Tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) đến năm 2015: -1-
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh ...................................................... 1
1.1.1 Khái niệm...................................................................................................... 1
1.1.2 Vai trò............................................................................................................ 2
1.1.3 Các chiến lược kinh doanh trong thực tiễn ............................................... 3
1.2 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh .............................................................. 4
1.2.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp .................................... 5
1.2.2 Nghiên cứu môi trường................................................................................ 6
1.2.3 Phân tích nội bộ............................................................................................ 8
1.2.4 Xây dựng và lự...
83 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) đến năm 2015, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1-
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm và vai trị của chiến lược kinh doanh ...................................................... 1
1.1.1 Khái niệm...................................................................................................... 1
1.1.2 Vai trị............................................................................................................ 2
1.1.3 Các chiến lược kinh doanh trong thực tiễn ............................................... 3
1.2 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh .............................................................. 4
1.2.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp .................................... 5
1.2.2 Nghiên cứu mơi trường................................................................................ 6
1.2.3 Phân tích nội bộ............................................................................................ 8
1.2.4 Xây dựng và lựa chọn chiến lược ............................................................... 9
Kết luận chương 1......................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2 :PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN (SCB) ................................... 14
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gịn .............................................. 14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................... 14
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, điều hành......................................................................... 15
2.1.3 Sản phẩm dịch vụ....................................................................................... 17
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của SCB giai đoạn 2002-2005 18
2.1.4.1 Nguồn vốn..................................................................................... 18
2.1.4.2 Tổng dư nợ cho vay...................................................................... 19
2.1.4.3 Lợi nhuận kinh doanh ................................................................. 20
2.2 Phân tích mơi trường kinh doanh của SCB ............................................................ 20
2.2.1 Mơi trường vĩ mơ ....................................................................................... 20
2.2.1.1 Các yếu tố kinh tế......................................................................... 20
2.2.1.2 Các yếu tố chính trị, pháp luật ................................................... 23
2.2.1.3 Các yếu tố văn hố, xã hội........................................................... 25
2.2.1.4 Các yếu tố cơng nghệ, kỹ thuật................................................... 25
-2-
2.2.2 Mơi trường tác nghiệp ............................................................................... 26
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh....................................................................... 26
2.2.2.2 Khách hàng................................................................................... 29
2.2.2.3 Đối thủ tiềm ẩn............................................................................. 30
2.2.3 Nhận định cơ hội và thách thức................................................................ 31
2.2.4 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi .................................................... 31
2.2.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................... 33
2.3 Phân tích các yếu tố nội bộ ..................................................................................... 34
2.3.1 Phân tích nguồn nhân lực.......................................................................... 34
2.3.2 Phân tích năng lực tài chính ..................................................................... 36
2.3.3 Hoạt động marketing................................................................................. 37
2.3.4 Cơng nghệ thơng tin................................................................................... 40
2.3.5 Cơ cấu tổ chức - điều hành........................................................................ 40
2.3.6 Nghiên cứu và phát triển........................................................................... 41
2.3.7 Nhận định điểm mạnh và điểm yếu.......................................................... 41
2.3.8 Ma trận đánh giá nội bộ ............................................................................ 42
Kết luận chương 2......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN ĐẾN NĂM 2015 ................................................... 44
3.1 Xây dựng mục tiêu phát triển SCB đến năm 2015
3.1.1 Mục tiêu phát triển hệ thống NHTM việt Nam đến năm 2015.............. 44
3.1.2 Mục tiêu phát triển của SCB giai đoạn 2006-2015 ................................. 45
3.2 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh của SCB ......................................... 46
3.2.1 Phân tích ma trận kết hợp SWOT của SCB............................................ 46
3.2.2 Lựa chọn chiến lược kinh doanh của SCB .............................................. 48
3.3 Các giải pháp thực hiện chiến lược......................................................................... 51
3.3.1 Nâng cao năng lực tài chính...................................................................... 51
3.3.2 Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng........................................................... 53
3.3.3 Phát triển nguồn nhân lực......................................................................... 54
3.3.4 Hồn thiện hoạt động marketing.............................................................. 56
3.3.5 Kiện tồn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ...................................... 60
-3-
3.4 Các kiến nghị .......................................................................................................... 60
3.4.1 Đối với chính phủ ....................................................................................... 60
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................... 61
3.4.3 Đối với Hội đồng quản trị, Ban điều hành SCB...................................... 62
Kết luận chương 3....................................................................................................... 62
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
-4-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần
phải cĩ sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tương lai.
Trước hết, đĩ là những kế hoạch ngắn hạn cho những mục tiêu trước mắt và xa hơn,
các chiến lược phải được xây dựng để phù hợp với mục tiêu dài hạn. Với những ngành
nghề cĩ tính cạnh tranh cao và cĩ vốn đầu tư ban đầu lớn thì việc xây dựng chiến lược
phát triển là rất quan trọng và cĩ ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Ngành ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, cĩ tầm quan trọng đặc biệt
trong quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước nhưng cũng rất nhạy cảm đối với các
biến động của mơi trường kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và quốc tế. Vì thế, hoạt
động của các ngân hàng thương mại luơn được quan tâm, kiểm tra chặt chẽ. Bên cạnh
đĩ, áp lực cạnh tranh nội bộ ngành ngày càng gay gắt cùng với quá trình hội nhập nền
kinh tế đất nước đang diễn ngày càng sâu rộng . Yêu cầu đặt ra cho mỗi ngân hàng là
phải tự xây dựng chiến lược cho riêng mình để cĩ thể hoạt động ổn định và phát triển
trên cơ sở tận dụng được các cơ hội và hạn chế những rủi ro của quá trình hội nhập.
Ngân hàng TMCP Sài Gịn hiện là một ngân hàng thương mại nhỏ, mới khẳng
định thương hiệu trong hai năm gần đây trên cơ sở tái cấu trúc hoạt động của Ngân
hàng TMCP Quế Đơ. Hơn lúc nào hết, việc hoạch định và xây dựng chiến lược phát
triển cho ngân hàng đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của Ban điều hành nhằm xác
định các mục tiêu, định hướng cơ bản cho hoạt động kinh doanh và các giải pháp triển
khai thực hiện cĩ hiệu quả, gĩp phần đưa Ngân hàng TMCP Sài Gịn phát triển mạnh,
an tồn, bền vững; từng bước xây dựng thương hiệu Ngân hàng TMCP Sài Gịn (SCB)
trở thành một thương hiệu cĩ uy tín trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
Là một thành viên của SCB, tơi mong muốn gĩp phần vào sự phát triển của SCB
và rất tâm đắc để chọn đề tài “ Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Sài Gịn (SCB) đến năm 2015”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là xây dựng chiến lược kinh doanh cho
Ngân hàng TMCP Sài Gịn (SCB) và đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm đưa Ngân
-5-
hàng TMCP Sài Gịn thành một trong những Ngân hàng thương mại vững mạnh tại
Việt Nam .
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý thuyết về quản trị chiến
lược, hoạt động kinh doanh của SCB và một số ngân hàng TMCP tại thành phố Hồ Chí
Minh, ảnh hưởng của mơi trường đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài
Gịn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu luận văn này là lý thuyết của các mơn học :
Quản trị chiến lược, Quản trị sản xuất và điều hành doanh nghiệp, Lý thuyết hệ thống,
Quản trị marketing, Phương pháp nghiên cứu khoa học, Quản trị học...
Phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu là phương pháp duy vật lịch sử, thống kê
mơ tả đồng thời kết hợp với việc phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp
chuyên gia...để làm sáng tỏ và cụ thể hố nội dung nghiên cứu của luận văn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ giới hạn trong ngành ngân hàng. Đồng
thời, các số liệu phân tích chủ yếu là tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn và một số Ngân
hàng thương mại cổ phần khác cùng với số liệu báo cáo thống kê, phân tích của Ngân
hàng Nhà nước giai đoạn 2001-2005.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu của luận văn
gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về chiến lược kinh doanh
Chương 2 : Phân tích mơi trường kinh doanh và thực trạng của Ngân hàng TMCP Sài
Gịn .
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gịn
(SCB) đến 2015.
W X
-6-
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm và vai trị của chiến lược kinh doanh
1.1.1 Khái niệm
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng quát
hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lược là một tập hợp
những mục tiêu và các chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được mục tiêu
đĩ. [1,14].
Chiến lược kinh doanh khơng nhằm vạch ra một cách cụ thể làm thế nào để đạt được
những mục tiêu vì đĩ là nhiệm vụ của vơ số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược
chức năng khác. Chiến lược chỉ tạo ra các khung để hướng dẫn tư duy để hành động.
Đến nay cĩ nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược kinh doanh xuất phát từ nhiều
cách tiếp cận khác nhau :
Theo Fred R.David “ Chiến lược kinh doanh là những phương tiện để đạt tới những
mục tiêu dài hạn .” [10,20].
Chiến lược theo quan điểm của Micheal E . Porter : [8,31]
- Chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế cĩ giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt
động khác biệt.
- Chiến lược là sự chọn lựa, đánh đổi trong cạnh tranh.
- Chiến lược là việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả hoạt động của cơng ty.
Chiến lược thơng thường được xác định ở ba cấp độ :
- Chiến lược cấp cơng ty : Chiến lược cấp cơng ty xác định rõ lĩnh vực kinh
doanh mà cơng ty đang theo đuổi, tạo ra các chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt
các mục tiêu của cơng ty.
- Chiến lược cấp kinh doanh : Chiến lược cấp kinh doanh xác định làm thế nào
mà một doanh nghiệp cĩ thể cạnh tranh thành cơng trên một thị trường cụ thể. Nĩ liên
quan đến các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách
hàng ở thị trường nào......Nếu cơng ty là đơn ngành thì chiến lược cấp đơn vị kinh
doanh cĩ thể được coi là chiến lược cấp cơng ty.
-7-
- Chiến lược cấp chức năng : Xác định các giải pháp về marketing, tài chính,
nghiên cứu phát triển, nguồn nhân lực .... nhằm đạt tới các mục tiêu của chiến lược cấp
kinh doanh và chiến lược cấp cơng ty.
Liên quan đến khái niệm về chiến lược cĩ các thuật ngữ liên quan chủ yếu sau:
- Sứ mạng ( Mission) : Là bản tuyên bố cĩ giá trị lâu dài về mục đích của doanh
nghiệp, nêu lên ý nghĩa ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Nĩ định rõ phạm vi các hoạt
động của doanh nghiệp về sản phẩm và thị trường, chiều hướng phát triển tổng quát.
- Mục tiêu (Objective): Xác định những kết quả mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được sau một thời gian nhất định. Mục tiêu được phân loại theo thời gian cĩ mục tiêu
dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Theo tính chất cĩ mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu ổn định
và mục tiêu suy giảm.
- Chính sách (Policy) : Xác định rõ làm thế nào mục tiêu được hồn thành.
- Các cơ hội ( Opportunities) và nguy cơ (threats) : Đây là các yếu tố, các lực
lượng, các thể chế tồn tại bên ngồi tổ chức mà các nhà quản trị khĩ hoặc khơng thể
kiểm sốt được chúng và cĩ thể làm lợi hoặc gây hại đến tổ chức trong tương lai.
- Các điểm mạnh ( Strengths) và điểm yếu ( Weakness) : Đây là các yêu tố bên
trong của tổ chức, trong phạm vi kiểm sốt và chủ động của các nhà quản trị. Những
điểm mạnh và điểm yếu được quyết định liên hệ với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2 Vai trị của chiến lược kinh doanh
- Thứ nhất, Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ những cơ hội và
thuận lợi trong kinh doanh, tận dụng chúng để đưa ra các chiến lược, chính sách phát
triển phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Thứ hai, Chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị dự báo những bất trắc, rủi
ro sẽ xảy ra trong hiện tại và tương lai từ đĩ đưa ra các chích sách phù hợp nhằm đối
phĩ trong chủ động.
- Thứ ba, chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị sử dụng một cách cĩ hiệu
quả các nguồn lực hiện cĩ của doanh nghiệp và phân bổ chúng hợp lý.
- Thứ tư, Chiến lược kinh doanh phối hợp các chức năng trong tổ chức một cách
tốt nhất để đạt mục tiêu chung.
1.1.3 Các chiến lược kinh doanh trong thực tiễn
-8-
Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện cụ thể mà cĩ những chiến lược phù hợp được
lựa chọn trong từng giai đoạn nhất định nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Chiến lược kết hợp về phía trước : Nhằm tăng quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
sốt đối với các đơn vị phân phối, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Chiến lược kết hợp về phía sau : Nhằm tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
sốt đối với những đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.
- Chiến lược kết hợp theo chiều ngang : Tìm ra quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
sốt đối với các đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược thâm nhập thị trường : Nhằm tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc
dịch vụ hiện cĩ trong các thị trường hiện tại bằng nỗ lực tiếp thị nhiều hơn.
- Chiến lược phát triển thị trường : Nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ hiện cĩ vào
những khu vực mới.
- Chiến lược phát triển sản phẩm : Tăng doanh số thơng qua việc đưa sản phẩm
dịch vụ mới hoặc cải tiến, sửa đổi chúng ở thị trường hiện tại.
- Chiến lược đa dạng hố hoạt động đồng tâm : Nhằm hướng thị trường với
những sản phẩm, dịch vụ mới trong ngành, với quy trình cơng nghệ hiện tại hoặc mới
nhưng cĩ liên hệ với nhau.
- Chiến lược đa dạng hố hoạt động theo chiều ngang : Thêm vào những sản
phẩm, dịch vụ mới khơng cĩ liên hệ gì với nhau cho những khách hàng hiện cĩ.
- Chiến lược đa dạng hố hoạt động kiểu hỗn hợp : Thêm vào những sản phẩm
hoặc dịch vụ mới, khơng liên hệ gì với nhau.
- Chiến lược liên doanh : Hai hay nhiều cơng ty liên kết để cùng kinh doanh.
- Thu hẹp hoạt động : Củng cố lại sản xuất, kinh doanh thơng qua cắt giảm chi
phí, tài sản hiện cĩ để cứu vãn doanh thu và lợi nhuận đang sụt giảm.
- Cắt bớt hoạt động : Bán đi một chi nhánh hay một phần cơng ty.
- Thanh lý : Bán tất cả tài sản từng phần với giá trị hữu hình.
1.2 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
Xây dựng chiến lược ( thiết lập chiến lược) là giai đoạn đầu của quá trình quản
trị chiến lược gồm ba giai đoạn : Thiết lập chiến lược, thực hiện và đánh giá chiến lược.
Quản trị chiến lược là một khái niệm mang nội dung rộng hơn và nĩ được định nghĩa là
-9-
một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan
nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.
Giai đoạn xây dựng chiến lược : là quá trình thiết lập sứ mạng kinh doanh, thực hiện
nghiên cứu mơi trường để nhận định cơ hội và nguy cơ đến với doanh nghiệp từ bên
ngồi, đồng thời xác định rõ các điểm mạnh và yếu điểm từ bên trong, đề ra các mục
tiêu dài hạn, trên cơ sở đĩ sẽ hình thành các chiến lược thay thế và chọn ra những chiến
lược đặc thù để theo đuổi.
Giai đoạn thực hiện chiến lược : Đây là giai đoạn huy động các nhà quản trị
cùng tồn thể nhân viên để thực hiện các chiến lược đã đề ra. Ba hoạt động cơ bản của
giai đoạn này là thiết lập các mục tiêu hàng năm, đưa ra các chính sách, và phân phối
các nguồn tài nguyên.
Giai đoạn đánh giá chiến lược : Đây là giai đoạn cuối của quá trình quản trị
chiến lược. Ở giai đoạn này các hoạt động chính bao gồm xem xét lại các yếu tố là cơ
sở cho các chiến lược hiện tại, đo lường thành tích và thực hiện các hoạt động điều
chỉnh. Giai đoạn này là cần thiết của quá trình quản trị chiến lược vì thành cơng hiện tại
khơng đảm bảo cho thành cơng tương lai, sự thành cơng luơn tạo ra các vấn đề mới
khác do vậy cần phải đánh giá lại để cĩ những điều chỉnh thích hợp.
Do giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là xây dựng chiến lược kinh doanh nên luận
văn sẽ khơng đi sâu vào các vấn đề lý luận của giai đoạn thực hiện và đánh giá chiến
lược mà chỉ tập trung đi vào phân tích các bước để hình thành chiến lược.
1.2.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp
Xác định sứ mạng và mục tiêu là một trong những nội dung quan trọng đầu tiên
hết sức quan trọng trong quản trị chiến lược, nĩ tạo cơ sở khoa học cho quá trình phân
tích và lựa chọn chiến lược.
Ý tưởng về sứ mạng hay bản báo cáo nhiệm vụ kinh doanh do ơng Peter Drucker
đề ra vào giữa thập niên 70 khi nghiên cứu Cơng ty General Motors. Sứ mạng trả lời
cho câu hỏi trung tâm “Cơng việc kinh doanh của chúng ta là gì?”. Nĩ cho thấy tầm
nhìn dài hạn của một tổ chức liên hệ đến những cái mà họ muốn trở thành và những ai
mà họ muốn phục vụ”. VD : Sứ mạng của Barnett Bank là “ Tạo ra giá trị của các cổ
đơng bằng cách cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động ngân hàng cĩ chất lượng cao
nhất và dùng mọi cơ hội để làm tăng tiến vị trí như là một tổ chức thuộc lĩnh vực ngân
-10-
hàng ưu việt tại miền đơng nam và là một trong những tổ chức hàng đầu hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng của quốc gia”. Hay sứ mạng của cơng ty WHIRPOOL là “
Trở thành một cơng ty hàng đầu đối với việc đáp ứng nhu cầu về sản phẩm lâu bền và
dịch vụ cho các khách hàng nội địa và tồn cầu của hãng Sears. Để hồn thành mục
tiêu này chúng ta phải là những người giỏi nhất ở những thứ mà chúng ta làm, cĩ được
con người, sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao nhất, tất cả những điều này là nhằm để
thoả mãn liên tục nhu cầu của người tiêu thụ trên cơ sở tồn cầu”[10,118] .
Việc xác định sứ mạng rõ ràng là điều hết sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu
và đề ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm mang lại thành cơng cho doanh
nghiệp.
Bản tuyên bố về sứ mạng theo King và Cleland phải đạt được các yêu cầu sau [1,125]:
- Đảm bảo sự đồng tâm và nhất trí về mục đích trong nội bộ cơng ty.
- Tạo cơ sở để huy động các nguồn lực của cơng ty.
- Cung cấp một cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối các nguồn lực của cơng ty.
- Hình thành khung cảnh và bầu khơng khí kinh doanh thuận lợi.
- Là một trung tâm điểm để mọi người đồng tình với mục đích của cơng ty.
- Tạo điều kiện để chuyển hố mục đích của tổ chức thành mục tiêu thích hợp và
chuyển hố các mục tiêu thành các chiến lược và biện pháp hoạt động cụ thể.
Nếu như sứ mạng là cái trục xuyên suốt trong qúa trình phát triển của doanh
nghiệp thì mục tiêu là sự cụ thể nội dung, là phương tiện để thực hiện thành cơng bản
tuyên bố sứ mạng. Khi xây dựng mục tiêu địi hỏi mục tiêu phải phù hợp với thực tế
nhưng phải cĩ tính thách thức, cĩ thể đo lường và xác định thời điểm khởi đầu, kết thúc
cũng như căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên trong phân bổ nguồn lực. Mục tiêu phải linh
hoạt và phải cĩ tính thống nhất, khơng xung đột với các mục tiêu khác.
1.2.2 Nghiên cứu mơi trường
Các yếu tố mơi trường cĩ tác động to lớn vì chúng ảnh hưởng đến tồn bộ các
bước tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược. Chiến lược được lựa chọn phải được
hoạch định trên cơ sở các điều kiện mơi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Việc
nghiên cứu mơi trường tập trung vào việc nhận diện và đánh giá các xu hướng cùng sự
kiện vượt quá khả năng kiểm sốt của nhà quản trị. Phân tích các yếu tố mơi trường sẽ
cho phép doanh nghiệp nhận diện rõ đâu là các cơ hội và nguy cơ, trên cơ sở đĩ sẽ giúp
-11-
cho các nhà quản trị cĩ thể soạn thảo các chiến lược nhằm tận dụng tốt các cơ hội và
tránh các ảnh hưởng xấu của các mối đe doạ.
Căn cứ vào tính chất và phạm vi tác động, mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp
được chia làm 2 cấp độ : Mơi trường vĩ mơ (tổng quát) và mơi trường vi mơ ( đặc thù):
- Mơi trường vĩ mơ : là quá trình nghiên cứu các yếu tố về kinh tế, chính trị và
luật pháp, các yếu tố về tự nhiên, văn hố xã hội, các yếu tố về kỹ thuật và cơng
nghệ....Mỗi một yếu tố mơi trường vĩ mơ nĩi trên cĩ thể ảnh hưởng đến tổ chức một
cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.
- Mơi trường vi mơ : bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất
kinh doanh đĩ. Cĩ năm yếu tố cơ bản là đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng, nhà cung
cấp, sản phẩm thay thế, các đối thủ tiềm ẩn. Phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp
nhận ra các mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà
ngành kinh doanh đĩ gặp phải.
Sau khi đã phân tích từng yếu tố riêng biệt của mơi trường, nhiệm vụ của các
nhà quản trị chiến lược là đưa ra một kết luận chung về các yếu tố chủ yếu đem lại cơ
hội và bất trắc của mơi trường. Trên cơ sở đĩ sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nĩ và
đánh giá sự thích ứng của doanh nghiệp với những biến động của mơi trường. Cơng cụ
đĩ, theo Fred R. David, thì doanh nghiệp cần xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố
bên ngồi (EFE) theo các bước chủ đạo sau :
- Lập danh mục các yếu tố cĩ vai trị quyết định đối sự thành cơng của doanh
nghiệp, bao gồm những cơ hội và cả những mối đe doạ ảnh hưởng đến doanh nghiệp và
ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá mức độ quan trọng từ 0 đến 1 (mức độ quan trọng tăng dần) cho mỗi
yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng của các yếu tố đối sự thành
cơng trong ngành kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng số mức phân loại được ấn định
cho các nhân tố phải bằng 1.
- Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố thể hiện mức độ phản ứng của doanh nghiệp
với các yếu tố này . Với 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là trung
bình và 1 là phản ứng yếu.
- Nhân mức độ quan trọng của mỗi biến số với điểm phân loại của nĩ để xác định
điểm số quan trọng.
-12-
- Xác định tổng của số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp. Tổng số điểm
quan trọng cao nhất là 4 và thấp nhất là 1. Nếu tổng số điểm quan trọng của doanh
nghiệp là 4 cho thấy các chiến lược hiện tại của doanh nghiệp đã tận dụng cĩ hiệu quả
các cơ hội và tối thiểu hố các ảnh hưởng tiêu cực. Với tổng số điểm quan trọng 2,5 là
trung bình. Tổng số điểm là 1 cho thấy chiến lược của doanh nghiệp đề ra khơng tận
dụng được cơ hội hoặc khơng tránh được các mối đe doạ bên ngồi.
Bảng 1.1 : Ma trận các yếu tố bên ngồi (EFE)
Các yếu tố bên ngồi
(chủ yếu)
Mức độ quan
trọng Phân loại
Số điểm quan
trọng
(1) (2) (3) (4)=(2) x (3)
Liệt kê các yêu tố
-
-
Tổng cộng x
Một phần quan trọng khơng kém khi phân tích mơi trường là phải xây dựng ma
trận hình ảnh cạnh tranh trong quá trình phân tích để hình thành chiến lược. Ma
trận hình ảnh cạnh tranh là sự mở rộng của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi trong
trường hợp các mức độ quan trọng, phân loại, và tổng số điểm quan trọng cĩ cùng mức
ý nghĩa. Ma trận hình ảnh cạnh tranh khác với ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi ở
chỗ các yếu tố bên trong cĩ tầm quan trọng quyết định đến sự thành cơng cũng cĩ thể
được xem xét. Ngồi ra các mức phân loại, tổng số điểm quan trọng của các cơng ty
đối thủ cạnh tranh được tính tốn và bao gồm trong ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Mục đích của việc xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm nhận diện những
nhà cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ đồng thời
giúp cho nhà quản trị xác định vị thế của doanh nghiệp mình trong bản đồ cạnh tranh.
Bảng 1.2 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Doanh nghiệp mẫu DN cạnh tranh 1 DN cạnh tranh 2
Các yếu tố
chủ yếu
Mức độ
quan
trọng Phân loại
Số điểm
quan trọng
Phân loại
Số điểm
quan trọng
Phân loại
Số điểm
quan trọng
-
-
Tổng số điểm x x x x x x x
-13-
1.2.3 Phân tích nội bộ
Tất cả các tổ chức đều cĩ những điểm mạnh và điểm yếu trong các lĩnh vực kinh
doanh. Khơng cĩ cơng ty nào mạnh hay yếu đều nhau ở mọi mặt. Phân tích nội bộ là
nhằm tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của cơng ty, qua đĩ xác định các năng lực
đặc biệt và những lợi thế cạnh tranh của cơng ty làm cơ sở cho việc xây dựng và chọn
lựa chiến lược nhằm phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng như : Nguồn nhân
lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính - kế tốn, marketing và cơng nghệ.....
Phân tích nội bộ cũng chính là quá trình thu thập, đồng hố và đánh giá các hoạt động
của cơng ty ở các lĩnh vực chức năng trên.
Để lượng hố khi phân tích các yếu tố nội bộ, Người ta dùng ma trận đánh giá các
yếu tố nội bộ (IFE). Tương tự như ma trận EFE, ma trận IEF được xây dựng theo các
bước sau :
- Liệt kê các yếu tố bên trong cĩ vai trị quyết định bao gồm những điểm mạnh và
điểm yếu.
- Đánh giá mức độ quan trọng từ 0 đến 4 (kém quan trọng đến quan trọng nhất)
với tổng mức độ quan trọng bằng 1. Tầm quan trọng được ấn định cho mỗi yếu tố cho
thấy mức độ quan trọng của nĩ đối với sự thành cơng của doanh nghiệp trong ngành.
- Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố thể hiện trình trạng hiện tại của doanh
nghiệp. Với điểm 4 là điểm mạnh nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 2 là điểm yếu nhỏ
nhất và 1 là điểm yếu lớn nhất.
- Xác định mức độ quan trọng của mỗi yếu tố bằng cách nhân mỗi mức độ quan
trọng với mỗi yếu tố đã được phân loại.
- Xác định tổng số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp. Tổng điểm cao nhất
là 4 và nhỏ nhất là 1. Tổng số điểm trung bình là 2,5. Số điểm quan trọng của doanh
nghiệp dưới 2,5 cho thấy doanh nghiệp yếu về các yếu tố nội bộ và số điểm cao hơn 2,5
cho thấy doanh nghiệp mạnh về các yếu tố nội bộ.
1.2.4 Xây dựng và lựa chọn chiến lược
Quy trình hình thành một chiến lược tổng quát theo Fred R. David gồm cĩ 3 giai
đoạn. Mỗi giai đoạn sử dụng các cơng cụ phân tích khác nhau như sau :
Giai đoạn nhập vào :
-14-
Là quá trình nghiên cứu và thu thập thơng tin để hình thành nên các ma trận
EFE, IEF, và ma trận hình ảnh cạnh cạnh .
Giai đoạn kết hợp :
Giai đoạn này sử dụng các thơng tin được rút ra từ giai đoạn 1 để kết hợp các cơ
hội và nguy cơ từ bên ngồi với những điểm mạnh và điểm yếu bên trong. Kết hợp các
yếu tố thành cơng quan trọng bên trong và bên ngồi là chìa khố để hình thành các
chiến lược khả thi cĩ thể lựa chọn. Một cơng cụ quan trọng trong giai đoạn này giúp
cho các nhà quản trị hình thành các chiến lược để lựa chọn đĩ chính là ma trận điểm
mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ ( SWOT) được sử dụng :
Ma trận SWOT được hình thành theo các bước sau :
- Liệt kê các cơ hội lớn bên ngồi cơng ty.
- Liệt kê các mối đe doạ quan trọng bên ngồi cơng ty.
- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong cơng ty.
- Liệt kê các điểm yếu bên trong cơng ty.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngồi và ghi kết quả của chiến
lược SO vào ơ thích hợp.
- Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngồi và ghi kết quả
của chiến lược WO.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe doạ bên ngồi và ghi kết quả của chiến
lược ST.
- Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngồi và ghi kết quả chiến lược
WT.
Bảng 1.3 : Ma trận kết hợp SWOT
Các cơ hội – O
1.
2. Liệt kê các cơ hội
3.
Các đe doạ – T
1.
2. Liệt kê các đe doạ
3.
Những điểm mạnh –S
1.
2. Liệt kê những điểm mạnh
3.
Các chiến lược SO
Sử dụng các điểm mạnh để
tận dụng cơ hội
Các chiến lược ST
Sử dụng điểm mạnh để
tránh các mối đe doạ
Những điểm yếu -W
1.
2. Liệt kê những điểm yếu
3.
Các chiến lược WO
Vượt qua điểm điểm yếu
bằng cách tận dụng cơ hội
Các chiến lược WT
Tối thiểu hố các điểm yếu
và tránh các mối đe doạ
-15-
Sự kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngồi để hình thành nên bốn nhĩm chiến
lược khi phân tích SWOT là một nhiệm vụ khĩ khăn địi hỏi nhà quản trị phải phân
tích, phán đốn tốt, và sẽ khơng cĩ một kết hợp tốt nhất. Các nhĩm chiến lược đĩ là :
- Các chiến lược SO : Sử dụng những điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp để
tận dụng những cơ hội bên ngồi. Thơng thường các tổ chức sẽ theo đuổi chiến lược
WO, ST hay WT để tổ chức đĩ cĩ thể ở vào vị trí mà họ cĩ thể áp dụng các chiến lược
SO. Điều đĩ cĩ nghĩa là khi một cơng ty cĩ những điểm yếu lớn thì nĩ sẽ cố gắng vượt
qua, làm cho chúng trở thành những điểm mạnh. Khi một tổ chức phải đối đầu với
những mối đe doạ quan trọng thì nĩ sẽ tìm cách tránh chúng để cĩ thể tập trung vào
những cơ hội.
- Các chiến lược WO : Nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận
dụng những cơ hội bên ngồi. Những điểm yếu này là rào cản doanh nghiệp khai thác
tốt các cơ hội lớn đang tồn tại. Do vậy doanh nghiệp cần khắc phục ngay những yếu
điểm để tận dụng tốt thời cơ .
- Các chiến lược ST : Sử dụng các điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay
giảm đi ảnh hưởng của những mối đe doạ bên ngồi.
- Các chiến lược WT : Đây là những chiến lược phịng thủ nhằm giảm đi những
điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe doạ của mơi trường bên ngồi. Một tổ
chức đối đầu với vơ số những mối đe doạ bên ngồi và những điểm yếu nội tại chưa
khắc phục thì rõ ràng doanh nghiệp đĩ đang đứng trước nguy cơ rất lớn cĩ thể dẫn đến
phá sản.
Giai đoạn quyết định :
Mục đích của phân tích SWOT là đề ra các chiến lược khả thi cĩ thể lựa chọn,
chứ khơng phải chọn lựa hay quyết định chiến lược nào là tốt nhất và khơng phải tất cả
các chiến lược phát triển trong ma trận SWOT đều sẽ được chọn để thực hiện. Điều này
suy cho cùng cũng do giới hạn về nguồn lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần
phải xem xét để phân bổ nguồn lực cĩ hiệu quả nhất . Để quyết định tính hấp dẫn tương
đối của các chiến lược khả thi cĩ thể thay thế và cung cấp cơ sở khách quan trong việc
lựa chọn chiến lược riêng biệt. Ở giai đoạn này người ta dùng kỹ thuật phân tích ma
trận hoạch định chiến lược cĩ thể định lượng ( QSPM).
-16-
Ma trận QSPM sử dụng các yếu tố đầu vào nhờ phân tích ở giai đoạn 1 và kết
quả kết hợp ở giai đoạn 2 để quyết định khách quan trong số các chiến lược cĩ khả
năng thay thế. Vì vậy trong ma trận này gồm cĩ những thơng tin được lấy trực tiếp từ
việc phân tích ma trận EFE, IFE và các chiến lược cĩ khả năng thay thế được rút ra từ
việc phân tích SWOT.
Một ma trận QSPM cĩ thể bao gồm nhiều chiến lược cĩ thể thay thế cho nhau
nhưng chỉ cĩ những chiến lược trong cùng một nhĩm nhất định mới được xem xét đánh
giá . Việc thiết lập một ma trận QSPM bao gồm các bước như sau :
- Liệt kê các cơ hội, nguy cơ bên ngồi và các điểm mạnh, điểm yếu quan trọng
bên trong được lấy ra từ ma trận EFE và ma trận IFE.
- Phân loại cho mỗi yếu tố thành cơng quan trọng bên trong và bên ngồi phù hợp
với cách phân loại như trong phân tích ma trận EFE, IFE.
- Rút ra các chiến lược cĩ thể thay thế trong cùng nhĩm chiến lược mà tổ chức
xem xét để thực hiện khi phân tích ở giai đoạn 2.
- Xác định số điểm hấp dẫn (AS) theo từng yếu tố. Số điểm hấp dẫn được đánh
giá từ 1 đến 4, với 1 là khơng hấp dẫn, 2 cĩ hấp dẫn ít, 3 là khá hấp dẫn và điểm số là 4
mang tính hấp dẫn cao nhất.
- Tính tổng điểm số hấp dẫn (TAS), tổng điểm hấp dẫn là kết quả của tích số
điểm phân loại với của số điểm hấp dẫn (AS) theo từng hàng.
- Tính tổng các số điểm hấp dẫn của từng chiến lược cĩ thể thay thế trong ma trận
QSPM. Tổng điểm số của chiến lược nào cao nhất thì chiến lược đĩ hấp dẫn nhất và sẽ
được ưu tiên chọn lựa để thực hiện chiến lược.
Bảng 1.4 Ma trận QSPM
Các chiến lược cĩ thể thay thế
Chiến lược 1 Chiến lược 2 Các yếu tố quan trọng
Phân loại
AS TAS AS TAS
Cơ sở của số
điểm hấp dẫn
Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên ngồi
Cộng số điểm hấp dẫn
-17-
Kết luận chương 1
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các nhà quản trị doanh
nghiệp khơng chỉ với những kỹ năng và kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình kinh
doanh là chưa đủ mà địi hỏi các nhà quản trị cần phải cĩ một tầm nhìn dài dạn và một
chiến lược kinh doanh hiệu quả mang tính quyết định thì mới tạo dựng thành cơng cho
doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh tốt, phù hợp trong từng giai đoạn phát triển nằm ở khả
năng tận dụng tốt các cơ hội và giảm thiểu tối đa cái giá phải trả để vượt những thách
thức nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng đến.
Để cĩ những chiến lược kinh doanh đĩ, nhất thiết chúng phải được xây dựng
dựa trên việc phân tích và xem xét thấu đáo các yếu tố mơi trường tác động và hồn
cảnh nội tại của doanh nghiệp cùng các kỹ thuật phân tích EFE, IFE, SWOT, QSPM và
hài hồ với sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong phạm vi của chương này, Luận văn đã giới thiệu một số vấn đề lý luận cơ
bản của chiến lược kinh doanh và quá trình hình thành chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong các chương kế tiếp, luận văn sẽ đi sâu vào việc vận dụng lý luận
đã trình bày để xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gịn (SCB) đến năm 2015.
-18-
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN (SCB)
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gịn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gịn trước đây cĩ tên gọi là Ngân hàng TMCP Quế Đơ, là ngân
hàng cổ phần được thành lập từ năm 1992 theo giấy phép hoạt động số 00018/NH-GP
ngày 06/06/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giấy phép số
308/GP-UB ngày 26/06/1992 của Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp với
số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng.
Ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động, Ngân hàng Quế Đơ cũng như các ngân hàng
thương mại khác thời kỳ này vừa phải lo phát triển vừa phải lo khắc phục hậu quả của
thời kỳ đỗ vỡ của hệ thống hợp tác xã tín dụng .
Do yếu kém về mặt quản lý, hoạt động của Ngân hàng Quế Đơ nhiều năm liền thua lỗ
khơng cĩ nguồn bù đắp, nợ quá hạn tăng cao, và bị đặt dưới sự kiểm sốt đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước trong nhiều lĩnh vực hoạt động. Từ sau cuộc khủng hoảng tài
chính Châu Á 1997 cho đến năm 2002, Ngân hàng Quế Đơ rơi vào khủng hoảng
nghiêm trọng, đứng trên bờ vực phá sản hoặc trơng chờ vào chỉ định sát nhập, xử lý của
Ngân hàng Nhà nước thể hiện qua các mặt sau :
- Về nguồn vốn huy động: Ngân hàng nhà nước khống chế mức huy động tối đa
là 210 tỷ đồng ( cuối năm 2002).
- Tổng dư nợ và bảo lãnh : Đến cuối năm 2002 là 186 tỷ đồng trong đĩ nợ quá
hạn gần 20 tỷ đồng và nợ chờ xử lý 15 tỷ đồng của Ngân hàng Việt Hoa bảo lãnh
khơng cĩ khả năng thu hồi (1).
- Hoạt động kinh doanh : Thua lỗ kéo dài, số lỗ luỹ kế đến cuối năm 2002 là 20,1
tỷ đồng khơng cĩ nguồn bù đắp(2) .
Đứng trước Ngân hàng Quế Đơ gần như suy sụp, một số cán bộ ngành ngân
hàng cùng một số cổ đơng mới gĩp thêm vốn vào ngân hàng với quyết tâm cải tổ triệt
để đồng thời tái lập lại tồn bộ hoạt động của ngân hàng. Đầu tiên, bằng việc gĩp thêm
(1) , (2) : Trích văn kiện đại hội cổ đơng năm 2003 của Ngân hàng SCB.
-19-
vốn lên 116 tỷ đồng và dùng vốn điều lệ để lành mạnh tình hình tài chính(3) đồng thời
xử lý triệt để các khoản nợ xấu và nợ quá hạn. Bộ máy quản trị điều hành được thay đổi
bằng một đội ngũ năng động, nhiệt huyết cùng với việc cải cách tồn diện. Hoạt động
của Ngân hàng Quế Đơ đã đi dần vào ổn định từ giữa quý I năm 2003. Theo ý nguyện
của cổ đơng, ngày 08/04/2003 Ngân hàng Quế Đơ chính thức đổi tên gọi thành Ngân
hàng TMCP Sài Gịn (SCB) theo Quyết định số 336/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Với nỗ lực và quyết tâm của Ban điều hành và tồn thể nhân viên cùng sự hỗ trợ
tích cực của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Sài Gịn đã tập trung triển khai kế
hoạch củng cố, ổn định và từng bước mở rộng và phát triển. Đến cuối tháng 06/2006
Ngân hàng TMCP Sài Gịn cĩ vốn điều lệ 400 tỷ đồng, trụ sở chính đặt tại 193-203
Trần Hưng Đạo, Quận I với hệ thống mạng lưới gồm hội sở chính, 1 sở giao dịch, 4 chi
nhánh, cùng 10 phịng giao dịch tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Vĩnh Long và An
Giang. Ngân hàng cũng đang gấp rút triển khai kế hoạch nâng cấp các phịng giao dịch
lên chi nhánh, phát triển mạng lưới tại các thành phố lớn và tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ
đồng trong năm 2006.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức - điều hành
Là một Ngân hàng TMCP, nên Ngân hàng TMCP Sài Gịn cĩ cơ cấu tổ chức
hoạt động vừa tuân thủ các tiêu chuẩn của Ngân hàng thương mại theo quy định của
pháp luật(4) vừa tổ chức cơ cấu phù hợp với đặc thù hoạt động của mình được trình bày
theo hình 2.1 như sau :
(3) : Nghị quyết đại hội cổ đơng năm 2002 chấp thuận giảm vốn điều lệ 23,2 tỷ đồng để bù các khoản lỗ luỹ kế
trong năm tài chính 2003. Đến 10/2003 Ngân hàng đã hồn tồn xử lý dứt điểm các khoản lỗ luỹ kế. Trên
bảng cân đối kế tốn của SCB khơng cịn khoản lỗ nào mà chỉ thể hiện kết quả kinh doanh năm 2003.
(4) : Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại
và Quyết định số 1087/2001/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng Nhà nước quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân.
-20-
Hình 2.1 : CƠ CẤU TỔ CHỨC - ĐIỀU HÀNH
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁTBAN TƯ VẤN
CÁC CHI NHÁNH - PHÒNG GIAO DỊCH
KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ KHU VỰC HCM KHU VỰC MIỀN BẮC
- SỞ GIAO DỊCH
- CN NHÀ RỒNG
- PGD HAI BÀ TRƯNG
- PGD AN DƯƠNG VƯƠNG
- PGD AN ĐÔNG
- PGD GIA ĐỊNH
- PGD TÂN TẠO
- PGD CHỢ LỚN
- PGD TÂN BÌNH
- PGD CỦ CHI
- CN VĨNH LONG
- CN AN GIANG
- CN HÀ NỘI
- PGD ĐỐNG ĐA
- PGD HOÀN KIẾM
TRUNG TÂM THANH TOÁN
P. KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
P. TIẾP THỊ VÀ QHKH
P. NHÂN SỰ - ĐÀO TẠO
P. HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
P. TỔNG HỢP PHÁP CHẾ
P. KINH DOANH NGOẠI TỆ
P. QUẢN TRỊ VỐN
P. NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
P. CÔNG NGHỆ - THÔNG TIN
P. QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI
P. QUẢN LÝ THẺ
P. KẾ TOÁN TÀI CHÍNHP. TÍN DỤNG & ĐẦU TƯ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
-21-
Trong đĩ :
Đại hội đồng cổ đơng : Gồm tất cả các cổ đơng cĩ quyền biểu quyết, là cơ quan
cĩ thẩm quyền cao nhất, quyết định những vấn đề quan trọng của SCB do pháp luật và
điều lệ SCB quy định. Đại hội đồng cổ đơng họp ít nhất mỗi năm một lần theo quyết
định của Hội đồng quản trị hoặc yêu cầu của Ban kiểm sốt.
Hội đồng quản trị : Gồm 5 thành viên, hoạt động theo nhiệm kỳ 3 năm, là cơ
quan quản lý ngân hàng, tồn quyền nhân danh ngân hàng triển khai nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đơng theo thẩm quyền do pháp luật và điều lệ SCB quy định.
Ban kiểm sốt : Do Đại hội đồng cổ đơng bầu ra gồm 3 thành viên. Ban kiểm
sốt cĩ nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động theo qui định của pháp luật và điều
lệ của SCB.
Ban tư vấn : Gồm cĩ 3 thành viên, là các chuyên gia cĩ nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động ngân hàng, am hiểu tình hình kinh tế đất nước. Nhiệm vụ của Ban tư
vấn là giúp cho HĐQT, Ban điều hành hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh
của SCB.
Ban điều hành : Gồm cĩ Tổng giám đốc và 5 phĩ tổng giám đốc giúp việc cho
Tổng giám đốc. Ban điều hành cĩ chức năng cụ thể hố chiến lược, mục tiêu do HĐQT
đề ra bằng những kế hoạch, phương án kinh doanh và tham mưu cho HĐQT về các vấn
đề chiến lược, chính sách, trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của SCB.
Các phịng nghiệp vụ, đơn vị kinh doanh : Tổ chức thực hiện các quyết định,
kế hoạch của ban điều hành nhằm hồn thành chỉ tiêu kinh doanh.
2.1.3 Sản phẩm dịch vụ
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, sản phẩm và dịch vụ của SCB cĩ thể
phân thành 3 nhĩm chính như sau :
- Các nghiệp vụ liên quan đến tài sản nợ : Bao gồm các hoạt động huy động vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi cĩ kỳ hạn, khơng kỳ hạn, và
phát hành chứng chỉ tiền gửi. Tiếp nhận nguồn vốn đầu tư, nhận vốn uỷ thác....
- Các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cĩ : Bao gồm hoạt động cho vay, bảo lãnh,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ cĩ giá. Hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, vàng, đầu tư tài chính ...
- Các dịch vụ ngân hàng : Dịch vụ thanh tốn, chuyển tiền, thanh tốn xuất nhập
khẩu, dịch vụ tư vấn tài chính, thẩm định giá bất động sản, thu chi hộ, thanh tốn
lương, phát hành thẻ thanh tốn, chi trả kiều hối,.....
-22-
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB giai đoạn 2002-2005
Kết quả sau ba năm cải tổ và đổi mới, hoạt động của SCB cĩ những bước phát
triển vượt bậc qua các chỉ tiêu cơ bản sau :
2.1.4.1 Nguồn vốn
Bảng 2.1 : Tổng nguồn vốn của SCB từ 2002-2005
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1/ Tổng nguồn vốn ( tỷ đồng) 256 1.133 2.269 4.032
Trong đĩ vốn điều lệ ( tỷ đồng) 71 92 150 271
2/ Tốc độ tăng nguồn vốn (%) 343 100 78
( Nguồn : Báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của SCB từ 2002-2005)
Chỉ sau ba năm kể từ năm 2002, tổng nguồn vốn của SCB tăng mạnh. Tổng
nguồn vốn năm 2005 lớn gấp 15 lần so với thời điểm cuối năm 2002, nếu so với mức
tăng trung bình của ngành giai đoạn này từ 25-35% thì đây là mức tăng trưởng rất cao.
Trước đây, hoạt động huy động vốn của SCB bị Ngân hàng Nhà nước khống chế mức
vốn huy động, thì ngay trong năm 2003 Ngân hàng Nhà nước đã hồn tồn dỡ bỏ(5)
Hoạt động huy động vốn của SCB bắt đầu đã khẳng định vị thế của mình tại thị trường
thành phố Hồ Chí Minh và cĩ những bước phát triển khá ổn định. Đến cuối tháng
06/2006 tổng nguồn vốn của SCB đạt 6.075 tỷ đồng, trong đĩ vốn huy động đạt 5.411
tỷ đồng, tăng trên 50% so với đầu năm 2006.
2.1.4.2 Tổng dư nợ cho vay
Bảng 2.2 : Dư nợ cho vay của SCB qua các năm 2002-2005
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1/ Tổng dư nợ cho vay ( tỷ đồng)
186
1.001
1.747
3.343
Trong đĩ nợ quá hạn ( tỷ đồng) 35
16
11
39
2/ Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ (%)
19 1,5
1
1
3/ Tốc độ tăng tổng dư nợ (%) 438 75 91
4/ Dự phịng rủi ro ( tỷ đồng) 8 13
( Nguồn : Báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của SCB từ 2002-2005)
(5) : Ngân hàng Nhà nước khống chế mức vốn huy động tối đa của SCB là 160 tỷ đồng (năm 2002) và nâng dần
lên theo các mức 180, 210, 300 tỷ đồng và bỏ mức khống chế theo thành quả đạt được của quá trình cải cách .
-23-
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng năm 2005 là 3.343 tỷ đồng, tăng 17 lần so
với cuối năm 2002. SCB cũng đã cĩ các khách hàng lớn để tài trợ tín dụng như các
doanh nghiệp hoạt động trong các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, các bưu điện và các
cơng ty hoạt động ở lĩnh vực cáp, viễn thơng. Bước đầu đã tạo lập được một số khách
hàng tín dụng lớn cĩ sử dụng đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của SCB.
Về chất lượng tín dụng cũng được ngân hàng giám sát chặt chẽ tránh trình trang nợ quá
hạn như các năm trước. Cuối năm 2003 Ngân hàng đã xử lý xong các khoản nợ xấu tồn
đọng. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2003-2005 nằm trong giới hạn an tồn. Việc trích lập dự
phịng rủi ro cho hoạt động tín dụng tại SCB được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
Đến 30/06/2006, Tổng dư nợ của SCB đạt 5.245 tỷ đồng, tăng 53% so với đầu
năm 2006 và đạt mức tăng bình quân cao hơn mức tăng trưởng chung của tồn ngành.
Bên cạnh mức tăng trưởng, các khoản nợ xấu được xử lý khá tốt và đã giảm 4,1 tỷ đồng
so với đầu năm 2006 chỉ cịn 36 tỷ đồng ở thời điểm cuối 06/2006.
2.1.4.3 Lợi nhuận kinh doanh
Bảng 2.3 : Các chỉ tiêu lợi nhuận của SCB giai đoạn 2002-2005
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1/ Tổng thu nhập (tỷ đồng) 20,292 67,791 202,927 304,021
2/ Lợi nhuận trước thuế ( tỷ đồng) 0,158 6,4 19 46,7
3/ ROA (%) 0,6 0,8
4/ ROE(%)) 4,7 9,12 12,2
( Nguồn : Báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của SCB từ 2002-2005)
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gịn cĩ những bước phát triển
vượt bậc. Doanh thu tăng rất nhanh qua các năm, lợi nhuận kinh doanh năm sau cao
hơn rất nhiều so với năm trước.
Sau khi trích lập dự phịng rủi ro hơn 25,5 tỷ đồng để xử lý các khoản nợ tồn
đọng trước đây, lợi nhuận trước thuế của SCB năm 2004 cịn hơn 19 tỷ đồng với mức
chi cổ tức cho năm 2004 là 8,04% năm. Đây là lần đầu tiên sau 12 năm hoạt động, SCB
đã cĩ lợi nhuận chia cổ tức cho cổ đơng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách
cho nhà nước. Các chỉ số về khả năng thanh tốn, tỷ lệ an tồn vốn của ngân hàng cũng
tăng lên theo đúng các chuẩn mực của hoạt động ngân hàng.
-24-
Năm 2005 và 6 tháng đầu năm 2006, đánh dấu một bước thành cơng rực rỡ của
Ngân hàng TMCP Sài Gịn khi mức lợi nhuận trước thuế trên 46 tỷ đồng và kết quả
kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006 đạt mức lợi nhuận trước thuế gần 76 tỷ đồng.
2.2 Phân tích mơi trường kinh doanh của SCB
2.2.1 Mơi trường vĩ mơ
2.2.1.1 Các yếu tố kinh tế
Kinh tế thế giới phục hồi và phát triển cùng với xu hướng tồn cầu hố hố đang
diễn ra mạnh mẽ đang tạo ra nhiều nhân tố mới cho sự phát triển và họp tác tồn diện.
Khu vực Châu Á, đặc biệt là sự lớn mạnh của nền kinh tế Trung Quốc, sự khơi phục và
phát triển của nền kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc và các quốc gia Đơng Nam Á đã từng
bước nâng cao vai trị, vị trí của mình trên trường quốc tế.
Từ năm 2000 trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng khá nhanh (
thấp nhất là 6,79 % năm 2000 và cao nhất là năm 2005 với 8,4%), các chỉ số kinh tế vĩ
mơ được duy trì ổn định ( chỉ số CPI tăng bình quân 3,34%/năm, thâm hụt ngân sách
nhà nước được kiểm sốt dưới 5%/GDP, đầu tư trong nước và nước ngồi tăng cao...)
và đời sống vật chất tinh thần của người dân khơng ngừng được cải thiện ( tỷ lệ hộ gia
đình cĩ thu nhập từ 3 triệu đồng/tháng ở khu vực thành thị tại 36 thành phố lớn trong
cả nước tăng từ 36% vào năm 2002 lên 63% vào năm 2005, chi tiêu trên 1 triệu đồng
tháng tăng từ 15,9 lên 40%(6) ). Với thu nhập và điều kiện sống ngày càng được cải
thiện, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng chuyển sang mức cao hơn. Sự gia tăng của
tiêu dùng và đầu tư kéo theo nhu cầu lớn về vốn để đáp ứng cho quá trình tăng trưởng
nền kinh tế của đất nước. Nhờ đĩ mơi trường kinh doanh của ngân hàng ngày càng
thuận lợi và hấp dẫn; nhu cầu số lượng và chất lượng dịch vụ ngân hàng Việt Nam ngày
càng tăng. Một số dịch vụ ngân hàng hiện đại đã được triển khai và xã hội chấp nhận.
Bảng 2.4 : Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ cơ bản từ 2001-2005
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Tốc độ tăng GDP (%) 6,84 7,04 7,24 7,7 8,4
Chỉ số giá tiêu dùng CPI (%) 0.8 4 3 9,5 8,4
Vốn đầu tư nước ngồi FDI ( tỷ USD) 2,3 2,59 3,2 4,2 5,85
Kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) 15,1 16,7 20,17 26,5 32,2
( Nguồn dữ liệu : Tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch & đầu tư)
(6) : Trích thời báo kinh tế Sài Gịn số 31-2005(763).
-25-
Cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế đất nước là tiến trình hội nhập
nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng sâu rộng. Tiến trình đĩ
được đánh dấu bằng các sự kiện lịch sử quan trọng đĩ là Việt Nam gia nhập ASEAN
28/07/1995 và khu vực tự do thương mại ASEAN (AFTA), hiệp định khung về họp tác
thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN được chính phủ Việt Nam ký kết ngày
15/12/1995, Hiệp định thương mại Việt Mỹ (BTA) ký kết ngày 13/07/2000, và đặc biệt
là sự kiện Việt Nam được kết nạp làm thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) ngày 7/11/2006, đã và đang mở ra nhiều vận hội mới lẫn thách thức cho các
doanh nghiệp Việt Nam nĩi chung và ngành ngân hàng Việt Nam :
Đối với các doanh nghiệp
- Cơ hội mở rộng thị trường, thâm nhập thị trường các nước và tranh thủ vốn đầu
tư cơng nghệ và kỹ năng quản lý của nước ngồi; tham gia quá trình thiết lập các luật
chơi mới, xử lý tranh chấp thương mại; thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng cao
khả năng cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa đủ mạnh, yếu về vốn, cơng nghệ và
trình độ cịn lạc hậu cũng như chưa hiểu biết hết các luật, thơng lệ kinh doanh quốc tế.
Đây là thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy cơng cuộc đổi mới và cải cách hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Sự tham gia cạnh tranh của các ngân hàng nước ngồi thúc
đẩy các ngân hàng Việt Nam phải chuyên mơn hố sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng,
quản trị ngân hàng, quản lý rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới, đồng thời nâng cao năng lực về vốn
để cạnh tranh.
- Hội nhập kinh tế mở ra cơ hội hợp tác trao đổi, cơ hội học hỏi kinh nghiệm về
quản lý và đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực, cĩ điều kiện tranh thủ về vốn, cơng nghệ
của các ngân hàng thương mại và định chế tài chính quốc tế giúp nâng cao vị thế, uy tín
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong các giao dịch quốc tế.
- Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra áp lực lớn cho các ngân hàng
trong nước trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi. Quá trình hội nhập
cũng chính là quá trình mở cửa thị trường tài chính trong nước theo các thoả thuận đã
-26-
cam kết cùng với việc dỡ bỏ rào cản, trong đĩ cĩ các hoạt động huy động vốn, quy mơ
hoạt động và các dịch vụ ngân hàng cho các ngân hàng nước ngồi thì với ưu thế về
cơng nghệ, vốn, qui mơ hoạt động tồn cầu và dịch vụ đa dạng, thơng tin nhanh và
chuẩn xác thì lợi thế tiềm tàng sẽ thuộc vào nhĩm các ngân hàng nước ngồi và sức ép
cạnh tranh ngày càng lớn đối với các ngân hàng trong nước.
Bên cạnh đĩ, trong điều kiện tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế thì rủi ro
của một doanh nghiệp, một ngành hay một quốc gia khơng cịn là vấn đề đơn thuần của
doanh nghiệp đĩ, ngành đĩ, hay quốc gia đĩ nữa mà nĩ cĩ tính lan truyền rất lớn. Sự
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các nước khiến cho sự biến động kinh tế của một
quốc gia, một khu vực sẽ nhanh chĩng lan ra tồn cầu.
Đối với nước ta, một nền kinh tế với xuất phát điểm thấp, lại mới đi vào nền
kinh tế thị trường, cĩ thứ hạng cạnh tranh thấp. Trong nền kinh tế đĩ, ngân hàng và
doanh nghiệp lại cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đúng như nhiều ngân hàng đã nĩi :
Sự thành cơng của khách hàng cũng chính là sự thành cơng của ngân hàng. Điều này
cũng đồng nghĩa với rủi ro của khách hàng cũng là rủi ro của ngân hàng bởi “ Ngân
hàng là kênh truyền dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế”. Chính vì vậy trong điều
kiện hội nhập thì rủi ro của ngân hàng tăng lên gấp bội do tính bất ổn định, khĩ dự đốn
của thị trường thế giới và tính lây lan rủi ro của thời đại thơng tin. Sự biến động giá
vàng và giá dầu mỏ thế giới trong thời gian vừa qua kéo theo sự biến động giá vàng
trong nước và sự điều chỉnh tăng giá xăng dầu trong nước đã gây khơng ít khĩ khăn
cho các doanh nghiệp là một minh chứng sinh động cho điều này.
2.2.1.2 Các yếu tố chính trị, pháp luật
Trong khi tình hình khu vực và thế giới cĩ những chuyển biến phức tạp và bất
ổn thì Việt Nam nổi lên như một điểm đến an tồn cho các nhà đầu tư và khách du lịch.
Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá là một trong các quốc gia cĩ chỉ số ổn
định về chính trị rất cao. Sự ổn định về chính trị, thể chế một mặt tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp trong nước, các nhà đầu tư nước ngồi ổn định và mở rộng sản
xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, mặt khác tạo niềm tin cho họ khi đầu tư vốn vào
kinh doanh.
Mơi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh nĩi chung và cho hoạt động của
ngân hàng mặc dù cịn nhiều yếu tố bất cập nhưng phải thừa nhận rằng chính phủ và
-27-
các cơ quan ban ngành đang rất tích cực để hồn thiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh và phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế của đất nước.
Đối với hoạt động ngân hàng, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ
tại cơng văn số 5069/VPCP-TCQT ngày 21/11/2000 của Văn phịng chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước đã tiến hành rà sốt các văn bản pháp luật về lĩnh vực ngân hàng và đối
chiếu với nội dung cam kết trong hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Trên cơ sở đĩ, trình
Chính phủ kiến nghị Quốc hội đưa nội dung về xây dựng mới các văn bản qui phạm
pháp luật phục vụ cho việc thực thi Hiệp định; sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh và bãi bỏ
những văn bản pháp qui, cơ chế chính sách khơng phù hợp với các cam kết hội nhập;
tạo điều kiện cho các NHTM Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh
tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trên thị trường tài chính trong nước và ngồi
nước.
Cùng với việc sửa đổi 2 luật Ngân hàng ( Luật Ngân hàng nhà nước và Luật các
tổ chức tín dụng), Ngân hàng Nhà nước đã ban hành mới và sửa đổi hàng loạt quy định
liên quan đến hoạt động và giám sát NHTM. Các văn bản pháp quy được điều chỉnh
nổi bật là :
- Quy định về cơng bố thơng tin tài chính và hoạt động của các tổ chức tín dụng;
- Quy định về các nghiệp vụ mới, đặc biệt là các nghiệp vụ đã cam kết trong
BTA;
- Quy định về an tồn hoạt động ngân hàng, phân loại nợ và trích lập dự phịng
rủi ro theo hướng tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế;
- Ban hành pháp lệnh về quản lý ngoại hối;
- Quy chế giao dịch một cửa, quy định về chứng từ kế tốn.
Các hoạt động trên là một bước tiến trong quá trình hồn thiện cơ chế, khuơn khổ
pháp quy cho hoạt động ngân hàng, đồng thời đáp ứng được yêu cầu trong tình hình
mới.
2.2.1.3 Các yếu tố văn hố, xã hội.
Trong những năm gần đây, khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng
nhiều bởi các tiện ích của nĩ. Đặc biệt các khách hàng được đáp ứng nhanh chĩng,
chính xác, an tồn khi thanh tốn qua ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế phải thừa nhận
rằng tổng khối lượng thanh tốn bằng tiền mặt trong tổng khối lượng thanh tốn của
-28-
nền kinh tế cịn lớn, chiếm từ 15% đến 20%(7), cho thấy sử dụng các dịch vụ ngân hàng
chưa trở thành thĩi quen và văn hố tiêu dùng của cơng chúng. Điều này dẫn đến nhu
cầu của nền kinh tế về dịch vụ ngân hàng cịn hạn chế và mơi trường cho hoạt động
ngân hàng cịn nhiều rủi ro.
Về trình độ dân trí và sự hiểu biết của người dân về hệ thống ngân hàng mặc dù
đã cĩ một bước tiến đáng kể nhưng tâm lý cho rằng “ Ngân hàng là nơi chỉ dành cho
những người giàu cĩ” vẫn cịn tồn tại trong một số bộ phận hoặc tâm lý bất an của dân
chúng khi gửi tiền vào ngân hàng do lo sợ mất vốn giống như sự đỗ vỡ của hệ thống
hợp tác xã tín dụng trước đây, hoặc người dân dễ bị tác động bởi những tin đồn thiếu cơ
sở như “sự kiện ACB” là một minh chứng. Đây cũng là một trong những khĩ khăn cho
ngân hàng trong việc huy động tối đa nguồn lực tài chính từ dân cư hoặc phải xử lý
dạng “Khủng hoảng tin đồn” .
2.2.1.4 Các yếu tố cơng nghệ, kỹ thuật
Từ những năm 1970 trở lại đây, tiến bộ của khoa học kỹ thuật dần dần trở thành
nhân tố quyết định sự phát triển của kinh tế. Quan niệm “khoa học kỹ thuật là lực lượng
sản xuất thứ nhất” bắt đầu trở thành hiện thực. Nhiều ngành đã ứng dụng những thành
tựu của khoa học kỹ thuật để phát triển. Đặc biệt, trong những năm gần đây với sự phát
triển như vũ bão của cơng nghệ thơng tin và những ứng dụng của nĩ đã trở thành cơng
cụ hữu hiệu tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, mọi ngành và mọi lĩnh vực.
Đối với ngành ngân hàng, cũng nhờ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và cơng
nghệ thơng tin đã tạo điều kiện cho ngành ngân hàng phát triển và ứng dụng phần mềm
quản lý, quản trị kinh doanh trong các lĩnh vực hoạt động. Với nền tảng cơng nghệ đã
làm cho cơng tác quản lý của ngân hàng gọn nhẹ, chính xác và hiệu quả hơn; thơng tin
phục vụ cho cơng tác quản trị điều hành được kịp thời. Bên cạnh đĩ nhiều loại hình
dịch vụ của ngân hàng điện tử ra đời như : Internetbanking, homebanking,
phonebanking, Mobilbanking, E-banking, thanh tốn thẻ, máy rút tiền tự động....đã đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch của khách hàng. Chính sự xuất hiện và phát
triển của dịch vụ ngân hàng điện tử đặc biệt là dịch vụ E-banking cho phép khách hàng
quan hệ, giao dịch và thanh tốn qua mạng với ngân hàng sẽ là điều kiện thuận lợi thúc
(7) : Trích cơng văn 045/BC-HCM01 ngày 16/01/2006 của NHNN Chi Nhánh HCM “ Về việc báo cáo tổng kết
chương trình mục tiêu - lộ trình phát triển dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2001-2005”.
-29-
đẩy các hoạt động dịch vụ khác trong nền kinh tế phát triển, nhất là đối với hoạt động
thương mại điện tử, kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch dịch vụ....
2.2.2 Mơi trường tác nghiệp
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta chia làm 4 nhĩm căn cứ theo tính
chất sở hữu vốn và tính đến cuối năm 2005 gồm cĩ :
- 5 Ngân hàng thương mại quốc doanh ( Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Cơng thương, Ngân hàng Nơng
nghiệp và PTNT, Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sơng Cửu Long).
- 36 Ngân hàng thương mại cổ phần đơ thị và nơng thơn .
- 5 Ngân hàng liên doanh ( Ngân hàng Indovina, Vinasam, Chohungvina, ...)
- 29 Chi nhánh Ngân hàng nước ngồi ( Citibank, HSBC, ANZ, Chinfon bank,..)
Bảng 2.5: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh của các nhĩm ngân hàng
tại địa bàn TP.HCM năm 2005
Đơn vị : Tỷ đồng
Huy động vốn Cho vay vốn
Thị phần Thị phần Tổ chức tín dụng
Số dư
Năm 2004 2005
Số dư
Năm 2004 2005
Nhĩm NHTM Nhà Nước 83.624 47,4% 45,3% 70.803 45,2% 41,6%
Nhĩm NHTM Cổ Phần 66.456 32% 36% 56.774 30% 33,4%
Nhĩm NH Liên Doanh 5.169 3,2% 2,8% 5.949 3,8% 3,5%
Nhĩm NH Nước Ngồi 29.351 17,5% 15,9% 36.594 21% 21,5%
Tổng cộng 184.600 100% 100% 170.200 100% 100%
( Nguồn : Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM năm 2005)
Mỗi nhĩm ngân hàng thương mại đều định vị khách hàng mục tiêu của mình :
Đối với các NHTM quốc doanh thì đối tượng chủ yếu họ nhắm đến là các doanh nghiệp
lớn, các doanh nghiệp quốc doanh. Với các ngân hàng nước ngồi, ngân hàng liên
doanh thì tập trung khai thác đối tượng khách hàng là các chi nhánh cơng ty nước
ngồi tại Việt Nam, cơng ty liên doanh và các doanh nghiệp trong các khu chế
xuất.....Đối với các ngân hàng TMCP thì đối tượng khách hàng mục tiêu nhắm đến là
-30-
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp trong các khu cơng nghiệp và khách
hàng cá nhân.
Xét về thị phần thì các ngân hàng thương mại quốc doanh vẫn giữ vai trị chi
phối, chiếm 45% thị phần huy động vốn và 42 % thị phần cho vay. Tuy nhiên thị phần
của các NHTM Quốc doanh cĩ xu hướng ngày càng giảm, thay vào đĩ là sự khởi sắc,
sự năng động và phát triển của nhĩm các ngân hàng thương mại cổ phần. Thị phần huy
động vốn và cho vay năm 2004 của nhĩm các NHTM cồ phần lần lượt là 32% và 30%
thì sang năm 2005 tỷ lệ này được nâng lên là 36% và 33%.
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của các nhĩm ngân hàng
tại địa bàn TP.HCM năm 2005
Đơn vị : Tỷ đồng
Kết quả kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Số tiền
Tăng (giảm) so với năm
2004
Nhĩm NHTM Nhà Nước 2.085 73,9%
Nhĩm NHTM Cổ Phần 1.335 41,3%
Nhĩm NH Liên Doanh 200 34,2%
Nhĩm NH Nước Ngồi 1.456 Chưa cĩ kết quả so sánh
Tổng cộng 5.076
( Nguồn : Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM năm 2005)
Trong nhĩm các Ngân hàng thương mại cổ phần thì những ngân hàng như ngân hàng Á
Châu ( ACB), Sài Gịn Thương Tín ( Sacombank), Đơng Á (EAB), Xuất - Nhập Khẩu
(Eximbank), Kỹ Thương (Techcombank) được xem là những Ngân hàng TMCP lớn(8),
sản phẩm, dịch vụ đa dạng và chất lượng dịch vụ tốt. Mục tiêu của các ngân hàng trên
là trở thành những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. Bên cạnh đĩ, một số ngân
hàng như Quốc Tế ( VIB), Ngồi Quốc Doanh ( VP), Phương Nam trong 3 năm gần
đây luơn đạt tốc độ tăng trưởng rất nhanh và đang chuẩn hố sản phẩm, dịch vụ của
mình để cạnh tranh và gia nhập vào những NHTM cổ phần mạnh.
(8) : Xét trên quy mơ tổng nguồn vốn.
-31-
Bảng 2.7 : So sánh tình hình kinh doanh của các ngân hàng TMCP
cĩ hội sở trên địa bàn TP.HCM năm 2005
Ngân hàng
Vốn điều lệ
( tỷ đồng)
Lợi nhuận trước thuế
(tỷ đồng)
Cổ tức (%)
Sacombank 1.250 306 14
ACB 948 385 28
Eximbank 700 25 2,5
Phương Nam 580 101 16
Đơng Á 500 131 22
Saigonbank 400 111 15
Phương Đơng 300 67 15
Phát triển nhà TP 300 48,7 12
SCB 272 46,7 12
Việt Á 250 42 12
Tân Việt 189 22 -
An Bình 165 11,5 6
Nam Á 150 29 12
Đệ Nhất 98 21 -
Gia Định 80 9 -
( Nguồn : Thời báo kinh tế Sài Gịn ngày 19/1/2006)
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng TMCP Sài Gịn xác định đối thủ cạnh
tranh của mình hiện nay chính là các Ngân hàng thương mại cổ phần khác, đặc biệt là
các ngân hàng TMCP cĩ trụ sở chính tại TP.HCM và hoạt động mạnh ở miền nam .
Trong số các ngân hàng TMCP lớn nêu trên thì Techcombank cĩ hội sở tại Hà Nội,
Eximbank mới hồi sinh sau những biến cố lớn. Nếu xét về khả năng cạnh tranh thì chắc
chắn SCB sẽ khĩ cạnh tranh trực diện với ACB, Sacombank hay Đơng Á vì SCB chỉ
mới phát triển trong ba năm gần đây trong khi các ngân hàng trên đã cĩ những bước
phát triển nhất định. Tuy nhiên, thực tế đây lại là các đối thủ cạnh tranh chính và chủ
yếu của SCB trong giai đoạn hiện nay và sắp tới trong việc thu hút và phát triển khách
hàng. Do đặc thù hoạt động kinh doanh của ngân hàng là sản phẩm và dịch vụ tương tự
nhau, các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu dựa trên tiềm lực tài chính, uy tín,
chất lượng phục vụ và khả năng năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng...Bên cạnh đĩ,
-32-
xu hướng hoạt động hiện nay của các ngân hàng là chuyển sang ngân hàng bán lẻ nghĩa
là khơng từ bỏ thị trường nhỏ hay khách hàng nhỏ để phân tán rủi ro và nâng cao hiệu
quả hoạt động. Vì vậy hiện nay SCB khơng chỉ cạnh tranh với các ngân hàng TMCP
nhỏ khác mà cịn phải cạnh tranh với chính các NHTM cổ phần lớn thậm chí cả với các
NHTM quốc doanh hay nước ngồi. Điều đĩ khơng cĩ nghĩa là SCB sẽ né tránh cạnh
tranh mà phải nhận định chính xác các đối thủ này và cĩ chiến lược kinh doanh đúng
đắn để cùng phát triển, nếu khơng thì chỉ thu hút được các khách hàng loại 2 và điều
này sẽ rất rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 2.8 : Phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Ngân hàng Chỉ tiêu
(31/12/2005)
Đơn vị tính
ACB Sacombank Đơng Á
Vốn điều lệ tỷ đồng 948 1.250 500
Tổng tài sản tỷ đồng 24.272 14.456 8.515
Vốn huy động tỷ đồng 19.984 10.478 6.513
Dư nợ cho vay tỷ đồng 9.381 8.379 5.960
Lợi nhuận trước thuế tỷ đồng 385 306 131
Mạng lưới chi nhánh điểm giao dịch 61 103 60
Tổng số nhân viên nhân viên 2.128 2.654 978
Tỷ lệ an tồn vốn % 12 15,4 8,94
Tỷ lệ nợ xấu % 0,03 0,88 1,69
Dư nợ cho vay/ tổng tài sản % 38,65 58,28 69,99
ROE % 29,24 17,62 18,86
Thị giá/ mệnh giá cổ phiếu thời điểm 31/10/06 10 6,1 9
(Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2005 của các ngân hàng và thơng tin nghiên cứu thị
trường của phịng nghiên cứu phát triển SCB)
Với quá trình phát triển và mở rộng mạng lưới của SCB, sự lớn mạnh của các
ngân hàng TMCP khác, đặc biệt quá trình cổ phần hố các NHTM quốc doanh thành
các NHTM cổ phần, sự nĩi lỏng các rào cản về mở cửa thị trường tài chính trong quá
trình hội nhập thì chắc chắn bản đồ cạnh tranh giữa các NHTM cổ phần Việt Nam sẽ cĩ
nhiều thay đổi và sự phân tích các đối thủ cạnh tranh chỉ chính xác khi phân tích theo
từng thời kỳ cho từng khu vực nhất định trên cơ sở thu nhập thơng tin chính xác của thị
trường.
-33-
2.2.2.2 Khách hàng.
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hồ Chí Minh thì cuối
năm 2005, số dư huy động vốn và cho vay của nhĩm các NHTM cổ phần tại địa bàn là
66.456 tỷ đồng và 56.774 tỷ đồng, chiếm 36% thị phần huy động vốn và 33% thị phần
cho vay trong hệ thống ngân hàng thương mại tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh(9).
Như vậy SCB chiếm 5,4% thị phần huy động vốn và 5,9 % thị phần cho vay trong
nhĩm các ngân hàng TMCP trên địa bàn . Điều này cho thấy số lượng khách hàng của
SCB cịn khá khiêm tốn.
Tuy nhiên, khả năng phát triển khách hàng trong thời gian tới vẫn cịn rất lớn khi
tốc độ tăng trưởng huy động vốn và cho vay của ngành cao và tỷ lệ tăng trưởng của
SCB trong hai năm gần đây luơn cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng trung bình của
ngành. Đặc biệt trong năm 2005 và 6 tháng đầu năm 2006 SCB đã xây dựng và cĩ được
nguồn khách hàng huy động ổn định từ các khách hàng lớn tuổi. Với chính sách ưu đãi
và chăm sĩc tốt những khách hàng lớn tuổi đã tạo được sự quan tâm và đánh giá cao
của nhiều khách hàng. Mặc dù vậy, cũng phải thừa nhận rằng SCB vẫn chưa xây dựng
được nguồn khách hàng tốt và ổn định cho việc cung cấp tín dụng và sử dụng nhiều
dịch vụ của ngân hàng.
Một đặc điểm nổi bật nữa khi phân tích khách hàng trong những năm gần đây
chính là khả năng chuyển đổi cao của khách hàng. Sự thay đổi nhẹ về lãi suất, chất
lượng dịch vụ khơng cao, thái độ phục vụ của nhân viên kém hoặc khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng bị hạn chế sẽ làm cho khách hàng thay đổi và chuyển sang giao
dịch với ngân hàng khác. Điều này suy cho cùng vì ngày nay mức độ cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng khốc liệt và khách hàng cĩ nhiều sự lựa chọn .
2.2.2.3 Đối thủ tiềm ẩn
Cùng với quá trình củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng thì các ngân hàng
TMCP nơng thơn sẽ chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần đơ thị ( Ngân
hàng TMCP Tồn Cầu, Đơng Nam Á, Bắc Á, Nam Việt, Kiên Long, Sài Gịn – Hà Nội,
An Bình..), phát triển quỹ tín dụng nhân dân thành các tổ chức tín dụng độc lập. Chính
phủ cũng cho phép Tổng cơng ty Dầu Khí Việt Nam, Bảo hiểm Bảo Việt thành lập
(9) : Trích báo cáo tổng kết năm 2005 của NHNN HCM số 043/BC-HCM.01 ngày 16/01/2006.
-34-
Ngân hàng và quá trình mở cửa thị trường tài chính trong nước theo cam kết hội nhập
sẽ xuất hiện các ngân hàng 100% vốn nước ngồi tại Việt Nam .
Ngồi ra, hoạt động của các cơng ty chứng khốn, Cơng ty tài chính, Cơng ty
cho thuê tài chính, Bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ tiết kiệm bưu điện cũng đang chia sẻ thị
phần huy động vốn và cung cấp tín dụng của ngân hàng.
2.2.3 Nhận định cơ hội và thách thức
Từ việc phân tích các yếu tố mơi trường cho thấy SCB đang đứng những cơ hội
và thách thức chủ yếu sau :
Cơ hội
1. Nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao và chuyển biến tích cực.
2. Tình hình chính trị – xã hội của đất nước ổn định.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra nhiều vận hội mới.
4. Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hồn thiện.
5. Hoạt động của NHTM trong những năm gần đây thuận lợi và được sự quan tâm của
nhiều đối tượng.
6. Sự phát triển của tin học và cơng nghệ thơng tin.
7. Thị trường cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng cĩ tiềm năng lớn.
Thách thức
1. Mơi trường kinh doanh chưa thật ổn định, cịn nhiều rủi ro.
2. Áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng lớn.
3. Áp lực cải tiến cơng nghệ, kỹ thuật và quản trị điều hành.
4. Thĩi quen sử dụng tiền mặt trong dân cư vẫn cịn phổ biến.
5. Khách hàng ngày càng khĩ tính và cĩ tính chuyển đổi cao.
2.2.4 Ma trận đánh giá các yếu tố mơi trường ( E.F.E).
Qua việc nhận định các cơ hội và thách thức trong mơi trường kinh doanh của
SCB, ta sử dụng ma trận EFE đã trình bày để đánh giá sự thích ứng của SCB với những
biến động của mơi trường như sau :
-35-
Bảng 2.9 Ma trận các yếu tố bên ngồi ( EFE) của SCB
Các yếu tố bên ngồi chủ yếu
Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
(1) (2) (3) (4)=(2)*(3)
1. Nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao và chuyển
biến tích cực.
0.15 3 0.45
2.Tình hình chính trị – xã hội của đất nước ổn định. 0.05 3 0.15
3.Hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra nhiều vận hội mới 0.15 2 0.30
4.Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ngày càng hồn thiện
0.08 3 0.24
5.Hoạt động của NHTM trong những năm gần đây thuận lợi và
được sự quan tâm của nhiều đối tượng
0.10 4 0.40
6.Sự phát triển của tin học và cơng nghệ thơng tin 0.10 3 0.30
7.Thị trường cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng cĩ tiềm năng
lớn
0.05 2 0.10
8.Mơi trường kinh doanh chưa thật ổn định, cịn nhiều rủi ro 0.10 2 0.20
9.Áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng lớn 0.12 1 0.12
10. Áp lực cải tiến cơng nghệ, kỹ thuật và quản trị điều hành 0.05 2 0.10
11.Thĩi quen sử dụng tiền mặt trong dân cư vẫn cịn phổ biến 0.02 1 0.02
12. Khách hàng ngày càng khĩ tính và cĩ tính chuyển đổi cao 0.03 3 0.09
Tổng Cộng 1.00 2.47
( Nguồn : Nghiên cứu của tác giả bằng phương pháp chuyên gia và tham khảo kết quả khảo
sát của hơn 100 cán bộ cơng chức ngành tài chính ngân hàng trên tạp chí phát triển kinh tế số
190 ngày 15/08/2006)
Qua phân tích ma trận EFE của SCB cho thấy : Tổng số điểm quan trọng của
SCB là 2,47 gần với mức trung bình. Điều này cho thấy các chiến lược hiện tại của
SCB phản ứng cịn yếu trước những biến động của mơi trường. Các yếu tố về hội nhập
kinh tế, hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng thì SCB chưa tận dụng tốt cũng như chưa
thể ứng phĩ tốt trước áp lực cạnh tranh mới ngày cành tăng khi mà những cam kết
trong hiệp định thương mại Việt Mỹ, các cam kết khi gia nhập WTO về mở cửa thị
-36-
trường tài chính trong nước trong đĩ cĩ lĩnh vực ngân hàng. Đây khơng chỉ là thách
thức riêng cho SCB mà cho cả hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
2.2.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Để phân tích tác động của mơi trường đến hoạt động kinh doanh của SCB một
cách đầy đủ hơn ta sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để phân tích các điểm mạnh và
điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh đồng thời đo lường vị thế của SCB. Ma trận hình
ảnh cạnh tranh của SCB so sánh với các Ngân hàng ACB, Đơng Á, và Sacombank.
Trong đĩ ACB là một Ngân hàng TMCP thành cơng nhất hiện nay được chọn làm ngân
hàng mẫu. Việc phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng dựa trên cơ sở
các yếu tố bên ngồi và cả yếu tố bên trong quyết định đến sự thành cơng của các đối
thủ cạnh tranh.
Bảng 2.10 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của SCB
ACB Sacombank Đơng Á SCB
Các yếu tố cạnh tranh
Mức độ
quan
trọng Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Quản trị điều hành 0.13 3 0.39 3 0.39 3 0.39 2 0.26
Nguồn nhân lực 0.10 4 0.40 3 0.30 3 0.30 3 0.30
Chăm sĩc khách hàng 0.09 4 0.36 4 0.36 4 0.36 3 0.27
Chất lượng dịch vụ 0.10 4 0.40 4 0.40 4 0.40 2 0.20
Thương hiệu 0.10 4 0.40 3 0.30 3 0.30 2 0.20
Hiệu quả của của cơng
tác PR 0.10 4 0.40 3 0.30 3 0.30 2 0.20
Khả năng tài chính 0.12 4 0.48 4 0.48 3 0.36 2 0.24
Cơng nghệ 0.10 3 0.30 2 0.20 3 0.30 2 0.20
Khả năng cạnh tranh về
giá 0.05 3 0.15 3 0.15 3 0.15 3 0.15
Sự đa dạng của sản phẩm
dịch vụ 0.06 3 0.18 3 0.18 3 0.18 2 0.12
Mạng lưới chi nhánh 0.05 3 0.15 4 0.20 3 0.15 2 0.10
Tổng số điểm quan
trọng 1.00 3.61 3.26 3.19 2.24
( Nguồn : Kết quả nghiên cứu của tác giả bằng phương pháp chuyên gia và thơng tin nghiên
cứu thị trường của phịng nghiên cứu phát triển SCB)
-37-
Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh phải nhìn nhận rằng khả năng cạnh
tranh của SCB cịn yếu nhiều so với Ngân hàng ACB, Sacombank, và Đơng Á. Hiện
nay, SCB đã vượt qua được những khĩ khăn của thời kỳ Quế Đơ để lại và cĩ những
bước phát triển mới. Do vậy, hơn lúc nào hết SCB cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa
và khắc phục ngay những yếu kém nhất là vấn đề quản trị điều hành, cơng tác PR, xây
dựng thương hiệu, nâng cao năng lực tài chính, phát triển mạng lưới và cĩ những chiến
lược phù hợp để tạo bước phát triển nhảy vọt nhằm đem lại ưu thế cạnh tranh trong
tương lai của mình.
2.3 Phân tích các yếu tố nội bộ
2.3.1 Phân tích nguồn nhân lực
“ Con người là yếu tố của thành cơng” vì thế Hội đồng quản trị và Ban điều
hành của SCB rất quan tâm đến việc củng cố và xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực trẻ
cĩ năng lực, giỏi nghiệp vụ chuyên mơn .
Về số lượng : Đến cuối tháng 06/2006, tổng số lượng nhân viên của SCB là 456 người,
đủ đảm bảo cho quy mơ hoạt động hiện nay. Tuy nhiên do ngân hàng đang mở rộng và
phát triển mạng lưới nên cần phải tuyển nhiều nhân sự để bổ sung và đáp ứng cho tình
hình mới.
Về độ tuổi : Nhân viên của SCB cĩ độ tuổi cịn rất trẻ, tuổi dưới 35 chiếm trên
75 % tổng số nhân viên của SCB và hơn 70% cán bộ quản lý cấp trung cĩ độ tuổi dưới
35. Cĩ thể khẳng định rằng SCB đang sở hữu một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,
khả năng phát huy năng lực và sáng tạo cao.
Về trình độ : Đa số cán bộ nhân viên SCB cĩ trình độ chuyên mơn cao, trình độ
đại học chiếm trên 68 %, cao học chiếm 3 % trên tổng số nhân viên của SCB . Ban điều
hành SCB rất chú trọng đến cơng tác đào tạo và huấn luyện nhân viên về nghiệp vụ
chuyên mơn và khả năng về ngoại ngữ. Trong 6 tháng đầu năm 2006, ngân hàng đã
thực hiện cho 140 lượt người tham dự các khố đào tạo tại các trường, trung tâm và tổ
chức các khố học về Anh văn tài chính tại ngân hàng. Ngồi ra chính sách của SCB
cũng tạo điều kiện thuận lợi và động viên nhân viên tự tham gia vào các khố đào tạo
ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ. Bên cạnh việc hỗ trợ kinh phí học tập, ban
điều hành SCB cịn tạo điều kiện về thời gian cho nhân viên học tập. Việc xem xét tăng
lương, đề bạt vào các vị trí quản lý yêu cầu phải cĩ bằng cấp chuyên mơn hoặc thuyên
-38-
chuyển hay loại bỏ các nhân sự khơng đáp ứng yêu cầu cơng tác đã tạo động lực rất lớn
cho nhân viên luơn phấn đấu học tập để nâng cao trình độ.
Cùng với việc xây dựng và bồi dưỡng nguồn nhân lực hiện cĩ, ngân hàng cũng
ra sức thu hút các cán bộ quản lý, các chuyên viên, các nhân viên giỏi cĩ trình độ và
năng lực đang làm việc tại các ngân hàng khác về cơng tác tại ngân hàng để thay thế và
bổ sung vào các vị trí quản lý, đồng thời liên hệ với các trường đại học để nhận những
sinh viên cĩ học lực giỏi, khá vào thực tập tại ngân hàng và chính thức tuyển dụng các
sinh viên đạt yêu cầu. Ngồi ra ngân hàng cũng tài trợ cho sinh viên cĩ hồn cảnh khĩ
khăn và học lực tốt với điều kiện sẽ cơng tác tại ngân hàng sau khi tốt nghiệp.
Với chính sách trên cùng với việc cải cách chế độ lương, phụ cấp hợp lý, ngân
hàng đã cắt giảm được các vị trí, bộ phận khơng thích hợp và thay vào đĩ là bộ mặt mới
đầy năng động, thu hút và đào tạo được một đội ngũ nhân lực đầy tiềm năng tạo một
thế phát triển mới cho ngân hàng.
Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng hiện SCB đang thiếu một đội ngũ quản trị
điều hành giỏi và cĩ tầm nhìn chiến lược. Hội đồng quản trị ngân hàng gồm 5 thành
viên trong đĩ chỉ cĩ 2 thành viên nằm trong Ban điều hành là cĩ kinh nghiệm và
chuyên mơn trong lĩnh vực ngân hàng, 3 thành viên cịn lại chuyên mơn chính khơng
phải là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Vì thế vai trị chủ đạo của Hội đồng quản trị trong
hoạt động của SCB rất mờ nhạt mà tập trung chủ yếu ở Ban điều hành. Ban điều hành
của SCB gồm Tổng giám đốc và 5 phĩ tổng, các thành viên Ban điều hành của SCB
đều là những người cĩ kinh nghiệm lâu năm và am hiểu về hoạt động ngân hàng. Ngồi
ra SCB cũng thiếu nhiều cán bộ quản lý chủ chốt ở các đơn vị phục vụ cho việc mở
rộng và phát triển mạng lưới. Các cán bộ quản lý của SCB đa số cịn rất trẻ, giỏi nghiệp
vụ nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong cơng tác quản lý, điều hành làm cho việc phối
hợp và thực hiện cơng việc cịn nhiều bất cập.
Việc chú trọng cho cơng tác đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ chuyên mơn cho nhân
viên mà xem nhẹ việc bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, nêu cao tinh thần hợp tác, đồn
kết, sự gắn bĩ lâu dài trong tổ chức và xây dựng văn hố doanh nghiệp cũng là vấn đề
mà ban điều hành SCB nên xem xét.
2.3.2 Phân tích năng lực tài chính
-39-
Để đánh giá năng lực tài chính của một ngân hàng cĩ vững mạnh hay khơng
thơng thường dựa vào 3 chỉ tiêu cơ bản : Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản cĩ và chất lượng
của tài sản cĩ.
Vốn điều lệ của SCB nếu so với năm 2002 đã tăng lên gấp nhiều lần và đạt mức
400 tỷ đồng tính đến cuối tháng 06/2006. Xét về quy mơ vốn điều lệ thì vốn điều lệ
của SCB cịn khá thấp nếu so với các Ngân hàng thương mại cổ phần khác như
Sacombank là 1.899,47 tỷ đồng, ACB là 1.100,05 tỷ đồng, Eximbank là 815,32 tỷ
đồng, Đơng Á 600 tỷ đồng(10) và nếu so với các ngân hàng thương mại quốc doanh hay
ngân hàng nước ngồi thì rõ ràng vốn điều lệ của SCB quá nhỏ bé. Vốn điều lệ thấp sẽ
hạn chế SCB trong vấn đề mở rộng kinh doanh, đầu tư vào cơ sở vật chất cho ngân
hàng, cấp tín dụng, đảm bảo an tồn vốn, khả năng ứng phĩ với rủi ro và phát triển
nhiều dịch vụ ngân hàng (Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì một ngân hàng
khơng được phép đầu tư, mua sắm tài sản cố định vượt quá 50% vốn tự cĩ; dư nợ cho
vay và bảo lãnh cho một khách hàng khơng vượt quá 15% vốn tự cĩ; tổng dư nợ cho
vay và bảo lãnh của 10 khách hàng lớn nhất khơng vượt quá 30% vốn tự cĩ của tổ
chức tín dụng; Ngồi ra theo quy định của Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng
phải quy trì hệ số vốn tự cĩ/ tổng tài sản cĩ rủi ro trên 8 %...). Với số vốn 400 tỷ đồng
thì SCB chỉ được đầu tư tối đa 200 tỷ đồng vào tài sản cố định. Để đầu tư vào cơ sở vật
chất cho việc mở rộng mạng lưới tại Hồ Chí Minh hay Hà Nội thì với số vốn đĩ rất khĩ
để SCB xây dựng và sở hữu các trụ sở ở vị trí tốt. Đây cũng là nguyên nhân mà hầu hết
các trụ sở giao dịch của SCB đều phải thuê mướn. Hoặc theo đánh giá của Ngân hàng
Nhà nước để đầu tư vào dự án hiện đại hố ngân hàng và hệ thống thanh tốn thì một
Ngân hàng TMCP phải đầu tư từ 2 triệu USD để cĩ cơng nghệ trung bình và trên 5 triệu
USD để cĩ cơng nghệ hiện đại đáp ứng được cơ bản những quy trình quản lý, quản trị
hoạt động ngân hàng và những giao dịch thanh tốn(11).
Về tổng tài sản cĩ của SCB tính đến cuối tháng 06/2006 đạt 6.075 tỷ đồng, gấp
24 lần so với năm 2002 và gấp 1,5 lần so với đầu năm 2006. Xét về quy mơ tổng tài sản
cĩ thì SCB cĩ qui mơ trung bình ( Tổng tài sản cĩ đến cuối tháng 06/2006 của Ngân
hàng Việt Á là 3.383 tỷ đồng, Nam Á 1.899 tỷ đồng) và cịn khá khiêm tốn so với các
(10) : Trích thời báo kinh tế Sài Gịn số 815 ngày 27/07/2006
(11) : Trích báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh HCM số 045/BC-HCM01 ngày 16/01/2006.
-40-
Ngân hàng TMCP lớn khác ( Tổng tài sản cĩ của ACB trên 31.040(12) tỷ đồng,
Sacombank là 18.853 tỷ đồng, Eximbank là 12.891 tỷ đồng)
Chất lượng tài sản cĩ của SCB ngày càng được cải thiện, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ năm 2002 là 19%, 2003 là 1,5 %, năm 2004-2005 là 1% và hiện nằm trong tỷ lệ an
tồn do NHNN quy định ( tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ < 5 %). Ngân hàng cũng xử lý
triệt để các khoản nợ xấu, nợ khĩ địi của các năm trước để lại. Đối với các khoản nợ
tồn đọng khơng cĩ khả năng thu hồi và khơng cĩ tài sản đảm bảo ngân hàng sử dụng
quỹ dự phịng rủi ro để tiến hành xĩa nợ nhằm lành mạnh hĩa tình hình tài chính.
Tuy nhiên, sự phát triển tín dụng quá nhanh của ngân hàng trong thời gian qua
nhất là tập trung vào một số khách hàng vay lớn hay cho vay để đầu tư vào bất động
sản quá nhiều sẽ chứa đựng rất nhiều rủi ro cho ngân hàng khi các khách hàng này gặp
khĩ khăn trong kinh doanh. Ngồi ra tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động
của ngân hàng ở tỷ lệ khá cao từ 90-96 %. Tỷ lệ cho vay cao đồng nghĩa với khả năng
thanh tốn giảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng khi việc phát triển tín dụng chưa
đi đơi với vấn đề quản trị rủi ro và khả năng kiểm sốt của cán bộ tín dụng.
2.3.3 Hoạt động marketing
Phân tích hoạt động markerting bao gồm việc phân tích sản phẩm dịch vụ, mạng
lưới phân phối, chính sách khách hàng và cơng tác PR
Sản phẩm, dịch vụ
Sản phẩm, dịch vụ của SCB cịn đơn điệu, nghèo nàn và chưa tạo được sự khác
biệt. Các sản phẩm về huy động, tín dụng đầu tư và các dịch vụ của SCB cũng tương tự
như các ngân hàng thương mại khác, thậm chí cịn triển khai sau. Đây là điểm yếu của
SCB trong thời gian qua. Cùng là một sản phẩm, dịch vụ nhưng nếu là ngân hàng đi
đầu sẽ tạo cho khách hàng sự chú ý và quan tâm. Nếu dịch vụ tốt sẽ rất cĩ lợi cho ngân
hàng trong việc thu hút khách hàng và cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Đối với các dịch vụ ngân hàng hiện đại như dịch vụ SMS banking, thanh tốn
thẻ thì Ngân hàng đã triển khai nhưng họat động chưa ổn định; các dịch vụ khác như
Internetbanking, E-banking, bao thanh tốn, dịch vụ mơi giới… thì SCB chưa triển
khai. Việc thành lập các cơng ty trực thuộc như cơng ty địa ốc, cơng ty chứng khốn thì
(12) : Tính đến ngày 31/05/2006
-41-
SCB chỉ mới cĩ kế hoạch trong khi hoạt động của cơng ty quản lý nợ và khai thác tài
sản thì rất mờ nhạt.
Nguồn thu dịch vụ là một nguồn thu quan trọng trong họat động của ngân hàng
và cĩ tính an tồn cao, nhưng ở SCB tỷ lệ thu dịch vụ chiếm rất ít chỉ từ 3-5% tổng
nguồn thu của SCB. Nguồn thu chính của SCB chỉ tập trung chủ yếu ở hoạt động tín
dụng. Điều này thể hiện sự yếu kém của dịch vụ ở SCB, sự yếu kém trong cơng tác
thiết kế và bán sản phẩm.
Mạng lưới chi nhánh
Đến cuối tháng 06/2006, hệ thống mạng lưới của SCB bao gồm hội sở, 5 chi
nhánh và 10 phịng giao dịch trực thuộc. Nếu so với các Ngân hàng thương mại khác
như ACB cĩ trên 66 điểm giao dịch1, Sacombank 120 , Đơng Á 60 thậm chí các Ngân
hàng thương mại cổ phần nhỏ như Nam Á 29, Việt Á 21 điểm giao dịch thì mạng lưới
điểm giao dịch của SCB quá ít và quá mỏng. Trong khi các Ngân hàng TMCP khác đều
cĩ mạng lưới giao dịch tại các thành phố lớn trên cả nước thì SCB chỉ tập trung chủ
yếu tại Hồ Chí Minh và Hà Nội. Nếu so với các Ngân hàng thương mại quốc doanh như
Ngân hàng Đầu Tư, Cơng Thương cĩ chi nhánh đến cấp tỉnh và tại một số tỉnh, thành
phố lớn thì lại cĩ nhiều chi nhánh, phịng giao dịch trực thuộc hay như Ngân hàng
Nơng Nghiệp cĩ mạng lưới điểm giao dịch đến cấp huyện, xã thì rõ ràng mạng lưới
điểm giao dịch của SCB là quá ít.
Một điểm yếu nữa về hệ thống mạng lưới giao dịch của SCB là thiếu tính ổn
định do các trụ sở giao dịch của SCB đa phần là tài sản thuê. Điều này sẽ ảnh hưởng rất
lớn hoạt động kinh doanh khi các hợp đồng thuê này đến hạn mà SCB khơng thương
lượng để thuê tiếp hoặc do giới hạn về việc cải tạo trụ sở. Đối với tài sản thuê thì rất
khĩ cho Ngân hàng trong việc cải tạo lại kết cấu cho phù hợp với hoạt động của Ngân
hàng. Bên cạnh đĩ các hợp đồng thuê trụ sở của SCB cĩ thời hạn ngắn ( thơng thường
là 5 năm) làm cho ngân hàng rất bị động trong việc tìm trụ sở giao dịch mới và ổn định
hoạt động kinh doanh khi khách hàng cho thuê khơng tái tục hợp đồng.
Chính sách khách hàng
SCB cĩ chính sách khách hàng linh hoạt tuỳ theo từng đối tượng khách hàng.
Đối với khách hàng tiền gửi thì ngồi việc tặng thêm lãi suất cho khách hàng gửi tiền
1 : Bao gồm hội sở, chi nhánh và phịng giao dịch.
-42-
lớn tuổi, SCB cịn tặng lãi suất cho khách hàng là giáo viên nhân ngày Nhà Giáo Việt
Nam, khách hàng ngành y trong ngày Thầy Thuốc Việt Nam, khách hàng nữ ngày
Quốc Tế Phụ Nữ, khách hàng là thương binh ngày Thương Binh Liệt Sỹ…..Đối với các
khách hàng cĩ số dư tiền gửi lớn cĩ thể thương lượng lãi suất; chính sách hoa hồng mơi
giới trong dịch vụ tiền gửi; chính sách ưu đãi cho khách hàng thân thiết; khách hàng
truyền thống; cung cấp miễn phí các dịch vụ thu, chi tận nhà ….. Đối với khách hàng
vay vốn, SCB cam kết hỗ trợ 50% phí bảo hiểm cho khách hàng mua bảo hiểm tài sản,
ưu đãi lãi suất cho vay, cấp hạn mức tín dụng đối với các khách hàng lớn đồng thời
miễn, giảm phí dịch vụ cho khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của SCB.
Với các chính sách trên, SCB đã được Hội Sở Hữu Cơng Nghiệp Việt Nam trao
“ Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng cho dịch vụ tiết kiệm ưu đãi cho người trên 50
tuổi và tiết kiệm tích lũy” vào tháng 09/2005 do người tiêu dùng bình chọn, và “ Cúp
vàng thương hiệu Việt” của hội sở hữu trí tuệ Việt Nam vào 04/01/2006.
Cơng tác PR
Những năm trước ngân hàng cịn nhiều khĩ khăn nên cơng tác quảng cáo, truyên
truyền, đánh bĩng thương hiệu chưa được ngân hàng quan tâm và chú trọng đúng mức.
Hiện nay, ngân hàng cũng đã thành lập phịng quan hệ tiếp thị nhưng họat động chưa
mang lại hiệu quả cao. Việc quảng cáo, tiếp thị, xây dựng hình ảnh của SCB chưa đồng
nhất cho tồn hệ thống mà cịn mang tính tự phát. Từ việc xây dựng trụ sở, bố trí, tổ
chức giao dịch với khách hàng, phương thức tiếp thị,....mỗi đơn vị sẽ tổ chức theo
nhiều cách khác nhau.
Các sản phẩm, dịch vụ mới của SCB thơng thường chỉ duy trì quảng cáo trên làn
sĩng phát thanh, trên các báo và tạp chí một số kỳ hoặc gửi thư ngỏ giới thiệu đến
khách hàng mà chưa cĩ một chiến lược quảng cáo bài bản hay tổ chức thành các
chuyên đề hoặc tham luận để tạo sự chú ý cao từ khách hàng. Các chuyên đề khi viết lại
thể hiện chủ yếu trên các báo chuyên ngành nên hiệu quả cịn hạn chế. Các chương
trình tài trợ, ủng hộ cịn mang nhiều họat động từ thiện mà chưa kết hợp tốt với việc
tuyên truyền đánh bĩng thương hiệu.
Thương hiệu Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn (SCB) vẫn chưa phải là
thương hiệu mạnh trong ngành ngân hàng. Nhiều khách hàng cịn rất xa lạ với SCB
hoặc cĩ sự nhầm lẫn giữa SCB với Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín ( Sacombank) hay
Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương ( Saigonbank). Do vậy cơng tác PR của Ngân hàng
-43-
trong thời gian tới vẫn cịn nhiều việc phải làm để đưa thương hiệu SCB đến với cơng
chúng.
2.3.4 Cơng nghệ thơng tin
Nhận biết tầm quan trọng của việc ứng dụng cơng nghệ tin học, cơng nghệ thơng
tin vào cơng tác quản lý, giao dịch với khách hàng đồng thời phục vụ cho cơng tác quản
trị điều hành. Ngân hàng đã ký kết hợp đồng mua phần mềm Smartbank(14) từ cơng ty
cổ phần FPT và đã triển khai, vận hành tồn hệ thống SCB vào cuối tháng 09 năm
2003. Tuy đây chưa phải là chương trình tốt nhất cho hoạt động của ngân hàng hiện đại
nhưng về cơ bản đã vận hành tốt, đảm bảo cho việc nối mạng xuyên suốt tồn hệ thống.
Với chương trình Smartbank, khách hàng cĩ thể đến bất kỳ điểm giao dịch nào của
SCB để nộp tiền, rút tiền, thanh tốn, chuyển tiền trong hệ thống SCB nhanh chĩng,
tiến tới việc nối mạng giữa ngân hàng với khách hàng và triển khai các dịch vụ Internet
banking, mobile banking, E- banking phù hợp với hoạt động của ngân hàng trong thời
kỳ mới.
2.3.5 Cơ cấu tổ chức – điều hành
Mơ hình tổ chức của SCB được phân chia theo các phịng ban chức năng(15). Mỗi
phịng ban chức năng thực hiện cơng việc chuyên mơn của mình. Tuy nhiên, việc phân
định nhiệm vụ, quyền hạn của các phịng ban này chưa được rõ ràng và thiếu tính phối
hợp nên hiệu quả hoạt động của hệ thống chưa cao. Quan điểm chỉ xem bộ phận mình
là quan trọng mà khơng xem bộ phận khác như một khách hàng ( khách hàng nội bộ)
vẫn cịn là trình trạng phổ biến ở SCB. Trong vấn đề tổ chức, mong muốn của ban điều
hành là mọi đơn vị kinh doanh của SCB đều biết và am hiểu mọi nghiệp vụ của ngân
hàng. Vì thế bên cạnh hội sở chính, tại các phịng giao dịch trực thuộc cũng duy trì
nhiều bộ phận trùng lắp với hội sở chính như cơng tác quản lý thanh tốn lương cho cán
bộ cơng nhân viên, theo dõi tài sản, hạch tốn chi tiêu nội bộ....điều này gây nhiều lãng
phí cho ngân hàng do phải duy trì nhiều bộ phận khơng cần thiết .
Trong kinh doanh, Hội đồng quản trị chưa cụ thể hố hết cũng như chưa chia sẻ
các thơng tin đến tất cả các nhân viên nên chưa thể động viên tất cả mọi người cùng
tham gia. SCB chưa tạo ra cơ chế khuyến khích nhân viên mạnh dạn nêu lên những ý
kiến đề xuất, đĩng gĩp cải tiến quy trình, quy chế và chưa tạo cho họ cảm thấy sự đĩng
gĩp của mình được coi trọng.
(14) : Tên phần mềm tin học đang áp dụng tại SCB.
(15) :Xem sơ đồ tổ chức 2.1
-44-
Việc tổ chức, thiết lập mơ hình gồm nhiều phịng ban chức năng nhưng SCB cịn
chưa chú trọng đến việc thiết lập và xây dựng hệ thống thơng tin giám sát, quản trị rủi
ro cho ngân hàng. Do vậy vẫn cịn trình trạng đơn vị kinh doanh này từ chối cấp tín
dụng cho khách hàng thì khách hàng này lại đến đơn vị kinh doanh khác của SCB để
xin vay vốn và được chấp thuận. Điều này thể hiện sự bất nhất trong hoạt động của hệ
thống và rất dễ xảy ra rủi ro cho ngân hàng.
2.3.6 Nghiên cứu & phát triển
Cơng tác nghiên cứu và phát triển của SCB do phịng nghiên cứu phát triển thực
hiện. Tuy nhiên vai trị của phịng này hiện nay chỉ nổi bật ở việc tìm kiếm các trụ sở
mới, lập kế hoạch khả thi cho việc mở rộng và phát triển mạng lưới và cơng tác đào tạo.
Trong khi việc nghiên cứu đề xuất triển khai sản phẩm mới, nghiên cứu các ưu, khuyết
điểm về sản phẩm và dịch vụ của các ngân hàng bạn đã áp dụng, hoặc dự định triển
khai để từ đĩ cĩ những ý kiến đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm và dịch vụ của SCB thì vai trị này chưa được thể hiện đúng
mức. Thơng thường mọi ý kiến đề xuất đều xuất phát từ các đơn vị kinh doanh.
2.3.7 Nhận định điểm mạnh và điểm yếu
Từ việc phân tích các yếu tố nội bộ cĩ thể nhận định SCB cĩ các điểm mạnh và
điểm yếu như sau :
Nhận định các điểm mạnh
- Cĩ đội ngũ nhân viên trẻ, giỏi nghiệp vụ.
- Chính sách lương, phúc lợi, và đào tạo nhân viên tốt.
- Chính sách khách hàng linh hoạt, gần gũi với khách hàng.
- Cơng nghệ ngân hàng tương đối tốt.
- Ban điều hành là những người cĩ trình độ và cĩ kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh
vực ngân hàng.
- Khả năng liên kết tốt với các Ngân hàng thương mại lớn : Đến nay SCB đã ký
thoả thuận hợp tác với ngân hàng VCB, BIDV trên nhiều lĩnh vực như thanh tốn song
biên, chuyển tiền, thanh tốn quốc tế, tài trợ vốn, phát hành và thanh tốn thẻ nội địa
cũng như các Ngân hàng trên cam kết hỗ trợ SCB trong vấn đề đạo tạo nhân sự.
Nhận định điểm yếu :
- Vốn điều lệ thấp và năng lực tài chính chưa cao.
- Mạng lưới giao dịch cịn hạn chế
- Sản phẩm dịch vụ đơn điệu, nghèo nàn và chưa cĩ sự khác biệt
- Thiếu đội ngũ quản trị điều hành giỏi.
-45-
- Tổ chức bộ máy cồng kềnh và thiếu tính liên kết.
- Cơng tác quảng cáo, tiếp thị chưa hiệu quả, uy tín thương hiệu chưa cao.
2.3.8 Ma trận đánh giá nội bộ
Từ những phần trên, ta cĩ thể xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ
(IFE) theo bảng 2.11 dưới đây.
Qua phân tích ma trận các yếu tố nội bộ cho thấy tổng số điểm quan trọng của
SCB là 2,42, chứng tỏ SCB cịn yếu về các yếu tố nội bộ hay chưa phát huy và tận
dụng được các nguồn lực nội tại của mình. Do vậy SCB cần phải khắc phục nhiều yếu
điểm để cĩ thể huy động tốt nguồn nội lực của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh trong tương lai nhất là phát triển mạng lưới giao dịch, nâng cao vốn điều lệ nhằm
tăng năng lực tài chính, và việc quản trị điều hành ngân hàng phải dựa trên ban lãnh
đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và cĩ tầm nhìn chiến lược.
Bảng 2.11 : Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) của SCB
Các yếu tố bên trong chủ yếu Mức độ quan trọng
Phân
loại
Số điểm
quan trọng
(1) (2) (3) (4) = (2)*(3)
1. Đội ngũ quản trị điều hành 0.12 2 0.24
2. Vốn điều lệ, năng lực tài chính. 0.11 2 0.22
3. Đội ngũ nhân viên. 0.08 4 0.32
4.Uy tín thương hiệu 0.10 1 0.10
5.Chính sách khách hàng 0.08 4 0.32
6.Chất lượng dịch vụ 0.10 2 0.20
7. Sự đồng thuận, thống nhất của hệ thống 0.07 2 0.14
8. Cơng nghệ ngân hàng 0.10 3 0.30
9. Chính sách lương, phúc lợi và đào tạo nhân viên 0.05 4 0.20
10. Sản phẩm dịch vụ 0.06 2 0.12
11. Cơng tác quảng cáo, tiếp thị 0.07 2 0.14
12.Mạng lưới kênh phân phối 0.06 2 0.12
Tổng Cộng 1.00 2.42
( Nguồn : Kết quả nghiên cứu của tác giả bằng phương pháp chuyên gia tại SCB)
-46-
Kết luận chương 2
Qua phân tích mơi trường, phân tích thực trạng và tình hình nội tại của SCB cho
thấy : Mơi trường hoạt động kinh doanh của SCB cĩ nhiều thách thức lớn lẫn cơ hội để
SCB tận dụng và phát triển. Về khả năng cạnh tranh thì SCB vẫn cịn yếu so với nhiều
đối thủ cạnh tranh bên cạnh nhiều điểm yếu nội tại cần khắc phục.
Trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống, cơ hội và thách thức bao giờ cũng đan
xen lẫn nhau, và biến đổi khơng ngừng. Sự thành cơng đạt được nằm ở khả năng tận
dụng tối đa những cơ hội và giảm thiểu tối đa cái giá phải trả để vượt qua những thách
thức. Với thực trạng đĩ, SCB cần phải xác định mục tiêu và xây dựng chiến lược kinh
doanh như thế nào cho phù hợp? Vấn đề này sẽ được phân tích và trình bày trong
chương 3 dưới đây.
-47-
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN ĐẾN NĂM 2015
3.1 Xây dựng mục tiêu phát triển SCB đến năm 2015
3.1.1 Mục tiêu phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2015
Nhằm chủ động xây dựng một hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh, cĩ
đủ khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập nền kinh tế đất nước. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã xây dựng đề án phát triển ngân hàng và chiến lược phát triển dịch vụ
ngân hàng(16) gồm các nội dung cơ bản sau :
- Xây dựng một hệ thống ngân hàng đủ mạnh về vốn, về cơng nghệ hạ tầng kỹ
thuật, về năng lực tài chính, năng lực quản lý để cạnh tranh với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
- Từng bước nâng cao uy tín và thương hiệu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trên thị trường tài chính quốc tế. Đến năm 2010, hệ thống ngân hàng Việt Nam phấn
đấu phát triển được hệ thống dịch vụ ngang tầm với các nước trong khu vực về chuẩn
loại, chất lượng đồng thời tạo nền tảng đến sau 2010 xây dựng được một hệ thống ngân
hàng hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực châu á và cĩ khả năng cạnh tranh trên
trường quốc tế.
Trước mắt, trong giai đoạn 2006-2010 :
- Về quy mơ vốn : Đến 2008, các ngân hàng thương mại cổ phần cĩ quy mơ
lớn và mạng lưới trên 30 chi nhánh phải đạt vốn điều lệ là 1.000 tỷ đồng và đến cuối
2010 đạt mức vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng.
- Tăng trưởng vốn huy động bình quân :18-20%/năm.
- Tăng trưởng tín dụng bình quân :18-20%/ năm.
- Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động : 33-
35%/năm
- Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập : 30-32%/năm
(16) : Trích chiến lược phát triển dịch vụ Ngân hàng giai đoạn 2006-2010 theo QĐ số 912/NHNN-CLPT ngày
19/08/2006 của NHNN Việt Nam và Chương trình mục tiêu lộ trình phát triển dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn
HCM giai đoạn 2006-2010 theo cơng văn số 046/Ctr-HCM01 ngày 16/01/2006 của NHNN Chi nhánh TP.HCM
-48-
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung, dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng :40-42%.
- Tỷ trọng nợ xấu so tổng dư nợ tín dụng đến 2010 :5-7%.
- Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu : 8%.
- Phát triển dịch vụ ngân hàng theo lộ trình ở bảng 3.1 :
Bảng 3.1 :Lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010
Loại dịch vụ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
- Thẻ thanh tốn, séc cá nhân và cơng cụ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt
- Dịch vụ ngân hàng điện tử
- Sản phẩm phái sinh tiền tệ, lãi suất và tỷ
giá
- Quản lý tài sản, tiền mặt
- Dịch vụ chứng khốn trong nước
- Đầu cơ chứng khốn quốc tế
- Tư vấn tài chính
- Phát hành các cơng cụ nợ
- Dịch vụ ngân hàng hiện đại khác
Triển khai thí điểm, thử nghiệm hoặc cĩ chọn lọc.
Triển khai rộng rãi
3.1.2 Mục tiêu phát triển của SCB giai đoạn 2006 - 2015
Mục tiêu tổng quát
Ngân hàng TMCP Sài Gịn phấn đấu trở thành một trong 10 Ngân hàng TMCP
hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng tồn diện
với cơng nghệ hiện đại, mạng lưới đa dạng, đội ngũ nguồn nhân lực giỏi nghiệp vụ và
ngoại ngữ, cĩ đạo đức nghề nghiệp, kinh doanh an tồn hiệu quả và mục tiêu phát triển
bền vững kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “ Thành
cơng của khách hàng là mục tiêu của chúng tơi”, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
nĩi chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nĩi riêng trong quá trình hội nhập.
Logo của SCB :
-49-
Ý nghĩa logo : Hình khối cơ bản của logo là hình vuơng lồng vào hình trịn,
tượng trưng của đồng tiền, thể hiện vai trị xã hội của ngân hàng. Hình trịn tượng trưng
cho trời, hình vuơng tượng trưng cho đất. Năm gạch tượng trưng cho âm dương ngũ
hành và triết lý con người. Chữ S-Sài Gịn và chữ Bank- ngân hàng lồng vào nhau chặt
chẽ thể hiện sự gắn kết của SCB.
Slogan : “ SCB luơn hướng đến sự hồn thiện vì khách hàng”
Mục tiêu cụ thể :
- Đến năm 2010
Tổng nguồn vốn 35.000 tỷ đồng.
Vốn chủ sở hữu 3.200 tỷ đồng
Mạng lưới điểm giao dịch > 90 điểm
Tỷ lệ dư nợ/ tổng vốn huy động # 80%
Tổng thu dịch vụ/ tổng thu nhập # 25 %
Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ <3%
Tỷ lệ an tồn vốn >10%
ROE 20%
- Giai đoạn 2011 - 2015 :
Tổng nguồn vốn tăng bình quân 35%/năm
Vốn chủ sở hữu tăng bình quân 30%/năm
Tỷ lệ dư nợ/ tổng vốn huy động < 70 –75%
Tổng thu dịch vụ/ tổng thu nhập từ 30-35%
Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ 2-3%
Tỷ lệ an tồn vốn >10%
ROE 25%
3.2 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh của SCB
3.2.1 Phân tích ma trận SWOT của SCB
Ma trận kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngồi (SWOT) của SCB được trình
bày ở bảng 3.2
-50-
Bảng 3.2 : Ma trận SWOT của SCB
SWOT
CƠ HỘI (O)
1. Kinh tế Việt Nam phát triển,
chuyển biến tích cực.
2. Tình hình chính trị- xã hội
của đất nước ổn định
3. Hội nhập kinh tế đang tạo ra
nhiều cơ hội mới.
4. Khung pháp lý cho hoạt động
ngân hàng ngày càng hồn
thiện.
5. Hoạt động của NHTM đang
thuận lợi.
6. Sự phát triển mạnh mẽ của
tin học, cơng nghệ thơng tin.
7. Thị trường cho sự phát triển
dịch vụ ngân hàng cĩ tiềm
năng lớn.
NGUY CƠ (T)
1. Mơi trường kinh doanh chưa
thật ổn định, cịn nhiều rủi ro.
2. Áp lực cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng ngày càng
lớn.
3. Áp lực cải tiến cơng nghệ, kỹ
thuật và quản trị điều hành.
4. Thĩi quen sử dụng tiền mặt
trong dân cư vẫn cịn phổ
biến
5. Khách hàng ngày càng khĩ
tính và cĩ tính chuyển đổi
cao.
ĐIỂM MẠNH (S)
1. Cĩ đội ngũ nhân viên trẻ,
giỏi nghiệp vụ.
2.Chính sách lương, phúc lợi
cho nhân viên tốt.
3.Chính sách khách hàng linh
hoạt, gần gũi với khách
hàng.
4.Cơng nghệ ngân hàng tương
đối tốt
5.Ban điều hành là những
người cĩ trình độ, kinh
nghiệm.
6.Khả năng liên kết tốt với các
ngân hàng TM lớn
KẾT HỢP S-O
1. S1, S4, S5 + O1, O2, O3, O5,
O7 : Chiến lược phát triển thị
trường.
2. S1, S3, S4, S5, S6 + O1, O2,
O5, O6, O7 : Chiến lược thâm
nhập thị trường.
KẾT HỢP S-T
1. S1, S4, S5, S6 + T2, T3, T5 :
Chiến lược liên kết để cạnh
tranh, chiến lược liên doanh.
2. S1, S4, S5, S6 + T2, T3, T5 :
Chiến lược phát triển cơng
nghệ
ĐIỂM YẾU (W)
1. Vốn điều lệ thấp và năng
lực tài chính chưa cao.
2. Mạng lưới giao dịch cịn
hạn chế
3. Sản phẩm dịch vụ đơn điệu,
nghèo nàn và chưa cĩ sự
khác biệt.
4. Tổ chức bộ máy cồng kềnh
và thiếu tính liên kết
5. Cơng tác quảng cáo, tiếp thị
chưa hiệu quả, uy tín
thương hiệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2 (2).pdf