Tài liệu Luận văn Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở áp dụng thí điểm tại thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc: Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
______________________________
SÁI CÔNG HỒNG
XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN THCS ÁP DỤNG
THÍ ĐIỂM TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành đào tạo thí điểm: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH : Quản lý giáo dục
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Xuân Thanh
Hà Nội - 2008
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn, tác giả muốn nói lời đặc biệt cảm ơn đến
TS. Phạm Xuân Thanh, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng, Bộ Giáo dục
& Đào tạo, Việt Nam, người Thầy đã hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thiện
được luận văn một cách logic, khoa học.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến các Thầy, Cô lãnh đạo sở
giáo dục- đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, Phòng Giáo dục - Đào tạo thị xã Phú...
103 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở áp dụng thí điểm tại thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
______________________________
SÁI CÔNG HỒNG
XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN THCS ÁP DỤNG
THÍ ĐIỂM TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành đào tạo thí điểm: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH : Quản lý giáo dục
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Xuân Thanh
Hà Nội - 2008
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn, tác giả muốn nói lời đặc biệt cảm ơn đến
TS. Phạm Xuân Thanh, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng, Bộ Giáo dục
& Đào tạo, Việt Nam, người Thầy đã hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thiện
được luận văn một cách logic, khoa học.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến các Thầy, Cô lãnh đạo sở
giáo dục- đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, Phòng Giáo dục - Đào tạo thị xã Phúc Yên,
các Thầy cô giáo trường Hai Bà Trưng, đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ để
tác giả theo hết khoá học và có những gợi ý quý báu cho đề tài nghiên cứu này.
Thông qua Luận văn này, tác giả cũng xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến
các giảng viên tham gia giảng dạy khoá học vì đã cung cấp cho tác giả những
kiến thức về chuyên ngành Đo lường - Đánh giá trong giáo dục cũng như
cách thức tiến hành một nghiên cứu khoa học như PGS.TS Nguyễn Phương
Nga, PGS.TS Lê Đức Ngọc, PGS.TS Nguyễn Quý Thanh, PGS.TS Nguyễn
Công Khanh…
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Phương Nga,
PGS.TS Lê Đức Ngọc vì những ý kiến đóng góp hết sức quí giá cho đề tài
nghiên cứu này.
Vì lí do về mặt thời gian nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn
chế nhất định. Kính mong các thầy cô giáo, các nhà khoa học, những người
quan tâm đến đề tài cho ý kiến đóng góp để tác giả có thể làm tốt hơn nữa
trong những nghiên cứu sau.
Tác giả
1
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Câu hỏi nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
V. Đối tượng nghiên cứu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
MỤC LỤC
Trang
5
5
10
11
11
12
VI. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
VII. Thời gian nghiên cứu
VIII. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Các quan niệm về chất lượng giáo dục
1.2. Đánh giá chất lượng giá giảng dạy
1.3. Đề xuất các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy cho giáo viên
THCS
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung các tiêu chí và xây dựng các chỉ số cho mỗi tiêu chí
2.2. Phương pháp thu thập thông tin về đánh giá chất lượng giảng dạy
2.3. Qui trình thu thập số liệu
Chương 3: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ
3.1. Số liệu tiến hành điều tra
3.2. Kết quả số lượng giáo viên điều tra sau khi xử lý thô
3.3. Phân tích số liệu điều tra
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
2
12
12
12
13
13
18
45
47
47
52
53
61
61
62
63
83
85
88
1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
CBQL Cán bộ quản lý
2
3
4
5
5
6
7
GD-ĐT
GV
HS
KSĐG
NCKH
THCS
THPT
Giáo dục-Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
khảo sát đánh giá
Nghiên cứu khoa học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Bối cảnh chung của giáo dục Việt Nam
Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục phổ thông nói
riêng ngày càng được nhiều nhà giáo dục, quản lý, nghiên cứu và xã hội quan
tâm. Trên các diễn đàn chính trị, trong các hội thảo khoa học, trên các phương
tiện thông tin đại chúng có không ít những cuộc tranh luận về chất lượng giáo
dục hiện nay ở nước ta, nhiều người đã cố gắng đưa ra những lý giải, đề xuất
những biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đảng, Nhà nước và Ngành GD-ĐT, bằng những chủ trương và biện
pháp cụ thể, đang phấn đấu cho một nền giáo dục có chất lượng tốt nhằm đạt
được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Trong các văn bản ký kết với các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã cam kết phấn
đấu từng bước phổ cập giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục.
Bên cạnh những chủ trương và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, đổi mới quản lý chất lượng giáo dục là một giải pháp được đặc biệt
quan tâm. Chất lượng giáo dục trung học phổ thông, giữa các cấp học và bậc
học khác, luôn giữ vị trí hết sức quan trọng vì chất lượng giáo dục trung học
phổ thông sẽ quyết định chất lượng sinh viên vào học đại học, cao đẳng, giáo
dục chuyên nghiệp và chất lượng của lực lượng lao động có trình độ sau trung
học phổ thông. Mặt khác, chất lượng giáo dục trung học phổ thông là một
trong những yếu tố quan trọng để nâng cao kỹ năng sống cho thế hệ trẻ bước
vào đời. Điều đó cũng sẽ giúp cho Việt Nam nhanh chóng hội nhập quốc tế và
khu vực, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh với các nước khác trong
khu vực và trên thế giới.
4
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Từ năm 2001, sau khi "Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010"
được ban hành, nhiệm vụ “xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất
lượng ở mọi cấp học, bậc học và hình thức đào tạo” trở nên rất cấp bách. Đây
là văn bản qui phạm pháp luật đầu tiên đưa ra khái niệm kiểm định chất lượng
ở mọi cấp học, bậc học. Tuy còn có những ý kiến khác nhau, nhưng đã được
định hình nội hàm của nó bằng văn bản số 4778/QĐ-BGD-ĐT-TCCB của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 08 tháng 9 năm 2003 về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng.
Theo văn bản này, kiểm định chất lượng giáo dục của các cấp học, bậc học và
trình độ đào tạo bao gồm:
- Đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và
giáo dục trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên;
- Đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục trung học
chuyên nghiệp; giáo dục đại học và sau đại học;
- Công nhận các cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục đạt tiêu
chuẩn chất lượng.
Ở nhiều nước trên thế giới, đánh giá chất lượng giáo dục là hoạt động
đồng hành với công tác dạy và học ở các cơ sở giáo dục. Đánh giá chất lượng
được sử dụng vào các mục đích: giám sát quá trình dạy và học, dự đoán các
kết quả đào tạo hay nhằm cải tiến chất lượng giáo dục.
Đánh giá chất lượng giáo dục có nhiều nội dung khác nhau, trong đó
có đánh giá chất lượng sản phẩm giáo dục. Sản phẩm giáo dục ở đây là các
phẩm chất có được của học sinh như đạo đức, kiến thức, kỹ năng, thể lực,
thẩm mỹ v.v. Các hoạt động đánh giá của nhiều nước thường tập trung vào
đánh giá kiến thức, kỹ năng và tư cách đạo đức của học sinh, thông thường ở
cuối cấp trong phạm vi cả nước hoặc tiểu bang theo các chuẩn mực qui định.
Các hoạt động đánh giá này rất phổ biến ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Australia.
5
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Nhiều nước còn tiến hành đánh giá chất lượng học sinh ở các lớp giữa các cấp
học để giám sát chất lượng dạy và học và nhằm đưa ra những biện pháp can
thiệp kịp thời (Ví dụ: Bang New South Wales, Australia, Mỹ v.v).
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lượng sản phẩm giáo dục chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố chất lượng nhà trường như chất
lượng của đội ngũ giáo viên; các hoạt động giáo dục diễn ra trong lớp học, và
môi trường chung lành mạnh trong nhà trường. Yếu tố chất lượng nhà trường
thường được gọi là yếu tố đảm bảo chất lượng.
Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên được sử dụng khá phổ biến ở
nhiều nước. Khác với hệ thống thanh tra có thể tiến hành đánh giá từng giáo
viên thông qua năng lực giảng dạy của họ, đánh giá chất lượng giáo viên
nhằm tập trung mô tả thực trạng chung của toàn bộ đội ngũ giáo viên của nhà
trường, của hệ thống, qua đó cung cấp các thông tin để cấp có thẩm quyền
đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lượng nhà trường được nâng cao
khi đội ngũ giáo viên của nhà trường có kỹ năng chuyên môn cao, được giảng
dạy trong lĩnh vực họ được đào tạo, có kinh nghiệm, nhiệt tình, và định kỳ
được nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Chất lượng của các hoạt động trong lớp học được cấu thành từ chất
lượng của chương trình, phương pháp giảng dạy, tư liệu học tập và thiết bị,
kiểm tra và đánh giá trong lớp học và kể cả thái độ học tập của học sinh. Học
sinh sẽ tiếp thu được tốt hơn khi chương trình được thiết kế một cách khoa
học và phù hợp với người học. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng những học
sinh lớp dưới thường học tốt hơn trong các lớp học không quá đông học sinh.
Các yếu tố đặc trưng cho mỗi trường phổ thông thường được thể hiện
qua sự lãnh đạo của hiệu trưởng và ban giám hiệu nhà trường, mục tiêu của
nhà trường, tập thể chuyên môn, kỷ luật và môi trường học tập. Các yếu tố
6
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
đặc trưng của nhà trường không có tác động trực tiếp đến học sinh nhưng nó
có những ảnh hưởng gián tiếp một cách đáng kể đến người học thông qua
giáo viên và lớp học.
2. Vấn đề đặt ra về chất lượng giảng dạy của giáo viên phổ thông hiện
nay ở Việt Nam.
Dạy học được xác định như một nỗ lực để giúp một người nào đó có
được hoặc thay đổi một kỹ năng, kiến thức và các ý tưởng. Giáo dục được
dùng với ngụ ý cung cấp cho người học những cơ hội để người học có thể
phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng của kiến thức, sự hiểu biết cũng như
niềm tin vào các giá trị. Nói cách khác, nhiệm vụ của người giáo viên là tạo ra
hoặc gây ảnh hưởng để có thể dẫn tới một sự thay đổi về hành vi mong muốn.
2.1. Vai trò của người giáo viên
Người giáo viên cần có hiểu biết sâu sắc về mục tiêu giáo dục và bối
cảnh xã hội giáo dục, về nội dung kiến thức, về phương pháp sư phạm, về học
sinh và đặc điểm tâm lý học sinh, có trí tưởng tượng và óc sáng tạo để làm
cho bài giảng sống động và hấp dẫn đối với học sinh. Bên cạnh đó, các nỗ lực
của giáo viên coi mình là một thành viên của lớp học giúp học sinh hình
thành những kỉ niệm tốt đẹp về lớp học.
Ở ngoài lớp học, người giáo viên cũng đóng vai trò quan trọng. Các
cuộc gặp gỡ và trò chuyện ngoài lề, ở nhà ăn hoặc sân chơi thể thao giúp giáo
viên có thêm thông tin về tính cách của học sinh. Ở một chừng mực nào đó,
bài giảng trên lớp của giáo viên phản ánh đúng nội tâm của người đó. Có thể
học sinh sẽ quên nội dung của bài giảng, nhưng chúng vẫn còn nhớ những cái
tốt cũng như những cái chưa tốt của giáo viên như tính nhân hậu, quan tâm
chăm sóc hay thờ ơ lãnh đạm, không trách nhiệm trong công việc.
2.2. Các thách thức đặt ra với người giáo viên.
Trong thời kỳ hiện nay, những xu hướng đổi mới giáo dục đã quyết
7
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
định tới sự đổi thay chức năng của người giáo viên :
- Xu hướng đảm nhiệm nhiều chức năng hơn trong quá trình dạy học,
đảm nhiệm trách nhiệm cao hơn trong việc xác định và lựa chọn, thiết kế nội
dung dạy học;
- Xu hướng chuyển từ nhiệm vụ chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang
việc coi trọng hơn tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa các nguồn
lực học tập ở địa phương;
- Xu hướng cá biệt hoá việc học tập của học sinh, thay đổi cấu trúc của
mối quan hệ giáo viên - học sinh;
- Xu hướng sử dụng một cách rộng rãi và phổ biến các phương tiện kỹ
thuật, đặc biệt là việc sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy học;
- Xu hướng tăng cường sự hợp tác trên nhiều mặt với các giáo viên
khác trong trường, thay đổi mối quan hệ giữa các giáo viên với nhau.
- Xu hướng tăng cường sự hợp tác trên nhiều mặt với các giáo viên
khác trong trường, thay đổi mối quan hệ giữa các giáo viên với nhau.
- Xu hướng tăng cường và thay đổi mối quan hệ cùng cách làm việc
với cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội, tích cực tham gia vào đời sống của
cộng đồng nơi trường đóng;
- Xu hướng không chỉ giới hạn ở hoạt động dạy học và giáo dục mà
mở rộng phạm vi các hoạt động trong nhà trường;
- Xu hướng thừa nhận sự giảm sút của uy tín truyền thống người giáo
viên đối với học sinh, xây dựng một dạng uy tín khác;
Chính vì những lí do trên mà việc đánh giá thực trạng về chất lượng
giảng dạy của đội ngũ giáo viên các trường phổ thông nói chung và các
trường THCS nói riêng nhằm phát triển tiệm cận với xu thế phát triển của các
nước trong khu vực và trên thế giới là một trong những vấn đề mang tính cấp
bách trong giáo dục.
8
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, chất lượng đội ngũ giáo viên phổ
thông mà cụ thể hơn là đội ngũ giáo viên THCS còn có nhiều huyện, thị chưa
đạt yêu cầu về trình độ chuyên môn cũng như năng lực giảng dạy. Chính vì
vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng
giảng dạy của giáo viên THCS áp dụng thí điểm tại thị xã Phúc Yên - tỉnh
Vĩnh Phúc” để góp phần vào việc triển khai đánh giá chất lượng giảng dạy
của giáo viên THCS các trường trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc với mong muốn
phát huy những điểm mạnh, hạn chế, khắc phúc những tồn tại, tạo tiền đề cho
giáo dục Vĩnh phúc phát triển mang tính bền vững.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá chất lượng giảng dạy của giáo viên THCS và tiến hành đánh giá thử
nghiệm để làm cơ sở cho việc bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, đồng
thời tạo cở sở để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy giáo
viên THPT.
Tiền đề nghiên cứu thứ nhất: Chất lượng giảng dạy ở trường THCS có
thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố liên quan đến chất lượng đội ngũ giáo
viên như số lượng, cơ cấu, trình độ, kiến thức, kỹ năng và phương pháp sư
phạm, sự tâm huyết với nghề giáo.
Chất lượng giảng dạy đồng thời còn chịu ảnh hưởng của một số yếu
tố như học sinh, chương trình, các dịch vụ hành chính và hệ thống quản lý
chất lượng v.v cho nên chất lượng đội ngũ giáo viên chỉ giải thích được một
phần chất lượng giảng dạy ở trường THCS.
Tiền đề nghiên cứu thứ hai: Chất lượng đội ngũ giáo viên có thể được
đo lường bằng một loạt các chỉ số và cấu trúc. Đo lường chất lượng đội ngũ
giáo viên có thể được thực hiện thông qua các chỉ số như số lượng, cơ cấu,
trình độ, kiến thức, kỹ năng và phương pháp sư phạm, sự tâm huyết với nghề
9
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
giáo của giáo viên và thông qua các chỉ số về chất lượng giảng dạy như mức
độ hài lòng của học sinh trong quá trình học tập, uy tín đối với đồng nghiệp
và mức độ tín nhiệm của lãnh đạo chuyên môn trực tiếp, tỉ lệ kết quả học tập
của học sinh.
III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của đội ngũ
giáo viên THCS giúp cho các giáo viên có một mức chuẩn để phấn đấu nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy của chính từng giáo viên trong các trường THCS.
Câu hỏi nghiên cứu: Chất lượng giảng dạy của của đội ngũ giáo viên
THCS có thể đánh giá bằng những tiêu chí nào? Chất lượng giảng dạy của đội
ngũ giáo viên ở các trường trong thị xã Phúc Yên hiện nay như thế nào? có
khác biệt lớn không? Những giải pháp nào có thể nâng chất lượng giảng dạy
của đội ngũ giáo viên của các trường trong thị xã Phúc Yên?
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở các tài liệu, các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong
nước có liên quan đến đề tài, tiến hành phân tích, tổng hợp và khái quát hoá
(Nghiên cứu hồ sơ văn bản). Đồng thời, từ những kết quả khảo sát sẽ tiến
hành nghiên cứu định tính và định lượng để đưa ra những kết luận, kiến nghị
và giải pháp.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong khi tiến hành nghiên cứu hồ sơ, văn bản và thu thập số liệu sẽ
kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp chuyên gia, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp quan sát,
phương pháp khảo sát điều tra.
3. Các công cụ sau được sử dụng để nghiên cứu
- Bảng hỏi để thu thập thông tin, dữ liệu;
10
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Bộ phiếu bán cấu trúc để phỏng vấn, quan sát;
- Các phần mềm chuyên dụng để xử lý số liệu: QUEST, SPSS .
V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Bộ tiêu chí đánh giá chất lưọng giảng dạy của giáo viên THCS.
VI. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên THCS thí điểm trên địa bàn thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
VII.THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian triển khai nghiên cứu: dự kiến sẽ nghiên cứu trong 10 tháng
từ tháng 10/2007 đến 8/2008.
IX. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
1. Phần mở đầu
2. Chương I : Tổng quan và cơ sở lí luận
3. Chương II : Phương pháp nghiên cứu
4. Chương III : Kết quả khảo sát đánh giá
5. Kết luận, kiến nghị và giải pháp
11
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong chương này, cơ sở để xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên THCS sẽ được trình bày theo từng vấn
đề cụ thể về những quan điểm khác nhau của các tác giả trong nước và trên
thế giới về chất lượng giáo dục nói chung cũng như các quan niệm về giảng
dạy có chất lượng; Những khái niệm về đánh giá chất lượng giáo dục, qui
trình tiếp cận, công cụ đo cũng như việc sử dụng các kết quả đánh giá. Từ
những khái niệm về đánh giá chất lượng nói chung, sẽ đi nghiên cứu thực tiễn
đánh giá chất lượng giảng dạy của một số nước điển hình trên thế giới và ở
Việt Nam. Trên cơ sở đó sẽ rút ra những vấn đề cơ bản trong các nghiên cứu
nhằm xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo
viên các trường THCS và từ đây sẽ cụ thể hoá các tiêu chí để xây dựng một
bộ công cụ đo phù hợp.
1.1. CÁC QUAN NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
“Chất lượng giáo dục” là một khái niệm phức tạp, trừu tượng, mang
tính đa diện, đa chiều. Chất lượng giáo dục được định nghĩa rất khác nhau tuỳ
theo từng thời điểm và giữa những người quan tâm: người học, giáo viên,
người sử dụng lao động, các cơ quan quản lý; trong một số hoàn cảnh, nó còn
phụ thuộc vào tình trạng phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước. “Chất lượng
giáo dục” cũng là một khái niệm khó định nghĩa, thậm chí khó nắm bắt.
Từ định nghĩa “Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu ” có
thể xem chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Mục tiêu
giáo dục thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người, cấu thành
nguồn lực mà giáo dục phải đào tạo.
Luis Eduarda đã đưa ra mô hình đánh giá chất lượng giáo dục. Trong
12
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
mô hình này chất lượng giáo dục được xem như một hệ thống gồm các khía
cạnh gắn kết với nhau :
Sự phù hợp (Relevance); Hiệu quả (Effectiveness); Nguồn lực
(Resources); Hiệu suất (Efficiency); Sự công hiệu (Efficacy); Quá trình
(Process).
Trong những khía cạnh trên thì sự phù hợp đóng vai trò chủ chốt
quyết định đến chất lượng giáo dục. Chương trình hành động về chất lượng
giáo dục đại học UNESCO đã giải thích về sự phù hơp như sau:
“Khả năng của hệ thống giáo dục và của các cơ sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc đáp ứng những nhu cầu đặt ra của cộng đồng, của địa phương
hoặc của một đất nước, đó cũng là sự đáp ứng của giáo dục trước những yêu
cầu của thế giới mới với tầm nhìn, công cụ và cách thức hành động đã và
đang tiếp tục thay đổi ”.
Vấn đề sự phù hợp của hệ thống giáo dục và những ảnh hưởng của nó đối
với chất lượng giáo dục đã được các nhà giáo dục xem xét từ nhiều năm nay. Sự
phù hợp của giáo dục là khía cạnh quan trọng nhất của chất lượng giáo dục, quyết
định đầu vào (input), quá trình (process) và đầu ra (outcome) [1].
Các yếu tố tác động
Đầu vào
Quá trình
Đầu ra
Trong một nghiên cứu khá nổi tiếng của Harvey và Green nhằm tổng
kết những quan niệm chung của các nhà giáo dục, chất lượng giáo dục được
định nghĩa như tập hợp các thuộc tính khác nhau [25] thể hiện như sau:
13
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence):
- Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as perfection);
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for
purpose);
- Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền (quality as value for
money);
- Chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as transformation).
Peter Newby cho rằng quan niệm ‘‘chất lượng là sự đạt được các mục
tiêu’’ là các phát biểu cho việc trốn tránh nên bản chất thực của chất lượng.
Vì theo ông : ‘‘Chất lượng giáo dục có được chính từ giáo dục. Và vì vậy,
chất lượng không thể chỉ là đạt chuẩn mà chất lượng phải là vượt chuẩn’’.
Chất lượng là một quá trình chứ không phải là chuẩn [8].
Daniel T. Seymour quan niệm ‘‘Chất lượng là sự phù hợp hay sự đáp
ứng vượt trội các nhu cầu của khách hàng’’ và ‘‘Chất lượng nằm trong hệ
thống của rất nhiều quá trình gồm các đầu vào, các quá trình đầu ra. Khi trong
hệ thống xảy ra sai sót thì chất lượng bị ảnh hưởng’’ [8].
William F.Massy , đưa ra bảy nguyên tắc của chất lượng giáo dục [9]
cụ thể như sau :
- Xác định chất lượng giáo dục theo sản phẩm đầu ra;
- Tập trung chú ý vào quá trình dạy, học và đánh giá người học;
- Sự cố gắng để thể hiện một cách hoàn chỉnh toàn diện chương trình,
các quá trình giáo dục và sự đánh giá;
- Quá trình giáo dục toàn diện còn có ý nghĩa xem xét quy mô lớp
học và các cơ hội phát triển thông qua lăng kính kinh nghiệm học tập của
người học;
- Làm việc hợp tác để đạt được sự tham gia hỗ trợ từ hai phía;
- Đưa ra những quyết định dựa vào các sự kiện, dựa trên các thông tin
14
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
hàng ngày về các hoạt động giáo dục;
- Xác định và học hỏi từ các điển hình tốt nhất.
Các nhà Giáo dục Việt Nam cũng đưa ra một số định nghĩa khác nhau
về chất lượng giáo dục, nhưng các định nghĩa này thường trùng với các định
nghĩa của nước ngoài. Nguyễn Đức Chính, có đưa ra định nghĩa về chất
lượng của Giáo dục Việt Nam như sau: “Chất lượng GD ĐH được đánh giá
qua mức độ trùng khớp với mục tiêu định sẵn”. Định nghĩa này tương đồng
với quan niệm về chất lượng của hầu hết các tổ chức đảm bảo chất lượng trên
thế giới [5].
Theo quan điểm của tiến sĩ Phạm Xuân Thanh: ‘‘Ở các nước trong
khu vực Đông Nam Á, những định nghĩa về chất lượng giáo dục đại học được
chấp nhận gần như không có sự tranh cãi”. Theo Chương trình Cải cách Giáo
dục Đại học ở các nước này , khái niệm chất lượng giáo dục đại học vẫn chưa
được xác định rõ ràng, mặc dù việc thực hiện đảm bảo chất lượng ở các nước
này hầu như theo nghĩa “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”. Tuy nhiên,
sự phù hợp với mục tiêu được hiểu rất khác nhau giữa các quốc gia tuỳ theo
đặc điểm văn hoá, hệ thống quản lý giáo dục và tình hình kinh tế xã hội của
các nước.
Sự phù hợp với mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng đòi hỏi của
những người quan tâm như các nhà quản lý, nhà giáo hay các nhà nghiên cứu
giáo dục đại học. Sự phù hợp với mục tiêu còn bao gồm cả sự đáp ứng hay
vượt qua các chuẩn mực đã được đặt ra trong giáo dục và đào tạo. Sự phù hợp
với mục tiêu cũng đề cập đến những yêu cầu về sự hoàn thiện của đầu ra, hiệu
quả của đầu tư. Mỗi một trường đại học cần xác định nội dung của sự phù
hợp với mục tiêu trên cơ sở bối cảnh cụ thể của nhà trường tại thời điểm xác
định mục tiêu đào tạo của mình. Sau đó chất lượng là vấn đề làm sao để đạt
được các mục tiêu đó’’ [15].
15
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chất lượng giáo dục có thể được hiểu theo nghĩa tốt, xuất sắc (đào tạo
được những học sinh xuất sắc), theo nghĩa hoàn chỉnh (không giảng dạy trái
với những điều cần dạy), theo nghĩa phù hợp với mục tiêu (đáp ứng yêu cầu
của xã hội, của người tuyển dụng, của người học), theo nghĩa đáng giá để đầu
tư, theo nghĩa có giá trị gia tăng.
Đối với các nước đang phát triển như nước ta thì khái niệm này còn
có tính khuyến khích nhằm đạt được chất lượng trong từng giai đoạn nhất
định. Mục tiêu giáo dục phổ thông của chúng ta là “giúp học sinh phổ thông
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân.”
Như vậy, có thể xem chất lượng giáo dục của 4 thành phần cơ bản [18]
- Yếu tố đầu vào của hệ thống giáo dục :
+ Các nguồn vật chất: Cơ sở vật chất của nhà trường, sách giáo khoa,
tài liệu học tập, thư viện, trang thiết bị v.v;
+ Con người tham gia giáo dục : Các nhà quản lí giáo dục, giáo viên,
học sinh v.v;
+ Đầu tư về tài chính cho mỗi học sinh; tỉ lệ GDP dành cho giáo
dục v.v.
- Quá trình giáo dục của hệ thống:
+ Thời gian dành cho học tập;
+ Phương pháp dạy học;
+ Tương tác giữa giáo viên và học sinh;
+ Quy mô lớp học v.v.
- Kết quả giáo dục (Yếu tố đầu ra):
+ Những phẩm chất, giá trị của người học được đào tạo: kiến thức, kỹ
năng v.v;
16
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
+ Sự trưởng thành của người dạy trong quá trình giáo dục…
- Các yếu tố ảnh hưởng :
+ Các điều kiện về kinh tế , văn hoá - xã hội;
+ Kiến thức về giáo dục cộng đồng, cơ sở hạ tầng, dân tộc, tôn giáo,
+ Nguồn lực dành cho giáo dục;
+ Sự mong đợi của công chúng.
Từ những quan niệm về chất lượng giáo dục của các học giả trong và
ngoài nước, khi gắn với chất lượng giáo dục phổ thông nói chung và đặc biệt
là đối với giáo dục ở bậc THCS nói riêng thì chất lượng giáo dục được quan
niệm như là vấn đề sự phù hợp của hệ thống giáo dục và những ảnh hưởng
của nó đối với chất lượng giáo dục. Sự phù hợp của giáo dục là khía cạnh
quan trọng nhất của chất lượng giáo dục, quyết định đầu vào (input), quá trình
( process) và đầu ra (outcome).
Trong các hợp phần tạo thành chất lượng giáo dục, chúng ta thấy một
trong những yếu tố hết sức quan trọng để tạo ra chất lượng của giáo dục đó
chính là quá trình giáo dục. Đối với giáo dục phổ thông quá trình giáo dục
được cụ thể hoá là quá trình dạy và học. Trong quá trình dạy và học thì yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của quá trình đó là chất lượng giảng dạy
của đội ngũ giáo viên. Vì vậy, thực trạng chất lượng giảng dạy của đội ngũ
giáo viên ở phổ thông hiện cần phải được thường xuyên đánh giá để điều
chỉnh nhằm phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
1.2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
1.2.1. Khái niệm về đánh giá chất lượng giảng dạy
Các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực đánh giá giáo dục được
hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng trong đề tài này thống nhất sử dụng
những quan niệm của Owen & Rogers [19] :
Đánh giá: là việc thu thập thông tin một cách hệ thống và đưa ra
17
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
những nhận định dựa trên cơ sở các thông tin thu được.
Đánh giá là một quá trình bao gồm:
· Chuẩn bị một kế hoạch;
· Thu thập, phân tích thông tin và thu được kết quả;
· Chuyển giao các kết quả thu được đến những người liên quan để họ
hiểu về đối tượng đánh giá hoặc giúp những người có thẩm quyền đưa ra các
nhận định hay các quyết định liên quan đến đối tượng đánh giá.
Sản phẩm của đánh giá:
· Các thông tin và bằng chứng thu được: Dữ liệu thu được trong quá
trình đánh giá;
·
Các nhận định: Các ý kiến rút ra trên cơ sở các thông tin và bằng
chứng thu được;
· Các kết luận và các kiến nghị
Quy trình đánh giá có thể bao gồm các bước sau (Owen &
Rogers, 1999):
·
Xây dựng các tiêu chí đánh giá (xem xét sự vật, hiện tượng dưới
những góc độ nào để có được đầy đủ thông tin về đối tượng đánh giá);
· Xây dựng các chuẩn mực (mong muốn, yêu cầu đối tượng đánh giá
phải đạt được cái gì, ở mức độ nào);
· Đo lường các thuộc tính của đối tượng đánh giá theo các tiêu chí và
đối chiếu với các chuẩn mực;
Tổng hợp và tích hợp các bằng chứng thu được để đưa ra những nhận
định chuẩn xác.
Scheerens đã cụ thể một số chức năng của đánh giá giáo dục [22] là :
· Xác nhận và công nhận (kiểm định): đánh giá để kiểm tra xem cơ
sở giáo dục hay người học có đạt được các chuẩn mực đặt ra hay không.
· Tự chịu trách nhiệm (accountability): Đối tượng được đánh giá (cơ
18
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
sở giáo dục, người học) được chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt trước khi các tổ
chức từ bên ngoài đến thanh sát.
· Học tập, rút kinh nghiệm: đánh giá để có cơ sở làm cho các thuộc
tính của đối tượng (cơ sở giáo dục, người học) trở nên tốt hơn hay để cải tiến
chất lượng.
Với 3 chức năng khác nhau ở trên, hoạt động đánh giá sẽ khác nhau về
tiêu chí, chuẩn mực, về bản chất của quá trình đánh giá bên trong và bên
ngoài, về nội dung đánh giá tổng kết hay đánh giá trong quá trình.
Đánh giá vì mục đích học tập, rút kinh nghiệm chính là đánh giá chất
lượng. Ở đây, chất lượng không phải là đối tượng đánh giá mà thể hiện mục
đích của việc đánh giá là để cải tiến chất lượng.
· Như vậy, đánh giá là một quá trình thu thập thông tin một cách hệ
thống về thực trạng của đối tượng được đánh giá (cơ sở giáo dục, chương
trình giáo dục, người học) để từ đó đưa ra những nhận định xác thực dựa trên
cơ sở các thông tin thu được, làm cơ sở đề xuất những biện pháp cải tiến
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.2 Các quan niệm giảng dạy có chất lượng
a. Theo quan điểm của Parker Palmer
Dạy tốt là một hành động phóng khoáng, một hứng thú, khả năng có
thể phát triển nhờ luyện tập, và luôn mạo hiểm. Có thể so sánh được cách
giảng dạy của mỗi giáo viên khi giảng bài.
Theo quan điểm của Parker Palmer để giảng dạy tốt cần phải thực hiện
các kỹ năng [30] cụ thể :
Thứ nhất là : Giao tiếp
Kiến thức mà chúng ta xử lý ở trên lớp không chỉ có nội dung mà còn
có những cách đặc trưng thể hiện sinh động bằng hình ảnh sự giao tiếp giữa
kiến thức và những điều đã biết. “Dạy tức là tạo ra một không gian thực hành
19
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
những chân lý”. Hình ảnh dạy học có liên quan đến hình ảnh chân lý: “Chân
lý là cuộc đàm thoại bất tận về các vấn đề, được kiểm soát bằng niềm đam mê
và nguyên tắc”. Dạy tốt, bất cứ cái gì mà nó tạo thành, sẽ giúp ngày càng
nhiều người học và nghe điều thật, để hiểu rằng, chân lý không phải ở những
câu kết luận mà ở trong bản thân quá trình đàm thoại, có nghĩa là nếu bạn
muốn điều “chân lý” bạn phải ở trong cuộc đàm thoại.
Khi đàm thoại, bên trong hay bên ngoài, được coi là một chất lượng
dạy tốt, một số giáo viên lo sợ khi cần phải “bao quát vấn đề”. Họ cảm thấy
bắt buộc phải đưa ra những con số lớn các sự kiện mà học sinh đơn giản là
phải nắm bắt, các sự kiện không yêu cầu cũng chẳng cần phải “đàm thoại”, nó
là chính bản thân nó.
Thứ hai là : Sự kết nối tự truyện
Đưa học sinh vào trong chủ đề là rất quan trọng, đưa chủ đề vào trong
học sinh là cũng quan trọng như thế. Chủ nghĩa khách quan nắm giữ chủ thể,
tận dụng nền giáo dục với mục đích bỏ qua câu chuyện cuộc đời người học.
Chủ nghĩa khách quan đánh giá tự truyện như là một cái gì đó thành kiến,
thiển cận và hy vọng thay thế nó bằng “sự thật rộng lớn”.
Bằng cách phân cắt kiến thức và tự truyện, chúng ta không chỉ khuyến
khích sự khiêm tốn và làm cho học sinh tự hiểu được mà còn làm cho chủ đề
được học có vẻ thích hợp hơn. Khi học sinh không thấy được sự liên quan
giữa chủ đề và bản thân họ, hiệu quả khuyến khích học là rất thấp.
Thứ ba là: Nghe học sinh nói
Nếu việc dạy tốt phụ thuộc vào việc lôi kéo học sinh vào cuộc hội
thoại được gọi là sự thật, thì người thầy dạy tốt phải đối mặt với một sự thật
là có rất nhiều học sinh thích ngồi yên lặng. Chính vì thế việc khơi dậy tinh
thần phát biểu của học sinh là điều cần thiết nhất của người thầy.
Có rất nhiều cách để thực hành việc “nghe người ta nói”. Người thầy
20
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
nếu phải giảng hầu hết thời gian có thể nêu ra một số điểm nhỏ của chủ đề,
tạo cho một số ít học sinh cảm giác có thể được nói và được nghe.
“Nghe người ta nói” là một biện pháp khoa học vì nó gắn kết khoa học
với con người.
Thứ tư là: Mâu thuẫn, cạnh tranh và đồng thuận (nhất trí)
Nhiều người cho rằng, mâu thuẫn là sự kết thúc hơn là sự sáng tạo vì
chúng tạo ra sự cạnh tranh hơn là sự đồng thuận. Trong cạnh tranh, mục đích
của mâu thuẫn là quyết định ý kiến nào sẽ thắng những ý kiến khác. Trong
đồng thuận, mỗi người đều có thể chiến thắng mặc dù mâu thuẫn là sự va
chạm của hai bên đối lập để làm mới sự thật.
Thứ năm là : Kết quả của sự đánh giá
Bất kỳ việc học hay dạy đồng thuận nào cũng nhanh chóng đưa đến
những sự phân bậc cao thấp. Chính vì vậy, thầy giáo có thể thu hút học sinh
vào những yêu cầu không có tính chất đua tranh trong khi hệ thống đánh giá
giáo dục yêu cầu phải có sự cạnh tranh.
Giáo viên có thể cho học sinh cơ hội để đánh giá bài tập của họ một
vài lần trước khi hoàn tất. Ghi điểm là một công cụ để học hơn là sự đánh giá
cuối cùng về sản phẩm cuối cùng. Bước nhảy lớn nhất mà một giáo viên có
thể làm vượt ra ngoài sự cạnh tranh và hướng tới sự đồng cảm là dừng việc
gắn điểm số với cá nhân riêng lẻ mà bắt đầu chia nhiệm vụ cho nhóm và cho
mỗi thành viên một điểm số như nhau. Nếu việc học là với mục đích để học
sinh tin cậy lẫn nhau thì các kỹ năng đồng thuận là nên học hơn.
Thứ sáu là : Học sinh có cơ hội đánh giá giáo viên
Nếu việc dạy và học hợp tác với nhau, học sinh cũng cần có cơ hội
để đánh giá giáo viên. Ở đây không phải là đánh giá thông qua việc thu
thập các bản câu hỏi và công bố chúng, mà việc đánh giá thể hiện công
khai ở cuối mỗi kỳ, thời gian đủ để phản ánh những gì đang diễn để giữa
21
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
khoá học có thể có những sửa đổi. Khi cả lớp biết rằng, tất cả sẽ tiến bộ,
mọi người – bao gồm cả thầy giáo – sẽ đến lớp với nhiều ý định, nhiều sự
hóm hỉnh, nhiều tình cảm chung.
Thứ bảy là : Có dũng khí để dạy
Dạy tốt đòi hỏi phải có dũng khí – dũng khí để bộc lộ sự thiếu hiểu
biết lẫn sự sáng suốt, nhận thua để trao quyền cho nhóm, để khơi gợi cuộc
sống của con người và để họ tiết lộ về bản thân.
b. Quan điểm của Theodore R. Sizer
Thứ nhất là : Dạy tốt phản ánh sự học rộng, sự chính trực của bản
thân và khả năng giao tiếp với người trẻ.
Sự học rộng bao gồm việc nắm được kiến thức trong lĩnh vực và tính
khí. Một giáo viên dạy có hiệu quả phải thúc đẩy cả hai điều này từ học sinh.
Thứ hai là: Dạy tốt là tính chính trực, nó có ít nhất hai ý nghĩa khác
nhau. Trước hết đó là tính liêm khiết: bao gồm thật thà, nguyên tắc, tao nhã,
không thiên vị. Những đặc điểm này, tất nhiên, là nền tảng cho cuộc sống tốt
của mỗi người, nhưng chúng đóng một vai trò đặc biệt trong cách cư xử của
chúng ta bởi vì chúng ta sống cùng với chúng, làm gương cho những người
trẻ tuổi.[26]
c. Theo quan điểm của Elisabeth Dunne
Theo quan điểm của Elisabeth Dunne thì để dạy tốt cần có các yếu tố
[31] cụ thể như sau:
Thứ nhất là : Cần phải nắm được các đặc điểm của người học.
Bất cứ sự tiếp cận hoặc động lực hướng tới nhiệm vụ hoặc việc học
nói chung là phụ thuộc vào người học:
- Thái độ/giá trị hướng tới việc học hoặc hướng tới bất cứ nhiệm vụ
đặc biệt nào;
- Quan niệm/niềm tin về ý nghĩa của việc học, là người học ở bất cứ
22
bối cảnh đặc biệt nào;
- Sắp đặt tự nhiên;
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Sở hữu chương trình liên quan đến nhận thức để thực hiện bất cứ
nhiệm vụ đặc biệt;
- Sở hữu chương trình biến đổi nhận thức, đó là kiến thức và nhận biết
được các quá trình nhận thức của mình;
- Có khả năng điều khiển một cách chủ động và quản lý quá trình
nhận thức và biến đổi nhận thức của bản thân;
- Nhận thức về sự hiệu quả của bản thân.
Thứ hai là : Các hoạt động của giáo viên cần phải có
Bất cứ sự tiếp cận hoặc động lực hướng tới nhiệm vụ hoặc việc học
nói chung là phụ thuộc vào người dạy:
Phương thức trình bày nhiệm vụ, quá trình học, các tiếp cận, sự củng
cố thể hiện qua:
- Cấu trúc nền tảng kiến thức phù hợp, phụ thuộc vào kiến thức chi
tiết của nội dung được học;
- Chú ý đến chương trình học phù hợp cho học sinh, phụ thuộc vào
kiến thức của quá trình nhận thức và biến đổi nhận thức, và người học được
khuyến khích như thế nào để sử dụng chúng;
- Khả năng tiên đoán và giải quyết các động lực, khả năng nhận thức
khác nhau của học sinh;
- Khả năng thể hiện và làm mẫu tiếp cận để đạt được kết quả yêu cầu;
- Khả năng nâng cao suy nghĩ thông qua các câu hỏi và các
thách thức;
- Chú ý dạy viết và làm mẫu để tăng cường dạy nói;
- Phản hồi đúng lúc, bằng lời nói/hoặc bằng cách viết hoặc dùng
máy tính;
23
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Có khả năng so ánh với việc đánh giá kết quả học theo dự định.
Thứ ba là : Tìm hiểu rõ bản chất của nhiệm vụ
Bất cứ sự tiếp cận hoặc động lực hướng tới nhiệm vụ hoặc việc học
nói chung là phụ thuộc vào nhiệm vụ:
- Các nhu cầu – mức độ khó;
- Nhận thức sự phù hợp;
- Cách trình bày;
- Việc trình bày và cơ hội cho kết quả học tập theo dự định.
d. Quan niệm dạy học có chất lượng của chuẩn đánh GV THCS tại
Việt nam
Có thể nói, thành tố quan trọng nhất trong quá trình dạy học là giáo
viên. Không có kỹ thuật, phương pháp, thiết bị và đồ dùng dạy học nào có thể
đảm bảo sự thành công cho việc dạy học, nhưng người giáo viên có thể làm
điều ấy. Người giáo viên bao giờ cũng là động lực quan trọng nhất của quá
trình dạy học.
Có hai yếu tố quyết định sự thành công của người giáo viên, đó là:
con người và tính nghề nghiệp.
a. Nhân cách người thầy
Các nhà nghiên cứu đều có chung một nhận xét rằng, sinh viên và học
sinh là những người giám khảo tốt nhất về nhân cách của giáo viên, các
nghiên cứu chỉ ra rằng những biểu hiện nhân cách của giáo viên mà học sinh
thường quan tâm tới, đó là: sự đồng cảm và tấm lòng nhân hậu, giúp đỡ mọi
người, tính nhẫn nại, phong cách bình tĩnh, tính điềm đạm và khả năng tự
kiềm chế. Ngoài những biểu hiện đó, học sinh còn quan tâm ở người thầy tính
công bằng, không thiên vị, tính tôn trọng, khích lệ, động viên, tạo cho người
học niềm hứng thú vươn lên, lòng nhiệt tình, say mê với nghề.
Học sinh sẽ không bao giờ quên những người thầy của mình, người đã từng
24
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
giúp đỡ họ trong những năm ngồi ở ghế nhà trường. Họ sẽ còn nhắc mãi đến
tên các giáo viên với lòng tôn trọng và biết ơn, thậm chí còn muốn bắt chước
các cử chỉ và việc làm của người dạy mình.
b. Năng lực nghề nghiệp người thầy
Mặc dù người giáo viên có thể rất nhân hậu, gần gũi và chăm lo cho học
sinh của mình, nhưng đó không thể là những yếu tố duy nhất đảm bảo cho sự
thành công nếu họ không có kiến thức sâu về môn mình dạy cũng như các kiến
thức chung. Ngược lại, một giáo viên có thể là một con người uyên bác, có kiến
thức khoa học sâu rộng, nhưng lại thiếu các tố chất cần thiết của một con người thì
cũng rất khó có thể thành công trong sự nghiệp của mình.) [3].
Người giáo viên cần phải có các tố chất sau đây:
- Nắm được kiến thức thuộc bộ môn mình dạy;
- Hiểu được những nguyên tắc cơ bản về sự trưởng thành và phát triển
của trẻ em;
- Có kiến thức chung tốt;
- Có phương pháp và kỹ thuật dạy học hiệu quả;
- Có thái độ tích cực đối với nghề nghiệp;
- Sẵn sàng chấp nhận sự điều chỉnh để bài giảng của mình phù hợp với
nhu cầu và điều kiện thực tế;
- Dũng cảm đấu tranh để đạt đến chuẩn mực’
Như thế, có thể xác định mô hình mẫu của người thầy cần xây dựng
trong giai đoạn hiện nay để đảm bảo chất lượng dạy học yêu cầu là:
- Nhân cách thể hiện ở phẩm chất đạo đức, lối sống, v.v.
- Năng lực nghề nghiệp thể hiện ở việc có kiến thức kỹ năng chuyên môn (về
chương trình, nội dung, phương pháp, về kiến thức, kỹ năng đặc thù của môn
học, v.v) và các kiến thức, kỹ năng sư phạm (về tâm sinh lý trẻ em, về giao
tiếp sư phạm, về mục tiêu và chiến lược đào tạo, v.v).) [3].
25
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
1.2.3. Thực tiễn của việc đánh giá chất lượng giảng dạy của một nước
trên thế giới
Lần đầu tiên khái niệm đào tạo giáo viên theo kỹ năng giảng dạy
(PBTE) được trình bày trong các báo cáo của Hội các trường sư phạm Mỹ.
Sau đó Burke, Hansen, và Jonhson đã đưa ra các tiêu chuẩn để mô tả và đánh
giá năng lực giáo viên. Đây là chương trình nghiên cứu cho Trung tâm Quốc
gia đào tạo theo năng lực. Một số những ứng dụng đầu tiên trong việc đào tạo
giáo viên theo năng lực tập trung vào việc hướng dẫn, đánh giá và quản lý
được giới thiệu bởi Tuxworch . Ở các nghiên cứu của Broudy, Kenedy và
Shulman đã được chỉ ra rằng, nội dung và đánh giá của CBTE là hạn chế, quá
đơn giản, không thực tế. Những quan sát và đánh giá những gì thể hiện bên
ngoài là không đầy đủ. Những phần không nhìn thấy, những mối quan hệ
phức tạp trong giảng dạy cần phải được nghiên cứu. Vào thập niên 80 đã có
những hướng nghiên cứu mới trong đó tập trung vào việc phát triển những
phương pháp toàn diện nhằm đánh giá việc giảng dạy một cách hiệu quả.
Những phương pháp này tập trung vào phần hiểu biết, kỹ năng và một số thực
tế khác [3].
Trong bài thảo luận về kiến thức và giảng dạy, Shulman đã đưa ra 7
lĩnh vực [3] như sau:
- Hiểu biết về nội dung;
- Có kiến thức sư phạm bao gồm nguyên tắc, chiến lược, quản lý
lớp học;
- Kiến thức về chương trình học, bao gồm tài liệu và chương trình;
- Kiến thức về nội dung sư phạm. Sự kết hợp giữa nội dung và sư
phạm tạo nên quan niệm đặc biệt về nghề sư phạm;
- Sự hiểu biết về học sinh và các đặc điểm của các em;
- Sự hiểu biết về bối cảnh giáo dục, bao gồm đặc điểm của lớp học,
26
trường, cộng đồng và văn hóa;
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Sự hiểu biết về mục tiêu giáo dục, giá trị và nền tảng triết học, lịch
sử của giáo dục.
Gần đây nhất Brock đã nhấn mạnh nguyên tắc xây dựng và thực hiện
chuẩn năng lực giáo viên) [3] cụ thể :
- Tất cả các chuẩn nghề nghiệp khi xây dựng đều phải có sự tham gia
thảo luận đầy đủ của những người trong ngành giáo dục và sẽ sử dụng các
tiêu chuẩn này;
- Những giáo viên tốt thúc đẩy thành tích của học sinh;
- Tất cả nỗ lực xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên đều phải bắt
nguồn từ sự hiểu biết toàn diện, chính xác bản chất công việc luôn phát triển
của giáo viên, hiệu trưởng và các lãnh đạo khác của trường;
- Tất cả cấu trúc chuẩn đều phải đáp ứng được quá trình phát triển
không ngừng trong nghề nghiệp từ một giáo viên bắt đầu thử việc cho tới
giáo viên về hưu - có khả năng chuyển đổi trong và ngoài ngành và trở lại
nghề dạy học và áp dụng được cho mọi cấp độ từ những người mới bắt đầu
hoặc mới được bổ nhiệm trở thành những nhà giáo, hiệu trưởng, người lãnh
đạo có kinh nghiệm;
- Sự rõ ràng và cam kết với các tiêu chuẩn nghề nghiệp phải đủ linh
hoạt để có thể tôn vinh cá nhân tiêu biểu cho nghề nghiệp.
Năm 2004 Griffin sau khi tổng kết các nghiên cứu về giáo viên giỏi
của Glaser và Berliner đã đề xuất hệ thống năng lực giáo viên. Những giáo
viên giỏi cần hội tụ các tiêu chí [3] sau:
- Giỏi trong lĩnh vực chính của họ và trong các hoàn cảnh cụ thể.
- Người giáo viên xây dựng khả năng tự động thực hiện các hành động
lặp đi lặp lại cần thiết để đạt được mục đích của mình.
- Cần nắm được cơ hội và mềm dẻo trong công việc hơn các giáo viên
27
mới vào nghề;
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Nhạy cảm hơn với việc được giao và các tình huống xã hội quanh họ
khi giải quyết các vấn đề;
- Có khả năng nhanh hơn, chính xác hơn nhận biết các khuôn mẫu;
- Phải lĩnh hội được nhiều hơn các hình mẫu có ý nghĩa trong lĩnh vực
mà họ có kinh nghiệm;
- Bắt đầu giải quyết các vấn đề chậm hơn nhưng mang lại
nguồn thông tin phong phú nhằm tác động đến vấn đề mà họ đang cố
gắng giải quyết;
- Vận dụng kiến thức tốt hơn;
- Có kiến thức sư phạm rộng bao gồm sự hiểu biết sâu sắc về từng
môn học;
- Chiến lược giải quyết các vấn đề tốt hơn;
- Có khả năng thích ứng và điều chỉnh mục tiêu cho những người học
khác nhau;
- Có kỹ năng ứng biến tốt hơn;
- Có quyết định tốt hơn;
- Biết đương đầu với những khó khăn hơn;
- Tạo không khí lớp học tốt hơn;
- Có cách nhìn đúng đắn với các vấn đề xảy ra trong lớp;
- Có khả năng nhận biết những tín hiệu của học sinh;
- Nhạy cảm hơn với tình huống;
- Có khả năng theo dõi và phản hồi đối với học sinh tốt hơn;
- Đưa ra nhiều hơn những thử nghiệm dạy và học;
- Tôn trọng học sinh;
- Đam mê trong giảng dạy nhiều hơn;
- Tạo cho sinh viên làm việc có hiệu quả và có lý tưởng phấn đấu;
28
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Tạo cho sinh viên hứng thú học tập;
- Tạo cho sinh viên hướng tới những mục đích cao hơn;
- Phải biết cách truyền đạt những kiến thức chuyên môn trong giảng
dạy để học sinh học tốt hơn;
- Có hiểu biết sâu sắc về môn học và giao tiếp sư phạm.
a. Tại Mỹ
Vào thập kỷ 80 việc đánh giá chất lượng giáo dục tại các trường học
trở nên cấp bách tại Mỹ. Có những nghiên cứu về hệ thống trường học và
năng lực giáo viên được những tổ chức nhà nước và tư nhân tài trợ. Phương
pháp đánh giá chất lượng giáo viên được xây dựng bởi các tổ chức quốc gia
và các Hội chuyên nghiệp. Những phương pháp này bao gồm các lĩnh vực và
các tiêu chuẩn kỹ năng.
Tại Mỹ có nhiều tổ chức liên quan đến việc cấp chứng chỉ, chứng
nhận cho giáo viên và các chương trình đào tạo giáo viên (ERIC).
Những chương trình này có khác nhau, nhưng có điểm chung dựa trên
sự chuẩn bị của người giáo viên trong công tác giảng dạy. Việc thẩm định và
đưa ra chứng chỉ cho một chương trình đào tạo được thực hiện bởi những cơ
quan cùng cấp, dựa trên những tiêu chí đã được ban hành. Ban thẩm định phải
gồm những thành viên làm việc cho những tổ chức phi chính phủ như những
Hiệp hội cấp Quốc gia, (NCATE) và Hội đồng ban hành chứng chỉ đào tạo
giáo viên (TEAC). Quá trình cấp chứng chỉ cho giáo viên thường được thực
hiện bởi một tổ chức. Trong quá trình này giáo viên được xét cấp chứng chỉ
dựa trên những tiêu chí đã được ban hành bởi: Vụ Quốc gia về chuẩn nghề
nghiệp (NBPTS). Giấy phép hành nghề được cấp bởi một tổ chức của chính
phủ có tên là Tổ chức liên bang về đánh giá và trợ giúp giáo viên (INTASC).
Giấy phép hành nghề được cấp cho người giáo viên sau khi họ thoả mãn một
số yêu cầu, tuy nhiên, những yêu cầu này cần mang tính tối thiểu. Mục đích
29
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
của những yêu cầu này nhằm ngăn ngừa giáo viên làm những việc thiếu sư
phạm, gây hại cho học sinh.
Có hai phương pháp đánh giá giáo viên được nghiên cứu. Phương
pháp thứ nhất, được thực hiện bởi Hiệp hội Carnegie nhằm tạo ra động lực
dạy học. Năm 1987, bản báo cáo “Người giáo viên của thế kỷ XXI” là nguyên
nhân thúc đẩy sự thành lập Vụ Quốc gia chuẩn nghề nghiệp giáo viên NBPTS
với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học. Vụ này bắt đầu cấp chứng chỉ
cho giáo viên vào năm 1995. Vụ đã đưa ra 5 tiêu chuẩn cơ bản nhằm đánh giá
chất lượng giáo viên:
1- Giáo viên phải có trách nhiệm với việc học của học sinh;
2- Giáo viên phải hiểu biết về vấn đề mình dạy, biết cách truyền đạt
những hiểu biết đó cho học sinh;
3- Giáo viên có trách nhiệm trong quản lý, theo dõi việc học tập của
học sinh;
4- Giáo viên cần biết suy nghĩ một cách hệ thống việc thực hành nghề
nghiệp và học tập từ kinh nghiệm;
5- Giáo viên cần là thành viên trong một tổ chức giáo dục đào tạo.
Phương pháp thứ hai, đánh giá năng lực giáo viên được INTASC đề
xuất năm 1987. INTASC đã đưa ra hệ thống các yêu cầu dành cho giáo viên
mới vào nghề. Giáo viên phải có một năm giảng dạy trước khi lấy chứng chỉ.
Những tiêu chí để đánh giá giáo viên mới tương tự như tiêu chí của NBPTS.
Có 8 tiêu chí như sau:
1- Có hiểu biết về môn học và có khả năng tạo ra môi trường sư phạm
để truyền đạt những hiểu biết của giáo viên cho học sinh;
2- Có hiểu biết về khả năng nhận thức của học sinh để xây dựng
phương pháp giáo dục đối với từng đối tượng học sinh;
3- Có kiến thức về sự đa dạng của học sinh để xây dựng phương pháp
30
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
giáo dục đối với từng đối tượng học sinh;
4- Có khả năng giao tiếp và tổ chức nhằm tạo ra môi trường học tập
lành mạnh;
5- Phải xây dựng chương trình học đi đôi với hành;
6- Biết cách nhận xét đánh giá chính thống và không chính thống;
7- Phải có trách nhiệm trong việc luôn luôn nâng cao trình độ
nghề nghiệp;
8- Có khả năng tạo mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, phụ huynh, xã
hội nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Ngoài ra trước đây có một số đề xuất khác về năng lực giáo viên. Ví dụ đề
án đánh giá chất lượng giáo viên do Hội đồng giáo dục của bang Minnesota đề
xuất năm 1986 gồm 3 lĩnh vực: cơ sở hiểu biết, kỹ năng và sự chuẩn bị, nhằm tạo
điều kiện cho giáo viên nhận biết được những việc cần làm, Darling – Hammond
Wise và Klein đã so sánh những tiêu chuẩn được đề xuất bởi Hội đồng giáo dục
Bang Minnesota, Hội Đại học và giáo viên đại học Mỹ, AACTE đã đưa ra một
tổng kết về những tiêu chuẩn gồm 5 lĩnh vực sau:
1- Hiểu biết về học sinh và việc học;
2- Hiểu biết về chuyên môn và việc dạy;
3- Hiểu biết về nền tảng xã hội của giáo dục;
4- Hiểu biết về môn học;
5- Hiểu biết về nghệ thuật.
b. Tại Vương Quốc Anh
Tại Anh, tổ chức đánh giá năng lực giáo viên được thực hiện bởi
chính phủ và các tổ chức của chính phủ, Bộ Giáo dục đã xuất bản văn bản
hướng dẫn “Những khoá học đã được chấp nhận” . Vào năm 1992, Vụ Cao
học đã xuất bản một văn bản hướng dẫn đánh giá năng lực giáo viên 5 lĩnh
vực cơ bản và 27 yêu cầu cụ thể.
31
5 lĩnh vực cơ bản gồm:
1- Hiểu biết môn học;
2- Thực hành môn học;
3- Quản lý lớp;
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4- Đánh giá và theo dõi sự phát triển của học sinh;
5- Nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Dựa trên những lĩnh vực này các cơ sở giáo dục sẽ có trách nhiệm
theo dõi và đánh giá những giáo viên mới. Trong thời gian này còn có những
hướng dẫn trong việc cấp chứng chỉ cho giáo viên mới của Hội đồng cấp
chứng chỉ cho giáo viên (CATE) 1992. Trong hướng dẫn này Hội đồng cấp
chứng chỉ có đề cập yêu cầu cần phải có tư duy chiến lược cho giới giáo
chức. Ngoài ra, năm 1992 Hội đồng khen thưởng quốc gia còn xuất bản
hướng dẫn đánh giá trình độ giáo viên dựa trên 2 tiêu chí “quan niệm” và
“vấn đề”.
Năm 1993 Vụ Giáo dục Scotland xuất bản bộ tiêu chí cơ bản cho giáo
viên mới. Những tiêu chí này nhằm hướng dẫn những việc cần làm cho giáo
viên, bao gồm:
1- Năng lực liên quan đến môn học và nội dung giảng dạy;
2- Năng lực liên quan đến kỹ năng, phương pháp quản lý, đánh giá
trong lớp học;
3- Năng lực liên quan đến trường học;
4- Năng lực liên quan đến nghề nghiệp;
5- Thái độ và trách nhiệm với nghề nghiệp.
Hội Huấn luyện giáo viên (TTA) năm 1996 đưa ra tiêu chuẩn cho
GVTH và THCS tại Anh và xứ Wales, bao gồm 3 lĩnh vực.
1- Hiểu biết về môn học;
2- Kỹ năng lập kế hoạch giảng dạy và quản lý;
32
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3- Kỹ năng theo dõi đánh giá, báo cáo nhận xét.
Trung tâm đào tạo và phát triển trường học (TDA) là một tổ chức xã
hội thuộc Vụ giáo dục và Đào tạo của Anh. Mục tiêu của Vụ này là nâng cao
khả năng học tập tốt được phân bố trong 3 lĩnh vực chính.
1- Thực hành nghề nghiệp;
2- Kiến thức;
3- Giảng dạy.
C. Tại Úc
Tại Úc tiêu chuẩn đánh giá giáo viên và đào tạo giáo viên được quan
tâm ngang Mỹ và Anh. Những tổ chức đánh giá năng lực giáo viên được xây
dựng bởi cấp bang và liên bang: Hội đồng các trường học được thành lập bởi
các chuyên gia nhằm mục đích tư vấn cho chính phủ đã xuất bản “Hiến
chương giáo dục 1990” Hiến chương này bao gồm 18 đề mục mà người giáo
viên cần biết và có khả năng làm được.
Toàn bộ tiêu chuẩn bao gồm 4 lĩnh vực
1- Giá trị và thái độ;
2- Tiếp cận nội dung;
3- Phương pháp giảng dạy;
4- Phổ biến kinh nghiệm dạy học.
Năm 1993, Chính phủ Úc thành lập Hội đồng giáo viên Úc. Năm
1996, Hội đồng giáo viên Úc đã đề xuất một hướng dẫn cấp Quốc gia nhằm
đánh giá năng lực giáo viên mới với mục đích xây dựng tiêu chuẩn cho giáo
viên. Việc đưa ra tiêu chuẩn quốc gia này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đánh giá giáo viên thống nhất trên toàn lãnh thổ.
Có 5 lĩnh vực cơ bản
1- Sử dụng và phát triển sự hiểu biết và giá trị nghề nghiệp;
2- Kỹ năng giao tiếp và làm việc với học sinh và đồng nghiệp;
33
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3- Lập kế hoạch và quản lý quá trình dạy và học;
4- Theo dõi và đánh giá việc học tập của học sinh và kết quả học tập;
5- Phản ánh, đánh giá việc lập kế hoạch cho việc phát triển
nghề nghiệp.
Dựa trên bộ tiêu chuẩn chung, một số bang cụ thể thành chuẩn nghề
nghiệp của giáo viên bang mình. Ví dụ tại Bang Queesland (2005) bao gồm
12 tiêu chí sau đây.
1- Linh hoạt và sáng tạo;
2- Ngôn ngữ, văn chương, toán học;
3- Thách thức về trí thức;
4- Có mối giao tiếp bên ngoài trường học;
5- Hoà hợp với môi trường;
6- Hiểu biết về tin học và truyền thông;
7- Có kỹ năng thẩm định, đánh giá, kiểm tra;
8- Tham gia hoạt động xã hội;
9- Có ý thức bảo vệ môi trường;
10- Có quan hệ với cộng đồng rộng lớn;
11- Làm việc theo nhóm;
12- Thực hành nghề nghiệp.
d. Tại Hồng Kông
Năm 2003, Hội đồng cố vấn về chất lượng giáo viên của Hồng Kông
đã tiến hành xây dựng một tiêu chuẩn chung nhằm đánh giá giáo viên trong
đó bao gồm các tiêu chí về khả năng, kỹ năng, hiểu biết nghề nghiệp và thái
độ của người giáo viên trong những lĩnh vực khác nhau, tại những thời điểm
khác nhau của cuộc đời nhà giáo. Tiêu chuẩn này đã được soạn thảo để ủng
hộ cho những gợi ý của Hội đồng cố vấn trong việc phát triển trình độ giáo
viên tại Hồng Kông.
34
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Ngược lại với tiêu chuẩn của các nước khác, Hội đồng cố vấn về chất
lượng giáo viên Hồng Kông nhấn mạnh rằng các tiêu chuẩn được ban hành
không nên dùng để đánh giá trình độ giáo viên một cách chính thức mà nên
được sử dụng bởi các giáo viên hoặc các trường học như một tiêu chí để tự
đánh giá bản thân.
Các tiêu chí của Hội đồng bao gồm 6 điểm như sau:
1- Tin tưởng rằng tất cả các học sinh đều có khả năng học tập;
2- Thương yêu và quan tâm đến học sinh;
3- Tôn trọng tính đa dạng của học sinh;
4- Có trách nhiệm và cống hiến cho nghề nghiệp;
5- Có tinh thần hợp tác và chia sẻ đối với đồng nghiệp;
6- Có niềm đam mê học tập và nâng cao trình độ.
Những tiêu chuẩn có thể chia làm 4 lĩnh vực:
- Dạy và học;
- Sự phát triển của sinh viên;
- Sự phát triển của trường;
- Quan hệ nghề nghiệp và phục vụ lợi ích xã hội.
Mỗi một lĩnh vực này có 4 định cỡ. Mỗi định cỡ được xác định bởi hai
hay 4 thành tố. Mỗi một thành tố được mô tả bởi 5 ký hiệu hoặc mức độ. Một
giáo viên được đánh giá dựa trên các thành tố đó, trong đó chia ra làm 3 mức độ:
- Đạt chuẩn;
- Khá;
- Hoàn thiện.
e. Ở EOCD
Trung tâm nghiên cứu giáo dục thuộc Trung tâm quan hệ và phát triển
kinh tế đã tổ chức một cuộc điều tra trên bình diện quốc tế và chất lượng giáo
viên (EOCD – 1994). Chất lượng của giáo viên được đánh giá từ những khía
35
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
cạnh khác nhau. Khía cạnh thứ nhất: Trình độ hiểu biết của giáo viên về lĩnh
vực họ tham gia giảng dạy. Khía cạnh thứ hai về kỹ năng sư phạm của người
giáo viên trong đó bao gồm khả năng tập hợp và sử dụng tri thức trong giảng
dạy. Khía cạnh thứ ba về khả năng tự nhận xét và phê bình của từng giáo
viên. Khía cạnh thứ tư về việc biết thông cảm và nhận biết chân giá trị của
người khác. Khía cạnh cuối cùng là khả năng quản lý của người giáo viên ở
trong và ngoài lớp học. Những tính chất của một nhà giáo ưu tú qua cuộc
khảo sát này bao gồm:
- Trách nhiệm với công việc;
- Có hiểu biết về lĩnh vực mình giảng dạy;
- Yêu trẻ;
- Tạo ra hình mẫu về đạo đức;
- Quản lý nhóm hiệu quả;
- Ứng dụng công nghệ mới;
- Biết sử dụng nhiều phương pháp dạy và học;
- Biết chỉnh sửa và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy;
- Hiểu rõ từng học sinh của mình;
- Trao đổi ý kiến với đồng nghiệp;
- Biết đánh giá bản thân trong nghề nghiệp;
- Hợp tác với đồng nghiệp;
- Nâng cao trình độ nghề nghiệp;
- Đóng góp cho xã hội.
1.2.4.Thực tiễn của việc đánh giá chất lượng giảng dạy ở Việt Nam
a. Vấn đề đánh giá chất lượng giảng dạy được thể hiện trong đánh giá
chất lượng của giáo viên
Đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục.
Thông qua các hoạt động giảng dạy và giáo dục, người dạy cung cấp những
36
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết cho người học đồng thời có ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức của người học.
Muốn giúp người học phát huy khả năng sáng tạo, khả năng tư duy và chủ
động trong học tập đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay,
cần phải đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và đổi mới cách
đánh giá đối với giáo viên.
Căn cứ vào nguồn thông tin và nội dung đánh giá, việc đánh giá và
phân loại giáo viên thường sử dụng các phương pháp.
- Phương pháp thống kế.
Số liệu về giáo viên của hệ thống thông tin giáo dục hiện hành mới
cung cấp cho việc tính toán một số chỉ số trong bộ chỉ số thực hiện chủ yếu về
đội ngũ giáo viên đã được đề tài lựa chọn (trình bày ở mục B của báo cáo
này). Một số chỉ số đã đề xuất như cơ cấu giáo viên theo môn học, theo thâm
niên giảng dạy và ngay cả tỷ lệ đạt chuẩn/ trên chuẩn về trình độ đào tạo cũng
như chưa thể tính toán theo môn học ở cấp hệ thống. Cơ sở dữ liệu về giáo
viên ở nước ta vừa thiếu chi tiết, vừa không đồng bộ và chất lượng số liệu
không đảm bảo độ tin cậy. Vấn đề đặt trong thời gian tới là:
+ Phải lựa chọn phương pháp đo để có dự liệu chính xác nhất, tối
thiểu hoá sai số đo lường;
+ Bổ sung các nội dung còn thiếu và cải tiến các hàng và cột trong báo
cáo thống kê hàng năm nhằm thu thập từ cơ sở các số liệu về giáo viên theo từng
môn học, độ tuổi, trình độ được đào tạo, số năm tham gia giảng dạy v.v;
+ Các số liệu về giáo viên phải được kết hợp với các dự liệu khác
nhau như kết quả học tập của người học và tạo thành một chỉnh thể. Tương lai
xa hơn, chúng ta cần thực hiện các phân tích thông kê nhằm đánh giá tác động
của chất lượng giáo viên đến kết quả học tập của người học. Đây là một lĩnh vực
phức tạp và lĩnh vực mới đang được hoàn thiện ở các nước có nền kinh tế tiên
37
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
tiến và do vậy sẽ đặc biệt khó khăn với nước ta do thiếu hệ thống dữ liệu căn
bản. Những vấn đề này đòi hỏi phải có kinh nghiệm chuyên môn đặc biệt và vì
thế trong tương lai cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn lĩnh vực này.
- Phương pháp điều tra thu thập ý kiến người học. Có thể tiến hành
thu thập ý kiến người học về chất lượng hoạt động giảng dạy của người dạy.
Việc thu thập ý kiến người học (sinh viên hoặc học sinh lớn tuổi:
thường từ độ tuổi THPT trở lên) hoặc cha mẹ học sinh về hoạt động giảng
dạy của người dạy là khá phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Sau khi kết thúc
mỗi môn học, nhà trường đều tiến hành thu thập các thông tin phản hồi về
hoạt động giảng dạy của người dạy thông qua các mẫu phiếu đánh giá dành
cho người học được thiết kế sẵn và chuẩn. Tình hình ở nước ta thì khác, vấn
đề này mới được thử nghiệm, chưa được sử dụng một cách chính thức và
thường xuyên. Những cản trở chính cho phương thức này bao gồm:
+ Về văn hoá: Việt Nam vốn theo truyền thống “tôn sư trọng đạo” nên
trò đánh giá thầy là khó chấp nhận.
+ Về giá trị ý kiến người học, thường có quan niệm cho rằng những ý
kiến của người học/ cha mẹ người học là rất hạn chế do không đủ trình độ về
một lĩnh vực chuyên sâu “giảng dạy” để nhận xét.
Tuy nhiên qua các cuộc thử nghiệm cho thấy chính người học là người
thường xuyên tiếp xúc và hiểu biết rõ nhất về hiệu quả và chất lượng giảng
dạy của mỗi giáo viên tại các giờ lên lớp. Bởi vậy cần phát triển phương pháp
đo lường này nhằm bổ sung cho việc đánh giá chất lượng người dạy. Trong
việc phát triển phương thức đánh giá này, ngoài việc tạo sự nhất trí cao về
nhận thức trong đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cần chú ý những kỹ
thuật sau:
- Lựa chọn đối tượng trả lời phiếu hỏi: Chỉ những người có sự hiểu
biết tương đối về người dạy, thường xuyên liên hệ với người dạy, biết rõ công
38
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
việc giảng dạy và các hoạt động ngoài giờ lên lớp của người dạy thì mới đảm
bảo chất lượng và giá trị của các thông tin thu được;
- Xác định rõ nội dung mà phiếu hỏi cần phải đo lường. Thường tập
trung vào những lĩnh vực cốt lõi như: Hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn giảng
dạy (mức độ chuyên sâu); hoạt động giảng dạy (mức độ hiệu quả) và kiểm tra
đánh giá (công bằng và hiệu quả);
- Ngoài các nội dung cốt lõi trên, thông thường trong phiếu hỏi sẽ mở
rộng thêm các thông tin về các yếu tố tác động đến chất lượng dạy học.
Chương trình môn học, điều kiện cơ sở vật chất, năng lực học, sự phục vụ/
dịch vụ của nhà trường đối với việc dạy học;
- Phiếu hỏi cần sử dụng những câu hỏi với các thuật ngữ thông dụng
(trong những trường hợp cần thiết cần giải thích chi tiết ở sổ tay hướng dẫn)
và chỉ hỏi những câu mà người trả lời biết tương đối rõ về các hoạt động
giảng dạy và quan hệ, cư xử của người dạy với người học [3].
b. Đánh giá chất lượng giáo viên theo tiêu chuẩn nghề nghiệp:
- Để chính xác hoá việc đánh giá và phân loại giáo viên dù sử dụng
phương pháp thống kê hay phương pháp điều tra thu thập ý kiến người học,
xu thế những năm gần đây trên thế giới là xây dựng một số chuẩn chuyên
nghiệp cho người thầy, gọi là chuẩn nghề giáo viên, góp phần làm cho dạy
học trở thành một nghề chuyên nghiệp cũng như định hướng cho người thầy
rèn luyện phấn đấu, cho các cấp quản lý công cụ đánh giá phân loại, từ đó có
kế hoạch sử dụng và bồi dưỡng người thầy một cách hợp lý và hiệu quả.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên (theo cấp học) là những yêu cầu cơ bản
về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đối với giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo
dục của một cấp học. Những yêu cầu này làm cơ sở để thiết kế “thước đo” với
các thang bậc nhất định để áp vào năng lực giáo viên, xem năng lực giáo viên
ở nấc thang nào.
39
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Những yêu cầu cơ bản đối với người dạy được thể hiện trên 3 mặt: Tư
tưởng, đạo đức; kiến thức, kỹ năng sư phạm; kiến thức, kỹ năng chuyên môn. Do
yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục, đòi hỏi phải “chuẩn hoá” giáo viên ở
mỗi cấp học, tức là phải thể chế hoá yêu cầu đó thành “chuẩn nghề nghiệp”.
Ba mặt tư tưởng, đạo đức; kiến thức, kỹ năng chuyên môn; và kiến
thức, kỹ năng sư phạm của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên được cụ thể thành
các yêu cầu, mỗi yêu cầu lại được cụ thể thành các câu hỏi/item21 và mỗi câu
hỏi lại được cụ thể hoá thành các minh chứng có thể xác định được trong thực
tế (“đo đếm” hoặc quan sát được). Các minh chứng ở mỗi câu hỏi có “độ
khó” khác nhau và phản ánh mức độ đạt được tiêu chí đó.
Các yêu cầu thể hiện đối với giáo viên được lựa chọn, sắp xếp có tính
đến vị trí, vai trò của người giáo viên ở mỗi cấp học, nhằm trả lời cho các câu
hỏi họ là ai và mối quan hệ họ phải xử lý hàng ngày. Để trả lời cho câu hỏi họ
là ai? Các yêu cầu thường xoay quanh các chủ đề: Chuyên gia về lĩnh vực
chuyên môn được giảng dạy, nhà sư phạm, nhà giáo dục (theo nghĩa hẹp),
người anh/ người mẹ hiền, người tổ chức, người hoạt động chính trị - xã hội,
người nghiên cứu, nhà cải cách. Các mối quan hệ hàng ngày mà người giáo
viên phải xử lý trong công tác bao gồm quan hệ với người học, quan hệ với
phụ huynh học sinh, quan hệ với đồng nghiệp, quan hệ với nhà trường, quan
hệ với chính quyền và các tổ chức kinh tế - xã hội.
- Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp nhằm các mục đích sau:
+ Tạo cơ sở thống nhất giữa các cấp học trong việc đánh giá năng lực
nghề nghiệp của giáo viên theo cùng một cách tiếp cận và các công cụ được
sử dụng;
+ Kết quả đánh giá giáo viên theo Chuẩn là căn cứ quan trọng nhất để
các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, tuyển chọn và sử dụng giáo viên;
40
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
+ Trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp, các cơ sở đào tạo giáo viên và các cơ
sở giáo dục khác xây dựng lại chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên;
+ Căn cứ vào Chuẩn nghề nghiệp, giáo viên tự đánh giá và có kế
hoạch tự bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất và năng lực nghề nghiệp.
Ngoài các phương pháp đánh giá nêu trên, các phương pháp đánh giá/
phân loại truyền thống về người dạy như:
+ Bình xét thi đua hàng năm hay phân loại người dạy theo nhận xét
chung về chất lượng giảng dạy (giỏi, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu);
+ Các kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp cũng còn giá trị nhất định
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Tuy nhiên những thử nghiệm mang tính đột phá về quan niệm và
phương thức như áp dụng chuẩn trong đánh giá giáo viên, điều tra ý kiến
người học về chất lượng và hiệu quả hoạt động giảng dạy của người dạy đã
làm phong phú và đổi mới thực sự phương pháp đánh giá. Phương pháp đánh
giá giáo viên theo Chuẩn đã sử dụng các công cụ đo lường được thiết kế theo
một quy trình chuẩn mực và thu thập nhiều nguồn thông tin nên kết quả đánh
giá khá phong phú và có độ tin cậy. Dưới đây sẽ trình bày về quy trình và
công cụ đánh giá người dạy thông qua việc áp dụng Chuẩn nghề nghiệp.
c. Quy trình và công cụ của phương pháp đánh giá giáo viên theo chuẩn,
quy trình thiết kế công cụ đo lường theo chuẩn nghề nghiệp
Cũng như thiết kế bất cứ các công cụ đo lường nào, việc thiết kế các
công cụ đo lường theo Chuẩn cũng gồm 3 giai đoạn cơ bản: Khái niệm hoá,
thao tác hóa khái niệm và hiệu lực hoá các item/ câu hỏi.
Dựa trên hệ thống các yêu cầu về chất lượng giáo viên, tiếp tục mở
rộng, cụ thể hoá hơn nữa các yêu cầu. Đây chính là quá trình phát triển các
thủ tục nghiên cứu cụ thể để chuyển những yêu cầu đã được định nghĩa thành
những cấu trúc với những nội dung, những hoạt động cụ thể có thể xây dựng
41
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
thành 64 item của 14 yêu cầu trong chuẩn nghề nghiệp.
Các item (câu hỏi) được đưa ra làm thành một mẫu đủ lớn bao quát
hết các yêu cầu cần đo theo chuẩn. Sau đánh giá thử nghiệm trên một số đối
tượng nhất định đủ cỡ loại, những thông tin phản hồi có được sẽ cho kết luận
bộ câu hỏi này đã thích hợp hay cần tiếp tục điều chỉnh.
d. Bộ câu hỏi/item đánh giá giáo viên mọi cấp học
Cuộc khảo sát, đánh giá chất lượng nhà giáo 2005, các chuyên gia
Viện CL& CTGD đã nhất trí lựa chọn qua hai vòng và đưa ra một bộ câu hỏi
lõi có tính chất dùng chung (hướng dẫn) cho việc xây dựng bộ câu hỏi đánh
giá giáo viên ở mọi cấp học. Các câu hỏi có tính chất hướng dẫn cho các
chuyên gia ở mỗi cấp học xây dựng bộ câu hỏi đo lường chất lượng giáo viên
[3], bao gồm:
- Chấp hành luật pháp nhà nước, chủ trương, chính sách của Đảng và
quy định của ngành;
- Yêu nghề và tận tuỵ với nghề;
- Hoàn thành các công việc được giao;
- Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nhằm đổi mới
dạy học;
- Tôn trọng học sinh, không phân biệt đối xử hoặc trù dập học sinh;
- Xây dựng và duy trì việc tiếp xúc gặp gỡ thân mật và chính thức với
cha mẹ/người đỡ đầu của học sinh;
- Xây dựng và duy trì việc tiếp xúc gặp gỡ thân mật, gần gũi với học sinh;
- Có lối sống trung thực, giản dị, lành mạnh;
- Có kiến thức chuyên sâu cần thiết để dạy các môn học được phân
công giảng dạy;
- Có kiến thức cần thiết để dạy được các chuyên đề tự chọn (nâng cao)
hoặc các chuyên đề chuyên sâu trong chương trình môn học được phân công
42
giảng dạy;
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Hiểu được các chủ trương, chính sách lớn của ngành và vận dụng
trong dạy học/giáo dục;
- Có kiến thức về nội dung chương trình, SGK mới (hoặc tự nghiên
cứu, bổ sung và hiện đại hoá nội dung chương trình môn học - GD nghề
nghiệp và GDDH);
- Có hiểu biết về những phương pháp dạy học nhằm tăng tích cực của
người học;
- Có hiểu biết về tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Có hiểu biết về các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập;
- Biết thiết kế bài giảng/ lập kế hoạch bài học (Bài soạn);
- Sử dụng các phương pháp dạy học để giúp người học hiểu bài và
phát triển khả năng cần thiết;
- Thiết lập môi trường học tập trong đó mọi suy nghĩ và ý kiến đều
được tôn trọng; học sinh được tự do đặt câu hỏi và trình bày ý kiến;
- Biết sử dụng các thiết bị đồ dùng dạy học;
- Biết ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học;
- Biết kiểm tra, đánh giá và phân tích kết quả học tập của học sinh;
- Sử dụng ngoại ngữ để phục vụ bổ sung bài giảng và NCKH.
Các cấp học sẽ biểu đạt những item trên phù hợp với đặc trưng của
cấp học mình, ngoài ra mỗi cấp học có bổ sung thêm một số item khác được
xem như các item đặc thù. Ví dụ giáo dục mần non bổ sung thêm các item về
chăm sóc trẻ, giáo dục đại học bổ sung thêm các item về NCKH và hướng
dẫn sinh viên làm NCKH.
1.3. ĐỀ XUẤT CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
Từ những nghiên cứu của các nước trên thế giới và các nghiên cứu
trong nước trong những năm qua việc đánh giá giáo viên các trường phổ
43
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
thông hiện nay đều tập trung vào năng lực của giáo viên. Một trong những
thành tố tạo nên năng lực của giáo viên đó chính là chất lượng giảng dạy.
Trong những nghiên cứu đã trình bày ở trên thì các tiêu chí về năng lực giảng
dạy đã được đề cập đến. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống các tiêu chí để
đánh giá chất lượng giảng dạy của đội ngũ phổ thông nói chung mà cụ thể là
của bậc THCS nói riêng cần được cụ thể hoá theo từng tiêu chuẩn và từng
tiêu chí cụ thể nhằm giúp cán bộ quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của
đội ngũ giáo viên từ đó có kế hoạch phát triển đội ngũ cho cơ sở.
Các tiêu chí cụ thể được đề xuất như sau:
a. Kiến thức
- Nắm vững mục tiêu môn học, mục tiêu của nhà trường và của ngành;
- Có kiến thức sâu, rộng về môn học được phân công giảng dạy, xác
định kiến thức cốt lõi, kiến thức trọng tâm của bài học;
- Có kiến thức về chương trình, nội dung sách giáo khoa, lập kế
hoạch giảng dạy;
- Có kiến thức cơ bản cần thiết về phương pháp dạy học tích cực;
- Có kiến thức cần thiết về tâm lí học sư phạm lứa tuổi, biết tin học,
ngoại ngữ để phục vụ cho giảng dạy;
- Có kiến thức về kiểm tra đánh giá.
b. Kĩ năng sư phạm
- Cần tìm hiểu rõ về đối tượng giảng dạy trước khi giảng dạy, nêu rõ
mục tiêu kiến thức hay kỹ năng, yêu cầu của môn học;
- Giảng dạy theo phương pháp phát triển tư duy, dạy có tư duy và dạy
về tư duy cho học sinh. Tổ chức các hoạt động dạy học linh hoạt, sáng tạo, có
hiệu quả theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh;
- Biết sử dụng các thiết bị đồ dùng dạy học;
- Xác định hình thức và phương tiện kiểm tra, đánh giá phù hợp với
44
mục đích, nội dung đánh giá;
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
- Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh việc dạy và học.
c. Thái độ trong giảng dạy
- Tạo môi trường học tập trong các giờ lên lớp, có trách nhiệm trong
giờ giảng, nắm bắt được tâm lý của học sinh, quan tâm và giúp đỡ học sinh
trong các giờ giảng;
- Đánh giá học sinh khách quan, công bằng và phát triển khả năng tự
đánh giá của học sinh.
45
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương trước của đề tài đã đề ra được các tiêu chuẩn để đánh
giá chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên THCS gồm: kiến thức, kĩ
năng sư phạm, thái độ trong giảng dạy.
Từ những tiêu chuẩn đó đã cụ thể hoá thành những tiêu chí cụ thể cho
từng hợp phần của bộ tiêu chí.
Trong chương tiếp theo này bộ tiêu chí sẽ được cụ thể hoá thành
những chỉ số, từ những chỉ số cụ thể này sẽ tiến hành xây dựng bộ phiếu hỏi
làm công cụ đo cho bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên
THCS . Mặt khác, cũng xuất phát từ việc xây dựng công cụ đo sẽ xác định rõ
đối tượng tham gia vào quá trình đánh giá.
2.1. Nội dung các tiêu chí và những chỉ số
(Được đề xuất sau khi đã tham khảo ý kiến của một số chuyên gia và một số
cán bộ quản lý các trường THCS)
Bảng 2.1. Các tiêu chí và chỉ số đánh giá chất lượng giảng của giáo viên
2.1.1. Tiêu chuẩn 1: Kiến thức
Đối tượng
Tiêu
đánh giá
chí
Nội dung
Nắm rõ mục tiêu
Các chỉ số
Nắm rõ mục tiêu, nhiệm vụ năm
CB
QL
ĐN
GV
TĐ
G
1.1
năm học
học của nhà trường và của ngành
x x x
1.2
Có kiến thức sâu, Soạn giáo án đáp ứng về kiến
rộng về môn học thức đúng mục tiêu bài học, nội
được phân công dung trọng tâm.
46
x x x
giảng dạy, xác
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Nhắc lại các kiến thức đã học có
định kiến thức
cốt lõi, trọng tâm
của chương trình.
liên quan đến bài học.
Sử dụng các sách tham khảo trong
giảng dạy.
Thực hiện các chuyên đề, seminar
các hoạt động chuyên môn của tổ,
nhóm chuyên môn.
x x
x x x
x x x
1.3
1.4
1.5
Tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. x x x
Có kiến thức về Tham gia các lớp tập huấn về thay
x x x
chương trình, nội sách giáo khoa.
dung sách giáo Tham gia các chuyên đề bồi
khoa, lập kế dưỡng thường xuyên. x x x
hoạch giảng dạy.
Có kiến thức cơ Hướng dẫn cho học sinh cách tự
bản cần thiết về đọc SGK, SBT và sách tham x x
phương pháp dạy khảo.
học tích cực. Thực hiện các hoạt động dạy học
theo các hình thức thảo luận
nhóm, hoạt động cá nhân, phân x x
vai, đóng kịch.
Cho học sinh tham gia các hoạt
động ngoại khoá theo các chủ đề. x x x
Có kiến thức cần Giảng dạy linh hoạt theo từng
x x x
thiết về tâm lí khối lớp.
học sư phạm lứa Sử dụng máy tính, máy chiếu
tuổi, biết tin học, phục vụ bài giảng, soạn đề kiểm
x x x
ngoại ngữ để tra.
47
phục vụ cho
giảng dạy.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Giảng dạy theo giáo án điện tử.
x x x
1.6
Có kiến thức về Tham gia tập huấn các lớp học đổi
kiểm tra đánh mới về kiểm tra đánh giá.
giá.
x x x
2.1.2. Tiêu chuẩn 2 : Kỹ năng sư phạm
Tiêu
Đối tượng
đánh giá
chí
Nội dung
Các chỉ số
CB
QL
ĐN GV
TĐG
2.1
2.2
Cần tìm hiểu rõ về Tìm hiểu chất lượng đầu vào
đối tượng giảng dạy của lớp học được phân công
trước khi giảng dạy, giảng dạy.
nêu rõ mục tiêu kiến Kiểm tra khảo sát chất lượng
thức hay kỹ năng, lớp được phân công giảng
yêu cầu của môn dạy nhằm phân loại học
học. sinh.
Giảng dạy theo Soạn giáo án xác định rõ
phương pháp phát từng hoạt động của thầy, trò
triển tư duy, dạy có và thời gian thực hiện; các
tư duy và dạy về tư phương pháp phương tiện và
duy cho học sinh. Tổ hình thức tổ chức dạy học.
chức các hoạt động Soạn các câu hỏi cho học
dạy học linh hoạt, sinh nhằm phát huy tính tích
sáng tạo, có hiệu quả cực, chủ động học tập của
x x
x x
x x
x
x
x
theo hướng tích cực học sinh, giúp học sinh tự x x
48
x
hoá hoạt động nhận
thức của học sinh.
Biết sử dụng các
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
lực chiếm lĩnh tri thức.
Đặt câu hỏi kiểm tra kiến
thức cũ trước khi học bài
x x
mới.
Tổ chức cho học sinh thảo
luận bài học theo nhóm và
x x
hoạt động cá nhân.
Đặt câu hỏi củng cố kiến
thức sau mỗi phần trong giờ
x x
học và kết thúc giờ học.
Yêu cầu học sinh thực hiện
2.3
2.4
thiết bị đồ dùng dạy sử dụng các thiết bị phục vụ
học học tập theo yêu cầu của
chương trình
Tự thiết kế các dụng cụ, giáo
cụ trực quan phục vụ cho bài
giảng
Xác định hình thức Xác định rõ mục tiêu về nội
và phương tiện kiểm dung kiến thức, kỹ năng
tra, đánh giá phù hợp cũng như hình thức và
với mục đích, nội phương tiện của việc kiểm
dung đánh giá. tra, đánh giá.
Soạn các đề kiểm tra theo
yêu cầu của môn học, đạt
chuẩn kiến thức, kỹ năng và
phù hợp với các đối tượng
học sinh.
49
x x
x x
x x
x x
x
x
x
x
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Sử dụng kết quả Bổ sung kế hoạch giảng dạy
đánh giá để điều
sau mỗi bài kiểm tra.
x x
x
2.5
chỉnh việc dạy và Điều chỉnh lại tốc độ giảng
học. dạy cho thích hợp với trình
độ học sinh sau mỗi bài
kiểm tra.
x x
x
2.1.3 . Tiêu chuẩn 3 : Thái độ trong giảng dạy
Tiêu
Đối tượng
đánh giá
chí
Nội dung
Tạo môi trường
Các chỉ số
Dành thời gian để giải đáp các thắc
CB
QL
Đ
N
GV
TĐG
3.1
học tập trong
các giờ lên lớp,
có trách nhiệm
trong giờ
giảng, nắm bắt
được tâm lý
của học sinh,
quan tâm và
giúp đỡ học
sinh trong các
giờ dạy.
mắc của học sinh.
Động viên học sinh trong những
lúc gặp khó khăn trong học tập.
Cho học sinh tham gia vào các trò
chơi phục vụ môn học.
Lắng nghe ý kiến của học sinh và
có phản hồi cần thiết cho mỗi ý
kiến.
50
x x
x x
x x
x x
Đánh giá học
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Nắm bắt được hoàn cảnh của
x x
những học sinh đặc biệt.
Học sinh thường xuyên so sánh về
sinh
khách
điểm số của các bài kiểm tra với
x x x
quan,
công nhau
3.2
bằng và phát Học sinh khiếu nại điểm số của bài
triển khả năng kiểm tra.
tự đánh giá của Học sinh có thể tự đánh giá điểm
học sinh số của bài kiểm tra.
x x x
x x x
2.2. Phương pháp thu thập thông tin về đánh giá chất lượng giảng dạy
của giáo viên
Để thực hiện được công việc đánh giá, cần thu thập thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin cung cấp cho việc đánh giá
giáo viên gồm:
Giáo viên tự đánh giá (theo mẫu phiếu). Thu hút giáo viên tham gia
vào quá trình đánh giá sẽ giúp họ hiểu về chuẩn và biết mình sẽ được đánh giá
trên những item nào. Giáo viên sẽ chọn mức độ mô tả đúng nhất năng lực
mình đạt được ở mỗi item.
Hiệu trưởng, đồng nghiệp, sẽ nhận xét và đánh giá về giáo viên (theo
mẫu phiếu) và được xem là bên thứ ba. Các tiêu chí lựa chọn bên thứ ba: Có
hiểu biết tương đối về giáo viên, thường xuyên liên hệ với giáo viên, biết rõ
công việc giảng dạy và các hoạt động ngoài giờ lên lớp của giáo viên.
2.3. Qui trình thu thập số liệu
2.3.1. Chọn mẫu
Trong điều kiện thực tế tại thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc có tổng số
9 trường THCS với số lượng 235 giáo viên, do đó việc điều tra thu thập số
51
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
liệu sẽ tiến hành trên toàn bộ số giáo viên của toàn thị xã mà không tiến hành
qui trình chọn mẫu.
2.3.2. Lấy số liệu
- Tiến hành phát phiếu điều tra lần 1 đến các trường THCS trong toàn
thị xã thông qua cán bộ quản lý của các nhà trường có sự giúp đỡ của chuyên
viên Phòng Giáo dục.
- Thu phiếu khảo sát lần thứ 1, nếu không đạt tỉ lệ trên 80% thì sẽ tiến
hành phát phiếu hỏi lần 2 để thu thập số liệu đến khi đạt tỉ lệ cần thiết. (Chỉ
phát phiếu cho giáo viên chưa tham gia trả lời – Có sự giúp đỡ của cán bộ
quản lý).
2.3.3. Qui trình xây dựng bảng hỏi
a- Từ các chỉ số của từng tiêu chí tiến hành xây dựng các bảng hỏi cho
giáo viên tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá giáo viên, cán bộ quản lý đánh
giá giáo viên của nhà trường.
Sau khi xin ý kiến của một số chuyên gia đã hoàn thành được các bảng
hỏi 1, 2 (xem phần phụ lục).
b- Tiến hành thử nghiệm bảng hỏi với số lượng 35 giáo viên kết quả
thu được sau khi chạy thử như sau: (xem tiếp trang sau)
52
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Item Fit
all on tieuchuan1 (N = 35 L = 15 Probability Level= .50)
MNSQ .45 .56 .71 1.00 1.40
--------------+---------+---------+---------+---------+------
1 item 1 . | . *
2 item 2 . | . *
3 item 3 . *| .
4 item 4 . *| .
5 item 5 * . | .
6 item 6 . *| .
7 item 7 . *| .
8 item 8 . * | .
9 item 9 . * .
10 item 10 * . | .
11 item 11 * . | .
12 item 12 . | . *
13 item 13 * . | .
14 item 14 .* | .
15 item 15 . * | .
=============================================================
Item Fit
all on tieuchuan2 (N = 35 L = 13 Probability Level= .50)
MNSQ .36 .45 .63 1.00 1.60
--------------+---------+---------+---------+---------+------
1 item 1 .* | .
2 item 2 . * | .
3 item 3 . * | .
4 item 4 * . | .
5 item 5 . * | .
6 item 6 . *| .
7 item 7 * . | .
8 item 8 . * | .
9 item 9 . | . *
10 item 10 * . | .
11 item 11 * . | .
12 item 12 . | *
13 item 13 .* | .
=============================================================
53
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Item Fit
all on tieuchuan3 (N = 35 L = 9 Probability Level= .50)
MNSQ .63 .71 .83 1.00 1.20 1.40
--------------+---------+---------+---------+---------+------
1 item 1 *. | .
2 item 2 . *| .
3 item 3 . * | .
4 item 4 * | .
5 item 5 . |* .
6 item 6 . *| .
7 item 7 . | * .
8 item 8 . | * .
9 item 9 . | *.
-------------------------------------------------------------
Sau khi đã sửa
Item Fit
all on tieuchuan1 (N = 35 L = 8 Probability Level= .50)
MNSQ .63 .71 .83 1.00 1.20 1.40
--------------+---------+---------+---------+---------+------
3 item 3 . *| .
4 item 4 . * | .
6 item 6 . |* .
7 item 7 . * | .
8 item 8 . * | .
9 item 9 . * | .
14 item 14 . * | .
15 item 15 . * | .
=============================================================
Item Fit
all on tieuchuan2 (N = 35 L = 8 Probability Level= .50)
MNSQ .63 .71 .83 1.00 1.20 1.40
--------------+---------+---------+---------+---------+------
1 item 1 . * | .
2 item 2 . * | .
3 item 3 . * | .
5 item 5 . * | .
6 item 6 . *| .
8 item 8 . * | .
12 item 12 . | * .
13 item 13 . * | .
=============================================================
54
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Item Fit
all on tieuchuan3 (N = 35 L = 7 Probability Level= .50)
MNSQ .63 .71 .83 1.00 1.20 1.40
--------------+---------+---------+---------+---------+------
2 item 2 . *| .
3 item 3 . * | .
5 item 5 . |* .
6 item 6 . * | .
7 item 7 . | * .
8 item 8 . * | .
9 item 9 . | * .
=============================================================
c- Sau khi tiến hành thử nghiệm các bảng hỏi để loại bỏ các chỉ số
không phù hợp với các tiêu chí bảng hỏi được sử dụng làm công cụ khảo sát
là 3, 4 (xem phần phụ lục).
Bộ tiêu chí và các chỉ số được chỉnh sửa lại như sau:
Bảng 2.2. Các tiêu chí và chỉ số đánh giá chất lượng giảng của giáo viên
(sau khi đã tiến hành thử nghiệm)
Tiêu chuẩn 1 : KIẾN THỨC
Đối tượng
đánh giá
Tiêu
chí
Nội dung
Các chỉ số
CB
QL
Đ
N
GV
TĐG
1.1
Có kiến thức sâu, rộng Nhắc lại các kiến thức đã
về môn học được phân học có liên quan đến bài
công giảng dạy, xác học.
định kiến thức cốt lõi, Sử dụng các sách tham
trọng tâm của chương khảo trong giảng dạy.
trình. Tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi.
55
x x
x x
x x x
1.2
1.3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Có kiến thức về chương Tham gia các lớp tập huấn
x x x
trình, nội dung sách về thay sách giáo khoa.
giáo khoa, lập kế hoạch Tham gia các chuyên đề
x x x
giảng dạy. bồi dưỡng thường xuyên.
Có kiến thức cơ bản cần Hướng dẫn cho học sinh
thiết về phương pháp cách tự đọc sách giáo khoa,
x x
dạy học tích cực sách bài tập và sách tham
khảo.
Có kiến thức cần thiết Sử dụng máy tính, máy
về tâm lí học sư phạm
chiếu phục vụ bài giảng,
x x x
1.4
lứa tuổi, biết tin học, soạn đề kiểm tra.
ngoại ngữ để phục vụ Giảng dạy theo giáo án
cho giảng dạy. điện tử
Có kiến thức về kiểm Tham gia tập huấn các lớp
x x x
1.5
tra đánh giá.
học đổi mới về kiểm tra
đánh giá.
x x x
Tiêu
Tiêu chuẩn 2 : KỸ NĂNG SƯ PHẠM
Đối tượng
đánh giá
chí
Nội dung
Cần tìm hiểu rõ về đối
Các chỉ số
Tìm hiểu chất lượng đầu vào
C
B
Q
L
Đ
N
G
V
TĐ
G
2.1
tượng giảng dạy trước
của lớp học được phân công
x x x
khi giảng dạy, nêu rõ giảng dạy.
mục tiêu kiến thức hay Kiểm tra khảo sát chất lượng x x x
56
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
kỹ năng, yêu cầu của lớp được phân công giảng
môn học.
dạy nhằm phân loại học sinh.
Giảng
dạy
theo
Soạn giáo án đáp xác định rõ
2.2
2.3
2.4
phương pháp phát triển từng hoạt động của thầy và
tư duy, dạy có tư duy trò và thời gian thực hiện; các
và dạy về tư duy cho phương pháp phương tiện và
học sinh. Tổ chức các hình thức tổ chức dạy học.
hoạt động dạy học linh Đặt câu hỏi kiểm tra kiến
hoạt, sáng tạo, có hiệu thức cũ trước khi học bài
quả theo hướng tích mới.
cực hoá hoạt động nhận Tổ chức cho học sinh thảo
thức của học sinh. luận bài học theo nhóm và
hoạt động cá nhân.
Biết sử dụng các thiết Yêu cầu học sinh thực hiện
bị đồ dùng dạy học sử dụng các thiết bị phục vụ
học tập theo yêu cầu của
chương trình
Sử dụng kết quả đánh Bổ sung kế hoạch giảng dạy
giá để điều chỉnh việc sau mỗi bài kiểm tra.
dạy và học. Điều chỉnh lại tốc độ giảng
dạy cho thích hợp với trình
độ học sinh sau mỗi bài kiểm
tra.
57
x x x
x x
x x
x x x
x x x
x x x
Tiêu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Tiêu chuẩn 3 : THÁI ĐỘ TRONG GIẢNG DẠY
Đối tượng
đánh giá
chí
Nội dung
Tạo môi trường học
Các chỉ số
Động viên học sinh trong
CB
QL
Đ
N
GV
TĐ
G
3.1
3.2
tập trong các giờ lên
lớp, có trách nhiệm
trong giờ giảng, nắm
bắt được tâm lý của
học sinh, quan tâm
và giúp đỡ học sinh
trong các giờ dạy.
Đánh giá học sinh
khách quan, công
bằng và phát triển
khả năng tự đánh giá
của học sinh
những lúc gặp khó khăn trong
học tập.
Tạo điều kiện cho nhiều học
sinh được trình bày sự hiểu biết
của mình.
Lắng nghe ý kiến của học sinh
và có phản hồi cần thiết cho
mỗi ý kiến.
Nắm bắt được hoàn cảnh của
những học sinh đặc biệt.
Học sinh thường xuyên so sánh
về điểm số của các bài kiểm tra
với nhau
Học sinh khiếu nại điểm số của
bài kiểm tra.
Học sinh có thể tự đánh giá
điểm số của bài kiểm tra.
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
x x x
x X
Sau khi tiến hành điều tra khảo sát thực hiện trên các trường
THCS trên địa bàn thị xã Phúc yên thì kết quả thu được sẽ tiến hành xử lý
và bình luận được trình bày trong chương III.
58
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ
Sau khi tiến hành thử nghiệm bảng hỏi trên mẫu đã chọn là 35 giáo
viên thuộc 2 trường THCS Xuân Hoà và Phúc Thắng, kết quả thử nghiệm
cho thấy kết quả đánh giá không phụ thuộc vào việc chọn mẫu.
Quá trình thu thập số liệu điều tra khảo sát giáo viên của 9 trường
THCS trên địa bàn thị xã Phúc Yên thu được kết quả như sau:
3.1. Số liệu tiến hành điều tra
Bảng 3.1. Thống kê số lượng CBQL và GV được khảo sát điều tra
STT
Trường
CBQL
Tổng số
số được
hỏi
Giáo viên
% Tổng số
số được
hỏi
%
1
Cao Minh
2
2 100.0 28
25
89.2
2
Hïng V-¬ng
2
2 100.0 18
18 100.0
3
Lª Hång Phong
2
1
50.0 33
28
84.8
4
5
6
7
8
9
Nam Viªm
Ngäc Thanh
Phóc Th¾ng
TiÒn Ch©u
Tr-ng NhÞ
Xu©n Hoµ
2
2
2
2
2
2
2 100.0 22
2 100.0 34
2 100.0 31
2 100.0 25
2 100.0 16
2 100.0 28
20
31
27
22
14
22
90.9
91.2
87.1
88.0
87.5
78.6
Tổng
18
17 94.4 235 207 88.1
Từ kết quả bảng trên cho thấy tổng số giáo viên được tiến hành điều tra
đạt 88.1% hoàn toàn mang tính đại diện cho toàn bộ mẫu điều tra. Trong 9
59
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
trường THCS có trường Xuân Hoà đạt 78.6% giáo viên được điều tra. Tuy
nhiên, kết quả này cũng không làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn
mẫu điều tra.
3.2. Kết quả số lượng giáo viên điều tra sau khi đã xử lý thô
Sau khi thu được các phiếu hỏi từ các trường, tiến hành sử lý thô
bằng cách loại bỏ các phiếu điều tra không có giá trị thì kết quả thu được
như sau:
Bảng 3.2. Thống kê số lượng GV được điều tra khảo sát và
(sau khi đã xử lý thô)
Tªn tr-êng
Cao Minh
Hïng V-¬ng
Lª Hång Phong
Nam Viªm
Ngäc Thanh
Phóc Th¾ng
TiÒn Ch©u
Tr-ng NhÞ
Xu©n Hoµ
Tæng
3.3. Phân tích số liệu điều tra
3.3.1. Xử lý dữ liệu thu thập
Sè gi¸o viªn
23
16
27
18
30
27
21
11
20
193
% cña tæng sè
11.9
8.3
14.0
9.3
15.5
14.0
10.9
5.7
10.4
100.0
Từ những phiếu hỏi đã tiến hành điều tra, kết quả được nhập vào dữ
liệu của phần mềm SPSS với các tên file: Tieuchichung.sav.
Viết chương trình chuyển sang các file có đuôi .sav sang các file có
60
đuôi .dat, cụ thể như sau :
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
write outfile='Tieuchichung.dat'/
Truong A1 to A23
(a1,1x,23f1.0).
execute.
Từ câu lệnh này ta chuyển được file: Tieuchichung.sav sang file :
Tieuchichung.dat.
3.3.2. Phân tích kết quả khảo sát bằng mô hình Rasch
a. Kết quả theo cách giáo viên tự đánh giá
Case Estimates
-------------------------------------------------------------------------
Summary of case Estimates
=========================
Mean 0.06
SD 0.38
SD (adjusted) 0.32
Reliability of estimate 0.74
Fit Statistics
===============
Infit Mean Square Outfit Mean Square
Mean .96 Mean .98
SD .28 SD .49
Infit t Outfit t
Mean -.14 Mean -.04
SD 1.14 SD .98
3 cases with zero scores
0 cases with perfect scores
------------------------------------------------------------------------------------------
61
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
------------------------------------------------------------------------------------------
MNSQ .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40
----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+
1 item 1 . | * .
2 item 2 . | * .
3 item 3 . | * .
4 item 4 . | * .
5 item 5 . | * .
6 item 6 . | * .
7 item 7* . | .
8 item 8 . * | .
9 item 9 . | * .
10 item 10 . * | .
11 item 11 . * | .
12 item 12 . * | .
13 item 13 . * | .
14 item 14 * | .
15 item 15 . * | .
16 item 16 . | * .
17 item 17 . * | .
18 item 18 . * | .
19 item 19 . |* .
20 item 20 . * | .
21 item 21 . * | .
22 item 22 . * | .
23 item 23 . | * .
===========================================================================================
Từ kết quả phân tích cho thấy độ tin cậy của tính toán đạt kết quả là 74%,
với mẫu nhỏ thì độ tin cậy này có thể chấp nhận được, tuy nhiên có câu hỏi 7 của
bộ câu hỏi không thuộc khoảng phù hợp với khoảng đồng bộ cho phép. Bằng cách
loại bỏ câu hỏi 7 và chạy lại Quest ta thu được kết quả như sau:
-------------------------------------------------------------------------
Summary of case Estimates
=========================
Mean .15
SD .40
SD (adjusted) .35
Reliability of estimate .75
Fit Statistics
===============
62
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Infit Mean Square Outfit Mean Square
Mean .99 Mean 1.03
SD .30 SD .61
Infit t Outfit t
Mean -.05 Mean .04
SD 1.12 SD .96
3 cases with zero scores
0 cases with perfect scores
=========================================================================
Tu danh gia
-------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------
MNSQ .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40
--+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+-------
1 item 1 . | * .
2 item 2 . | * .
3 item 3 . | * .
4 item 4 . | * .
5 item 5 . | * .
6 item 6 . | * .
8 item 8 . * | .
9 item 9 . | * .
10 item 10 . * | .
11 item 11 . * | .
12 item 12 . * | .
13 item 13 . * | .
14 item 14 . * | .
15 item 15 . * | .
16 item 16 . | * .
17 item 17 . * | .
18 item 18 . * | .
19 item 19 . * | .
20 item 20 . * .
21 item 21 . * | .
22 item 22 . * | .
23 item 23 . | * .
===========================================================================================
Sau khi tiến hành loại bỏ item 7 chúng ta thấy các item còn lại hoàn
toàn nằm trong khoảng đồng bộ của mô hình.
Từ việc phân tích số liệu theo phần mềm QUEST ta có thể đánh giá
được chất lượng giảng dạy của giáo viên qua hình thức tự đánh giá như sau:
63
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Tự đánh giá
-------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------
2.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XX |
|
|
|
1.0 X | 1.3
| 6.3 22.3
XX | 2.3 4.3 12.3
XXXXX | 3.3 14.3 23.3 5.3 17.3 11.3 13.3 21.3
XXXXXX | 19.3 15.3 16.3
XXXXXXXXXX | 9.3 18.3
XXXXXXXXX | 20.3
XXXXXXXXXXXXX | 8.3 10.3
XXXXXXXXXXXXX | 10.2 13.2 15.2
XXXXXXXXXX | 18.2 20.2
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX | 9.1 9.2 2.2 11.2
XXXXXXXXXX | 5.2 6.2 8.2
XXXXXXXXX | 17.2 22.2 19.2 12.2
.0 XXXXXXXXXXX | 1.2 3.2 14.2 23.2
XXXXXXX | 21.2 15.1
XXXXXXXXXXXXXXXXXX |
XXXXXXXX | 16.2 4.2
XXXXXXX | 1.1 3.1 8.1 11.1 12.1 21.1
XXXXXXXXX | 4.1 6.1 20.1 16.1
XXXXXXXX |
XXXXX | 14.1 2.1 23.1 18.1
XX | 17.1 22.1
Chất lượng
giảng dạy
khá
24.9%
Chất lượng
giảng dạy
trung bình
57.5%
Chất lượng
|
| 5.1 10.1 13.1
|
XXX | 19.1
|
-1.0 |
X |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-2.0 |
giảng dạy yếu
17.6%
-------------------------------------------------------------------------------------------
Each X represents 1 teachers
===========================================================================================
64
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Từ kết quả phân tích cho thấy, theo cách giáo viên tự đánh giá chất
lượng giảng dạy của chính mình thì tỉ lệ giáo viên có chất lượng giảng dạy
của các trường THCS của thị xã Phúc Yên là : Tốt chiếm 0%, khá chiếm
24,9%, trung bình 57,5%, yếu 17,6%.
*So sánh sự khác nhau về chất lượng giảng dạy giữa các trường
Sử dụng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) để xác định
mức độ khác biệt về chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên giữa các
trường theo cách giáo viên tự đánh giá ta thu được kết quả như sau:
Bảng 3.3. Phân tích phương sai kết quả tự đánh giá chất lượng giảng dạy của
giáo viên theo trường
Between
Groups
Sum of
Squares
1.708
df
8
Mean
Square
0.213
F
1.365
Sig.
0.215
Within Groups 28.304
Total 30.012
181
189
0.156
Từ kết quả phân tích ta có chỉ số Sig = 0.215, điều cho chúng ta thấy sự
khác biệt giữa chất lượng giảng dạy của giáo viên giữa các trường THCS
trong thị xã Phúc Yên là không có ý nghĩa về mặt thống kê.
b. Kết quả theo cách đồng nghiệp đánh giá đánh giá
Case Estimates
all on dongnghiep (N = 193 L = 23 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------
Summary of case Estimates
=========================
Mean .25
SD .58
SD (adjusted) .51
Reliability of estimate .78
Fit Statistics
===============
Infit Mean Square Outfit Mean Square
Mean 1.28 Mean 1.26
SD .75 SD .80
Infit t Outfit t
Mean .58 Mean .46
65
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
SD 1.82 SD 1.56
0 cases with zero scores
0 cases with perfect scores
========================================================================
Item Fit
all on dongnghiep (N = 193 L = 21 Probability Level= .50)
--------------------------------------------------------------------------------
INFIT
MNSQ .27 .36 .53 1.00 1.90 2.80 3.70
--------------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+-----
22 item 24 * . | .
23 item 25 * . | .
24 item 26 . | . *
25 item 27 * . | .
26 item 28 * . | .
27 item 29 * . | .
28 item 30 . | . *
29 item 31 * . | .
30 item 32 . | *.
31 item 33 . *| .
32 item 34 . *| .
33 item 35 . | *.
34 item 36 . | . *
35 item 37 . | . *
36 item 38 . | . *
37 item 39 * . | .
38 item 40 * . | .
39 item 41 * . | .
40 item 42 * . | .
41 item 43 * . | .
42 item 44 * . | .
43 item 45 . | *.
44 item 46 . *| .
========================================================================
Từ kết quả phân tích cho thấy độ tin cậy của tính toán đạt kết quả là
78%,độ tin cậy này có thể chấp nhận được, tuy nhiên có một số câu hỏi của
bộ câu hỏi không thuộc khoảng phù hợp với khoảng đồng bộ cho phép. Tuy
nhiên, trong quá trình thiết kế bảng hỏi cũng đã tính đến khả năng này nên
đưa ra rất nhiều các chỉ số. Chính vì vậy, trong trường hợp này để làm cho
các hỏi nằm trong khoảng đồng bộ cho phép chúng tôi chỉ cần loại bỏ các
câu này đi. Một lí do khác là ở phần thiết kế công cụ đánh giá môn học
chúng tôi đã chọn phương pháp sửa chữa các câu hỏi để xây dựng công cụ
66
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
đánh giá đạt chất lượng tốt nên ở phần này chúng tôi đưa ra một phương
pháp khác là phương pháp loại bỏ để làm ví dụ, nhưng vẫn đảm bảo độ tin
cậy trong đo lường.
Bằng cách loại bỏ loại dần các câu hỏi ở xa và chạy lại Quest ta thu
được kết quả như sau:
Case Estimates
all on dongnghiep (N = 193 L = 13 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------
Summary of case Estimates
=========================
Mean .83
SD 1.13
SD (adjusted) 1.00
Reliability of estimate .78
Fit Statistics
===============
Infit Mean Square Outfit Mean Square
Mean .91 Mean .91
SD 1.61 SD 1.65
Infit t Outfit t
Mean -.49 Mean -.37
SD 1.74 SD 1.37
0 cases with zero scores
0 cases with perfect scores
--------------------------------------------------------------------------------
Item Fit
all on dongnghiep (N = 193 L = 11 Probability Level= .50)
--------------------------------------------------------------------------------
INFIT
MNSQ .63 .71 .83 1.00 1.20 1.40 1.60
--------------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+-----
23 item 24 . | * .
25 item 25 . * | .
26 item 29 * | .
27 item 31 . * | .
31 item 32 . | * .
32 item 33 . | * .
37 item 34 . * | .
39 item 35 . * | .
40 item 41 . * | .
41 item 42 * | .
42 item 44 . * | .
31 item 45 . | * .
32 item 46 . | * .
==================================================================================
Sau khi tiến hành loại bỏ dần các item không thuộc khoảng đồng bộ chúng
ta thấy các item còn lại hoàn toàn nằm trong khoảng đồng bộ của mô hình.
Từ việc phân tích số liệu theo phần mềm QUE
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van TN Sai Cong Hong DLDG2005.doc