Tài liệu Luận văn Xây dựng mối quan hệ khách hàng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần: - Trang 1 –
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề
Kể từ khi chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
năm 2006, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói riêng đã có nhiều thuận lợi do môi trường kinh doanh ổn định hơn nhưng cũng
gặp không ít khó khăn trong sự nỗ lực, cố gắng phát triển. Đây chính là thời điểm bắt đầu
của sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng trong nước trên thị trường bán lẻ với các
ngân hàng nước ngoài.
Chính vì vậy, các ngân hàng trong nước, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ
phần phải đặt rõ các mục tiêu kinh doanh dựa theo từng chính sách phát triển của từng
ngân hàng nhằm hướng đến mục đích đạt lợi nhuận cao nhất, có vị thế cạnh tranh trong
hệ thống ngân hàng. Để đạt được mục tiêu này, bên cạnh cố gắng phục vụ 100% nhu cầu
của khách hàng hiện hữu có quan hệ gắn bó với ngân hàng, các ngân hàng cần phải phát
triển khách hàng mới trên cơ sở có ch...
116 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng mối quan hệ khách hàng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Trang 1 –
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề
Kể từ khi chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
năm 2006, nền kinh tế Việt Nam nĩi chung và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam nĩi riêng đã cĩ nhiều thuận lợi do mơi trường kinh doanh ổn định hơn nhưng cũng
gặp khơng ít khĩ khăn trong sự nỗ lực, cố gắng phát triển. Đây chính là thời điểm bắt đầu
của sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng trong nước trên thị trường bán lẻ với các
ngân hàng nước ngồi.
Chính vì vậy, các ngân hàng trong nước, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ
phần phải đặt rõ các mục tiêu kinh doanh dựa theo từng chính sách phát triển của từng
ngân hàng nhằm hướng đến mục đích đạt lợi nhuận cao nhất, cĩ vị thế cạnh tranh trong
hệ thống ngân hàng. Để đạt được mục tiêu này, bên cạnh cố gắng phục vụ 100% nhu cầu
của khách hàng hiện hữu cĩ quan hệ gắn bĩ với ngân hàng, các ngân hàng cần phải phát
triển khách hàng mới trên cơ sở cĩ chọn lọc.
Ngày nay, vai trị của khách hàng là rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nếu khơng cĩ khách hàng, thử hỏi ngân hàng cung cấp dịch vụ cho ai, và nếu
khơng cung cấp được dịch vụ thì ngân hàng đĩ sẽ kiếm đâu ra doanh thu để đạt được lợi
nhuận. Như vậy, cũng cĩ thể nĩi rằng chính khách hàng là người trả lương cho nhân viên
và khách hàng chính là yếu tố quyết định cho sự thành cơng của ngân hàng. Và để thu hút
khách hàng mới đồng thời giữ chân khách hàng cũ, ngân hàng cần phải đảm bảo chất
lượng dịch vụ thật tốt và khơng ngừng nâng cao. Trong giai đoạn mà các sản phẩm dịch
vụ cung cấp gần như là như nhau giữa các ngân hàng thì chất lượng dịch vụ chính là một
trong những phương thức tiếp cận hiệu quả nhất để đạt được những thắng lợi trong sự
cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại, nâng cao vị thế và sự phát
triển lâu dài của ngân hàng.
Bên cạnh đĩ, để khách hàng tiếp cận và nhận biết được chất lượng dịch vụ của ngân
hàng, chiêu thị là hình thức khơng thể thiếu trong việc thu hút khách hàng đến với ngân
hàng. Chính nhờ phương tiện truyền thơng tiếp thị này mà khách hàng biết được các sản
phẩm dịch vụ mới cũng như các chương trình khuyến mãi, chăm sĩc khách hàng… của
- Trang 2 –
ngân hàng. Chiêu thị tốt cũng tạo ra được hình ảnh tốt về ngân hàng trong tâm trí khách
hàng, giúp khách hàng sẽ nhớ đến ngân hàng đầu tiên khi cĩ nhu cầu giao dịch. Đồng
thời, chiêu thị tốt cĩ thể sẽ làm mối quan hệ khách hàng với ngân hàng gắn bĩ hơn do
ngân hàng hiểu đúng nhu cầu khách hàng hơn và khách hàng tin tưởng vào ngân hàng
hơn.
Ơng Lý Xuân Hải, Tổng Giám Đốc Ngân hàng Á Châu, nhấn mạnh “Làm ngân hàng
là kinh doanh dựa trên niềm tin”.1 Niềm tin nêu ở đây là niềm tin của khách hàng vào
chất lượng dịch vụ ngân hàng, và vấn đề cốt lõi mà các ngân hàng cần thực hiện để giữ
khách hàng chính là cơng tác tạo lập được mối quan hệ khách hàng một cách bền vững,
bởi một khi cĩ được mối quan hệ khách hàng tích cực thì lịng trung thành của khách
hàng đối với các dịch vụ ngân hàng là tất yếu. Đĩ chính là vấn đề xuyên suốt trong đề tài
nghiên cứu:
“Xây dựng mối quan hệ khách hàng và lịng trung thành của khách hàng đối với
dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau:
i) Xác định các yếu tố tạo nên chất lượng dịch vụ ngân hàng theo quan điểm khách
hàng và đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ hiện tại của các ngân hàng.
ii) Xác định các yếu tố chiêu thị từ ngân hàng mà khách hàng cảm nhận được.
iii) Điều tra sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ ngân hàng và yếu tố chiêu thị của
ngân hàng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
iv) Tìm hiểu ảnh hưởng của mối quan hệ ngân hàng - khách hàng đến lịng trung
thành của khách hàng
v) Đề xuất một số giải pháp gia tăng mối quan hệ ngân hàng - khách hàng và lịng
trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính: khách hàng cá nhân đã và đang giao dịch với các
NHTM Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
1
Tạp chí Sài Gịn Đầu Tư Tài Chính ngày 4/2/2010, trang 14
- Trang 3 –
- Phạm vi nghiên cứu:
Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm nhiều loại hình (các tổ chức
tín dụng, NHTM cổ phần đơ thị/nơng thơn, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngồi, cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê tài
chính, văn phịng đại diện ngân hàng nước ngồi), trong đĩ cĩ khồng 40 NHTM cổ
phần2. Hoạt động kinh doanh của NHTM cĩ liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt
động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đĩ, tình hình tài chính của NHTM cĩ
ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm lý của người
dân, cũng như của cả nền kinh tế. Ngân hàng thương mại thực sự đĩng một vai trị rất
quan trọng, vì nĩ đảm nhận vai trị giữ cho mạch máu (dịng vốn) của nền kinh tế được
lưu thơng và cĩ vậy mới gĩp phần bơi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường
cịn non yếu.
Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động tài chính
- ngân hàng là một trong những lĩnh vực được cam kết mở cửa mạnh mẽ nhất. Các ngân
hàng nước ngồi sẽ đầu tư vào Việt Nam, chủ yếu nhằm vào đối tượng khách hàng nhỏ lẻ
do thị trường bán lẻ trong dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam vẫn cịn rộng lớn. Trong lĩnh
vực này, các NHTM tham gia dịch vụ bán lẻ là chủ yếu nên chắc chắn sẽ gặp phải những
đối thủ nặng ký (thương hiệu, vốn, cơng nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm…) ngay
trên thị trường Việt Nam do bản thân các NHTM vẫn cịn tồn tại nhiều yếu kém.
Thực chất, khi tham gia vào thị trường tài chính - ngân hàng, tất cả các ngân
hàng đều cần được nghiên cứu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, tuy
nhiên, những thơng tin, số liệu cụ thể đa số chỉ được cơng bố cơng khai trên các trang
web của các NHTM, cịn các thơng tin của ngân hàng nhà nước, ngân hàng chính sách…
rất khĩ thu thập.
Vì các lý do trên, phạm vi đề tài chủ yếu nghiên cứu dựa trên mạng lưới NHTM cổ
phần Việt Nam và chỉ tập trung vào đối tượng dịch vụ ngân hàng phục vụ cho các nhu
cầu tiêu dùng cá nhân. Số lượng tất cả các chi nhánh và phịng giao dịch của các NHTM
cổ phần hiện tại của Hệ thống NHTM Việt Nam là rất nhiều, tuy nhiên, do hạn chế về
thời gian và kinh phí để nghiên cứu, đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi các NHTM cổ phần
2
- Trang 4 –
tại Thành phố Hồ Chí Minh vì đây là nơi tập trung nhiều ngân hàng kinh doanh thương
mại nhất và đây cũng là trung tâm kinh tế của Việt Nam.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Thơng tin sơ cấp
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước chính:
- Nghiên cứu khám phá:
Dựa vào cơ sở lý thuyết kết hợp nghiên cứu định tính để xây dựng và điều chỉnh
các biến quan sát dùng trong phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện qua phương thức thảo luận tay đơi theo câu
hỏi mở với khoảng 8 khách hàng (được chọn theo phương pháp thuận tiện), thời gian
thảo luận kéo dài khoảng 30-45 phút/khách hàng. Nghiên cứu này nhằm mục đích phát
triển thang đo của các khái niệm nghiên cứu trên cơ sở quan điểm, cách nhận thức của
khách hàng cá nhân về dịch vụ cung cấp của ngân hàng.
Nghiên cứu thử: dựa vào kết quả nghiên cứu định tính ở trên, thiết lập bảng câu
hỏi và phỏng vấn thử khách hàng (được chọn theo phương pháp thuận tiện với kích thước
n=20) để phát hiện sai sĩt, hồn chỉnh bảng câu hỏi.
- Nghiên cứu chính thức:
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thơng qua phương pháp nghiên cứu định
lượng, dùng kỹ thuật thu thập thơng tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn khách hàng cĩ giao
dịch tại các NHTM cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kích thước mẫu kế
hoạch là n = 200, được chọn theo phương pháp định mức kết hợp với thuận tiện. Thời
gian cho một cuộc phỏng vấn là 15 phút trong thời gian khảo sát là bốn tuần (tháng
10/2010). Địa điểm phỏng vấn là tại các chi nhánh và phịng giao dịch của một số NHTM
cổ phần tiêu biểu.
Nghiên cứu chính thức nhằm sàng lọc các biến quan sát, xác định các thành phần
cũng như giá trị và độ tin cậy của thang đo, kiểm định mơ hình lý thuyết và các giả thuyết
trong mơ hình. Việc kiểm định thang đo cùng với các giả thuyết đề ra bằng hệ số tin cậy
Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy tuyến tính bội dựa trên kết
quả xử lý số liệu thống kê SPSS.
- Trang 5 –
Thơng tin thứ cấp
- Lý thuyết về chiêu thị, chất lượng dịch vụ, mối quan hệ khách hàng, lịng trung
thành khách hàng: nguồn thơng tin từ tài liệu liên quan đến lĩnh vực ngân hàng thương
mại, marketing ngân hàng, quản trị kinh doanh dịch vụ; luận văn, nghiên cứu khoa học đã
được cơng nhận trước đây.
- Thực tế về hoạt động kinh doanh chất lượng dịch vụ tại ngân hàng thương mại:
nguồn tin từ tạp chí, sách báo kinh tế, ngân hàng; tài liệu về tác nghiệp tại ngân hàng, báo
cáo thường niên các ngân hàng; các trang web cĩ chuyên mục ngân hàng thương mại,
bách khoa tồn thư, tự điển giải thích từ ngữ.
- Pháp lệnh NHNN và các luật cĩ liên quan đến việc hình thành và tổ chức hoạt
động của ngân hàng thương mại.
1.5. Tính mới của đề tài
Trước đây, đã cĩ những đề tài nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng nĩi chung
cũng như dịch vụ huy động, dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh tốn quốc tế… nĩi riêng
hoặc đo lường độ thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng, song chưa cĩ
nghiên cứu cụ thể tập trung vào mối quan hệ với khách hàng, dẫn đến lịng trung thành
của khách hàng đối với ngân hàng. Xác định được những yếu tố xây dựng nên mối quan
hệ với khách hàng sẽ là vấn đề cốt lõi để các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động thu hút
khách hàng mới, duy trì khách hàng cũ, tạo lịng trung thành của khách hàng đối với ngân
hàng nhằm tăng trưởng và phát triển việc kinh doanh dịch vụ ngân hàng ổn định và bền
vững. Đĩ là tính mới của đề tài mà cũng chính là ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
này.
1.6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Bố cục gồm sáu chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt
Nam năm 2010
Chương 3: Cơ sở lý luận
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu
- Trang 6 –
Chương 5: Kết quả nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ khách hàng
và lịng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
- Trang 7 –
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền
với sự phát triển của kinh tế hàng hĩa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội của một quốc gia. Cĩ rất nhiều khái niệm về
ngân hàng thương mại với nhiều hoạt động trong lĩnh vực này, tuy nhiên trong phạm vi
đề tài, chỉ đề cập đến những vấn đề như sau:
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
- Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nĩi chung và
hệ thống tài chính nĩi riêng, trong đĩ ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mơ tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
- Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn - và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.3
- Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ghi
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận” và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.4
2.1.2. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại5
2.1.2.1. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi cĩ kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
3
Phan Thị Thu Hà, 2009
4
5
Trịnh Quốc Trung, 2009
- Trang 8 –
- Phát hành giấy tờ cĩ giá như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ cĩ giá khác
để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngồi nước.
- Vay vốn của nhau và của các tổ chức tín dụng nước ngồi.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước.
2.1.2.2. Cấp tín dụng
- Cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu, và giấy tờ cĩ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định.
2.1.2.3. Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ
- Cung ứng các phương tiện thanh tốn.
- Thực hiện dịch vụ thanh tốn trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thanh tốn quốc tế khi được phép.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ khác theo quy định
2.1.2.4. Các hoạt động khác
- Gĩp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác bằng vốn
điều lệ và quỹ dự trữ theo quy định của pháp luật.
- Tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường
đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ
cĩ giá ngắn hạn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân
hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Kinh doanh bất động sản thơng qua các cơng ty con.
- Kinh doanh bảo hiểm thơng qua các cơng ty con và cung ứng dịch vụ bảo hiểm
theo quy định.
- Trang 9 –
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng.
- Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ cĩ giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và
các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Các loại hình ngân hàng thƣơng mại6
2.1.3.1. Các loại hình NHTM chia theo hình thức sở hữu
- Ngân hàng sở hữu cá nhân: do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân.
- Ngân hàng cổ phần: được thành lập thơng qua phát hành các cổ phiếu, phạm vi
hoạt động rộng, đa năng, cĩ nhiều chi nhánh hoặc cơng ty con.
- Ngân hàng sở hữu Nhà nước: là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do Nhà nước
cấp, cĩ thể là Nhà nước Trung ương hoặc Tỉnh, Thành phố.
- Ngân hàng liên doanh: được hình thành dựa trên việc gĩp vốn của hai hoặc nhiều
bên.
2.1.3.2. Các loại hình NHTM chia theo tính chất hoạt động
Ngân hàng hoạt động theo hướng đơn năng: chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ
ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động theo hướng đa năng: cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho
mọi đối tượng.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán buơn: dịch vụ ngân hàng cung cấp cho Chính
phủ, các định chế tài chính và các doanh nghiệp lớn.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán lẻ: dịch vụ ngân hàng cung cấp cho hàng triệu
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.3.3. Các loại hình NHTM chia theo cơ cấu tổ chức
- Ngân hàng sở hữu cơng ty và ngân hàng khơng sở hữu cơng ty.
Ngân hàng đơn nhất và ngân hàng cĩ chi nhánh.
2.1.4. Tổng quan về hoạt động kinh doanh dịch vụ của hệ thống NHTM
Việt Nam
6 Phan Thị Thu Hà , 2009
- Trang 10 –
Trong quá trình tồn cầu hĩa hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và tổ chức tài
chính nước ngồi trên thị trường Việt Nam đang ngày càng mở rộng, nhất là từ sau khi
Việt Nam gia nhập WTO. Bên cạnh việc phát triển mảng tín dụng, chạy đua lãi suất cũng
như đi sâu phát triển các lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, kinh doanh vốn và thị trường
ngoại hối, nghiệp vụ ngân hàng tồn cầu, thanh tốn quốc tế…, các ngân hàng nước
ngồi cịn rất quan tâm đến mảng ngân hàng bán lẻ do thị trường tại Việt Nam cịn rất
nhiều tiềm năng, trong đĩ chủ yếu là dịch vụ ngân hàng cá nhân.
2.1.4.1. NHTM Việt Nam và dịch vụ ngân hàng cá nhân
Dịch vụ khách hàng cá nhân cĩ thể chia làm các nhĩm chính như sau:
- Dịch vụ tiền gửi: bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh tốn
- Dịch vụ cho vay: bao gồm cho vay tín chấp, thế chấp…
- Dịch vụ thẻ: bao gồm thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng, thẻ ATM.
- Dịch vụ khác: bao gồm dịch vụ chuyển tiền; dịch vụ ngoại hối, kiều hối, Western
Union; dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ; dịch vụ ngân hàng điện tử như
CallCenter, Online, Mobile Banking, Internet Banking, Home Banking…
Xu hướng phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại trong
tương lai:
- Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà
họ cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ mới đã cĩ ảnh hưởng tốt đến ngành
cơng nghiệp này thơng qua việc tạo ra những nguồn thu mới cho ngân hàng - các khoản
lệ phí của dịch vụ khơng phải lãi, một bộ phận cĩ xu hướng tăng trưởng nhanh hơn so với
các nguồn thu truyền thống từ lãi cho vay.
- Bên cạnh đĩ, các ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm tăng tiện ích của tài khoản
cá nhân như dịch vụ thấu chi trên tài khoản với hạn mức thấu chi dựa trên thu nhập ổn
định hàng tháng, mức tiền lương, tài sản đảm bảo khác. Hiện nay Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu (ACB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương (Techcombank)
đang khá thành cơng về loại hình dịch vụ này.
- Hầu hết các ngân hàng thương mại đang cung cấp dịch vụ thẻ trên tài khoản cá
nhân, chủ yếu là thẻ ATM nội địa, một số đối tượng khách hàng và một số ngân hàng
- Trang 11 –
thương mại cịn phát hành thẻ tín dụng quốc tế: VISA, Master Card, Amex,... Dịch vụ chi
trả lương qua tài khoản cá nhân, thanh tốn tiền hàng hố và dịch vụ, chuyển tiền và
thanh tốn khác, cũng đang phát triển mạnh.
- Trong 3 năm trở lại đây, nhiều dịch vụ thanh tốn mới đã ra đời, đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của người sử dụng. Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất được triển
khai tích cực, việc kết nối hệ thống ATM, POS thành một hệ thống thống nhất trên tồn
quốc đạt kết quả kích lệ. Ba liên minh thẻ Banknet, VNBC và Smartlink đã kết nối liên
thơng 10 thành viên là các NHTM cĩ số lượng thẻ phát hành chiếm 87% tổng số thẻ phát
hành của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn và 75% số lượng ATM trên tồn quốc
là nền tảng quan trọng cho việc thúc đẩy phát triển dịch vụ này.
Tính đến cuối tháng 7/2010, đã cĩ trên 24 triệu thẻ với 48 tổ chức phát hành thẻ và
hơn 190 thương hiệu thẻ, gần 11.000 ATM phát hành trên phạm vi cả nước và 37.000
thiết bị chấp nhận thẻ POS. Hiện Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã và đang tiếp tục
triển khai trên diện rộng dịch vụ thanh tốn hĩa đơn tiền điện, điện thoại với Viễn thơng
Điện lực, Bưu điện Hà Nội, Vinaphone, Citiphone, MobiFone, VMS, v.v… Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đơng Á cũng phát triển dịch vụ thanh tốn tiền điện, nước, v.v…
qua dịch vụ thẻ trên địa bàn Tp.HCM, tỉnh Bình Dương.
- Các ngân hàng thương mại đang mở rộng dịch vụ cho vay vốn trả gĩp mua ơ tơ,
kể cả xe du lịch gia đình, xe du lịch kinh doanh, xe vận tải được phối hợp với các đại lý
bán xe và dựa trên thu nhập, tài sản đảm bảo tiền vay của người mua xe ơ tơ, với thời hạn
được vay lên tới 4 -5 năm và số tiền vay tương ứng với 60% đến 90% giá mua xe. Dịch
vụ mua nhà trả gĩp cũng đang phát triển mạnh tại các đơ thị, được đơng đảo các cặp gia
đình trẻ cĩ thu nhập khá và ổn định hoan nghênh, với thời hạn vay tối đa lên tới 10 -15
năm... Khoảng gần 10 ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh mở
dịch vụ huy động vốn và cho vay bằng vàng
Gia tăng tính tiện lợi về dịch vụ tài khoản cho khách hàng dựa trên cơng nghệ ngân
hàng hiện đại: Nhiều ngân hàng thương mại, như: ACB, Eximbank, Vietcombank cung
cấp dịch vụ ngân hàng Internet Banking, Mobile Banking,v.v… cho chủ tài khoản7.
2.1.4.2. Các đĩng gĩp của hệ thống NHTM vào nền kinh tế Việt Nam hiện nay
7
- Trang 12 –
Trong vài năm qua, những đĩng gĩp của hệ thống NHTM Việt Nam vào quá trình đổi
mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố
là rất lớn, thể hiện ở sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, mức độ đa dạng hĩa
các dịch vụ cung cấp và sự đĩng gĩp của ngành vào GDP hàng năm (xem bảng 3.1).
Thời gian đầu, hệ thống ngân hàng chia thành hai loại: NHTM cổ phần đơ thị với vốn
pháp định là 50 tỷ đồng, NHTM cổ phần nơng thơn với vốn pháp định là 2 tỷ đồng. Vốn
pháp định đã ba lần điều chỉnh: lần 1, từ 2 tỷ lên 5 tỷ đồng đối với NHTM cổ phần nơng
thơn; từ 50 tỷ đồng lên 70 tỷ đồng đối với NHTM cổ phần đơ thị; lần 2, điều chỉnh đồng
loạt lên 1.000 tỷ đồng đối với NHTM cổ phần đơ thị; đến cuối năm 2010, các NHTM cổ
phần phải đáp ứng vốn pháp định đồng loạt là 3.000 tỷ đồng.
Tính đến ngày 31/12/2009 ở Việt Nam cĩ 37 NHTM cổ phần với tổng nguồn vốn
chiếm khoảng 42 % tồn hệ thống NHTM. Tổng vốn điều lệ xấp xỉ 100.000 tỷ đồng, gấp
gần hơn 2 lần vốn điều lệ của các NHTM nhà nước cộng lại, chiếm khoảng 60% trên
tồn bộ vốn điều lệ của hệ thống NHTM. Mạng lưới ngân hàng cổ phần phát triển nhanh
chĩng, cĩ mặt khắp nơi trên cả nước - từ Lạng Sơn đến các tỉnh miền Tây Nam Bộ; thậm
chí nhiều NHTM cổ phần đã cĩ mặt tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa8.
Bảng 2.1 Tỷ trọng tổng tài sản của các NHTM so với tồn hệ thống (%)
Loại hình TCTD 2006 2007 2008 2009 6t/2010
NHTM Nhà nước 62,3 53,3 51,48 49,4 48,2
NHTM cổ phần 22,8 31,5 32,45 33,2 34,7
Chi nhánh NHNN 9,8 9,6 10,26 11,43 11,89
NH liên doanh 1,1 1,25 1,25 1,36 1,38
(Nguồn: Báo cáo số 49/BC-NHNN năm 2009 của NH Nhà nước về việc rà sốt 10 năm thực hiện Luật các TCTD và
tính tốn của tác giả)
Biểu đồ 2.1 phản ánh rằng mức độ tăng trưởng của cả huy động vốn lẫn tín dụng đều
giảm đáng kể trong sáu tháng đầu năm 2010 so với các năm trước đĩ, mà nguyên nhân là
do nền tài chính ngân hàng quốc gia biến động hay do ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ
ngân hàng cung cấp khơng đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Đây là vấn đề rất cần được
chú ý đến.
8 Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, 2010
- Trang 13 –
Biểu đồ 2.1 Tăng trƣởng huy động vốn và tăng trƣởng tín dụng ở VN
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNN)
2.1.4.3. Cơ hội-thách thức của NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập thế giới
Cơ hội
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các NHTM Việt Nam học hỏi được nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước ngồi. Các ngân hàng trong
nước sẽ phải nâng cao trình độ quản lý, cải thiện chất lượng dịch vụ để tăng cường độ tin
cậy đối với khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
- Hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy cải cách ngành ngân hàng VN, thị
trường tài chính sẽ phát triển nhanh hơn tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển các
loại hình dịch vụ mới.
- Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nước ngồi tham gia tất cả các
dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam buộc các NHTM Việt Nam phải chuyên mơn hố sâu
hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản cĩ,
quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch
vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các ngân hàng nước ngồi dự
kiến sẽ áp dụng ở Việt Nam.
Thách thức
- Do khả năng cạnh tranh thấp, việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số
lượng các ngân hàng cĩ tiềm lực mạnh về tài chính, cơng nghệ, trình độ quản lý làm cho
- Trang 14 –
áp lực cạnh tranh tăng dần.
- Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội tiếp cận và huy động nhiều nguồn vốn mới
từ nước ngồi nhưng đồng thời cũng mang đến một thách thức khơng nhỏ cho các NHTM
Việt Nam là làm như thế nào để huy động vốn hiệu quả. Vì khi đĩ, NHTM Việt Nam
thua kém các ngân hàng nước ngồi về nhiều mặt như cơng nghệ lạc hậu, chất lượng dịch
vụ chưa cao… sẽ ngày càng khĩ thu hút khách hàng hơn trước.
Thách thức lớn nhất của hội nhập khơng đến từ bên ngồi mà đến từ chính những
nhân tố bên trong của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vấn đề cần quan tâm hàng đầu là
nguồn nhân lực và các cơ chế khuyến khích làm việc tại ngân hàng hiện nay. Chảy máu
chất xám là vấn đề khĩ tránh khỏi khi mở cửa hội nhập. Các NHTM Việt Nam cần cĩ các
chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý để lơi kéo và giữ chân các nhân viên giỏi.
2.1.4.4. Một số vấn đề cần chú trọng để phát triển hệ thống NHTM Việt Nam
trong thời gian sắp tới
Trong bối cảnh kinh tế Châu Âu đang từng bước phục hồi sau những khủng hoảng,
diễn biến kinh tế thế giới vẫn khĩ lường, sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến vấn đề tăng trưởng
kinh tế, lạm phát, xuất nhập khẩu của VN. Như vậy, hoạt động của các NHTM VN sẽ
tiếp tục chịu ảnh hưởng khơng chỉ của nền kinh tế VN, mà cịn chịu tác động từ các nhân
tố từ bên ngồi. Điều này đặt ra một số vấn đề mà các NHTM phải quan tâm:
Thứ nhất, về chất lượng dịch vụ ngân hàng và mối quan hệ khách hàng
Các dịch vụ mà các NH Việt Nam đang cung cấp hiện nay, dù đã được đa dạng hố
nhưng vẫn đơn điệu, chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống. Các dịch vụ NH hiện đại
chưa phát triển hoặc phát triển chưa đồng bộ. Rất nhiều dịch vụ phát triển chưa xứng với
tiềm năng, đặc biệt là các dịch vụ bán lẻ, dịch vụ dành cho khách hàng thượng lưu, dịch
vụ quản lý tài sản, tư vấn và hỗ trợ tài chính, trung gian tiền tệ, trao đổi cơng cụ tài chính,
cung cấp thơng tin tài chính và dịch vụ chuyển đổi.
Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, cơng nghệ và thương hiệu chưa phổ biến, nên dễ
dẫn tới sự bất ổn của thị trường dịch vụ, do đĩ dễ tạo ra sự cạnh tranh về giá (lãi suất) để
lơi kéo khách hàng của nhau. Nếu dịch vụ NH khơng được cải tiến mạnh mẽ, phát triển
dịch vụ chưa theo định hướng nhu cầu của khách hàng, thì hệ thống NH trong nước sẽ
- Trang 15 –
khĩ duy trì thị phần của mình, nhất là khi sự phân biệt giữa NHTM trong nước và nước
ngồi căn bản được xĩa bỏ vào năm 2011.
Về mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng thời điểm hiện nay, hầu hết các ngân
hàng đều ngày càng cố gắng tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng hơn. Mỗi ngân hàng
đều cĩ những hoạt động tương tác với khách hàng nhằm tạo ra sự tin cậy và giữ mối quan
hệ tốt với khách hàng. Từng đối tượng khách hàng sẽ cĩ các hình thức giao dịch, trao đổi
thơng tin riêng sao cho phù hợp với cơng việc của khách hàng mà ngân hàng vẫn giữ
chân được khách hàng. Nếu như trước đây, chỉ cĩ hình thức thư gửi, email, điện thoại hay
phải đến ngân hàng trực tiếp trao đổi khi cĩ vấn đề cần giải quyết, thì giờ đây, khách
hàng cĩ thể ngồi tại nhà, gọi vào tổng đài tiếp nhận cuộc gọi 24/24, hay vào mạng trực
tuyến để trao đổi thơng tin. Nếu như trước đây, khách hàng phải đến giao dịch tại ngân
hàng thì giờ đây, cơng nghệ thơng tin phát triển, khách hàng cĩ thể ở bất cứ nơi đâu để
thực hiện một số giao dịch chuyển khoản hay đầu tư trực tuyến thơng qua dịch vụ Mobile
Banking hay Internet Banking, Online Banking… Nĩi chung, khoảng cách giữa ngân
hàng và khách hàng ngày càng gần hơn, mọi thơng tin, vấn đề đa số được cập nhật và giải
quyết ngay. Các ngân hàng đều cĩ bộ phận tiếp nhận và xử lý riêng dành cho việc tạo lập
và gìn giữ mối quan hệ khách hàng thật bền vững.
Thứ hai, về cơ sở hạ tầng của mối quan hệ
Sự lớn mạnh về cơ sở hạ tầng của mối quan hệ được thể hiện qua sự phát triển cơng
nghệ tại ngân hàng.
Hiện nay, các NHTM rất quan tâm đến việc đầu tư đổi mới cơng nghệ để nâng cao
chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, nhưng vẫn cịn nhiều bất cập như quy mơ
vốn của NHTM nhỏ, chi phí đầu tư hiện đại hĩa cơng nghệ cao, khả năng ứng dụng cơng
nghệ tiên tiến của nhân viên ngân hàng cịn hạn chế dẫn đến lãng phí, khai thác khơng
hết tính năng của cơng nghệ mới.
Điển hình là hệ thống giao dịch tự động - ATM, sau một thời gian triển khai thực hiện
vẫn chưa cĩ sự kết nối trong tồn hệ thống ngân hàng để cĩ thể giảm chi phí đầu tư và
đảm bảo hiệu quả giao dịch cho khách hàng. Việc NHNN cơng bố chính thức kết nối hai
liên minh thẻ lớn ở Việt Nam là Smartlink và Banknetvn, mở đường cho việc hình thành
một mạng thanh tốn điện tử thống nhất trên tồn quốc nhưng cũng chỉ mới dừng ở kết
nối cơng nghệ nên việc cung ứng dịch vụ ngân hàng vẫn chưa đạt hiệu quả cao hơn.
- Trang 16 –
Việc triển khai hệ thống Core banking tại các NHTM Việt Nam được xem là điểm
nhấn cho đầu tư cơng nghệ, nhưng khi triển khai thực hiện thì vẫn chưa cĩ sự đồng bộ
trong tồn hệ thống. Hiện nay đã cĩ 44 NHTM trong nước triển khai Core banking,
nhưng cĩ quá nhiều phần mềm được sử dụng như : Siba; Bank 2000; SmartBank; Symbol
System; Teminos; Iflex; Huyndai; Sylverlake; TCBS (The complex banking solution -
giải pháp ngân hàng phức hợp), quy mơ đầu tư lại khác nhau giữa các ngân hàng nên sự
liên kết với nhau cịn hạn chế9.
Thứ ba, về các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh
Một hệ thống NH khơng thể phát triển bền vững, năng lực cạnh tranh cao trong bối
cảnh năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp.
Xét trong nội bộ ngành NH, sự cĩ mặt của các NH nước ngồi đã làm tăng sức ép
cạnh tranh trong lĩnh vực NH. Các NH nước ngồi khơng chỉ cạnh tranh với các NH
trong nước trong việc cung cấp các dịch vụ NH hiện đại, mà cịn cạnh tranh ngay cả về
các sản phẩm truyền thống như tín dụng, thanh tốn, nhận tiền gửi v.v.. Mặc dù các NH
Việt Nam cĩ lợi thế so sánh về mạng lưới, về khách hàng truyền thống nhờ vai trị lịch sử
nhưng kém hơn so về năng lực cạnh tranh với các NH nước ngồi về mức độ hiện đại hĩa
cơng nghệ NH, về nguồn nhân lực, về trình độ quản trị hoạt động và vấn đề quản lý rủi
ro.
Và để nâng cao năng lực cạnh tranh, việc tăng vốn là rất cần nhưng chưa đủ mà cần
phải tạo năng lực và động lực để cạnh tranh.
2.2. Mối quan hệ khách hàng
Khách hàng luơn là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp, cĩ được khách hàng
đã khĩ, nhưng giữ chân khách hàng cịn khĩ khăn hơn. Thực tế cho thấy thơng thường
người tiêu dùng tiếp tục mua hàng hay sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp là do họ đã cĩ
được mối quan hệ tốt với doanh nghiệp đĩ, họ được bạn bè hay tổ chức khác giới thiệu…
Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, các ngân hàng cần phải hiểu vai trị của việc tạo mối
quan hệ tốt với khách hàng để cĩ thể nhận thấy sự tương tác giữa khách hàng và ngân
hàng với nhau nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh cao nhất trong kinh doanh sản phẩm
dịch vụ.
9
- Trang 17 –
2.2.1. Khái niệm về mối quan hệ khách hàng
Gronroos (2004) cho rằng marketing mối quan hệ như một quá trình thiết lập, duy trì,
gia tăng và thương mại hĩa các mối quan hệ khách hàng nhằm đạt được mục tiêu của đơn
vị. Hai hình thức mối quan hệ được nĩi đến trong marketing mối quan hệ là mối quan hệ
xã hội và mối quan hệ cấu trúc10. Mối quan hệ xã hội được xác định dựa trên việc đầu tư
thời gian và cơng sức để tạo mối quan hệ một cách khả quan. Cịn mối quan hệ cấu trúc
liên quan đến việc các tổ chức thích nghi với nhau trong lĩnh vực kinh tế hay kỹ thuật
như sản phẩm hay quá trình hiệu chỉnh. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cấu trúc chính
là mối quan hệ dịch vụ, mà trong đĩ, mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch
vụ phải là cả hai cùng cĩ lợi 11.
Khách hàng luơn là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp, cĩ được khách hàng
đã khĩ, nhưng giữ chân khách hàng cịn khĩ khăn hơn. Tuy nhiên, hầu hết các chủ doanh
nghiệp thường bỏ ra chi phí, nỗ lực trong việc chăm sĩc khách hàng khoảng thời gian đầu
cho đến khi họ đã trở thành khách hàng quen thuộc của cơng ty, mà quên đi tầm quan
trọng của việc duy trì và cải thiện các mối quan hệ với những khách hàng đĩ.
“Khơng cĩ khách hàng sẽ khơng cĩ bất cứ cơng ty nào tồn tại”. Nhận định của nhà
kinh tế nổi tiếng Erwin Frand đã cho thấy vai trị của khách hàng trong mọi hoạt động
kinh doanh. Cĩ thể hiểu rằng mối quan hệ khách hàng là mối quan hệ giữa doanh nghiệp
và khách hàng trong suốt quá trình giao dịch thơng qua việc gặp gỡ trực tiếp hay qua điện
thoại, qua trung gian, người quen biết… Mối quan hệ đĩ cần luơn được duy trì và gia
tăng sự thân thiết để giữ chân được khách hàng với các sản phẩm của doanh nghiệp nhằm
mục tiêu cuối cùng là đạt thu nhập và lợi nhuận cao nhất.
2.2.2. Quản lý mối quan hệ khách hàng
Quản lý quan hệ khách hàng là một phương pháp giúp các doanh nghiệp tiếp cận và
giao tiếp với khách hàng một cách cĩ hệ thống và hiệu quả, quản lý các thơng tin của
khách hàng như thơng tin về tài khoản, nhu cầu, địa chỉ liên lạc… nhằm phục vụ khách
hàng tốt hơn.
Cĩ một định nghĩa hay dành cho người bắt đầu tìm hiểu về quản lý mối quan hệ
khách hàng: “Một cơ sở hạ tầng cho phép phác họa và làm gia tăng giá trị khách hàng,
10
Rao & Perry et al., 2002
11
Guenzi & Pelloni, 2004
- Trang 18 –
và là phương tiện đúng đắn tạo động lực cho khách hàng duy trì lịng trung thành, hay
nĩi đúng hơn là tiếp tục mua hàng”.12
Quản lý quan hệ khách hàng cung cấp một hệ thống đáng tin cậy, giúp quản lý khách
hàng và nhân viên, cải thiện mối quan hệ giữa nhân viên với khách hàng. Một chính sách
quan hệ khách hàng hợp lý cịn bao gồm chiến lược đào tạo nhân viên, điều chỉnh phương
pháp kinh doanh và áp dụng một hệ thống cơng nghệ thơng tin phù hợp. Quan hệ khách
hàng khơng đơn thuần là một phần mềm hay một cơng nghệ mà cịn là một chiến lược
kinh doanh bao gồm cả chiến lược tiếp thị, đào tạo và các dịch vụ mà doanh nghiệp cung
ứng tới khách hàng. Doanh nghiệp cĩ thể lựa chọn một giải pháp quan hệ khách hàng hợp
lý dựa trên tiêu chí đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, quan tâm tới nhu cầu của khách
hàng nhằm đạt được mục đích là duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và đạt được lợi
nhuận tối đa trong kinh doanh.
2.2.3. Sự tƣơng tác giữa khách hàng và ngân hàng
2.2.3.1. Các yếu tố hình thành mối quan hệ khách hàng
Để quyết định sự thành cơng trong một mối quan hệ cần phải cĩ một số yếu tố chủ
yếu như: hiểu bản chất và vai trị của lịng tin, chất lượng dịch vụ, vai trị của nhân viên
và quản lý những lời than phiền của khách hàng, trong đĩ vai trị của nhân viên giữ vai
trị quan trong nhất trong việc hình thành mối quan hệ khách hàng. Trong tất cả các giai
đoạn từ lúc bắt đầu giới thiệu sản phẩm dịch vụ đến khách hàng đến khi khách hàng sử
dụng dịch vụ, đánh giá được chất lượng dịch vụ hay gĩp ý, than phiền…đều cần sự cĩ
mặt của nhân viên. Nếu giai đoạn giao dịch được quản lý tốt, khách hàng cĩ thể quay lại
gặp nhân viên tư vấn để sử dụng thêm các sản phẩm khác. Do đĩ, mối quan hệ sẽ cịn tiếp
tục khi các giai đoạn giao dịch khác tiếp tục diễn ra.
Quá trình phát triển và duy trì mối quan hệ khách hàng tùy thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau. Khách hàng tiềm năng chỉ trở thành khách hàng bền vững của ngân hàng khi
họ cĩ cơ sở để tin rằng ngân hàng sẽ tơn trọng những cam kết của chính mình và cung
cấp cho họ những sản phẩm và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của khách hàng qua thời
gian. Ngồi ra, nếu khách hàng khơng hài lịng về điều gì đĩ trong mối quan hệ của mình
12
Jill Dyché, 2009
- Trang 19 –
với ngân hàng và cĩ những lời than phiền cụ thể thì ngân hàng phải biết cách xử lý các
tình huống này để cố gắng giữ khách hàng và ngăn chặn việc ra đi của khách hàng.
Bên cạnh đĩ, chất lượng dịch vụ ngân hàng phải luơn đảm bảo thật tốt, đúng với
những gì ngân hàng đã cam kết với khách hàng, phải để khách hàng nhận thấy được lợi
ích của mình khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Cĩ như vậy, mới giữ chân được
khách hàng một cách dài lâu nhằm tạo mối quan hệ thật tích cực với ngân hàng.
2.2.3.2. Lợi ích của việc phát triển quan hệ khách hàng - ngân hàng13
- Tốn thời gian nhưng thu được lợi nhuận từ khách hàng
- Việc bán hàng, marketing và phí tổn thiết lập sẽ được chia đều cho thời gian
sống dài hơn của khách hàng.
- Những khách hàng cũ thường ít tốn kém hơn là phục vụ khách hàng mới.
- Tạo cơ hội bán chéo, làm gia tăng chi tiêu của khách hàng theo thời gian.
- Ngăn chặn đối thủ cạnh tranh tiếp cận khách hàng.
- Tạo ra mối quan hệ xuyên thế hệ.
- Khách hàng hài lịng sẽ trở thành những người chuyển tin và cĩ thể sẵn sàng trả
thêm tiền
Tuy nhiên, cho dù các lợi ích nĩi trên ủng hộ cho việc phát triển các mối quan hệ với
khách hàng, ngân hàng vẫn phải chọn lọc khách hàng để xây dựng mối quan hệ. Các nhà
nghiên cứu cho thấy các mối quan hệ với khách hàng chuyển sang các hành vi sinh lợi
cao nhất thường nằm trong nhĩm thị trường cĩ “thu nhập trung bình”. Trên thực tế, một
số khách hàng tuy khơng tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng trong ngắn hạn nhưng lại là
khách hàng tiềm năng trong tương lai khi họ cĩ thu nhập, hoặc đối với những khách hàng
tuy khơng sinh lợi cao cho ngân hàng nhưng nếu họ nhận xét tốt về ngân hàng thì giá trị
của họ vẫn tồn tại tích cực.
Do đĩ, cần phải tìm hiểu rõ ràng giá trị của từng khách hàng đối với cơng cuộc kinh
doanh của ngân hàng và bản chất cụ thể của từng giá trị.
2.3. Chất lƣợng dịch vụ
2.3.1. Mơ hình năm khoảng cách chất lƣợng dịch vụ
13
Trịnh Quốc Trung, 2009
- Trang 20 –
Parasuraman & ctg (1985,1988) đã đưa ra mơ hình năm khoảng cách chất lượng dịch
vụ, được trình bày ở Hình 3.1.
Hình 2.2 Mơ hình chất lƣợng dịch vụ14
(Nguồn: Parasuraman &ctg, 1985)
- Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi cĩ sự khác biệt giữa kỳ vọng khách hàng về
chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ vọng này của khách hàng.
- Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi cơng ty dịch vụ gặp khĩ khăn trong việc
chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính chất
lượng của dịch vụ.
- Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên dịch vụ khơng chuyển giao dịch vụ
cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định.
- Khoảng cách thứ tư xuất hiện do những hứa hẹn trong chương trình quảng cáo
khuyến mại cĩ thể làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng sẽ làm giảm chất
lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng khơng được thực hiện theo đúng những
gì đã hứa hẹn.
14
Parasuraman &ctg, 1985
Dịch vụ kỳ vọng
Chuyển đổi cảm nhận của cơng ty
thành tiêu chí chất lượng
Dịch vụ cảm nhận
Nhận thức của cơng ty về kỳ vọng
của khách hàng
Dịch vụ chuyển giao
Khoảng cách 5
K
h
o
ả
n
g
c
á
ch
1
Khoảng cách 4
Khoảng cách 3
K
H
Á
C
H
H
À
N
G
N
H
À
T
IẾ
P
T
H
Ị
Thơng tin đến
khách hàng
Khoảng cách 2
- Trang 21 –
- Khoảng cách thứ năm xuất hiện khi cĩ sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng bởi
khách hàng và chất lượng họ cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khoảng
cách thứ năm này. Một khi khách hàng nhận thấy khơng cĩ sự khác biệt giữa chất lượng
họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng một dịch vụ thì chất lượng của
dịch vụ được xem là hồn hảo.
Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ
năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng cách thứ nhất, thứ hai, thứ ba
và thứ tư. Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ năm hay làm tăng chất lượng dịch vụ, nhà
quản trị phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách này15.
2.3.2. Thƣớc đo chất lƣợng dịch vụ
Parasuraman & ctg (1988) đã xây dựng và kiểm định thang đo năm thành phần của
chất lượng dịch vụ, gọi là thang đo SERVQUAL. Sau nhiều lần kiểm nghiệm và điều
chỉnh, các tác giả này đã kết luận rằng nĩ là thang đo phù hợp cho mọi loại hình dịch vụ
(Parasuraman & ctg 1991) với các biến thuộc từng thành phần như thành phần tin cậy,
thành phần đáp ứng. thành phần năng lực phục vụ, thành phần đồng cảm, thành phần
phương tiện hữu hình (xem Phụ lục 2, trang 81).
Khái niệm chất lượng phục vụ rất khĩ định nghĩa. Thường thì người ta coi chất lượng
như là sự đạt tới những nhu cầu và mong muốn của khách hàng trên một nền tảng ổn định
trong sự nỗ lực để thu hút được khách hàng của cơng ty. Chính vì vậy, chất lượng phục
vụ du lịch được coi là tiêu chí đánh giá hoạt động của ngành cũng như cơng ty. Để cĩ
được định nghĩa của chất lượng phục vụ là gì trước hết ta hãy tìm hiểu, khái niệm chất
lượng.
Chất lượng nĩi chung là sự phù hợp với nhu cầu nĩi đến chất lượng của một sản phẩm
hay một dịch vụ nào đĩ tức là nĩi đến mức độ phù hợp nhất định với những yêu cầu đặt
ra cho nĩ, mà những yêu cầu này khơng chỉ đánh giá trên những tiêu chuẩn định mức
bằng số lượng mà phải đánh giá nĩ qua quá trình thực tế sử dụng. Như vậy, theo quan
điểm kinh tế học thì chất lượng đồng nghĩa với giá trị sử dụng của hàng hĩa dịch vụ làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
15
Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2008
- Trang 22 –
Chất lượng khơng chỉ là phù hợp với đặc tính kỹ thuật, với giá thấp, mà chất lượng
cịn là điều làm cho khách hàng thỏa mãn, thích thú tạo thêm nhu cầu mong muốn và chờ
đợi.
Chất lượng khơng chỉ là sự thỏa mãn khách hàng trong lúc tiêu thụ nĩ. Chất lượng
cịn là sự cung cấp thơng tin cho khách hàng nhanh chĩng, dễ dàng cung cấp đúng lúc,
hướng dẫn sử dụng rõ ràng, hĩa đơn khơng sai sĩt, thái độ phục vụ niềm nở, nhiệt tình,
thủ tục đơn giản.
2.3.3. Nhận xét về SERVQUAL
SERVQUAL dựa trên niềm tin rằng một dịch vụ được coi là cĩ chất lượng cao khi
mong đợi của khách hàng được xác nhận bằng cách cung cấp dịch vụ tiếp sau đĩ.
SERVQUAL đã được nghiên cứu rộng rãi để xác nhận tính chất tâm lý của nĩ và đã được
áp dụng trong nhiều ngành cơng nghiệp16. Nĩ được thể hiện dưới dạng một bảng gồm 21
câu hỏi chia làm hai phần ước tính mong đợi của khách hàng về dịch vụ và nhận thức
thực tế của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Khách hàng được yêu cầu tự hồn chỉnh
cuộc khảo sát trên cơ sở mơ hình Likert nhiều điểm, từ hồn tồn khơng đồng ý đến hồn
tồn đồng ý. Thước đo chất lượng dịch vụ cĩ thể được lấy từ sự chênh lệch giữa số điểm
kỳ vọng và số điểm nhận thức thực tế của khách hàng, mà cũng cĩ thể được đo lường để
đánh giá tầm quan trọng tương đối của mỗi kích thước chất lượng. Những điểm số quan
trọng này lần lượt cho phép nhà quản lý tập trung lưu ý vào những tiêu chí mà cĩ ảnh
hưởng nhiều nhất hoặc những tiêu chí cần thiết nhất.
Mặc dù mơ hình SERVQUAL đã thu hút được rất nhiều sự chú ý về các vấn đề đo
lường chất lượng dịch vụ, song nĩ vẫn tồn tại những chỉ trích đáng kể. Xét từ gĩc độ
quan điểm đo lường, cĩ ba vấn đề tâm lý liên quan đến việc sử dụng các điểm số khác
biệt: độ tin cậy, tính hợp lý của điểm số và điểm hạn chế khác nhau. Nĩ đã được gợi ý
rằng những kỳ vọng cĩ thể khơng tồn tại hoặc tồn tại rõ trong tâm trí của người trả lời để
làm một chuẩn mực đối với những nhận thức được đánh giá17. Do vậy, đo lường kỳ vọng
của khách hàng là khơng hợp lý, nên thay vào đĩ là đo lường tầm quan trọng của các biến
chất lượng dịch vụ thì hợp lý hơn.
16
Lewis, 1987; Ryan and Cliff, 1997; Lam et al., 1997
17
Andersson, 1992; Iacobucci et al., 1994
- Trang 23 –
Như một cơng cụ để phát triển các chiến lược tiếp thị, mơ hình phân tích tầm quan
trọng - khoảng cách chất lượng dịch vụ (IPA) đã trở nên phổ biến trong những năm gần
đây do tính đơn giản, dễ ứng dụng và giá trị chẩn đốn của nĩ18. IPA được mơ tả là thước
đo khoảng cách dịch vụ tốt nhất nhằm tìm kiếm, xác nhận tầm quan trọng cơ bản các tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ khác nhau theo đánh giá của người tiêu dùng19. Tầm quan trọng
được xem như là sự phản ánh của người tiêu dùng về giá trị tương đối của các thuộc tính
chất lượng khác nhau. Đĩ là thơng tin bổ sung làm cho kỹ thuật phù hợp hơn với nhiệm
vụ cải tiến dựa trên những gì được coi là quan trọng nhất của người tiêu dùng. Xếp hạng
tầm quan trọng thấp cĩ khả năng đĩng vai trị thấp hơn trong ảnh hưởng đến nhận thức
tổng thể, trong khi đánh giá tầm quan trọng cao hơn cĩ khả năng đĩng vai trị quan trọng
hơn trong việc xác định sự hài lịng của khách hàng20.
Trong đề tài này, tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu chất lượng dịch vụ ảnh
hưởng thế nào đến mối quan hệ với khách hàng và lịng trung thành của khách hàng. Do
vậy, dù nội dung chất lượng dịch vụ nghiên cứu căn bản vẫn dựa trên các thành phần của
thước đo chất lượng dịch vụ nhưng tác giả chỉ phân tích chất lượng dịch vụ trên hai khía
cạnh chủ yếu là chất lượng dịch vụ hữu hình và chất lượng dịch vụ vơ hình. Chất lượng
dịch vụ thường được thể hiện nhiều bởi yếu tố vơ hình tiêu biểu như thái độ, cách ứng xử
quan tâm của nhân viên, sự tơn trọng khách hàng, song bên cạnh đĩ vẫn cĩ tính hữu hình
của dịch vụ, đĩ chính là các phương tiện bên ngồi như thiết kế, chỉ dẫn, mơi trường
xung quanh, bãi đậu xe hay phương tiện bên trong như thiết kế bên trong, bày trí, máy
mĩc, phịng ốc sạch sẽ.
Hầu hết mỗi ngân hàng đều áp dụng chính sách chất lượng dịch vụ riêng để phục vụ
khách hàng tốt nhất, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng mình nhiều nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn luơn tồn tại khoảng cách giữa dịch vụ mà khách hàng mong
đợi nhận được với dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho họ. Do đĩ, trong nghiên cứu này
cần phải đánh giá chất lượng dịch vụ trên cả hai phương diện là nhận thức về tầm quan
trọng chất lượng dịch vụ ngân hàng và nhận thức thực tế của khách hàng về dịch vụ đĩ
khi đến giao dịch tại ngân hàng. Cĩ như vậy thì mới thu hẹp được khoảng cách dịch vụ
này, nĩi cách khác là ngân hàng sẽ dần đáp ứng đúng được nhu cầu của khách hàng.
18
Alberty & Mihalik, 1989; Guadagnolo, 1985; Ortinau et al., 1989; Joseph & Joseph, 1997; Ford et al., 1999
19
Martilla & James, 1977
20
Barsky, 1995
- Trang 24 –
2.4. Lịng trung thành của khách hàng
Lịng trung thành là tài sản quý giá của doanh nghiệp: khách hàng sẵn sàng trả giá cao
hơn để sử dụng dịch vụ đồng thời sẽ mang đến thêm nhiều khách hàng mới cho doanh
nghiệp, cịn doanh nghiệp cũng ít tốn phí hơn để phục vụ khách hàng,
2.4.1. Khái niệm lịng trung thành của khách hàng
- Aaker (1991) xác định lịng trung thành như sự gắn kết thêm mà người tiêu dùng
cĩ đối với một thương hiệu.
- Oliver (1997) định nghĩa lịng trung thành như một sự cam kết sâu sắc và bền
vững sẽ mua lại một sản phẩm hoặc quay lại một dịch vụ ưa thích trong tương lai.
- Rossister và Percy (1987) lại cho rằng lịng trung thành được đặc trưng bởi thái độ
thiện cảm đối với một thương hiệu và mua lại thương hiệu đĩ qua thời gian.
- Yoo và Donthu (2001) định nghĩa lịng trung thành là khuynh hướng trung thành
với một thương hiệu trọng tâm, được minh chứng bởi dự định mua thương hiệu đĩ như
lựa chọn đầu tiên.
Như vậy, cĩ thể hiểu lịng trung thành của khách hàng thể hiện qua việc khách hàng
vừa tiếp tục sử dụng thương hiệu đĩ, vừa luơn ghi nhớ thương hiệu cho dự định tương lai.
2.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến lịng trung thành của khách hàng
Từ các khái niệm về lịng trung thành đã nêu trên, cĩ thể rút ra được một số yếu tố
ảnh hưởng đến lịng trung thành của khách hàng như sau:
Sự tin cậy hình thành từ những tuyên bố, những sản phẩm hay dịch vụ nhất quán: cần
đảm bảo với khách hàng rằng họ sẽ nhận được cùng một chất lượng tốt nhất như nhau
trong mỗi lần giao dịch. Độ tín nhiệm của doanh nghiệp sẽ tăng cao khi thực hiện chính
xác những gì đã nĩi vào mọi thời điểm.
Sự nhiệt tình và trách nhiệm: nên cung cấp cho khách hàng sự tiếp cận dễ dàng tới
những thơng tin họ cần, thơng qua nhiều phương tiện. Đồng thời, nên đảm bảo các khách
hàng cĩ thể tiếp cận được nhân viên trong trường hợp cĩ khúc mắc phát sinh và sẽ được
giải quyết một cách thấu đáo. Nếu khách hàng tỏ ra lo lắng hay hồi hộp, hãy cam đoan
với họ. Nếu khách hàng phấn khích về sản phẩm, hãy chia sẻ tình cảm này với họ qua
những bình luận, giọng điệu và nhiều ngơn ngữ cơ thể khác. Điều quan trọng là cần lắng
nghe khách hàng, phát hiện ra các từ khố và sử dụng những manh mối này để thiết lập
- Trang 25 –
mối quan hệ. Nếu một khách hàng cho thấy những mối quan tâm hình ảnh, hãy cho họ
thấy các thơng tin hình ảnh; nếu là mối quan tâm thính giác, hãy để họ nghe các thơng
tin; nếu là mối quan tâm tình cảm, hãy đưa họ cơ hội để cảm nhận về sản phẩm hay dịch
vụ.
Đơn giản hĩa mọi việc cho các khách hàng: hãy tìm kiếm những điều gây khĩ khăn
cho khách hàng và giải quyết chúng. Những nỗ lực giảm thiểu cho khách hàng các cơng
việc giấy tờ (đặc biệt là các biểu mẫu trùng lặp) là rất cần thiết. Hãy quan tâm tới những
giải pháp cho khách hàng lựa chọn. Hãy đề nghị khách hàng cho biết ý kiến về những gì
hữu ích và những gì cần bỏ đi. Việc này trong chiến lược khách hàng sẽ giúp doanh
nghiệp bạn nâng cao tỷ lệ các khách hàng trung thành. Và việc giữ chân thành cơng
khách hàng thực sự là một cơ hội thúc đẩy đáng kể lợi nhuận.
2.4.3. Sự gắn kết giữa mối quan hệ với khách hàng và lịng trung thành của
khách hàng
Khái niệm lịng trung thành của khách hàng quan trọng đối với sự thành cơng của một
doanh nghiệp. Trong thời điểm cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp như hiện nay,
việc khách hàng quay trở lại sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp sẽ tác động rất
tích cực vào sự tồn tại của doanh nghiệp.
Lịng trung thành khách hàng chủ yếu tập trung vào sự tương tác giữa khách hàng và
nhân viên. Nhân viên cĩ nhiệt tình truyền đạt đầy đủ với khách hàng về sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp, cĩ quan tâm chăm sĩc khách hàng thì mới tạo được mối quan hệ tốt
với khách hàng, từ đĩ giữ chân được khách hàng tạo lịng trung thành của khách hàng đối
với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Nếu như mối quan hệ với khách hàng thể hiện qua sự cam kết của doanh nghiệp sẽ
đem đến những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất để tạo cảm giác hài lịng cho khách hàng thì
lịng trung thành của khách hàng như lời cam kết của khách hàng sẽ tái mua thương hiệu
và cĩ thể được thực hiện bằng việc mua lặp lại sản phẩm, dịch vụ hay hành vi tích cực
khác như lời truyền miệng tốt về sản phẩm, dịch vụ đĩ. Nĩi chung giữa mối quan hệ với
khách hàng và lịng trung thành của khách hàng cĩ một sự gắn kết khá chặt chẽ. Zeithaml
& ctg (1996) lập luận rằng nếu khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của một doanh
nghiệp tốt thì họ sẽ cĩ xu hướng đề cao doanh nghiệp đĩ, và quan trọng hơn là họ biểu lộ
sự ưa thích của mình đối với doanh nghiệp đĩ hơn những doanh nghiệp dịch vụ khác. Vì
- Trang 26 –
vậy, họ sẽ mua lại, mua nhiều hơn và cĩ thể chấp nhận giá cao mà khơng chuyển sang
doanh nghiệp khác. Những nguyên tắc xây dựng lịng trung thành của khách hàng chủ
yếu dựa trên việc phát triển tốt mối quan hệ với khách hàng. Vấn đề cốt lõi là phải hiểu
những mong đợi từ phía khách hàng và đáp ứng nhu cầu khách hàng phù hợp nhất, thỏa
mãn nhất. Khơng ai cĩ thể nĩi dịch vụ tuyệt hảo là dễ, nhưng nĩ đáng để làm. Dịch vụ
tuyệt hảo là cách hồn hảo để tạo sự khác biệt giữa cơng ty và đối thủ cạnh tranh của họ,
để xây dựng mối quan hệ lâu dài với nhân viên và khách hàng, để tạo ra giá trị thực thay
vì cạnh tranh về giá, truyền cảm hứng cho nhân viên làm việc tốt hơn, và làm phát sinh
sự gia tăng thần kỳ trong lợi nhuận. Lịng trung thành của khách hàng là tác động rất
quan trọng trong việc tăng lợi nhuận đĩ.
2.5. Yếu tố chiêu thị
Yếu tố chiêu thị là hình thức dễ nhận thấy của tiếp thị, nhằm chiêu thị thơng tin những
lợi thế sản phẩm đến các khách hàng tiềm năng, giúp tăng số lượng bán của những sản
phẩm hiện hữu, thiết lập nhận thức và thái độ thuận lợi đối với sản phẩm mới, giúp tạo ra
sự ưa thích thương hiệu nơi khách hàng. Chiêu thị khơng phải là một hoạt động độc lập
mà là sự kết hợp giữa các thành phần với nhau, cụ thể trong phần khái niệm và hình thức
chiêu thị sau đây:
2.5.1. Khái niệm và tác dụng của chiêu thị
Chiêu thị, thường được gọi là truyền thơng tiếp thị, là tất cả các cách thức mà người
làm tiếp thị sử dụng để truyền thơng với thị trường mục tiêu, kích thích khách hàng mục
tiêu mua hàng.
Mục đích của chiêu thị:
- Thơng báo cho khách hàng mục tiêu về sự sẵn cĩ của sản phẩm.
- Thuyết phục khách hàng sản phẩm này tốt hơn trên nhiều phương diện so với
những sản phẩm cùng loại khác.
- Nhắc nhở khách hàng mua thêm khi đã dùng hết những sản phẩm đã mua
2.5.2. Các hình thức chiêu thị
Chiêu thị bao gồm bốn thành phần mà chúng phải được kết hợp với nhau để tạo nên
chiến lược tiếp thị chung, đĩ là: quảng cáo, bán hàng trực tiếp, khuyến mãi và giao tế.
- Trang 27 –
- Quảng cáo trình bày một thơng điệp mang tính thương mại theo những chuẩn
mực nhất định, cùng một lúc truyền đến một số lớn những đối tượng rải rác khắp nơi qua
các phương tiện truyền thơng đại chúng như phát sĩng (truyền thanh, truyền hình), in ấn
(báo và tạp chí), và những phương tiện khác (thư tín, biển quảng cáo, internet, email,…)
- Bán hàng trực tiếp xảy ra thơng qua tiếp xúc trực tiếp giữa người bán và người
mua, hoặc là mặt đối mặt hoặc là thơng qua một phương tiện viễn thơng nào đĩ như điện
thoại.
- Khuyến mãi nhằm tạo thêm động cơ cho khách hàng để ra quyết định mua hàng
ngay, với các hình thức đa dạng như: sản phẩm dùng thử, phiếu mua hàng ưu đãi, tặng
phẩm…
- Giao tế dưới hình thức buổi họp, bài báo, các hoạt động bảo trợ… nhằm tạo hình
ảnh thuận lợi cho sản phẩm, thương hiệu hay cơng ty.
Trong đĩ, quảng cáo và khuyến mãi là hai cơng cụ chiêu thị thường được các nhà tiếp
thị sử dụng để quảng bá thương hiệu của mình21.
Chiến lược chiêu thị nĩi chung sẽ ảnh hưởng đến thái độ người tiêu dùng, từ đĩ cĩ thể
dẫn đến việc khách hàng cĩ quyết định sử dụng sản phẩm hay khơng và cĩ tiếp tục sử
dụng sản phẩm hay khơng.
2.5.3. Một số hình thức chiêu thị phổ biến tại các NH TMCP
Tại các NH TMCP, hầu hết các thành phần chiêu thị đều được phối hợp với nhau một
cách linh hoạt, trong đĩ quảng cáo và khuyến mãi là hai cơng cụ chiêu thị được các nhà
tiếp thị sử dụng nhiều nhất để quảng bá cho thương hiệu ngân hàng của mình. Từ các
hình thức khuyến mãi được triển khai áp dụng nhằm thu hút khách hàng và cạnh tranh
với các ngân hàng khác, các nhà tiếp thị sẽ triển khai nhiều hình thức tiếp xúc khách hàng
thơng qua bán hàng trực tiếp hoặc gián tiếp qua việc quảng cáo, giao tế để khách hàng
biết và sử dụng các sản phẩm khuyến mãi đĩ.
Một số hình thức chiêu thị phổ biến mà các NH TMCP thường hay áp dụng tại Thành
phố Hồ Chí Minh:
- Quảng cáo: Truyền hình, truyền thanh, rạp chiếu phim, báo, tạp chí, ngồi trời,
vận tải cơng cộng, thư trực tiếp.
21
Hồng Trọng – Hồng Thị Phương Thảo, 2007
- Trang 28 –
- Bán hàng cá nhân: Đại diện bán hàng đi thăm khách hàng, nhân viên hỗ trợ, tư vấn
tại chi nhánh, điểm giao dịch.
- Quan hệ cơng chúng: thơng qua các chương trình, tin tức, chuyên mục trên tạp chí,
báo, truyền thanh, truyền hính.
- Khuyến mãi bán hàng: Quà tặng, vật lưu niệm, tiền thưởng, hịa nhạc, thẻ khách
hàng thân thiết, hồn lại tiền, …
- Marketing trực tiếp: Phát tờ rơi, thư từ và liên lạc bằng điện thoại, internet.
- Tài trợ: Hỗ trợ về tài chính hoặc vật chất cho một sự kiện, hoạt động, cá nhân, tổ
chức, hoặc sản phẩm.
2.6. Tĩm tắt chƣơng
Nội dung chương 3 gồm năm phần chính là tổng quan về NHTM, mối quan hệ khách
hàng, chất lượng dịch vụ, lịng trung thành của khách hàng và yếu tố chiêu thị. Phần tổng
quan về NHTM nêu khái niệm NHTM, các loại hình NHTM và những hoạt động chủ yếu
của NHTM. Kế đến là phần khái quát về mối quan hệ khách hàng và các yếu tố hình
thành mối quan hệ khách hàng cùng quá trình phát triển mối quan hệ khách hàng. Trong
phần chất lượng dịch vụ, mơ hình khoảng cách chất lượng dịch vụ nêu lên năm khoảng
cách chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ giữa nhà cung ứng và khách hàng. Bên cạnh
đĩ, yếu tố chất lượng dịch vụ cịn giới thiệu thang đo năm thành phần SERVQUAL gồm
thành phần tin cậy, thành phần đáp ứng, thành phần năng lực phục vụ, thành phần đồng
cảm, thành phần phương tiện hữu hình. Phạm vi đề tài chỉ phân tích chất lượng dịch vụ
theo hai yếu tố hữu hình và vơ hình dựa trên các thành phần của thang đo SERVQUAL.
Tuy nhiên, mơ hình SERVQUAL chỉ là nền tảng để nghiên cứu, cịn mơ hình chính để
dùng trong việc đo lường các yếu tố chất lượng dịch vụ là IPA - phân tích tầm quan trọng
và khoảng cách dịch vụ. Trong phần lịng trung thành của khách hàng, các khái niệm về
lịng trung thành được nêu ra, từ đĩ chỉ ra được sự gắn kết giữa mối quan hệ khách hàng
với lịng trung thành của khách hàng. Cuồi cùng, yếu tố chiêu thị: giới thiệu các cơng cụ
chiêu thị phổ biến của NHTM hiện nay.
Các nội dung chính đã nêu trong chương này sẽ là nên tảng xuyên suốt quá trình
nghiên cứu giúp tác giả xây dựng, kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu.
- Trang 29 –
Thảo luận tay đơi
(n=8)
Khảo sát chính thức
Phỏng vấn trực tiếp
(n=200)
Xử lý dữ liệu
Phân tích với cơng cụ SPSS 16.0
Khảo sát thử
(n=20)
Báo cáo kết quả nghiên cứu
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện từng bước như Hình 4.1 sau đây:
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng và
lịng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng
Cơ sở lý luận
Lý thuyết về chất lượng dịch vụ (mơ hình Servqual, IPA), chiêu
thị, mối quan hệ khách hàng và lịng trung thành của khách
hàng
Thang đo nháp lần 1
Thang đo nháp lần 2
Bảng câu hỏi phỏng vấn
Kiểm định, đưa ra kết quả
Hồn chỉnh bảng câu hỏi
và thang đo
- Trang 30 –
Theo như trên, quy trình nghiên cứu được bắt đầu bằng việc xác định vấn đề nghiên
cứu và kết thúc bằng việc báo cáo kết quả nghiên cứu. Hai phương pháp chính được thực
hiện trong nghiên cứu này là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nơi dung
hai phương pháp này được nêu chi tiết trong mục 4.3 và 4.4 sau đây.
3.2. Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu
Xuất phát từ nội dung chính của đề tài là xây dựng mối quan hệ khách hàng, trước
tiên trong mơ hình nghiên cứu sẽ cĩ yếu tố chất lượng dịch vụ vì đây là nền tảng để tạo
lập mối quan hệ với khách hàng, trong chất lượng dịch vụ phải kể đến chất lượng dịch vụ
hữu hình và chất lượng dịch vụ vơ hình vì hai khía cạnh này chắc chắn sẽ cĩ tác động
khác nhau đến khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Bên cạnh đĩ, để khách hàng cĩ thể tiếp cận được dịch vụ ngân hàng, từ đĩ đưa ra
những cảm nhận về chất lượng dịch vụ, thì cần cĩ sự truyền thơng tiếp thị, là tất cả các
cách thức mà người làm tiếp thị sử dụng để truyền thơng với thị trường mục tiêu, kích
thích khách hàng mục tiêu mua hàng. Đĩ chính là chiêu thị, với các mục đích liên quan
đến việc xây dựng mối quan hệ khách hàng như thơng báo cho khách hàng mục tiêu về
sự sẵn cĩ của sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, thuyết phục khách hàng đến với các dịch
vụ ngân hàng mình sẽ tốt hơn các ngân hàng khác, đồng thời nhắc nhở khách hàng tiếp
tục sử dụng dịch vụ đĩ hoặc các sản phẩm dịch vụ mới.
Việc tạo lập mối quan hệ khách hàng khơng nằm ngồi mục đích xây dựng lịng trung
thành khách hàng lâu dài và bền vững nên trong mơ hình cĩ nghiên cứu ảnh hưởng của
mối quan hệ khách hàng đến lịng trung thành của khách hàng. Ngồi ra, chất lượng dịch
vụ cũng ảnh hưởng đến lịng trung thành của khách hàng, nếu như chất lượng sản phẩm
tốt, khách hàng sẽ quay trở lại sử dụng, nếu chất lượng dịch vụ khơng tốt, khách hàng cĩ
khả năng sẽ chuyển sang dịch vụ ngân hàng khác. Từ đĩ, mơ hình nghiên cứu cĩ đề cập
đến nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến lịng trung thành của khách hàng.
Cịn về yếu tố chiêu thị, do chỉ là phương tiện truyền thơng tiếp thị như một chất xúc tác
để chuyển chất lượng dịch vụ đến khách hàng nên trong mơ hình khơng nghiên cứu ảnh
hưởng trực tiếp của chiêu thị đến lịng trung thành của khách hàng.
Với các ý nghĩa trên, mơ hình nghiên cứu được khái quát lại như hình 3.2 sau đây:
- Trang 31 –
Hình 3.2 Mơ hình nghiên cứu
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
- H1: Chất lượng dịch vụ tác động thuận chiều đến mối quan hệ khách hàng
- H2: Hoạt động chiêu thị cĩ tác động thuận chiều đến mối quan hệ khách hàng
- H3: Mối quan hệ khách hàng cĩ tác động thuận chiều đến lịng trung thành của
khách hàng
- H4: Chất lượng dịch vụ cĩ tác động thuận chiều đến lịng trung thành của khách
hàng
3.3. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát đo
lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định tính trong nghiên cứu này được thực
hiện bằng hình thức thảo luận tay đơi dựa trên câu hỏi mở (đối tượng được chọn theo
phương pháp thuận tiện).
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Trên nền tảng phần cơ sở lý luận đã nêu về các yếu tố chất lượng dịch vụ do
Parasuraman & ctg (1988) xây dựng và kiểm định thang đo gồm năm thành phần cùng
với lý thuyết về chiêu thị và mối quan hệ khách hàng, các biến quan sát dùng để đo lường
các thành phần nghiên cứu được hình thành.
Hữu hình
Vơ hình
Chất lƣợng dịch vụ Chiêu thị
Mối quan hệ
khách hàng
Lịng trung thành của khách hàng
H1 H2
H3
H4
- Trang 32 –
Sau đĩ, các cuộc thảo luận tay đơi được tổ chức. Đối tượng khách hàng chủ yếu là
khách hàng cá nhân, cĩ giao dịch lâu năm và khá thường xuyên với các ngân hàng
TMCP, độ tuổi từ 30-50. Khách hàng là doanh nhân, khách hàng là khách hàng VIP,
khách hàng lâu năm của một số ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung buổi thảo luận trước tiên là phần nhận thức chung về ngân hàng với các câu
hỏi mở để khách hàng kể tên ngân hàng mà họ đang giao dịch và các dịch vụ sử dụng tại
ngân hàng đĩ. Tiếp đĩ, phần trọng tâm của buổi thảo luận là việc xác định các biến quan
sát đo lường các thành phần nghiên cứu. Tổng cộng cĩ 26 biến quan sát (phát biểu), trong
đĩ, 14 biến về cảm nhận chất lượng dịch vụ ngân hàng, 7 biến về cảm nhận các hình thức
chiêu thị và 5 biến về lịng trung thành của khách hàng với ngân hàng (xem Phụ lục 1
trang 72).
3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Từ 26 biến quan sát như trên, qua thảo luận, đã chỉnh sửa ý nghĩa, từ ngữ, xĩa bỏ biến
gây sự trùng lặp và phát triển thành 31 biến, trong đĩ 14 biến nhận biết chất lượng dịch
vụ, 6 biến đánh giá về hoạt động chiêu thị, 7 biến nhận biết mối quan hệ khách hàng và 4
biến nhận biết lịng trung thành của khách hàng, tên biến cụ thể trong mục 4.4.1. Bên
cạnh đĩ, một số câu từ cũng được chỉnh sửa mang tính cơng chúng, dễ hiểu, phù hợp hơn
để đáp viên cĩ thể trả lời một cách chính xác hơn.
3.4. Nghiên cứu định lƣợng
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá các thang đo lường các khái niệm
nghiên cứu và kiểm định mơ hình nghiên cứu cùng các giả thuyết đề ra. Phần này nêu rõ
các biến trong xây dựng thang đo, phương pháp thu thập thơng tin và phương pháp thống
kê để kiểm định mơ hình nghiên cứu.
3.4.1. Xây dựng thang đo
Các biến quan sát được đo lường trên thang đo Likert 5 điểm thay đổi từ 1 = “hồn
tồn khơng đồng ý” đến 5 = “rất đồng ý” (dành cho các biến nhận biết về một ngân hàng
cụ thể), và thay đổi từ 1 = “hồn tồn khơng quan trọng” đến 5 = “rất quan trọng” (dành
cho các biến nhận biết chung về mức độ quan trọng). Các biến quan sát (phát biểu) đại
diện cho từng thành phần nghiên cứu như sau:
- Trang 33 –
Thành phần nhận biết chất lƣợng dịch vụ gồm 14 biến quan sát, trong đĩ mỗi biến
cĩ hai câu trả lời để đánh giá mức độ quan trọng của biến đĩ theo quan điểm về chất
lượng dịch vụ ngân hàng và sự đánh giá về chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Sở dĩ mỗi
biến cĩ hai câu trả lời là do sau khi sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ cĩ sự so sánh chất
lượng dịch vụ mà họ cảm nhận được với chất lượng dịch vụ đã kỳ vọng ban đầu. Vấn đề
mấu chốt đảm bảo chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng nhận được trong quá
trình sử dụng sản phẩm dịch vụ phải đạt hoặc vượt trội so với những gì khách hàng chờ
mong. Như vậy, chất lượng dịch vụ được đánh giá cao hay thấp phụ thuộc vào sự cảm
nhận về dịch vụ thực tế của khách hàng như thế nào trong bối cảnh khách hàng mong đợi
gì từ ngân hàng. Chất lượng dịch vụ bao gồm chất lượng dịch vụ hữu hình và chất lượng
dịch vụ vơ hình với các biến được trình bày cụ thể như sau (tên biến tương ứng
QDCLHHx & DGCLHHx và QDCLVHy & QDCLVHy):
Chất lượng dịch vụ hữu hình, bao gồm những yếu tố dịch vụ mà khách hàng cĩ thể
nhận thấy được rõ rệt trước khi sử dụng dịch vụ, cụ thể gồm:
- QDCLHH1 & DGCLHH1: Các chi nhánh của ngân hàng dễ tìm, thuận tiện cho việc
giao dịch tại nhiều nơi.
- QDCLHH2 & DGCLHH2: Bãi đậu xe ngân hàng rộng rãi
- QDCLHH3 & DGCLHH3: Khơng gian giao dịch của ngân hàng đẹp, thống mát,
sạch sẽ.
- QDCLHH4 & DGCLHH4: Trang thiết bị ngân hàng hiện đại đảm bảo an tồn trong
giao dịch (LCD, máy tính, máy đếm tiền…).
- QDCLHH5 & DGCLHH5: Nhân viên ngân hàng ăn mặc gọn gàng, trang nhã (đồng
phục, trang điểm thanh nhã).
Chất lượng dịch vụ vơ hình, bao gồm những yếu tố chất lượng dịch vụ khơng thể
thấy được rõ rệt và khơng thể nhận biết được nĩ trước khi tiêu dùng, cụ thể gồm các yếu
tố sau:
- QDCLVH1 & DGCLVH1: Nhân viên ngân hàng lắng nghe, tơn trọng và hiểu đúng
ý muốn khách hàng.
- QDCLVH2 & DGCLVH2: Nhân viên ngân hàng hướng dẫn khách hàng đơn giản,
dễ hiểu.
- Trang 34 –
- QDCLVH3 & DGCLVH3: Nhân viên ngân hàng tận tình giải đáp thắc mắc của
khách hàng.
- QDCLVH4 & DGCLVH4: Nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch rõ ràng, nhanh
chĩng.
- QDCLVH5 & DGCLVH5: Thủ tục được thực hiện giao dịch đồng nhất tại các chi
nhánh của ngân hàng.
- QDCLVH6 & DGCLVH6: Dịch vụ của ngân hàng đa dạng đáp ứng được nhiều nhu
cầu của khách hàng.
- QDCLVH7 & DGCLVH7: Nhân viên ngân hàng hướng dẫn hồ sơ, thủ tục giao dịch
cần thiết ngay lần đầu giao dịch.
- QDCLVH8 & DGCLVH8: Nhân viên ngân hàng khơng cĩ thái độ và hành vi tiêu
cực với khách hàng (vịi vĩnh, gây khĩ dễ…).
- QDCLVH9 & DGCLVH9: Nhân viên ngân hàng trung thực khi tiếp xúc, giao dịch
với khách hàng.
Thành phần nhận biết hoạt động chiêu thị gồm 6 biến quan sát để khách hàng đánh
giá hoạt động chiêu thị của ngân hàng, bao gồm hoạt động khuyến mãi, hoạt động quảng
cáo, hoạt động cộng đồng :
- CT1: Ngân hàng X cĩ các chương trình khuyến mãi liên tục.
- CT2: Chương trình khuyến mãi của ngân hàng X luơn được phổ biến kịp thời
- CT3: Quà tặng khuyến mãi của ngân hàng X thiết thực (cộng thêm, lãi suất, tiền
thưởng, quà tặng đẹp và cĩ thể dùng được…).
- CT4: Ngân hàng X cĩ chính sách ưu đãi với khách hàng lâu năm (thẻ VIP, quà tặng
sinh nhật, lễ Tết, ưu đãi phí giao dịch…).
- CT5: Các mẫu quảng cáo thu hút của ngân hàng X thường xuất hiện trên đài truyền
hình và truyền thanh.
- CT6: Ngân hàng X cĩ nhiều hoạt động vì cộng đồng.
Thành phần nhận biết mối quan hệ khách hàng dựa trên tiêu chí đặt khách hàng ở
vị trí trung tâm, quan tâm tới nhu cầu của khách hàng. Mối quan hệ khách hàng ở đây là
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trong suốt quá trình giao dịch thơng qua việc
- Trang 35 –
giao dịch trực tiếp hay qua điện thoại, qua trung gian, người quen biết… Mối quan hệ đĩ
cần luơn được duy trì và gia tăng sự thân thiết để giữ chân được khách hàng nhằm đạt
được mục đích là tăng cường mối quan hệ tốt với khách hàng và đạt được lợi nhuận tối
đa trong kinh doanh của ngân hàng. Thành phần mối quan hệ khách hàng gồm 7 biến
quan sát, giúp nhận biết mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng,:
- MQH1: Nhân viên ngân hàng X niềm nở đĩn chào khách hàng (chủ động chào hỏi,
vui vẻ).
- MQH2: Ngân hàng X giữ đúng lời hứa, cam kết với khách hàng.
- MQH3: Ngân hàng X thường xuyên trao đổi thơng tin với khách hàng.
- MQH4: Ngân hàng X tạo niềm tin vững chắc cho khách hàng.
- MQH5: Ngân hàng X cĩ cung cấp giá trị cộng thêm cho khách hàng (giá trị cộng
thêm cĩ thể hiểu là những lợi ích mà khách hàng cĩ thêm được vơ hình hoặc hữu hình
ngồi việc nhận được đầy đủ dịch vụ cung cấp, chẳng hạn khi rút tiền ở máy ATM, khách
hàng sẽ được bảo hiểm tồn bộ số tiền vừa rút nếu cĩ bị cướp giật trong vịng 15 phút kể
từ khi rút tiền, hoặc khi khách hàng sử dụng dịch vụ giao dịch tiết kiệm nhưng được phục
vụ trong phịng VIP thể hiện được đẳng cấp của khách hàng…)
- MQH6: Ngân hàng X giải quyết thấu đáo than phiền, sự cố để khách hàng hài lịng.
- MQH7: Ngân hàng X và khách hàng ngày càng gắn kết với nhau thơng qua dịch vụ
mà khách hàng nhận được.
Thành phần nhận biết lịng trung thành của khách hàng gồm 4 biến quan sát, giúp
nhận biết lịng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng, thể hiện qua việc khách
hàng vừa tiếp tục sử dụng thương hiệu đĩ, vừa luơn ghi nhớ thương hiệu cho dự định
tương lai.
- LTT1: Khi cĩ nhu cầu giao dịch, tơi sẽ chọn ngân hàng X là đầu tiên.
- LTT2: Tơi sẽ chỉ giao dịch tại ngân hàng X.
- LTT3: Tơi sẽ giới thiệu tốt về ngân hàng X cho người quen biết của tơi.
- LTT4: Tơi vẫn giao dịch với ngân hàng X trong tương lai dù bên cạnh đĩ, cĩ giao
dịch với ngân hàng khác.
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập thơng tin
- Trang 36 –
Nghiên cứu định lượng được thực hiện tại TPHCM, đối tượng được khảo sát (đáp
viên) phải trên 18 tuổi và cĩ giao dịch tại các NHTM cổ phần thời gian 6 tháng trở lên.
Nhằm thỏa mãn yêu cầu về dữ liệu của phân tích định lượng, một biến trong bảng khảo
sát địi hỏi tương ứng 5 đáp viên. Bảng khảo sát cĩ 31 biến nên quy mơ mẫu ít nhất là 155
người. Trong khả năng nghiên cứu cho phép, quy mơ mẫu dự kiến là 200 khách hàng cá
nhân của các NHTM, với tỷ lệ nghiên cứu phân chia như sau:
- Giới tính: nam (50%), nữ (50%)
- Độ tuổi: 18-30 (30%), 31-40 (30%), 41-50 (20%), >50 (20%)
Việc chọn đối tượng phỏng vấn được thực hiện theo phương pháp định mức kết hợp
với thuận tiện, trong đĩ 150 đáp viên được khảo sát bởi cơng ty nghiên cứu thị trường
Đơng Dương, 50 đáp viên cịn lại, tác giả cùng hai phỏng vấn viên khác làm trong ngành
ngân hàng phỏng vấn khách hàng trực tiếp tại các ngân hàng, gửi bảng khảo sát qua
email, trên diễn đàn khảo sát online. Sau đĩ thu thập tất cả thơng tin để chọn lọc những
mẫu cĩ câu trả lời hợp lệ để nhập dữ liệu đưa vào phân tích.
3.4.3. Phƣơng pháp thống kê
Theo mơ hình nghiên cứu đã được xây dựng trong phần 4.2.1, đề tài này cĩ bốn khái
niệm chính cần nghiên cứu, đĩ là chất lượng dịch vụ, chiêu thị, mối quan hệ khách hàng
và lịng trung thành của khách hàng. Khái niệm thứ nhất được đo dựa trên nhận thức của
khách hàng cá nhân về tầm quan trọng của các yếu tố chất lượng dịch vụ và đánh giá của
họ về chất lượng dịch vụ hiện tại mà ngân hàng đang cung cấp với thang đo Likert gồm
năm điểm. Các khái niệm cịn lại được đo về cảm nhận của khách hàng đối với hoạt động
chiêu thị, mối quan hệ của họ với ngân hàng và dự định mua lặp lại dịch vụ ngân hàng.
Cũng theo mơ hình trên, bốn giả thuyết H1, H2, H3, H4 được hình thành và để đưa ra
kết quả kiểm định bốn giả thuyết này, hai phương trình hồi quy được đề xuất nghiên cứu,
phương trình thứ nhất gồm cĩ biến phụ thuộc là mối quan hệ khách hàng với hai biến độc
lập là chất lượng dịch vụ và chiêu thị, phương trình thứ hai gồm cĩ biến phụ thuộc là
lịng trung thành của khách hàng với biến độc lập là mối quan hệ khách hàng.
Phần mềm SPSS 16.0 được sử dụng để xử lý số liệu với các nội dung chính gồm
thống kê mơ tả, kiểm định mơ hình nghiên cứu dựa trên hệ số tin cậy Cronbach Alpha và
phân tích nhân tố EFA, hồi quy tuyến tính bội và phép thống kê T-test. Khi giải thích về
- Trang 37 –
phương trình hồi quy, tác giả cĩ lưu ý đến hiện tượng đa cộng tuyến để tránh hiện tượng
kết quả khơng ổn định và khơng cĩ tính tổng quát hĩa. Theo Hair & ctg (2006), cĩ hai
cách đo lường để kiểm định ảnh hưởng của đa cộng tuyến là tính giá trị dung sai hoặc hệ
số phĩng đại phương sai (VIF) và sử dụng chỉ số điều kiện. Giá trị dung sai cao thể hiện
sự đa cộng tuyến thấp, và giá trị dung sai càng tiến đến zero thể hiện rằng biến này hầu
như được giải thích hồn tồn bằng những biến khác. Hệ số VIF là giá trị nghịch đảo của
giá trị dung sai, như vậy nếu hệ số VIF thấp thì hiện tượng đa cộng tuyến thấp. Chỉ số
điều kiện cũng là một cách để phát hiện ra hiện tượng đa cộng tuyến, theo kinh nghiệm,
chỉ số điều kiện lớn hơn 30 chỉ ra một sự cộng tuyến nghiêm trọng22. Như vậy trong
nghiên cứu này, để khơng cĩ hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng xảy ra trong mơ
hình hồi quy, các hệ số VIF phải nhỏ hơn 10 và các chỉ số điều kiện phải nhỏ hơn 30.
3.5. Tĩm tắt chƣơng
Nội dung chương 4 gồm các mục chính của phương pháp nghiên cứu như sau:
- Quy trình nghiên cứu: chỉ dẫn các bước thực hiện nghiên cứu bắt đầu từ việc xác
định vấn đề nghiên cứu và kết thúc bằng việc báo cáo kết quả nghiên cứu.
- Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết: xây dựng mơ hình nghiên cứu với bốn khái
niệm chất lượng dịch vụ, chiêu thị, mối quan hệ khách hàng, lịng trung thành của khách
hàng và bốn giả thuyết nghiên cứu H1, H2, H3, H4 liên quan đến các khái niệm trên.
- Nghiên cứu định tính: trình bày phần thiết kế nghiên cứu định tính và kết quả
nghiên cứu định tính sau tám cuộc thảo luận tay đơi được tiến hành.
- Nghiên cứu định lượng: bao gồm xây dựng thang đo Likert năm điểm với các
thành phần cụ thể, nêu rõ phương pháp thu thập thơng tin và phương pháp thống kê để
phân tích, kiểm định các mơ hình nghiên cứu.
Dựa trên phương pháp thống kê đã được xây dựng trong chương 4, phần kết quả
nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ khách hàng và lịng trung thành của
khách hàng sẽ được trình bày trong chương năm tiếp sau đây.
22
John và Benet-Martinez, 2000
- Trang 38 –
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu
Theo kết quả thu thập thơng tin cĩ 183 bảng câu hỏi nghiên cứu cĩ câu trả lời hợp lệ,
đạt tỷ lệ 91,5% theo kế hoạch. Như vậy, mẫu chính thức gồm 50,3% là nam và 49,7% là
nữ với độ tuổi từ 18-30 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,2%), cịn lại cĩ 31,7% tuổi từ 31-40,
14,8% tuổi từ 41-50 và 16,4% độ tuổi trên 50 trong số những khách hàng được phỏng
vấn. Cĩ thể nhận thấy rằng khách hàng cĩ giao dịch với ngân hàng đa phần dưới 50 tuổi
(chiếm tỷ lệ trên 80% khách hàng được phỏng vấn)
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ mơ tả thống kê
50.30%
37.20%
5.50% 4.40%
49.70%
31.70%
41.50%
24.60%
14.80%
31.10% 63.90%
16.40%
21.90%
7.10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Giới tính Độ tuổi Thu nhập TB Trình độ HV
Nam(GT),18-30(DT),<2tr(TNTB),Duoi PTTH(TDHV) Nu(GT),31-40(DT),2-<5tr(TNTB),PTTH(TDHV)
41-50(DT),5-50(DT),>=8tr(TNTB),Tren DH(TDHV)
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
Biểu đồ 4.1 cho thấy: xét về thu nhập, kết quả nghiên cứu cho thấy gần phân nửa mẫu
nghiên cứu cĩ mức thu nhập trung bình từ 2-5 triệu/tháng (chiếm tỷ lệ 41,5%) và một tỷ
lệ ít cĩ thu nhập thấp nhỏ hơn 2 triệu đồng/tháng (5,5%). Một phần tương đối đơng trong
số lượng mẫu thu thập cĩ thu nhập khá từ 5-8 triệu đồng/tháng (chiếm 31,1%) và số mẫu
cĩ thu nhập cao chiếm tỷ lệ gần một phần tư tổng số mẫu (21,9%). Nhìn chung, đối tượng
được phỏng vấn đang là khách hàng của các ngân hàng đều cĩ thu nhập từ mức trung
bình (2-5 triệu đồng) trở lên.
- Trang 39 –
Về trình độ học vấn, đa phần đối tượng được phỏng vấn cĩ trình độ cao đẳng, đại học
(chiếm 63,9%), một tỷ lệ khá ít đối tượng cĩ trình độ thấp dưới PTTH (4,4%) và trình độ
cao trên đại học (7,1%), số cịn lại chiếm tỷ lệ 24,6% cĩ trình độ PTTH. Với kết quả như
thế, cĩ thể nhận thấy rằng các khách hàng đang giao dịch tại các ngân hàng đều cĩ trình
độ học vấn nhất định, đa phần đều đạt mức PTTH trở lên. (Xem thêm Phụ lục 2 trang 81)
Biểu đồ 4.2 cho thấy nghề nghiệp của đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là nhân viên
văn phịng (chiếm 33,3%), kế đến là mua bán kinh doanh nhỏ và tự kinh doanh (18% và
13,1%), cán bộ nhân viên nhà nước và nghề chuyên mơn (khoảng 9% cho mỗi loại nghề
nghiệp), cịn lại khoảng 17% thuộc nhĩm nghề nghiệp giảng viên, giáo viên, cơng nhân,
lao động phổ thơng, sinh viên, học sinh, nội trợ và các nghề nghiệp khác.
Biểu đồ 4.2 Nghề nghiệp
33.30%
18%13.10%
8.70%
9.30
17.60%
Nhân viên văn phịng
Buơn bán,KD nhỏ
Kinh doanh
Nghề chuyên mơn
CBNV nhà nước
Nghề khác
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
Biểu đồ 4.3 Ngân hàng đƣợc đánh giá
Đơng Á,
20.20%
Vietinbank,
12.60%
Vietcombank,
21.90%
Techcombank
, 7.70%
Sacombank,
12.60%
Eximbank,
4.90%
ACB, 16.90%
VIB & SCB,
3.30%
- Trang 40 –
Với giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp khác nhau như đã nêu nhưng các đối
tượng được phỏng vấn chủ yếu là khách hàng của một số ngân hàng tiêu biểu như
Vietcombank (21,9%), Đơng Á (20,2%), ACB (16,9%), Sacombank và Vietinbank (đều
12,6%), cịn lại là Techcombank (7,7%), Eximbank (4,9%) và khoảng 3% VIB và SCB
(Biểu đồ 4.3).
Biểu đồ 4.4 Loại hình dịch vụ sử dụng
116
141
49
144
19
33
0 20 40 60 80 100 120 140 160
Tiết kiệm
Tài khoản thanh tốn
Chuyển tiền mặt
Thẻ nội địa/ATM
Thẻ quốc tế
Sản phẩm vay & DV khác
Lo
ại
hìn
h d
ịch
vụ
Số khách hàng sử dụng
Trong các nghiệp vụ giao dịch tại ngân hàng, giao dịch thẻ nội địa/ATM, giao dịch
tiền gửi thanh tốn và giao dịch tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số mẫu
nghiên cứu (khoảng 25% mỗi loại hình dịch vụ), cịn lại là dịch vụ chuyển tiền mặt, sản
phẩm vay, thẻ quốc tế và dịch vụ khác. Số liệu cụ thể được thống kê trong biểu đồ 4.4.
Trong số khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng, cĩ khoảng 60% giao dịch với ngân
hàng từ 2-4 năm, và một tỷ lệ tương đối ít khách hàng giao dịch tại một ngân hàng được
chọn từ 8-10 năm (chiếm tỷ lệ chưa đến 10% tổng số khách hàng). Trong đĩ khoảng 80%
khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng chỉ khoảng 1-2 lần/tháng, số lượng khách hàng
đến giao dịch hàng tuần chiếm tỷ lệ thấp, và chỉ cĩ một khách hàng trong số 183 đối
tượng được phỏng vấn là cĩ nhu cầu giao dịch tại ngân hàng hàng ngày (xem Phụ lục 2
trang 81).
Nhìn chung, mẫu nghiên cứu này cĩ tính đại diện cao cho đám đơng vì bao gồm
tương đối đủ các đối tượng khách hàng tham gia giao dịch tại ngân hàng với nhiều loại
hình dịch vụ cơ bản của ngân hàng.
4.2. Kiểm định mơ hình nghiên cứu:
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
- Trang 41 –
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha dùng để kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các biến
quan sát trong thang đo tương quan với nhau. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi
Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử
dụng được. Cũng cĩ nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên cũng
cĩ thể chấp nhận được23, nhưng nếu Cronbach’s Alpha quá cao (>0.95) thì thang đo cũng
khơng tốt vì các biến đo lường gần như là một24. Kết quả tính tốn Cronbach’s Alpha của
các thành phần thang đo chất lượng lượng dịch vụ hữu hình - vơ hình, chiêu thị, mối quan
hệ khách hàng, lịng trung thành khách hàng được thể hiện trong bảng 4.1.
Các thang đo được thể hiện bằng 31 biến quan sát như đã nêu trong bảng 5.1 đều cĩ
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu. Cụ thể, Cronbach’s Alpha của chất lượng
dịch vụ hữu hình là 0.768, của chất lượng dịch vụ vơ hình là 0.849, của chiêu thị là 0.844,
của mối quan hệ với khách hàng là 0.854 và của lịng trung thành khách hàng là 0.863.
Bên cạnh đĩ, các hệ số tương quan biến tổng đa phần đều cao (dao động từ 0.489 đến
0.797), ngoại trừ biến DGCLVH7 (hệ số tương quan: 0.390) cĩ Cronbach’s Alpha nếu
loại biến là 0.850 (cĩ thể cho xấp xỉ bằng Cronbach’s Alpha của chất lượng dịch vụ vơ
hình 0.849) và biến LTT2 (hệ số tương quan: 0.626) làm tăng Cronbach’s Alpha nếu loại
các biến này. Tuy nhiên, vì tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu lớn hơn 0.30, nên các
biến đo lường các khái niệm nghiên cứu đều được sử dụng trong phân tích EFA kế tiếp.
23
Hồng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008
24
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007
- Trang 42 –
Bảng 4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phƣơng sai
thang đo nếu
loại biến
Tƣơng quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến này
Chất lượng dịch vụ hữu hình (CLDVHH), Cronbach’s Alpha: 0.768
DGCLHH1 16.43 5.521 0.489 0.742
DGCLHH2 16.91 4.590 0.564 0.726
DGCLHH3 16.51 5.328 0.655 0.689
DGCLHH4 16.27 5.815 0.525 0.732
DGCLHH5 16.46 5.755 0.505 0.737
Chất lượng dịch vụ vơ hình (CLDVVH), Cronbach’s Alpha: 0.849
DGCLVH1 33.57 17.752 0.615 0.828
DGCLVH2 33.68 17.956 0.615 0.828
DGCLVH3 33.66 17.412 0.650 0.824
DGCLVH4 33.72 17.248 0.671 0.821
DGCLVH5 33.83 18.684 0.510 0.838
DGCLVH6 33.81 18.822 0.520 0.837
DGCLVH7 33.60 19.462 0.390 0.850
DGCLVH8 33.55 18.655 0.566 0.833
DGCLVH9 33.58 18.354 0.553 0.834
Chiêu thị của ngân hàng (CT), Cronbach’s Alpha: 0.844
CT1 16.90 13.050 0.629 0.817
CT2 16.84 12.387 0.731 0.797
CT3 16.84 12.310 0.692 0.804
CT4 16.83 13.200 0.600 0.823
CT5 17.21 12.784 0.579 0.829
CT6 16.94 14.299 0.519 0.837
Mối quan hệ với khách hàng (MQH), Cronbach’s Alpha: 0.854
MQH1 23.75 13.121 0.581 0.839
MQH2 23.79 13.905 0.594 0.838
MQH3 24.20 12.016 0.703 0.821
MQH4 23.85 13.302 0.665 0.828
MQH5 24.28 13.631 0.518 0.848
MQH6 23.74 12.964 0.630 0.832
MQH7 24.00 13.198 0.648 0.830
Lịng trung thành của khách hàng (LTT), Cronbach’s Alpha: 0.863
LTT1 11.33 5.738 0.704 0.829
LTT2 11.91 5.118 0.626 0.874
LTT3 11.25 5.417 0.797 0.793
LTT4 11.08 5.544 0.758 0.808
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
- Trang 43 –
4.2.2. Phân tích nhân tố EFA
Kết quả phân tích EFA cho các khái niệm nghiên cứu được thể hiện chi tiết trong
phần Phụ lục 3, trang 93. Trong phân tích EFA, tiêu chuẩn để chọn các biến là các biến
phải cĩ hệ số tải nhân tố trên 0.525và thang đo đạt yêu cầu khi tổng phương sai trích thấp
nhất là 50%26.
Trước tiên, phân tích EFA cho thành phần của chất lượng dịch vụ trên 14 biến quan
sát như ban đầu cho thấy cĩ 2 yếu tố được trích tại giá trị Eigen là 1.386 và phương sai
trích được là 48.717%. Như vậy, phương sai trích khơng đạt yêu cầu và cĩ hai biến quan
sát bị loại do cĩ hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 (CLDVVH5 và CLDVVH9). Sau khi loại
hai biến trên, 12 biến quan sát cịn lại được đưa vào phân tích EFA lần nữa, lúc này cĩ 2
yếu tố được trích tại giá trị Eigen là 1.385, phương sai trích là 51.174 lớn hơn 50% và các
biến quan sát đều cĩ hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 nên đạt yêu cầu, kết quả cho thấy trong
Bảng 4.2.
Kế đến là phân tích EFA cho các khái niệm được giả định là đơn hướng bao gồm
chiêu thị, mối quan hệ khách hàng, lịng trung thành của khách hàng. Kết quả phân tích
được trình bày trong bảng 4.3 cho thấy tất cả hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.6. Bên cạnh
đĩ, chỉ số KMO của các khái niệm lớn (giữa 0.5 và 1) và Sig của Bartlett’s test nhỏ hơn
0.05 (0.000) cũng là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp27, cụ thể như sau:
- Khái niệm chiêu thị được đo bởi sáu biến quan sát (CT1 CT6), chỉ số KMO là
0.804, giá trị Eigen là 3.390, phương sai trích 56.500.
- Khái niệm mối quan hệ với khách hàng được đo bởi bảy biến quan sát (MQH1
MQH7), chỉ số KMO là 0.858, giá trị Eigen là 3.765, phương sai trích 53.788.
- Khái niệm lịng trung thành của khách hàng được đo bởi bốn biến quan sát (LTT1
LTT4), chỉ số KMO là 0.801, giá trị Eigen là 2.895, phương sai trích 72.383.
Tĩm lại, với tất cả kết quả phân tích EFA như trên, các biến quan sát đã đại diện được
cho các khái niệm nghiên cứu cần phải đo sau khi loại trừ hai biến DGCLVH5 và
DGCLVH9.
25
Hair & ctg, 2006
26
Gerbing & Anderson, 1988
27
Hồng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008
- Trang 44 –
Bảng 4.2 Phân tích nhân tố của thành phần chất lƣợng dịch vụ
Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố của các thành phần
1 2
DGCLVH3 0.790
DGCLVH4 0.767
DGCLVH1 0.747
DGCLVH2 0.746
DGCLVH7 0.533
DGCLVH6 0.508
DGCLVH8 0.503
DGCLHH3 0.827
DGCLHH2 0.746
DGCLHH5 0.670
DGCLHH4 0.640
DGCLHH1 0.556
Giá trị Eigen 4.756 1.385
Phƣơng sai trích 39.630 11.544
Chỉ số KMO = 0.863 và Sig của Bartlett’s Test = 0.000
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
- Trang 45 –
Bảng 4.3 Phân tích nhân tố của các khái niệm nghiên cứu
Biến quan sát Hệ số tải
nhân tố
Giá trị
Eigen
Phƣơng
sai trích
KMO Sig của
Bartlett’sTest
Chiêu thị của ngân hàng 3.390 56.500 0.804 0.000
CT2 0.841
CT3 0.810
CT1 0.764
CT4 0.725
CT5 0.707
CT6 0.646
Mối quan hệ với khách hàng 3.765 53.788 0.858 0.000
MQH3 0.809
MQH4 0.770
MQH7 0.753
MQH6 0.739
MQH2 0.708
MQH1 0.700
MQH5 0.642
Lịng trung thành của khách hàng 2.895 72.383 0.801 0.000
LTT3 0.901
LTT4 0.883
LTT1 0.838
LTT2 0.775
4.2.3. Phân tích tƣơng quan
Phân tích tương quan nhằm để đánh giá giá trị phân biệt giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc. Kết quả hệ số tương quan nhỏ hơn 0.85 chỉ ra rằng giá trị phân biệt cĩ khả
năng tồn tại giữa hai biến28. Bảng 4.4 tĩm tắt các hệ số tương quan Spearman’s Rho giữa
các biến được giải thích. Tất cả hệ số tương quan đều khơng vượt quá 0.85 (dao động từ
0.223 đến 0.690), chứng tỏ rằng các khái niệm nghiên cứu chiêu thị, chất lượng dịch vụ
hữu hình - vơ hình, mối quan hệ khách hàng, lịng trung thành khách hàng đạt giá trị phân
biệt, tức là các thang đo trong nghiên cứu này đã đo lường được các khái niệm nghiên
cứu khác nhau.
28
John và Benet-Martinez, 2000
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
- Trang 46 –
Bảng 4.4 Sự tƣơng quan giữa các khái niệm nghiên cứu
CT MQH LTT CLVH CLHH
Chiêu thị của ngân hàng (CT) 1.000 0.507** 0.514** 0.223** 0.254**
Mối quan hệ khách hàng (MQH) 0.507** 1.000 0.690** 0.574** 0.455**
Lịng trung thành khách hàng (LTT) 0.514** 0.690** 1.000 0.398** 0.362**
Chất lượng dịch vụ vơ hình (CLVH) 0.223** 0.574** 0.398** 1.000 0.534**
Chất lượng dịch vụ hữu hình (CLHH) 0.254** 0.455** 0.362** 0.534** 1.000
Ghi chú: ** Tương quan Spearman cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 0.01, n=183
Kết quả bảng 4.4 cho thấy giữa các biến đều cĩ hệ số tương quan đáng kể, nghĩa là
đều cĩ mối quan hệ đáng kể giữa các thành phần với nhau. Biến chiêu thị của ngân hàng
tương quan cùng chiều với biến mối quan hệ khách hàng (r = 0.507), nghĩa là nếu chiêu
thị của ngân hàng đến với khách hàng tăng thì mối quan hệ thân thiết giữa ngân hàng với
khách hàng cũng tăng theo. Biến mối quan hệ khách hàng cĩ liên hệ đáng kể với biến
lịng trung thành khách hàng (r = 0.690), điều này cĩ thể hiểu rằng nếu ngân hàng giữ
được mối quan hệ với khách hàng ngày càng sâu thêm thì sẽ tạo được lịng trung thành từ
khách hàng ngày càng bền vững hơn. Tương tự, biến chất lượng dịch vụ vơ hình và hữu
hình cũng ảnh hưởng đáng kể đến biến mối quan hệ khách hàng (r = 0.574, r = 0.455),
một khi chất lượng dịch vu vơ hình cũng như hữu hình gia tăng thì mối quan hệ khách
hàng sẽ trở nên tốt đẹp, tích cực hơn. Bên cạnh đĩ, hệ số tương quan giữa chiêu thị và
chất lượng dịch vụ vơ hình - hữu hình tuy khơng cao nhưng là cĩ tồn tại sự liên hệ giữa
các biên (r = 0.223, r = 0.254), nghĩa là một khi chất lượng dịch vụ cĩ tăng thì việc chiêu
thị của ngân hàng mới đạt kết quả tốt và ngược lại.
4.3. Kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết
Hồi quy tuyến tính bội được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết nhân quả.
Ngồi chức năng là một cơng cụ mơ tả, hồi quy tuyến tính bội cũng được sử dụng như
một cơng cụ kết luận để kiểm định các giả thuyết và dự báo các giá trị của tổng thể
nghiên cứu29. Như vậy, hồi quy tuyến tính bội là phương pháp thích hợp để kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu đối với nghiên cứu này.
29
Cooper và Schindler,2003 & Duncan, 1996
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
- Trang 47 –
4.3.1. Mơ hình hồi quy tuyến tính bội
Để kiểm định các giả thuyết H1, H2. H3, H4 như đã nêu, hai mơ hình hồi quy tuyến
tính bội được phát triển như sau:
- Mơ hình thứ nhất kiểm định mối quan hệ giữa ba biến độc lập chất lượng dịch vụ
hữu hình (CLDVHH), chất lượng dịch vụ vơ hình (CLDVVH) và chiêu thị (CT) với biến
phụ thuộc mối quan hệ khách hàng (MQH).
MQH = β0 + β1CLDVHH + β2CLDVVH + β3CT + ei
- Mơ hình thứ hai kiểm định mối quan hệ giữa ba biến độc lập chất lượng dịch vụ
hữu hình (CLDVHH), chất lượng dịch vụ vơ hình (CLDVVH) và mối quan hệ khách
hàng (MQH) với biến phụ thuộc lịng trung thành khách hàng (LTT).
LTT = β0 + β1CLDVHH + β2CLDVVH + β3MQH + ej
Trong đĩ, βk là hệ số của phương trình hồi quy và ei, ej là phần dư.
Trong chương trình SPSS, giá trị bội R chỉ rõ độ lớn của mối quan hệ giữa các biến
độc lập và phụ thuộc. Hệ số R2 đo lường tỷ lệ tổng biến thiên của biến phụ thuộc được
giải thích bằng các biến độc lập trong mơ hình. Giá trị R2 càng cao thì khả năng giải thích
của mơ hình hồi quy càng lớn và việc dự đốn biến phụ thuộc càng chính xác. Phép kiểm
định phân tích ANOVA được dùng để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mơ hình
hồi quy tuyến tính, nĩ xem biến phụ thuộc cĩ liên hệ tuyến tính với tồn bộ tập hợp các
biến độc lập hay khơng. Nếu giá trị F cĩ ý nghĩa đáng kể về mặt thống kê (p<0.001), giả
thuyết thuần của mối quan hệ khơng tuyến tính bị bác bỏ. Trị tuyệt đối của hệ số beta (hệ
số phương trình hồi quy) càng lớn thì tầm quan trọng tương đối của nĩ trong dự báo biến
phụ thuộc càng cao. Hệ số tương quan từng phần (partial R) đo lường sức mạnh của mối
quan hệ giữa một biến phụ thuộc và một biến đơn độc lập khi ảnh hưởng dự báo của các
biến độc lập khác trong mơ hình hồi quy được giữ nguyên30.
4.3.2. Mơ hình thứ nhất-các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ với khách hàng
Xem xét hiện tượng đa cộng tuyến của các biến trong mơ hình
30
Hair & ctg, 2006
- Trang 48 –
Phép thử giá trị dung sai, giá trị VIF, giá trị Eigen và chỉ số điều kiện được dùng để
kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình thứ nhất - nghiên cứu về mối quan hệ
với khách hàng.
Bảng 4.5 Hiện tƣợng đa cộng tuyến MH1: Đánh giá giá trị dung sai và VIF
Các biến Dung sai VIF
Chiêu thị của ngân hàng 0.946 1.057
Chất lượng dịch vụ vơ hình 0.694 1.441
Chất lượng dịch vụ hữu hình 0.685 1.460
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Mối quan hệ khách hàng
Theo bảng 4.5, tất cả các giá trị dung sai đều lớn hơn 0.68, các giá trị VIF từ 1.057
đến 1.460 (nhỏ hơn 2) cho thấy sự đa cơng tuyến là rất thấp. Bên cạnh đĩ, trong kết quả
bảng 4.6, với chỉ số điều kiện từ 1.000 đến 1.927 giúp khẳng định rằng hiện tượng đa
cộng tuyến khơng là vấn đề cần chú ý trong dự báo mơ hình hồi quy thứ nhất này.
Bảng 4.6 Hiện tƣợng đa cộng tuyến MH1: Đánh giá giá trị Eigen và chỉ số điều kiện
Kích thƣớc Giá trị Eigen Chỉ số điều kiện
1 1.671 1.000
2 1.000 1.293
3 0.879 1.379
4 0.450 1.927
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Mối quan hệ khách hàng
Kết quả dự báo mơ hình thứ nhất
Dựa vào bảng kết quả 4.7, mơ hình nghiên cứu về mối quan hệ với khách hàng của
ngân hàng với biến phụ thuộc là mối quan hệ khách hàng và ba biến độc lập chất lượng
dịch vụ hữu hình, chất lượng dịch vụ vơ hình, chiêu thị cĩ hệ số R2 điều chỉnh là 0.477,
cĩ nghĩa là các thành phần thuộc các biến độc lập trên giải thích được 47.7% sự thay đổi
của mối quan hệ khách hàng.
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
- Trang 49 –
Bảng 4.7 Kết quả tĩm tắt “mơ hình thứ nhất”
Biến
phụ thuộc
Biến độc lập
Hệ số
Beta
R từng
phần
Giá trị T
Mức
ý nghĩa T
Mối quan
hệ khách
hàng
Chiêu thị của ngân hàng 0.373 0.452 6.777 0.000
Chất lượng dịch vụ vơ hình 0.402 0.423 6.254 0.000
Chất lượng dịch vụ hữu hình 0.166 0.188 2.564 0.011
R
2
điều chỉnh = 0.477 Giá trị F = 56.344 Mức ý nghĩa của F = 0.000
Kết quả phân tích ANOVA theo bảng 4.7 (xem thêm Phụ lục 2, trang 100) cho thấy
giá trị F là 56.344 cĩ ý nghĩa đáng kể về mặt thống kê và giá trị Sig. là 0.000 (<0.05), do
đĩ chứng tỏ mơ hình hồi quy tuyến tính bội này phù hợp với tập dữ liệu, cĩ thể sử dụng
được.
Thực tế qua bảng 4.7, ta cĩ thể thấy mơ hình hồi quy tuyến tính thứ nhất β1 = 0.166,
β2 = 0.402, β3 = 0.373. Mức ý nghĩa quan sát của ba thành phần (p) đều nhỏ hơn 0.05
chứng tỏ các thành phần chất lượng dịch vụ hữu hình, chất lượng dịch vụ vơ hình, chiêu
thị đều cĩ tác động đáng kể lên mối quan hệ với khách hàng.
Từ những kết quả trên, phương trình hồi quy được thể hiện như sau:
MQH = 0.166CLDVHH + 0.402CLDVVH + 0.373CT
4.3.3. Mơ hình thứ hai-các yếu tố ảnh hƣởng đến lịng trung thành khách hàng
Xem xét hiện tượng đa cộng tuyến của các biến trong mơ hình
Tương tự mơ hình thứ nhất, phép thử giá trị dung sai, giá trị VIF, giá trị Eigen và chỉ
số điều kiện được dùng để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình thứ hai -
nghiên cứu về lịng trung thành khách hàng.
Bảng 4.8 Hiện tƣợng đa cộng tuyến MH2: Đánh giá giá trị dung sai và VIF
Các biến Dung sai VIF
Mối quan hệ khách hàng 0.646 1.547
Chất lượng dịch vụ hữu hình 0.662 1.512
Chất lượng dịch vụ vơ hình 0.578 1.729
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Lịng trung thành khách hàng
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
- Trang 50 –
Theo bảng 4.8, tất cả các giá trị dung sai đều lớn hơn 0.57, các giá trị VIF từ 1.512
đến 1.729 (nhỏ hơn 2) cho thấy sự đa cơng tuyến là rất thấp. Bên cạnh đĩ, trong kết quả
bảng 5.9, với chỉ số điều kiện từ 1.000 đến 2.231 giúp khẳng định rằng hiện tượng đa
cộng tuyến cũng khơng là vấn đề đáng đề cập đến trong dự báo mơ hình hồi quy thứ hai
này.
Bảng 4.9 Hiện tƣợng đa cộng tuyến MH2: Đánh giá giá trị Eigen và chỉ số điều kiện
Kích thƣớc Giá trị Eigen Chỉ số điều kiện
1 2.055 1.000
2 1.000 1.434
3 0.532 1.965
4 0.413 2.231
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Lịng trung thành khách hàng
Kết quả dự báo mơ hình thứ hai
Tương tự như phân tích trong phần 4.3.2, dựa vào bảng kết quả 4.10, mơ hình các yếu
tố ảnh hưởng đến lịng trung thành của khách hàng với ngân hàng cĩ hệ số R2 điều chỉnh
là 0.471, cĩ nghĩa là các các biến độc lập chất lượng dịch vụ hữu hình, chất lượng dịch vụ
vơ hình, mối quan hệ khách hàng giải thích được 47,1% sự thay đổi của lịng trung thành
khách hàng.
Kết quả phân tích ANOVA theo bảng 4.10 cho thấy giá trị F là 54.998 cĩ ý nghĩa
đáng kể về mặt thống kê và giá trị Sig. là 0.000 (<0.05), do đĩ chứng tỏ mơ hình hồi quy
tuyến tính bội này phù hợp với tập dữ liệu, cĩ thể sử dụng được.
Bảng 4.10 Kết quả tĩm tắt “mơ hình thứ hai”
Biến
phụ thuộc
Biến độc lập
Hệ số
Beta
R từng
phần
Giá trị T
Mức
ý nghĩa T
Lịng trung
thành
khách hàng
Mối quan hệ khách hàng 0.627 0.573 9.345 0.000
Chất lượng dịch vụ hữu hình 0.113 0.126 1.701 0.091
Chất lượng dịch vụ vơ hình 0.009 0.010 0.130 0.897
R điều chỉnh = 0.471 Giá trị F = 54.998 Mức ý nghĩa của F = 0.000
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
(Nguồn: Tổng hợp từ Phụ lục 3, trang 80)
- Trang 51 –
Với kết quả bảng 4.10, tương tự như mơ hình thứ nhất, ta cĩ thể thấy mơ hình hồi quy
tuyến tính thứ hai cĩ giá trị hệ số β1, β2, β3 đều khác 0. Tuy nhiên trong các thành phần
của các biến độc lập trong mơ hình chỉ cĩ thành phần mối quan hệ khách hàng cĩ tác
động đáng kể lên lịng trung thành của khách hàng (do mức ý nghĩa quan sát là p=0.000
nhỏ hơn 0.05), hai thành phần cịn lại là chất lượng dịch vụ hữu hình, chất lượng dịch vụ
vơ hình cĩ mức ý nghĩa quan sát lần lượt là 0.897 và 0.091 lớn hơn 0.05 nên khơng sử
dụng phân tích được trong mơ hình.
Bên cạnh đĩ, do giá trị βcủa hai thành phần chất lượng dịch vụ hữu hình và thành
phần chất lượng dịch vụ vơ hình đều rất nhỏ (β1 = 0.113, β2 = 0.009) nên trong mơ hình
tuyến tính hồi quy bội này, cần loại bỏ hai biến độc lập chất lượng dịch vụ hữu hình, chất
lượng dịch vụ vơ hình. Như vậy, cĩ thể kết luận rằng lịng trung thành chỉ do một yếu tố
tác động là mối quan hệ với khách hàng theo mơ hình như sau:
LTT = 0.627MQH
4.3.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ khách hàng và lịng
trung thành khách hàng
Từ kết quả phân tích hồi quy đã nêu trong phần 4.3.2 và 4.3.3, ta cĩ thể kiểm định bốn
giả thuyết H1, H2, H3, H4 được đề cập trong phần 3.2 như sau:
- Giả thuyết H1 phát biểu rằng “Chất lượng dịch vụ tác động thuận chiều đến mối
quan hệ khách hàng”. Chất lượng dịch vụ bao gồm chất lượng dịch vụ vơ hình và chất
lượng dịch vụ hữu hình. Theo kết quả hồi quy, các hệ số hồi quy đạt giá trị lần lượt β1 =
0.166, partial R = 0.188; β2 = 0.402, partial R = 0.423. Theo đĩ, chất lượng dịch vụ hữu
hình và chất lượng dịch vụ vơ hình đều cĩ tác động đáng kể đến mối quan hệ với khách
hàng, tác động ở đây là tác động thuận chiều, trong đĩ chất lượng dịch vụ vơ hình là yếu
tố tác động nhiều hơn, trong khi chất lượng dịch vụ hữu hình cĩ tác động ít hơn. Kết quả
này cĩ thể hiểu được là do hiện nay dịch vụ hữu hình tại các ngân hàng gần như tương
đương với nhau, trong khi dịch vụ vơ hình cĩ sự khác biệt, do vậy khách hàng dễ bị tác
động hơn với các dịch vụ vơ hình khi giao dịch tại các ngân hàng. Như vậy, giả thuyết H1
được chấp nhận.
- Giả thuyết H2 được nêu là “Hoạt động chiêu thị cĩ tác động thuận chiều đến mối
quan hệ khách hàng”. Hoạt động chiêu chị cĩ hệ số hồi quy β3 = 0.373, partial R = 0.452,
- Trang 52 –
kết quả này cĩ ý nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi, khi yếu tố chiêu thị
tăng lên mơt đơn vị sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ khách hàng, kích thích mối quan hệ
với khách hàng tăng thêm 0.373 đơn vị, hệ số này khá cao. Như vậy, hoạt động chiêu thị
cĩ tác động thuận chiều đến mối quan hệ với khách hàng. Điều này chứng tỏ giả thuyết
H2 được nêu là đúng.
- Giả thuyết H3 đặt vấn đề là “Mối quan hệ khách hàng cĩ tác động thuận chiều đến
lịng trung thành của khách hàng”. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số hồi quy giữa
mối quan hệ khách hàng và lịng trung thành khách hàng là β=0.627. Điều này được giải
thích là mối quan hệ khách hàng cĩ ảnh hưởng cùng chiều với lịng trung thành khách
hàng, nĩi cách khác, mối quan hệ khách hàng tích cực thì sẽ dẫn đến hệ quả tích cực là
xây dựng được lịng trung thành khách hàng. Cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác
khơng đổi, khi mối quan hệ khách hàng tích cực thêm một đơn vị sẽ tạo được lịng trung
thành khách hàng tốt hơn 0.627 đơn vị. Như vậy, giả thuyết H3 cũng được chấp nhận.
- Giả thuyết H4 cho rằng “Chất lượng dịch vụ cĩ tác động thuận chiều đến lịng
trung thành của khách hàng”. Theo kết quả mơ hình hồi quy tuyến tính bội trong phần
5.3.3, dựa vào hệ số hồi quy β1 = 0.113, β2 = 0.009 cĩ thể thấy chất lượng dịch vụ, bao
gồm dịch vụ vơ hình và dịch vụ hữu hình đều cĩ tác động thuận chiều với lịng trung
thành khách hàng mặc dù khơng đáng kể. Tuy nhiên giá trị Sig. của hai yếu tố này đều
lớn hơn 0.05 (0.091 và 0.897) cho nên giả thuyết H4 coi như bị bác bỏ. Hay nĩi cách
khác, chất lượng dịch vụ ngân hàng khơng ảnh hưởng trực tiếp đến lịng trung thành của
khách hàng.
4.3.5. Kiểm định khoảng cách chất lƣợng dịch vụ ngân hàng giữa tầm quan
trọng của dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ cảm nhận đƣợc
Tầm quan trọng của dịch vụ ở đây được hiểu là mức độ kỳ vọng mà khách hàng cần
cĩ được khi ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Sau khi sử dụng dịch vụ, khách
hàng sẽ cĩ sự so sánh chất lượng dịch vụ mà họ cảm nhận được với chất lượng dịch vụ
đã kỳ vọng ban đầu. Điều kiện để đảm bảo chất lượng dịch vụ là những giá trị khách
hàng nhận được trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ phải đạt hoặc vượt trội so với
những gì khách hàng chờ mong. Như vậy, việc kiểm định khoảng cách chất lượng dịch
vụ ngân hàng nhằm để tìm ra những tiêu chí của các thành phần chất lượng dịch vụ chưa
đạt theo kỳ vọng của khách hàng. Từ đĩ, với mong muốn đáp ứng tốt kỳ vọng của khách
- Trang 53 –
hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, ngân hàng cần áp dụng đồng bộ các giải pháp để quản
trị, rút ngắn khoảng cách của từng tiêu chí này.
Bảng 4.11 Sự khác biệt giữa đánh giá về tầm quan trọng và chất lƣợng
dịch vụ hiện tại theo quan điểm khách hàng
Các biến
Tầm quan
trọng (I)
Chất lƣợng dịch vụ
hiện tại (P) Chênh
lệch
G
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_moi_quan_he_khach_hang_va_long_trung_thanh_cua_khach_hang_doi_voi_dich_vu_ngan_hang_ca_.pdf