối tượng vật chất. Cùng
một đối tượng vật chất có thể có nhiều mô hình khác nhau. Tóm lại, mô hình không
đồng nhất với đối tượng mà nó phản ánh.
Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi có đề cập đến khái niệm “mô hình vật lý
trên máy tính”. Đó là những mô hình lý thuyết được mô phỏng lại với sự trợ giúp của
máy vi tính và các phần mềm tin học hỗ trợ. Việc xây dựng các mô hình này được tiến
hành dựa trên cơ sở đã biết cách giải thích cơ chế bên trong của các hiện tượng, chúng
15
tôi tiến hành tìm hiểu và lựa chọn phần mềm tin học thích hợp để hỗ trợ mô phỏng lại
các quá trình đó trên máy vi tính, nhằm tạo ra các mô hình vật lý trực quan hỗ trợ cho
quá trình dạy học vật lý theo các mục tiêu cụ thể.
1.3.2 Tính chất của mô hình
Là hệ thống phản ánh những thuộc tính bản chất của đối tượng nghiên cứu, một
mô hình có những tính chất cơ bản sau:
1.3.2.1 Tính tương tự “vật gốc”
Khi mà bản chất của đối tượng không cho phép chúng ta trực tiếp nghiên cứu
chúng thì việc mô hình hóa đối tượng Vật lý là cần thiết. Sản phẩm của quá trình này
chính là sự ra đời của một mô hình Vật lý.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp mô hình hóa trong Vật lý chính là lý thuyết
tương tự, do đó sản phẩm của nó phải có tính “tương tự vật gốc”.
1.3.2.2 Tính đơn giản
Chúng ta đã biết, thế giới khách quan vô cùng đa dạng và phong phú. Nhưng mô
hình chỉ phản ánh “một số tính chất của thực tế khách quan (đối tượng nghiên cứu)”.
Do đó, trong khi xây dựng mô hình, ta phải thực hiện các thao tác nhằm tước bỏ những
chi tiết thứ yếu, chỉ giữ lại những thuộc tính và những mối liên hệ bản chất nhất, điều
đó tất yếu sẽ dẫn đến sự đơn giản hóa đối tượng nghiên cứu.
Mặt khác, cũng nhờ tính chất này mà khi nghiên cứu mô hình, ta có thể nắm
chắc được những thuộc tính bản chất của đối tượng, từ đó có thể khái quát hóa chúng
để rút ra các quy luật.
1.3.2.3 Tính trực quan
Thông thường, khi mà việc nghiên cứu, quan sát trên đối tượng thật gặp nhiều
khó khăn thì ta cần phải sử dụng đến mô hình. Bởi lẽ khi xây dựng mô hình ta đã tiến
16
hành “vật chất hóa” những tính chất, những quan hệ không thể trực tiếp tri giác được.
Chẳng hạn như mô hình cấu trúc mạng tinh thể của kim loại Cu được biểu diễn bằng
hình vẽ ô mạng tinh thể khối lập phương có các chấm tròn chuyển động hỗn loạn bên
trong.
1.3.2.4 Tính quy luật riêng
Khi xây dựng mô hình, người ta dùng một hệ thống để mô tả một số đặc tính
của vật gốc mà người ta chưa biết đầy đủ. Hệ thống đó tuân theo những quy luật mà ta
đã biết rõ, gọi là những quy luật riêng của mô hình.
1.3.2.5 Tính lý tưởng
Mô hình xuất phát từ thực tiễn, phản ánh thực tiễn. Thực tiễn thì luôn luôn bị chi
phối bởi vô số “nhiễu” của môi trường xung quanh. Do đó, khi xây dựng mô hình, ta
cần phải loại bỏ tất cả những ảnh hưởng của nhiễu trong nhận thức. Điều đó ít nhiều
tạo ra tính chất “lý tưởng” của mô hình.
Tính chất lý tưởng của mô hình càng cao thì mô hình càng khái quát, càng giúp
ta nhận thức được những nét chung nhất của hiện tượng và bao trùm được một số càng
lớn hiện tượng.
1.3.3 Phân loại mô hình
Mô hình có rất nhiều loại và việc phân loại mô hình cũng có nhiều cách, dựa
trên nhiều cơ sở khác nhau.
Ở đây, ta quan tâm đến các mô hình sử dụng trong vật lý học. Có thể phân các
mô hình vật lý làm các loại sau:
17
1.3.3.1 Mô hình mô tả
Là bản sao đơn giản hóa của các đối tượng vật lý đúng như ta cảm nhận. Ví dụ:
mô hình máy bay…
1.3.3.2 Mô hình hình ảnh
Dùng để mô tả các đối tượng không thể cảm nhận trực tiếp hay những đối tượng
mà ta tưởng tượng nó tồn tại đằng sau bề mặt cảm nhận được. Ví dụ: mô hình nguyên
tử (mô hình phóng to) hay mô hình hệ mặt trời (mô hình thu nhỏ),… Đây là loại mô
hình mang dấu ấn sáng tạo của con người.
Trong dạy học vật lý, loại mô hình này có vai trò rất quan trọng vì nó có tính
trực quan rất cao, góp phần hỗ trợ cho HS trong quá trình nhận thức về đối tượng Vật
lý.
1.3.3.3 Mô hình tượng trưng
Là loại mô hình biểu diễn đối tượng hay hiện tượng vật lý bằng ngôn ngữ, ít
nhiều mang tính trừu tượng như ngôn ngữ văn chương (ngôn ngữ kỹ thuật hay thong
tin), ngôn ngữ hình ảnh (đồ thị, đường cong biểu diễn,…) ngôn ngữ toán học (các ký
hiệu toán học).
Ví dụ: Mô hình đường đặc tuyến Volt – Ampere là mô hình tượng trưng được
biểu diễn bằng ngôn ngữ hình ảnh, cho ta biết mối quan hệ giữa cường độ và hiệu điện
thế một mạch điện nào đó. Hay phương trình sóng Schrodinger được biểu diễn bằng
ngôn ngữ toán học...
1.3.3.4 Mô hình tương tự
Dựa trên cơ sở phép tương tự trong Vật lý, người ta có thể xây dựng các mô
hình trong lĩnh vực khác từ mô hình đã có trong lĩnh vực nào đó.
Ví dụ: mô hình sóng cơ là cơ sở để xây dựng mô hình quang học song.
18
1.3.3.5 Mô hình lý thuyết
Là mức độ cao nhất của các loại mô hình trừu tượng, nó mang dấu ấn của sự
sáng tạo cao nhất của con người. Là một hệ thống các khái niệm nối kết nhau nhờ
những phát biểu mà giữa chúng có mối quan hệ cú pháp.
1.3.4 Mô hình trong dạy học Vật lý
1.3.4.1 Vai trò của mô hình trong dạy học Vật lý
Triết học Mác – Lênin đã chỉ rõ: nhận thức của con người là hình ảnh của thế
giới bên ngoài, phản ánh sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách
quan.
Trong dạy học, muốn tạo ra sự chuyển biến trong nhận thức của người học từ
cảm giác đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, thì đòi hỏi người
học phải nhận thức được đối tượng học tập, muốn thế họ phải có hình ảnh trực quan về
chúng. Do đó, trong dạy học, phải tạo ra những hình ảnh và biểu tượng của đối tượng
nhận thức cho HS, để từ đó hình thành các khái niệm khoa học. Nói chung, “dạy học
phải bắt đầu từ cái cụ thể trực quan, đây là một nguyên tắc của lý luận nhận thức và
dạy học”.
Song, trong thực tế, không phải đối tượng vật lý nào cũng có thể cảm nhận bằng
các giác quan của con người, trong trường hợp này ta cần thiết phải sử dụng đến các
mô hình vật lý. Việc xây dựng mô hình trong quá trình học tập cũng góp phần rất quan
trọng trong sự hình thành và phát triển tư duy sáng tạo cho HS, nhiều khi HS lại không
đủ khả năng xây dựng mô hình để thay thế cho đối tượng nghiên cứu, lúc đó GV có thể
sử dụng mô hình với mục đích sư phạm như một phương tiện trực quan nhằm làm HS
hiểu rõ vấn đề nào đó, đặc biệt là những cái không quan sát được.
Ví dụ: mô hình về cấu trúc mạng tinh thể kim loại giúp HS có thể giải thích
được các tính chất điện của kim loại…
19
Tóm lại, trong dạy học vật lý ở trường phổ thong, trong khuôn khổ bài học
không cho phép chúng ta tổ chức quá trình học tập sao cho HS hoàn toàn tự lực xây
dựng các mô hình và khám phá lại các định luật vật lý, mà chỉ có thể dẫn dắt họ trải
qua những giai đoạn của sự phát minh khoa học, hiểu được ý nghĩa của các mô hình và
tầm quan trọng của việc kiểm tra bằng thực nghiệm các hệ quả lý thuyết.
Tùy theo điều kiện cụ thể, ta có thể cho HS tham gia vào các giai đoạn của
phương pháp mô hình với các mức độ khác nhau.
1.3.4.2 Mức độ sử dụng mô hình trong dạy học Vật lý
Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi muốn nhấn mạnh hai mức độ sử dụng mô
hình trong dạy học vật lý:
Mức độ 1: Sử dụng mô hình trong dạy học vật lý nhằm phát huy tính tự lực của
HS trong học tập. Nghĩa là thông qua việc quan sát mô hình và sự vận hành của chúng,
HS có thể tự lực:
- Nêu một nhận xét về hiện tượng theo yêu cầu của GV;
- Mô tả lại cơ chế của hiện tượng;
- Nêu một định nghĩa về hiện tượng,…
Mức độ 2: Sử dụng mô hình trong dạy học vật lý nhằm nâng cao năng lực sáng
tạo cho HS. Nghĩa là thông qua việc quan sát mô hình vận hành và phân tích các yếu tố
trên mô hình, HS có thể:
- Tự lực nêu một dự đoán (một giả thuyết) về hiện tượng theo yêu cầu của GV;
- Tự lực đề xuất các phương án thí nghiệm kiểm chứng;
Hoặc thậm chí HS có thể thông qua việc quan sát, phân tích các yếu tố hiển thị trên mô
hình để đề xuất ý kiến cải tạo mô hình sao cho phù hợp hơn với bài học,…
20
1.4 Máy vi tính trong dạy học vật lý[11][13][30][34]
Công nghệ nói chung là một thành tố trong quá trình dạy học. Công nghệ giúp
tối đa hoá thời gian học tập, tối thiểu hoá các lao động cấp thấp, tạo thuận lợi cho các
mối quan hệ tương tác, phát triển môi trường học tập thuận lợi.
Qua nghiên cứu của các nhà tâm sinh lý học cho thấy vai trò của thính giác và
thị giác trong quá trình thu nhận và lưu giữ tri thức là rất quan trọng( thính giác chiếm
11% và thị giác chiếm đến 83%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ tri thức còn
lưu lại trong trí nhớ sau khi thu nhận như sau:
Phương thức thu nhận tri thức Tỉ lệ tri thức còn lưu lại
Nghe 20%
Nhìn 30%
Nghe và nhìn 50%
Tự trình bày 80%
Tự trình bày và làm 90%
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc lựa chọn và sử dụng công nghệ
và thiết bị dạy học một cách hợp lý là rất quan trọng, nó góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả của quá trình dạy học.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật là sự bùng nổ của công
nghệ thông tin đã và đang cung cấp cho giáo dục một kho tàng thông tin phong phú
cũng như một hệ thống thiết bị dạy học hiện đại, trong đó không thể không kể đến vai
trò đặc biệt quan trọng của máy vi tính và các phần mềm tin học ứng dụng trong công
cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục như hiện nay.
21
1.4.1 Cơ sở khoa học của việc sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý
1.4.1.1 Cơ sở triết học và tâm lý học
Theo triết học Mac – Lênin, sự nhận thức thế giới khách quan của con người trải
qua hai trình độ: cảm tính và lí tính, trong đó nhận thức cảm tính chính là nhận thức
trực quan. Đây cũng là hình thức nhận thức đầu tiên của con người về thế giới. Ở giai
đoạn này, sự vật hiện tượng của thế giới tự nhiên tác động trực tiếp vào các cơ quan thụ
cảm của con người, gây nên kích thích ở những tế bào thần kinh, từ đó xuất hiện những
cảm giác và hình ảnh của chúng. Hình ảnh trực quan tuy mới cho ta biết được các
thuộc tính riêng lẻ, tạm thời và lẫn lộn giữa những yếu tố bản chất với không bản chất,
nhưng chúng lại rất quan trọng trong quá trình nhận thức.
Tâm lý học dạy học cũng đã khẳng định rằng: các hình ảnh, mô hình trực
quan,…có tác động tích cực vào các giác quan của HS gây nên hứng thú học tập cho
HS và tạo cơ sở cho việc phát huy năng lực tự học và năng lực sáng tạo của họ. Do đó,
việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện trực quan hỗ trợ dạy học đóng một vai trò rất
quan trọng. Một trong những phương tiện dạy học trực quan phổ biến hiện nay là máy
vi tính.
1.4.1.2 Cơ sở lý luận dạy học
Theo quan điểm của lý luận dạy học, máy vi tính được xem là một trong những
phương tiện hỗ trợ dạy học đắc lực. Với những tính năng ưu việt như có khả năng lưu
trữ và hiển thị lại thông tin dưới nhiều dạng như văn bản, hình ảnh, âm thanh,…máy vi
tính được sử dụng để hỗ trợ GV trong việc minh họa các hiện tượng, quá trình tự nhiên
cần nghiên cứu.
Với chức năng của một phương tiện dạy học, máy vi tính có thể được sử dụng
trong tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: xây dựng kiến thức mới, củng cố và
vận dụng kiến thức, ôn tập và kiểm tra, đánh giá trình độ tri thức, kĩ năng của HS. Điều
22
này chứng tỏ máy vi tính có thể góp phần thực hiện một cách có hiệu quả các nhiệm vụ
của quá trình dạy học.
1.4.1.3 Cơ sở thực tiễn
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một trong những hướng
nhằm đổi mới việc dạy và học hiện nay.
Đa số các trường THPT đều được trang bị máy vi tính và các thiết bị hiện đại
khác (các loại máy chiếu, màn chiếu,…) hỗ trợ dạy học.
Cùng với sự phát triển và phổ biến của công nghệ thông tin và truyền thông, cả
GV và HS đều có nhiều điều kiện thuận lợi để tiếp cận với máy vi tính. Hơn nữa, hiện
nay, tại các trường THPT đã tổ chức được các lớp học phổ cập tin học cho GV và trong
chương trình THPT cũng đã đưa vào môn tin học nên HS cũng được trang bị một số
kiến thức cơ bản về sử dụng máy vi tính và các phần mềm.
Sự phát triển của công nghệ phần mềm đã cho ra đời rất nhiều phần mềm hỗ trợ
cho giảng dạy như: các phần mềm tin học văn phòng của Microsoft, các phần mềm hỗ
trợ thiết kế thí nghiệm ảo (croccodile physics, interactive physics,…), các phần mềm
hỗ trợ mô phỏng và xây dựng các mô hình (flash, maple, matlab,…)…và các nguồn tư
liệu dạy học phong phú từ internet.
1.4.2 Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý
Bên cạnh các ứng dụng thường thấy của máy vi tính trong các môn học khác
như: học, ôn tập, kiểm tra, đánh giá bằng máy, xử lý và tính toán kết quả bằng máy,…
máy vi tính còn được sử dụng trong dạy học vật lý chủ yếu ở các lĩnh vực quan trọng
sau:
- Mô phỏng các đối tượng vật lý cần nghiên cứu.
- Hỗ trợ trong việc xây dựng các mô hình vật lý.
- Hỗ trợ các thí nghiệm vật lý.
23
- Hỗ trợ cho việc phân tích băng video ghi các quá trình vật lý thực.
Trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi chỉ giới hạn tìm hiểu và khai thác hai
ứng dụng đầu của máy vi tính trong dạy học vật lý.
1.4.2.1 Sử dụng máy vi tính để mô phỏng các đối tượng vật lý cần nghiên cứu.
Không phải mọi quá trình xảy ra trong tự nhiên đều dễ quan sát. Có những quá
trình ta có thể khảo sát được sự thay đổi vị trí của vật như chuyển động của ô tô, tàu
hoả,…nhưng cũng có những quá trình hoặc xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm mà ta
không thể quan sát trực tiếp được, ví dụ như dao động của một con lắc lò xo hay quá
trình phân rã phóng xạ của một hạt nhân,…và thậm chí có những quá trình xảy ra bên
trong đối tượng nghiên cứu khiến ta cũng không thể quan sát trực tiếp được. Trong
những trường hợp đó, máy vi tính đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ mô
phỏng lại các các quá trình đó, tức là hiển thị hiện tượng, quá trình nghiên cứu trên
màn hình và biến các quá trình đó thành các quá trình có thể điều khiển được (có thể
làm cho nó nhanh thêm hay chậm đi, thậm chí dừng lại mọi lúc).
Tuy nhiên, việc mô phỏng chính xác đến đâu còn phụ thuộc vào:
- Khả năng nhận thức của người nghiên cứu về các quy luật phản ánh hiện tượng, quá
trình vật lý.
- Khả năng sử dụng các phần mềm lập trình để phản ánh lại các quy luật đó một cách
chính xác.
1.4.2.2 Sử dụng máy vi tính để hỗ trợ trongcho việc xây dựng các mô hình vật lý.
Khi nghiên cứu các hiện tượng, quá trình vật lý mới, người ta tiến hành quan
sát, đo đạc, thu thập, phân tích, xử lý số liệu để đi tới nhận thức được các quy luật chi
phối chúng. Nếu các hiện tượng, quá trình đang nghiên cứu quá phức tạp, không tuân
theo các quy luật đã biết thì việc thử đưa ra, xây dựng một mô hình toán học mới (đồ
thị, biểu thức, phương trình) cho hiện tượng, quá trình vật lý đang nghiên cứu sao cho
24
giải thích được các kết quả quan sát, đo đạc đã thu thập được trong quá trình nghiên
cứu chúng là hết sức cần thiết và thường được sử dụng trong nghiên cứu vật lý.
Các bước xây dựng mô hình toán học với sự hỗ trợ của máy vi tính:
- Bước 1: Quan sát hiện tượng, quá trình vật lý cần nghiên cứu
- Bước 2: đưa ra giả thuyết về các mối liên hệ có tính quy luật của một số đại lượng vật
lý trong hiện tượng, quá trình đang nghiên cứu (xây dựng mô hình toán học)
- Bước 3: kiểm tra giả thuyết (đối chiếu kết quả của quá trình vận hành mô hình với
quá trình quan sát thực nghiệm).
1.4.3 Giới thiệu sơ lược về Matlab và sự cần thiết của việc sử dụng Matlab trong
việc hỗ trợ xây dựng các mô hình vật lý trên máy tính [7][24]
1.4.3.1 Giới thiệu sơ lược về Matlab
Theo TS. Phạm Minh Việt, “Matlab (Maxtrix Laboratory) là một công cụ phần
mềm của MathWork với giao diện cực mạnh cùng những lợi thế trong kĩ thuật lập trình
đáp ứng được những vấn đề hết sức đa dạng: từ các lĩnh vực kĩ thuật chuyên ngành
như điện, điện tử, điều khiển tự động, vật lý hạt nhân cho đến các ngành xử lý toán
chuyên dụng như thống kê, kế toán,…đã giải quyết được những vấn đề nói trên một
cách đơn giản,trực quan mà không cần đòi hỏi người sử dụng phải là những lập trình
viên chuyên nghiệp.”
Matlab có thể thực hiện các chức năng của một máy tính cá nhân: giống như các
máy tính cơ bản (cộng, trừ, nhân, chia,… ); giống như máy tính kĩ thuật (các phép tính
với số phức, căn thức, số mũ,…); như một máy tính cá nhân PC (khả năng lập trình,
lưu trữ, tìm kiếm dữ liệu,…);…
Matlab cùng bộ lệnh rất mạnh của nó cho phép giải quyết các bài toán khác
nhau, đặc biệt là các bài toán ma trận với kết quả nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh
đó, Matlab còn cho phép xử lý dữ liệu, biểu diễn dữ liệu và có khả năng đồ họa một
cách mềm dẻo, đơn giản và chính xác trong không gian hai chiều cũng như ba chiều
25
giúp người sử dụng có thể quan sát kết quả một cách trực quan. Qua đó, ta có thể tạo ra
các giao diện riêng cho người sử dụng (GUIs) để giải quyết những vấn đề riêng cho
mình.
1.4.3.2 Sự cần thiết của Matlab trong việc hỗ trợ xây dựng các mô hình vật lý trên
máy tính
Như đã đề cập ở các phần trên, hiện nay trên internet có rất nhiều mô hình vật lý
trên máy tính đã được xây dựng nhằm hỗ trợ cho quá trình dạy học. Tuy nhiên, các mô
hình này do nhiều tác giả xây dựng và nằm rải rác trong các phần khác nhau của
chương trình vật lý THPT, do đó chúng còn rời rạc và chưa đáp ứng được các mục đích
dạy học cụ thể của từng GV. Vì vậy, việc xây dựng lại các mô hình vật lý trên máy tính
một cách hệ thống theo bài, chương, phần là rất cần thiết. Trong khuôn khổ đề tài này,
chúng tôi chú trọng nghiên cứu việc xây dựng các mô hình vật lý trên máy tính hỗ trợ
dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin là sự ra đời của rất nhiều phần
mềm tin học hỗ trợ xây dựng mộ hình vật lý trên máy tính, chẳng hạn như: macro
media flash, maple, matlab,…Trong đó, flash thì mạnh về thiết kế hiệu ứng hoạt hình,
còn maple và matlab thì mạnh về hỗ trợ lập trình và đồ họa. Qua nghiên cứu phân tích
nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường”, cũng như những hiểu biết về tính
năng của các chương trình, chúng tôi chọn matlab để hỗ trợ xây dựng các mô hình vật
lý trên máy tính. Vì:
- Cơ chế của các hiện tượng điện được đề cập trong chương là các quá trình xảy ra bên
trong đối tượng nghiên cứu, không thể trực tiếp quan sát được, đồng thời các đối tượng
bên trong cũng tham gia nhiều chuyển động phức tạp như: dao động của các nút mạng,
chuyển động nhiệt hỗn loạn, chuyển động định hướng dưới tác dụng của điện trường
ngoài,…do đó cần thiết phái sử dụng công cụ lập trình hỗ trợ mô phỏng lại các quá
trình này một cách tương đối chính xác.
26
- Một số môi trường có cấu trúc dạng mạng tinh thể như kim loại hay chất bán
dẫn,…do đó, ta có thể biểu diễn chúng dưới dạng ma trận để tiện cho việc tính toán và
mô tả hiện tượng.
- Các hiện tượng điện xảy ra bên trong các môi trường phụ thuộc vào nhiều thông số
như nhiệt độ, cường độ điện trường, hiệu điện thế, cường độ dòng điện,…do đó cần
phải xây dựng mô hình sao cho thể hiện được ảnh hưởng của việc thay đổi thông số
bên ngoài đến các quá trình xảy ra bên trong hoặc thể hiện được mối quan hệ giữa các
thông số điện bên ngoài của môi trường.
- Các quá trình xảy ra bên trong các môi trường như: quá trình va chạm giữa các phân
tử khí để tạo ion; quá trình tan các nguyên tử kim loại ở điện cực trong hiện tượng
dương cực tan; hay quá trình tạo electron tự do và lỗ trống trong bán dẫn,… đều là các
quá trình ngẫu nhiên.
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên đây, chúng tôi đã trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận của việc xây
dựng và sử dụng mô hình vật lý trên máy tính nhằm hỗ trợ cho quá trình dạy học vật lý.
Chúng tôi có một số kết luận sau:
- Với đặc thù của môn học vật lý thì việc xây dựng các mô hình vật lý hỗ trợ dạy học là
hoàn toàn có tính khả thi và có thể mang lại hiệu quả cao.
- Việc sử dụng máy vi tính như một phương tiện hỗ trợ dạy học hoàn toàn phù hợp với
mục tiêu đổi mới trong giáo dục hiện nay. Các kết quả nghiên cứu trong tâm lý học và
giáo dục học cũng đã khẳng định điều đó.
- Với các điều kiện thuận lợi như:
+ Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đã cho ra đời nhiều phần mềm
tiện ích hỗ trợ cho việc dạy học.
+ Đa số các trường THPT đều được trang bị khá đầy đủ về phòng ốc, các
phương tiện hiện đại hỗ trợ dạy học( máy chiếu, máy vi tính,…)
+ Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của GV cũng được nâng
lên rất nhiều so với trước đây.
Chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng máy vi tính để xây dựng các mô hình hỗ trợ dạy
học vật lý hoàn toàn có tính khả thi.
Trên cơ sở thực tiễn của quá trình dạy học, chúng tôi nhận thấy trong chương
trình vật lý THPT có rất nhiều kiến thức cần đến sự hỗ trợ của mô hình nhằm giúp HS
có thể học tập tự lực và sáng tạo. Chúng tôi đã tiến hành phân tích và lựa chọn một số
kiến thức cơ bản của chương “Dòng điện trong các môi trường” để làm đối tượng
nghiên cứu và thực nghiệm cho việc xây dựng và sử dụng mô hình trong dạy học vật
lý.
28
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG MỘT SỐ MÔ HÌNH VẬT LÝ
HỖ TRỢ DẠY HỌC CHƯƠNG
“DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”
2.1. Phân tích nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường” – Vật lý
11 – Nâng cao.[2][18][19]
2.1.1 Tổng quan về chương “dòng điện trong các môi trường”- Vật lí lớp 11 –
nâng cao.
Chương “dòng điện trong các môi trường” là một chương thuộc phần I – Điện
học – Điện từ học của chương trình vật lí lớp 11 – nâng cao, được giảng dạy trong 14
tiết, từ tiết 27 đến tiết 42 (trừ tiết 35 – ôn tập và tiết 36 – kiểm tra học kì I). Nội dung
chính của chương giới thiệu các kiến thức cơ bản về: bản chất dòng điện trong các môi
trường, mối quan hệ giữa hiệu điện thế và cường độ dòng điện qua các môi trường đó,
các định luật và ứng dụng của dòng điện qua các môi trường đó.
SGK vật lí 11 – nâng cao trình bày 5 môi trường cơ bản nhất, theo trình tự logic
từ đơn giản đến phức tạp:
Dòng điện trong kim loại
Dòng điện trong chất điện phân
Dòng điện trong chân không
Dòng điện trong chất khí
Dòng điện trong bán dẫn
Rắn
Lỏ
Khí
Môi trường mới
ng
Loại hạt và cơ
chế tạo hạt có
tính phức tạp
tăng dần
Có thể khái quát nội dung chương bằng sơ đồ sau:
29
2.1.2 Chuẩn kiến thức, kĩ năng
NỘI DUNG CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Dòng điện trong
kim loại
- Nêu được các tính chất điện của kim loại
- Nêu được điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ
- Vận dụng được thuyết electron cổ điển để giải thích định tính
các tính chất điện của kim loại
Dòng điện trong
chất điện phân
- Nêu được bản chất của dòng điện trong chất điện phân
- Mô tả được hiện tượng dương cực tan và trình bày được điều
kiện để xảy ra hiện tượng dương cực tan
- Phát biểu được các định luật Faraday về hiện tượng điện phân
và viết được công thức Faraday về hiện tượng điện phân
- Trình bày được một số ứng dụng của hiện tượng điện phân
30
Dòng điện trong
chân không
- Trình bày được cách tạo ra dòng điện trong chân không, bản
chất của dòng điện trong chân không và đặc điểm về chiều của
dòng điện này
- Phát biểu được định nghĩa tia Katốt và nêu được các tính chất
của tia Katốt
- Nêu được nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của ống phóng điện
tử
Dòng điện trong
chất khí
- Nêu được các loại hạt tải điện trong chất khí và trình bày được
cơ chế của quá trình ion hoá chất khí
- Mô tả được mối quan hệ giữa hiệu điện thế và cường độ dòng
điện qua chất khí
- Trình bày được cách tạo ra tia lửa điện và nguyên nhân hình
thành chúng
- Trình bày được cách tạo ra hồ quang điện, các đặc điểm chính
và ứng dụng của hồ quang điện
- Mô tả được quá trình phóng điện trong chất khí ở áp suất thấp
Dòng điện trong
bán dẫn
- Trình bày được các tính chất điện đặc biệt của bán dẫn
- Nêu được các loại hạt tải điện trong bán dẫn và giải thích được
cơ chế hình thành chúng
- Nêu được tác dụng của việc pha tạp chất vào bán dẫn tinh khiết
và giải thích được sự tạo thành hai loại bán dẫn n và p.
- Trình bày được sự hình thành lớp chuyển tiếp p – n và giải
thích được tính chất chỉnh lưu của lớp chuyển tiếp này.
31
2.1.3 Phân tích logic hình thành các kiến thức cơ bản của từng bài.
2.1.3.1 Dòng điện trong kim loại
SGK vật lí 11 – nâng cao chia nội dung bài này thành ba phần chính:
Phần 1: các tính chất điện của kim loại
Đa số các tính chất điện của kim loại được trình bày dưới dạng thông báo. Riêng
có tính chất thứ tư – “điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ” được suy ra từ thực
nghiệm, tuy nhiên, ở đây SGK đã thông báo sẵn bảng số liệu kết quả thí nghiệm và
hình ảnh đường đặc tuyến Volt – Ampere.
Phần 2: electron tự do trong kim loại
Nhắc lại cấu trúc mạng tinh thể kim loại và thông báo một số đặc điểm của
electron tự do trong kim loại
Phần 3: giải thích tính chất điện của kim loại
SGK thông báo đặc điểm chuyển động của các electron tự do trong kim loại khi
không có và có điện trường ngoài (có hình vẽ minh hoạ), từ đó khái quát bản chất của
dòng điện trong kim loại.
SGK thông báo nguyên nhân gây ra điện trở kim loại, sau đó nêu câu hỏi tổng
hợp C3: tại sao các kim loại khác nhau có điện trở suất khác nhau?
SGK giải thích sự phụ thuộc của điện trở kim loại vào nhiệt độ và sự toả nhiệt
trên dây dẫn kim loại có dòng điện chạy qua.
Nhận xét:
Theo tôi, logic hình thành các kiến thức của bài này có những ưu, khuyết điểm
sau:
Ưu điểm:
Các kiến thức được trình bày trong SGK có tính chọn lọc, cô đọng và khá đầy
đủ, vừa sức học sinh,
Có hình vẽ minh họa cho một số kiến thức,
Khuyết điểm:
32
Đa số kiến thức được trình bày dưới dạng thông báo, mang tính chấp nhận.
Câu hỏi C1 là một câu hỏi gợi mở rất hay, có thể phát huy được năng lực sáng
tạo của HS nếu nó được xếp vào vị trí của một phương án thí nghiệm kiểm chứng sự
phụ thuộc của điện trở kim loại vào nhiệt độ (sau khi giải thích xong tính chất điện
này).
2.1.3.2 Dòng điện trong chất điện phân
SGK chia nội dung bài này thành năm phần chính:
Phần 1: hình thành khái niệm chất điện phân và hiện tượng điện phân
Từ việc tiến hành các thí nghiệm điện phân với nhiều chất khác nhau (nước cất,
dung dịch mối ăn), SGK rút ra kết luận về tính dẫn điện của hai chất này (nước cất
cách điện còn dung dịch muối dẫn điện).
SGK thông báo thêm kết quả thí nghiệm với dung dịch axit hay bazơ, sau đó
khái quát khái niệm về hiện tượng điện phân và chất điện phân.
Phần 2: tìm hiểu bản chất dòng điện trong chất điện phân
SGK trình bày sơ lược về quá trình điện li các chất tan trong dung dịch dẫn đến
kết quả là sự tạo thành các hạt tải điện trong chất điện phân (ion dương và ion âm).
SGK mô tả chuyển động của các ion khi không có và có điện trường ngoài, từ
đó khái quát bản chất của dòng điện trong chất điện phân.
Phần 3: hình thành khái niệm phản ứng phụ trong hiện tượng điện phân và
tìm hiểu về hiện tượng dương cực tan
SGK mô tả các quá trình xảy ra tại các điện cực khi các ion dịch chuyển đến,
sau đó thông báo khái niệm phản ứng phụ.
Từ việc tiến hành thí nghiệm điện phân dung dịch CuSO4 với cực dương bằng
Cu (kết quả: có một lớp đồng mỏng bám vào Katốt), SGK hướng dẫn giải thích cơ chế
của các phản ứng phụ xảy ra tại điện cực dẫn đến kết quả là “cực dương bị hao dần”,
sau đó SGK thông báo khái niệm về hiện tượng dương cực tan.
33
SGK trình bày kết quả thí nghiệm điện phân dung dịch CuSO4/cực dương Cu
bằng bảng số liệu (19.1) và đồ thị (19.4), sau đó nêu kết luận “khi có hiện tượng dương
cực tan, dòng điện trong chất điện phân tuân theo định luật Ohm”. Ngoài ra, SGK còn
mở rộng thông báo mối quan hệ giữa hiệu điện thế và cường độ dòng điện qua chất
điện phân khi không có hiện tượng dương cực tan.
Phần 4: các định luật Faraday về hiện tượng điện phân
SGK thông báo hai định luật Faraday về hiện tượng điện phân, từ đó tổng hợp
thành công thức Faraday.
Phần giải thích các định luật Faraday được trình bày ở phần đọc thêm bên cột
trái.
Phần 5: các ứng dụng của hiện tượng điện phân
SGK giới thiệu sơ lược ba ứng dụng cơ bản nhất của hiện tượng điện phân: điều
chế hóa chất, luyện kim và mạ điện.
Nhận xét:
Theo tôi, logic hình thành các kiến thức bài này theo SGK có những ưu điểm
sau:
Nội dung kiến thức bài này được trình bày khá đầy đủ, chi tiết, có phần đọc
thêm về giải thích cơ chế của các hiện tượng và giải thích định luật Faraday,
Có trình bày nhiều hình vẽ minh họa cho hiện tượng (hiện tượng điện li, hiện
tượng dương cực tan)
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những khuyết điểm:
Logic hình thành kiến thức về hiện tượng dương cực tan chưa hợp lí, vì:
Để thấy được hiện tượng dương cực tan, ta cần phải tiến hành thí nghiệm trong
một thời gian tương đối dài (theo tôi, ít nhất là 30 phút) trong khi đây chỉ là một phần
kiến thức nhỏ của bài. Hơn nữa, SGK có nhấn mạnh “đóng K1 trong khoảng thời gian
từ 5 đến 10 phút. Quan sát kĩ Katốt ta thấy có một lớp đồng mỏng bám vào”, như vậy,
theo SGK thì phần thí nghiệm này không có tác dụng giúp HS hình thành khái niệm về
34
hiện tượng dương cực tan (hiện tượng cực dương bị “mòn” chỉ được hình thành sau
một quá trình phân tích cơ chế của các phản ứng xảy ra tại các điện cực – trình bày
bằng chữ nhỏ trong SGK). Có thể nói thí nghiệm này chỉ có tác dụng giúp HS thấy
được hiện tượng “có chất thoát ra ở điện cực” và góp phần hình thành mối quan hệ
giữa hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong trường hợp này mà thôi. Theo tôi, điều
này rất dễ gây khó khăn cho HS trong việc hình thành khái niệm về hiện tượng dương
cực tan. Ở đây, ta có thể sử dụng thí nghiệm này như là một phương án thí nghiệm
kiểm chứng (được tiến hành trong một tiết học ngoại khóa hoặc tự học sinh tiến hành ở
nhà sau đó báo cáo kết quả).
2.1.3.3 Dòng điện trong chân không
SGK vật lí 11 – nâng cao chia nội dung kiến thức bài này thành bốn phần:
Phần 1: tìm hiểu về bản chất dòng điện trong chân không
SGK trình bày khái niệm chân không lí tưởng và điều kiện để tạo ra chân không
trong thực tế.
SGK mô tả cách tiến hành thí nghiệm với điốt chân không (hình 21.1), hướng
dẫn các chi tiết cần quan sát để thu được các dữ kiện cần thiết, sau đó SGK nêu câu hỏi
gợi mở C1 và C2 để đi đến giải thích cơ chế của quá trình tạo hạt tải điện trong chân
không.
SGK mô tả chuyển động của các electron trong chân không dưới tác dụng của
điện trường “thuận”, từ đó khái quát về bản chất của dòng điện trong chân không.
SGK thông báo về chuyển động của các electron trong điốt chân không khi đảo
cực nguồn điện (Anốt[-], Katốt[+]), từ đó khái quát thành tính chất dẫn điện một chiều
của điốt chân không.
35
Phần 2: Khảo sát sự phụ thuộc của I theo U
SGK mô tả đường đặc tuyến Volt – Ampere của dòng điện trong chân không
bằng hình (21.2), sau đó suy ra “dòng điện trong chân không không tuân theo định luật
Ohm”.
SGK phân tích ý nghĩa từng đoạn của đặc tuyến Volt – Ampere. Nêu câu hỏi
gợi mở C3 và C4.
Phần 3: tìm hiểu về tia Katốt
SGK thông báo cách tạo ra tia Katốt và các tính chất của tia Katốt.
Phần 4: tìm hiểu về cấu tạo và hoạt động của ống phóng điện tử
Các đặc điểm về cấu tạo và hoạt động của ống phóng điện tử được trình bày
bằng chữ nhỏ.
Nhận xét
Nhìn chung, kiến thức bài này được SGK trình bày khá đầy đủ, vừa sức HS, có
nhấn mạnh một đặc điểm quan trọng của hạt tải điện trong chân không (khác với các
môi trường đã học) là: “trong ống chân không, không có các electron tự do chuyển
động hỗn loạn”. Tuy nhiên, các thí nghiệm được trình bày trong SGK (thí nghiệm 21.1
và 21.4) khó thực hiện thành công và hiện chưa được trang bị đầy đủ ở các trường
THPT.
2.1.3.4 Dòng điện trong chất khí
SGK chia nội dung kiến thức bài này thành bốn phần:
Phần 1: tìm hiểu về bản chất dòng điện trong chất khí
Tiến hành thí nghiệm như hình (22.1), thu được kết quả về điều kiện để tạo ra
dòng điện trong chất khí (đốt nóng chất khí).
SGK giải thích cơ chế của quá trình ion hóa xảy ra trong chất khí dưới tác dụng
của tác nhân ion, từ đó nêu tên các loại hạt tải điện được tạo ra trong chất khí.
36
SGK mô tả chuyển động của các hạt tải điện trong chất khí, sau đó khái quát
thành bản chất dòng điện trong chất khí.
Phần 2: tìm hiểu sự phụ thuộc của cường độ dòng điện trong chất khí vào
hiệu điện thế
Tương tự như bài “chân không”, SGK mô tả đặc tuyến Volt – Ampere bằng
hình (22.3), sau đó nhận xét dạng đường đặc tuyến để kết luận “dòng điện trong chất
khí không tuân theo định luật Ohm”, sau đó phân tích ý nghĩa từng giai đoạn của đặc
tuyến (nhấn mạnh sự ion hoá do va chạm dưới tác dụng của điện trường mạnh và sự
phóng điện tự lực của chất khí khi đó).
Phần 3: tìm hiểu về các dạng phóng điện trong không khí ở áp suất thường
SGK trình bày điều kiện và các đặc điểm của hai dạng phóng điện trong không
khí ở áp suất bình thường, nhấn mạnh giải thích hiện tượng sét, ứng dụng của cột thu
lôi và các ứng dụng của hồ quang điện trong đời sống và kĩ thuật.
Phần 4: tìm hiểu về sự phóng điện thành miền trong chất khí ở áp suất thấp
SGK mô tả quá trình phóng điện thành miền trong chất khí ở áp suất thấp và
giải thích sự hình thành tia Katốt.
2.1.3.5 Dòng điện trong chất bán dẫn
SGK vật lí 11 – nâng cao chia nội dung kiến thức bài này thành bốn phần chính:
Phần 1: tìm hiểu các tính chất điện của bán dẫn
Dựa trên cơ sở hướng dẫn phân tích hai đồ thị ở hình (23.1) và (23.2), SGK đưa
ra ba tính chất điện cơ bản của bán dẫn.
Phần 2: tìm hiểu sự dẫn điện của bán dẫn tinh khiết
SGK mô tả cấu trúc mạng tinh thể Si ở nhiệt độ thấp, sau đó trình bày cơ chế
phát sinh hai loại hạt tải điện (electron và lỗ trống) ở điều kiện nhiệt độ cao.
SGK mô tả chuyển động của các loại hạt tải điện khi có điện trường ngoài, từ đó
khái quát bản chất của dòng điện trong bán dẫn tinh khiết.
37
SGK nhấn mạnh về đặc điểm số lượng electron và lỗ trống trong bán dẫn tinh
khiết và giải thích sự phụ thuộc của số cặp electron – lỗ trống vào nhiệt độ.
Phần 3: tìm hiểu sự dẫn điện của bán dẫn có tạp chất
SGK trình bày rõ cơ chế của quá trình hình thành hai loại bán dẫn n và bán dẫn
p.
Phần 4: tìm hiểu sự hình thành lớp chuyển tiếp p – n và đặc tính dẫn điện
của nó
SGK chia phần này thành ba nội dung nhỏ:
SGK trình bày rõ cơ chế của quá trình hình thành lớp chuyển tiếp p – n, sau đó,
tiếp tục phân tích cơ chế dẫn điện của lớp chuyển tiếp khi áp vào nó một điện trường
thuận, nghịch, từ đó rút ra kết luận về đặc tính dẫn điện một chiều của lớp chuyển tiếp
p – n. Cuối cùng SGK mô tả đặc tuyến Volt – Ampere của dòng điện qua lớp chuyển
tiếp và giới thiệu một số ứng dụng của lớp chuyển tiếp.
2.2 Những vấn đề thường gây khó khăn trong dạy học chương “dòng điện
trong các môi trường”
Qua thực tế khảo sát cho thấy, hầu hết giáo viên tham gia giảng dạy chương
trình vật lý lớp 11 đều cho rằng chương “dòng điện trong các môi trường” là một trong
những chương “khó dạy” nhất, gây nhiều khó khăn cho cả giáo viên và học sinh. Tôi
xin trình bày một số khó khăn ghi nhận được từ quá trình khảo sát như sau:
Thứ nhất là về nội dung kiến thức:
Chương này trình bày về bản chất dòng điện trong năm môi trường với sự khác
biệt về loại hạt tải điện, cơ chế tạo hạt tải điện,…nên rất dễ gây nhầm lẫn cho học sinh.
Xét về góc độ THPT, hầu hết kiến thức của chương đều được giải thích dựa trên
cơ sở vật lý học cổ điển (thuyết electron cổ điển), trong khi trên thực tế, cơ chế của các
quá trình diễn ra bên trong các môi trường rất phức tạp và tuân theo các định luật cơ
học lượng tử về vật rắn, do đó đôi khi lý thuyết cổ điển không thể giải thích thỏa đáng
38
một số đặc điểm về tính chất điện của các môi trường. Điều này rất dễ gây ra sự nhầm
lẫn về mặt nhận thức cho học sinh (đặc biệt là kiến thức về sự dẫn điện của bán dẫn
pha tạp chất).
Nhìn chung, nội dung kiến thức về bản chất dòng điện trong các môi trường rất
trừu tượng, khó hiểu (ví dụ khái niệm về lỗ trống trong sự dẫn điện của bán dẫn),
nhưng lại xảy ra bên trong vật chất, không thể quan sát được nên gây rất nhiều khó
khăn cho học sinh trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức cũng như giáo viên khi giảng
dạy chương này.
Thứ hai là về phương tiện dạy học:
Nhiều kiến thức trong SGK được suy ra từ kết quả thí nghiệm, tuy nhiên, một số
thí nghiệm lại còn mang tính chất tưởng tượng, thiếu tính khả thi hoặc chiếm nhiều thời
gian mới có thể thu được kết quả mong muốn. Hơn nữa, thực tế hiện nay tại các trường
THPT (ở tỉnh Ninh Thuận) không được trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm có liên
quan đến chương (chỉ có thí nghiệm về hiện tượng điện phân, thí nghiệm về sự phóng
tia lửa điện và bài thí nghiệm thực hành linh kiện bán dẫn).
Vì kiến thức chương khá trừu tượng nên rất cần có các mô hình trực quan hỗ trợ
giảng dạy nhưng hiện nay hầu như các trường đều không được trang bị.
Thứ ba là về phương pháp giảng dạy:
Đa số giáo viên còn dạy chương này theo phương pháp thuyết trình cổ điển,
nặng về thuyết giảng, mang tính chất truyền thụ kiến thức một chiều.
Các kiến thức về ứng dụng được giảng dạy sơ sài, thiếu liên hệ thực tế.
Có một số ít giáo viên thiết kế bài giảng điện tử trên nền powerpoint và bổ sung
thêm các hình ảnh minh họa cho bài học.
Tóm lại, có thể nói chính những khó khăn trên đã dẫn đến một thực trạng mà
theo tôi nghĩ không chỉ có ở Ninh Thuận mà còn ở nhiều địa phương khác trong cả
nước, đó là: thái độ học tập của học sinh thiếu hứng thú, tích cực và đa số các em
39
không tự lực chiếm lĩnh kiến thức cũng như tự lực sáng tạo để tìm ra kiến thức khi học
chương “dòng điện trong các môi trường”
2.3 Xây dựng một số mô hình vật lý [7][8][17][18][19][23][24]
2.3.1. Mô hình dòng điện trong kim loại(Mh1)
2.3.1.1. Mô hình mô tả chuyển động của electron trong kim loại(Mh1.1)
a. Mục đích
- Qua khảo sát thực tế cho thấy: HS thường không tự lực mô tả được một cách
chính xác chuyển động của các electron trong mạng tinh thể kim loại khi có điện
trường ngoài áp vào. (Đa số HS thường bỏ qua hẳn chuyển động nhiệt của các
electron, chỉ đề cập đến chuyển động định hướng của electron dưới tác dụng của điện
trường ngoài. Đây là một trong những sai lầm mà HS thường mắc phải, vì trên thực tế,
chuyển động định hướng của electron là rất nhỏ so với chuyển động nhiệt của nó).
- Để khắc phục tình trạng trên, tôi xây dựng mô hình vật lý nhằm giúp HS có thể tự lực
mô tả một cách chính xác chuyển động của electron trong mạng tinh thể kim loại khi
có điện trường ngoài. Tức là HS có thể tự lực phát biểu được: “các electron vừa
chuyển động hỗn loạn vừa định hướng ngược chiều điện trường ngoài”.
b. Phác thảo ý tưởng xây dựng mô hình:
- Bước 1: Thực hiện mô hình chuyển động nhiệt của electron trong mạng tinh thể kim
loại khi không có điện trường ngoài:
+ Mô hình (1.1a): mô tả chuyển động hỗn loạn của electron trong mạng tinh thể
3 chiều.
+ Mô hình (1.1a’): mô tả chuyển động hỗn loạn của electron trong mạng tinh thể
theo một mặt cắt vuông góc.
- Bước 2: Áp điện trường ngoài vào mạng tinh thể kim loại, mô hình sẽ thể hiện được
chuyển động của các electron: vừa chuyển động hỗn loạn, vừa định hướng ngược chiều
điện trường ngoài.
40
+ Mô hình này được biểu diễn trên một mặt cắt. (Mh1.1b)
+ Ta đã biết tính chất của kim loại được giải thích dựa trên thuyết electron cổ
điển (đối với chương trình phổ thông): coi các electron chuyển động tự do trong mạng
tinh thể như khí electron. Do đó, ta có thể mô tả chuyển động nhiệt của electron dưới
dạng chuyển động Brown, khi có điện trường ngoài, ta viết thêm thuật toán chuyển
động biến đổi đều dưới tác dụng của lực điện trường.
c. Hoàn thành mô hình
(Mh1.1a)
41
(Mh1.1a’)
2.3.1.2. Mô hình giải thích tính chất điện của kim loại(Mh1.2)
a. Mục đích
- Qua khảo sát thực tế, với phương pháp dạy như hiện nay (thuyết trình, đàm thoại tái
hiện là chủ yếu), học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc:
+ Tự lực nêu dự đoán về các nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại
+ Tự lực giải thích sự phụ thuộc của R vào nhiệt độ.
- Trên cơ sở đó, tôi xây dựng mô hình nhằm giúp học sinh có thể tự lực nêu dự đoán về
các yếu tố gây cản trở chuyển động của electron (tức nguyên nhân gây ra điện trở, ở
đây chỉ nhấn mạnh nguyên nhân chủ yếu là sự va chạm giữa electron và ion ở nút
mạng). Ngoài ra, mô hình còn có thể giúp học sinh tự lực giải thích sự phụ thuộc của
điện trở R vào nhiệt độ. Từ đó, học sinh có thể tự lực nêu ra dự đoán về dạng đường
đặc tuyến Volt-Ampere của vật dẫn kim loại khi nhiệt độ tăng, mức cao hơn nữa là có
thể đề xuất phương án thí nghiệm kiểm chứng hệ quả trên.
42
b. Phác thảo ý tưởng xây dựng mô hình:
Bước 1: Sử dụng mô hình (1.1b), điều chỉnh thêm:
+ Cho các Ion ở nút mạng dao động quanh nút.
+ Có thể tăng thêm số lượng electron.
Sau khi điều chỉnh ta được mô hình (1.2a).
Bước 2: Thêm vào mô hình (1.2a) yếu tố ảnh hưởng của nhiệt độ để thấy rõ sự va
chạm giữa electron và Ion ở nút mạng tăng. Ta được mô hình (1.2b)
c. Hoàn thành mô hình:
(Mh1.2a)
Các mô hình dòng điện trong kim loại vừa xây dựng xong (Mh1.1 và Mh1.2)
đều được thể hiện trên cùng một giao diện:
43
(Mh1)
2.3.2. Mô hình dòng điện trong chất điện phân (Mh2)
a. Mục đích:
- Qua việc phân tích logic hình thành kiến thức theo sách giáo khoa hiện hành, cũng
như việc khảo sát thực tế, tôi nhận thấy:
+ Học sinh hầu như không tự lực nêu được khái niệm hiện tượng dương cực tan,
+ Học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc tự lực giải thích cơ chế của hiện
tượng dương cực tan (vì đây là một quá trình xảy ra bên trong, không quan sát được,
hơn nữa giải thích theo hướng dẫn của sách giáo khoa đòi hỏi HS phải có kiến thức
vững vàng về hóa học).
- Từ những cơ sở trên, tôi xây dựng mô hình về hiện tượng dương cực tan nhằm giúp
đỡ HS tự lực:
+ Nêu khái niệm về hiện tượng dương cực tan
+ Giải thích được cơ chế của hiện tượng dương cực tan.
44
+ Dự đoán được mối quan hệ giữa U và I khi có hiện tượng dương cực tan.
b. Phát thảo mô hình trên giấy:
Bước 1: Mô tả điện cực dương dưới dạng ma trận các nguyên tử kim loại (các nguyên
tử kim loại cấu tạo nên điện cực xếp thành m hàng, n cột)
Bước 2: Mô tả dung dịch điện phân (CuSO4) dưới dạng các ion Cu2+ (màu đỏ) và SO42-
(màu xanh).
Bước 3: Mô tả các phản ứng phụ xảy ra ở điện cực (trường hợp cực dương bằng đồng)
Nhập thông số cho hiệu điện thế giữa hai cực của bình điện phân, mô hình thể hiện:
+ Các ion chuyển động có hướng về hai điện cực theo hai dòng dịch chuyển
ngược chiều nhau.
+ Tại cực âm: Ion Cu2+ nhận e và bám vào điện cực
+ Tại cực dương: Ion SO42- đập vào điện cực và biến mất, đồng thời làm cho
một nguyên tử đồng ở điện cực biến mất.
Sau một thời gian ngắn, có thể thấy hiện tượng sau:
+ Cực dương bị khuyết dần và cực âm dày thêm (có một lớp màu đỏ)
Sau khi thực hiện các bước trên, ta có mô hình được mô tả như sau:
Sau một
thời gian
điện phân
Bước 4: Thay đổi thông số hiệu điện thế giữa hai cực, mô hình thể hiện sự thay đổi
tương ứng của lượng ion đến các điện cực.
c. Hoàn thành mô hình
45
46
Mô hình chỉnh sửa lại sau khi TNSP:
47
2.3.3 Mô hình dòng điện trong chân không(Mh3)
2.3.3.1 Mô hình bản chất dòng điện trong chân không(Mh3.1)
a. Thực trạng và mục đích xây dựng mô hình
Thực tế, HS chưa tự lực:
- Nêu dự đoán về loại hạt tải điện có thể tạo ra trong chân không,
- Giải thích cơ chế phát sinh hạt tải điện trong môi trường chân không
- Giải thích tính chất dẫn điện một chiều của ống chân không.
Mục đích của mô hình:
- Giúp HS có thể tự lực nêu dự đoán về loại hạt tải điện có thể tạo ra trong chân không
(Tự lực sáng tạo)
- Giúp HS có thể tự lực giải thích cơ chế phát sinh hạt tải điện trong môi trường chân
không.
- Giúp HS có thể tự lực giải thích tính chất dẫn điện một chiều của ống chân không.
b. Phát thảo mô hình trên giấy
Bước 1: Biểu diễn bản điện cực Katốt (bằng kim loại hay bán dẫn) trong ống chân
không dưới dạng mặt cắt mạng tinh thể như bài kim loại.
Bước 2: Cung cấp năng lượng cho Katốt bằng cách áp thông số nhiệt độ thích hợp, khi
đó mô hình sẽ thể hiện có một số hạt thoát ra khỏi Katốt (có thể có một vài hạt chuyển
động về Anốt).
Thông số nhiệt độ trung bình có thể làm bứt electron ra khỏi bề mặt kim loại:
KT oo 000.15
Nhưng trên thực tế: (vì trong kim loại luôn tồn tại mốt số
electron có năng lượng lớn hơn năng lượng trung bình nhiều.)
KKT ooo 000.3000.1
48
Bước 3: Áp thông số UAK > 0 vào, mô hình thể hiện các hạt tải điện dịch chuyển có
hướng về Anốt.
Bước 4: Áp thông số UAK < 0 vào, mô hình thể hiện các hạt tải điện dịch chuyển về lại
bề mặt Katốt.
c. Lựa chọn phần mềm hỗ trợ xây dựng mô hình: Matlab
d. Hoàn thành mô hình
49
2.3.3.2 Mô hình hỗ trợ dự đoán mối quan hệ giữa I và U (Mh3.2)
a. Thực trạng và mục đích
Trên thực tế, học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi giải thích mối quan hệ giữa
hiệu điện thế và cường độ dòng điện qua ống chân không và hoàn toàn không tự lực
nêu dự đoán về dạng đường đặc tuyến Volt – Ampere.
Mục đích của mô hình:
Tùy theo cách sử dụng của GV, mô hình có thể hỗ trợ HS:
- Tự lực giải thích được đường đặc tuyến Volt – Ampere
- Hoặc có thể tự lực nêu dự đoán về dạng đường đặc tuyến Volt – Ampere (dành cho
lớp khá giỏi).
b. Phác thảo ý tưởng xây dựng mô hình
Bước 1: Sử dụng nền mô hình (3.1), thêm một số yếu tố:
+ Khi UAK > 0 và tăng (<Ub): mô hình thể hiện được số lượng electron về Anốt
tăng.
+ Khi UAK > 0 và tăng vượt quá giá trị Ub: mô hình thể hiện toàn bộ electron
sinh ra từ Katốt đều chạy về Anốt hết.
Bước 2: Vẫn sử dụng mô hình trên, thêm yếu tố: khi nhiệt độ Katốt tăng, số lượng
electron thoát ra ở Katốt cũng tăng theo.
c. Lựa chọn phần mềm xây dựng mô hình: matlab
d. Hoàn thành mô hình
50
2.3.4 Mô hình dòng điện trong chất khí (Mh4)
2.3.4.1 Mô hình mô tả cơ chế phát sinh hạt tải điện (4.1)
a. Thực trạng và mục đích
Thực tế: HS thường gặp nhiều khó khăn trong việc tự lực nêu được dự đoán về
loại hạt tải điện trong chất khí, và giải thích cơ chế tạo các hạt tải điện này.
Mục đích của mô hình: giúp HS có thể tự lực:
- Nêu được dự đoán về các loại hạt tải điện có thể có trong chất khí.
- Giải thích được cơ chế của quá trình ion hóa chất khí.
b. Phác thảo ý tưởng xây dựng mô hình
Bước 1: Biểu diễn môi trường chất khí bằng vùng không gian giữa hai bản kim loại
làm điện cực Anốt và Katốt, trong đó có các phân tử khí trung hòa được biễu diễn bằng
các chấm tròn màu xanh da trời.
Bước 2: Khi áp thông số nhiệt độ vào, mô hình thể hiện được cơ chế của quá trình ion
hóa: từ trong một số phân tử khí màu xanh da trời, có hạt nhỏ màu đen (electron) bứt ra
51
và ngay lập tức phân tử trung hòa chuyển thành màu đỏ (ion dương). Tất cả các hạt đều
chuyển động hỗn loạn.
Bước 3: Khi các hạt electron bị bứt ra chuyển động hỗn loạn, có một số hạt “chui vào”
trong phân tử trung hòa màu xanh làm cho nó biến thành màu tím (ion âm). Lúc này
trong không gian giữa hai điện cực có 4 loại hạt:
- Các phân tử khí trung hòa (màu xanh);
- Các electron tự do (màu đen);
- Các ion dương (màu đỏ);
- Các ion âm (màu tím).
c. Lựa chọn phần mềm xây dựng mô hình: matlab
d. Hoàn thành mô hình
52
2.3.4.2 Mô hình hỗ trợ dự đoán mối quan hệ giữa I và U (4.2)
a. Thực trạng và mục đích
HS thường không thể hoặc rất khó khăn trong việc tự lực phác thảo dự đoán về
dạng đường đặc tuyến Volt – Ampere.
Mục đích của mô hình:
Tuỳ theo cách sử dụng của GV, mô hình có thể hỗ trợ HS:
- Tự lực giải thích được đường đặc tuyến Volt – Ampere
- Hoặc có thể tự lực nêu dự đoán về dạng đường đặc tuyến Volt – Ampere (dành cho
lớp khá giỏi).
b. Phác thảo ý tưởng xây dựng mô hình
Bước 1: Trong chất khí đã có sẵn các loại hạt tải điện.
Bước 2: Áp thông số hiệu điện thế giữa hai điện cực vào, mô hình thể hiện:
+ Khi UAK > 0 và tăng (<Ub): mô hình thể hiện được số lượng electron và các
ion về các điện cực tăng.
+ Khi Ub < UAK <UC: mô hình thể hiện toàn bộ hạt tải điện sinh ra đều chạy về
các điện cực hết.
53
+ Khi UAK > UC: mô hình thể hiện quá trình ion hoá do va chạm: electron
chuyển động mạnh và hỗn loạn dưới tác dụng của điện trường mạnh đến va chạm với
các phân tử khí trung hòa làm bứt ra thêm một electron và phân tử trung hòa biến thành
ion dương. Đồng thời các hạt tạo thành đều chuyển động nhanh về các cực.
Bước 3: Biểu diễn đường đặc tuyến Volt – Ampere mô tả cho sự thay đổi của I theo U.
c. Lựa chọn phần mềm xây dựng mô hình: matlab
d. Hoàn thành mô hình
54
2.3.5 Mô hình dòng điện trong bán dẫn (Mh5)
2.3.5.1 Mô hình về sự dẫn điện của bán dẫn tinh khiết(Mh5.1)
a. Thực trạng và mục đích
Thực tế, HS thường gặp nhiều khó khăn trong việc tự lực nêu dự đoán về loại
hạt tải điện trong bán dẫn tinh khiết (ở điều kiện thích hợp). Thông thường, đa số HS
chỉ có thể tự lực nêu dự đoán về sự có mặt của electron tự do trong chất bán dẫn dựa
trên sự tương tự với dòng điện trong các môi trường đã học, mà khó có thể dự đoán
được sự có mặt của một loại hạt mới – “lỗ trống dương”. Ngoài ra, HS thường rất dễ
lầm lẫn về sự di chuyển của lỗ trống và electron:
- lỗ trống chỉ có thể di chuyển từ vị trí liên kết này sang vị trí liên kết khác trong mạng
tinh thể bán dẫn,
- còn electron có thể di chuyển cả trong khoảng trống giữa các nguyên tử.
Mục đích của mô hình:
- Làm cho HS có thể tự lực nêu được dự đoán về các loại hạt mang điện trong bán dẫn
là electron tự do và lỗ trống dương.
- Làm cho HS có thể phân biệt được điểm khác biệt trong sự di chuyển của electron tự
do và lỗ trống trong mạng tinh thể bán dẫn.
b. Phác thảo ý tưởng xây dựng mô hình
Bước 1: Mô tả mạng tinh thể Si tinh khiết, trong đó:
Nguyên tử Si được biểu diễn bằng một hình tròn màu đỏ, kích thước lớn,
Các electron được biểu diễn bằng các chấm tròn nhỏ, màu xanh,
Các lỗ trống được biểu diễn bằng các vòng tròn trắng, viền xanh.
55
Bước 2: Khi nhập thông số thích hợp về nhiệt độ cho mạng tinh thể bán dẫn, mô hình
thể hiện: một số electron ngẫu nhiên tại các liên kết bị bứt ra và chuyển động tự do
trong mạng tinh thể, để lại tại các vị trí liên kết đó là các lỗ trống thiếu electron.
Electron
tự do
Lỗ trống
dương
Bước 3: Áp vào mạng tinh thể bán dẫn một hiệu điện thế, mô hình thể hiện:
Các electron chuyển động ngược chiều điện trường,
Các lỗ trống di chuyển từ vị trí liên kết này đến vị trí liên kết khác theo chiều
điện trường.
c. Phần mềm hỗ trợ xây dựng mô hình
Đối với mô hình này, ta có thể xây dựng bằng các phần mềm hỗ trợ khác nhau
như: tạo hiệu ứng trên power point, thiết kế hiệu ứng hoạt hình trên macromedia flash
hoặc sử dụng phần mềm matlab, trong giới hạn đề tài này, tôi chọn matlab làm phần
mềm hỗ trợ vì nó thể hiện được tính ngẫu nhiên của quá trình bứt electron ra khỏi vị trí
liên kết.
56
d. Hoàn thành mô hình
2.3.5.2 Mô hình về sự dẫn điện của bán dẫn pha tạp chất(Mh5.2)
a. Thực trạng và mục đích
Thực tế, HS gặp khó khăn trong việc tự lực giải thích cơ chế dẫn điện của bán
dẫn tạp chất cũng như phân biệt sự khác nhau về hạt tải điện của hai loại bán dẫn tạp
chất này.
Mục đích của mô hình:
- Giúp HS có thể tự lực giải thích cơ chế dẫn điện của bán dẫn loại n và loại p.
- Giúp HS có tự lực nêu lên điểm khác biệt về hạt tải điện của các loại bán dẫn:
Bán dẫn tinh khiết: hạt tải điện cơ bản là electron và lỗ trống có số lượng bằng
nhau,
Bán dẫn loại n: hạt tải điện cơ bản là electron, lỗ trống là hạt tải điện không cơ
bản; số electron nhiều hơn số lỗ trống.
Bán dẫn loại p: hạt tải điện cơ bản là lỗ trống, electron là hạt tải điện không cơ
bản; số lỗ trống nhiều hơn số electron.
b. Phác thảo ý tưởng xây dựng mô hình
57
Sử dụng nền của mô hình (5.1), thêm phần lựa chọn tạp chất. Khi pha tạp chất,
mô hình thể hiện:
- Loại n: pha Photpho(P) (thể hiện bằng một nguyên tử khác màu trong mạng tinh thể),
có electron tự do xuất hiện trong mạng tinh thể (ở điều kiện bình thường).
- Loại p: pha Bo(B) (thể hiện bằng một nguyên tử khác màu trong mạng tinh thể), có lỗ
trống xuất hiện trong mạng tinh thể (ở điều kiện bình thường).
Khi áp thông số hiệu điện thế, mô hình vận hành như mô hình (5.1)
c. Phần mềm hỗ trợ xây dựng mô hình: matlab
d. Hoàn thành mô hình
58
2.4 Xây dựng tiến trình dạy học một số bài trong chương có sự hỗ trợ của
các mô hình [2][13][18][19]
2.4.1 Tiến trình dạy học bài “Dòng điện trong kim loại”
(Tiết 27 theo phân phối chương trình vật lý lớp 11 nâng cao)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giải thích được cơ chế tạo ra các electron tự do trong kim loại.
Nêu được dạng chuyển động của các electron tự do trong mạng tinh thể kim loại
khi có điện trường ngoài và phát biểu được bản chất dòng điện trong kim loại.
Nêu được các tính chất điện của kim loại.
2. Kĩ năng:
Vận dụng được thuyết electron cổ điển để giải thích các tính chất điện của kim
loại.
Quan sát mô hình vật lý và phát hiện được các yếu tố cơ bản của hiện tượng vật
lý.
Vận dụng được công thức để giải các bài toán về sự phụ thuộc
của điện trở kim loại vào nhiệt độ.
)1( oot t
3. Thái độ:
Hứng thú và tích cực quan sát các mô hình vật lý trên máy tính để tìm kiến thức.
Tự lực làm việc và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
a. Xác định kiến thức, xây dựng phương án dạy học cho từng kiến thức.
Vấn đề 1- Các tính chất điện của kim loại: thông báo kiến thức.
Vấn đề 2- Electron tự do trong kim loại:
- Cấu trúc mạng tinh thể kim loại: đàm thoại tái hiện.
59
- Cơ chế phát sinh các electron tự do và chuyển động của chúng: đàm thoại gợi
mở với sự hỗ trợ của mô hình.
- Vấn đề 3- Giải thích các tính chất điện của kim loại: đàm thoại gợi mở với sự
hỗ trợ của mô hình.
b. Xây dựng các mô hình vật lý trên máy tính hỗ trợ cho bài giảng
- Mô hình (Mh1.1): chuyển động của các electron tự do trong mạng tinh thể kim
loại,
- Mô hình (Mh1.2): giải thích các tính chất điện của kim loại
c. Thiết kế phiếu học tập
2. Học sinh:
Xem lại bài 12 – Điện năng và công suất điện – Định luật Joule – Lentz.
Xem lại nội dung kiến thức về cấu tạo của các loại chất rắn đã học ở lớp 10.
Xem lại nội dung thuyết electron cổ điển.
III. Tiến trình bài học
Giới thiệu chương:
Chương này đi vào nghiên cứu về bản chất bên trong của dòng điện chạy trong
các môi trường cơ bản( kim loại, chất điện phân, chân không, chất khí và chất bán
dẫn), tìm hiểu bản chất của một số hiện tượng liên quan đến dòng điện qua các môi
trường trên và một số ứng dụng của chúng.
Như vậy, để tìm hiểu bản chất của dòng điện chạy trong một môi trường nào đó
ta phải tìm hiểu những vấn đề gì? Để trả lời câu hỏi này, các em hãy trả lời các câu hỏi
sau:
- Dòng điện là gì?
- Điều kiện để có dòng điện trong một môi trường nào đó là gì?
Sau khi HS trả lời các câu hỏi trên, GV hướng dẫn HS xác định nhiệm vụ
nghiên cứu của chương:
60
Vấn đề 1- Các tính chất điện của kim loại
HOẠT ĐỘNG CỦA HS TRỢ GIÚP CỦA GV
- Trả lời câu hỏi của GV - Nêu câu hỏi: Hãy nêu những tính chất
điện của kim loại mà em biết?
- Yêu cầu nhiều HS trả lời câu hỏi trên,
sau đó GV bổ sung cho hoàn thiện
- Thông báo công thức (17.1)
Vấn đề 2- Bản chất của dòng điện trong kim loại:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS TRỢ GIÚP CỦA GV
- HS: cá nhân trả lời câu hỏi: “dòng điện
là dòng chuyển dời có hướng của các hạt
tải điện tự do”
- HS: gồm 2 điều kiện:
+ Môi trường đó phải có hạt tải điện tự
do,
+ Phải làm cho các hạt tải điện này
chuyển động có hướng.
- GV: Nêu câu hỏi: dòng điện là gì?
- GV: yêu cầu HS phân tích định nghĩa
dòng điện và trả lời câu hỏi: điều kiện để
có dòng điện chạy trong một môi trường
là gì?
61
- HS: electron tự do
- HS: thảo luận nhóm và trình bày cơ chế
tạo electron tự do trong kim loại.
- HS: quan sát mô hình và có thể tự lực
trả lời câu hỏi của GV: chuyển động hỗn
loạn trong không gian của mạng tinh thể.
- HS: áp vào một hiệu điện thế.
- HS: quan sát mô hình và trả lời: các
electron vừa chuyển động hỗn loạn vừa
chuyển động định hướng ngược chiều
điện trường ngoài.
- GV:Nhận xét và yêu cầu HS ghi nhận
kiến thức. Nêu câu hỏi: Bản chất dòng
điện trong kim loại là dòng chuyển dời
của loại hạt nào?
- GV: Các electron tự do này được tạo
thành như thế nào?
- GV: bình thường trong mạng tinh thể
kim loại các electron chuyển động như
thế nào?
Nếu HS khó khăn trong việc tự lực trả
lời câu hỏi này, GV chiếu mô hình hỗ trợ
(1.1a ).
- GV: để tạo ra dòng điện trong kim loại
ta phải làm gì?
- GV: chiếu mô hình (1.1b). Nêu câu hỏi:
dựa vào mô hình hãy mô tả chuyển động
của các electron khi có điện trường ngoài
áp vào?
- GV: nhấn mạnh cho HS hiểu rằng
chuyển động định hướng của các
electron là rất nhỏ. Yêu cầu HS phát biểu
hoàn chỉnh bản chất dòng điện trong kim
loại.
62
Vấn đề 3: Giải thích một số tính chất điện của kim loại
HOẠT ĐỘNG CỦA HS TRỢ GIÚP CỦA GV
* Giải thích nguyên nhân gây ra điện trở
của kim loại:
- HS: là đại lượng đặc trưng cho khả năng
cản trở dòng điện.
- HS: cản trở chuyển động có hướng của
hạt tải điện tự do.
- HS: cá nhân quan sát mô hình vận hành
và nêu dự đoán về nguyên nhân gây cản
trở chuyển động của electron: các ion
dương dao động ở nút mạng va chạm với
các electron trong quá trình chuyển động.
* Giải thích sự phụ thuộc của điện trở vào
nhiệt độ:
- HS: quan sát mô hình, cá nhân tự lực
giải thích sự phụ thuộc của R vào nhịêt
độ: Khi nhiệt độ tăng: Ion dao động mạnh,
electron chuyển động nhanh hơn nên khả
năng va chạm nhiều hơn, do đó điện trở
kim loại tăng.
- GV: nêu câu hỏi: điện trở là gì?
- GV: nêu câu hỏi: về mặt bản chất, cản
trở dòng điện là cản trở “cái gì”?
- GV: Chiếu mô hình (1.2a) và yêu cầu
HS nêu dự đoán về nguyên nhân chính
cản trở chuyển động của các electron tự
do trong mạng tinh thể kim loại.
- GV: xác nhận dự đoán và thông báo
them các yếu tố cản trở phụ: nguyên tố lạ
trong mạng tinh thể, sự biến dạng cơ học
của mạng tinh thể.
- GV: chiếu mô hình (1.2b) và yêu cầu HS
tự lực giải thích sự phụ thuộc của điện trở
kim loại vào nhiệt độ.
* Câu hỏi phụ: hãy thiết kế mô hình thí
nghiệm để kiểm chứng sự phụ thuộc của
điện trở kim loại vào nhiệt độ?
Gợi ý: Khi nhiệt độ thay đổi, đường đặc
tuyến V – A của dòng điện qua dây dẫn
kim loại có dạng gì?
Dụng cụ nào làm bằng dây dẫn
63
kim loại mà khi có dòng điện chạy qua ta
có thể nhận biết được, đồng thời nó nóng
lên nhanh.
IV. Củng cố
Bản chất của dòng điện trong kim loại là gì? Tại sao khi nhiệt độ tăng, điện trở
kim loại tăng?
Trả lời các câu hỏi trong SGK.
2.4.2 Tiến trình dạy học bài “Dòng điện trong chất điện phân”
(Tiết 29 - 30 theo phân phối chương trình vật lý lớp 11 nâng cao)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Nêu được các định nghĩa: chất điện phân, hiện tượng điện phân, phản ứng phụ
trong hiện tượng điện phân, hiện tượng dương cực tan.
Phát biểu được bản chất của dòng điện trong chất điện phân.
Phát biểu được các định luật Faraday về hiện tượng điện phân và viết được các
biểu thức tương ứng.
Nêu và giải thích được nguyên tắc đúc điện, mạ điện, tinh chế và điều chế kim
loại.
2. Kĩ năng:
Vận dụng được thuyết điện li để giải thích cơ chế của quá trình phát sinh hạt tải
điện trong chất điện phân
Quan sát mô hình vật lý và phát hiện được các yếu tố cơ bản của hiện tượng vật
lý.
Quan sát thí nghiệm và nêu các nhận xét .
64
Vận dụng được các định luật Faraday và công thức Faraday để giải các bài toán
về hiện tượng điện phân.
3. Thái độ:
Hứng thú và tích cực quan sát các mô hình vật lý trên máy tính để tìm kiến thức.
Tự lực làm việc và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập.
Tích cực sưu tầm và tìm hiểu thêm các ứng dụng của dòng điện trong chất điện
phân.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
a. Xác định kiến thức, xây dựng phương án dạy học cho từng kiến thức.
Vấn đề 1- Tìm hiểu về hiện tượng điện phân: phương pháp đàm thoại và thí
nghiệm biểu diễn.
Vấn đề 2- Bản chất dòng điện trong chất điện phân: đàm thoại gợi mở.
Vấn đề 3- Phản ứng phụ trong chất điện phân và hiện tượng dương cực tan:
đàm thoại gợi mở với sự trợ giúp của mô hình.
Vấn đề 4- Định luật Faraday về điện phân: thuyết trình
Vấn đề 5- Ứng dụng của hiện tượng điện phân: HS tự nghiên cứu theo nhóm rồi
báo cáo.
b. Xây dựng các mô hình vật lý trên máy tính hỗ trợ cho bài giảng
Mô hình (Mh2.1): mô tả cơ chế của hiện tượng dương cực tan.
Mô hình (Mh2.2): thiết lập mối quan hệ giữa U và I khi có hiện tượng dương
cực tan.
c. Thiết kế phiếu học tập
d. Chuẩn bị bộ dụng cụ thí nghiệm về dòng điện trong chất điện phân
2. Học sinh:
Ôn lại kiến thức hoá học về sự điện li.
65
Giấy kẻ ô milimet dùng để vẽ đồ thị.
Sưu tầm một số sản phẩm, tranh ảnh về mạ điện, đúc điện,…
III. Tiến trình bài học
Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi 1: Mô tả chuyển động của các elctron tự do trong mạng tinh thể kim
loại khi không có và có điện trường ngoài đặt vào?
Câu hỏi 2: Giải thích sự phụ thuộc của điện trở kim loại vào nhiệt độ?
Câu hỏi 3: Thế nào là hiện tượng nhiệt điện, hiện tượng siêu dẫn? Kể tên ứng
dụng của chúng?
Bài mới:
Vấn đề 1: Hiện tượng điện phân
HOẠT ĐỘNG CỦA HS TRỢ GIÚP CỦA GV
- Quan sát
Trả lời: nước cất không dẫn điện vì kim
điện kế không lệch.
- Quan sát
Trả lời: dung dịch muối ăn dẫn điện vì
kim điện kế không lệch.
- HS kết luận chung cho các trường hợp
muối, axit, bazơ nói chung
- Tiến hành thí nghiệm điện phân:
+ Thí nghiệm 1: đổ nước cất vào bình
điện phân.
Nêu câu hỏi: nước cất có dẫn điện
không? Vì sao?
+ Thí nghiệm 2: cho vào bình điện
phân đã có nước cất một ít muối ăn
(NaCl).
Nêu câu hỏi: dung dịch muối ăn có dẫn
điện không? Vì sao?
- Nếu thay muối ăn bằng một muối tan
khác hoặc axit hoặc bazơ tan thì kim
điện kế có lệch không?
- Gọi tên hiện tượng điện phân và chất
điện phân.
66
Vấn đề 2: Bản chất dòng điện trong chất điện phân
HOẠT ĐỘNG CỦA HS TRỢ GIÚP CỦA GV
- Cá nhân tự lực trả lời câu hỏi.
- Vì trong các môi trường đó có hạt tải
điện tự do.
- Là các ion dương và ion âm. Các hạt
này được tạo thành do quá trình điện li.
ClNaNaCl
- Khi không có điện trường các ion
chuyển động hỗn loạn trong dung dịch.
- Khi có điện trường, các ion có thêm
chuyển động có hướng: ion dương chạy
cùng chiều và ion âm chạy ngược chiều
điện trường.
- Phát biểu bản chất dòng điện.
- Nêu câu hỏi: Nhắc lại những vấn đề cần
nghiên cứu về bản chất dòng điện trong
một môi trường?
- Vì sao các môi trường dung dịch muối,
axit, bazơ dẫn điện được?
- Vậy hạt tải điện trong các môi trường
này (gọi chung là chất điện phân) là gì?
Các hạt tải điện này được tạo thành như
thế nào?
- Yêu cầu HS viết phương trình phản ứng
minh hoạ.
-Khi không có điện trường ngoài, các hạt
tải điện này chuyển động như thế nào?
- Nếu đặt vào giữa hai điện cực thì các
hạt tải điện này chuyển động như thế
nào?
- Hãy phát biểu bản chất dòng điện trong
chất điện phân?
Vấn đề 3: Phản ứng phụ trong hiện tượng điện phân và hiện tượng dương cực tan
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS TRỢ GIÚP CỦA GV
- Thảo luận nhóm và đưa ra câu trả lời:
+ Cực dương: Ion âm nhường e cho
- Dưới tác dụng của điện trường ngoài,
các ion chuyển động có hướng đến các
67
điện cực.
+ Cực âm: ion dương nhận e và trở
thành phân tử hay nguyên tử trung hoà.
- Quan sát mô hình và tự lực trả lời câu
hỏi của GV:
+ Ở cực âm có một lớp đồng đỏ bám vào
điện cực.
+ Cực dương bị ăn mòn dần.
- Trường hợp cực dương bằng Ag.
- phát biểu định nghĩa hiện tượng dương
cực tan.
- Quan sát kĩ mô hình vận hành một lần
nữa và tự lực phân tích cơ chế của hiện
tượng để giải thích.
điện cực. Em hãy mô tả quá trình xảy ra
ở các điện cực?
- Nếu điện phân ddCuSO4 và sử dụng
kim loại đồng làm cực dương thì có
những hiện tượng gì xảy ra tại các điện
cực? Chiếu mô hình hỗ trợ (Mh2.1)
- Nếu điện phân ddAgNO3 với điện cực
dương làm bằng Ag hoặc làm bằng Pb
thì trong trường hợp nào cực dương bị
mòn như trên?
- Gọi tên hiện tượng “dương cực tan” và
yêu cầu HS phát biểu định nghĩa.
- Chiếu lại mô hình (2.1), giải thích rõ
các biểu tượng, yêu cầu HS quan sát và
giải thích cơ chế của hiện tượng dương
68
- Quan sát kĩ mô hình một lần nữa, chú ý
đến sự thay đổi số lượng các ion trong
dung dịch, trả lời câu hỏi: số ion trong
dung dịch không đổi suy ra nồng độ dung
dịch không đổi.
- Quan sát mô hình và tự lực đề xuất dự
đoán: I tỉ lệ thuận với U hay dòng điện
qua chất điện phân khi có dương cực tan
tuân theo định luật Ohm.
- Có thể tự lực đề xuất phương án thí
nghiệm như sách giáo khoa.
cực tan.
- Chiếu lại mô hình (2.1) (giảm bớt thông
số về số lượng ion trong dung dịch) và
nêu câu hỏi: hãy cho biết trong hiện
tượng dương cực tan, nồng độ các ion
trong dung dịch như thế nào? (tăng, giảm
hay không đổi)
- Chiếu mô hình (2.2), thay đổi giá trị U,
yêu cầu HS quan sát sự thay đổi số lượng
ion về các điện cực và đề xuất dự đoán
về mối quan hệ giữa I và U.
- Có thể mở rộng: hãy đề xuất một
phương án thí nghiệm để kiểm chứng giả
thuyết của em?
- GV mở rộng thông báo cho HS: trong
trường hợp không có hiện tượng dương
cực tan, bình điện phân đóng vai trò như
một máy thu.
Vấn đề 4: Định luật Faraday
HOẠT ĐỘNG CỦA HS TRỢ GIÚP CỦA GV
- Trả lời câu hỏi:
omNm .
om : là khối lượng một nguyên tử Cu.
- Trong thí nghiệm hiện tượng dương
cực tan, cứ một nguyên tử Cu ở Anốt bị
tan ra thì ở Katốt có một nguyên tử Cu
bám vào. Nếu gọi N là số nguyên tử
đồng bám vào Katốt sau thời gian t thì
69
- HS có thể quan sát lại thật kĩ mô hình
(2.2), suy nghĩ và nêu dự đóan: N phụ
thuộc vào cường độ dòng điện qua bình
và thời gian điện phân.
- Suy nghĩ và nêu dự đoán:
tIkmm o ...
- Làm theo hướng dẫn của GV, ghi nhận
kiến thức về định luật 1.
- Lắng nghe và ghi chép
- Biến đổi để đưa ra công thức Faraday:
It
n
A
F
m 1
khối lượng Cu thu được ở điện cực được
tính như thế nào?
- Theo em, số nguyên tử Cu bám vào
Katốt có thể phụ thuộc vào những yếu tố
nào?( có thể cho HS xem lại mô hình
2.2).
- Hãy viết biểu thức dự đoán về khối
lượng Cu thu được ở Katốt sau thời gian
t?
- Hướng dẫn HS điều chỉnh lại biểu thức
theo đúng nội dung định luật 1- Faraday.
Yêu cầu HS phát biểu và viết biểu thức
định luật 1.
qkm .
- Thông báo nội dung định luật 2.
n
Ack .
- Từ các định luật Faraday và công thức
q= It, hãy suy ra công thức Faraday cho
hiện tượng điện phân nói chung.
Vấn đề 5: Ứng dụng của hiện tượng điện phân
HOẠT ĐỘNG CỦA HS TRỢ GIÚP CỦA GV
-Ngồi theo nhóm đã phân công.
- Đọc sách giáo khoa, tóm tắt kiến thức,
- Tổ chức cho HS ngồi theo nhóm nhỏ.
- Yêu cầu HS các nhóm đọc sách giáo
khoa phần ứng dụng, sau đó từng nhóm
70
liên hệ kiến thức với các sản phẩm mà
nhóm mình đã sưu tầm được để giải thích
nguyên tắc tạo sản phẩm.
- Đại diện nhóm thuyết trình.
lên thuyết trình về các ứng dụng và các
sản phẩm, hình vẽ mà nhóm mình đã sưu
tầm được.
- Lắng nghe và nhận xét
IV. Củng cố
Thế nào là hiện tượng dương cực tan? Viết biểu thức định luật Ohm cho trường
hợp có hiện tượng dương cực tan?
Phát biểu và viết biểu thức các định luật Faraday?
2.4.3 Tiến trình dạy học bài “Dòng điện trong chân không”
(Tiết 32 theo phân phối chương trình vật lý lớp 11 nâng cao)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được cách tạo ra hạt tải điện trong chân không.
- Nêu được bản chất dòng điện trong chân không và đặc điểm về chiều của dòng điện
trong chân không.
- Nêu được định nghĩa và các tính chất của tia Katốt.
- Nêu được nguyên tắc hoạt động của ống phóng điện tử.
2. Kĩ năng:
- Quan sát mô hình vật lý và phát hiện được các yếu tố cơ bản của hiện tượng vật lý.
- Giải thích được các giai đoạn của đường đặc tuyến Volt – Ampere.
3. Thái độ:
- Hứng thú và tích cực quan sát các mô hình vật lý trên máy tính để tìm kiến thức.
- Tự lực làm việc và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập.
71
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
a. Xác định kiến thức, xây dựng phương án dạy học cho từng kiến thức.
Vấn đề 1: Bản chất dòng điện trong chân không: đàm thoại có sự hỗ trợ của mô
hình.
Vấn đề 2: Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện trong chân không vào hiệu điện
thế: đàm thoại có sự hỗ trợ của mô hình.
Vấn đề 3: Ứng dụng của dòng điện trong chân không:
- Tia K
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLPPDH055.pdf