Tài liệu Luận văn Xây dựng lớp học trực tuyến về chuyển động cơ học – chương trình vật lý đại cương – nhằm hỗ trợ việc học vật lý bằng tiếng anh: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_______________
Nguyễn Phạm Ngọc Thiện
XÂY DỰNG LỚP HỌC TRỰC TUYẾN VỀ
CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC – CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG – NHẰM HỖ TRỢ VIỆC
HỌC VẬT LÝ BẰNG TIẾNG ANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_______________
Nguyễn Phạm Ngọc Thiện
XÂY DỰNG LỚP HỌC TRỰC TUYẾN VỀ
CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC – CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG – NHẰM HỖ TRỢ VIỆC
HỌC VẬT LÝ BẰNG TIẾNG ANH
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học mơn Vật lý
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TSKH. LÊ VĂN HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và lời động
viên từ rất nhiều cá nhân và cơ quan, đơn vị.
Trước tiên, tơi xin chân thành cám ơn:
- Ban Giám Hiệu và phịng KHCN – Sau Đại học, Ban Chủ Nhiệm cùng...
161 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng lớp học trực tuyến về chuyển động cơ học – chương trình vật lý đại cương – nhằm hỗ trợ việc học vật lý bằng tiếng anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_______________
Nguyễn Phạm Ngọc Thiện
XÂY DỰNG LỚP HỌC TRỰC TUYẾN VỀ
CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC – CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG – NHẰM HỖ TRỢ VIỆC
HỌC VẬT LÝ BẰNG TIẾNG ANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_______________
Nguyễn Phạm Ngọc Thiện
XÂY DỰNG LỚP HỌC TRỰC TUYẾN VỀ
CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC – CHƯƠNG TRÌNH
VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG – NHẰM HỖ TRỢ VIỆC
HỌC VẬT LÝ BẰNG TIẾNG ANH
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học mơn Vật lý
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TSKH. LÊ VĂN HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và lời động
viên từ rất nhiều cá nhân và cơ quan, đơn vị.
Trước tiên, tơi xin chân thành cám ơn:
- Ban Giám Hiệu và phịng KHCN – Sau Đại học, Ban Chủ Nhiệm cùng
tồn thể thầy cơ khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo điều học tập tốt nhất cho chúng tơi.
- Ban Giám Hiệu trường Đại học An Giang, ban chủ nhiệm khoa Sư phạm
và các đồng nghiệp thuộc Bộ mơn Vật lý Đại học An Giang đã giúp đỡ, chia sẻ khĩ
khăn cùng tơi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn về sự hướng dẫn tận tình và đầy trách
nhiệm của TSKH. Lê Văn Hồng, TS Nguyễn Mạnh Hùng trong suốt thời gian
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi
nghiên cứu, học tập và hồn thành luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Phạm Ngọc Thiện
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng và đồ thị
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
1.1. Các khái niệm, các thuật ngữ chính. ....................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận dạy học.........................................................................................10
1.2.1. Lý luận dạy học đại học...........................................................................10
1.2.2. Tổng quan về e - learning. .......................................................................15
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................21
1.3.1. Lớp học trực tuyến cho nhu cầu học mọi lúc, mọi nơi..........................21
1.3.2. Sự cần thiết phải xây dựng lớp học trực tuyến phần chuyển
động cơ học thuộc chương trình Vật lý đại cương. ...............................24
1.3.3. Thực trạng dạy và học tiếng Anh ở một số trường Đại học, Cao
đẳng và sự cần thiết hỗ trợ việc học vật lý bằng tiếng Anh. .................30
1.4. Kết luận chương 1 ..............................................................................................33
Chương 2: XÂY DỰNG LỚP HỌC TRỰC TUYẾN VỀ CHUYỂN
ĐỘNG CƠ HỌC .................................................................................35
2.1. Mục đích và đối tượng của lớp học trực tuyến. .................................................35
2.1.1. Mục đích của lớp học trực tuyến .............................................................35
2.1.2. Đối tượng của lớp học trực tuyến ............................................................36
2.2. Cấu trúc của lớp học trực tuyến .........................................................................37
2.3 Tổng quan về phần mềm Moodle và xây dựng lớp học trực tuyến. ...................39
2.3.1. Tổng quan về phần mềm Moodle ............................................................39
2.3.2. Cách thức tạo một lớp học trực tuyến tại website
2.4. Xây dựng module nội dung chính của khĩa học................................................43
2.4.1. Nội dung chính của khĩa học ..................................................................43
2.4.2. Xây dựng phần mơ tả của khĩa học.........................................................44
2.4.3. Xây dựng phần thứ nhất: Chuyển động cơ học .......................................45
2.4.4. Xây dựng phần thứ hai: Mechanical Motion...........................................48
2.4.5. Xây dựng phần thứ ba: Hỗ trợ học tập. ...................................................49
2.5. Sử dụng lớp học trực tuyến. ...............................................................................56
2.6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập......................................................................59
2.7. Kết luận chương 2. .............................................................................................60
Chương 2: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. ............................................62
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm........................................................62
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. ......................................................62
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm........................................................................63
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................63
3.3.1. Chọn mẫu.................................................................................................63
3.3.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................63
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.............................................................64
3.4.1. Tiêu chí đánh giá .....................................................................................64
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................65
3.5. Kết luận chương 3. .............................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ...............................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74
PHỤ LỤC .................................................................................................................79
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV
SV
CNTT
ICT
GD ĐT
HS
TP HCM
TNSP
ĐC
TN
PPDH
HN
NXB
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Giảng viên
Sinh viên
Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
Giáo dục và đào tạo
Học sinh
Thành phố Hồ Chí Minh
Thực nghiệm sư phạm
Đối chứng
Thực nghiệm
Phương pháp dạy học
Hà Nội
Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 1.1 : Bảng tổng hợp các cấp trong chương trình đào tạo. ...........................17
Bảng 1.2 : Kiến trúc trong chương trình đào tạo E – learning .............................17
Bảng 1.3 : Ưu điểm và nhược điểm của E – learning đối với cơ sở đào tạo ........18
Bảng 1.4 : Ưu nhược điểm của e – learning đối với người học............................19
Bảng 3.1 : Kết quả tính tốn .................................................................................67
Bảng 3.2 : Các tham số đặc trưng.........................................................................67
Hình 3.3 : Đồ thị phân phối tần suất.....................................................................67
Hình 3.4 : Biểu đồ phân loại học tập....................................................................68
Hình 3.5 : Đồ thị phân phối tần suất tích lũy (%) ................................................68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Mơ hình người học là trung tâm .......................................................11
Hình 2.1 : Cấu trúc của lớp học trực tuyến ........................................................37
Hình 2.2 : Tạo tài khoản.....................................................................................41
Hình 2.3 : Bảng đăng kí .....................................................................................41
Hình 2.4 : Yêu cầu website cung cấp khĩa học .................................................42
Hình 2.5 : Vị trí của nội dung lớp học trong chương trình cơ học.....................43
Hình 2.6 : Bật chế độ chỉnh sửa .........................................................................44
Hình 2.7 : Mơ tả tổng quát .................................................................................45
Hình 2.8 : Mơ tả tổng quát phần thứ nhất ..........................................................46
Hình 2.9 : Tùy chọn soạn thảo trang web ..........................................................46
Hình 2.10 : Màn hình soạn thảo trang web .........................................................47
Hình 2.11 : Các tag tùy chọn................................................................................47
Hình 2.12 : Tùy chọn soạn thảo Hot Potatoes......................................................48
Hình 2.13 : Soạn thảo bài tập với Hot Potatoes ..................................................48
Hình 2.14 : Một phần giao diện của phần thứ hai ................................................49
Hình 2.15 : Soạn thảo tài nguyên ngữ pháp tiếng Anh ........................................50
Hình 2.16 : Tùy chọn Bảng chú giải thuật ngữ ....................................................51
Hình 2.17 : Soạn thảo tài nguyên thuật ngữ........................................................51
Hình 2.18 : Nhấp chọn vào tên bảng chú giải thuật ngữ......................................51
Hình 2.19 : Tùy chọn Thêm một mục mới...........................................................52
Hình 2.20 : Soạn thảo thuật ngữ Acceleration .....................................................52
Hình 2.21 : Soạn thảo nội dung Liên kết website ................................................54
Hình 2.22 : Tùy chọn tạo Diễn đàn ......................................................................55
Hình 2.23 : Thêm một Diễn đàn mới ...................................................................55
Hình 2.24 : Thêm một chủ đề mới .......................................................................55
Hình 2.25 : Soạn thảo chủ đề thảo luận mới ........................................................56
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều lấy giáo dục phổ thơng làm nền tảng và
coi giáo dục đại học là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Ở Việt Nam,
luật Giáo dục đã khẳng nhiệm vụ của giáo dục đại học là “xây dựng nguồn nhân lực
cho cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa, đào tạo được đội ngũ khoa học kỹ thuật cĩ
trình độ chuyên mơn cao, nắm vững và ứng dụng các tri thức trong thực tiễn, đổi
mới và chuyển giao cơng nghệ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện
đại hĩa đất nước”. Điều đĩ cĩ nghĩa là giáo dục đại học cĩ trách nhiệm cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ở thị trường lao động, nhu cầu của
cuộc sống và của cơng cuộc đổi mới, hội nhập. Để thực hiện tốt nhiệm vụ quan
trọng này cần chú ý nhiều và nhấn mạnh vào vai trị người học và vị trí của hoạt
động học. Các nhà sư phạm đã và đang nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ
động sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Thực tế đĩ địi hỏi ngành giáo dục
phải khơng ngừng mở rộng các loại hình đào tạo, trong đĩ hình thức học tập trực
tuyến được xem như là một loại hình cĩ nhiều ưu điểm.
Biết rằng hình ảnh của người giáo viên với phấn trắng, bảng đen đã hình thành
nên một phong cách người thầy và hình ảnh này đã khắc sâu trong tâm trí bao thế hệ
học trị. Nhưng ngày nay do tốc độ phát triển như vũ bão của các ngành khoa học kỹ
thuật, sự bùng nổ trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin và truyền thơng (ICT), đặc biệt
là khả năng ứng dụng internet trong giáo dục, nên điều kiện học tập đã khác trước.
Do đĩ nhận thức về người thầy trong nhà trường nĩi chung, đại học nĩi riêng cũng
ít nhiều thay đổi. Nếu giảng viên (GV) nào chỉ "trung thành" với giáo trình thì sẽ
khơng thể kịp thời cập nhật bài giảng. Kết quả là kiến thức giảng dạy cịn chậm hơn
cả những truy cập của sinh viên (SV) trên mạng internet. Vì vậy trong thời đại mới,
người thầy tuy khơng cần phải là một kỹ thuật viên lành nghề nhưng yêu cầu đặt ra
cho họ là phải làm chủ được cơng nghệ dạy học. Thực hiện hình thức dạy học trực
tuyến với sự hỗ trợ phong phú từ nhiều nguồn cho người dạy cĩ thể giúp họ đáp
ứng được yêu cầu của thời đại mới, thời đại của cơng nghệ thơng tin (CNTT).
Trong quá trình học tập, tùy theo năng lực của từng người học mà họ sẽ thu nhặt
được ít hay nhiều kiến thức. Và cũng tùy theo năng lực từng người mà họ cĩ vơ số
vướng mắc khác nhau. Giáo viên chỉ cĩ một mà học sinh trong một lớp thì nhiều.
Trong một tiết học được tổ chức theo hình thức dạy học truyền thống, người giáo
viên chỉ cĩ thể cố gắng đưa ra những kiến thức cơ bản nhất. Nhưng với mơ hình lớp
học trực tuyến, rất nhiều khĩ khăn của cách thức tổ chức khĩa học theo truyền
thống được khắc phục. Mặt khác, thơng qua nhiều kênh cung cấp thơng tin, người
học cĩ thể dễ dàng tìm thấy những kiến thức mình cần. Do đĩ, họ khơng muốn bị áp
đặt thu nhận kiến thức như trước. Điều mà người học ngày nay cần là sự định
hướng, là sự tự do, tự giác, sáng tạo tiếp thu kiến thức. Hình thức học tập trực tuyến
cĩ thể đáp ứng được yêu cầu học tập này.
Vật lý đại cương chủ yếu bao gồm các kiến thức cơ bản, nền tảng, cần thiết mà
lại tương đối dễ hiểu. Việc xây dựng một lớp học trực tuyến mà bước đầu xây dựng
cho phần chuyển động cơ học của động học chất điểm sẽ giúp người học dễ dàng
làm quen với hình thức học tập mới. Mặt khác, cách tổ chức học tập linh hoạt theo
hình thức học tập trực tuyến phần nào đáp ứng nhu cầu học mọi lúc, mọi nơi khi
người học cĩ điều kiện và khơng nhất thiết họ phải đến lớp đầy đủ các tiết học theo
thời khĩa biểu đã và đang hình thành trong SV ngày nay. Nếu khĩa học cĩ thêm sự
hỗ trợ học tập vật lý bằng tiếng Anh thì người học cĩ thể vừa đồng thời học tập
hoặc ơn tập lại kiến thức vật lý vừa cĩ cơ hội hiểu biết sâu hơn về Anh văn chuyên
ngành.
Thêm vào đĩ, đa số SV sư phạm vật lý đều nghĩ Anh văn cần thiết cho nghề
nghiệp tương lai của mình ở nhiều mức độ khác nhau, như đọc hiểu tài liệu chuyên
ngành, tra cứu thêm kiến thức trên Internet, trao đổi thơng tin chuyên mơn với bạn
bè và chuyên gia khắp nơi trên thế giới. Họ khơng chỉ cĩ nhu cầu sử dụng Anh văn
chuyên ngành trong quá trình ngồi trên ghế giảng đường mà cả trong quá trình
giảng dạy và nghiên cứu về sau. Hiện nay việc giảng dạy học phần này chủ yếu do
GV Anh văn ngồi ngành vật lý phụ trách nên khơng tránh được khĩ khăn khi hiểu
các kiến thức vật lý.
Với những lý do trên, chúng tơi khơng cĩ tham vọng nghiên cứu sâu vào chuyên
ngành giảng dạy Anh văn mà chỉ đơn giản là thiết kế một khĩa học về vật lý đại
cương cĩ hỗ trợ học vật lý bằng tiếng Anh cho SV. Hình thức khĩa học sẽ được xây
dựng theo hình thức học tập trực tuyến. Hưởng ứng tinh thần của đổi mới phương
pháp giảng dạy thì ở hình thức dạy học này, người GV chỉ đĩng vai trị hướng dẫn,
chỉ ra cách thức học tập cịn người học sẽ phải tự biến tri thức chung thành tri thức
của riêng mình. Vai trị chủ yếu của người GV sẽ là định hướng và tháo gỡ vướng
mắc kịp thời cho người học. GV sẽ cĩ thời gian theo dõi năng lực của từng người
học, kịp thời giải đáp những thắc mắc thơng qua diễn đàn hoặc giới thiệu nguồn tài
liệu tham khảo khi người học cĩ nhu cầu.
Bản thân tác giả là GV sư phạm vật lý và đã cĩ được những kiến thức vật lý nhất
định. Qua thời gian cơng tác tại trường Đại học An Giang, tác giả đã phần nào hiểu
được sự cần thiết của Anh văn và cĩ quá trình tìm hiểu về việc dạy và học vật lý
bằng tiếng Anh. Với tất cả các lý do trên, tác giả quyết định tiến hành đề tài “Xây
dựng lớp học trực tuyến về chuyển động cơ học – chương trình Vật lý đại cương
nhằm hỗ trợ việc học vật lý bằng tiếng Anh” .
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn cĩ hai mục đích chính:
- Gĩp phần khẳng định những ưu điểm của hình thức học tập trực tuyến và
khả năng ứng dụng lớp học trực tuyến vào thực tế giảng dạy ở trường đại học.
- Xây dựng thành cơng lớp học trực tuyến về chuyển động cơ học của động
học chất điểm thuộc chương trình Vật lý đại cương cĩ hỗ trợ tiếng Anh chuyên
ngành vật lý cho người học.
Khĩa học này được xây dựng dựa trên tiêu chí chọn lọc kiến thức cơ bản, cần
thiết và đầy đủ thuộc phần chuyển động cơ học, chương trình vật lý đại cương.
Ngồi nội dung kiến thức, khĩa học cịn cung cấp bài tập cả hai dạng tự luận và trắc
nghiệm. Người học cịn được hỗ trợ học tập bằng nhiều hình thức để kết quả học tập
đạt được tốt nhất. Mục đích nghiên cứu chủ yếu là để bản thân tác giả nắm được
những quy tắc cơ bản nhất trong việc xây dựng lớp học trực tuyến, đồng thời thực
nghiệm sư phạm (TNSP) đánh giá tính khả thi và hiệu quả của khĩa học. Cho nên
luận văn chỉ giới hạn trong chương chuyển động cơ học của động học chất điểm.
Các chương khác sẽ là phần phát triển tiếp của luận văn.
3. Giả thuyết khoa học và đĩng gĩp của đề tài
Khĩa học được tổ chức theo hình thức truyền thống với một tiết 45 phút ít ỏi
chưa cung cấp đủ kiến thức mà một SV cần. Mặt khác, do vai trị quan trọng của
tiếng Anh đối với người học – người dạy Vật lý mà cần thiết cĩ sự hỗ trợ việc học
vật lý bằng tiếng Anh.
Hình thức học tập trực tuyến là hình thức học tập cĩ nhiều ưu điểm. Nếu tổ chức
lớp học trực tuyến phần chuyển động cơ học cĩ hỗ trợ việc học vật lý bằng tiếng
Anh thì ngồi việc đạt được mục đích giảng dạy kiến thức vật lý, khĩa học sẽ phần
nào đáp ứng được nhu cầu ơn tập, nghiên cứu sâu, tham khảo thêm hoặc thực hành
Anh văn chuyên ngành cho SV sư phạm vật lý, kể cả SV đã tốt nghiệp ra trường.
Người học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của mình dưới sự hỗ trợ
của người dạy để lĩnh hội những kiến thức cần thiết.
Muốn tổ chức lớp học trực tuyến thành cơng, GV phải cĩ nhiều đầu tư cho việc
giảng dạy hơn. GV cũng phải thường xuyên cĩ sự tương tác GV – SV để điều chỉnh
kịp thời nội dung yêu cầu đối với người học, giúp cho người học cĩ nhiều điều kiện
học tập thuận lợi hơn và lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: quá trình dạy và học phần chuyển động cơ học thuộc động học
chất điểm – chương trình Vật lý đại cương ở một vài trường đại học, cao đẳng.
- Đối tượng:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học đại học cĩ liên quan.
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giảng dạy theo hình thức lớp học
trực tuyến.
+ Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng lớp học trực tuyến.
+ Nghiên cứu nội dung cơ bản, cần thiết để xây dựng lớp học trực tuyến về
chuyển động cơ học của động học chất điểm – chương trình Vật lý đại cương nhằm
hỗ trợ việc học Vật lý bằng tiếng Anh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, chúng tơi sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học đại học
cĩ liên quan. Đồng thời chúng tơi cịn tìm hiểu lý thuyết về e – learning và nghiên
cứu phần mềm Moodle dùng để thiết kế lớp học trực tuyến. Sau đĩ tiến hành xây
dựng lớp học trực tuyến về nội dung chuyển động cơ học của động học chất điểm,
chỉ khảo sát chuyển động thẳng của chất điểm, thuộc chương trình Vật lý đại cương
trên cơ sở chương trình Vật lý đại cương của một số trường đại học Việt nam như
Đại học sư phạm TP HCM, Đại học khoa học tự nhiên TP HCM, Đại học Cơng
nghiệp TP HCM, Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn Thơng, Đại học An Giang.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã đặt ra, chúng tơi cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu về lý luận dạy học đại học cĩ liên quan.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của e – learning.
- Nghiên cứu thực tiễn giảng dạy học phần Tiếng Anh cho vật lý ở một số
trường Đại học, Cao đẳng hiện nay.
- Nghiên cứu cách thức xây dựng lớp học trực tuyến.
- Nghiên cứu xây dựng nội dung lớp học trực tuyến phần Chuyển động cơ học
của động học chất điểm thuộc chương trình vật lý đại cương nhằm hỗ trợ
việc học vật lý bằng tiếng Anh.
- Thu thập những ý kiến, nhận xét về mơ hình đã thiết lập.
- Thực nghiệm sư phạm.
7. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tơi sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học đại học và lớp học trực tuyến.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa vật lý lớp 10, sách vật lý
đại cương của một số trường đại học.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn xây dựng lớp học trực tuyến.
7.2. Phương pháp điều tra quan sát.
- Xây dựng mẫu các phiếu điều tra và các câu hỏi phỏng vấn để nắm bắt tình
hình thực tiễn, từ đĩ cĩ biện pháp sử dụng lớp học trực tuyến thật sự hiệu quả.
- Phát và thu các phiếu điều tra học tập của SV, thực hiện phỏng vấn giảng viên
và SV bằng các câu hỏi đã chuẩn bị.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Chọn mẫu TNSP.
- Tiến hành TNSP cĩ đối chứng để kiểm tra tính khả thi của luận văn.
7.4. Phương pháp thống kê tốn học.
Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để xử lý kết quả TNSP và thống kê kiểm
định nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và xác định tính khả thi của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính: mở đầu, nội dung và kết luận.
* Phần mở đầu
* Phần nội dung: phần này gồm cĩ 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của luận văn.
Chương II: Xây dựng lớp học trực tuyến về chuyển động cơ học
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
* Phần kết luận
* Tài liệu tham khảo
* Phụ lục
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
1.1. Các khái niệm, các thuật ngữ chính
- Anh văn chuyên ngành hoặc tiếng Anh chuyên ngành: tên gọi ngắn gọn của
Anh văn cho SV chuyên ngành vật lý (English for students of physics). Đây cũng là
tên gọi ngắn gọn của học phần Anh văn cho SV chuyên ngành vật lý. Tuy tên gọi
chính thức của học phần này cĩ thể khác nhau tùy theo trường đại học đào tạo
nhưng nội dung kiến thức thường giống nhau ở một số điểm như cung cấp cho sinh
viên các kiến thức, từ vựng của riêng chuyên ngành vật lý, rèn luyện cho SV một số
kĩ năng như đọc hiểu, dịch thuật, học vật lý bằng tiếng Anh… Thơng thường, học
phần này do GV chuyên ngành tiếng Anh (GV chuyên ngữ) giảng dạy.
- Cơng nghệ dạy học: khái niệm này được hiểu theo hai nghĩa:
* Theo nghĩa hẹp: cơng nghệ dạy học được hiểu là việc sử dụng vào giáo
dục – dạy học các phát minh, các sản phẩm cơng nghệ hiện đại của cơng nghệ
thơng tin và các phương tiện kỹ thuật dạy học [21].
* Theo nghĩa rộng: cơng nghệ dạy học được hiểu theo UNESCO, 1987 là
“một tập hợp gắn bĩ chặt chẽ những phương pháp, phương tiện và kỹ thuật học tập
và đánh giá, được nhận thức và được sử dụng tùy theo những mục tiêu đang theo
đuổi và cĩ liên hệ với những nội dung giảng dạy và những lợi ích của người học;
đối với người dạy, sử dụng cơng nghệ dạy học thích hợp cĩ nghĩa là biết tổ chức
quá trình học tập và đảm bảo sự thành cơng của quá trình đĩ” [21].
- Chuyển động cơ học cĩ nhiều định nghĩa:
* Chuyển động cơ học hay cịn gọi là chuyển động cơ là sự dời chỗ của vật
theo thời gian [19].
* Hoặc cĩ thể định nghĩa Chuyển động cơ học của vật thể là sự dịch chuyển
tương đối của vật thể này đối với vật thể khác trong khơng gian theo thời gian.
- CMS (Course Management System): là hệ thống quản lý các khĩa học (tức
hệ thống E - learning): nĩ bao gồm LMS và LCMS.
- Cơ sở đào tạo là một tổ chức thiết kế và cung cấp các lớp học trực tuyến e -
learning. Đĩ cĩ thể chỉ là một phịng ban trong cơng ty khi muốn đào tạo nội bộ,
hoặc là tồn bộ Trường/Viện/Cơng ty nếu cơ sở đĩ bán chương trình đào tạo cho
các người học độc lập hoặc cơ sở khác.
- E – learning.
Cĩ nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e - learning, dưới đây sẽ trích
ra một số định nghĩa e - learning đặc trưng nhất:
E - learning là một thuật ngữ dùng để mơ tả việc học tập, đào tạo dựa
trên cơng nghệ thơng tin và truyền thơng (Compare Infobase Inc).
E - learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải
hoặc quản lý sử dụng nhiều cơng cụ của cơng nghệ thơng tin, truyền thơng khác
nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay tồn cục ( MASIE Center).
Việc sử dụng cơng nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu cĩ giá trị, thơng tin,
học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả
năng cá nhân.
Một trong những hình thức đào tạo bằng e - learning là hình thức đào tạo
trực tuyến (Online learning/Training), đây là hình thức đào tạo cĩ sử dụng kết nối
mạng để thực hiện việc dạy và học. Người học cĩ thể học trực tuyến qua Internet,
cĩ thể lấy tài liệu tự học trên mạng, giao tiếp giữa người học và người dạy, giữa
người học với nhau thơng qua các diễn đàn học tập, phịng chat, E-seminar...
- Internet: là một hệ thống gồm các mạng máy tình được liên kết với nhau trên
phạm vi tồn thế giới. Với hai mạng máy tính bất kì kết nối với nhau theo kiểu
Internet cĩ thể tiếp xúc và trao đổi dữ liệu với nhau nhờ giao thức TCP/IP
(Transmisssion Control Protocol/ Internet Protocol) thơng qua các hệ thống kênh
truyền thơng. TCP/ IP là một giao thức chuẩn trên Internet, cho phép truyền dữ liệu
từ máy tính này đến máy tính khác trên mạng. Nhờ giao thức này mà các máy chủ
(Server) trên Internet được kết nối với nhau một cách dễ dàng.
- Giao tiếp đồng bộ (Synchronous): Giao tiếp đồng bộ là hình thức giao tiếp
trong đĩ cĩ nhiều người truy cập mạng tại cùng một thời và trao đổi thơng tin trực
tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến, hội thảo video, nghe đài phát sĩng trực tiếp,
xem tivi phát sĩng trực tiếp…
- Giao tiếp khơng đồng bộ (Asynchronous): là hình thức mà những người giao
tiếp khơng nhất thiết phải truy cập mạng Internet tại cùng một thời điểm, ví dụ như:
các khố tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn.
- Learning Management System (LMS) là phần mềm quản lý, theo dõi và
tạo các báo cáo dựa trên tương tác giữa người học với nội dung và giữa người học
với giảng viên.
- Learning Content Management System (LCMS) là hệ thống dùng để tạo, lưu
trữ, tổng hợp, và phân phối nội dung e - learning dưới dạng các đối tượng học tập.
- PPDH đại học là tổng hợp các cách thức hoạt động tương tác được điều
chỉnh của giảng viên và SV, trong đĩ hoạt động dạy là chủ đạo, hoạt động học là tự
giác, tích cực, tự lực và sáng tạo, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở đại
học, gĩp phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý, nghiệp vụ
cĩ trình độ đại học [21].
- Phương pháp dạy: là cách thức hoạt động của giảng viên: truyền đạt cho SV
nội dung trí dục và tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức và thực tiễn của SV
nhằm đạt được mục đích dạy học [21].
- Phương pháp học: là cách thức hoạt động của SV dưới sự chỉ đạo sư phạm
của giảng viên tự giác, tích cực, tự lực tiếp thu (lĩnh hội) nội dung trí dục và tự tổ
chức tự điều khiển quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân nhằm
đạt được mục đích dạy học [21].
- Theo mục tiêu nhận thức của Bloom, cĩ 6 mức độ đánh giá từ thấp đến cao,
trong đĩ, 4 mức độ đánh giá đầu tiên là:
* Biết (Knowledge): yêu cầu người học cĩ thể nhớ, nhắc lại những điều
được học. Chẳng hạn: người học cĩ thể nhớ nghĩa của một thuật ngữ (glossary)
hoặc định nghĩa nào là định nghĩa của thuật ngữ đĩ.
* Hiểu (Understanding): yêu cầu người học hiểu được ý nghĩa của một cơng
thức, giải thích một thí nghiệm, một hiện tượng. Chẳng hạn: người học cĩ thể cho
ví dụ một chuyển động cơ học (mechanical motion) hoặc sự rơi tự do (free fall)
trong thực tế.
* Vận dụng (Application): yêu cầu người học áp dụng những điều đã học để
giải quyết một vấn đề, hoặc giải thích một tình huống, một hiện tượng…
* Phân tích (Analysis): yêu cầu người học biết mổ xẻ vấn đề thành các yếu
tố và xác định được mối liên hệ giữa các yếu tố đĩ.
- Website: website là một tập hợp các trang web cĩ một địa chỉ duy nhất trên
Internet dùng để định rõ vị trí của nĩ. Một trang web (web page) là một hồ sơ web.
Trang chủ của website thường gọi là Home Page tức là trang chính đĩng vai trị giới
thiệu về website. Trang này sẽ liên kết với tất cả các trang khác trong cùng website.
Hầu hết các website chứa hàng chục, hàng trăm, hay hàng ngàn trang web.
1.2. Cơ sở lý luận dạy học
1.2.1. Lý luận dạy học đại học
Lý luận dạy học đại học là lý thuyết chung của trí dục và dạy học ở trường đại
học, là một bộ phận của giáo dục học đại học. Lý luận dạy học đại học nghiên cứu
bản chất và phát hiện tính quy luật của quá trình dạy học; nghiên cứu những phạm
trù cơ bản thuộc lĩnh vực dạy học đại học (như quá trình dạy học, nội dung dạy học,
nguyên tắc dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy
học, cách kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của người học) – nhằm trả lời các câu
hỏi: dạy cái gì? dạy để làm gì? dạy như thế nào? và dạy bằng hình thức nào?[21]
Hoạt động học là một hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu những
tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà lồi người đã tích lũy được, đồng thời phát triển
những phẩm chất năng lực của người học [30]. Người học trong hệ thống giáo dục
đại học cĩ điểm xuất phát rất khác nhau về kiến thức. Trình độ học vấn và kiến thức
kinh tế xã hội của họ rất đa dạng. Sự đa dạng đĩ tạo ra sự bất cập về cách thức ứng
xử, cách thức học tập của họ. Mong muốn của người dạy là đảm bảo cho tất cả mọi
người học đều tìm thấy giá trị của việc học tập và chứng tỏ được khả năng sau khi
nhận được tấm bằng tốt nghiệp cuối khố học [22]. Với mong muốn đĩ, từ sau
những năm 1970, PPDH đại học đã phát triển khá nhanh. Trên thế giới cũng như ở
nước ta, PPDH đại học đang được đổi mới theo hướng trọng tâm là phát huy cao độ
tính tích cực, độc lập, sáng tạo của SV. Tức là trong quá trình đào tạo, SV cần
được hướng dẫn, rèn luyện, phát triển phương pháp, kỹ năng, thĩi quen, học tập chủ
động. Cách dạy, cách chỉ đạo hoạt động học và phương pháp học được xem là một
bộ phận quan trọng, khơng thể thiếu trong nội dung đổi mới PPDH đại học.
Quá trình dạy/học như một quá trình truyền thơng mà nhân vật trung tâm,
mục tiêu của quá trình truyền thơng này là người học. Mọi tác nhân cĩ liên quan
đến quá trình dạy/học đều hướng tới sự hồn thiện cá nhân người học thơng qua sự
tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành nhân cách của người học. Trước
đây khi các phương tiện truyền thơng và máy tính chưa phát triển, người học muốn
tiếp thu kiến thức chỉ cĩ một cách là phải đến trường ngồi nghe thầy giảng, nhưng
ngày nay mọi việc đã khác. Trong hình 1.1 bên dưới, chúng ta cĩ thể thấy người học
ở trung tâm của mọi con đường kiến thức. Người học cĩ thể tìm thấy kiến thức
mình cần qua thầy cơ giáo, máy tính và mạng máy tính, sách vở, hoạt động nghệ
thuật, mơi trường tự nhiên, xã hội, gia đình, các phương tiện nghe nhìn, ... trong đĩ
người dạy giữ vai trị quan trọng nhất vì khi đĩ tuy hoạt động dạy của người dạy là
hoạt động cĩ mục tiêu và cĩ định hướng rõ ràng nhất nhưng người học lại là trung
tâm của hoạt động dạy/học chứ khơng phải thầy cơ giáo.
Hình 1.1. Mơ hình người học là trung tâm
Cũng theo hình 1.1 thì hoạt động dạy của thầy cơ giáo chỉ là một phần của
mơi trường học tập của người học. Từ phân tích trên cho thấy cĩ thể hiểu từ "dạy"
đồng nghĩa với “dạy cách học” chứ khơng phải “dạy kiến thức”, bởi vì kiến thức sẽ
đến với người học từ nhiều nguồn khác nhau và người học phải cĩ phương pháp học
riêng – khơng nhất thiết kiến thức, kỹ năng phải luơn luơn đến với người học là từ
người dạy. Nĩi tới phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, kể cả trong
điều kiện cĩ sự hướng dẫn của người thầy. Nếu rèn luyện cho người học cĩ được
phương pháp, kỹ năng, thĩi quen, ý chí tự học, biết linh hoạt vận dụng điều đã học
vào những tình huống mới thì sẽ khơi dậy được tiềm năng vốn cĩ ở mỗi người, phát
huy nội lực, làm cho kết quả học tập được nâng lên gấp bội, đồng thời làm cho
người học sớm thích ứng với cộng đồng. Ngày nay trong quá trình dạy học, người ta
nhấn mạnh vai trị người học và vị trí của hoạt động học, nỗ lực tạo ra sự chuyển
biến từ học tập thụ động sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Vì sao sự
chuyển biến này là cần thiết? Nhằm mục đích bảo đảm cho SV cĩ những kiến thức
khoa học cơ bản và kiến thức chuyên mơn tương đối hồn chỉnh; cĩ phương pháp
làm việc khoa học; cĩ năng lực vận dụng lý thuyết vào cơng tác chuyên mơn, trên
thế giới cũng như ở nước ta, PPDH đại học đang được đổi mới theo hướng trọng
tâm là phát huy cao độ tính tích cực, tự giác, độc lập, sáng tạo của SV. Nguyên tắc
tính tự giác và tính tích cực trong dạy học bắt nguồn từ luận điểm cho rằng “Mỗi tác
động sư phạm đều cĩ thể mang lại kết quả khơng bằng cách nào khác ngồi cách
thơng qua đầu học sinh” [30]. Đây là quan điểm phổ biến trong lý luận dạy học hiện
đại. Như vậy là kết quả học tập của người học sinh do chính bản thân họ quyết định.
Vai trị chính của người giáo viên là ở chỗ làm sao cho những tác động sư phạm (lời
giảng, bài thí nghiệm…) biến thành những tác động tâm lý để khơi gợi tính tự giác
và tính tích cực của người học sinh trong quá trình học tập ở lớp cũng như ở nhà.
Tất nhiên, đề cao tính tự giác khơng cĩ nghĩa giảm nhẹ, càng khơng cĩ nghĩa loại
trừ các biện pháp cưỡng bách học sinh học tập [30].
Các biện pháp cụ thể để kích thích, phát huy tính tự giác và tích cực học tập
của học sinh thì rất phong phú và đa dạng. Song điều cơ bản nhất để thúc đẩy và
duy trì hứng thú học tập của học sinh là những điều cĩ tác dụng đem lại sự phát
triển trí tuệ, mở mang tầm hiểu biết, phát huy trí thơng minh [30]. Thơng qua cơng
tác giảng dạy Vật lý, ngồi việc cung cấp kiến thức, phát triển tư duy, hình thành
các kĩ năng, chúng ta cĩ thể từng bước và ở một mức độ nhất định rèn luyện cho
học sinh một lề lối làm việc khoa học, rất cần thiết cho họ sau này lúc bước vào
cuộc sống [30]. Vì vậy, trước hết cần phải xem việc dạy cách học, dạy cách tự học
là tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học ở đại học. Mọi phương pháp dạy, phương
pháp học, nội dung cần dạy, nội dung cần học đều phải xuất phát từ quan điểm đĩ.
Tương tự, kỹ năng cơ bản là cơng cụ để học suốt đời (chẳng hạn, kỹ năng đọc hiểu,
kỹ năng về một ngoại ngữ quan trọng… chứ khơng phải kỹ năng sử dụng một cái
máy cụ thể, kỹ năng thao tác một quy trình cụ thể). Chỉ hai từ “Vật lý” nhưng lại cĩ
mênh mơng các nội dung, các vấn đề để học, người giảng viên sẽ chọn nội dung,
vấn đề mà khi học thì người học sẽ được rèn luyện năng lực tư duy cao cấp, được
học cách học tốt nhất. Tính nghệ thuật của việc dạy đại học thể hiện ở năng lực
truyền đạt của người dạy. Giảng viên đại học phải làm sao khơi dậy được tiềm năng
tiếp thu, phát triển khả năng tự học và sáng tạo của người học để họ nhận thức, cảm
nhận và cĩ kỹ năng lĩnh hội tri thức cao. Giáo viên nào nắm vững tính khoa học và
nghệ thuật của việc dạy học sẽ dạy cho SV cĩ được các bậc nhận thức, bậc cảm
nhận hay bậc kỹ năng cao và giáo viên đĩ sẽ cĩ chất lượng giảng dạy cao.
Cần lưu ý là khơng chỉ đổi mới PPDH đại học, nội dung giáo dục đại học
cũng phải cĩ tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa
học cơ bản, ngoại ngữ và cơng nghệ thơng tin với kiến thức chuyên mơn và các bộ
mơn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy truyền thống
tốt đẹp, bản sắc văn hố dân tộc; tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế
giới.
Thêm một lưu ý nữa là hoạt động học tập của người học chỉ cĩ thể trở thành
tích cực nhờ những hoạt động nghiêm túc và sáng tạo của GV. GV đĩng vai trị
định hướng (chỉ ra những điều cần được lý giải của vấn đề), trợ giúp (chỉ ra nguồn
thơng tin, giải đáp thắc mắc,…), đánh giá (kiểm tra các giả thuyết và kết luận của
SV), hệ thống hĩa kiến thức, khái quát hĩa các kết luận, tổ chức và điều khiển quá
trình dạy học. Vì vậy, mỗi GV đều phải học tập, tự bồi dưỡng để ngang tầm với yêu
cầu của cơng tác giảng dạy.
Hình 1.1. cũng cho thấy rằng mơi trường CNTT là một phần của mơi trường
học tập của người học. Ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy – học khơng
cịn là vấn đề xa lạ mà thậm chí đa số các trường đại học, cao đẳng trong nước đã
thực hiện việc ứng dụng và đạt được ít nhiều thành tích. Mạng máy tính, internet,
website vừa là mơi trường thơng tin vừa là diễn đàn trao đổi, hợp tác cĩ tính tương
tác mạnh. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học giáo dục, những thư viện tranh
ảnh, video clip, những thí nghiệm mơ phỏng, những vấn đề về nội dung, phương
pháp… đã được đưa lên website [31]. Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT trong giáo
dục ở nước ta hiện nay mà đặc biệt là việc sử dụng máy vi tính, mạng intetnet,
website… cũng chính là xác định con đường để đi đến sự hội nhập trong xu thế tồn
cần hĩa nhiều lĩnh vực, trong đĩ cĩ lĩnh vực GD - ĐT. Trong dạy học vật lý, GV cĩ
thể khai thác internet dưới nhiều hình thức khác nhau [31]. Một trong số các hình
thức khai thác internet phục vụ giảng dạy là tổ chức học tập theo hình thức học tập
trực tuyến.
Ngày nay, cơng nghệ dạy học với tư cách là một khái niệm cơng cụ của giảng
viên để gĩp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học đại học. Cơng nghệ mới
cĩ thể mang lại những lợi ích sau đây cho giáo dục đại học:
- Tăng thêm sự tiếp cận với các nguồn tư liệu giảng dạy thơng qua Internet,
- Chia sẻ kinh nghiệm thơng qua các cơng nghệ như trường đại học ảo,
- Tăng thêm sự tiếp cận với đào tạo đại học thơng qua việc dạy và học từ xa,
- Tăng thêm tính linh hoạt trong việc học cái gì, học như thế nào, khi nào học.
- Thúc đẩy người học tiềm năng tham gia vào giáo dục đại học.
- Tăng cường tương tác người dạy – người học để phát huy vai trị chủ động
của người học.
Mặt khác, trong thời đại hiện nay, cơng nghệ thơng tin và truyền thơng (ICT) là
giải pháp quan trọng để khai thác làm phương tiện khi dạy và học ở đại học. Ứng
dụng ICT trong giáo dục khơng chỉ đơn giản là trình chiếu slide thay thế viết bảng,
mà nhiệm vụ chính của ICT là giúp người học chọn nhập và xử lý thơng tin nhanh
chĩng để biến thành tri thức. Hình thức đào tạo trực tuyến hay e – learning là một
trong số các hình thức đào tạo đáp ứng được yêu cầu này. Cả người dạy và người
học đều phải làm chủ được ICT để phục vụ cho quá trình dạy và học hiệu quả. Nhà
giáo đại học hiện nay cĩ sứ mạng đi đầu để chuẩn bị cho một cuộc cách mạng thực
sự về giáo dục như đã dự báo, vai trị tiên phong đĩ sẽ nâng vị trí của nhà giáo đại
học lên rất nhiều so với trước đây. Với cơ hội mà ICT mang lại cho lĩnh vực giáo
dục, xu hướng đào tạo trực tuyến ngày càng phổ biến. Xu hướng này sẽ giúp cho
những kinh nghiệm và ý tưởng sáng tạo thật sự cĩ giá trị của bất kỳ nhà giáo nào
cũng dễ dàng được truyền bá rộng rãi đến số lượng người học đơng hơn nhiều so
với trước đây, khơng chỉ giới hạn trong bốn bức tường khĩa học mà cĩ thể lan rộng
ra cả nước và thậm chí vượt qua mọi biên giới quốc gia.
1.2.2. Tổng quan về e – learning
Ở Việt Nam, phong trào e - learning đã nhen nhĩm từ những năm 90 với
hàng loạt phần mềm hỗ trợ đào tạo do các cơng ty tin học sản xuất. Thơng thường,
một hệ thống e – learning, trong đĩ cĩ cả hình thức học tập trực tuyến, bao gồm hệ
thống quản lý học tập (Learning Management System – LMS) và hệ quản lý nội
dung học tập (Learning Content Management System – LCMS). Giữa LMS và nội
dung bài học (content) cĩ quan hệ chặt chẽ. Mỗi LMS cụ thể chỉ chấp nhận content
cĩ dạng nhất định, ngược lại, một content chỉ sử dụng được trên một LMS xác
định. Do vậy nội dung bài học phải được xây dựng tuân theo những chuẩn cĩ tính
tồn cầu nhằm đảm bảo tính chia sẻ, tái sử dụng và khả năng quản lý. LCMS và
LMS khác biệt nhau nhưng bổ sung cho nhau, khi được thiết kế kết hợp chặt chẽ
với nhau, thơng tin từ hai hệ thống cĩ thể trao đổi với nhau, cung cấp nội dung đào
tạo linh động hơn và tính năng quản trị bao quát hơn.
Chương trình đào tạo e - learning được chia thành 5 cấp. Mỗi cấp đều cĩ yêu
cầu đối với người tạo chương trình, phân phối quản lý nội dung, phương thức học
viên truy cập cũng như cơng cụ tạo và quản lý riêng biệt. Dưới đây là bảng tổng hợp
các cấp trong chương trình đào tạo [69]:
Cấp Yêu cầu đối với
cấp
Phân phối và
quản lý nội dung
Phương thức
truy cập
Chương
trình
Chương trình học
phải tích hợp các
khố học một cách
chặt chẽ.
Nội dung phải thể
hiện mối quan hệ
logic giữa các
khố học mà học
viên hồn thành
hay đang học.
Học viên phải
đăng ký truy cập.
Khố
học
Tạo khố học yêu
cầu kết hợp với
các trang nội
dung, các cơ chế
duyệt (mục lục)
Theo dõi đựơc
quá trình học của
học viên (khố
học nào học viên
đã hồn thành
hoặc chưa hồn
thành)
Truy cập vào
khố học, học
viên cĩ thể mở
để xem và chọn
khố học cho
mình
Bài học
Tạo bài học bảo
đảm bảo các yêu
cầu chọn và kết
nối các trang, đối
tượng khác thành
một cấu trúc duyệt
chặt chẽ, logic.
Đưa các bài học
lên địi hỏi khả
năng biểu diễn
nhiều trang hay
các thành phần
khác như một thể
thống nhất
Truy cập bài học
địi hỏi học viên
chọn một trong
các trang của bài
học.
Trang
Tạo trang phải đưa
được text vào và
tích hợp nĩ với
các media khác
Cung cấp các
trang cho học
viên theo yêu cầu
Phải cĩ một cách
để yêu cầu một
trang và thể hiện
nĩ khi nhận
được.
Media
Tạo các ảnh, hình
ảnh động, âm
Địi hỏi phải lưu
trữ nĩ hiệu quả và
Truy cập media
địi hỏi khả năng
thanh, âm nhạc,
video và các
media số khác.
tiết kiệm thể hiện, trình
diễn được từng
media đơn lẻ.
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp các cấp trong chương trình đào tạo.
Bảng 1.2. Kiến trúc trong chương trình đào tạo E - learning
E – learning được phân chia thành các hình thức đào tạo như sau:
1. Đào tạo dựa trên cơng nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình
thức đào tạo cĩ sự áp dụng cơng nghệ, đặc biệt là dựa trên cơng nghệ thơng tin.
2. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu theo
nghĩa rộng, thuật ngữ này nĩi đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào cĩ sử dụng máy
tính. Nhưng thơng thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nĩi đến các
ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc
lập, khơng nối mạng, khơng cĩ giao tiếp với thế giới bên ngồi. Thuật ngữ này được
hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.
3. Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử
dụng cơng nghệ web. Nội dung học, các thơng tin quản lý khố học, thơng tin về
người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng cĩ thể dễ dàng truy nhập thơng
qua trình duyệt Web. Người học cĩ thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng
các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí cĩ thể nghe được giọng
nĩi và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.
Chương trình
đào tạo
Khố
học
Bài
học
Trang Media
Các
khố
học cĩ
quan hệ
logic với
Sản
phẩm
Chương
tài liệu Trang, web chủ
đề
Hình
ảnh, âm
thanh,
flash…
4. Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo cĩ sử
dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học
với nhau và với giáo viên...
5. Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nĩi đến hình thức đào tạo
trong đĩ người dạy và người học khơng ở cùng một chỗ, thậm chí khơng cùng một
thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng cơng nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc
cơng nghệ web.
Sự phân chia thành các hình thức đào tạo như trên chỉ tương đối. Dựa vào cách
phân loại này thì lớp học trực tuyến chỉ là một trong số các hình thức đào tạo bằng e
– learning. Theo cách nhìn của cơ sở đào tạo và của người học thì đào tạo trực tuyến
cĩ các ưu nhược điểm sau [69]:
- Quan điểm của Cơ sở đào tạo
Thử so sánh ưu và nhược điểm đối với cơ sở đào tạo khi chuyển đổi các khố
học truyền thống sang khố học e – learning chúng tơi cĩ bảng sau [69]:
Ưu điểm Nhược điểm
Giảm chi phí đào tạo. Sau khi đã
phát triển xong, một khố học e -
learning cĩ thể dạy 1000 học viên
với chi phí chỉ cao hơn một chút
so với tổ chức đào tạo cho 20 học
viên.
Chi phí phát triển một khố học lớn. Việc học
qua mạng cịn mới mẻ và cần cĩ các chuyên
viên kỹ thuật để thiết kế khố học. Triển khai
một khĩa học e - learning cĩ thể tốn gấp 4 - 10
lần so với một khố học thơng thường với nội
dung tương đương.
Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc
học trên mạng cĩ thể đào tạo cấp
tốc cho một lượng lớn học viên
mà khơng bị giới hạn bởi số
lượng giảng viên hướng dẫn hoặc
khĩa học.
Yêu cầu kỹ năng mới. Những người cĩ khả
năng giảng dạy tốt trên lớp chưa chắc đã cĩ
trình độ thiết kế khĩa học trên mạng. Phía cơ
sở đào tạo cĩ thể phải đào tạo lại một số giảng
viên và tìm việc mới cho số cịn lại.
Cần ít phương tiện hơn. Các máy Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa được
chủ và phần mềm cần thiết cho
việc học trên mạng cĩ chi phí rẻ
hơn rất nhiều so với phịng học,
bảng, bàn ghế, và các cơ sở vật
chất khác.
khẳng định. Các học viên đã hiểu được giá trị
của việc học 3 ngày trên lớp cĩ thể vẫn ngần
ngại khi bỏ ra một chi phí tương đương cho
một khố học trên mạng thậm chí cịn hiệu quả
hơn.
GV và học viên khơng phải đi lại
nhiều.
Địi hỏi phải thiết kế lại chương trình đào tạo.
Việc các học viên khơng cĩ các kết nối tốc độ
cao địi hỏi phía đào tạo phải luơn xây dựng lại
các khố học để khắc phục những hạn chế đĩ.
Tổng hợp được kiến thức. Việc
học trên mạng cĩ thể giúp học
viên nắm bắt được kiến thức của
GV, dễ dàng sàng lọc, và tái sử
dụng chúng.
Bảng 1.3. Ưu điểm và nhược điểm của E – learning đối với cơ sở đào tạo
- Quan điểm của người học
Bảng dưới đây sẽ so sánh thuận lợi và khĩ khăn đối với học viên khi họ
chuyển đổi việc học tập theo phương pháp truyền thống sang học tập bằng e –
learning [69].
Ưu điểm Nhược điểm
Cĩ thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ nơi
đâu.
Kỹ thuật phức tạp. Trước khi cĩ thể
bắt đầu khố học, họ phải thơng thạo
các kỹ năng mới.
Khơng phải đi lại nhiều và khơng phải nghỉ
việc. Học viên cĩ thể tiết kiệm chi phí đi lại
tới nơi học. Đồng thời, họ cĩ thể dễ dàng
điều chỉnh thời gian học phù hợp với thời
Chi phí kỹ thuật cao. Để tham gia
học trên mạng, học viên cĩ máy vi
tính nối mạng internet, cĩ thể phải tải
và cài đặt các chức năng Plug-ins.
gian làm việc của mình.
Cĩ thể tự quyết định việc học của mình.
Học viên chỉ học những gì mà họ cần.
Việc học cĩ thể buồn tẻ. Một số học
viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn
bè và sự tiếp xúc trên lớp.
Khả năng truy cập được nâng cao. Việc
tiếp cận những khố học trên mạng được
thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với
những người khơng cĩ khả năng nghe,
nhìn; những người học ngoại ngữ hai; và
những người khơng cĩ khả năng học như
người bị mắc chứng khĩ đọc.
Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn.
Việc học qua mạng yêu cầu bản thân
học viên phải cĩ trách nhiệm hơn đối
với việc học của chính họ. Một số
người sẽ cảm thấy khĩ khăn trong
việc tạo ra cho mình một lịch học cố
định.
Bảng 1.4. Ưu nhược điểm của e – learning đối với người học
Với tư cách là một trong những hình thức đào tạo bằng e – learning, hình
thức học tập trực tuyến cũng khiến người học cĩ những thuận lợi và khĩ khăn như
trên. Những thuận lợi và khĩ khăn đĩ là khơng tránh khỏi nhưng với việc chuẩn bị
tốt, người học cĩ thể khắc phục được hầu hết các khĩ khăn. Nếu chuẩn bị khơng tốt
và việc tổ chức đào tạo học tập trực tuyến của cơ sở đào tạo chưa được kỹ càng thì
học viên sẽ khơng thấy được những thuận lợi của những khố học trên mạng. Ví dụ:
nếu những bài học khơng được bố cục rõ ràng và định hướng cụ thể thì việc tự học
sẽ khơng hứa hẹn điều gì cả. Ngược lại, người học cĩ thể khắc phục được sự buồn
tẻ của việc học trực tuyến bằng cách thảo luận hoặc chat với giảng viên và bạn học
qua mạng. Để khắc phục nhược điểm của hình thức học tập trực tuyến như trên,
người học sẽ phải phát huy tính tự giác, tích cực, sáng tạo trong học tập. Đây chính
là mục đích hướng tới của hình thức học tập tích cực này. Như vậy, ngồi những ưu
điểm đã nêu thì cĩ những nhược điểm của hình thức học tập trực tuyến ở một gĩc
độ nào đĩ lại là ưu điểm của nĩ.
So sánh với hình thức đào tạo truyền thống, người học tập trung vào một lớp
học cố định và cĩ GV giảng dạy trong một khoảng thời gian cố định, thì e - learning
khác với đào tạo truyền thống ở ba điểm chính sau:
- Khơng bị giới hạn bởi khơng gian và thời gian: một lớp học trực tuyến cho
phép người học cĩ thể linh hoạt lựa chọn khố học hay nội dung cần học từ một
máy tính để bàn hoặc từ một máy tính xách tay với một modem di động chạy pin
trên một bãi biển.
- Tính linh hoạt : một khố học e - learning được phục vụ theo nhu cầu người
học, chứ khơng nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người
học cĩ thể lựa chọn, tham gia khố học tuỳ theo hồn cảnh của mình.
- Truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên lựa
chọn phần bài giảng, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện
truy nhập mạng của mình. Người học tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với
sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến hoặc của GV giảng dạy.
Mặc dù cơng nghệ mới cĩ thể mang lại rất nhiều thuận tiện cho giáo dục đại
học nhưng các thuận tiện này đều hướng tới người học, tới mục đích học tập hiệu
quả của người học. Cần hiểu đúng rằng CNTT chỉ là một phương tiện hỗ trợ đắc lực
cho đổi mới PPDH. Người dạy cần sử dụng cơng nghệ hiện đại để thiết kế khĩa học
sao cho phù hợp với nội dung học tập, mục đích và mục tiêu học tập, với đối tượng
học, với nhu cầu của người học vì phần quan trọng của e – learning là “learning”
chứ khơng phải “e -”.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Sự cần thiết của lớp học trực tuyến cho nhu cầu học mọi lúc, mọi nơi.
Chỉ thị số 29/ 2001/ CT - BGD & ĐT ngày 30/ 7/ 2001 của Bộ trưởng Bộ GD
& ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo
dục giai đoạn 2001 - 2005 đã chỉ rõ: “ ... Các bộ mơn khơng chuyên về CNTT cần
đổi mới nội dung chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu
khoa học theo hướng tăng cường áp dụng CNTT. Các ngành khoa học, các ngành
cơng nghệ cần tăng cường dạy lập trình để cĩ thể tạo ra các phần mềm chuyên
ngành”… “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong Giáo dục và Đào tạo ở tất cả các cấp
học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như một cơng cụ hỗ trợ đắc lực
nhất cho đổi mới PPDH, học tập ở tất cả các mơn học...”. Thực hiện chỉ thị này, hầu
hết các bộ mơn trong nhà trường ở các cấp học, bậc học, ngành học đều chú trọng
ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH. Xây dựng lớp học trực tuyến chính là một
hình thức ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH.
Hình thức đào tạo trực tuyến khơng cịn xa lạ trên thế giới và đang trở thành
xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hình thức đào tạo này hiện rất thu hút sự
quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới, bằng chứng là cĩ rất nhiều tổ chức,
cơng ty hoạt động trong lĩnh vực E - learning ra đời. Theo Cyber Universities, gần
90% trường ĐH tại Singapore sử dụng phương pháp đào tạo trực tuyến và ở Mĩ con
số này là hơn 80%. Trên thế giới đã cĩ trường University of the People (UoPeople)
là trường đại học trực tuyến miễn phí đầu tiên trên thế giới [63]. Trường UoPeople
được sự ủng hộ của Liên minh tồn cầu về Thơng tin, Cơng nghệ thơng tin và Phát
triển (GAID) của Liên hợp quốc. Shai Reshef, hiệu trưởng trường UoPeople, cho
biết bất cứ ai cĩ máy tính nối mạng Internet là cĩ thể theo học tại trường. Reshef
nhận định rằng, với trường UoPeople, hàng trăm triệu người trên trái đất cĩ thể thực
hiện giấc mơ học ĐH.
Tại Việt Nam, sự phát triển như vũ bão của CNTT kéo theo số người sử
dụng Internet tăng vọt. Thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) – Bộ
Thơng tin - Truyền thơng đến tháng 9/2007, Việt Nam cĩ 17,5 triệu người sử dụng
Internet (chiếm 20,85% dân số) và 5 triệu thuê bao Internet quy đổi. Bộ GD ĐT
cũng đã kết nối đường cáp quang 34 Mbps trong nước và 2 Mbps đi quốc tế. Viettel
cung cấp gĩi Net+ (gĩi chất lượng cao nhất) tới các cơ sở giáo dục. Kết nối cáp
quang từ Bộ GD ĐT về các sở giáo dục và đào tạo với băng thơng 4 Mbps. Cục
CNTT, các Sở GD ĐT và Viettel sẽ phối hợp lên danh sách các cơ sở giáo dục
khĩ khăn để cĩ chính sách hỗ trợ kết nối. Đĩ chính là những điều kiện thuận lợi
giúp cho hình thức học tập trực tuyến phát triển lớn mạnh ở nước ta.
Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về hình
thức học tập trực tuyến ở Việt Nam khơng nhiều. Trong hai năm 2003 - 2004, việc
nghiên cứu e –learning nĩi chung ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn.
Gần đây các hội nghị, hội thảo về cơng nghệ thơng tin và giáo dục đều cĩ đề cập
nhiều đến vấn đề e - learning và khả năng áp dụng vào mơi trường đào tạo ở Việt
Nam. Các trường đại học ở Việt Nam cũng đã nghiên cứu, triển khai và phát triển e
– learning tại cơ sở mình. Trung tâm Tin học Bộ GD & ĐT đã triển khai cổng e -
learning nhằm cung cấp một cách cĩ hệ thống các thơng tin e - learning trên thế giới
và ở Việt Nam. Bên cạnh đĩ, một số cơng ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị
trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo đào tạo. Gần đây nhất là sự ra đời của cơng
ty cổ phần GK với thương hiệu VietnamLearning
( cung cấp các giải pháp đào tạo trực tuyến
tổng thể (e - learning solutions) cho các doanh nghiệp lớn và các khĩa học cho đối
tượng là các cá nhân. Ngồi ra, Việt Nam đã gia nhập mạng e - learning châu Á
(Asia E - learning Network - AEN) với sự tham gia của Bộ GD & ĐT, Bộ Khoa học
- Cơng nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thơng... Điều này cho
thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này đang rất được quan
tâm ở Việt Nam. E - learning chính là chất xúc tác đang làm thay đổi tồn bộ mơ
hình học tập trong thế kỉ này. Mọi người khơng phân biệt tuổi tác, khơng phụ thuộc
vào khoảng cách địa lý đều cĩ thể tham gia học tập. Tuy nhiên, so với các nước
trong khu vực thì e - learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu cịn nhiều việc
phải làm mới tiến kịp các nước.
Thực tế cho thấy lý do mà cả thế giới, trong đĩ cĩ Việt Nam, quan tâm tới hình
thức học tập trực tuyến xuất phát từ ưu điểm của chính hình thức học tập này. Cụ
thể đĩ là tính linh hoạt về vị trí, tốc độ, tuổi tác và thời gian. SV khơng phải đối
diện trực tiếp với GV. Họ vẫn tiếp tục sinh hoạt bình thường trong cuộc sống trong
khi theo đuổi việc học tập của họ tức là họ làm việc trong lúc học và họ học trong
lúc làm việc. Họ cĩ thể nhận một khối lượng nhỏ trong một khoảng thời gian dài
hoặc một khối lượng lớn trong khoảng thời gian ngắn hơn do hồn cảnh và điều
kiện. Điều này khác với việc các trường đại học hiện hành địi hỏi SV thực hiện với
một tiến độ thống nhất.[22]
Do tính chất giao tiếp khơng đồng thời (asynchronous), SV học tập trực tuyến
cịn cĩ thời gian suy nghĩ chín chắn hơn, tìm hiểu tài liệu bổ sung để củng cố cho lý
luận của mình. Những SV cĩ bản tính nhút nhát, thiếu tự tin cũng dễ tham gia diễn
đàn thảo luận khi người ta khơng biết mình là ai, nên dẫu cĩ phát biểu sai cũng
khơng ngượng. Với sự hỗ trợ của các phần mềm thơng minh, cĩ tính tương tác cao
sẽ đưa ra cách giảng dạy phù hợp với từng người. Người học nào bị coi là “cá biệt”
theo cách đào tạo truyền thống cĩ khả năng bắt kịp với các người bình thường khác,
để người học khá - giỏi cĩ điều kiện đào sâu nghiên cứu theo mong muốn và khả
năng của mình. Như vậy, hình thức học tập trực tuyến chính là cơ hội để tăng tính
tương tác, linh hoạt, tích cực và chủ động của người học.
1.3.2. Sự cần thiết phải xây dựng lớp học trực tuyến phần chuyển động cơ
học thuộc chương trình Vật lý đại cương
Vật lý là một ngành học nghiên cứu các đặc trưng, các tính chất, các qui
luật vận động mang tính tổng quát của các sự vật hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
nhằm hiểu rõ bản chất của sự vật hiện tượng ấy, từ đĩ vận dụng vào cuộc sống,
phục vụ lợi ích cho con người. Nhiệm vụ của vật lý là phải tìm ra qui luật của các
hiện tượng vật lý và giải thích vì sao nĩ lại xảy ra như thế.
Người học đã được tiếp xúc với vật lý đại cương từ khi cịn là một học
sinh trung học cơ sở. Qua thời gian, vật lý đại cương từng bước gĩp phần hồn
chỉnh thế giới quan duy vật biện chứng cho người học. Khi người học đã trở thành
SV thì những kiến thức thuộc vật lý đại cương khơng chỉ là những cơ sở để học và
nghiên cứu các mơn khoa học khác và xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng,
mà cịn gĩp phần rèn luyện tư duy, phương pháp suy luận khoa học, phương pháp
nghiên cứu thực nghiệm
1.3.2.1. Cơ học trong chương trình phổ thơng trung học Việt Nam
Nhìn lại lịch sử của việc xây dựng chương trình và quá trình phát triển
của sách giáo khoa nĩi chung, trong đĩ cĩ sách giáo khoa vật lý, chúng ta thấy các
tác giả đã sử dụng nhiều kiểu cấu trúc khác nhau như kiểu cấu trúc đồng tâm, cấu
trúc đường thẳng và cấu trúc bậc. Kiểu cấu trúc bậc là chương trình phổ thơng được
chia thành hai bậc. Ở bậc học dưới (lớp 6) những kiến thức vật lý đơn giản được
trình bày một cách hồn thiện, khơng lặp lại ở bậc học trên. Bậc học trên (lớp 10)
dành để bổ sung, hồn thiện những nội dung kiến thức mà khơng thể hồn thiện ở
bậc dưới được. Với ưu điểm như vậy nên kiểu cấu trúc bậc đã được hầu hết các nhà
khoa học, các chuyên gia sử dụng chương trình và viết sách giáo khoa.
Chương trình vật lý của nước ta được bắt đầu từ lớp 6, được tổ chức theo
kiểu cấu trúc bậc và được chia thành các phần cơ, nhiệt, điện, quang, vật lý hạt
nhân... Do chú ý đến tính logic vốn cĩ của vật lý nên cơ học được xếp vào lớp đầu
cấp và coi chuyển động cơ học là dạng chuyển động đơn giản nhất cĩ trong sự vận
động của các phần tử vật chất, gây ra nhiều hiện tượng thuộc các lĩnh vực khác
nhau như nhiệt, điện, quang… Bởi vậy nghiên cứu ở lớp đầu cấp khá đầy đủ về
chuyển động thẳng và chuyển động thẳng biến đổi đều.
Chương trình Vật lý THCS được cấu tạo theo hai giai đoạn.
- Giai đoạn 1: (lớp 6 và lớp 7) Ở giai đoạn này, chương trình chỉ đề cập đến
những hiện tượng vật lý quen thuộc, thường gặp hằng ngày. Việc tìm hiểu những
hiện tượng này thiên về định tính hơn là định lượng.
- Giai đoạn 2: (lớp 8 và lớp 9) Ở giai đoạn này, vì khả năng tư duy của HS đã
phát triển, HS đã cĩ một số hiểu biết ban đầu về các hiện tượng vật lý ở xung
quanh, đã bước đầu cĩ kỹ năng hoạt động tìm tịi nghiên cứu theo những yêu cầu
chặt chẽ của việc học tập vật lý, vốn kiến thức tốn học cũng đã được nâng cao
thêm một bước. Do đĩ việc học tập mơn Vật lý ở giai đoạn này cần phải đạt được
những mục tiêu cao hơn.
Xét riêng nội dung động học chất điểm, ở chương trình cơ học lớp 6, các em
chỉ được học những kiến thức rất đơn giản liên quan như một số đơn vị đo độ dài,
các dụng cụ đo độ dài hoặc những cách đo độ dài làm tiền đề tìm hiểu về quãng
đường và độ dời sau này. Ở chương trình cơ học lớp 8, nhờ kinh nghiệm trong đời
sống hằng ngày nên các em đã phân biệt được một cách cảm tính vật chuyển động
và vật đứng yên. Tuy nhiên kinh nghiệm đĩ tỏ ra cĩ lúc khơng đúng: cùng quan sát
một vật, người này thì bảo vật đang đứng yên, người kia thì bảo vật đang chuyển
động. Vậy cần phải cĩ một cách rõ ràng để xác định thế nào là chuyển động, làm
thế nào để xác định được vị trí của vật ở những thời điểm khác nhau. Trong vật lý,
muốn xác định vị trí của một vật, người ta dùng hệ quy chiếu gồm cĩ một hệ trục
tọa độ gắn liền với một vật làm mốc. Khi tọa độ của vật trong hệ quy chiếu đĩ thay
đổi theo thời gian, ta nĩi rằng vật chuyển động. Vị trí của vật trong hệ quy chiếu ở
các thời điểm khác nhau được xác định bằng phương trình chuyển động. Tuy nhiên
HS lớp 8 khơng thể học tọa độ nên khơng đưa vào khái niệm hệ quy chiếu mà chỉ
dùng khái niệm vật làm mốc (vật mốc). Sự thay đổi vị trí của một vật so với vật
khác chọn làm mốc gọi là chuyển động cơ học. Khi chuyển động thì khoảng cách từ
vật đến vật mốc cĩ thể thay đổi (như trong chuyển động thẳng), cĩ thể khơng thay
đổi (như trong chuyển động trịn). Ở lớp 8 chỉ học chuyển động thẳng cho nên hiểu
ngầm rằng ta đã chọn hệ trục tọa độ là một đường thẳng trùng với quỹ đạo chuyển
động của vật đi qua một điểm trên vật mốc. Ở lớp 8 cũng khơng học khái niệm tọa
độ mà chỉ học khái niệm đường đi gần gũi với đời sống hằng ngày hơn. Trong
chuyển động thẳng đều, đường đi được tính theo cơng thức s = vt. Nếu lấy gốc tọa
độ là vị trí của vật lúc bắt đầu khởi hành (t = 0) thì giá trị của đường đi trùng với giá
trị của tọa độ và cho phép ta xác định được vị trí của vật ở các thời điểm khác nhau.
Ở lớp 10, do HS vẫn chưa được học những kiến thức tốn học cơ bản như giới hạn
(lim), đạo hàm, vi phân, tích phân để mơ tả chuyển động một cách chính xác. Chính
vì vậy mà chương trình cơ học ở lớp đầu cấp THPT này chỉ sử dụng khái niệm “độ
biến thiên” để mơ tả độ dời rồi từ đĩ xây dựng các khái niệm vectơ vận tốc, gia tốc.
Nĩi chung ở bậc phổ thơng, kiến thức phần chuyển động cơ học của động học chất
điểm mà HS cần đạt được gồm:
- Hiểu rõ được các khái niệm về chất điểm, quỹ đạo, hệ quy chiếu.
- Hiểu rõ độ dời, vận tốc tức thời là những đại lượng vectơ. Cần phân biệt
khái niệm độ dời và quãng đường đi được của chất điểm. Hiểu và nắm vững các
định nghĩa về vectơ vận tốc, vectơ gia tốc. Phân biệt được vận tốc và tốc độ. Hiểu
rằng vectơ vận tốc đặc trưng cho độ biến đổi nhanh chậm của chuyển động cả về độ
lớn lẫn phương và chiều; vectơ gia tốc là một đại lượng vectơ đặc trưng cho sự biến
đổi nhanh chậm của vectơ vận tốc về độ lớn, phương và chiều.
- Nắm vững các định nghĩa của chuyển động thẳng đều, thẳng biến đổi đều,
từ đĩ cĩ thể tìm được phương trình chuyển động biểu diễn mối tương quan hàm số
của tọa độ và thời gian, phương trình vận tốc theo thời gian của các chuyển động
nĩi trên. Biết cách ứng dụng các phương trình và các cơng thức liên quan giữa tọa
độ, độ dời, vận tốc, gia tốc và thời gian để giải những bài tốn về chuyển động
thẳng đều và thẳng biến đổi đều.
- Hiểu được rơi tự do là gì, các đặc điểm của chuyển động rơi tự do của một
vật. Biết được rằng khi vật chuyển động chỉ dưới tác dụng của trọng lực thì vật cĩ
gia tốc rơi tự do.
- Hiểu rõ các đại lượng đặc trưng cho chuyển động trịn đều: tốc độ dài, tốc
độ gĩc, chu kì, tần số và mối liên quan giữa chúng. Biết vận dụng trong một số bài
tốn đơn giản về chuyển động trịn đều.
1.3.2.2. Phần cơ học trong chương trình vật lý đại cương của đại học
Việt Nam
Chuyển động cơ học của động học chất điểm là phần kiến thức mở đầu
vật lý đại cương. Vì là phần kiến thức mở đầu nên nĩ chính là nền tảng để người
học đi sâu tìm hiểu những nội dung tiếp theo như động lực học chất điểm, động học
vật rắn, năng lượng…
Từ định nghĩa chuyển động cơ học cho thấy nhiệm vụ quan trọng nhất
của cơ học là xác định vị trí của một vật ở những thời điểm khác nhau trong khơng
gian. Muốn làm được việc đĩ thơng thường phải xác định các đại lượng đặc trưng
cho trạng thái chuyển động của một vật như vị trí ban đầu, độ dời, vận tốc ban đầu,
vận tốc trung bình hoặc gia tốc của vật. Điều duy nhất cĩ thể quan sát trực tiếp được
khi một vật chuyển động là sự thay đổi vị trí của nĩi theo thời gian. Do đĩ, sự mơ tả
chính xác chuyển động cơ học cụ thể là xác định mối liên hệ giữa đường đi với thời
gian. Đối với chuyển động thẳng đều một chiều thì mối liên hệ này rất đơn giản.
Nhưng đối với những chuyển động biến đổi hoặc chuyển động trong khơng gian
nhiều chiều thì mối liên hệ đĩ liên tục thay đổi theo thời gian, do đĩ, cần sử dụng
các đại lượng vi phân và những phép biển đổi tích phân mới mơ tả được chính xác
mối liên hệ của đường đi và thời gian. Ngay cả các đại lượng đặc trưng cho trạng
thái chuyển động của một vật như khái niệm vận tốc, gia tốc chỉ được định nghĩa
chính xác khi sử dụng phép tính vi phân. Sự chính xác này chỉ được giới thiệu ở
chương trình cơ học đại học vì SV đại học nĩi chung đã được học đầy đủ các kiến
thức tốn học cơ bản như các phép tính với vectơ, cách chuyển đổi giữa các đơn vị,
giới hạn (lim), đạo hàm, vi phân, tích phân… Vì vậy mà chuyển động cơ học của
chất điểm cũng mơ tả một cách chính xác và hồn chỉnh.
Khác với chương trình cơ học phổ thơng, ở đại học, SV được học khá đầy
đủ các kiến thức liên quan đến chuyển động cơ học của động học chất điểm. Các
kiến thức đĩ bao gồm:
- Những khái niệm cơ bản như: hệ quy chiếu, chất điểm, quỹ đạo, phương
trình quỹ đạo, phương trình chuyển động.
- Những đại lượng đặc trưng cho trạng thái chuyển động của chất điểm
như quãng đường, vectơ độ dời, tốc độ trung bình, tốc độ tức thời, vận tốc ban đầu,
vận tốc trung bình, vectơ vận tốc tức thời và vectơ gia tốc của vật.
- Định nghĩa và khảo sát một số dạng chuyển động thẳng đơn giản như
chuyển động thẳng đều, thẳng biến đổi đều; chuyển động tịnh tiến, chuyển động
cong và chuyển động trịn, chuyển động của vật bị ném, rơi tự do.
Theo đĩ, SV cần lưu ý một số khái niệm khi tìm hiểu về chuyển động cơ
học của chất điểm:
- Tọa độ, quỹ đạo, vận tốc là những khái niệm tương đối. Khoảng cách,
khoảng khơng gian, gia tốc là những đại lượng tuyệt đối.
- Sự khác biệt giữa khái niệm quãng đường đi được và độ dời:
* Việc xác định vị trí của chất điểm tại mỗi thời điểm là một mục tiêu của
cơ học. Tại mỗi thời điểm, vị trí của chất điểm ở điểm M được xác định bằng vectơ
tia kẻ từ gốc tọa độ O đến điểm M. Khi chọn một hệ tọa độ cĩ gốc ở O thì vị trí đĩ
cịn cĩ thể xác định bằng các tọa độ của điểm M. Đĩ cũng là các tọa độ của vectơ
tia. Khi chất điểm dời chỗ thì đầu mút của vectơ tia vạch thành một đường cong
trong khơng gian gọi là quỹ đạo của chất điểm. Vectơ độ dời của chất điểm là một
vectơ kẻ từ vị trí đầu đến vị trí cuối của chất điểm trên quỹ đạo. Đĩ là vectơ hiệu
của các vectơ tia ở thời điểm sau với vectơ tia ở thời điểm đầu. Giá trị đại số của
vectơ độ dời gọi là độ dời. Vậy độ dời là một số đại số.
* Quãng đường đi được là số đo chiều dài của đường đi của vật từ vị trí
đầu đến vị trí cuối. Quãng đường đi được là một số số học. Trong trường hợp
chuyển động thẳng theo một chiều thì độ lớn của vectơ độ dời đúng bằng số đo
chiều dài đường đi, tức là bằng quãng đường đi được. Nếu chọn chiều chuyển động
là chiều dương của trục tọa độ thì độ dời cĩ giá trị dương và đúng bằng quãng
đường đi được. Các trường hợp khác thì khơng phải lúc nào độ lớn của vectơ độ dời
cũng bằng quãng đường đi được.
- Cần phải dùng khái niệm vectơ độ dời trong chuyển động cơ học nĩi
chung. Ta biết rằng tốc độ là thương số của quãng đường đi được của chất điểm và
thời gian đi hết quãng đường đĩ. Chất điểm khi chuyển động luơn luơn thay đổi vị
trí trong khơng gian và cĩ thể thay đổi cả hướng chuyển động. Khi chất điểm
chuyển động, đầu mút của vectơ tia của nĩ di chuyển trong khơng gian. Trong một
khoảng thời gian thì chất điểm di chuyển một độ dời (vectơ độ dời). Do đĩ chỉ cĩ
thể dùng khái niệm vectơ độ dời mới mơ tả được sự thay đổi vị trí của chất điểm.
Định nghĩa vectơ vận tốc bằng thương số của vectơ độ dời và khoảng thời gian
tương ứng nĩi lên sự thay đổi vị trí của chất điểm cả về mặt độ lớn lẫn về phương,
chiều. Thương số của quảng đường đi và thời gian đi là một số số học, khơng thể
đặc trưng cho sự biến đổi về phương và chiều của chuyển động. Vì vậy, việc đưa
khái niệm vectơ độ dời là cần thiết.
- Cần lưu ý đến các thuật ngữ vận tốc và tốc độ:
Trong SGK Vật lý 10 (Bộ chuẩn) khơng đề cập tới việc vận tốc nĩi chung
là đại lượng vectơ. Đĩ là vì:
* Vận tốc trung bình là một đại lượng vơ hướng, đại số. Nĩ cĩ giá trị âm,
dương tùy thuộc vào chiều chuyển động trên quỹ đạo.
* Vận tốc bình phương trung bình (căn quân phương) trong vật lý phân tử
là một đại lượng số học.
* Chỉ cĩ vận tốc tức thời là đại lượng vectơ. Nĩ cĩ thể biểu diễn bằng
một vectơ cĩ phương, chiều, độ lớn và điểm đặt hồn tồn xác định.
Tốc độ tức thời là đại lượng vơ hướng khơng âm, đặc trưng cho mức độ
nhanh, chậm của chuyển động tại mỗi điểm trên quĩ đạo; cịn vận tốc tức thời là đại
lượng vectơ, đặc trưng cho cả phương, chiều và độ nhanh chậm của chuyển động
tại mỗi điểm trên quĩ đạo. Khi nĩi vật chuyển động với tốc độ khơng đổi tức là vật
chuyển động đều trên quĩ đạo thẳng hoặc cong bất kì, trong đĩ vật đi được những
quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất kì ; nhưng khi
nĩi vật chuyển động với vận tốc khơng đổi thì ta hiểu chuyển động của vật là thẳng
đều. Nếu so sánh thì tốc độ trung bình cĩ ý nghĩa vật lý cụ thể hơn vận tốc trung
bình nhưng tốc độ tức thời lại khơng cĩ ý nghĩa vật lý đầy đủ bằng vận tốc tức thời.
Do đĩ, khi nghiên cứu tính chất của chuyển động trên quãng đường dài, người ta
thường sử dụng khái niệm tốc độ trung bình ; cịn khi nghiên cứu tính chất của
chuyển động tại từng vị trí trên quĩ đạo, ta sử dụng vận tốc tức thời.
Để học tốt các học phần chuyên ngành tiếp theo, SV sư phạm Vật lý cần
nắm vững những kiến thức nền tảng này. Vì vậy, tuy dễ học, dễ nhớ nhưng những
kiến thức thuộc các học phần vật lý đại cương khơng hề kém phần quan trọng.
1.3.3. Thực trạng dạy và học tiếng Anh ở một số trường Đại học, Cao đẳng
và sự cần thiết hỗ trợ việc học vật lý bằng tiếng Anh.
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, vấn đề dạy
và học tiếng Anh trong chương trình giáo dục ở nước ta hiện nay đang được nhà
nước và xã hội rất quan tâm. Nhiều cơng trình nghiên cứu, những cuộc hội thảo
chuyên đề đã được tổ chức ở các bậc học về những vấn đề như: nội dung chương
trình, đổi mới phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng giáo viên,
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu tham khảo, thậm chí cải cách phương
pháp kiểm tra, đánh giá và cơng nhận trình độ người học. Tuy nhiên những nỗ lực
nĩi trên vẫn chưa thể đáp ứng yêu cầu của một thực tế xã hội năng động như hiện
nay [19].
Bộ GD - ĐT cho biết: Trước khi tiến hành hội thảo "Đào tạo tiếng Anh trong
các trường ĐH khơng chuyên ngữ" vào ngày 5/12/2008 do Bộ cùng với Viện Khảo
thí giáo dục Hoa Kỳ phối hợp tổ chức, Bộ đã gửi cơng văn và phiếu khảo sát hiện
trạng đào tạo tiếng Anh tới 162 trường ĐH khơng chuyên ngữ trên cả nước và đã cĩ
59 trường ĐH gửi báo cáo về Bộ. Từ kết quả khảo sát này cho thấy: trình độ tiếng
Anh của SV nhìn chung thấp so với các nước trong khu vực; SV chưa đủ năng lực
để sử dụng tiếng Anh làm phương tiện học tập, nghiên cứu, tham khảo tài liệu và
giao tiếp hằng ngày.
Cụ thể ở trường Đại học An Giang, chúng tơi đã tiến hành điều tra trên 100
SV đại học sư phạm vật lý từ năm thứ hai đến năm thứ tư đang học hoặc đã học vật
lý bằng tiếng Anh theo mẫu phiếu điều tra ở phụ lục I. Kết quả thu được cho thấy đa
số SV đều cĩ nhu cầu tự học Anh văn ở nhà hoặc đến các trung tâm ngoại ngữ ban
đêm để nâng cao trình độ. Cĩ 100% SV đại học sư phạm vật lý cho rằng việc học
vật lý bằng tiếng Anh là cần thiết. Những SV được điều tra đều cho rằng những
kiến thức Anh văn chuyên ngành Vật lý cần thiết cho nghề nghiệp tương lai của
mình, cần thiết để đọc hiểu các tài liệu tham khảo chuyên ngành trong và ngồi
nước, cần thiết để học tốt ở bậc học cao hơn, cần thiết để biết thêm nhiều từ khĩa để
tìm kiếm kiến thức chuyên ngành trên google và yahoo... Kết quả điều tra cho thấy
cĩ khoảng 80% SV thích học Vật lý bằng tiếng Anh.
Tiếng Anh là một trong số kiến thức dùng cả đời của người muốn học nữa,
học mãi. Mặc dù được giảng viên nhiệt tình giảng dạy nhưng chương trình học phần
Anh văn chuyên ngành được thiết kế theo trình độ chung, chưa phù hợp với trình độ
của khoảng 40% SV được điều tra. Những SV được điều tra cho rằng mình chưa cĩ
nhiều cơ hội thực hành Anh văn chuyên ngành và mong muốn được GV hỗ trợ kịp
thời khi gặp khĩ khăn trong quá trình học tập. Cĩ đến 48% SV được điều tra cho
rằng họ nhanh chĩng quên những điều đã được học. Trên thực tế thì con số này cĩ
thể cao hơn. Tuy vậy, nhiều SV cịn chỉ biết tập trung vào một số kiến thức nhất
định mà thầy cơ giới thiệu cho họ trên lớp. Thực tế là thời gian trên lớp khơng đủ
dài để thầy cơ cĩ thể giảng dạy thấu đáo mọi vấn đề về kiến thức chuyên mơn và kỹ
năng nghề nghiệp mà địi hỏi SV phải tự trau dồi bằng chính tính tự lập và tư duy
sáng tạo của mình. Tự họ phải tìm cách thực hành kiến thức đã học được. Nếu
khơng được rèn luyện thường xuyên, khả năng nhạy bén với ngơn ngữ sẽ giảm, điều
đĩ sẽ khiến cho bao tâm huyết giảng dạy vật lý bằng tiếng Anh của GV trở nên
uổng phí. Để tạo điều kiện thực hành cho những SV cĩ nhu cầu trên thật là đơn
giản. Đĩ là GV chuyên ngành vật lý cĩ những hỗ trợ cho việc học vật lý bằng tiếng
Anh như bổ sung những bài tập vật lý bằng tiếng Anh và yêu cầu SV giải ngồi
những bài tập thơng thường hoặc cập nhật vài kiến thức mới bằng tiếng Anh cho SV
tham khảo mở rộng kiến thức… hay rất nhiều cách thực hành vật lý bằng tiếng Anh
khác phù hợp với trình độ thực tế của SV hơn.
Về phía GV, đa số GV chuyên ngữ giảng dạy học phần tiếng Anh chuyên
ngành ở Đại học An Giang gặp khĩ khăn trong giảng dạy. Với cùng một câu hỏi
“Anh/chị cĩ gặp khĩ khăn trong việc giảng dạy Anh văn chuyên ngành hay khơng?”
đặt ra cho các giảng viên giảng dạy Anh văn chuyên ngành nĩi chung, chúng tơi thu
được rất nhiều câu trả lời “gặp nhiều khĩ khăn”. Khĩ khăn của GV chuyên ngữ
giảng dạy vật lý bằng tiếng Anh thì rất đa dạng, nhưng cĩ thể nĩi chủ yếu là họ gặp
khĩ khăn với việc hiểu ý nghĩa, khái niệm của các thuật ngữ chuyên ngành và dịch
thuật. Ví dụ, cùng một từ “velocity” lại được dịch ra hai nghĩa “vận tốc, tốc độ” [6].
Như vậy, giữa khái niệm vận tốc và tốc độ cĩ gì giống và khác nhau? Câu hỏi này
cĩ thể được bất kì GV giảng dạy vật lý trả lời dễ dàng. Tuy nhiên , đối với các GV
chuyên ngữ, để hiểu và phân biệt được hai khái niệm này địi hỏi họ phải tham khảo
thêm các sách về chuyển động cơ học. Mặt khác, cách diễn đạt kiến thức vật lý
bằng tiếng Anh khác với cách diễn đạt bằng tiếng Việt. Ngay trong tiếng Việt, ngồi
các thuật ngữ dành riêng cho từng chuyên ngành khoa học thì mỗi một ngành khoa
học cũng cĩ cách diễn đạt riêng, cách diễn đạt đặc trưng ngắn gọn chính xác kiểu
kiến thức vật lý hồn tồn khác với cách diễn đạt bay bổng của thơ văn. Vì vậy, để
dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt hay dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh một kiến
thức vật lý vừa đảm bảo ý nghĩa của nội dung, vừa đảm bảo người học hiểu được ý
của người viết, vừa thể hiện đúng cách diễn đạt đặc trưng của chuyên ngành địi hỏi
người dịch ngồi khả năng về ngơn ngữ cịn phải quen thuộc với ngơn ngữ vật lý;
đây là một yêu cầu khá khĩ khăn cho người GV chuyên ngữ. Tuy nhiên, nếu được
sự hỗ trợ từ GV chuyên ngành vật lý thì GV chuyên ngữ giảng dạy học phần Anh
văn chuyên ngành sẽ phần nào giải quyết được những vướng mắc vừa nêu.
Từ thực tế trên, chúng tơi nhận thấy rằng cần cĩ sự hỗ trợ việc học vật lý
bằng tiếng Anh là cần thiết từ phía GV chuyên ngành vật lý.
1.4. Kết luận chương 1
Trên thế giới cũng như ở nước ta, PPDH đại học đang được đổi mới theo
hướng trọng tâm là phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Quá trình dạy học là một quá trình truyền thơng mà mục tiêu của quá trình truyền
thơng này, hay nĩi cách khác nhân vật trung tâm của quá trình truyền thơng này, là
người học. GV đĩng vai trị định hướng, trợ giúp, đánh giá, hệ thống hĩa kiến thức,
khái quát hĩa các kết luận, tổ chức và điều khiển quá trình dạy học. Vì vậy, mỗi GV
đều phải học tập, tự bồi dưỡng để ngang tầm với yêu cầu của cơng tác giảng dạy.
Trong dạy học vật lý, GV cĩ thể khai thác internet dưới nhiều hình thức khác
nhau. Một trong số các hình thức khai thác internet phục vụ giảng dạy là tổ chức
học tập theo hình thức học tập trực tuyến. Đào tạo trực tuyến khác với đào tạo
truyền thống ở ba điểm chính sau:
- Khơng bị giới hạn bởi khơng gian và thời gian.
- Tính linh hoạt.
- Truy nhập ngẫu nhiên.
Một hệ thống e – learning, trong đĩ cĩ cả hình thức học tập trực tuyến, bao
gồm hệ thống quản lý học tập (Learning Management System – LMS) và hệ quản
lý nội dung học tập (Learning Content Management System – LCMS). Giữa LMS
và nội dung bài học (content) cĩ quan hệ chặt chẽ. LCMS và LMS khác biệt nhau
nhưng bổ sung cho nhau, khi được thiết kế kết hợp chặt chẽ với nhau, thơng tin từ
hai hệ thống cĩ thể trao đổi với nhau, cung cấp nội dung đào tạo linh động hơn và
tính năng quản trị bao quát hơn.
Chương trình đào tạo e - learning được chia thành 5 cấp.
- Cấp chương trình đào tạo.
- Cấp khĩa học.
- Cấp bài học.
- Cấp trang.
- Cấp media.
Mỗi cấp đều cĩ yêu cầu đối với người tạo chương trình, phân phối quản lý
nội dung, phương thức học viên truy cập cũng như cơng cụ tạo và quản lý riêng
biệt.
Thực hiện theo chỉ thị số 29/ 2001/ CT - BGD & ĐT ngày 30/ 7/ 2001 của
Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT
trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001 - 2005 cùng với sự vào cuộc giúp đỡ của các
cơ quan hữu quan là những điều kiện thuận lợi và cần thiết cho hình thức học tập
trực tuyến ngày càng phát triển hơn ở Việt Nam.
Chuyển động cơ học của động học chất điểm là phần kiến thức mở đầu vật lý
đại cương. Vì là phần kiến thức mở đầu nên nĩ chính là nền tảng để người học đi
sâu tìm hiểu những nội dung tiếp theo như động lực học chất điểm, động học vật
rắn, năng lượng…Nếu xây dựng được một lớp học trực tuyến về đề tài chuyển động
cơ học sẽ gĩp phần tạo điều kiện học tập và tìm hiểu thuận lợi cho sinh viên. Đồng
thời lớp học cũng là dịp để SV thể hiện khả năng tự học, tự tìm hiểu một cách sáng
tạo của mình.
Từ thực tế chúng tơi nhận thấy rằng cần cĩ sự hỗ trợ việc học vật lý bằng
tiếng Anh là cần thiết từ phía GV chuyên ngành vật lý.
Chương 2: XÂY DỰNG KHĨA HỌC TRỰC TUYẾN
VỀ CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC
2.1. Mục đích và đối tượng của lớp học trực tuyến
2.1.1. Mục đích của lớp học trực tuyến
Thứ nhất: nội dung khĩa học được cấu trúc đi vào các trọng tâm chính và
chú trọng vai trị đa dạng hĩa các phương pháp học tập.
Thứ hai: điểm nổi bật của nội dung giảng dạy chính là phương pháp đẩy khối
lượng làm việc chính từ người dạy sang người học. SV sẽ nhận được nhiều dạng bài
tập thực hành kiến thức bao gồm bài tập cá nhân, dự án nhĩm, bài tập nộp định kì,
bài kiểm tra. GV cũng sẽ gia tăng khối lượng ebooks tham khảo, các bài đọc thêm
mở rộng kiến thức, những kiến thức hỗ trợ học tập…
Thứ ba: thay đổi cách bố trí buổi học. SV chỉ bắt buộc phải dự một số ít giờ
trên lớp. Những giờ học trên lớp này để giảng viên hướng dẫn cho SV cách học bao
gồm cách sử dụng khĩa học, cách tự học, cách làm bài tập nhĩm, bài tập cá nhân để
nộp lại cho giáo viên hoặc là giải đáp thắc mắc, kiểm tra đánh giá giữa kì, cuối kì.
Ngồi những giờ học trên lớp, SV phải tự sắp xếp thời gian để tham gia lớp học trực
tuyến, họp nhĩm để làm bài tập nhĩm.
Người học tham gia hình thức học tập này đĩng vai trị vừa là thành phần
hợp pháp của quá trình dạy học vừa là cộng sự với người dạy trong việc lựa chọn
nội dung - phương pháp vừa là người cung cấp thơng tin phản hồi cho người dạy.
Để đạt được những mục đích trên thì người dạy phải:
1. Trình bày nội dung học tập bằng từ ngữ dễ hiểu và thích hợp với trình độ
trung bình – khá của người học.
2. Giữ được sự tập trung của người học vào bài học và bài tập.
3. Yêu cầu người học nhập câu trả lời đúng trước khi tiếp tục làm các câu
hỏi khác của bài tập.
4. Kịp thời cung cấp cho người học phản hồi tích cực hoặc câu trả lời chính
xác cho những gì người học cần nhận được.
5. Cung cấp tương đối đầy đủ bài tập phù hợp trình độ để người học ơn
luyện.
6. Tạo diễn đàn, là nơi người học cĩ thể nêu thắc mắc hoặc đề suất ý kiến với
người dạy.
7. Cung cấp những hỗ trợ học tập khác phù hợp với trình độ người học.
8. Cung cấp sự hỗ trợ về anh văn cơ bản như ngữ pháp, tra cứu thuật ngữ để
người học cĩ tham khảo ngay khi cần.
9. Cĩ biện pháp nâng cao kiến thức cho người học.
Bước đầu, khĩa học được xây dựng để chỉ đánh giá người học ở cấp độ biết
(knowledge), cấp độ hiểu (understanding), cấp độ vận dụng (application) và cấp
độ phân tích (analysis) theo phân loại trong mục tiêu nhận thức của Bloom. Người
học phải biết tự đánh giá trình độ, cĩ lựa chọn phù hợp và cĩ khả năng tự tổ chức
hoạt động học cho hiệu quả dưới sự hướng dẫn của người dạy. Khĩa học bao gồm
các yếu tố giới thiệu, ơn luyện và giúp cho SV áp dụng các kiến thức được học vào
thực tiễn. GV phải cung cấp cho người học sự trợ giúp thỏa đáng nhằm giúp người
học học tốt theo phương pháp học tập này.
2.1.2. Đối tượng của lớp học trực tuyến
Đối tượng tham gia lớp học trực tuyến khá rộng. Bao gồm các nhĩm đối
tượng sau:
- SV sư phạm Vật lý đang học hoặc đã học các học phần Vật lý đại cương.
Những SV này đã cĩ kiến thức về Vật lý đại cương nĩi chung và chuyển động cơ
học nĩi riêng, cộng thêm nền tảng tiếng Anh sẵn cĩ từ phổ thơng sẽ giúp họ hồn
thành khĩa học.
- SV sư phạm Vật lý đang học hoặc đã học vật lý bằng tiếng Anh. Đối tượng
này đã học các học phần Vật lý đại cương và ít nhiều cĩ nền tảng Anh văn chuyên
ngành. Họ muốn tìm hiểu sâu hơn về Anh văn chuyên ngành vì nhiều mục đích,
trong đĩ mục đích chủ yếu là phục vụ cho học tập tại trường đại học.
- Giáo viên Vật lý. Khĩa học sẽ là cần thiết với nhĩm đối tượng này nếu họ
cĩ nhu cầu ơn tập, tham khảo thêm về Anh văn chuyên ngành. Thực tế đã chứng tỏ
là Anh văn chuyên ngành khơng chỉ cần thiết cho SV sư phạm Vật lý khi họ cịn
học ở trường đại học mà cịn cần thiết cho những giáo viên Vật lý ở trường phổ
thơng, cao đẳng, đại học.
- Những đối tượng khác cĩ quan tâm. Thành phần của đối tượng này cĩ thể
là những SV cĩ quan tâm tới kiến thức vật lý, SV học ngành gần Vật lý như SV của
các ngành kỹ thuật, GV giảng dạy học phần Anh văn chuyên ngành (thường là GV
chuyên ngữ) hoặc bất kì người học nào cĩ nhu cầu.
2.2. Cấu trúc của lớp học trực tuyến
Như đã mơ tả, một khĩa học sẽ bao gồm nhiều bài học, mỗi bài học lại bao
gồm nhiều trang viết về những chủ đề khác nhau. Trong mỗi trang, để minh họa
sinh động cho kiến thức thì người dạy cĩ thể kết hợp sử dụng nhiều phương tiện dạy
học. Hướng tới mục đích đề cao tính tích cực, tự giác và chủ động học tập của SV
nhưng vẫn đảm bảo cấu trúc của một lớp học trực tuyến, khĩa học về nội dung
chuyển động cơ học của động học chất điểm thuộc chương trình Vật lý đại cương
gồm ba phần chính:
Hình 2.1. Cấu trúc của lớp học trực tuyến
- Phần thứ nhất là phần trọng tâm của khĩa học, bao gồm kiến thức phần
chuyển động cơ học bằng tiếng Việt. Ở phần này, SV cĩ thể tìm thấy những bài học
lý thuyết cần thiết như các khái niệm cơ bản, những đại lượng đặc trưng cho trạng
thái chuyển động, các dạng chuyển động thường gặp. Trong phần này, chúng tơi
cũng giới thiệu tới người học các bài tập ơn tập, luyện tập được thiết kế dưới cả hai
dạng là trắc nghiệm và tự luận. Trong số những bài tập được đưa ra, cĩ một số bài
tập là bắt buộc. SV phải giải và nộp chúng lại cho giảng viên giảng dạy để người
dạy chắc chắn rằng SV cĩ nắm được những kiến thức cần thiết. Nhìn chung phần
một là phần dễ nếu người học là SV ngành Vật lý hoặc kỹ thuật nên hình thức học
tập cá nhân cũng đủ đạt hiệu quả, tuy nhiên chúng tơi cũng đưa ra những bài tập
nhĩm để người học làm quen với cách thức làm việc tập thể và biết cách làm việc
sao cho hiệu quả.
- Phần thứ hai chính là nội dung kiến thức hỗ trợ việc học vật lý bằng tiếng
Anh phần chuyển động cơ học. Vì chuyển động cơ học là phần kiến thức đầu tiên,
cơ bản nhất của Vật lý đại cương, nên để cho SV bước đầu làm quen, tạo tiền đề
thuận lợi cho các kiến thức sau đĩ nên khơng nhất thiết là tồn bộ kiến thức tiếng
Việt được chuyển sang tiếng Anh. Ở đây chúng tơi chỉ lựa chọn những phần kiến
thức mà bản thân cho là cơ bản, cần thiết và dễ hiểu nhất, sau đĩ diễn đạt những
kiến thức đĩ lại bằng tiếng Anh. Tương tự như phần thứ nhất, ở phần này cũng cĩ
các bài tập được thiết kế theo cả hai dạng trắc nghiệm và tự luận. Trong đĩ, cĩ
những bài tập được đưa ra nhằm giúp SV tự ơn lập, cĩ một số bài tập là bắt buộc,
SV phải giải và nộp lại cho giảng viên giảng dạy để chắc chắn rằng SV cĩ nắm
được kiến thức sau khi tham gia khĩa học. Về hình thức, bài tập của phần này được
chia thành hai dạng là bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận. Về nội dung, bài tập
của phần này cũng được chia thành hai dạng là bài tập kiểm tra khả năng ghi nhớ -
hiểu nghĩa của các thuật ngữ (glossary) và bài tập kiểm tra kiến thức vật lý. Để SV
học tập hiệu quả phần này thì ngồi hỗ trợ cụ thể của người dạy nên tổ chức học tập
nhĩm bên cạnh hình thức học tập cá nhân.
- Phần thứ ba được xây dựng nhằm để hỗ trợ cho SV khi tham gia khĩa học
cũng như đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thêm của SV khá giỏi. Ở phần này, SV cĩ thể
tìm thấy những hỗ trợ tốn học cần thiết hay những chú giải thuật ngữ ở dạng cơ
bản, tức đơn giản chỉ là hỗ trợ dịch Anh - Việt của các thuật ngữ vật lý cĩ sử dụng
trong nội dung khĩa học, hoặc dạng nâng cao, tức là cĩ thêm định nghĩa của thuật
ngữ bằng tiếng Anh. SV cũng được hướng dẫn cách thức học ngoại ngữ hiệu quả
hơn hay những hỗ trợ về ngữ pháp tiếng Anh nếu cần xem lại. Muốn tìm hiểu nhiều
hơn, mở rộng kiến thức hơn nữa, SV sẽ cĩ những tài nguyên học tập để tham khảo.
Tùy theo năng lực và tùy vào sự ham thích tìm hiểu của mỗi cá nhân mà SV sẽ xem
thêm những bài viết cĩ sẵn ở tài nguyên học tập hoặc nhờ các liên kết web để đến
các website tham khảo khác. SV cịn cĩ thể trao đổi thêm với giảng viên và bạn bè
qua diễn đàn được xây dựng sẵn hoặc chính bản thân SV sẽ đưa mới nội dung cần
tranh luận cho giảng viên và bạn bè.
2.3 Tổng quan về phần mềm Moodle và xây dựng lớp học trực tuyến
2.3.1. Tổng quan về phần mềm Moodle
Cùng với việc phát triển nhanh chĩng của CNTT, trình độ tin học của giáo viên
ngày càng được nâng cao. Đa số giáo viên ở các trường, nhất là những trường đại
học, cao đẳng, đều cĩ trình độ tin học đáng kể. Đĩ chính là một trong số những lợi
thế nếu người giáo viên muốn xây dựng một lớp học trực tuyến. Tuy nhiên, nếu tự
cho là mình khơng giỏi tin học, khơng giỏi lập trình, chưa từng xây dựng một lớp
học trực tuyến nào thì người dạy cĩ thể tìm thấy nhiều thơng tin hướng dẫn sử dụng
phần mềm Moodle để xây dựng lớp học trực tuyến tại website
Vì sao lại là phần mềm Moodle? Câu trả lời thật đơn giản. Moodle là một hệ
thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS hoặc người ta cịn gọi
là Course Management System – CMS, hoặc Virtual Learning Environment - VLE)
mã nguồn mở cho phép người dùng tạo các khĩa học trên mạng internet hay các
website học tập trực tuyến. Thiết kế và phát triển Moodle được hướng dẫn dựa trên
một nguyên lý học tập cụ thể, một cách suy nghĩ mà bạn cĩ thể hiểu được, nĩi cách
khác nĩ như là phương pháp "giáo dục mang tính xã hội".
Moodle (viết tắt của Modular Object - Oriented Dynamic Learning
Environment) được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều
hành và phát triển chính của dự án. Do khơng hài lịng với hệ thống LMS/LCMS
thương mại WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng
một hệ thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đĩ đến
nay Moodle cĩ sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Hiện nay tại Việt Nam đã cĩ khoảng trên 40 cơ sở giáo dục
sử dụng Moodle, trong đĩ cĩ những trường đại học lớn và danh tiếng như Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (Khoa Cơng nghệ thơng tin), Viện Đại học Mở
Hà Nội, Đại học Huế, Đại học Mở Bán cơng thành phố Hồ Chí Minh…
Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những người làm trong
lĩnh vực giáo dục. Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ mất
một thời gian ngắn để làm quen và cĩ thể sử dụng thành thạo. Giáo viên cĩ thể tự
cài và nâng cấp Moodle.
S. Graf và B. List (2005) thực hiện đánh giá các LMS theo tám tiêu chí:
1. Cơng cụ giao tiếp: diễn đàn (forum), chat, thơng báo, mail, v.v
2. Các đối tượng học: bài kiểm tra, bài tập, tài liệu học, các đối tượng học cĩ
thể tạo ra khác và các đối tượng học cĩ thể nhập từ bên ngồi.
3. Quản lý dữ liệu người sử dụng: thống kê, theo vết, thơng tin cá nhân.
4. Tính tiện lợi: thân thiện với người sử dụng, hỗ trợ các tài liệu.
5. Tính thích ứng: khả năng thích ứng, khả năng mở rộng.
6. Các yếu tố kỹ thuật: các chuẩn, các yêu cầu hệ thống, tính bảo mật.
7. Sự quản trị: quản lý người sử dụng, quản lý quyền.
8. Quản lý khĩa học (course): quản lý khĩa học, đánh giá các bài kiểm tra và
tổ chức của các đối tượng học.
Bằng phương pháp lượng hĩa các tiêu chí con trong từng tiêu chí theo các mức
từ khơng cĩ hoặc cĩ rất hạn chế đến rất tốt và tính tổng theo từng mức của từng tiêu
chí cho từng LMS, Moodle cĩ năm tiêu chí đầu được đánh giá tốt nhất. Kết quả
đánh giá chung dựa trên tổng của từng mức của tất cả các tiêu chí cho thấy Moodle
là LMS vượt trội hơn cả. Vì vậy mà tiềm năng ứng dụng Moodle trong việc thiết kế
hệ thống học tập trực tuyến e - learning là vơ hạn và Moodle là lựa chọn hiện nay để
xây dựng các lớp học trực tuyến.
2.3.2. Cách thức tạo một lớp học trực tuyến tại website
Chúng tơi sẽ tiến hành xây dựng lớp học trực tuyến tại địa chỉ website
Đầu tiên, người dạy phải đăng kí để được cấp một
khĩa học tại website này, gồm các bước sau:
Bước 1: Tạo một tài khoản cho mình tại website
Hình 2.2. Tạo tài khoản
bằng cách điền đầy đủ thơng tin vào bảng đăng kí sau
Hình 2.3. Bảng đăng kí
Bước 2: Trên trang chính của click vào link “Yêu
cầu cấp cho một nơi để soạn bài học (dành cho GV)”
Hình 2.4. Yêu cầu website cung cấp khĩa học
...Và điền đầy đủ thơng tin:
* Tên đầy đủ: Là tên của khĩa học hiển thị trên danh mục (Ví dụ: Chuyển
động cơ học_Anh văn cho vật lý,...)
* Tên rút gọn: Là tên hiển thị trong menu liên kết nhanh và trong các liên kết.
Thơng thường tên này được đặt theo các kí hiệu rút gọn (VD:VL_AV,...)
* Tổng kết: Là phần mơ tả của khĩa học (VD: khĩa học này cĩ mục đích là,
gồm các nội dung,...)
* Các lý do muốn tham dự khĩa học: Nêu vài lý do mà người dạy muốn
quản trị của website tạo cho người dạy khĩa học này. Người dạy cũng cần phải
nêu các yêu cầu cần được đáp ứng nếu cĩ như số lượng thành viên, thời gian
học, giới hạn thời gian đăng lý tham gia vào khĩa học,...
* Khĩa truy cập: cĩ thể hiểu là mật khẩu mà người dùng/người học cần nhập
vào khi muốn tham gia vào khĩa học của người dạy. Chỉ cĩ những người cĩ khĩa
CƠ HỌC
ĐỘNG HỌCĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂMHỆ CHẤT ĐIỂM
(VẬT RẮN)
CHUYỂN ĐỘNG
THẲNG
CHUYỂN ĐỘNG
CONG
truy cập thì mới vào được, việc phân phối khĩa này cho người học do người dạy
quyết định. Nếu khơng cần thiết thì bỏ qua khĩa này, mọi người cĩ thể vào khĩa
học của bạn nếu họ đã đăng nhập.
2.4. Xây dựng module nội dung chính của khĩa học.
Như trên đã phân tích, nền tảng của hệ thống đào tạo trực tuyến chính là
phân phối nội dung khố học từ giảng viên/người dạy đến SV/người học và ghi
nhận phản hồi về quá trình tham gia của học viên.
2.4.1. Nội dung chính của khĩa học
Cơ học là một bộ phận kiến thức của vật lý đại cương, nghiên cứu về chuyển
động của các vật thể vĩ mơ. Trong vật lý đại cương, cơ học được chia làm hai phần:
động học và động lực học. Động học lại được chia thành hai nội dung là động học
chất điểm và động học hệ chất điểm hay động học vật rắn. Nội dung của khĩa học
là về các khái niệm, các vấn đề của chuyển động thẳng của động học chất điểm.
Hình 2.5. Vị trí của nội dung lớp học trong chương trình cơ học
Như đã trình bày ở mục 1.3.2, nội dung chuyển động cơ học của chất điểm
bao gồm những khái niệm cơ bản, những đại lượng đặc trưng cho trạng thái chuyển
động của chất điểm, định nghĩa và khảo sát một số dạng chuyển động thẳng đơn
giản như chuyển động thẳng đều, thẳng biến đổi đều; chuyển động tịnh tiến, chuyển
động cong và chuyển động trịn, chuyển động của vật bị ném, rơi tự do; và bài tập.
Nội dung chi tiết của lớp học sẽ được trình bày ở phần phụ lục. Để soạn thảo phần
thứ nhất, chúng tơi chia kiến thức thành các mơđun (kí hiệu §) sau:
§0. Các hệ trục tọa độ
§1. Sự chuyển động của một vật
§2. Vectơ ví trí và độ dịch chuyển
§3. Vận tốc
§4. Gia tốc
§5. Một số dạng chuyển động cơ học thường gặp
§6. Tính tương đối của chuyển động
Sau khi được người quản trị (admin) của website
cung cấp cho một lớp học trực tuyến, người dạy sẽ
cĩ một nơi để xây dựng nội dung lớp học phù hợp với mục đích dạy và học. Cĩ hai
cách để người dạy vào trang lớp học của mình:
Cách 1: Tại giao diện chính của website, người dạy nhấp chọn vào mục Dành
cho đại học và nhấp chọn tên khĩa học cần soạn thảo.
Cách 2: Vào lớp học bằng địa chỉ trực tiếp như sau
Các bước chính để xây dựng nội dung lớp học trực tuyến về chuyển động cơ
học nhằm hỗ trợ việc học vật lý bằng tiếng Anh bao gồm:
2.4.2. Xây dựng phần mơ tả của khĩa học
Để người học dễ hình dung mục đích
và nội dung của khĩa học thì người dạy
cần thiết phải mơ tả tổng quát về khĩa học
trước khi đưa ra kiến thức. Từ màn hình
chính của lớp học, người dạy bật sang chế
độ chỉnh sửa. Trong màn hình chỉnh sửa, người dạy tiếp tục chọn biểu tượng .
Với việc làm này, người dạy sẽ được liên kết tới màn hình soạn thảo và đưa
vào những nội dung cần thiết.
Hình 2.6. Bật chế độ chỉnh sửa
Hình 2.7. Mơ tả tổng quát
Sau cùng, người dùng chỉ đơn giản là nhấp vào tag “Lưu những thay đổi” để
hồn thành việc soạn thảo.
2.4.3. Xây dựng phần thứ nhất: Chuyển động cơ học
Nội dung của từng mơđun được soạn thảo nhờ tham khảo các chương trình vật
lý đại cương của Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Tự nhiên, Đại
học An giang và của một số trường đại học khác. Bài tập của mơđun được tổng hợp
từ nhiều nguồn. Để chuyển nội dung cĩ sẵn thành các mơđun và bài tập của phần
thứ nhất, ta sẽ thực hiện ba bước:
- Bước 1: mơ tả. Người dạy nhấp vào biểu tượng ở màn hình chỉnh sửa để được
liên kết tới màn hình soạn thảo và nhập vào nội dung mơ tả phần thứ nhất. Mục đích
Hình 2.8. Mơ tả tổng quát phần thứ nhất
của việc làm này là giúp cho người học biết khái quát nội dung của phần thứ nhất.
Nhập xong nội dung, người dùng nhấp chọn vào tag “Lưu những thay đổi” để hồn
tất bước 1.
- Bước 2: soạn thảo mơđun. Từ màn hình chỉnh sửa, người dạy chọn “Soạn thảo
một trang web”
Hình 2.9. Tùy chọn soạn thảo trang web
để được liên kết tới màn hình soạn thảo
Hình 2.10. Màn hình soạn thảo trang web
Người dạy cĩ thể soạn thảo trực tiếp ở màn hình soạn thảo hoặc dùng lệnh
copy – paste từ nội dung cĩ sẵn. Để kết thúc bước 2, người dạy cĩ thể chọn một
trong ba tag sau
Hình 2.11. Các tag tùy chọn
Nếu chọn “Lưu và quay lại khĩa học” thì nội dung vừa soạn thảo sẽ được lưu
và trở về màn hình chỉnh sửa. Nếu chọn “Lưu và hiển thị” thì nội dung vừa được
soạn thảo sẽ hiển thị cho người dạy xem lại. Nếu khơng hài lịng với trang web vừa
soạn, người dạy sẽ chọn tag “Hủy” và bắt đầu soạn thảo lại.
Lặp lại bước 2 nhiều lần, người dạy sẽ đưa tồn bộ các mơđun của phần thứ
nhất vào nội dung lớp học.
- Bước 3: soạn thảo bài tập. Cĩ hai cách soạn thảo bài tập là soạn thảo một trang
web mới hoặc soạn thảo nhờ sự hỗ trợ của phần mềm Hot potatoes. Ở cách soạn
thảo bài tập theo dạng soạn thảo một trang web mới, người dạy sẽ thực hiện tương
tự bước 2, chỉ khác ở nội dung nhập vào thay vì mơđun bài học sẽ là các bài tập tự
luận hoặc bài tập nhĩm. Ở cách soạn thảo nhờ sự hỗ trợ của phần mền Hot potatoes,
người dạy sẽ chuẩn bị sẵn các bài tập được thiết kế bằng phần mềm này. Tiếp theo,
từ màn hình chỉnh sửa, người dạy nhấp chọn vào “Hot Potatoes”
Hình 2.12. Tùy chọn soạn thảo Hot Potatoes
Với bài tập đã được chuẩn bị sẵn, người dạy nhấp chọn vào “Chọn hoặc tải
một file lên…”
Hình 2.13. Soạn thảo bài tập với Hot Potatoes
và thiết lập các tùy chọn cần thiết. Để kết thúc bước 3, người dạy cĩ thể chọn một
trong ba tag như hình 2.11 như đã trình bày ở bước 2.
2.4.4. Xây dựng phần thứ hai: Mechanical motion
Trên cơ sở phần thứ nhất, phần thứ hai bao gồm các mơđun
§1. Displacement
§2. Velocity and speed
§3. Acceleration
§4. Free fall and the Acceleration of gravity
See also Newton’s laws of motion.
và bài tập. Trong đĩ, “Newton’s laws of motion” là phần mở rộng – đọc thêm. Bài
tập ở phần thứ hai đa dạng và nhiều hơn bài tập ở phần thứ nhất như đã trình bày
trong phần 2.2. Để chuyển các mơđun bài học và bài tập thành nội dung phần thứ
hai, ta phải thực hiện ba bước tương tự như đã làm ở phần thứ nhất, chỉ khác ở chỗ
nội dung nhập vào. Sau khi hồn thành thì phần thứ hai sẽ cĩ giao diện như sau
Hình 2.14. Một phần giao diện của phần thứ hai
2.4.5. Xây dựng phần thứ ba: Hỗ trợ học tập.
Mục đích xây dựng phần thứ ba là gĩp phần giải quyết khĩ khăn phát sinh
trong quá trình học tập, hỗ trợ hoặc mở rộng kiến thức cho người học. Cụ thể lớp
học cĩ các tài nguyên như sau:
- Tài nguyên ngữ pháp tiếng Anh: tài liệu được trình bày, dễ đọc, dễ sử dụng.
Người học cĩ thể tải về (download) và xem lại các điểm ngữ pháp cơ bản đã được
học ở các học phần Anh văn cơ bản.
Để xây dựng mục này cĩ nhiều cách, chúng tơi chọn cách chuẩn bị sẵn tài liệu
ở dạng Microsoft Word được tải về từ website và thực
hiện như bước 2 trong xây dựng phần thứ nhất (hình 2.9) tức chọn Soạn thảo một
trang web để được liên kết tới màn hình soạn thảo
Hình 2.15. Soạn thảo tài nguyên ngữ pháp tiếng Anh
Tại màn hình soạn thảo, người dạy đặt tiêu đề và mơ tả sơ lược cho tài nguyên
như trên. Sau đĩ, nhấp vào tag “Chọn hoặc tải lên một file lên…” để tải lên tài liệu
đã được chuẩn bị. Để kết thúc việc soạn thảo này, người dạy cĩ thể chọn một trong
ba tag như hình 2.11 đã trình bày ở trên.
- Tài nguyên thuật ngữ: các thuật ngữ của phần chuyển động cơ học (Glossary
for Mechanical motion) do chúng tơi sưu tầm, tổng hợp từ nhiều nguồn và soạn thảo
lại cho phù hợp với mục đích của khĩa học. Bao gồm dạng glossary cơ bản (dịch
Anh - Việt) và glossary nâng cao (định nghĩa thuật ngữ bằng tiếng Anh).
Để soạn thảo tài nguyên này, người dạy cần thực hiện các bước sau:
* Bước 1: chuẩn bị. Người dạy phải chuẩn bị sẵn các glossary cần đưa vào
mục tài nguyên thuật ngữ. Để cho thuận tiện, người dạy nên soạn thảo sẵn các
glossary bằng Microsoft Word.
* Bước 2: thiết lập “Bảng chú giải thuật ngữ”. Từ màn hình chỉnh sửa, người
dạy nhấp chọn vào tùy chọn “Bảng chú giải thuật ngữ”
Hình 2.16. Tùy chọn Bảng chú giải thuật ngữ
để liên kết tới màn hình mơ tả sơ lược về tài nguyên đang soạn thảo.
Hình 2.17. Soạn thảo mơ tả tài nguyên thuật ngữ
Sau cùng, người dạy cĩ thể chọn một trong ba tag như hình 2.10 để lưu lại.
* Bước 3: nhập vào các thuật ngữ đã được chuẩn bị sẵn. Từ màn hình chỉnh
sửa, người dạy nhấp chọn vào tên bảng chú giải thuật ngữ
Hình 2.18. Nhấp chọn vào tên bảng chú giải thuật ngữ
sẽ được liên kết tới màn hình tùy chọn mới
Hình 2.19. Tùy chọn Thêm một mục mới
việc người dạy cần làm là nhấp chọn vào tag “Thêm một mục mới” vào màn hình
soạn thảo thuật ngữ. Tại đây, người dạy sẽ dùng lệnh copy – paste để chuyển tất cả
nội dung đã được chuẩn bị sẵn của các thuật ngữ thành nội dung của tài nguyên
thuật ngữ, bao gồm tên của thuật ngữ, chẳng hạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLPPDH039.pdf