Tài liệu Luận văn Xây dựng e-Learning chương “liên kết hóa học và cấu tạo phân tử” học phần hóa đại cương trường cao đẳng giao thông vận tải 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thùy Linh
XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN KẾT
HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” HỌC PHẦN
HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI 3
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa Học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ PHI THÚY
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
TS. Lê Phi Thúy, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực
hiện luận văn cao học và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học Công
nghệ - Sau đại học, các Thầy Cô Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận
văn đúng thời hạn.
Tác giả xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã luôn đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ,
động viên nhau tro...
126 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng e-Learning chương “liên kết hóa học và cấu tạo phân tử” học phần hóa đại cương trường cao đẳng giao thông vận tải 3, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thùy Linh
XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN KẾT
HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” HỌC PHẦN
HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI 3
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa Học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ PHI THÚY
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
TS. Lê Phi Thúy, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực
hiện luận văn cao học và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học Công
nghệ - Sau đại học, các Thầy Cô Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận
văn đúng thời hạn.
Tác giả xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã luôn đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ,
động viên nhau trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên trong thời gian học tập, nghiên cứu để tác giả có thể
hoàn thành luận văn này.
Nguyễn Thị Thùy Linh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông
CBT : Computer Base Training (đào tạo trên cở sở máy tính)
ĐC : Đối chứng
ĐHQG : Đại học Quốc gia
GV : Giảng viên
HĐC : Hóa đại cương
LKHH&CTPT : Liên kết hoá học và cấu tạo phân tử
LMS : Learning Management System hệ thống quản lý khóa
học)
SCORM : Sharable Content Object Reference Model (là một
chuẩn đóng gói nội dung giáo dục)
SV : Sinh viên
Tkđ : Đại lượng kiểm định T (Student)
T k, : Giá trị T tra theo bảng với mức ý nghĩa α và bậc tự do k
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TN : Thực nghiệm
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
E-learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công nghệ thông tin và
truyền thông (CNTT&TT). Với e-learning, việc học là linh hoạt và mở. Người học
có thể học bất kì lúc nào, bất kì ở đâu, với bất kì ai, học những vấn đề bản thân quan
tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc… mà chỉ cần
có phương tiện là máy tính và mạng Internet. E-learning là một giải pháp hữu hiệu
để giải quyết vấn đề đặt ra hiện nay: việc học tập không chỉ bó gọn trong học ở phổ
thông, ở học đại học mà là học suốt đời. Phương thức học tập này có tính tương tác
cao, sẽ hỗ trợ và bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền thống góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy.
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO khi nền kinh tế thế giới
đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng
giáo dục đào tạo là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
đất nước và cá nhân. E-learning sẽ là một phương thức dạy và học rất phù hợp trong
việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu xã hội khi nước
ta gia nhập WTO.
E-learning thuộc mô hình giáo dục “tri thức”, là mô hình giáo dục hiện đại
nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT&TT là
mạng Internet. Mô hình này đã tạo ra những yếu tố thay đổi sâu sắc trong giáo dục:
yếu tố thời gian và không gian sẽ không còn bị ràng buộc chặt chẽ, sinh viên (SV)
tham gia học tập mà không cần đến trường đại học. Sự chuyển giao tri thức không
còn chiếm vị trí hàng đầu của giáo dục, SV phải học cách truy tìm thông tin bản
thân cần, đánh giá và xử lý thông tin để biến thành tri thức qua giao tiếp.
E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Việc triển khai
e-learning trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt
Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới.
SV Việt Nam nói chung và SV trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3 (CĐ
GTVT3) nói riêng, hiện tại vẫn quen với cách học truyền thống: thụ động, chưa tự
mình tìm đến kiến thức, chưa học theo nhu cầu, năng lực, sở thích thật sự của bản
thân. Vì vậy, việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cần bao gồm cả
việc giúp SV tiếp cận với cách học chủ động, tự tìm hiểu, tự kiểm tra đánh giá, tích
cực trao đổi với giảng viên (GV), bạn bè. E-learning là một trong những phương
thức giúp SV chủ động về thời gian học tập, nội dung học tập, khối lượng kiến thức,
tự kiểm tra đánh giá, dễ dàng trao đổi thông tin…
Tin học hóa quản lý đào tạo và giáo dục đang là xu hướng chung trong giáo
dục đào tạo ở Việt Nam, và trường CĐ GTVT3 cũng không ngoại lệ. Việc xây dựng
e-learning với mục đích đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đầu ra
của SV không nằm ngoài mục tiêu của trường.
Hiện nay có rất nhiều trường đại học đầu tư xây dựng chương trình e-learning,
tuy nhiên phần lớn là cho các chuyên ngành kinh tế, ngoại ngữ, tin học… Số trường
sử dụng kết hợp e-learning với phương pháp truyền thống trong việc dạy học bộ
môn Hóa đại cương (HĐC) là rất ít và đang ở giai đoạn hình thành.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “XÂY DỰNG
E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ”
HỌC PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN
TẢI 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng e-learning chương liên kết hóa học và cấu tạo phân tử
(LKHH&CTPT) thuộc học phần HĐC trường CĐ GTVT3, nhằm nâng cao chất
lượng học tập và góp phần đưa SV tiếp cận với phương thức học tập hiện đại dựa
trên CNTT&TT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học bộ môn HĐC ở trường Đại học, Cao
đẳng.
Đối tượng nghiên cứu: chương trình e-learning chương “LKHH&CTPT” học
phần HĐC ở trường CĐ GTVT3.
4. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện đề tài cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản và cách thức khai thác, ứng dụng e-
learning.
Nghiên cứu cơ sở lý luận việc dạy và học bằng e-learning, cách thức
xây dựng chương trình e-learning.
Nghiên cứu phương pháp dạy và học HĐC bằng e-learning.
Xây dựng chương trình e-learning chương “LKHH&CTPT” dùng dạy
học học phần HĐC trường CĐGTVT3.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả của đề tài và
đề xuất việc ứng dụng e-learning trong dạy học HĐC.
5. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung vấn đề nghiên cứu: xây dựng e-learning hỗ trợ việc dạy học
HĐC với nội dung thuộc chương “LKHH&CTPT” chương trình HĐC trường CĐ
GTVT3.
Đối tượng thực nghiệm: SV trường CĐ GTVT3.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng kết hợp e-learning với phương pháp dạy học truyền thống một
cách có hiệu quả sẽ giúp SV tiếp cận với phương thức học tập hiện đại, làm nền
tảng cho việc xây dựng toàn bộ chương trình e-learning HĐC, góp phần nâng cao
chất lượng học tập bộ môn HĐC ở trường CĐ GTVT3 nói riêng cũng như các
trường đại học cao đẳng nói chung.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận:
Đọc và nghiên cứu về lý luận dạy học dựa trên CNTT&TT, hệ thống
quản lý học tập, nghiên cứu tài liệu về cách thức, phương pháp xây dựng
chương trình e-learning.
Đọc và nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học đại học, tâm lý học,
đặc biệt tâm lý khi học bằng phương tiện máy tính và mạng internet và các
tài liệu khoa học khác liên quan đến đề tài.
Phân tích và tổng hợp lý thuyết.
Nghiên cứu thực tiễn, các điều tra cơ bản:
Dùng phiếu điều tra thăm dò hiểu biết của SV về e-learning.
Thăm dò ý kiến SV trường CĐ GTVT3 sau khi học chương
LKHH&CTPT bằng cách kết hợp giữa phương pháp truyền thống với
e-learning.
Dùng phiếu điều tra thăm dò ý kiến của GV về website e-learning HĐC.
Thực nghiệm sư phạm: tiến hành lên lớp có kết hợp e-learning và không kết
hợp e-learning để so sánh kết quả học tập.
Tổng hợp, xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.
8. Điểm mới của luận văn
Nghiên cứu đưa ra cách thức xây dựng chương trình e-learning cho bộ môn
HĐC.
Nghiên cứu về việc dạy học kết hợp e-learning với phương thức dạy học
truyền thống.
Đánh giá sơ bộ chương trình e-learning, tâm lý SV khi học với e-learning, từ
đó đưa ra những đóng góp cho cách thức xây dựng chương trình e-learning HĐC và
cách thức dạy học HĐC bằng e-learning phù hợp hơn, hiệu quả hơn.
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử phát triển của e-learning [12]
Thuật ngữ e-learning đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập kỷ
gần đây. Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng truyền thông, các phương thức
giáo dục, đào tạo ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời
gian và tiền bạc cho người học. Ngay từ khi mới ra đời, e-learning đã xâm nhập vào
hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các nước trên thế giới. Tập đoàn dữ
liệu quốc tế nhận định rằng sẽ có một sự phát triển bùng nổ trong lĩnh vực e-
learning. Và điều đó đã được chứng minh qua sự thành công của các hệ thống thống
giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp e-learning của nhiều quốc gia như Mỹ,
Anh, Nhật,…
Gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin và phương pháp giáo dục đào
tạo, quá trình phát triển của e-learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ như sau:
Trước năm 1983: thời kì này máy tính chưa được sử dụng rộng rãi,
phương pháp giáo dục “Lấy GV làm trung tâm” là phương pháp phổ biến
nhất trong các trường đại học.
Giai đoạn 1984 – 1993: sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, máy
tính Macintosh, phần mềm trình diễn Powerpoint, cùng các công cụ đa
phương tiện khác đã mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên đa phương tiện.
Những công cụ này cho phép tạo ra những bài giảng có tích hợp âm thanh
và hình ảnh dựa trên công nghệ Computer Base Training (CBT). Bài học
được phân phối qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kì thời gian nào,
ở đâu, người học đều có thể mua và tự học. Tuy nhiên, sự hướng dẫn của
GV là rất hạn chế.
Giai đoạn 1993 – 1999: khi công nghệ web được phát minh, các nhà
cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến
phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Các chương trình: Email, Web,
trình duyệt, Media player, kỹ thuật truyền Audio/Video tốc độ thấp cùng
với ngôn ngữ hỗ trợ Web như HTML, JAVA bắt đầu trở nên thông dụng và
đã làm thay đổi bộ mặt của đào tạo bằng đa phương tiện.
Giai đoạn 2000 – đến nay: các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và
các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy cập mạng và băng thông Internet
rộng, các công nghệ thiết kế web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng
trong giáo dục và đào tạo. Ngày nay thông qua web, GV có thể hướng dẫn
trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học.
Càng ngày công nghệ web càng chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả
cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hóa các môi trường học tập.
Điều này đã tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất
lượng cao và hiệu quả. Đó chính là kỷ nguyên của e-learning.
1.1.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning trên thế giới [28], [32], [37]
E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-learning
phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, tiếp đến là ở châu Âu, ở châu Á ít ứng
dụng công nghệ này.
Tại Mỹ, e-learning đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của
Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và
Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000
Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô
hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. E-learning không chỉ được
triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai
cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc triển khai e-learning
thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao. Do thị
trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của e-learning nên hàng loạt các công ty đã
chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp về e-learning
như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force...
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc
biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều
nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở
rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo
dục. Ngoài việc tích cực triển khai e-learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu
có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực e-learning. Điển hình là dự án xây
dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng e-learning của 36 trường đại
học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp
cùng hợp tác với công ty e-learning Docent của Mỹ nhằm cung cấp các khoá học về
các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các
SV đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.
Tại châu Á, e-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều
thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, sự ưa chuộng đào tạo
truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng
nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là
những rào cản tạm thời. Do các cơ sở giáo dục truyền thống ngày càng không thể
đáp ứng nhu cầu đào tạo, buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận
tiềm năng to lớn mà e-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có
nền kinh tế phát triển tại châu Á cũng đang có những nỗ lực phát triển e-learning
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,... Nhật Bản là nước
có ứng dụng e-learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi trường
ứng dụng e-learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh
nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.
1.1.3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning ở Việt Nam
Việt Nam bắt đầu quan tâm đến e-learning khoảng từ năm 2000. Hội thảo nâng
cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001
đã có đề cập đến e-learning. Tuy vậy, Vào khoảng năm 2002 trở về trước các tài
liệu nghiên cứu, tìm hiểu về e-learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm
2003-2004, việc nghiên cứu e-learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm
hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề
cập nhiều đến vấn đề e-learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt
Nam như [37]:
Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT&TT ICT/rda 2/2003, lần thứ hai là ICT/rda 9/2004, lần thứ ba
là ICT/rda /2006.
Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công
nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học
Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học
về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
Hội thảo lần thứ tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT
ICT/rda dự kiến tổ chức vào tháng 8/2008.
Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường
những sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn,
được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển
e-learning ở Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng e-learning châu Á (Asia E-learning Network -
AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ
Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách khoa, Bộ Bưu chính Viễn thông...
Có thể thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng e-learning đang được quan tâm
ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, Việt Nam mới chỉ ở giai
đoạn đầu và để tiến kịp các nước còn rất nhiều việc phải làm.
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai
e-learning. Một số đơn vị đã triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết
quả khả quan: Đại học Công nghệ – ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội,
Đại học Bách khoa Hà Nội, ĐHQG TP.HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,...
Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng e-
learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin e-learning trên thế giới
và ở Việt Nam.
Tuy nhiên, phần lớn các chương trình e-learning được xây dựng ở các trường
đại học nhằm phục vụ cho công tác đào tạo từ xa. Hơn nữa, chương trình chủ yếu là
các bộ môn thuộc chuyên ngành kinh tế, công nghệ thông tin hay ngoại ngữ. Các
chuyên ngành khác hay các bộ môn đại cương hầu như chỉ đang ở giai đoạn thử
nghiệm. Việc xây dựng chương trình e-learning dùng kết hợp giảng dạy với phương
thức truyền thống hầu như rất ít. Việc xây dựng một chương trình e-learning HĐC
sử dụng cho việc kết hợp với phương pháp dạy học truyền thống là chưa được
nghiên cứu và thử nghiệm rộng rãi.
1.2. Lý luận dạy học dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông
1.2.1. Khái niệm dạy học dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông
CNTT&TT hay còn được viết là ICT (Information and Communication
Technologies) là [49]: “Một tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ
được sử dụng để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu giữ và quản lý thông tin. Các công
nghệ này bao gồm máy tính, điện thoại, internet, vô tuyến truyền hình, đài phát
thanh…”
CNTT&TT được coi là những công cụ tiềm năng mạnh mẽ, có khả năng tạo ra
những thay đổi và cải cách giáo dục. Ở đó, những cơ cấu cứng nhắc theo truyền
thống về mối quan hệ “không gian – thời gian – trật tự thang bậc” sẽ bị phá vỡ.
Chẳng hạn, việc phát sóng chương trình giáo dục trên đài hay vô tuyến không cần
thiết phải có GV và học viên tại cùng một địa điểm vật lý. Bài học, bài tập, bài
giảng,… được ghi vào đĩa CD hoặc được đưa lên mạng internet, nhờ đó mọi người
có thể học bất kì khi nào. Những diễn đàn trao đổi về mọi vấn đề, những buổi hội
thảo trực tuyến... sẽ giúp cho người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, mọi lứa tuổi,
bất kì ai có khả năng và mong muốn đều học được [52].
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT&TT, những thành tựu và sản phẩm
mới liên tục ra đời, trong đó thành tựu quan trọng nhất là mạng Internet thì việc tạo
ra, phổ biến, lưu giữ và quản lý, trao đổi thông tin là rất dễ dàng. Vì vậy, trong
những năm gần đây, người ta thường đặc biệt quan tâm đến việc làm thế nào để
khai thác một cách hiệu quả nhất máy tính và Internet nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở mọi cấp độ, mọi cơ sở đào tạo và mọi hình thức đào tạo.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, việc dạy học dựa trên CNTT&TT được
định nghĩa là việc ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và công nghệ
truyền thông đặc biệt là máy tính và mạng Internet vào việc dạy học nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục – đào tạo. E-learning là một trong những cách thức
dạy học dựa trên CNTT&TT.
1.2.2. Khái niệm e-learning
1.2.2.1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-learning, dưới đây sẽ trích ra
một số định nghĩa e-learning đặc trưng nhất [12], [19], [20], [30]:
E-learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập.
E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên CNTT&TT.
Việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng
nhiều công cụ của CNTT&TT và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn
cục được gọi là e-learning.
Việc học tập được truyền tải, hỗ trợ qua công nghệ điện tử và qua nhiều
kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy
thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính CBT gọi là e-learning.
Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập
thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-
ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân... gọi là e-learning.
"Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin,
học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát
triển khả năng cá nhân" gọi là e-learning.
E-learning là tổ hợp của công nghệ Internet và Web nhằm tạo ra, cho
phép, phân phối, và cung cấp các phương tiện phục vụ học tập.
Việc triển khai áp dụng mô hình đào tạo e-learning khá đa dạng, đơn giản nhất
là hình thức cung cấp các bài giảng điện tử trên đĩa CD cho học viên tự học, phức
tạp hơn là những lớp học được tổ chức trên mạng Internet với sự quản lý một cách
có hệ thống. Nhìn chung, hệ thống e-learning thường bao gồm nhiều thành phần
chức năng được tích hợp trên môi trường mạng Internet, mỗi thành phần đều được
tách riêng biệt và cung cấp các dịch vụ khác nhau, tuy nhiên tất cả các thành phần
đó đều được tập trung trong một hệ thống thống nhất để cung cấp dịch vụ đào tạo
cho người sử dụng.
Về bản chất, đó vẫn là quá trình truyền tải kiến thức từ GV đến học viên dưới
sự giám sát của hệ thống quản lý, do đó nó cần phải tuân thủ các tiến trình cơ bản
trong quá trình đào tạo và triển khai hệ thống. E-learning luôn được hiểu gắn với
quá trình học hơn là với quá trình dạy – học. Lý do đơn giản là theo thời gian người
ta đã thay đổi từng bước cách nhìn trong mối quan hệ giữa dạy và học: từ lấy người
thầy làm trung tâm (dạy), chuyển sang tạo sự bình đẳng giữa thầy và trò (dạy –
học), hiện nay là lấy học trò làm trung tâm (học).
Vậy một cách chung nhất, e-learning là hệ thống đào tạo sử dụng các công
nghệ Multimedia dựa trên nền tảng của mạng Internet. Người học sẽ học bằng máy
tính, thông qua trang Web trong một lớp học ảo. Nội dung bài học sẽ được phân
phối tới học viên qua Internet, mạng intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio và
video, vệ tinh, truyền hình tương tác, CD-ROM, và các loại học liệu điện tử khác.
Hình 1.1 mô tả một cách tổng quát khái niệm e-learning. Trong mô hình này
hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, được chuyển tải tới người học thông qua
các phương tiện truyền thông điện tử [12].
Hình 1.1. Mô hình e-learning
Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các
phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ: một file hướng dẫn truy
cập trang web được tạo lập bằng phần mềm adobe pdf, bài giảng HĐC viết bằng
phần mềm công cụ Toolbook, Director, Flash,...
Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học
trên website, học qua đĩa CD-ROM multimedia,…
Quản lý: Quá trình quản lý học tập, đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ
phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng tin
nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh), thi kiểm tra đánh giá được
thực hiện qua mạng Internet,...
Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được
thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông
qua email, chatting, forum trên mạng,…
Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền thông, e-learning được hiểu một
cách trực tiếp hơn là quá trình học thông qua mạng Internet và công nghệ Web.
Có rất nhiều định nghĩa về e-learning, trong giới hạn của đề tài nghiên cứu,
chúng tôi định nghĩa e-learning như sau: “E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô
tả việc học tập, đào tạo dựa trên CNTT&TT, trong đó chủ yếu sử dụng công nghệ
Web và Internet.”
1.2.2.2. Đặc điểm của e-learning
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-learning có những đặc
điểm sau [10], [12], [29], [30]:
Dựa trên CNTT&TT. Cụ thể là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ
thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
E-learning bổ sung rất tốt cho phương pháp học truyền thống do có tính
tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi
thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả
năng và sở thích của từng người.
1.2.2.3. Phân biệt e-learning với một số khái niệm khác [10]
Online Learning – Học tập trực tuyến: chỉ là một phần của e-learning, mô tả
việc học tập qua Internet / Intranet / LAN / WAN.
Synchronous Learning – Học đồng bộ: mô tả việc học tập trực tuyến, thời gian
thực trong đó mọi người đăng nhập vào cùng một thời điểm và trao đổi thông tin
trực tiếp với nhau.
Formal Learning – Học tập thông thường: đa số thời gian học tập tuân theo
một chương trình được xác định trước. Mô hình đào tạo có G hướng dẫn là dựa trên
formal learning.
1.2.2.4. Cấu trúc của một e-learning
Tổng hợp các cấp của một chương trình học của E-Learning. Cấp cao nhất là
chương trình và cấp thấp nhất là media [10].
Bảng 1.1. Mô tả các cấp của một chương trình e-learning
Cấp Người tạo nội
dung
Xuất bản và
quản lý nội dung
trên máy chủ
Dùng cho học
viên truy
nhập
Công cụ tạo
và quản lý
Chương
trình
Tạo một chương
trình tích hợp các
khoá học theo một
trình tự chặt chẽ.
Đòi hỏi phải thể
hiện được mối
quan hệ logic giữa
các khoá học và
theo dõi được các
khoá học.
Học viên phải
đăng kí mới
được tham gia
vào khoá học.
Learning
Management
System
( LMS ).
Khoá học
Tạo các khoá học.
Yêu cầu kết hợp
các trang nội dung
có cơ chế duyệt
như là mục lục.
Theo dõi được các
phần trong khoá
học, học viên đã
học hoặc đã hoàn
thành.
Truy cập khoá
học học viên
có thể mở để
xem và chọn
các bài học
trong khoá
học.
Course
Authoring
Tool.
Bài học
Tạo bài học bao
gồm các yêu cầu
chọn và kết nối
các trang hay các
đối tượng khác
thành một cấu trúc
chặt chẽ, logic.
Đưa các bài học
lên đòi hỏi khả
năng biểu diễn
nhiều trang hay
các thành phần
khác như một thể
thống nhất.
Truy cập bài
học. Học viên
có thể chọn
một trong các
trang của bài
học.
Couse
authoring và
Web site
authoring
Tool.
Trang
Tạo trang đòi hỏi
đưa text vào và
tích hợp với các
media khác.
Cung cấp các
trang cho học
viên theo yêu
cầu.
Phải có một
cách để yêu cầu
một trang và thể
hiện nó khi nhận
được.
Website
authoring
Tool.
Media
Tạo media đòi hỏi
phải tạo ra các
hình ảnh, ảnh
động, âm thanh,
video…
Đòi hỏi phải lưu
trữ media hiệu
quả và tiết kiệm.
Truy cập các
thành phần
media. Đòi hỏi
khả năng hoạt
động riêng lẻ
của từng media.
Media Editor
Cấu trúc chức năng điển hình của một hệ thống e-learning được mô tả ở Hình
1.2 [12].
Hình 1.2. Mô hình chức năng hệ thống e-learning
1.2.2.5. Các kiểu trao đổi thông tin trong e-elearning
Bao gồm các kiểu trao đổi thông tin như sau [26]:
Một - Một: kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:
Học viên với học viên.
Học viên với GV.
GV với học viên.
Một - Nhiều: kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:
GV với các học viên.
Học viên với các học viên khác.
Nhiều - Một: kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:
Các học viên với GV.
Các học viên với một học viên.
Nhiều - Nhiều: kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:
Các học viên với các học viên.
Các học viên với các học viên và GV.
1.2.2.6. Ưu nhược điểm của e-learning
Ưu điểm:
Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: sự phổ cập rộng rãi của
Internet đã dần xoá đi khoảng cách về thời gian và không gian cho
e-learning. Một khoá học e-learning được chuyển tải qua mạng tới máy tính
của người học, điều này cho phép các học viên học bất cứ lúc nào và bất cứ
nơi đâu. Cả người dạy lẫn người học đều có cơ hội thảo luận vấn đề mà
không bị ràng buộc bởi thời gian, không gian...
Tính hấp dẫn: với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài giảng
tích hợp text, hình ảnh minh họa, âm thanh tăng thêm tính hấp dẫn của bài
học. Người học giờ đây không chỉ còn nghe giảng mà còn được xem những
ví dụ minh họa trực quan, thậm chí còn có thể tiến hành tương tác với bài
học nên khả năng nắm bắt kiến thức cũng tăng lên.
Tính linh hoạt: một khoá học e-learning được phục vụ theo nhu cầu
người học, chứ không nhất thiết phải theo một thời gian biểu cố định. Vì thế
người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn cách học phù hợp
nhất với hoàn cảnh của mình.
Dễ tiếp cận và truy cập ngẫu nhiên: bảng danh mục bài giảng sẽ cho
phép học viên lựa chọn đơn vị tri thức, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ
kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ
năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến.
Tính cập nhật: nội dung khoá học thường xuyên được cập nhật và đổi
mới nhằm đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với học viên.
Học có sự hợp tác, phối hợp: các học viên có thể dễ dàng trao đổi với
nhau qua mạng trong quá trình học, trao đổi giữa các học viên và với GV.
Các trao đổi này hỗ trợ tích cực cho quá trình học tập của học viên.
Tâm lý dễ chịu: mọi rào cản về tâm lý giao tiếp của cả người dạy và
người học đều bị xoá bỏ, mọi người tự tin hơn trong việc trao đổi quan
điểm.
Các kỹ năng giao tiếp, làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng...
của người học sẽ được hoàn thiện không ngừng.
Sự tương tác giữa người dạy và người học vẫn được duy trì thông qua
các diễn đàn (forum), hội thoại trực tuyến (chat), thư từ (e-mail), hội nghị
truyền hình (video conferencing)...
Dựa trên phương tiện truyền thông là mạng internet, có sự hỗ trợ của
multimedia, mỗi người học khi tiếp cận với e-learning có thể có cách thích nghi
riêng, cách hiểu riêng về một vấn đề. Do đó, khi đến với e-learning, mọi thành phần
không phân biệt trình độ, giới tính, tuổi tác… đều có thể tìm cho mình một hướng
tiếp cận khác nhau với vấn đề mà không bị ràng buộc trong một khuôn khổ cụ thể
nào (cá nhân hóa người học).
Nhược điểm:
Sự giao tiếp cần thiết giữa người dạy và người học bị phá vỡ. Người
học sẽ không được rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội.
Đối với những môn học mang tính thực nghiệm như Hóa học, Sinh
học,… e-learning không thể đáp ứng yêu cầu môn học. E-learning không
rèn luyện được cho người học thao tác thực hành, thí nghiệm, kỹ năng
nghiên cứu thực nghiệm.
1.2.3. Phương pháp dạy học bằng e-learning
1.2.3.1. Thiết kế dạy học theo e-learning [7], [9], [18], [35]
Thiết kế dạy học là đưa ra một quy trình mà thông qua đó khóa học sẽ giúp
người học đạt được những mục tiêu nhất định. Trong quy trình này các phương
pháp và phương tiện phải được lên kế hoạch để hỗ trợ mục tiêu đạt được theo cách
tốt nhất.
Bất kì một chương trình dạy học nào cũng cần phải được thiết kế dạy học
nhằm mục đích xây dựng một quy trình học tập hiệu quả, đạt yêu cầu. Bảng 1.2 mô
tả việc thiết kế dạy học cho chương trình e-learning.
Bảng 1.2. Mô tả thiết kế dạy học
Có bốn giai đoạn trong thiết kế dạy học:
Lập kế hoạch: công việc đầu tiên của giai đoạn lập kế hoạch là phân
tích những điều kiện ban đầu của khoá học và những điểm đặc trưng của
người học. Dựa vào điều này đưa ra mục tiêu và nội dung học tập, cũng như
kịch bản và những phương pháp học tập thích hợp để đạt được những mục
tiêu.
Phát triển: trong giai đoạn phát triển sẽ chỉ ra phương tiện học tập, lập
kế hoạch hoạt động học tập, và chọn các hình thức tương tác và trợ giáo.
Thực thi: trong giai đoạn này, khóa học được đi vào thực hiện. Điều
này yêu cầu gắn kết các phương tiện học tập trên một nền tảng (platform)
chuyên môn để hình thành một khóa học. Thêm vào đó, người tham gia cần
được quản lý và hỗ trợ bởi trợ giáo.
Đánh giá: sau khi khóa học được tạo ra cần thực hiện việc xem xét
chất lượng (hình thành việc đánh giá). Đó là thực tiễn chung để kiểm tra
khóa học sau lần thực thi đầu tiên có hiệu lực. Ban đầu cần được đánh giá
tổng quát. Sau đó, việc đánh giá này sẽ được lặp lại trong khoảng thời gian
đều đặn (đánh giá xác nhận) để từ đó tác động ngược trở lại, thay đổi tình
huống kế hoạch học tập nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.3.2. Quy trình học e-learning
Hình 1.3. Quy trình học e-learning
Bước 1: chuẩn bị máy móc, cài đặt các phần mềm cần thiết. Trang bị kiến thức
cơ bản về máy tính và mạng.
Bước 2: tìm hiểu về khoá học:
Xác định mục tiêu: học để làm gì? Xác định rõ động lực gì thúc đẩy
mình tham gia khoá học. Học để thỏa mãn tính tò mò? Để chuẩn bị bắt đầu
một nghề hay để đáp ứng được các điều kiện về bằng cấp?
Xác định nội dung khóa học: cần học cái gì? Học viên muốn biết các
nguyên lý, lý thuyết tổng quát về một vấn đề hay cần các qui trình cụ thể để
giải một vấn đề riêng biệt? Muốn học về một chủ đề chuyên sâu, hay chỉ là
làm thế nào thực hiện được một công việc cá nhân?
Tự đánh giá bản thân: trình độ hiện thời của bản thân. Mỗi khoá học có
yêu cầu khác nhau về trình độ ban đầu của học viên. Ngoài các kỹ năng cơ
bản về sử dụng máy tính và mạng, học viên cần tìm hiểu kỹ xem nội dung
khoá học có phù hợp với kiến thức hiện có của mình không.
Xác định thời gian và địa điểm học tập: khi nào thì có thể học và học ở
đâu? Việc xác định thời gian và địa điểm tham gia khoá học e-learning là
khá tự do, tuy nhiên cũng cần xác định trước để lập ra một thời gian biểu
phù hợp, đảm bảo có thể thường xuyên tham gia các bài giảng theo đúng
lịch trình quy định. Khi có nhiều trung tâm, tổ chức khác nhau tham gia mở
các khoá đào tạo e-learning, cũng cần lựa chọn nên theo học ở trung tâm, tổ
chức nào.
Bước 3: sau khi đã có thực hiện các bước trên, người học đã hình dung khá rõ
về khoá học mình cần, về cả thời gian, nội dung, cách thức học tập. Việc còn lại là:
học như thế nào để có chất lượng tốt nhất? Các bước cần tiến hành như sau:
Tìm hiểu các thuật ngữ. Việc không hiểu các thuật ngữ trong một lĩnh
vực nào đó sẽ khiến cho việc học trở nên khó khăn hơn, đặc biệt khi các học
viên thích tham gia vào khoá học theo một trình tự phù hợp với bản thân
hơn là một trình tự bắt buộc. Khi xây dựng các bài giảng, người thiết kế đã
cung cấp một bảng chú giải thuật ngữ trực tuyến, tra cứu rất dễ dàng. Bởi
vậy, để nắm được nội dung khoá học, học viên nên tìm hiểu định nghĩa của
các thuật ngữ này ngay khi gặp lần đầu tiên trong bài học.
Xem xét nội dung khóa học. Lướt nhanh qua nội dung toàn bộ khoá học
để xác định xem phần nào cần học kỹ, phần nào đã biết có thể đọc qua để
tiết kiệm thời gian. Bài giảng điện tử thường được thiết kế để người học dễ
dàng truy cập nội dung mong muốn một cách ngẫu nhiên.
Khi học bài, kết hợp học lý thuyết với việc theo dõi các ví dụ minh họa.
Tự thực hiện với các tương tác trong bài học.
Làm bài tập - củng cố kiến thức và kỹ năng. Sau khi đã học lý thuyết,
cách tốt nhất để kiểm tra khả năng nắm bắt bài học là làm bài tập. Thường
thì bài tập được chia thành 2 loại: bài tập trắc nghiệm - nhằm củng cố kiến
thức lý thuyết, bài tập thực hành – giúp người học có thêm kỹ năng trong
việc giải quyết các bài toán thực tế có liên quan đến bài học. Trong mỗi
loại, các bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó. Bởi vậy, nên tiến hành làm
những bài dễ trước, khó sau. Cần chú ý rằng, bài tập đưa ra nhằm tạo cho
người học có một tư duy sâu sắc, không phải hiểu vấn đề một cách nông
cạn hoặc chỉ đơn giản là nhắc lại những gì đã học thuộc lòng. Khi làm bài
tập, học viên cần phải:
Rèn cho mình một phương pháp tư duy phân tích để hoàn thiện
những bài tập khó.
Có khả năng vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết
những tình huống cụ thể trong thực tế cuộc sống.
Đề xuất được những ý tưởng mới hoặc kết hợp những ý tưởng của
nhiều người để giải quyết vấn đề nào đó.
Xem thêm các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học. Thông
thường các giáo trình, kể cả giáo trình trong lớp học truyền thống hay giáo
trình điện tử, nội dung được trình bày ngắn gọn, cô đọng. Nếu chỉ học theo
giáo trình, sẽ có nhiều vấn đề học viên không thể hiểu một cách sâu sắc,
thậm chí có nhiều thông tin mới học viên sẽ không được cập nhật. Vì vậy,
bên cạnh các tài liệu được cung cấp sẵn, học viên cần tìm kiếm thêm tài liệu
có liên quan. Trong chương trình e-learning sẽ có tài nguyên tài liệu tham
khảo. Ngày nay, với sự hỗ trợ của những trang Web tìm kiếm như
www.google.com, học viên cũng có thể tự tìm kiếm từ những nguồn khác.
Thường xuyên tham gia các diễn đàn để giao lưu, học hỏi những người
có nhiều kinh nghiệm hơn mình. Nên tận dụng triệt để những buổi trò
chuyện trực tuyến trên mạng với các GV hướng dẫn hoặc các chuyên gia,
đây là cơ hội để học viên đưa ra câu hỏi, những thắc mắc và thảo luận
những luận điểm quan trọng với GV. Học viên cũng có thể tận dụng cơ hội
này để có được những lời khuyên bổ ích từ GV. Các diễn đàn (forum) là nơi
học viên không chỉ học hỏi kinh nghiệm mà còn chia sẻ những kinh nghiệm
của bản thân với mọi người. Tham gia vào các diễn đàn, học viên sẽ cảm
thấy hứng thú, bị lôi cuốn vào một tập thể ảo, việc học do đó sẽ thú vị hơn.
Bên cạnh đó, học viên có thể gửi email tới GV, bạn học để hỏi và nhận
câu trả lời. Đây là phương pháp rất hữu hiệu để hỏi bài vì học viên có thể
thực hiện tại bất cứ đâu, bất cứ lúc nào và được trả lời trực tiếp về vấn đề
đang vướng mắc.
Một số chú ý để đạt hiệu quả cao khi học với e-learning:
Tìm hiểu đầy đủ mục đích của chương trình đào tạo: kiểm tra trên trang
web của cơ sở cung cấp chương trình đào tạo. Dành một khoảng thời gian
thích đáng để xem toàn bộ những nội dung giới thiệu về cơ sở đào tạo, quy
chế học, các chương trình khoá học trước khi đăng ký tham gia học tập. Chỉ
quyết định khi đã hiểu rõ mục đích và định hướng thành công của khóa học.
Đọc kỹ đề cương khoá học: chương trình e-learning cung cấp đầy đủ
thông tin về khoá học, một học viên cần thiết phải học hoàn chỉnh một khóa
đào tạo. Gồm thông tin mô tả về khoá học, các mục tiêu của khoá học, và
các điều kiện, các buổi họp mặt, các nhiệm vụ, và tổ chức thi sát hạch, loại
phương tiện truyền thông và công nghệ sử dụng, lịch học hay thời gian biểu
về công việc, và bộ phận hỗ trợ thông tin liên lạc.
Đặt ra mục các mục tiêu tạm thời và thời hạn cho bản thân: nên có một
cuốn lịch mô tả về các tuần học trong một kỳ học và đánh dấu số lượng
công việc cần làm. Đánh dấu các ngày thi, nộp bài luận, bài kiểm tra, liên
hệ với người hướng dẫn. Đừng bao giờ không đúng thời hạn của chương
trình.
Tránh bị gián đoạn khi tham dự khoá học: nên tránh không bị gián đoạn
và sao lãng khi đang xem lại một chương trình học qua video, đang nghe
băng cassette, đang đọc một cuốn sách, đang làm việc trên máy tính, hay
đang nghiên cứu.
Giữ liên lạc với giáo viên: liên lạc với người hướng dẫn thường xuyên,
đặc biệt những thắc mắc về nội dung các tài liệu. Người hướng dẫn luôn sẵn
sàng trả lời qua điện thoại, email, hay hẹn gặp ở trường học. Học viên có
thể trả lời người hướng dẫn bằng mail.
Chuẩn bị hoàn thành các nhiệm vụ được giao và cho kì thi: trong quá
trình đào tạo bằng e-learning, các nhiệm vụ học viên được giao có thể liên
quan đến việc sử dụng nhiều phương tiện khác nhau: máy in, các băng
video, audio, và mạng Internet. Học bằng e-learning sẽ học qua những
thông tin trên nhiều phương tiện, do đó nên ghi chép lại. Nên dự đoán các
câu hỏi sẽ có thể có trong kỳ thi để chuẩn bị.
Thường xuyên tự đánh giá: đọc lại các mục tiêu của khoá học và các
tiêu chuẩn đặt ra, tham gia vào các bài kiểm tra đánh giá mức độ tiến bộ của
bản thân. Từ đó lập lại kế hoạch và phương pháp học tập phù hợp. Có thể
đề nghị sự giúp đỡ từ người hướng dẫn những phần khó và chưa rõ.
Tìm một số người bạn tiện cho việc nghiên cứu: nếu thấy cần phải
nghiên cứu với nhiều học viên khác ở lớp học, đề nghị người hướng dẫn
giúp tìm kiếm các học viên khác, người có thể hợp tác làm việc, học tập.
Áp dụng những kỹ thuật thư giãn để tập trung tốt hơn: việc đọc, làm
việc với tài liệu điện tử nhanh mỏi mắt và mệt hơn việc đọc trên giấy, các
kỹ thuật thư giãn có thể đưa lại những ích lợi cho việc học. Có một số
phương pháp như tăng độ tập trung, tăng cường tập trung cao độ, và giảm
buồn chán. Một số kỹ thuật hồi phục thông thường gồm: thở sâu, thư giãn
và nghe các loại nhạc êm dịu.
1.2.3.3. Phương pháp sư phạm tương tác trong e-learning
Quan điểm về dạy học ở đại học hiện nay [12], [18]:
Học cách thức đi tới sự hiểu biết. Coi trọng sự khám phá và khai phá
trong học thuật.
Học kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp.
Học phong cách độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành
động. Biết mềm hoá tư duy và tùy cơ ứng biến.
Học phương pháp nghiên cứu, đi từ phân tích đối tượng và môi trường
để tìm giải pháp để giải quyết các tình huống.
Có nhiều phương pháp dạy học đại học và không có phương pháp dạy học nào
là vạn năng. Trong quá trình dạy học cần kết hợp các phương pháp một cách linh
hoạt, phù hợp với đối tượng, nội dung và môi trường học tập. Tuy nhiên, ở một số
điều kiện nhất định sẽ có một phương pháp chính, được sử dụng nhiều hơn các
phương pháp khác. Với phương thức e-learning, phương pháp tương tác chính là
phương pháp chủ đạo. Phương pháp tương tác là phương pháp đáp ứng được yêu
cầu đào tạo hiện nay, đó là đào tạo ra những người độc lập, chủ động, sáng tạo, có
khả năng tự đào tạo tốt.
Phương pháp sư phạm tương tác ở bậc đại học cơ bản dựa trên mối quan hệ
tương hỗ giữa ba tác nhân Người học– Giảng viên – Môi trường. Vai trò tích cực
của người học được phát huy tối đa dựa trên sự trợ giúp của người giảng viên và sự
chi phối của môi trường xung quanh. Ba tác nhân này luôn quan hệ với nhau sao
cho mỗi một tác nhân hoạt động và phản ứng dưới ảnh hưởng của hai tác nhân kia
[9].
Bản chất của phương pháp sư phạm tương tác là người dạy đóng vai trò cố vấn
cho quá trình học tập, là người tham gia vào quá trình học tập và là nhà nghiên cứu.
Với tư cách là cố vấn cho quá trình học tập, người dạy giúp cho người học có thể
phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo và dựa vào nguồn lực của chính mình để
học tốt môn học. Vai trò cố vấn còn giúp cho chính người dạy hiểu được những gì
người học cần và những gì người học có thể tự làm được trong quá trình học tập.
Với tư cách là người tham gia vào quá trình học tập, người dạy hoạt động như một
thành viên của lớp học, có điều kiện trở lại vị trí của người học, hiểu và chia sẻ
những khó khăn, trách nhiệm học tập với người học. Khi thực hiện được vai trò của
người học, người dạy có thể phát huy được vai trò tích cực của người học, lựa chọn
được phương pháp và kỹ năng giảng dạy thích hợp. Với vai trò là người nghiên cứu,
người dạy là nguồn tham khảo có giá trị, bổ sung tri thức cho người học, giúp người
học tháo gỡ những khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong dạy học tương tác ở bậc đại học người dạy và người học đều có trách
nhiệm tham gia trong đó người học có vai trò trung tâm, người dạy có vai trò hỗ trợ.
Trong phương thức đào tạo e-learning, người học phải cố gắng và phải được tạo
điều kiện để thực sự trở thành người đàm phán tích cực và có hiệu quả với chính
mình trong quá trình học tập, với mục tiêu học tập, với thành viên trong lớp học và
với người dạy. Người học trong phương thức e-learning còn phải đảm nhiệm thêm
một vai trò quan trọng nữa đó là người tham gia vào môi trường cộng tác dạy học.
Họ đóng vai trò vừa là thành phần của quá trình dạy học vừa là cộng sự với người
dạy trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp, vừa là người cung cấp thông tin
phản hồi cho người dạy.
Như vậy ta có thể thấy phương pháp dạy học tương tác rất phù hợp với phương
thức e-learning. E-learning có khả năng tạo ra một môi trường học tập với rất nhiều
công cụ giúp giảng viên thực hiện vai trò cố vấn cho người học, tham gia vào quá
trình học tập; giúp SV chủ động, sáng tạo trong học tập, dễ dàng trong việc tự đánh
giá và đưa thông tin phản hồi về cho giảng viên.
1.2.3.4. Kết hợp e-learning với cách học truyền thống
Không có một phương thức học tập nào là vạn năng. Mỗi một phương thức
đều có những ưu điểm và hạn chế, khó khăn và thuận lợi riêng. Vì vậy, trong quá
trình dạy học cần phải kết hợp nhiều phương pháp sao cho phù hợp với điều kiện cơ
sở vật chất, đặc điểm người dạy và người học để đạt hiệu quả. Chúng tôi sẽ phân
tích những thuận lợi và khó khăn khi dạy học bằng e-learning, từ đó đề xuất một
phương pháp kết hợp mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.
Một số những thuận lợi và khó khăn khi dạy – học với e-learning:
Đối với cơ sở đào tạo:
Ưu điểm Nhược điểm
Giảm chi phí tổ chức và quản lý
đào tạo. Sau khi đã phát triển
xong, một khoá học E-learning
có thể dạy cho hàng ngàn học
viên với chi phí chỉ cao hơn một
chút so với tổ chức đào tạo cho
20 học viên.
Chi phí phát triển một khoá học lớn. Việc học
qua mạng còn mới mẻ, ngoài việc cần trang bị
đầy đủ các thiết bị máy móc, còn cần có các
chuyên viên kỹ thuật để thiết kế khoá học.
Triển khai một lớp học e-learning có thể chi phí
tốn gấp 5-10 lần so với một khoá học thông
thường với nội dung tương đương.
Rút ngắn thời gian đào tạo.
Việc học trên mạng có thể đào
tạo cấp tốc cho một lượng lớn
học viên mà không bị giới hạn
bởi số lượng GV hướng dẫn hoặc
lớp học.
Yêu cầu kỹ năng mới. Những người có khả
năng giảng dạy tốt trên lớp chưa chắc đã biết
tới các kỹ thuật thiết kế, quản lý, giảng dạy một
khóa học trong môi trường e-learning. Phía cơ
sở đào tạo có thể phải đào tạo lại một số GV và
phải bổ sung thêm những nhân viên mới cho
việc này.
Cần ít phương tiện hơn. Các
máy chủ và phần mềm cần thiết
cho việc học trên mạng có chi
phí rẻ hơn rất nhiều so với chi
phí của phòng học, bảng, bàn
ghế, và các cơ sở vật chất khác
phục vụ phòng học truyền thống.
Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa được
đánh giá đúng mức. Các học viên đã hiểu được
giá trị của việc học 1 tuần trên lớp có thể vẫn
ngần ngại khi bỏ ra một chi phí tương đương
cho một khoá học trên mạng thậm chí còn hiệu
quả hơn. Phải chứng tỏ được rằng đầu tư vào
việc học qua mạng sẽ mang lại kết quả lớn.
GV và học viên không phải đi
lại nhiều. GV không phải đi tới
chỗ ở của học viên hoặc các
trung tâm đào tạo ở xa để giảng
dạy.
Đòi hỏi phải thiết kế lại. Việc các học viên
không có các kết nối mạng tốc độ cao đòi hỏi
phía cơ sở đào tạo phải xây dựng các khoá học
để khắc phục những hạn chế đó.
Tổng hợp được kiến thức. Việc
học trên mạng có thể giúp học
viên nắm bắt được nhiều kiến
thức hơn, dễ dàng sàng lọc, và tái
sử dụng chúng.
Đối với người học:
Ưu điểm Nhược điểm
Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ
nơi đâu. Dù đang ở đâu và vào lúc
nào, nếu cần, học viên có thể tham gia
ngay vào khoá học mà không phải chờ
tới khi lớp học khai giảng.
Kỹ thuật phức tạp. Rất nhiều học viên
mới tham gia khoá học trên mạng cảm
thấy bối rối và nản lòng. Trước khi có thể
bắt đầu khoá học, họ phải thông thạo các
kỹ năng mới.
Không phải đi lại nhiều và không
phải nghỉ việc. Học viên có thể tiết
kiệm chi phí đi lại tới nơi học. Đồng
thời, họ có thể dễ dàng điều chỉnh thời
gian học phù hợp với thời gian làm
việc của mình.
Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia học
trên mạng, học viên phải cài đặt các phần
mềm công cụ trên máy tính của mình, tải
và cài đặt các chức năng cắm và chạy
(plug and play), và kết nối vào mạng.
Có thể tự quyết định việc học của
mình. Học viên chỉ học những gì mà
họ cần. Họ có thể bỏ qua, học lướt và
học lại những gì cần thiết với các cấp
độ và tốc độ thích hợp với họ. Việc
học tuỳ theo yêu cầu của học viên
đem lại hiệu quả rất cao.
Việc học có thể buồn tẻ. Một số học viên
sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự
tiếp xúc trên lớp.
Khả năng truy cập được nâng cao.
Việc tiếp cận những khoá học trên
mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng
hơn đối với những người không có
khả năng nghe, nhìn; những người học
ngoại ngữ hai; và những người không
có khả năng học như người bị mắc
chứng khó đọc.
Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn. Việc
học qua mạng yêu cầu bản thân học viên
phải có trách nhiệm hơn đối với việc học
của chính họ. Một số người sẽ cảm thấy
khó khăn trong việc tạo ra cho mình một
lịch học cố định.
Việc kiểm tra tính xác thực: Các nhà
thiết kế có thể tạo ra những bài mô
phỏng có tính xác thực cao. Rất nhiều
học viên trực tuyến ưa thích việc tự ôn
tập và kiểm tra trình độ “mà không có
ai giám sát và cho điểm”.
Từ những ưu nhược điểm được phân tích như trên, có thể thấy rằng e-learning
có nhiều ưu điểm hơn phương pháp dạy học truyền thống. E-learning tạo được một
môi trường rất tốt phục vụ cho phương pháp dạy học tương tác, cá nhân hóa được
người học. Tuy vậy, với những nhược điểm nêu trên, e-learning vẫn không phải là
một giải pháp hoàn hảo và cũng không thể thay thế hoàn toàn cách học truyền
thống. Vì vậy dạy và học cần thiết phải kết hợp cả 2 phương thức sao cho hạn chế
điểm yếu và phát huy được thế mạnh của mỗi phương thức nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong giảng dạy [7], [18], [19], [20].
Một giải pháp kết hợp là sử dụng e-learning và phương pháp giảng dạy truyền
thống song song. Giảm giờ lên lớp của giảng viên và tăng giờ tự học của học viên
thông qua chương trình e-learning. Học viên sẽ thực hiện mọi hoạt động học tập có
thể trên e-learning, tham gia như đang học một khóa học trực tuyến thực sự. Trừ giờ
thực hành, thí nghiệm, thực tập sẽ đến phòng thí nghiệm hay đến môi trường thực
tập để tiếp cận thực sự với thực tế công việc. Ngoài ra, học viên sẽ gặp GV một số
buổi để thảo luận, trao đổi và giải quyết một số vấn đề nhằm mục đích rèn luyện kỹ
năng giao tiếp xã hội.
Kết luận: trên đây là phần trình bày tổng quan về e-learning. Bao gồm khái
niệm, đặc điểm, cấu trúc một hệ thống e-learning điển hình cũng như việc dạy học
bằng e-learning. Việc xây dựng e-learning sẽ được thực hiện trên nền tảng một hệ
thống quản lý học tập. Phần tiếp theo chúng tôi trình bày tổng quan về hệ thống
quản lý học tập và trình bày một hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở thông dụng
nhất hiện nay.
1.3. Tổng quan về hệ thống quản lý học tập
1.3.1. Khái niệm hệ thống quản lý học tập
Hệ thống quản lý học tập Learning Management System (LMS) là phần mềm
quản lý, theo dõi và tạo các báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung,
giữa học viên và GV. Người ta cũng có thể gọi là Course Management System
(CMS). [29]
1.3.2. Tính năng của hệ thống quản lý học tập
Yêu cầu về chức năng của một hệ thống LMS điển hình có thể được liệt kê
như sau:
Yêu cầu chung:
Có khả năng nâng cấp lên số lượng người dùng và số lượng bản ghi
người dùng không hạn chế.
Được thiết kế để người dùng thông thường (chẳng hạn giáo viên) có thể
sử dụng.
Được thiết dưới dạng ứng dụng Web để có thể truy nhập từ mọi máy
tính có sử dụng trình duyệt.
Hỗ trợ đa ngôn ngữ: yêu cầu cơ bản là tiếng Anh và tiếng Việt, có khả
năng nâng cấp để hỗ trợ bất cứ ngôn ngữ nào, không phân biệt mẫu ký tự
(La tinh, tượng hình).
Yêu cầu kỹ thuật:
Tương thích với các trình duyệt chuẩn.
Được thiết kế theo module để có thể dễ dàng nâng cấp trong tương lai.
Được thiết kế để người học có thể tham gia học tập qua đường thoại
thông thường.
Có khả năng tích hợp ứng dụng thư điện tử MS Outlook Express và có
khả năng trao đổi thư điện tử với mọi hệ thống thư điện tử chuẩn.
Có khả năng chạy trên nhiều loại máy chủ (IBM, HP, SUN.v.v..), có
khả năng tận dụng năng lực phần cứng để tăng hiệu suất hoạt động, không
yêu cầu cấu hình phần cứng quá mạnh.
Yêu cầu điều khiển truy nhập và bảo mật:
Hỗ trợ các giao thức truy nhập và chứng thực của Windows.
Ngăn chặn các đăng ký trái phép.
Bảo vệ được nội dung, kế hoạch và thông tin đào tạo trong trường hợp
hệ thống bị phá hủy do vô tình hoặc cố ý.
Hạn chế truy nhập tới các bản ghi đào tạo cá nhân. Chỉ có người học,
người giám sát và người quản lý chương trình đào tạo mới có thể truy nhập
tới các bản ghi cá nhân đó.
Có khả năng hạn chế truy nhập tới dữ liệu/nội dung theo người dùng.
Hỗ trợ kiến trúc bảo mật cho ứng dụng Web.
Yêu cầu giao diện người dùng:
Hỗ trợ giao diện người dùng trên cơ sở trình duyệt Web, có khả năng
tùy chỉnh và thân thiện người dùng.
Cho phép thiết lập nhiều giao diện riêng biệt cho các nhóm người dùng
khác nhau.
Cung cấp phương tiện để người dùng tự thiết lập giao diện của mình mà
không cần đến sự trợ giúp của đội ngũ kỹ thuật.
Chỉ hiện thị các chức năng và tùy chọn tương ứng với vai trò của người
dùng khi đăng nhập hệ thống.
Hỗ trợ chức năng trợ giúp và hướng dẫn trực tuyến.
Yêu cầu chức năng:
Chức năng chung:
Có khả năng tích hợp với thông tin đào tạo hiện có.
Có khả năng cung cấp các khóa học miễn phí cho khách hàng.
Có khả năng tự động kiểm tra xung đột lịch trình sử dụng tài
nguyên, gồm phương tiện, thiết bị và con người.
Có khả năng tạo và duy trì các thông tin chi tiết về giáo viên, gồm lý
lịch, thông tin liên lạc và địa chỉ thư điện tử...
Cung cấp chức năng để người quản trị có thể lên thời khóa biểu cho
giáo viên.
Có khả năng giám sát trình độ chuyên môn và bằng cấp của giáo
viên.
Cung cấp diễn đàn nội bộ, thư điện tử cục bộ và chat trực tuyến.
Có khả năng tính học phí.
Chức năng đăng ký, giám sát:
Cho phép người quản trị thiết lập nhiều loại khóa học khác nhau
(đồng bộ, không đồng bộ...)
Cho phép người quản trị lên thời khóa biểu cho các lớp trực tuyến.
Cho phép quản lý phòng học và kiểm tra xung đột trong việc sử
dụng phòng học.
Cho phép học viên xem danh sách và đăng ký các khóa học trực
tuyến, đồng bộ và không đồng bộ.
Hỗ trợ khả năng đăng ký nhóm.
Hệ thống phải có khả năng xác nhận lập tức thông qua e-mail đối với
việc đăng ký học.
Cho phép người quản trị chỉ rõ khóa học nào là bắt buộc và khóa học
nào là có thể chọn.
Hệ thống phải có khả năng ngăn chặn các đăng ký lặp (đăng ký hai
lần).
Có khả năng theo dõi sự có mặt của học viên.
Cho phép người quản trị soạn chính sách đăng ký khóa học để thiết
lập và quản lý các quá trình đăng ký học phức tạp.
Có khả năng tự động thông báo trong trường hợp xác nhận, hủy bỏ,
nhắc nhở hoặc thay đổi phòng học.
Có khả năng tự động cập nhật trạng thái lớp học khi có thay đổi.
Cho phép giáo viên xem lại học viên và các số liệu thống kê.
Có khả năng cho phép các nhóm người học đăng ký học một chương
trình gồm nhiều khóa học.
Cung cấp chức năng tìm kiếm trong danh mục khóa học.
Cho phép học viên xem kết quả học tập.
Cho phép học viên xem tin tức và thông báo trên trang chủ.
Cho phép học viên xem lại kế hoạch đào tạo cá nhân.
Chức năng báo cáo:
Có báo cáo đánh giá khóa học.
Có báo cáo hàng tuần về trạng thái của khách hàng (học viên đang
học, module hoàn thành, số liệu về đăng nhập...)
Có báo cáo về từng học viên (thời gian đăng nhập, module và bài
kiểm tra đã hoàn thành).
Có báo cáo về điểm kiểm tra trung bình, tổng cộng hoặc theo từng
module.
Có khả năng tạo các báo cáo đặc biệt khi cần.
Có thể thay đổi các báo cáo đã định nghĩa trước.
Cho phép xuất báo cáo ra dạng bảng tính.
Cho phép tự động tạo báo cáo và chuyển đến màn hình của người
học, người quản lý hoặc người quản trị.
Cho phép xem báo cáo trực tuyến, in ra hoặc xuất ra.
Chức năng chuẩn hoá e-learning:
Có khả năng tích hợp và giám sát các khóa học theo chuẩn SCORM
và AICC.
Hỗ trợ các khóa học từ các nhà cung cấp thứ 3.
Hỗ trợ các khóa học được phát triển bằng ToolBook, Authorware,
Dreamweaver và các công cụ đóng gói khác.
Chức năng quản lý chương trình giảng dạy:
Hỗ trợ tạo và triển khai các chương trình đào tạo pha trộn, gồm lớp
học trực tuyến, đồng bộ, không đồng bộ…
Có khả năng thiết lập các điều kiện tiên quyết.
Cho phép tạo và giám sát các kế hoạch học tập.
Cho phép người quản lý khóa học và lớp học thi hành từ xa.
Cung cấp các bản mẫu lập lịch trình khóa học.
Chức năng kiểm tra:
Hỗ trợ các dạng câu hỏi sau: đa lựa chọn; đúng/sai; điền vào chỗ
trống; kéo thả; câu trả lời ngắn.
Các câu hỏi kiểm tra có chứa hình ảnh, hoạt hình, âm thanh hoặc
video.
Cho phép chọn ngẫu nhiên câu hỏi.
Có phản hồi và chấm điểm.
Câu hỏi có chứa gợi ý cho học viên.
Có khả năng giới hạn số lần thực hiện một câu kiểm tra.
Cho phép các câu hỏi có số điểm khác nhau.
Có phép tạo các bài kiểm tra hỗn hợp, gồm đa lựa chọn, đúng/sai,
điền vào chỗ trống hoặc câu trả lời ngắn.
Cho phép kiểm tra đánh giá trước, trong và sau khi tham gia khóa
học.
Cho phép giới hạn thời gian thực hiện bài kiểm tra.
Có thể hỗ trợ các dạng bài kiểm tra phức tạp như bài luận.
Kết quả kiểm tra phải được lưu lại trong cơ sở dữ liệu.
Tóm lại, LMS là cung cấp công cụ để tạo ra một website đào tạo trực tuyến
trên mạng, và cung cấp sự điều khiển, quản lý sự truy cập của người học, bao gồm
một số chức năng cơ bản sau [9], [10]:
Đăng kí: học viên đăng kí học tập thông qua môi trường web. Quản trị
viên và giảng viên cũng quản lý học viên thông qua môi trường web.
Lập kế hoạch: lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm
đáp ứng các yêu cầu của tổ chức và cá nhân.
Phân phối: phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài
nguyên khác.
Theo dõi: theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo.
Trao đổi thông tin: trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail, chia
sẻ màn hình và e-seminar.
Kiểm tra: cung cấp bài kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học
viên.
Với các tính năng như trên, LMS cho phép SV thảo luận trực tuyến, có cơ hội
biểu lộ chính mình, không bị ràng buộc về vấn đề ngôn ngữ, SV có thể chủ động về
thời gian trong học tập.
1.3.3. Hệ thống quản lý học tập Moodle
Hiện nay có một số hệ thống quản lý học tập được sử dụng nhiều như
Blackboard & WebCT, Sakai, Dokeos, Moodle, LRN, ILIAS, Atutor,… trong đó
Sakai, LRN, ILIAS, Atutor, Dokeos và Moodle là phần mềm mã nguồn mở, còn
WebCT và Blackboard là phần mềm thương mại. Trong đề tài nghiên cứu này
chúng tôi lựa chọn Moodle cho việc xây dựng chương trình e-learning.
Lý do chúng tôi chọn Moodle vì đây là phần mềm mã nguồn mở đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu cơ bản về chức năng của một hệ thống LMS điển hình. Hơn nữa,
Moodle không chỉ có những đặc tính của một hệ thống LMS thương mại mà còn có
rất nhiều ưu điểm vượt trội. Có thể xem một số so sánh giữa Moodle với các hệ
thống thương mại (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. So sánh các tính năng của Moodle với một số hệ thống thương mại
Tính năng Blackboard WebCT Moodle
Upload và chia sẻ tài
liệu.
CÓ CÓ CÓ
Tạo nội dung trực tuyến
trong HTML.
CÓ/KHÔNG CÓ CÓ
Thảo luận trực tuyến
(forum).
CÓ CÓ CÓ
Sắp xếp thảo luận/sự
tham gia.
KHÔNG CÓ CÓ
Chat. CÓ CÓ CÓ
Tổng quan SV. KHÔNG KHÔNG CÓ
Bài thi/Khảo sát trực
tuyến.
CÓ CÓ CÓ
Sổ điểm trực tuyến. CÓ CÓ CÓ
Nộp những tài liệu của
SV.
CÓ CÓ CÓ
Hành động tự đánh giá
của bài nộp.
KHÔNG KHÔNG CÓ
Làm việc theo nhóm. CÓ CÓ CÓ
Bài học phân nhánh. CÓ CÓ CÓ
Nhật ký SV. KHÔNG KHÔNG CÓ
Nhúng từ khóa vào bảng
chú giải.
KHÔNG KHÔNG CÓ
Như vậy có thể thấy ngoài những đặc tính như của các hệ thống quản lý
thương mại, Moodle có thêm một số đặc tính đồng thời có ưu thế là mã nguồn mở.
Chúng ta không phải bỏ chi phí để sử dụng phần mềm Moodle. Moolde là phần
mềm mã nguồn mở được đánh giá cao nhất, có số người sử dụng nhiều nhất cũng
như có một cộng đồng hỗ trợ rộng lớn nhất. Điều đó thể hiện qua số lượng website
sử dụng Moodle. Năm 2006 Moodle chiếm 54% thị phần, cao nhất trong các hệ
thống quản lý học tập Moodle, Blackboard + WebCT và Sakai. (Hình 1.4) [32].
Hình 1.4. Biểu đồ thể hiện % số website sử dụng Moodle năm 2006
Tính đến tháng 1 năm 2008, Moodle là phần mềm được sử dụng rộng rãi với
38,896 trang web đã đăng ký và 16,927,590 người dùng trong 1,713,438 khóa học.
Và đến tháng 6 năm 2008 có 44,808 trang web đã đăng kí (nguồn
Moodle được sử dụng tại 199 quốc gia và đã được dịch ra
hơn 75 ngôn ngữ khác nhau. Moodle có một cộng đồng rất lớn, rất tích cực, sẵn
sàng giúp các thành viên giải quyết khó khăn và thường xuyên đóng góp ý kiến và
tài chính để nâng cao chất lượng phần mềm. Moodle được xây dựng bởi cả một
cộng đồng những người sử dụng, vì vậy sẽ khắc phục được nhiều nhược điểm và có
được nhiều tính năng vượt trội. Nếu cần sự giúp đỡ chuyên nghiệp về cài đặt,
hosting, tư vấn sử dụng Moodle, phát triển thêm các tính năng mới, và tích hợp
Moodle với các hệ thống đã có chúng ta có thể chọn cho mình một trong các công
ty Moodle Partners (khoảng 30 công ty).
Moodle phát triển dựa trên PHP (Ngôn ngữ được dùng bởi các công ty Web
lớn như Yahoo, Flickr, Baidu, Digg, CNET) có thể mở rộng từ một lớp học nhỏ đến
các trường đại học lớn trên 50.000 SV.
Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với mục đích
xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường triển khai Moodle. Từ đó đến
nay, nhiều trường đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle. Có thể
nói Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng
Moodle Việt Nam giúp giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các tính năng,
cũng như cách chỉnh sửa và phát triển. Cộng đồng Moodle Việt Nam được xây
dựng bằng chính Moodle.
Moodle là một LMS mã nguồn mở, được đánh giá rất cao. Moodle nổi bật là
hướng tới giáo dục, dành cho những người làm trong lĩnh vực giáo dục.
Moodle cung cấp các gói công cụ để bất cứ ai quan tâm e-learning đều có thể
phát triển một website đào tạo trực tuyến hỗ trợ cho công tác giảng dạy.
Moodle dễ dùng với giao diện trực quan, GV chỉ mất một thời gian ngắn để
làm quen và có thể sử dụng thành thạo. GV có thể tự cài và nâng cấp Moodle.
Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho phép chỉnh sửa giao diện bằng
cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng mình.
Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết, khác hẳn với nhiều dự án mã
nguồn mở khác.
Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thông, đại
học/cao đẳng, không chính quy, trong các tổ chức/công ty.
Vì các lý do nêu trên, chúng tôi đã chọn Moodle cho việc thiết kế chương trình
e-learning của mình.
1.3.3.1. Moodle là gì? [32], [34]
Moodle là viết tắt của Modular Object - Oriented
Dynamic Learning Environment (tạm dịch là Phát triển
môi trường học Mô – đun hướng đối tượng). Là một phần mềm nền cho một hệ
thống quản lý khóa học (LMS). Moodle được sáng lập năm 1999 bởi Martin
Dougiamas, một nhà giáo và nhà khoa học máy tính ở Úc. Do không hài lòng với hệ
thống LMS thương mại WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết
tâm xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng
hơn.
Moodle được thiết kế với mục đích tạo ra những khóa học trực tuyến với sự
tương tác cao. Tính mã nguồn mở cùng độ linh hoạt cao giúp người phát triển có
khả năng thêm vào các mô đun cần thiết một cách dễ dàng.
1.3.3.2. Cài đặt Moodle [29]
Với một hệ thống phức tạp như Moodle việc cài đặt và cấu hình để có thể triển
khai ứng dụng là không đơn giản. Trong phần này chúng tôi sẽ trình bày cách cài
đặt Moodle trên nền Windows.
Yêu cầu hệ thống khi cài đặt Moodle:
Web server (hỗ trợ PHP): thường sử dụng Apache hoặc IIS (có trên
Windows XP Professional, Windows 2003, Windows 2000 server,
Windows 2000 advanced server).
PHP (Version 4.0 hay cao hơn). Hiện nay phiên bản mới nhất của PHP
là 5.0.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: MySQL hoặc PostgreSQL.
Cài đặt
Cài đặt Apache server
Trong phần này chúng tôi trình bày cách cài đặt appserv-win32-2.5.1 trên
nền Windows .
Khi cài đặt Apache phiên bản 2.5.1 ta có thể tuỳ chọn cài đặt cả PHP,
MySQL, phpMyAdmin hoặc không (Hình 1.5).
Hình 1.5. Tùy chọn cài đặt Apache
Khi cài đặt Apache có một chú ý là cổng HTTP (mặc định là 80) chọn sao cho
không trùng với cổng HTTP của các Server khác đang chạy trên máy của bạn (trong
ví dụ này chọn cổng 9000).
Tiếp đó thiết lập tên người dùng, mật khẩu, phông chữ.
Sau đó thực hiện cài đặt bình thường theo chỉ dẫn của chương trình.(Hình 1.6)
Hình 1.6. Cài đặt Apache
Cài đặt PHP
Nếu cài Moodle trên trình chủ web Apache chọn trình chủ HTTP cấu hình
PHP là Apache. Sau đó thực hiện cài đặt bình thường theo chỉ dẫn (Hình 1.7).
Trong bộ cài, đã có file install.txt hướng dẫn chi tiết cài trong từng môi trường.
Hình 1.7. Cài đặt PHP
Cài đặt My SQL
Ở đây sử dụng phiên bản mysql-4.0.17, việc cài đặt My SQL không có gì đặc
biệt, thông thường sẽ chọn theo chế độ mặc định (Hình 1.8).
Hình 1.8. Cài đặt MySQL
Cấu hình cho cài đặt Moodle
Sau khi cài đặt trình chủ web, PHP, MySQL ta tiến hành cấu hình cho việc cài
đặt Moodle.
Cài đặt Moodle sử dụng trình chủ web Apache.
Tới địa chỉ để bắt đầu cài đặt.
Chọn ngôn ngữ : chọn tiếng Việt (vietnamese(vi_utf8)) (Hình 1.9)
Hình 1.9. Bắt đầu cài đặt Moodle
Moodle kiểm tra các thiết lập PHP (Hình 1.10):
Phiên bản PHP.
Bắt đầu tự động Session.
Magic Quotes Run Time.
Chế độ an toàn.
File tải lên.
Phiên bản GD (GD viết tắt của Gdversion: thư viện đồ họa).
Giới hạn bộ nhớ: có thể thiết lập giới hạn bộ nhớ thông qua file php.ini.
Hình 1.10. Kiểm tra các thiết lập PHP
Cấu hình địa chỉ: cài đặt theo chỉ dẫn cụ thể trên giao diện cài đặt. (Hình 1.11)
Hình 1.11. Cấu hình địa chỉ Moodle_Apache
Cấu hình cơ sở dữ liệu: theo hướng dẫn chi tiết hiển thị trên giao diện của
website (Hình 1.12)
Hình 1.12. Cấu hình cơ sở dữ liệu
Các cấu hình này phải phù hợp với cấu hình trong file config.php.
Chấp nhận các yêu cầu bản quyền (Hình 1.13)
Hình 1.13. Yêu cầu bản quyền
Thiết lập và cập nhật cơ sở dữ liệu cho Moodle.
Tạo các bảng: mdl_config, mdl_config_plugins, mdl_course,
mdl_course_categories, mdl_course_display, mdl_groups,...
Cập nhật cơ sở dữ liệu cho các bảng: mdl_log_display, …
Thông tin về phiên bản hiện hành (Hình 1.14).
Hình 1.14. Thông tin phiên bản hiện hành
Thiết lập các thông số cấu hình (Hình 1.15).
Hình 1.15. Thiết lập thông số cấu hình
Thiết lập thông số cho giao diện:
Ngôn ngữ: Việt Nam (vi_utf8), tiếng Anh (en), Italia (it)…
Danh sách các ngôn ngữ rút gọn (Langlist): các ngôn ngữ cách nhau bởi
dấu phẩy.
Múi giờ.
Quốc gia: Việt Nam, Anh…
Các thiết lập khác: bảo mật, hệ điều hành, bảo trì, mail, thiết lập tính toán thời
gian, người dùng,…
Khi cài đặt ta có thể chọn theo mặc định, sau khi cài đặt thành công có thể điều
chỉnh các tham số này.
Thiết lập các bảng module thông qua các câu lệnh SQL: bài tập lớn
(Assignment), chat, lựa chọn (Choice), diễn đàn (Forum), bảng chú giải thuật ngữ
(Glossary), hotpot, sổ nhật ký (Journal), nhãn (Label), bài học (Lesson), kiểm tra
(Quiz), tài nguyên (Resource), SCORM, khảo sát (Survey), Wiki, hội thảo
(Workshop).
Nâng cấp hoàn thiện cơ sở dữ liệu: tạo các bảng: mdl_backup_files,
mdl_backup_ids, mdl_backup_courses, mdl_backup_log, …
Các thông báo thiết lập các bảng khối: activity_modules, admin,
calendar_month, calendar_upcoming, course_list, course_summary,
glossary_random, html, login, messages, news_items, online_users, participants,
quiz_results, recent_activity, rss_client, search_forums, section_links,
website_main_menu, social_activities.
Thiết lập các bảng module: authorize, paypal, …
Các thiết lập Website (Hình 1.16):
Tên Website.
Tên Website rút gọn.
Phần mô tả trang.
Định dạng trang đầu: hiển thị tin tức, danh mục các khóa học, các khóa
học.
Các thể hiện khác: từ thay cho GV, học viên…
Chọn lưu các thay đổi.
Hình 1.16. Thiết lập website
Cấu hình tài khoản cho người quản trị (Hình 1.17)
Hình 1.17. Cấu hình tài khoản người quản trị
Tên đăng nhập.
Mật khẩu (để bảo đảm an toàn không dùng mật khẩu admin).
Tên, họ của người quản trị.
Địa chỉ email và các tùy chọn cho email.
Hình ảnh: mặc định kích thước tối đa 2MB (có thể thay đổi trong file
php.ini chi tiết được đề cập ở phần sau).
Và các thông tin cá nhân khác: Số ICQ, Skype ID, Yahoo ID, MSN ID,
điện thoại…
Chúng ta đã cài đặt xong Moodle trên trình chủ Apache. Bây giờ chúng ta có
thể thiết kế một website e-learning theo ý muốn dựa trên nền là phần mềm mã
nguồn mở Moodle.
Nếu cài đặt Moodle trực tiếp trên mạng Internet, nên lựa chọn mua host mà
server có hỗ trợ Apache, PHP và MySQL. Khi đó, chúng ta chỉ phải cài đặt Moodle.
1.3.3.3. Giao diện của Moodle
Khi truy cập website Moodle lần đầu tiên sẽ hiện ra màn hình chính tương tự
Hình 1.18. Phía trên tay phải màn hình có một ComboBox (hộp kết hợp) với các tùy
chọn ngôn ngữ. Người sử dụng và người học có thể chọn ngôn ngữ phù hợp với bản
thân.
Hình 1.18. Giao diện chính của Moodle.
Tùy thuộc chế độ cài đặt của người tạo khóa học mà màn hình chính sẽ thay
đổi. Cụ thể từ phần này trở về sau chúng tôi sẽ trình bày bằng hình ảnh của trang
HĐC đã được xây dựng.
1.3.3.4. Hệ thống trợ giúp của Moodle
Xuyên suốt Moodle sẽ nhìn thấy một dấu chấm hỏi trong một vòng tròn màu
vàng . Đây là một liên kết tới hệ thống trợ giúp rất rộng lớn của Moodle. Khi
click biểu tượng dấu chấm hỏi, một cửa sổ mới bật lên với thông tin trợ giúp cho
mục đang xem.
Hình 1.19. Một màn hình trợ giúp
1.3.3.5. Đăng nhập vào website
Có thể đăng nhập, hoặc tạo tài khoản mới trực tiếp từ khung đăng nhập trên
màn hình (Hình 1.20).
Hình 1.20. Khung đăng nhập
Hoặc ở góc trên, bên phải website sẽ tìm thấy một siêu liên kết nhỏ Đăng nhập
(Login). Click vào liên kết này, Moodle sẽ đưa ra màn hình đăng nhập, trong trường
hợp chưa có tài khoản có thể tạo dễ dàng từ nút “Tạo một tài khoản mới” (Hình
1.21).
Hình 1.21. Màn hình đăng nhập
1.3.3.6. Khái quát một khóa học
Chính giữa màn hình chính là một block bao gồm một danh sách tất cả các
khóa học đang dạy hoặc đang học. Những khóa học có thể truy nhập bằng việc click
lên tên khóa học (Hình 1.22).
Hình 1.22. Màn hình chính trang HĐC
1.3.3.7. Những định dạng khóa học
Không như một số LMS bắt buộc dùng một định dạng nhất định, Moodle cung
cấp một số tùy chọn định dạng cho khóa học, có thể chọn thứ tự thời gian khóa học
định dạng theo tuần, định dạng theo chủ đề, hoặc định dạng theo xã hội.
Định dạng hàng tuần: với định dạng này cần chỉ ra một ngày bắt đầu khóa học
và số tuần khóa học diễn ra. Moodle sẽ tạo bài học cho mỗi tuần của khóa học.
Định dạng các chủ đề: khi tạo một khóa học dùng định dạng các chủ đề, bắt
đầu bởi việc đưa ra các chủ đề sẽ dùng trong khóa học. Sau đó Moodle tạo ra mục
cho mỗi chủ đề.
Định dạng xã hội: định dạng xã hội thì dựa vào một diễn đàn đơn cho toàn bộ
khóa học. Định dạng xã hội hữu ích cho các khóa học ít hình thức hơn, hoặc sử
dụng các khóa không học, như những website văn phòng.
1.3.3.8. Thêm nội dung vào khóa học
Khi đã quyết định một định dạng cho khóa học và cài đặt những thiết lập, bước
tiếp theo là thêm nội dung vào khóa học. Cần bật chế độ chỉnh sửa để được cho
phép thêm các tài nguyên và những hoạt động vào khóa học (Hình 1.23).
Hình 1.23. Thêm nội dung vào khóa học
Tại đỉnh của mỗi khối, sẽ thấy một biểu tượng của một bàn tay cầm một cây
viết . Khi click lên biểu tượng cây viết sẽ hiển thị một vùng văn bản tóm tắt, có
thể dùng nhãn này và tóm tắt mỗi khối chủ đề hoặc chương trình trong khóa học.
Tóm tắt ngắn gọn khoảng một hoặc hai câu cho mỗi khối để tránh làm trang chính
quá dài. Click vào nút “Lưu thay đổi” khi đã thêm “Tóm lược”.
Bên cạnh nhãn của mỗi khối sẽ thấy các biểu tượng trong chế độ chỉnh sửa. Ý
nghĩa của các biểu tượng được trình bày ở Bảng 1.4.
Bảng 1.4. Những biểu tượng và ý nghĩa trong chế độ chỉnh sửa
Biểu tượng Ý nghĩa
Dùng Ẩn/hiện các mục/khối. Nếu muốn giữ một mục/khối trong
khóa, nhưng không muốn các SV thấy, có thể sử dụng tùy chọn
này để che dấu.
Xóa mục hoặc khối trong khóa học.
Click lên biểu tượng này sẽ cho phép di chuyển một mục tới một
vị trí khác (lên hoặc xuống).
Có thể di chuyển các khối từ những cột bên trái sang phải hoặc
ngược lại.
Di chuyển những mục và những khối lên hoặc xuống trong
những vùng tương ứng của chúng.
Những biểu tượng này được sử dụng xuyên suốt Moodle để tùy biến giao diện
theo nhu cầu.
Để đưa nội dung vào chương trình e-learning sẽ sử dụng menu “Thêm một tài
nguyên” (Hình 1.24) và “Thêm một hoạt động” (Hình 1.25).
Hình 1.24. Menu thêm một tài nguyên
Hình 1.25. Menu thêm một hoạt động
Chức năng của một số công cụ tạo khóa học trong 2 menu trên được trình bày
tóm tắt (Bảng 1.5).
Bảng 1.5. Bảng tóm tắt một số công cụ tạo khóa học
Loại công cụ Mô tả
Bài tập lớn
(Assignment)
Đây là một tác vụ cơ bản có thể hoặc mô tả những gì muốn
SV làm và ghi lại điểm. Cũng có thể cho những SV upload
một hồi âm và đạt điểm sau đó.
Điểm danh
(Attendance)
Điểm danh thường dùng bằng tay hoặc tự động theo dõi SV
tham gia trong lớp.
Trò chuyện
(Chat)
Mọi người có thể gặp cùng một lúc và trao đổi thông tin
bằng văn bản.
Lựa chọn
(Choice)
Một thăm dò đơn giản được trình bày bên trong một khối
nội dung.
Đối thoại
(Dialogue)
Tương tự chat, nhưng cho phép giao tiếp một đối một giữa
SV và GV.
Bài tập
(Exercise)
Một dạng của công cụ Bài tập lớn (Assignment), cho SV
một bài tập và SV upload những công việc của mình và sau
đó tự đánh giá.
Diễn đàn
(Forum)
Các diễn đàn là nơi thảo luận trực tuyến. Là một công cụ
giao tiếp mạnh mẽ.
Bảng chú giải
thuật ngữ
(Glossary)
Bảng chú giải thuật ngữ tương tự từ điển, giải thích hay định
nghĩa những từ ngữ chuyên môn. Có thể cho các SV tham
gia vào việc xây dựng bảng chú giải thuật ngữ.
Nhật ký
(Journal)
Nhật ký là nơi để SV để tự do phản ánh về các tài liệu của
khóa học.
Nhãn
(Label)
Một nhãn văn bản đơn giản thường dùng bên trong một
khối.
Bài học
(Lesson)
Bài học là một tập những tài liệu được sắp đặt và sử dụng
các câu hỏi để xác định nội dung SV xem tiếp theo.
Bài thi
(Quiz)
Bài thi trên mạng với nhiều tính linh hoạt, nhiều loại câu hỏi
khác nhau.
Tài nguyên
(Resource)
Một tài nguyên là một file, trang web, liên kết, hoặc nội
dung khác cho các SV xem hoặc tải xuống.
SCORM SCORM: Sharable Content Object Reference Model (tạm
dịch Mô hình tham chiếu đối tượng nội dung chia sẻ).
SCORM là một chuẩn đóng gói cho nội dung giáo dục.
Moodle có những công cụ cho phép upload nội dung đã
đóng gói như SCORM.
Khảo sát
(Survey)
Một công cụ để tạo ra các khảo sát. Tương tự một bài thi
(Quiz), nhưng không có thang điểm.
Hội thảo
(Workshop)
Hội thảo là một công cụ rất tốt cho các SV cùng nhau đánh
giá. SV upload công việc và điểm đạt được tính theo một
điểm số tạo ra.
Kết luận chương 1: hiện nay việc ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo đã được các cơ sở giáo dục bậc đại học, cao
đẳng, trung cấp và nhiều trường phổ thông triển khai. Tuy nhiên, việc sử dụng các
phần mềm quản lý học tập để xây dựng chương trình e-learning dùng kết hợp với
phương thức truyền thống trong dạy học chỉ mới ở giai đoạn đầu và chưa được
nhiều trường thực hiện. Trên nền tảng cơ sở lý luận đã nghiên cứu, chúng tôi tiến
hành xây dựng chương trình e-learning chương LKHH&CTPT, thuộc học phần
HĐC trường CĐ GTVT3, bằng phần mềm Moodle. Quá trình xây dựng được trình
bày cụ thể ở chương 2.
Chương 2:
XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN
KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” HỌC
PHẦN HĐC TRƯỜNG CĐ GTVT3
2.1. Nội dung kiến thức và mục tiêu chương
2.1.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung chương
Mục tiêu:
Cung cấp cho SV những kết quả định tính của việc áp dụng cơ học
lượng tử vào việc nghiên cứu liên kết hóa học: phương pháp cộng hóa trị
(phương pháp cặp electron và phương pháp Orbital phân tử).
Giúp SV hiểu được:
Nội dung cơ bản của phương pháp cặp electron và áp dụng vào việc
giải thích tính bão hòa, tính định hướng của liên kết cộng hóa trị.
Giả thiết cơ bản của phương pháp Orbital phân tử. Ưu điểm của
phương pháp này so với phương pháp cặp electron.
Mối liên quan giữa liên kết hóa học, cấu tạo phân tử và tính chất của
chúng.
Nội dung:
Nội dung và phân bố thời gian cho từng nội dung được trình bày ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân bố thời gian cho nội dung chương
STT NỘI DUNG SỐ
TIẾT
1 Sơ lược về Kossel và Lewis. Ưu, khuyết điểm của các thuyết này. 1
2 Phương pháp cặp electron: Sự hình thành phân tử H2, điều kiện
hình thành liên kết cộng hóa trị, bản chất liên kết cộng hóa trị. Các
định đề của phương pháp cặp electron, áp dụng giải thích tính bão
hòa, tính định hướng của liên kết cộng hóa trị.
2
3 Phương pháp orbital phân tử. Những giả thuyết cơ bản của phương
pháp orbital phân tử. Phân tử H2 theo phương pháp MO-LCAO.
Giới thiệu giản đồ năng lượng và cách viết công thức electron của
các phân tử có hai hạt nhân.
2
4 Cấu tạo phân tử: phân tử có cực và phân tử không có cực, momen
lưỡng cực của phân tử, sự phân cực của phân tử. Lực tương tác
giữa các phân tử, lực định hướng, lực cảm ứng, lực khuếch tán.
Liên quan giữa nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của hợp chất,
phân tử với lực tương tác giữa các phân tử.
2
5 Liên kết hiđro và ảnh hưởng của nó đến nhiệt độ sôi, nhiệt độ
nóng chảy và tính axit của các chất.
1
6 Bài tập 0.5
Bài kiểm tra 0.5
2.1.2. Bài giảng lý thuyết
Cấu trúc nội dung bài giảng lý thuyết theo đề cương chi tiết môn HĐC của
trường CĐ GTVT3 như sau:
1. Những khái niệm cơ bản về liên kết hóa học
2. Sơ lược về thuyết Kossel và Lewis
2.1. Liên kết ion theo Kossel
2.2. Liên kết cộng hóa trị theo Lewis
2.3. Ưu khuyết điểm của thuyết Kossel và Lewis
3. Phương pháp liên kết hoá trị
3.1. Sự hình thành phân tử Hiđro
3.2. Các định đề của phương pháp VB
3.3. Thuyết lai hóa và ưu khuyết điểm của phương pháp cặp electron
4. Phương pháp orbital phân tử (MO)
4.1. Xét ion phân tử H2+ theo phương pháp MO-LCAO
4.2. Những giả thuyết cơ bản của phương pháp orbital phân tử
4.3. Giản đồ năng lượng
5. Cấu tạo phân tử
5.1. Độ phân cực của phân tử
5.1.1. Phân tử phân cực và phân tử không phân cực
5.1.2. Momen lưỡng cực
5.2. Lực tương tác giữa các phân tử (lực Vander-Waals)
6. Liên kết Hiđro và ảnh hưởng của nó đến nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy
và tính axit của các chất
2.1.3. Hệ thống câu hỏi - bài tập
2.1.3.1. Bài tập trắc nghiệm
Chúng tôi xây dựng 10 câu hỏi trắc nghiệm nội dung kiến thức chương
LKHH&CTPT [4], [18]
1) Bản chất của liên kết ion là
A. sự dùng chung cặp electron hóa trị.
B. lực tĩnh điện giữa các ion trái dấu.
C. sự xen phủ các obitan nguyên tử hóa trị.
D. sự chuyển hóa electron từ nguyên tử này đến nguyên tử khác.
Đáp án: B
2) Mỗi liên kết cộng hóa trị được tạo thành (theo phương pháp VB)
A. bằng 2 electron có các giá trị số lượng tử ms cùng dấu.
B. bằng sự chuyển electron từ nguyên tử này đến nguyên tử khác.
C. bằng 2 electron có các giá trị số lượng tử ms khác dấu.
D. bằng lực tĩnh điện giữa hai nguyên tử tham gia liên kết.
Đáp án: C
3) Theo phương pháp MO-LCAO, độ bội liên kết trong cấu tử nào lớn nhất?
A. O2 B. O2+
C. O2- D. O22-
Đáp án: B
4) Trong số bốn cấu tử sau, liên kết trong phân tử nào kém bền nhất?
A. O2 B. O2+
C. O2- D. O22-
Đáp án: C
5) Độ dài liên kết nào ngắn nhất trong số bốn cấu tử sau:
A. O2 B. O2+
C. O2- D. O22-
Đáp án: B
6) Cấu hình electron nào đúng cho phân tử O2
A. (KK)σs2 σs*2πx2 = πy2 σz2πx*1= πy*1
B. (KK)σs2 σs*2 σx2πx2 = πy2πx*1= πy*1
C. (KK)σs2 σs*2 σz2πx2 = πy2πx*2
D. (KK)σs2 σs*2πx2 = πy2 σz2πx*2
Đáp án: B
7) Chọn đáp án đúng:
A. Phân tử BN bền hơn ion BN¯.
B. Ion F2+ nghịch từ.
C. Không tồn tại ion He2+.
D. Tồn tại phân tử LiB.
Đáp án: A
8) Số electron độc thân trên ion BN¯ là:
A. 0 B. 1
C. 2 D. 3
Đáp án: B
9) Sắp xếp theo chiều tăng dần chiều dài liên kết:
A. CO < BN¯ < BeO B. BeO < BN¯ < CO
C. BN¯ < CO < BeO D. CO < BeO < BN¯
Đáp án: A
10) Ion phân tử nào sau đây là thuận từ:
A. BeN¯ B. CO
C. NO¯ D. F2
Đáp án: A
2.1.3.2. Bài tập tự luận
Chúng tôi xây dựng 10 câu hỏi tự luận [4], [5], [13], [18].
1) Nêu các đặc trưng cơ bản của liên kết hoá học.
2) Cho mỗi loại 2 ví dụ về liên kết cộng hóa trị không phân cực, liên kết cộng
hóa trị phân cực và liên kết ion.
3) Sự định hướng của các orbital lai hóa sp, sp2, sp3 trong không gian như thế
nào? Điều kiện để có sự lai hóa bền.
4) B2 và O2 đều có tính thuận từ, hãy giải thích tại sao?
5) Giải thích tại sao khi F2 mất 1 electron thành F2+ thì độ bền liên kết tăng lên,
còn N2 chuyển thành N2+ thì độ bền liên kết lại giảm xuống?
6) So sánh độ dài liên kết của N2 và N2+.
7) So sánh độ bền và độ dài liên kết của O2, O2+, O2-, O22-.
8) Viết cấu hình e của các phân tử LiF, BeF, BF. So sánh độ bền và xác định từ
tính của các phân tử này.
9) Hãy so sánh độ bền và độ dài liên kết trong các phân tử NO, NO+, NO-.
10) Giải thích từ tính của O2, NO, BN, B2.
2.2. Xây dựng e-learning HĐC [21], [29], [40], [42], [51]
Việc xây dựng một khóa học chẳng hạn như tạo hoặc tải lên các nội dung và tổ
chức các hoạt động trong khóa học không đơn thuần chỉ là vấn đề công nghệ. Công
nghệ chỉ là phương tiện hỗ trợ cho người GV trong quá trình đào tạo. GV cần phải
tiếp cận việc xây dựng khóa học với một kế hoạch mang tính sư phạm. Vì vậy,
trước khi xây dựng chương trình phải xác định mục tiêu, căn cứ vào quy trình thiết
kế dạy học và chọn hướng xây dựng trước khi bắt đầu thêm vào các tài nguyên và
các công cụ hoạt động cho một khóa học [31].
Sự tương tác có ý nghĩa của các khóa học trên web thường mang lại các kết
quả học tập tốt. Sự tương tác ở đây được hiểu là sự giao tiếp giữa GV với SV, giữa
SV với SV, giữa các hoạt động của khóa học với SV… Điều này cho thấy lý do các
công cụ diễn đàn đóng vai trò trung tâm trong các khóa học. Các công cụ đánh giá
cũng có thể coi là một phương thức tương tác của khóa học với SV, đánh giá SV,
giúp SV tự đánh giá, đưa thông tin phản hồi về cho GV và SV, từ đó điều chỉnh
phương pháp dạy học sao cho phù hợp với từng đối tượng SV để đạt hiệu quả cao
trong học tập.
Như vậy, việc xây dựng một khóa học không chỉ là cung cấp nội dung cho SV,
cần phải xây dựng một kịch bản khóa học. Đồng thời cần phải biết khai thác các
công cụ phục vụ tốt nhất cho việc dạy học.
2.2.1. Xây dựng cấu trúc website HĐC
Website HĐC được xây dựng bằng Moodle, vì vậy những thiết lập mặc định
trong lúc cài đặt Moodle sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của website. Tổng
quan về cách cài đặt và các thiết lập trong quá trình cài đặt đã được đề cập ở chương
1. Có rất nhiều tùy chọn để xây dựng website. Trong quá trình xây dựng website
chúng ta có thể chỉnh sửa các thiết lập để phù hợp với yêu cầu.
Chúng tôi đã xây dựng website HĐC với trang chủ như Hình 2.1.
Hình 2.1. Trang chủ website HĐC
Trang chủ gồm 3 cột:
Cột bên trái có 3 khối:
Khối menu chính: chứa tin tức website.
Lịch: hiển thị lịch có đánh dấu những ngày có sự kiện của website.
Danh sách các thành viên online.
Cột chính giữa có 2 khối:
Khối hướng dẫn đăng nhập và tham gia khóa học.
Khối các khóa học hiện có.
Cột bên phải có 3 khối:
Khối mô tả khóa học.
Khối những việc dự kiến.
Ô đăng nhập.
Để đưa ra cấu trúc khóa học chương LKHH&CTPT, chúng tôi căn cứ vào hai
giai đoạn đầu của các bước thiết kế dạy học là giai đoạn lập kế hoạch và giai đoạn
phát triển.
Ở giai đoạn lập kế hoạch, khi phân tích điều kiện ban đầu của khóa học, nhận
thấy điều kiện ban đầu tương đối khó khăn.
Yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật để SV có thể sử dụng website HĐC hiệu
quả tối thiểu phải là:
Bộ xử lý: Pentium III 800 MHz hay cao hơn.
Kết nối Internet: ADSL (kết nối băng thông rộng rất cần thiết khi hỗ trợ
âm thanh và hình ảnh).
Hệ điều hành: Windows 98 SE hay cao hơn, Macintosh, Linux.
Trình duyệt: Internet Explorer 6.0 hay cao hơn, Mozilla Firefox.
Đối với các file MS Office (Word, Excel, PowerPoint): các chương
trình MS Office.
Với những yêu cầu như trên, cơ sở vật chất hiện nay khó có khả năng đáp ứng
được. Số lượng máy tính có kết nối Internet nhà trường trang bị để phục vụ nhu cầu
học tập cho SV là quá ít. Phần lớn SV phải đến các dịch vụ internet công cộng, điều
kiện cũng như môi trường không phù hợp cho việc học tập.
Về đặc trưng người học: qua khảo sát tình hình thực tiễn tại trường, chúng tôi
phát ra 100 phiếu điều tra, thu được 98 phiếu hợp lệ, kết quả thống kê như sau:
Về kỹ năng sử dụng Internet:
4.08% hoàn toàn không biết sử dụng Internet.
33.67% chỉ sử dụng Internet cho việc chat và chơi game.
34.69% dùng cho việc chat, chơi game và mail.
27.56% sử dụng khá thành thạo.
Về thời gian truy cập Internet:
15.31% rất thường xuyên.
34.65% thường xuyên.
45.92% thỉnh thoảng
4.08% không bao giờ.
Về việc sử dụng Internet cho mục đích học tập:
6.12% rất thường xuyên.
13.27% thường xuyên.
70.41% thỉnh thoảng.
10.20% không bao giờ.
Về các phương pháp học tập điện tử:
11.22% từng học qua băng cassette, CD, VCD, DVD.
20.41% học thông qua các chương trình trên ti vi.
6.12% học thông qua các phần mềm dạy học.
8.16% học từ các chương trình đào tạo trên mạng Internet.
54.08% chỉ học theo phương pháp truyền thống, chưa từng học
thông qua bất kì hình thức nào khác.
Về phương pháp học tập SV sẽ lựa chọn:
21.43% lựa chọn phương pháp truyền thống.
12.24% lựa chọn học qua mạng Internet.
59.18% lựa chọn kết hợp học thông qua mạng Internet và đến lớp.
7.14% chọn một phương pháp khác tất cả các phương pháp trên.
Về khái niệm e-learning:
55.10% chưa nghe khái niệm e-learning bao giờ.
11.22% có biết nhưng không hiểu.
31.63% có biết nhưng hiểu không rõ lắm.
2.04% biết và hiểu rất rõ.
Qua khảo sát và thống kê, có thể thấy kỹ năng sử dụng internet của SV trường
CĐ GTVT3 là khá yếu. Đa phần SV xuất thân từ nông thôn, điều kiện tiếp xúc với
Internet không nhiều. Có đến 49.52% SV thỉnh thoảng mới truy cập Inetnet, thậm
chí có SV chưa bao giờ sử dụng Internet (4 SV, chiếm 4.08% tổng số SV được khảo
sát). SV chủ yếu sử dụng Internet để chat, mail và chơi game (68.36%), có đến
70.41% tổng số SV khảo sát thỉnh thoảng mới truy cập Internet vì mục đích học tập.
Số SV chỉ học theo phương pháp truyền thống, chưa học qua bất kì hình thức nào
khác là rất cao, chiếm 54.08%. Về khái niệm học tập điện tử e-learning có 55.1%
SV chưa nghe khái niệm này bao giờ. Với đặc trưng người học đã khảo sát, để giúp
SV tiếp cận với phương thức học tập e-learning cần phải từng bước, cần bắt đầu từ
rất đơn giản.
Về mục tiêu và nội dung: chương LKHH&CTPT thuộc dạng bài lý thuyết trừu
tượng, tương đối khó để giúp SV đạt được mục tiêu hiểu được nội dung cơ bản của
các lý thuyết, vận dụng để giải thích một số tính chất của liên kết và tính chất vật lý
của phân tử.
Chính vì những điều kiện ban đầu như vậy, trong bước phát triển chúng tôi
đưa ra một cấu trúc website đơn giản, ít chức năng, các hoạt động trên website
không phức tạp. Nhằm tránh việc vì kỹ năng sử dụng Internet của SV yếu mà SV
cảm thấy trang web khó sử dụng, việc học với e-learning quá rối rắm, từ đó sẽ phản
ứng không tốt với phương thức e-learning. Thêm vào đó, GV sẽ thường xuyên trao
đổi trực tuyến, hỗ trợ SV về mặt kỹ thuật cũng như phương pháp học tập.
Để tạo khóa học tên “CHƯƠNG LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO
PHÂN TỬ” trong danh mục “HÓA ĐẠI CƯƠNG” tiến hành các bước:
Vào menu Quản trị website (Site Adminitration).
Chọn “Các khóa học”.
Chọn “Thêm/soạn các khóa học”. Ta sẽ thấy giao diện như Hình 2.2.
Điền tên danh mục khóa học và chọn “Thêm danh mục mới” để tạo danh
mục khóa học.
Hình 2.2. Giao diện thêm danh mục khóa học
Tiếp theo chọn danh mục khóa học “HÓA ĐẠI CƯƠNG” vừa tạo, chọn
“Thêm một khóa học mới”, ở cuối trang sẽ xuất hiện trang soạn thảo khóa
học như Hình 2.3. Tiến hành thiết lập khóa học.
Hình 2.3. Giao diện soạn thảo các thiết lập khóa học
E-learning chương LKHH&CTPT được soạn thảo theo định dạng hàng tuần.
Với bốn tuần cho bốn nội dung kiến thức phân chia cho các nhóm SV và tuần thứ
năm để tổng kết.
Để đưa nội dung vào khóa học, mở chức năng “Bật chế độ chỉnh sửa” (xem
Hình 2.4) để thấy hai menu “Thêm một tài nguyên” và “Thêm một hoạt động” trong
khối nội dung của khóa học.
Hình 2.4. Bật chế độ chỉnh sửa
Chức năng của từng công cụ trong 2 menu “Thêm một tài nguyên” và “Thêm
một hoạt động” để đưa nội dung vào chương trình e-learning đã được trình bày ở
chương 1 (Bảng 1.5). Phần tiếp theo chúng tôi xin trình bày quá trình xây dựng
những module trong chương trình HĐC.
2.2.2. Xây dựng module bài giảng
Module bài giảng được xây dựng bằng Word, Powerpoint và đưa vào chương
trình e-learning bởi công cụ “Hiển thị một thư mục” trong menu “Thêm một tài
nguyên”.
Các bước tạo module bài giảng:
Bước 1: tạo thư mục bài giảng:
Vào mục “Các tài liệu” trong khối điều hành. Một cửa sổ mới sẽ mở ra
với cấu trúc thư mục của vùng các tập tin (Hình 2.5).
Chọn “Tạo một danh mục”, gõ tên danh mục “BAI_GIANG”, chọn
“Tạo” để tạo thư mục mang tên BAI_GIANG.
Chọn thư mục BAI_GIANG, cửa sổ vùng tập tin sẽ hiển thị, chọn “Tải
lên một file” để đưa vào thư mục những file muốn tải lên.
Hình 2.5. Tạo danh mục và tải một file lên khóa học
Bước 2: đưa thư mục bài giảng vào khóa học
Vào menu “Thêm một tài nguyên”, chọn “Hiển thị một thư mục”.
Trong trang soạn thảo, chọn thư mục muốn hiển thị (Hình 2.6).
Chọn lưu những thay đổi để hoàn thành thêm thư mục “Bài Giảng” vào
khóa học.
Hình 2.6. Hiển thị một thư mục
Các thư mục bài tập, hóa học và đời sống, giai thoại hoá học và tài liệu tham
khảo được đưa vào khóa học hoàn toàn tương tự đưa thư mục bài giảng.
Chú ý: nếu muốn hiển thị 1 file trong khóa học chứ không phải một thư mục,
có thể tiến hành như sau:
Vào mục “Các tài liệu” trong khối điều hành.
Bên tay phải của danh sách tập tin, sẽ thấy một liên kết in đậm “Lựa
chọn” (xem Hình 2.7). Click vào liên kết đó, cửa sổ các tập tin sẽ đóng và
đường dẫn tới các tập tin sẽ được đưa vào trong tên tập tin.
Hình 2.7. Chọn file liên kết
Tên của tài nguyên bây giờ sẽ là một liên kết kích hoạt trong block nội dung.
2.2.3. Xây dựng module kiểm tra – đánh giá
Để xây dựng module kiểm tra đánh giá tiến hành như sau:
Vào menu “Thêm một hoạt động”, chọn “Đề thi”.
Đặt tiêu đề là “ĐỀ KIỂM TRA”, lựa chọn các thiết lập cho module,
click vào nút lưu những thay đổi.
Tiếp theo chọn soạn thảo, soạn thảo danh mục để tạo tên danh mục cho
đề kiểm tra.
Để đưa câu hỏi vào để kiểm tra, chọn danh mục muốn đưa câu hỏi vào,
click vào nút xổ xuống của ô tạo câu hỏi mới để lựa chọn hình thức câu hỏi
(ví dụ như câu hỏi đa lựa chọn, câu hỏi trả lời ngắn, câu hỏi so khớp...) xem
Hình 2.8.
Hình 2.8. Tạo đề kiểm tra
Đưa nội dung vào câu hỏi, thiết lập các lựa chọn về điểm số, phản hồi
cho SV...
Chọn lưu thay đổi để kết thúc việc soạn thảo câu hỏi.
2.2.4. Xây dựng module diễn đàn trao đổi
Diễn đàn (Forum) là một công cụ mạnh để giao tiếp bên trong một khóa học.
Diễn đàn như một bảng thông báo trực tuyến nơi SV có thể gửi những thông điệp
tới lẫn nhau và dễ dàng theo dõi những cuộc nói chuyện. Diễn đàn là công cụ chính
để có một thảo luận trực tuyến.
Diễn đàn cho phép GV và SV giao tiếp với nhau vào bất kỳ thời gian nào, từ
bất kỳ đâu với một máy có kết nối Internet.
Moodle có ba kiểu diễn đàn cơ bản:
Một cuộc thảo luận đơn giản: mỗi người chỉ tạo ra một thảo luận trong
diễn đàn này.
Mỗi người gửi lên một thảo luận: mọi người trên lớp đều có thể bắt đầu
một thảo luận và tham gia các thảo luận.
Diễn đàn dành cho việc sử dụng thông thường: có thể có một hay nhiều
thảo luận trong diễn đàn này, và bất cứ ai với sự cho phép đều có thể gửi
nhiều thảo luận.
Để thêm một diễn đàn vào chương trình:
Chọn “Diễn đàn” (Forum) từ menu “Thêm một hoạt động”. Giao diện
hiển thị như Hình 2.9.
Điền tên diễn đàn, chọn kiểu diễn đàn muốn sử dụng, viết giới thiệu về
diễn đàn.
Chọn các tùy chọn muốn dùng cho diễn đàn.
Chọn “Lưu những thay đổi” ở cuối trang để hoàn thành việc tạo một
diễn đàn.
Hình 2.9. Thêm một diễn đàn mới
2.2.5. Trao đổi trực tuyến (Chat)
Công cụ chat trong Moodle là một công cụ truyền thông đồng bộ đơn giản, cho
phép GV và SV giao tiếp trong thời gian thực. Trong chat, mọi người cần đăng nhập
vào cùng một thời điểm.
Để tạo ra một phòng chat:
Chọn “Chat” từ menu “Thêm một hoạt động”.
Trong trang tạo chat (Hình 2.10), điền tên phòng chat và chỉ dẫn để sử
dụng phòng chat trong ô “Nội dung”.
Thiết lập các tùy chọn cho phòng chat.
Chọn “Lưu những thay đổi” để hoàn thành việc tạo phòng chat.
Hình 2.10. Tạo Chat
2.2.6. Xây dựng bảng chú giải thuật ngữ (Glossaries)
Để thuận tiện cho người học trong việc tìm hiểu các khái niệm mới, các thuật
ngữ chuyên môn, Moodle hỗ trợ việc tạo một bảng chú giải thuật ngữ trong chương
trình e-learning.
Bảng chú giải thuật ngữ là một công cụ đa năng, có các tính năng như cho
phép GV và cả SV tham gia phát triển danh sách từ vựng, thêm những nhận xét vào
định nghĩa, liên kết mỗi sự xuất hiện của một từ trong một khóa học đến định nghĩa.
2.2.6.1. Tạo ra một bảng chú giải thuật ngữ
Để tạo một bảng chú giải thuật ngữ tiến hành các bước sau:
Chọn “Bảng chú giải thuật ngữ” từ menu “Thêm một hoạt động”.
Trong trang “Soạn thảo thuật ngữ” (Hình 2.11) đặt tên cho bảng chú
giải thuật ngữ, viết một mô tả, chọn những tùy chọn mà giảng viên muốn
dùng.
Chọn “Lưu những thay đổi” ở cuối trang để hoàn thành việc tạo bảng
chú giải thuật ngữ.
Hình 2.11. Tạo bảng chú giải thuật ngữ
2.2.6.2. Thêm một chú giải thuật ngữ
Để thêm một thuật ngữ mới thực hiện các bước sau:
Từ trang bảng chú giải thuật ngữ, chọn “Thêm một mục mới”, sẽ hiển
thị giao diện thêm mục mới (Hình 2.12).
Nhập vào từ giảng viên muốn định nghĩa ở ô “Khái niệm”.
Nếu có những từ đồng nghĩa giảng viên muốn dùng giống nhau, thêm
vào vùng văn bản “Từ khóa”, một từ mỗi dòng.
Nếu GV chọn “Mục này nên được tự động liên kết” thì bất kỳ thể hiện
nào của thuật ngữ này, ở bất cứ nơi đâu trong Moodle sẽ có một liên kết tới
định nghĩa.
Viết định nghĩa của từ hoặc khái niệm.
Nếu GV muốn thêm một đính kèm, như một bức hình hay một bài báo,
GV có thể đính kèm (bên dưới ô từ khóa).
Chọn “Lưu những thay đổi” để thêm từ của GV vào bảng chú giải thuật
ngữ.
Hình 2.12. Thêm thuật ngữ mới
2.2.7. Xây dựng công cụ điểm danh
Công cụ điểm danh để đánh giá mức độ chăm chỉ của SV. Công cụ này có
chức năng tính điểm chuyên cần.
Để tạo module điểm danh:
Chọn “[[modulename]]” trong “Thêm một hoạt động”, hiển thị giao
diện như Hình 2.13.
Gõ tiêu đề “Điểm danh”, chọn lưu thay đổi để kết thúc việc tạo module
điểm danh.
Hình 2.13. Tạo module điểm danh
Sau khi tiến hành các bước xây dựng chương trình như trên, chúng tôi đã tạo
được khóa học dùng dạy học chương LKHH&CTPT.
2.3. Sử dụng e-learning trong dạy học HĐC
2.3.1. Vận hành chương trình e-learning HĐC
2.3.1.1. Quản trị website HĐC
Các thiết lập cấu hình trong Moodle quyết định hoạt động của website. Khối
quản trị website (site administration) gồm các vùng chứa các thiết lập cấu hình và
các thiết lập để quản trị và vận hành website như sau:
Vùng “Người dùng”: thiết lập các cấu hình liên quan đến người dùng và
quản lý người dùng chẳng hạn chứng thực tài khoản cho người dùng, thêm
hoặc xóa người dùng …
Vùng “Các khóa học”: thêm, soạn các khóa học, cấu hình cho các khóa
học, quản lý, sao lưu khóa học...
Vùng “Định vị”: thiết lập về vị trí và thời gian chẳng hạn múi giờ, quốc
gia,… các hạn định để quản lý học viên về mặt thời gian chẳng hạn như
thời hạn phản hồi trong diễn đàn…
Vùng “Ngôn ngữ”: thiết lập về mặt ngôn ngữ ví dụ cài đặt ngôn ngữ sử
dụng trong website…
Vùng “Mô đun”: thiết lập các khối (phần mô tả khóa học, các hoạt động
gần đây…), các hoạt động (bài học, bài tập, diễn đàn…), bộ lọc (các
chương trình bổ sung hỗ trợ đa phương tiện, chú thích văn bản, kiểm duyệt
nội dung bài gởi…)
Vùng “Bảo mật”: thiết lập các chính sách trang (bảo vệ người dùng,
cách thức hiển thị tên người dùng…), thiết lập các bảo mật module, chống
virus…
Vùng ‘Bề ngoài”: thiết lập màu nền, tùy chọn giao diện (theme), lịch…
Vùng “Trang chính”: thiết lập cấu hình cho trang chính của website.
Và một số vùng khác trong quá trình xây dựng website HĐC chúng tôi
không thiết lập.
Trên đây là tổng quan về việc quản trị website, sau đây chúng tôi sẽ trình bày
một số vấn đề cần chú trọng trong quá trình quản trị website HĐC.
Sao lưu:
Moodle có một hệ thống sao lưu được tự động hóa nhằm đề phòng việc cơ sở
dữ liệu của khóa học có thể bị mất khi server Moodle có sự cố. Khi đã thiết lập sao
lưu, Moodle sẽ tự động tạo ra những lưu trữ tất cả những khóa học trên server vào
thời gian đã được thiết lập. Khi sao lưu hoàn thành, Moodel sẽ gửi người quản trị
website một email cung cấp trạng thái sao lưu. Đây là việc quan trọng cần thiết phải
làm đối với một quản trị website.
Dưới đây là những thiết lập cho việc sao lưu cơ sở dữ liệu:
Chọn “Bao gồm những module” để sao lưu tất cả những module của
khóa học.
Ở mục “Người dùng” chọn “Tất cả” để lưu lại tất cả những người dùng,
không chỉ riêng những người dùng trong khóa học.
Chọn “Các thông tin lưu”, “Các file người dùng”, “Các tài liệu khóa
học”, “Các thông điệp” để lưu tất cả các dữ liệu trên.
Ở mục “Duy trì” chọn “Tất cả” để giữ lại tất cả các bản sao lưu cũ.
Mục “Kế hoạch làm việc”: chọn tất cả các ngày trong tuần để đảm bảo
hầu hết các cập nhật mới trong ngày đều được lưu giữ.
Mục “Thực hiện ở” tốt nhất nên chọn buổi sáng thời điểm server không
được truy cập nhiều. Tuy nhiên chúng ta có thể chọn các thời điểm khác.
Chọn “Lưu thay đổi” để kết thúc việc thiết lập sao lưu.
Tiến hành sao lưu:
Trong khối điều hành chọn “sao lưu”, sẽ xuất hiện giao diện như Hình
2.14. Chúng ta sẽ thấy tất cả các mục đều được chọn theo đúng như các lựa
chọn trong thiết lập sao lưu.
Hình 2.14. Sao lưu khóa học
Chọn “Tiếp tục” ở cuối trang, Moodle sẽ cho chúng ta xem những chi
tiết sao lưu (sao lưu những gì, số lượng bao nhiêu), lại chọn “Tiếp tục” ở
cuối trang chi tiết sao lưu để tiến hành sao lưu.
Màn hình tiếp theo sẽ báo cáo những kết quả sao lưu. Cần phải thấy
“Sao lưu Thành công Hoàn toàn” cuối trang. Chọn “Tiếp tục” sẽ được dẫn
sang thư mục sao lưu dữ liệu trong vùng các tập tin. Tập tin sao lưu sẽ có
một tên như “backup-tên rút gọn của khóa học-ngày-giờ.zip”
Click vào tên tập tin của tập tin sao lưu để có thể download về máy tính.
Khôi phục sao lưu:
Có thể sử dụng sao lưu để phục hồi khóa học trong trường hợp mất dữ liệu trên
server. Cũng có thể sử dụng sao lưu để tạo ra một bản sao khóa học không có dữ
liệu SV, dùng tạo ra một khóa học mới hay mục mới có cấu trúc tương tự khóa học
cũ.
Để khôi phục sao lưu tiến hành các bước sau:
Chọn “Các tài liệu” ở khối điều hành. Chọn backupdata, tìm tập tin sao
lưu trong vùng các tập tin. Chọn “Khôi phục” bên cạnh tập tin muốn khôi
phục.
Hình 2.15. Khôi phục khóa học.
Chọn “Có” bên dưới câu hỏi “Bạn có muốn tiếp tục?”
Màn hình tiếp theo sẽ trình bày tất cả các chi tiết đã sao lưu. Chọn “Tiếp
tục”. Trên màn hình sẽ xuất hiện tùy chọn khôi phục khóa học và các thông
tin sẽ khôi phục (Hình 2.16).
Hình 2.16. Khôi phục khóa học cũ.
Chọn “Tiếp tục”, sau đó chọn “Khôi phục khóa học này bây giờ!” ở đầu
trang, sẽ xuất hiện trang thông tin những nội dung đã được khôi phục và
câu “Khôi phục đã được hoàn thành thành công”, chọn “Tiếp tục” để hoàn
thành việc khôi phục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 90250-LVHH-PPDH014.pdf