Tài liệu Luận văn Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG SINH THÁI MÔI
TRƯỜNG ĐẤT PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NUÔI TÔM CÀNG XANH HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số : 60 42 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS-TSKH LÊ HUY BÁ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2007
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng kính trọng biết ơn sâu sắc đến: GS – TSKH Lê Huy Bá là
người Thầy đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tơi thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn đến: Thầy, Cơ của khoa Sinh; phịng Khoa Học Cơng Nghệ Sau Đại Học,
trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh cùng các Giáo sư Tiến Sĩ đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp tơi học tập và trang bị kiến thức để hồn thành đề tài. Sở Giáo Dục và Đào Tạo An Giang; Ban
Giám Hiệu cùng Thầy, Cơ trường THPT Chuyên Th...
95 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG SINH THÁI MÔI
TRƯỜNG ĐẤT PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NUÔI TÔM CÀNG XANH HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số : 60 42 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS-TSKH LÊ HUY BÁ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2007
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng kính trọng biết ơn sâu sắc đến: GS – TSKH Lê Huy Bá là
người Thầy đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tơi thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn đến: Thầy, Cơ của khoa Sinh; phịng Khoa Học Cơng Nghệ Sau Đại Học,
trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh cùng các Giáo sư Tiến Sĩ đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp tơi học tập và trang bị kiến thức để hồn thành đề tài. Sở Giáo Dục và Đào Tạo An Giang; Ban
Giám Hiệu cùng Thầy, Cơ trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu đã động viên và tạo điều kiện tốt
nhất để tơi hồn thành đề tài.. Các Phịng Ban và Uy Ban Nhân Dân huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp
đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp tài liệu, số liệu tham khảo quí báo, hữu ích để tơi thực hiện đề tài. Cuối
cùng tơi xin cảm ơn bạn bè cùng người thân của tơi.
Tp. HCM 2007
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một quốc gia hay một khu vực nào đĩ khi kinh tế phát triển sẽ kèm theo nạn ơ nhiễm mơi
trường ngày càng gia tăng; nguồn tài nguyên thiên nhiên bị suy giảm, gây hậu quả xấu cho lồi người,
huỷ hoại nguồn thực phẩm, thuỷ sản, sinh cảnh, nguồn nước… Vậy phải làm thế nào để vừa phát triển
kinh tế vừa chống ơ nhiễm. Đây thật sự là một bài tốn rất nan giải và bức bách của tỉnh Đồng Tháp,
để gĩp phần giải quyết vấn đề này thì việc phân vùng sinh thái mơi trường đất trong tỉnh Đồng Tháp
nĩi chung huyện Tam Nơng nĩi riêng rất quan trọng để giúp nền kinh tế của tỉnh phát triển bền vững.
Tam Nơng là một trong những huyện của tỉnh Đồng Tháp thuộc vùng trũng Đồng Tháp Mười.
Đồng Tháp Mười là một trong những vùng trũng của Đồng Bằng Sơng Cửu Long, nằm ở phía bắc sơng
Tiền. Do thế nên ngập lũ định kỳ hàng năm phù hợp với quy luật của vùng đồng bằng châu thổ. Mùa lũ
trùng với mùa mưa, do nước mưa theo dịng chảy từ thượng nguồn kết hợp với lượng mưa tại chỗ và
kéo dài từ giữa tháng 8 đến tháng 12, bị lũ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của
người dân.
Hoạt động kinh tế của huyện Tam Nơng tập trung vào lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu.
Nên đất đai là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng quí giá, là tư liệu sản xuất, đặc biệt là thành phần quan
trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, kinh tế xã hội và an ninh quốc phịng.
Sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp mang tính nhỏ lẻ, phần lớn chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của người dân và chiếm tỷ trọng thấp trong nền kinh tế.
Phần lớn đất đai của huyện Tam Nơng cĩ nhĩm đất phèn chiếm tỷ lệ rất cao 81,97% (theo tài
liệu điều tra và xác định tài nguyên đất của Phân Viện Khoa Học Nơng Nghiệp Miền Nam, 1999), nên
chỉ thích nghi với những cây chịu phèn như: Lúa, tràm, năng… mùa lũ ở HTN nước cao hơn mặt ruộng
trung bình từ 1,5 đến 2,5m, thậm chí 4,25m nên vào mùa lũ thì khơng thể trồng lúa. Do vậy, thu nhập
của người dân rất thấp. Gần đây việc trồng lúa kết hợp với nuơi thuỷ sản trong mùa lũ lại là một lợi thế
của huyện Tam Nơng, đặc biệt là tơm càng xanh trong hai năm qua đã đem lại lợi nhuận rất cao cho
người dân. Nhưng diện tích nuơi TCX cịn ít, chưa phát triển trên tồn huyện, việc “ Xây dựng bản đồ
phân vùng sinh thái mơi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuơi tơm càng xanh Huyện Tam
Nơng” lại rất cần thiết để phát triển quy mơ trên tồn huyện một cách khoa học và bền vững đây cũng
là một trong những chiến lược phát triển của tỉnh Đồng Tháp nĩi chung, của huyện Tam Nơng nĩi
riêng. Trong đĩ việc bố trí mơ hình thuỷ sản phù hợp với địa hình đất đai từng vùng nhằm giúp cho
người dân cĩ thể sống chung với lũ một cách căn cơ. Vì thế việc phân vùng đất sẽ giúp HTN tận dụng
sản xuất và nuơi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Phân vùng sinh thái mơi trường đất làm cơ sở khoa học và thực tiễn xác định khu vực cụ thể
canh tác, sản xuất, chăn nuơi, trồng trọt, bảo tồn, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn huyện Tam Nơng tỉnh
Đồng Tháp một cách hợp lý và bền vững.
Xây dựng cơ sở, mục đích phân vùng sinh thái mơi trường đất nuơi tơm càng xanh phục vụ định
hướng phát triển kinh tế xã hội và đồng thời thành phong trào mang tính phổ biến ở HTN, tỉnh Đồng
Tháp.
Phân cụ thể vùng sinh thái mơi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuơi tơm càng xanh
HTN.
Lên bản đồ các vùng sinh thái mơi trường đất theo các tiêu chí thích hợp nuơi tơm càng xanh và
khơng thích hợp nuơi tơm càng xanh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khảo sát và lấy mẫu đất, nước trên địa bàn HTN.
Tìm hiểu về tình hình nuơi tơm càng xanh trên tồn huyện trong những năm qua.
Nghiên cứu về các đối tượng cĩ liên quan đến việc phân vùng sinh thái mơi trường đất với mục
đích phục vụ quy hoạch phát triển nuơi tơm càng xanh, các loại bản đồ của huyện.
Thu thập, đánh giá các yếu tố tự nhiên, đặc điểm mơi trường sinh thái trong mối tương quan đến
đất và nghề NTTS ở HTN.
Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên: Khí tượng, thủy văn, thổ nhưỡng và các điều kiện liên quan đến
việc nuơi TCX (chất lượng nguồn nước, đất đai, chế độ thủy văn, tính chất đất, hệ thực vật, nguồn thức
ăn tự nhiên…) trong HTN.
Điều tra, thu thập và xây dựng các bản đồ với các nội dung sau:
Bản đồ hành chính.
Bản đồ đất.
Bản đồ Sơng suối.
Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất của huyện.
Bản đồ Giao thơng.
Bản đồ Phân bố ngập lũ.
Bản đồ Địa hình địa mạo.
Bản đồ Phân vùng sinh thái mơi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuơi tơm càng xanh.
Đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về các yếu tố mơi trường. Từ đĩ, lập các lớp bản đồ của các
yếu tố tự nhiên cĩ liên quan đến phân vùng sinh thái mơi trường đất phục vụ nuơi tơm càng xanh.
Chồng xếp bản đồ theo phương pháp GIS kết hợp với viễn thán CRS để xác định tính tối ưu
hố, sử dụng đất theo quan điểm sinh thái.
Kiểm tra thực địa đối chiếu với lý thuyết.
Sử dụng phân vùng sinh thái mơi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuơi tơm càng xanh
HTN.
Khơng phân vùng sinh thái mơi trường đất phục vụ các linh vực khác ngồi việc nuơi tơm càng
xanh.
Khơng đi sâu vào chuyên đề xây doing bản đồ.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Giải quyết vấn đề xác định các vị trí tiểu vùng cơ bản đặc trưng cho việc nuơi tơm càng xanh
của huyện TN.
Xác định điều kiện sinh thái mơi trường để định ra vùng cụ thể thích hợp cho nuơi tơm càng
xanh
Nâng cao tính khoa học phong trào nuơi tơm càng xanh ở HTN, giúp cho phong trào nuơi tơm
thêm thành cơng và bền vững
Xây dựng bản đồ cụ thể từng tiểu vùng phát triển nuơi tơm càng xanh ở HTN.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Được thể hiện qua hình 1, gồm các phương pháp sau
5.1 Phương pháp luận
Hình 1: Sơ đồ khối nghiên cứu Phân Vùng Sinh Thái mơi trường Đất phục vụ quy hoạch phát
triển nuơi tơm càng xanh ở huyện Tam Nơng, Tỉnh Đồng Tháp Tỷ Lệ Bản Đồ 1/25.000
Dựa vào quan điểm sinh thái mơi trường, cĩ sự liên quan chặt chẻ giũa các yếu tố thành phần với nhau
trong đĩ đất là thành phần chủ đạo, trong quá trình nghiên cứu xác định sự tương quan giữa các thành
phần đất, nước, khơngkhí, sinh vật, con người..., yếu tố chủ đạo mang tính diễn thế đặc trưng của hệ
sinh thái.
Phương pháp cụ thể
Phương
pháp tổng
hợp
vàbiên
Điều tra
khảo sát
thực tế
Phương
pháp
lấy mẫu
Phân tích, xử lý
số liệu
Thành lập các
loại bản đồ
Phương
pháp
phân
tích
mẫu
Đánh
giá tính
chất
của đất
Phân vùng
STMTĐ,
phục vụ
nuơi TCX,
với tỷ lệ
bản đồ
1/25.000
Biện pháp
cải tạo
sử dụng
hợp lý
vùng đất
nuơi tơm
càng xanh
Nêu các
đặc trưng
của từng
tiểu vùng
sinh thái
Hồn thành
đề tài
Tổng hợp
Phương pháp luận
Trong hệ sinh thái cĩ nhiều phân hệ khác nhau, nhiệm vụ của chúng tơi là phân thành từng vùng
sinh thái với sự đặc trưng cho việc nuơi tơm càng xanh, phân định vùng, ranh giới vùng, xác định đặc
thù theo những chỉ tiêu đánh giá nhất định chủ yếu là sử dụng phân loại đất.
Quá trình nghiên cứu xây dựng phân vùng sinh thái mơi trường đất phục vụ quy hoạch phát
triển nuơi tơm càng xanh ở HTN được thể hiện theo sơ đồ hình 1.
5.2. Phương pháp cụ thể
5.2.1. Phương pháp tổng hợp và biên hội tài liệu
Điều tra và biên hội số liệu, dữ liệu đã cĩ ở các cơ sở ban ngành của huyện về các điều
kiện tự nhiên. Sử dụng phương pháp “Tiếp cận cập nhật thơng tin dữ liệu”, phương pháp “Tổng hợp dữ
liệu” (sách “Phương pháp nghiên cứu khoa học” Lê Huy Bá, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Tp Hồ
Chí Minh, 2005). Phương pháp tập hợp, tổng hợp các tài liệu, số liệu cĩ liên quan đến mơi trường vùng
nuơi thủy sản; trong đĩ, bao gồm các điều kiện đất đai, chế độ và chất lượng nước, địa hình của HTN.
Dựa trên tổ hợp các đặc điểm phù hợp về đất đai, nguồn nước, … các vùng sinh thái nuơi trồng thủy
sản được xác lập. Phương pháp này được sử dụng kết hợp với phương pháp GIS. Các tài liệu này được
thu thập từ các báo cáo tổng kết về hiện trạng mơi trường, quy hoạch tổng thể về nuơi trồng thủy sản
của huyện. Nguồn tài liệu trên là từ các sở, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn; phịng Tài
nguyên mơi trường của huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp và Viện Nuơi trồng Thủy Sản II.
Điều tra và biên hội tài liệu về các điều kiện kinh tế- xã hội theo chủ đề của đề tài và bằng
phiếu điều tra theo phương pháp “Tổng luận”, sách “Phương pháp nghiên cứu khoa học” - Vũ Cao
Đàm, NXB Khoa Học và Kỹ thuật, 2005.
Bảng 1: Phân loại đất đai HTN
Phân loại Việt Nam
Theo hệ thống FAO/ Unesco
TT Tên đất Kí
hiệu
Tên đất Kí hiệu
1 Đất Phù sa Alluvialam)
Đất phù sa khơng được
bồi sơng Cửu Long.
Đất phù sa khơng được
bồi loang lổ sơng Cửu
Long.
Đất phù sa cĩ nền phèn.
P
Pf
Ps
Fluvisols
-Orthi Eutric Fluvisols.
-Cambic Fluvisols.
-Thioni Umbic Fluvisols.
FLe.o
FLc
FLu.t
2 Đất Xám (Grey Soil)
Đất xám điển hình
Đất xám loang lổ
X
Xf
Acrisols
-Haplic Acrisols
- Ferric Acrisols
ACh
ACf
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Đồng Tháp Mười sau 10 năm khai thác và phát triển kinh tế – xã hội (1985 -
1995).
Điều tra, thu thập và hệ thống hố các số liệu về hiện trạng mơi trường đất huyện Tam Nơng,
trên cơ sở kế thừa các đề tài nghiên cứu đã cĩ trước đây.
Tất cả các dạng tài liệu đã được thu thập, điều tra, khảo sát khi thực hiện đề tài đều được tổ
chức nhập dữ liệu vào máy tính. Các dữ liệu về điều kiện kinh tế xã hội và các điều kiện mơi trường tự
nhiên của huyện sẽ được phân tích, tổng hợp theo mục tiêu của đề tài, xử lý, tổng hợp dự liệu ấy phục
vụ việc xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái và các nội dung cĩ liên quan đến đề tài.
Thu thập các bản đồ hành chánh, giao thơng, thổ nhưỡng, sơng suối của huyện nhằm phục vụ đề
tài. Qua phương pháp này và theo bản đồ đất với tỷ lệ 1:100.000 [24], Bảng 1: Phân loại đất đai HTN
(phân loại theo hệ thống FAO).
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích mẫu
* Khảo sát thực địa:
Tiến hành khảo sát sơ bộ trên tồn huyện vào năm 2006 để xác định các khu vực, các tuyến, các
điểm. Sau đĩ dựa vào bản đồ (bản đồ hành chính và bản đồ đất) sử dụng cho việc lấy mẫu đất và mẫu
nước.
Khảo sát, lấy mẫu đất tại các vùng được phân vùng theo TCVN 1995. Phân tích các chỉ tiêu
đánh giá đất ơ nhiễm phèn, theo “Soil Analyse Method”, EPA, 1995 và TCVN 1995.
Khảo sát, điều tra hiện trạng họat động bảo vệ mơi trường tại huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp
theo phương pháp tiếp cận chọn lọc và điểm điển hình.
Khảo sát đánh giá tình hình nuơi tơm càng xanh ở HTN về:
-Điều tra phiếu hỏi về thực tế nuơi tơm càng xanh của dân.
3 Đất Phèn (Acid Sulphate
Soil)
Đất phèn tiềm tàng.
-Đất phèn tiềm tàng
nơng.
Đất phèn hoạt động.
- Đất phèn hoạt động
nơng.
- Đất phèn hoạt động
sâu.
-Đất phèn cĩ lớp lũ tích
tụ trên mặt.
Sp
Sp1
Sj
Sj1
Sj2
Sd
Thionic Fluvisols
-ProtothioniThionic
Fluvisols.
-Epi Protothioni Thionic
Fluvisols.
-Orthithioni Thionic
Fluvisols.
-Epi Orthithioni Thionic
Fluvisols.
-Endo Orthithioni Thionic
Fluvisols.
-Arenithioni Thionic
Fluvisols.
FLt.p
FLt.pep
FLt.o
FLt.oep
FLt.oen
FLt.a
-Lấy ý kiến của kỹ sư thuỷ sản của HTN về tình hình nuơi, dịch bệnh của TCX cũng như hướng
phát triển trong thời gian tới. Trong năm 2006 huyện thực hiện “ Dự án đầu tư thí điểm hạ tầng thuỷ lợi
phục vụ nuơi tơm càng xanh trên chân ruộng, xã Phú Thành B”.
* Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu:
Mẫu đất: Việc lấy mầu là rất cần thiết để kiểm chứng lại tính chất đất trong các tiểu vùng được dự
kiến phân theo quan điểm sinh thái. Việc lấy mẫu được chọn theo lưới toạ độ (sử dụng máy GPS) và
đánh dấu toạ độ lên bản đồ bằng phần mềm Mapinfo.
Do kinh phí hạn hẹp nên trong mỗi vùng lấy ba mẫu đất mặt, mỗi mẫu được lấy theo đặc điểm
đất và vị trí địa lý của vùng. Như vậy tổng cộng cĩ 5 vùng, nên số lượng mẫu được lấy trên tồn HTN
sẽ là 3 mẫu x 5=15 mẫu đất được lấy để phân tích đánh giá, vị trí lấy mẫu (xem hình 2: Bản đồ lấy
mẫu đất và mẫu nước).
Dụng cụ lấy mẫu được làm bằng sắt, cĩ dạng hình trụ hở rỗng ở giữa, dài1,5m, đường kính 50
cm, phía trên cĩ hai tay cầm giúp lấy mẫu dễ hơn. Dùng tay cầm này để ấn dụng cụ xuống đất sâu từ
50 đến 60 cm trong đất, xoay trịn dụng cụ để nĩ cắt đứt phần đất cần lấy sau đĩ rút dụng cụ lên dùng
dao gọt cho mặt cắt bằng phẳng, lấy thước đo bỏ lớp mặt 30 cm, lấy lớp đất kế tiếp từ 30 – 40 cm cách
từ mặt xuống, với khối lượng 1 kg đất, cho vào túi nhựa đen đánh dấu kí hiệu mẫu, tiếp theo cho vào
thùng xốp giữ lạnh đưa đi phân tích.
Các chỉ tiêu cần phân tích: Fe; Al; SO4; pH.
Mẫu nước: Lấy mẫu nước cần thiết để đánh giá chất lượng mơi trường nước tại các tiểu vùng, qua
đĩ đánh giá được chất lượng nước của từng tiểu vùng phục vụ cho việc nuơi tơm càng xanh.
Mỗi tiểu vùng lấy 2 mẫu nước, ta cĩ 5 tiểu vùng, như vậy cĩ 2 mẫu x 5 =10 mẫu nước được lấy
trên địa bàn HTN.
Lấy mẫu theo mặt cắt dọc, cách mặt nước 30 – 40 cm, miệng can đựng mẫu hướng về phía dịng
nước tới, tránh các chất rắn cĩ kích thước lớn như rác, lá cây, xác chết sinh vật... Thể tích nước lấy là
0,5 lít, bảo quản mẫu trong thùng nhựa và giữ lạnh trong thùng đá.
Các chỉ tiêu phân tích: nhiệt độ; pH; Fe; Al.
Ngồi ra cịn lấy 8 mẫu nước trong ao nuơi thuỷ sản, 28 mẫu nước trên sơng, kênh rạch vào các
mùa khác nhau trong năm: Đầu mùa mưa, đầu mùa lũ, đỉnh lũ, mùa khơ, phân bố mẫu tuỳ thuộc vào hệ
thống thuỷ văn và điều kiện canh tác (hình 2) [7]. Các chỉ tiêu phân tích mẫu nước này nhằm xác định
các chỉ số: Nhiệt độ (0 C); pH; SS (mg/l); DO (mg/l); BOD5 (mg/l).
5.5. Phương pháp GIS
Đây là phương pháp kết hợp giữa dữ liệu thơng tin địa lý được nối kết với các lớp thơng tin mơi
trường cĩ liên quan đến tính chất đất, chất lượng nước, chế độ nước (ngập lũ, phèn hĩa), khu dân cư,
khu cơng nghiệp, …
Tất cả dữ liệu đầu vào được xử lý bằng máy tính để đưa ra kết quả trực quan phục vụ cho việc
xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái mơi trường đất. Trong khuơn khổ nghiên cứu này, chúng tơi xây
dựng các cơ sở dữ liệu và bản đồ phân vùng trên nền bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000. Việc số hố các lớp
thơng tin từ các bản đồ nền trong khu vực nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ phân vùng
sinh thái dựa trên các tiêu chí thực thơng qua việc chồng lớp các dữ liệu liên quan.
Các bước thực hiện:
-Điều tra, thu thập số liệu và hệ thống hĩa các dữ liệu thơng tin về bản đồ nền của huyện tỷ lệ
1/25.000:
Bản đồ Hành chánh.
Bản đồ Sơng suối.
Bản đồ Thổ nhưỡng.
Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất của huyện.
Bản đồ Giao thơng.
Bản đồ phân bố ngập lũ.
Bản đồ địa hình địa mạo.
-Điều tra, thu thập số liệu và hệ thống hĩa các dữ liệu thơng tin về:
Phát triển kinh tế xã hội giai đoạn năm 2002 đến năm 2010 và định hướng 2020.
Và các lớp thơng tin khác: Lũ lụt, sử dụng đất, giao thơng, địa chất,…
Số hố bản đồ: chủ yếu bằng phần mềm GIS: Mapinfor 7.5[ 25 ].
-Thiết kế cơ sở dữ liệu thuộc tính: Dữ liệu kết quả phân tích mẫu được nhập theo bảng dữ liệu.
-Xây dựng các bản đồ chuyên đề về phân vùng sinh thái mơi trường đất. Việc ứng dụng GIS vào
nghiên cứu đề tài cho phép chúng ta thực hiện cơng việc thu thập và tổng hợp dữ liệu một cách nhanh
chĩng hơn, hiệu quả hơn. Các bản đồ hiện trạng mơi trường: đất, nước, cũng như bản đồ dự báo (sau
khi chạy mơ hình dự báo và phân tích) được xây dựng giúp cho việc đánh giá và phân vùng sinh thái
mơi trường đất được trực quan, chính xác và tổng quát hơn.
Bên cạnh đĩ, việc quản lý cơ sở dữ liệu thơng tin mơi trường bằng hệ thống thơng tin địa lý
(GIS) rất cĩ hiệu quả và cĩ thể cập nhật số liệu mới khi cần.
Chập bản đồ: quy trình tổng hợp dữ liệu khơng gian, kỹ thuật này gồm cĩ 4 bước:
- Xác định các yếu tố sẽ được đưa vào phân tích.
- Liệt kê bản đồ cho từng yếu tố đã xác định
- Chồng xếp và phân tích các bản đồ thành phần và xây dựng các bản
đồ tổng hợp.
-Phân tích bản đồ tổng hợp để xác định khả năng sử dụng
Hình 3: Qui trình thực hiện thành lập dữ liệu hệ thống thơng tin địa lý ( GIS)
5.4. Phương pháp xử lý số liệu
Nhập, xử lý các số liệu phân tích bằng phần mềm Excel: Nhập các kết quả thống kê điều tra đã
thực hiện ở trên; các kết quả phân tích mẫu và xử lý để đưa ra các sai số, độ tin cậy (f), độ tương quan
(r) của các dãy số liệu, . . .
Xử lý dữ liệu đã số hĩa và xây dựng bản đồ bằng Mapinfo, Arcinfo
Quản lý và truy vấn số liệu các lớp thơng tin trên Arcview.
5.5. Phương pháp chuyên gia
Dựa vào điều kiện của địa phương, xây dựng trong việc lựa chọn các các vấn đề chính, xây
dựng khung phân vùng, lựa chọn phân vùng và cuối cùng là vạch ra phân vùng chi tiết…
Tham khảo ý kiến:
- Kỹ sư thuỷ sản: Nguyễn Văn Thơng , chức vụ Phĩ phịng Nơng nghiệp phát triển nơng thơn
HTN.
-Tiến sĩ: Hà Nhựt Long, chúc vụ Trưởng bộ mơn Thuỷ sản nước ngọt của trường Đại học Cần
Thơ.
5.6. Phương pháp xây dựng vùng thích hợp điều kiện sinh thái mơi trường đất để phục vụ quy
hoạch phát triển nuơi TCX
Cắt bản đồ
Số hĩa bản đồ HTN
để khởi tạo cơ sở dữ
liệu nền
Bản đồ số hĩa HTN
Xây dựng cơ sở dữ liệu
nền từ nguồn dữ liệu bản
đồ được số hĩa
Chuẩn bị dữ liệu mẫu,
số liệu thực địa
Nhập vị trí và kết quả
phân tích mẫu
Hiệu chỉnh dữ liệu,
biên tập và in ấn bản
đồ chuyên đề
Hiệu chỉnh dữ liệu
Sử dụng phần mềm
Mapinfo
Bản đồ lưu trong máy tính, cĩ thể cập nhập sửa chữa
bổ sung, ứng dụng trong các mục đích khác
Trên cơ sở hiện trạng, xác định các vùng dẫn dụng các mục tiêu cụ thể cho từng vùng sinh thái
mơi thái mơi trường đất , vạch ra những nét chính cho từng vùng nuơi TCX để đem lại sự phát triển
bền vững cho huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Thực hiện đường lối đổi mới, TĐT đã đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều
lĩnh vực, nhất là sản xuất Nơng – Lâm – Ngư nghiệp đã gĩp phần phát triển kinh tế ổn định xã
hội, đạt mức tăng trưởng cao so với trung bình cả nước. Trong đĩ hoạt động sản xuất thuỷ sản
đã gĩp phần khơng nhỏ, chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu Nơng – Lâm – Ngư nghiệp của
tỉnh. Đặc biệt trong nuơi trồng thuỷ sản cĩ bước phát triển nhanh về diện tích, năng suất và sản
lượn, cung, cấp một lượng hàng hố lớn cho tiêu dùng và xuất khẩu. Mặt khác nuơi trồng thuỷ
sản cũng đã gĩp phần đáng kể vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nơng thơn. Tuy nhiên trong
quá trình phát triển vẫn cịn đan xen những khĩ khăn bất cập làm hạn chế sự tăng trưởng trong
sản xuất thuỷ sản bền vững [31].
Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, Sở Nơng nghiệp & Phát triển
nơng thơn TĐT đã nghiên cứu xây dựng “Đề án quy hoạch phát triển sản xuất thuỷ sản đến năm
2010”. Đề án quy hoạch phát triển thuỷ sản là sự tập hợp những ý tưởng, nguyện vọng phát
triển thuỷ sản thơng qua các chương trình hành động, các mục tiêu phát triển cụ thể nhằm tạo
sự phát triển bền vững trong tương lai. Đề án quy hoạch phát triển thuỷ sản sẽ tìm ra những
phương pháp tiếp cận hợp lý các phương án sản xuất hiệu quả cao [31, tr. 2].
Đề án quy hoạch phát triển sản xuất thuỷ sản đến năm 2010 của TĐT thực hiện thành
cơng thì khơng thể thiếu được phân vùng sinh thái mơi trường nuơi trồng thuỷ sản. Phân vùng
sinh thái mơi trường nuơi trồng thuỷ sản, ngồi việc nĩ liên quan chặt chẽ đến phân vùng chất
lượng nước phục vụ nuơi trồng thuỷ sản nĩ cịn liên quan đến phân vùng sinh thái mơi trường
đất phục vụ nuơi trồng thuỷ sản.
NTTS đã trở thành thế mạnh kinh tế quan trọng của ĐBSCL. Tổng diện tích cĩ khả năng
phát triển NTTS của vùng năm 2001- 2005 lên đến 1.304.530 ha, với nhiều loại hình nuơi, khả
năng nuơi mặn lợ mặn 826.780 ha, diện tích cĩ khả năng nuơi nước ngọt là 77.740 ha. Diện tích
nuơi của vùng tăng từ 510.160 ha năm 2001 lên 708.300 ha năm 2005 [10].
Theo số liệu thống kê, năm 1990 ở Việt Nam cĩ hơn 96.000 ha diện tích mặt nước nuơi
tơm, với sản lượng gần 33.000 tấn/năm. Đến năm 1995, diện tích mặt nước nuơi tơm tăng lên
hơn 216.657ha, với sản lượng là 55.593 tấn/năm, và đến năm 2004 diện tích mặt nước nuơi là
587.426ha, với sản lượng trên 290.000 tấn/năm. Trong đĩ, diện tích nuơi cơng nghiệp và bán
cơng nghiệp là 42.31ha (chiếm khoảng 7, 2% diện tích); cịn lại là quảng canh, quảng canh cải
tiến (báo cáo NTTS năm 2004, Bộ Thủy sản).
1.1. SINH THÁI MƠI TRƯỜNG ĐẤT LÀ GÌ?
C.Linne – nhà khoa học tự nhiên vĩ đại, người cha đẻ của khoa học phân loại và hệ thống
sinh vật học đã từng chia thế giới thành ba thể tự nhiên là: khống vật, thực vật, động vật. Đến
cuối thế kỷ XIX, nhà khoa học Nga V. Dokuchaev, người khai sinh khoa học thổ nhưỡng
học lại phân biệt thêm một thể thứ tư là đất. Sống trong đất, đĩ là cuộc sống âm thầm trong
bĩng tối của muơn vàn sinh vật nhỏ bé và bí ẩn. Đây là một mơi trường sống đặc thù, với cấu
trúc ba thể rắn, lỏng, khí mà trong đĩ mang chứa cả một thế giới sinh vật vơ cùng đa dạng và
phong phú, từ đơn bào đến đa bào như các nhĩm vi khuẩn, tảo, nấm, nhiều vi sinh vật, vi thực
vật, động vật khơng xương sống và các nhĩm động vật cĩ xương sống khác [17].
Theo Dokuchaev mỗi loại mơi trường đất bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên (Nature
body) phân bố trong một khơng gian nhất định, được hình thành bởi các nhân tố đá mẹ, sinh
vật, địa hình và tác động của con người [2]. Dokuchaev (1897) định nghĩa đất: ” Đất là một vật
thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu
tố hình thành gồm: Đá, động vật, thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian” [ Cục mơi trường
(1997), Tài liệu tập huấn về quản lý và kinh tế mơi trường, cục Mơi Trường Hà Nội].
Jofte và cộng sự đã phát triển: Hệ sinh thái mơi trường đất như là một hệ tự nhiên bao
gồm sinh vật và các vật chất vơ sinh, mỗi hệ cĩ một đặc trưng nhất định [2].
Winkler (1968) xem đất “Là một vật thể sống” hay “Một mơi trường sinh thái hồn
chỉnh”.
GS- TSKH Lê Huy Bá cũng đã nhận định: Cũng như mọi mơi trường sinh thái khác, mơi trường sinh thái đất
cũng cĩ những hệ thống riêng biệt của nĩ. Mỗi mơi trường sinh thái đất cũng cĩ thể cĩ một hay nhiều hệ
sinh thái tồn tại mà trong đĩ các nhân tố sinh vật như vi sinh vật phân giải yếm khí, háo khí, thiếu khí, vi
sinh vật tổng hợp, thực vật khơng diệp lục, rễ cây, động vật sống trong đất và trên mặt đất . . . Tất cả tạo
nên một hệ, liên quan khăng khít với nhau, cùng tồn tại và phát triển trong mơi trường đất. Hệ sinh thái này
bị phá huỷ khi các mắt xích quan trọng trong hệ bị tiêu huỷ [2], mối quan hệ giữa đất với các yếu tố khác
trong mơi trường theo quan điểm đất là một mơi trường sinh thái cĩ thể minh hoạ qua hình 1.1
Từ các nghiên cứu khu hệ sinh vật đất sẽ cĩ những đề xuất gĩp phần cải tạo và tăng độ
phì của đất, đất hoang, đất bạc màu, gĩp phần đánh giá sắp xếp các vùng địa lý tự nhiên, các
vùng sinh thái, quy hoạch vùng sản xuất nơng nghiệp [17], lâm nghiệp, thuỷ sản...
Cấu tử đất Mơi trường vật lý
Tác động của con người Hệ động vật
Các nguồn năng lượng Hệ thực vật
Tầng mùn
Mẫu chất
Đá mẹ
Hình 1.1: Sơ đồ biểu thị khái niệm đất là một mơi trường sinh thái
1.2. PHÂN VÙNG SINH THÁI
Khi nĩ đến phân vùng thì cĩ rất nhiều kiểu phân vùng như: phân vùng văn hố, phân
vùng đánh bắt cá bờ biển, phân vùng động đất, phân vùng hành chánh, phân vùng kinh tế – xã
hội, phân vùng nước, phân vùng sinh thái…
Trong phân vùng sinh thái lại cĩ rất nhiều kiểu vì trong tự nhiên và hoạt động sống của
con người cĩ rất nhiều hệ sinh thái như: HST nơng nghiệp, HST mơi trường đất, HST nuơi
trồng thuỷ sản, HST rừng ngập mặn, HST nhiệt đới,… Mỗi kiểu phân vùng hệ sinh thái, đều cĩ
đặc thù riêng để làm tiêu chí, cơ sở xem xét để phân vùng sinh thái.
- Viện quy hoạch thiết kế nơng nghiệp (1996), dựa vào các tiêu chí: Vị trí địa lý, địa
hình, khí hậu thuỷ văn, thổ nhưỡng, khả năng sử dụng đất đã phân vùng sinh thái nơng nghiệp
Việt Nam thành 5 miền sinh thái: Miền sinh thái nơng nghiệp phía bắc; Miền sinh thái nơng
nghiệp Bắc trung bộ – đơng Trường Sơn; Miền sinh thái nơng nghiệp Tây Trường Sơn – Nam
Đất
bộ; Miền sinh thái nơng nghiệp Bắc biển Đơng; Miền sinh thái nơng nghiệp Nam biển Đơng [5,
phụ lục].
- Một nghiên cứu mới được cơng bố vào ngày 2, tháng 07, năm 2007 trong tạp chí
Bioscience, báo cáo này cĩ tiêu đề “ Các vùng sinh thái biển của thế giới: Phân vùng sinh học
các khu vực ven bờ và thềm lục địa - Marine Ecoregions of the World: A bioregionalization of
coast and shelf areas”, do nhà khoa học về hải dương học Mark Spalding của The Nature
Conservancy và Helen Fox, cùng với nhà sinh vật học biển làm việc cho tổ chức World
Wildlife Fund cùng với nhiều người khác cùng nghiên cứu.
- Cho đến nay, trên thế giới đã và đang cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
phân vùng nuơi thuỷ sản, đặc biệt vấn đề phân vùng chất lượng nước cho việc nuơi thuỷ sản
nhằm mang lại mơi trường tối ưu cho các lồi thuỷ sản. Các nghiên cứu mơi trường đưa ra các
tiêu chuẩn thích hợp cho từng loại thuỷ sản đặc trưng như: Tơm, cá,… trong đĩ bao gồm tiêu
chuẩn mơi trường cơ bản như: Nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hồ tan trong nước, các chất độc
[7]. Bên cạnh đĩ, tuỳ từng lồi thuỷ sản, tuỳ tính chất của từng vùng và mơi trường khu vực mà
từng quốc gia, từng khu vực cĩ lĩnh vực nghiên cứu đặc thù riêng.
- Về việc phân vùng sinh thái mơi trường nuơi tơm càng xanh chưa cĩ nghiên cứu cụ thể
mà chỉ lồng ghép chung trong chương trình phân vùng sinh thái mơi trường nuơi trồng thuỷ sản
song song đĩ khu vực phân bố của TCX trên thế giới cĩ phần hạn chế ( xem phần 3.1 của
chương 3), nên việc phân vùng sinh thái mơi trường nuơi tơm càng xanh trên thế giới chưa
được nghiên cứu sâu.
Việt Nam, TCX là một trong những lồi thuỷ sản nước ngọt cĩ giá trị kinh tế cao nên rất
được trú trọng. Cĩ rất nhiều nghiên cứu về TCX cũng như cĩ nhiều dự án về phân vùng phát
triển như: TCX và tơm Sú của Dương Tấn Lộc (2001), của Lê Văn An, Nguyễn Trung Nghĩa.
Kết quả nghiên cứu cơng nghệ di truyền điều khiển giới tính TCX nhằm nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm( GS. TS Trần Mai Thiên và các cộng sự năm 2006)… Cịn những vấn đề
liên quan đến việc quy hoạch hợp lý và phát triển bền vững nghề nuơi trồng thuỷ sản Việt Nam
cịn rất hiếm. Trước đây cĩ Lê Xuân Thuyên (2001), nghiên cứu về phân vùng sinh thái nuơi
tơm cho bán đảo Cà Mau. Gần đây những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ
hình nuơi thuỷ sản ở vùng Đơng Nam Bộ của Viện Thuỷ Sản II cũng đã bước đầu nghiên cứu
phân vùng thuỷ sản cho các tỉnh ven biển ĐBSCL (Lê Huy Bá và cộng tác viên, 2003).
Nuơi trồng thuỷ sản đang từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hố
chủ lực, phát triển rộng khắp và cĩ vị trí quan trọng và đang tiến đến xây dựng các vùng sản
xuất tập trung ở nước ta nĩi chung và ở TĐT nĩi riêng. Thời kỳ này thuỷ sản trở thành ngành
sản xuất hàng hố đã được khẳng định từ giữa những năm 80 và gặt hái thành quả. Từ năm
1990 trở lại đây nuơi tơm cho xuất khẩu là một đột phá quan trọng, do đĩ phân vùng nuơi tơm
rất thiết yếu [7]. Tuy nhiên, việc phát triển diện tích nuơi trồng với tốc độ nhanh hồn tồn
mang tính tự phát. Các nghiên cứu về hình thức nuơi cũng như vùng nuơi chưa được quan tâm
và đầu tư đúng mức. Do đĩ vấn đề phân vùng quy hoạch phát triển chưa kịp thực tế nuơi nên
làm cho hiệu quả nuơi trồng thuỷ sản chưa cao song song đĩ ảnh hưởng xấu đến mơi trường
sinh thái khu vực. Để thúc đẩy nghề nuơi thuỷ sản phát triển theo hướng tăng hiệu quả, đảm bảo
mơi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, địi hỏi phải quan tâm đến một số yêu cầu nghiên cứu
khoa học trọng điểm liên quan đến vấn đề phân vùng sinh thái nuơi tơm và quy hoạch vùng
nuơi.
Trong xu thế hội nhập kinh tế, quốc tế, địi hỏi hàng hố phải cĩ chất lượng cao, sản
phẩm khối lượng lớn ổn định, đáp ứng tiêu dùng và xuất khẩu. Vấn đề bảo vệ mơi trường trong
nuơi trồng thuỷ sản là một vấn đề cĩ tầm chiến lược cần trú trọng quan tâm. Để bảo vệ mơi
trường trong phát triển nuơi trồng thuỷ sản HTN, cần: Tiến hành quy hoạch phát triển NTTS và
quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của huyện. Phân chia vùng sinh thái trọng điểm vùng nuơi
trồng thuỷ sản đặc biệt nuơi TCX, phân vùng sinh thái ngập lụt, phân vùng sinh thái đầm trũng
chua phèn để cĩ thể đầu tư đồng bộ phát triển kinh tế nuơi trồng thuỷ sản của huyện.
Việc phân vùng nuơi trồng thuỷ sản ĐBSCL nĩi chung HTN nĩi riêng khơng thể tách rời
tính chất của đất đặc biệt là những vùng đất phèn vùng ĐTM, Tứ Giác Long Xuyên,…
Khi nĩi đến phân vùng đất lại cĩ rất nhiều nghiên cứu về phân vùng đất, với các mục
đích khác nhau như: Phân vùng đất nơng nghiệp, phân vùng đất để xây dựng, phân vùng đất để
phát triển kinh tế,… Ví dụ: Đề tài khoa học “ Thu thập, kiểm chứng các tài liệu đã cĩ, nghiên
cứu bổ sung lập bản đồ phân vùng đất yếu Hà Nội phục vụ phát triển bền vững Thủ đơ” [8]. Do
đĩ đề tài “ Phân vùng sinh thái mơi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuơi tơm càng
xanh huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp”, sẽ kế thừa các đề tài, các nhiên cứu, các dự án cĩ liên
quan đến sinh thái mơi trường đất; phân vùng sinh thái; thuỷ sản, điều kiện tự nhiên – xã hội
của khu vực nghiên cứu. Một số đề tài, dự án cĩ liên quan đến phân vùng sinh thái mơi trường
đất phục vụ nuơi tơm càng xanh: “Phương án quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thuỷ sản
Vườn Quốc Gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp”, Vườn Quốc Gia Tràm Chim, năm 1999; “Dự án
phát triển tổng hợp thuỷ lợi vùng Bắc Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp”, Phân Viện khảo sát quy
hoạch thuỷ lợi Nam Bộ, năm 1999; Dự án đầu tư (2006), “Dự án đầu tư thí điểm hạ tầng thuỷ
lợi phục vụ nuơi tơm càng xanh trên chân ruộng đại điểm- xã Phú Thành B – huyện Tam
Nơng”, Đồng Tháp …
Để phân vùng sinh thái mơi trường đất phục vụ nuơi trồng thuỷ sản ở HTN một cách
khoa học cần phải cĩ những nghiên cứu đầy đủ về tính chất, đặc điểm thổ nhưỡng, địa hình -
địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, lũ lụt, chất lượng nước, chế độ mưa, thảm thực vật… Trong đĩ đất
và nước là hai yếu tố quan trọng nĩ đáp ứng những nhu cầu sản xuất khác nhau. Định hướng
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội TĐT nĩi chung, HTN nĩi riêng thời kỳ 2001 – 2010, trong
đĩ xác định “ Phân vùng sinh thái mơi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuơi tơm càng
xanh “cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phục vụ quy hoạch phát triển nuơi trồng thuỷ sản
[7][38]. Việc phân vùng sinh thái mơi trường đất liên quan đến các tài liệu đã cĩ, khảo sát bổ
sung lập bản đồ phân vùng đất, điều kiện tự nhiên, số liệu cần thiết phục vụ cơng tác chỉ đạo,
quản lý, xây dựng cơ chế quản lý, khai thác bản đồ, tài liệu phân vùng đất của HTN nhằm phục
vụ kịp thời định hướng phát triển của tồn xã hội.
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ
KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN TAM NƠNG
2.1. TÌM HIỂU VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý
Tam Nơng là một trong những huyện nằm sâu trong vùng ĐTM thuộc phía bắc của tỉnh Đồng
Tháp. HTN cách trung tâm hành chính của tỉnh 37 Km và cách TPHCM 220 Km đường bộ.
Vị trí địa lý của HTN chạy dài từ toạ độ 10039’ đến 10049’ vĩ độ Bắc và 105021’ đến 105041’ kinh
độ Đơng.
Ranh giới hành chánh của HTN được phân chia như sau (Bản đồ hành chánh huyện Tam Nơng):
Phía Bắc giáp hai huyện Hồng Ngự và Tân Hồng.
Phía Nam giáp huyện Thanh Bình.
Phía Đơng giáp huyện Cao Lãnh, huyện Tháp Mười và tỉnh Long An.
Phía Tây giáp sơng Tiền.
HTN nằm ở trung tâm phía bắc của tỉnh Đồng Tháp, cĩ đoạn sơng Tiền và Quốc lộ 30 đi
ngang qua, trên khắp địa bàn của huyện đều cĩ mạng lưới giao thơng đường bộ, đường thuỷ, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hố và phát triển kinh tế [13], [29].
Tồn huyện cĩ diện tích tự nhiên là 46.081,860 ha đựơc chia thành 11 xã và 1 thị trấn, với 48
khĩm ấp thể hiện qua bảng 2.1. Đặc biệt trên địa bàn huyện cĩ Vườn Quốc Gia Tràm Chim thuộc địa
phận 5 xã: Xã Tân Cơng Sính, xã Phú Đức, xã Phú Thọ, xã Phú Thành B, xã Phú Hiệp và thị trấn
Tràm Chim [13],[29].
Bảng 2.1: Đơn vị hành chánh – Diện tích các xã trong HTN
Số
TT
Tên xã, thị trấn
Số ấp
Diện tích
tự nhiên
(ha)
Diện tích tự
nhiên
(Km2)
Diện tích
(%)
Tổng số 48 46.081,860 460,81 100
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Xã Tân Cơng Sính
Xã Phú Thọ
Xã Phú Cường
Xã Phú Đức
Xã Phú Thành B
Xã Phú Hiệp
Xã Hồ Bình
Xã An Hồ
Xã Phú Thành A
Xã An Long
Xã Phú Ninh
TT Tràm Chim
4
5
5
3
4
4
5
3
3
5
3
4
763.211
605.420
559.601
504.145
496.564
483.609
312.326
250.373
205.247
171.473
135.704
120.493
76,33
60,54
55,96
50,41
49,66
48,36
31,21
25,04
20,53
17,15
13,57
12,05
16,56
13,14
12,14
10,94
10,78
10.49
6,77
5,43
4,46
3,72
2,95
2,62
Nguồn: Niên Giám Thống Kê HTN, năm 2004
2.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình tồn HTN mang tính chất của vùng Đồng Bằng Sơng Cửu Long tương đối bằng phẳng,
khơng cĩ chênh lệch lớn về độ cao. Tuy nhiên HTN lại nằm trong vùng trũng ĐTM nên địa hình tồn
huyện tương đối thấp. Cĩ thể chia địa hình HTN thành 3 nhĩm chính [13]:
Nhĩm 1: Nhĩm địa hình cao: Cĩ độ cao + 2,0 m tập trung chủ yếu ở các xã ven sơng Tiền và
rải rác một số nơi trong huyện theo dạng gị đồi.
Nhĩm 2: Nhĩm địa hình trung bình, cĩ độ cao từ +1,5m đến +2,0 m phần lớn tập trung ở phía
đơng kênh 2/9 và phía bắc của huyện, một số ít rải rác trên địa bàn huyện. Trong nhĩm địa hình trung
bình này HTN cĩ xây dựng “Dự án đầu tư thí điểm hạ tầng thuỷ lợi phục vụ nuơi tơm càng xanh trên
chân ruộng”.
Nhĩm 3: Nhĩm địa hình thấp, cĩ độ cao phổ biến từ + 0,9 m đến 1,5m chiếm hơn 60% diên tích của
tồn huyện.
Mặc dù cĩ ba nhĩm địa hình như vậy, nhưng trên từng tiểu vùng được giới hạn bởi các kênh
rạch chính và các kênh nhánh, chính vì thế mà trên từng tiểu vùng cĩ địa hình tương đối bằng phẳng,
độ chênh lệch về độ cao rất thấp từ 10 cm đến 20 cm nên rất thuận lợi cho việc bố trí hệ thống tưới tiêu
và nuơi trồng thuỷ sản.
2.1.3. Các yếu tố khí hậu thuỷ văn [13], [29]
HTN cĩ khí hậu đặc trưng của vùng nhiệt đới giĩ mùa cận xích đạo, một
Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu khí hậu ở HTN
Yếu tố khí tượng Các chỉ số
Nhiệt độ: (o C)
-Trung bình
-Cao nhất
-Thấp nhất
Lượng mưa: ( mm)
-Trung bình năm
-Cao nhất theo trung bình năm
-Thấp nhất theo trung bình năm
Độ ẩm trung bình (%)
27
37,2
18,5
1.500
2.300-3.000
1.000-1.600
83
Nguồn: Báo cáo hiện tượng khí hậu ,thuỷ văn HTN năm 2002
năm cĩ hai mùa rõ rệt là mùa khơ và mùa mưa , mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khơ từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ: Tương đối cao và khá ổn định, giữa các tháng nhiệt độ chênh lệch nhau trung bình từ
10C – 30C. Các tháng cĩ nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 12 và tháng 1 (18,50C), các tháng cĩ
nhiệt độ cao nhất là tháng 3 và tháng 4 (37,20C).
Độ ẩm : Độ ẩm khơng khí phụ thuộc vào các mùa , mùa mưa cĩ độ ẩm cao (từ tháng 5 đến
tháng 11) 83%-86%, các tháng mùa khơ độ ẩm thấp 73% -76%.
Chế độ giĩ: Chế độ giĩ ở HTN phân bố theo 2 mùa
Mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, hướng giĩ thịnh hành là giĩ mùa Đơng Bắc chiếm
tầng suất 60%-70%. Do giĩ này xuất phát từ lục địa nên khơ và hanh, làm tăng độ bĩc hơi và lượng
mưa giảm rõ rệt.
Mùa mưa từ tháng 5 đến thánh 11, hướng giĩ thịnh hành là giĩ mùa Tây Nam chiếm tầng suất
70% giĩ theo hướng từ biển vào nên mang theo nhiều hơi nước gây mưa, vào các tháng mùa mưa tốc
độ giĩ trung bình lớn hơn mùa khơ, nhưng chênh lệch về tốc độ giĩ giữa các tháng trong năm khơng
nhiều . Tốc độ giĩ trung bình các tháng trong năm từ khoảng 2-2,5 m/s, mạnh nhất 2,6 m/s, yếu nhất 2
m/s. Tuy nhiên tốc độ giĩ mạnh nhất quan trắc được cĩ thể đạt vào khoảng 30 m/s – 40 m/s và thường
xảy ra trong cơn giơng và phần lớn các cơn giơng thường xảy ra trong mùa mưa với hướng giĩ Tây
hoặc giĩ Tây Nam.
Tốc độ giĩ cĩ ảnh hưởng đến việc nuơi thuỷ sản do làm tăng khả năng bốc hơi và làm thay đổi chất
lượng nước trong các thuỷ vực nuơi thuỷ sản. Tuy nhiên đến nay chưa cĩ nghiên cứu nào về mối
quan hệ giữa giĩ với sự sinh trưởng và phát triển của các lồi thuỷ sản.
Độ bốc hơi: Lượng bốc hơi phân bố theo mùa khá rõ và ít biến động theo khơng gian, lượng
bốc hơi trung bình hàng năm trong huyện 1.657 mm/ năm (chiếm 111% lượng mưa trung bình hàng
năm).
Mùa mưa lượng bốc hơi khoảng 2 -3 mm/ngày.
Mùa khơ lượng bốc hơi khoảng 4 -5 mm/ngày.
Chế độ mưa:
Mùa mưa từ tháng 5 đến thánh 11 với lượng mưa tương đối ổn định qua các năm. Lượng mưa
trung bình trong năm 1.500mm, qua các năm lượng mưa dao động từ 1.300 -1.700 mm. Hệ số biến
động lượng mưa khơng lớn đạt trên dưới 2. Tháng cĩ lượng mưa cao nhất là tháng 8 đến tháng 10.
Mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau lượng mưa thấp.
Tuy nhiên lượng mưa phân bố khơng đều giữa các năm, giữa các vùng lượng mưa cĩ xu hướng giảm
dần từ Tây Nam sang Đơng Bắc.
Hệ thống sơng rạch : Tồn huyện cĩ 277,7 km sơng rạch, trong đĩ cĩ
Sơng Tiền chảy qua phía tây của huyện dài 12 km, mặc dù chảy qua huyện chỉ cĩ 12km nhưng nĩ cĩ
vai trị rất quan trọng đối với đời sống, sinh hoạt, kinh tế của người dân, đại đa số các kênh rạch
của HTN đều đổ ra sơng Tiền.
Kênh Đồng Tiến do trung ương quản lý dài 28km nằm ở phía nam của huyện và chạy dài từ
Đơng sang Tây, từ thị trấn Tràm Chim chảy qua các xã Phú Thọ, Phú Thành A, Phú Ninh, An Long,
sau đĩ đổ ra sơng Tiền.
Kênh An Bình dài 30 km nằm ở phía bắc của huyện cũng chạy từ Đơng sang Tây qua các xã
Hồ Bình, Tân Cơng Sính, Phú Đức, Phú Hiệp, Phú Thành B, An Long, An Hồ và cuối cùng đổ ra
sơng Tiền.
Kênh Cà Dâm ( kênh Hồ Bình) dài 15km chạy dài từ hướng Tây Bắc chạy xuống phía nam của
huyện qua các xã Hồ Bình, Tân Cơng Sính, đến thị trấn Tràm Chim tiếp tục đổ vào kênh Đường
Gạo thuộc địa bàn xã Thanh Bình và đổ ra sơng Tiền . Ngồi ra cịn cĩ rất nhiều kênh, rạch nhỏ
khác như: Kênh Phú Hiệp, kênh Phú Thành II, kênh kháng Chiến, kênh Tân Cơng Sính, rạch Ba
Răng. . . nối liền các con kênh trên cịn cĩ rất nhiều kênh, mương nhỏ khác được phân bố trên
khắp địa bàn của HTN tạo nhiều thuận lợi cho việc cấp, thốt nước phục vụ sản xuất, phục vụ đời
sống con người.
Chế độ thuỷ văn: Chịu ảnh hưởng chung của chế độ bán nhật triều khơng đều biển Đơng, chế
độ thuỷ văn của sơng Tiền và chế độ mưa trong khu vực. Phân thành hai mùa.
Mùa kiệt: Trùng với mùa khơ từ tháng 1 đến tháng 6 trong mùa này nước sơng xuống thấp, đạt
mức thấp nhất vào khoảng tháng 4.
Mùa lũ: Từ tháng 7 đến tháng 12, đáng chú ý nhất là từ tháng 8 đến tháng 10 do mưa tại chổ
cùng với lũ thượng nguồn sơng Mê Kong tràn về gây ngập úng trên diện rộng, ảnh hưởng đến sản xuất
và đời sống nhân dân. Việc tăng cường và hồn chỉnh hệ thống thuỷ lợi là biện pháp quan trọng để khắc
phục những khĩ khăn này.
2.1.4. Tài nguyên nước
2.1.4.1.Tài nguyên nước mặt
Nguồn nước mặt chủ yếu được cung cấp bởi sơng Tiền qua các hệ thống kênh rạch, nguồn nước
ngọt này rất dồi dào, chất lượng nước đảm bảo cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển nuơi thuỷ sản,
nhu cầu tưới tiêu các loại cây trồng, ngay cả những vùng đất bị nhiễm phèn. Nguồn nước trong các
kênh rạch cĩ thể sử dụng được nhờ sự lưu thơng, trao đổi nước ngọt với sơng Tiền đây là điều rất thuận
lợi cho nuơi trồng thuỷ sản cũng như sản xuất nơng nghiệp [29].
Nước lũ hàng năm mang đến cho ĐTM nĩi chung và HTN nĩi riêng cả hai mặt tích cực và tiêu
cực [24].
-Tích cực: Đem lại cho đồng ruộng lượng phù sa khổng lồ, cung cấp cho đất đai thêm màu mỡ,
đem lại nguồn thức ăn tự nhiên cho các lồi thuỷ sản trong suốt thời gian lũ. Nên việc bố trí nuơi tơm
càng xanh trong mùa lũ rất thích hợp vì vừa tận dụng được nguồn phụ phẩm thức ăn tự nhiên vừa cĩ
nguồn nước dồi dào chảy tràn, chất lượng nước lại tốt, tơm phát triển nhanh giảm nhẹ chi phí thức ăn
và chí phí cho việc bơm nước vào vuơng nuơi.
- Tiêu cực: Những trận lũ lớn gây thiệt hại tính mạng con người, sạt lở đất đai, thất thốt tài sản
của người dân, ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng, ảnh hưởng đến sản xuất.
2.1.4.2. Tài nguyên nước ngầm
Trên địa bàn HTN cĩ nhiều vỉa nước ngầm, các vỉa nước ngầm ở nhiều độ sâu khác nhau, trong
đĩ cĩ nhiều tầng đã bị nhiễm phèn nên khơng sử dụng được. Những nơi khai thác ở độ sâu từ 50 –
100m thì sử dụng cho sinh hoạt, cịn ở độ sâu 300m vừa phục vụ cho sinh hoạt, vừa cĩ thể sử dụng cho
sản xuất nơng nghiệp [29].
2.1.5. Tài nguyên sinh vật [13], [24], [29]
Rừng Tràm (Melaleuca cajuputi) chiếm diện tích lớn nhất ở HTN. Do tác động con người, hầu
hết những cánh Tràm nguyên sinh đã biến mất và hiện nay chỉ cịn lại là những cánh rừng Tràm trồng
thuộc lồi Melaleuca cajuputi (họ Myrtaceae), nhưng nhờ được bảo tồn nhiều năm nên cĩ những cụm
Tràm phân bố theo kiểu tự nhiên. Hiện nay HTN cĩ 7.000 ha rừng chũ yếu là rừng thứ sinh đang phát
triển trở lại thơng qua cơng tác khoanh nuơi và bảo vệ rừng, trong đĩ cĩ khoảng 1.000 ha rừng sản xuất
và 6.000 ha rừng đặc dụng của Vườn Quốc Gia Tràm Chim. Ngồi ra cịn cĩ các cây đặc trưng của
vùng ĐTM. Đây chính là những lồi thực vật hoang dại cĩ giá trị thích nghi lâu đời ở vùng này như:
Năng (Eleocharis sp.); Súng (Nymphaea lotus); Lúa ma ( Oryzae rufipigon); Sậy(Phragmites karka) ;
Sen ( Nelubium nelumbo); Nghễ (Polygonum tomentosum wild); Mồm mốc ( Ichaemum indicum Hort
Mers). . . Và những lồi này là nguyên liệu thủ cơng như: Năng cĩ thể phơi khơ làm đệm ghế, đệm
giường; Sậy; cỏ Mồm làm bột giấy, tinh dầu Tràm dùng làm dược liệu, nhiều lồi cỏ mọc tự nhiên
làm thức ăn cho trâu bị cĩ chất lượng về dinh dưỡng rất tốt. Ngồi ra thực vật cịn cĩ tác dụng giúp
cho đất tăng lượng mùn, độ xốp đất và là nơi cư trú của các lồi động vật.
Đặc biệt Vườn Quốc Gia Tràm Chim cịn là nơi cư trú trên 100 lồi động vật cĩ xương sống, 40
lồi cá, 147 lồi chim trong cĩ Sếu đầu đỏ( Grus antigone sharpii) là lồi chim quí hiếm, hiện nay
chúng chỉ cĩ ở nước ta và đang được quan tâm nghiên cứu, bảo vệ nghiêm ngặt. Đây chính là nguồn tài
nguyên quí giá cĩ thể đầu tư xây dựng thành khu du lịch sinh thái[29], [40].
Theo Viện Nghiên Cứu Nuơi Trồng Thuỷ sản II, khu vực Vườn Quốc Gia Tràm Chim và khu
vực ruộng lúa rất phong phú về nguồn thức ăn cho tơm, cá.
2.1.6. Tài nguyên đất [24], [29]
Theo tài liệu điều tra và xác định tài nguyên đất của Phân Viện Khoa Học Nơng Nghiệp Miền
Nam và tài liệu điều tra đất vùng ĐTM của Phân viện quy hoạch và Thiết kế nơng nghiệp, đất của
HTN được chia thành 3 loại chính sau:
Loại đất phù sa: 3.035 ha chiếm 6,59%
- Đất phù sa khơng được bồi sơng Cửu Long.
- Đất phù sa khơng được bồi loang lổ sơng Cửu Long.
- Đất phù sa cĩ nền phèn.
Loại đất xám: 5.271 ha chiếm 11,44%
- Đất xám điển hình.
- Đất xám loang lổ.
Loại đất phèn: 37.775 ha chiếm 81,97%.
* Đất phèn tiềm tàng.
-Đất phèn tiềm tàng nơng.
* Đất phèn hoạt động.
-Đất phèn hoạt động nơng.
- Đất phèn hoạt động sâu.
* Đất phèn cĩ lớp lũ tích dốc tụ trên mặt.
2.1.7. Tài nguyên khống sản [29]
2.1.7.1.Than bùn
HTN cĩ hai dạng than bùn:
- Than bùn lịng sơng cổ cĩ trữ lượng 390.000 m3 và chất lượng tốt, phân bố ở Trà Mơn gần
kênh Gáo Đơi.
- Than bùn vỉa trong các bưng lầy cổ, trữ lượng 1.500.000 m3, chất lượng kém.
Than bùn ở đây cĩ nhiệt lượng cháy từ 4.100 – 5.700 Kcalo/ kg nên thuận lợi cho việc khai thác
ly trích chất kích thích tăng trưởng cho cây trồng hoặc chế biến phân bĩn. Đến nay nguồn nguyên liệu
này vẫn chưa cĩ kế hoạch khai thác.
2.1.7.2. Cát sơng
Cĩ ở dọc sơng Tiền từ xã An Hồ đến xã Phú Ninh, dạng trầm tích theo dịng chảy.
Được khai thác sử dụng trong cơng nghiệp xây dựng, gồm cát san lấp mặt bằng và cát xây dựng.
2.1.7.3. Sét
Sét keolin được phân bố ở xã An Long, Phú Cường, Phú Đức, Phú Hiệp cĩ nguồn gốc trầm tích
sơng. Đây là nguồn nguyên liệu phát triển sành sứ, đồ mỹ nghệ nhưng chưa được khai thác sử dụng.
Sét gạch ngĩi hiện cĩ ở hầu hết ở các xã trong huyện, cĩ trữ lượng lớn cĩ tầng dầy hơn 10 mét,
đã được khai thác sử dụng trong sản xuất gạch ngĩi.
2.1.8 .Đánh giá điều kiện tự nhiên [29, tr.11]
HTN cĩ hệ thống giao thơng thuỷ, bộ phân bố đều trên địa bàn tồn huyện nên rất thuận lợi
trong việc lưu thơng hàng hố tiếp cận thị trường.
Khí hậu tương đối ơn hồ nền nhiệt độ cao đều trong năm thuận cho sinh trưởng và phát triển
nhiều loại cây trồng, vật nuơi.
Địa hình bằng phẳng, hệ thống thuỷ lợi tốt thuận lợi cho việc canh tác và nuơi trồng thuỷ sản.
Đặc biệt trong huyện cịn cĩ Vườn Quốc Gia Tràm Chim, đây chính là một ĐTM thu nhỏ với
lịch sử tự nhiên của vùng sinh thái tổng hợp, cĩ nhiều lồi động, thực vật. Nơi đây cĩ thể xây dựng
thành khu du lịch sinh thái thu hút khách trong và ngồi nước.
Ngập lũ hàng năm mang lại lượng phù sa và nguồn thuỷ sản tự nhiên dồi dào và rất thuận lợi
nuơi tơm mùa lũ.
Tuy nhiên huyện lại nằm sâu trong vùng ĐTM nên chưa thật sự thu hút các nhà đầu tư , lũ lụt
cũng gây ra nhiều thiệt hại tài sản, cơng trình cơng cộng. Đất đai phần lớn cịn bị ảnh hưởng của phèn
nên năng xuất cịn thấp so với một số huyện trong tỉnh, mùa kiệt nước sơng xuống thấp dưới mặt đất tự
nhiên nên khơng khai thác tưới tự chảy. Vì vậy, để cĩ thể khai thác, tận dụng những thuận lợi và hạn
chế tác hại của thiên nhiên, đảm bảo ổn định sản xuất và sinh hoạt, cần phải cĩ hệ thống cơng trình
thuỷ lợi cơ bản hồn chỉnh[13, tr.11].
2.2.TÌM HIỂU VỀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN TAM NƠNG
2.2.1. Dân số và nghề nghiệp
Lịch sử hình thành vùng đất và con người HTN gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển
vùng ĐTM, HTN cĩ hơn 80% diện tích đất phèn và lại thuộc vùng chiến tranh nên kinh tế xã hội trong
khu vực này cĩ phần lạc hậu hơn so với các khu vực khác trong tỉnh Đồng Tháp [12].
Tồn HTN cĩ 4 dân tộc anh em sinh sống, gồm: Kinh, Khơ me, Hoa, An Độ, trong đĩ phần lớn
là dân tộc Kinh chiếm 99,9%. mật độ phân bố dân cư trong huyện khơng đều, nơi nào kinh tế phát triển
dân cư tập trung nhiều, nhiều nhất là thị trấn Tràm Chim ( 792 người/ km2 ), nơi đây cũng chính là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố và cũng là địa bàn trụ sở khối cơ quan của huyện [12], [29].
Đến tháng 07 năm 2002 tồn huyện cĩ 56.385 lao động chiếm 59% dân số, chủ yếu là lao động
nơng nghiệp chiếm 84,79%. Trình độ lao động phổ thơng là chủ yếu chiếm 91,11%, lao động cĩ trình
độ cao chỉ chiếm 2,89%. Do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ, nên lao động nơng
nghiệp bị dư thừa, việc mở mang sản xuất các ngành thương mại, dịch vụ sẽ tận dụng được số lao động
dư thừa này [29, tr. 22].
Dân số trung bình năm 20004 ước tính là 97.433 người với 22.238 hộ, mật độ dân số trung bình
là 211người/ km2, được phân bố khơng đều giữa các xã, thị trấn ( bảng 2.3) [29, tr 22].
Trong thương mại để đáp ứng nhu phát triển kinh tế xã hội của huyện, thì việc đào tạo nâng cao
chất lượng, trình độ lao động là vấn đề được quan tâm để đáp ứng cho sự cơng nghiệp hố, hiện đại
hố [29].
Bảng 2.3: Dân số trung bình và mật độ dân số năm 2004 phân theo xã – thị trấn
Số
TT
Tên xã, thị trấn Số hộ
( hộ)
Dân số
(người)
Tỷ lệ tăng tự
nhiên(%)
Mật độ dân số
(người/km2)
1 TT Tràm Chim 2.309 9.549 1,008 792
2 Xã An Hồ 2.116 9.520 1,004 380
3 Xã An Long 2.952 13.065 1,219 762
4 Xã Phú Ninh 1.804 7.580 1,279 559
5 Xã Phú Thành A 2.772 12.891 1,169 628
6 Xã Phú Thọ 2.285 10.468 1,316 173
7 Xã Phú Cường 1.949 8.647 1,211 155
8 Xã Phú Đức 1.380 6.140 1,495 122
9 Xã Tân Cơng Sính 1.087 4.491 1,225 59
10 Xã Phú Thành B 923 3.690 1,534 74
11 Xã Phú Hiệp 1.720 7.425 1,397 154
12 Xã Hồ Bình 941 3.967 1,590 127
Tổng kết tồn huyện 22.238 97.433 1,24 211
Nguồn: Phịng nội vụ LĐTBXH huyện Tam Nơng
Trong những năm gần đây mức sống của dân cư cĩ sự tiến bộ rõ rệt nhờ vào sự quan tâm của Đảng và
Nhà Nước ta với những chính sách cụ thể kịp thời cùng với sự nổ lực của nhân dân ta. Tuy nhiên
bên cạnh đĩ vẫn cịn những vấn đề khĩ khăn, nhất là nhà ở, vốn đầu tư sản xuất, tỷ lệ hộ nghèo
vẫn cịn (16,53%) [12].
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
1.2.2.1. Khái quát về hiện trạng kinh tế xã hội [11], [12], [29]
Trong những năm qua, thiên tai, lũ lụt xảy ra liên tiếp đã ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng
kinh tế của huyện, năm 1996 tốc độ tăng trưởng đạt 6,45% (tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Đồng
Tháp đạt 7,15%), năm 2000 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,06% (tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Đồng Tháp đạt 5,54%), bình quân tốc độ tăng trưởng kinh tế 1996-2000 là 5,81%, năm 2001 tốc độ
tăng trưởng 6,19%. Nếu xét về tốc độ tăng trưởng kinh tế qua từng năm và xét chung cả giai đoạn thì
đây là tốc độ tăng trưởng khơng ổn định và thấp hơn so với tỉnh (tỉnh đạt 6,86%). (Bảng 2.4)
Bảng 2.4: Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
(Gía cố định
1994 tính theo
triệu đồng)
Nguồn : Quy
hoạch tổng thể
phát triển kinh
tế- xã hội và
phịng thống kê
HTN, 2004
Các
ngành kinh tế
của huyện đã cĩ
bước chuyển
dịch theo hướng
tăng dần tỷ
trọng đối với
ngành cơng
nghiệp và dịch
vụ, tuy nhiên sự chuyển dịch xảy ra cịn chậm, vì vậy khu vực nơng lâm ngư nghiệp khơng chỉ giữ vai
trị quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà cịn cĩ vai trị quyết định đối với tốc độ phát
triển kinh tế của huyện.
Qua các năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1996
2000
BQ
1996-
2000
2001
1.Tổng GDP Triệu đồng 279.836 348.656 - 370.250
2.Tốc độ tăng
trưởng
% 6,45 5,06 5,81 6,19
a.Nơng - Lâm –
ngư nghiệp
% 4,57 4,23
4,71 4,72
b. Cơng nghiệp
–xây dựng
% 11,89 9,95 12,48 18,00
c. thương mại –
dịch vụ
% 25,63 9,40 14,01 14,00
3. cơ cấu kinh tế % 100,00 100,00 100,00 100,00
a.Nơng - Lâm –
ngư nghiệp
% 86,09 83,21 - 84,13
b. Cơng nghiệp
–xây dựng
% 2,59 3,23 - 3,05
c. thương mại –
dịch vụ
% 11,32 13,56 - 12,82
4. GDP/ người 1000đ/ người 3,342 4,077 - 3,880
1.2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế [29, tr.13 – 21], [30]
Nơng- lâm- thuỷ sản
+Nơng nghiệp:
Ngành nơng nghiệp HTN luơn giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế, là nguồn sống
của đại bộ phận dân cư, trong những năm gần đây ngành nơng nghiệp phát triển trong điều kiện hết
sức khĩ khăn, vào mùa mưa, lũ lớn xảy ra liên tiếp nhiều năm (1994, 1996, 1999, 2000, 2001), nước lũ
lên xuống thất thường gây khĩ khăn trong cơng tác phịng chống, vào mùa khơ nắng hạn kéo dài kết
hợp với giá cả thị trường tiêu thụ hàng hố nơng sản bấp bênh … gây thiệt hại nặng nề đến sản xuất và
đời sống của nhân dân. Tuy vậy, nhưng nhờ cĩ sự quan tâm hỗ trợ của tỉnh. Sự lãnh đạo trực tiếp của
huyện Uỷ; Uỷ ban nhân dân HTN; sự phối hợp các ngành các cấp và sự nổ lực của bà con nơng dân đã
đưa cơ cấu các ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuơi, tăng tỷ lệ trồng
trọt, nhưng chuyển dịch cịn rất chậm và khơng ổn định. Năm 1995 cơ cấu ngành nơng nghiệp: Trồng
trọt chiếm 92,82%; chăn nuơi chiếm 6,18%; năm 2000 cơ cấu ngành nơng nghiệp: Trồng trọt chiếm
92,35%; chăn nuơi chiếm 7,65%, năm 2001 trồng trọt chiếm 93,89%; chăn nuơi chiếm 6,11% ( bảng
2.5).
Bảng 2.5 : Cơ cấu ngành nơng nghiệp 1995 ,2000, 2001 HTN
Năm Trồng trọt (tỷ lệ%) Chăn nuơi (tỷ lệ%)
1995 92,82% 6,18%
2000 92,35% 7,65%
2001 93,89% 6,11%
Nguồn : Phịng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn HTN,2003
Trồng trọt vẫn cịn ở thế độc canh cây lúa, phát triển trồng trọt chưa cân đối đối với chăn nuơi,
thuỷ sản và dịch vụ nơng nghiệp.
Chăn nuơi phát triển theo hướng đa dạng hố vật nuơi tăng dần sản phẩm hàng hố. Tuy nhiên
giai đoạn 1996 - 2000 phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Năm 2001và 2002 đàn bị,
đàn heo và gia cầm đã phát triển mạnh.
+Lâm nghiệp :
Cây Tràm là thế mạnh về lâm nghiệp của HTN. Mặc dù được trú trọng bảo tồn và trồng mới
song diện tích rừng cũng cĩ những biến đổi như sau [29]: Năm 1995 diện tích rừng là 3.532,12 ha; năm
2000 diện tích rừng là 6.326,31 ha; năm 2002 diện tích rừng là 6.699,32 ha cùng với việc mở rộng và
khơi phục diện tích rừng Tràm, cây phân tán (chủ yếu là cây Bạch đàn cũng được trồng trên cụm tuyến
dân cư, đê bao, lộ giao thơng, quanh nhà ở của dân với số lượng tăng nhanh).
+Thuỷ sản:
Nghề nuơi thuỷ sản được xác định là thế mạnh thứ hai sau cây lúa ở HTN, vì cĩ nhuồn thủy vực
rộng lớn nhất là vào mùa lũ nên nhân dân đã tận dụng nuơi trồng và khai thác thuỷ sản tự nhiên.
Năm 1991- 1995 phong trào nuơi trồng thuỷ sản chưa phát triển, nhân dân khai thác chủ yếu là
đánh bắt tự nhiên.
Giai đoạn 1996- 2002 việc nuơi trồng khai thác thuỷ sản phát triển rõ nét. Về diện tích năm 1996 là
137,5 ha 3.073 tấn; năm 2000 là 108,92 ha; năm 2002 là 141,24 ha . Về sản lượng 1996 là 3.073 tấn ;
năm 2000 là 7.300 tấn ; năm 2002 là 7.973,6 tấn .
Bảng 2.6: Sản lượng thuỷ sản qua các năm
Năm Chỉ tiêu Đơn
vị
tính
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
1.Giá trị sản
xuất (giá cố
định năm
1994)
Triệu
đồng
25.940
32.42
5
42.15
9
45.83
3
49.51
4
-
-
2. Tổng sản
lượng
thuỷ sản
Tấn
3.073,5 5.519 475 6.800 7.300 7.478,6 7.973,6
- Cá Tấn 3.068 5.512 5.468 6.374 6.630 6.830 7.954
- Tơm Tấn 5,5 7 7 6 9 8,6 13,70
- Thuỷ sản
khác
Tấn - - - 420 661 640 5,9
Nguồn: Niên giám thống kê HTN, năm 2004
Năm 2004, diện tích nuơi trồng thuỷ sản đạt 176 ha. Sản lượng thuỷ sản đạt 8.992 tấn tăng
17,83% so với năm 2003, trong đĩ sản lượng nuơi trồng thuỷ sản đạt 7.045 tấn, tăng 55,39 % so với
năm 2003. Gía tri sản xuất năm 2004 hiện thực 89.243 triệu đồng ( theo giá thực tế ), tăng 16% so với
năm 2003.
Nhìn chung tình hình sản xuất Nơng – Lâm – Thuỷ sản của HTN cĩ bước chuyển biến tích cực,
cùng với việc đẩy mạnh và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã đưa nền nơng
nghiệp sản xuất luơng thực phát triển tương đối tồn diện cả nơng – thuỷ sản liên tục đạt đỉnh cao về
diện tích, năng suất và sản luợng (cụ thể qua bảng 2. 7) [12].
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu về phát triển nơng - lâm - thuỷ sản thời kỳ
2001 - 2004
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Diện tích lúa Ha 49.289 54.226 56.233 58.416
-Đơng xuân
-Hè thu
-Thu đơng
Ha
Ha
Ha
30.211
19.078
-
30.287
23.939
-
30.151
26.082
-
30.416
28.000
-
Sản lượng
-Đơng xuân
-Hè thu
- Thu đơng
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
242.100
176.326
65.774
-
279.002
182.852
96.150
-
295.093
188.444
106.649
-
38.710
185.963
132.747
-
Năng xuất bình quân Tạ/ Ha 49,77 51,45 52,48 54,56
Sản lượng lúa bình
quân đầu người
Kg/người 2.538 2.900 3.053 3271
Diện tích cây ăn trái Ha 63 69 70 70
Sản lượng heo
( thịi điểm 1/10)
Con 14.600 14.662 16.700 18.519
Sản lượng bị
( thịi điểm 1/10)
Con 230 411 539 616
Sản lượng thịt hơi
xuất chuồng
Tấn 1.740 1.801 1937 2.128
Diện tích mặt nước
nuơi trồng thuỷ sản
Ha 160 170 171 176
Sản lượng nuơi trồng
thuỷ sản
Tấn 3.333 4.493 4.598 7.145
Nguồn: Phịng Thống kê HTN, năm 2004
1.2.2.3 Y tế, giáo dục
Y tế:
Hệ thống cơ sở y tế của huyện đã phát triển ở hầu hết các xã, thị trấn, gồm một bệnh viện và
mười hai trạm y tế xã. Với số cán bộ ngành 248 người.
Cơng tác bảo vệ và chăm sĩc sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm hơn với phương châm dự
phịng tích cực, nên nhiều năm qua khơng để dịch lớn xảy ra.
Giáo dục:
Được sự quan tâm của các cấp Đảng Uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, ngành giáo dục đã cĩ những
tiến bộ đáng kể, xây dựng cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới trường học ngày càng nhiều hơn. Năm
1996 tồn huyện cĩ 27 trường với 275 phịng học; năm 2000 cĩ 32 trường với 385 phịng học; năm
2002 cĩ 41 trường với 397 phịng học. Số học sinh đến trường ngày một tăng lên ,năm 1996 cĩ 16.035
học sinh; năm 2000 cĩ 17.037 học sinh; năm 2002 cĩ 20.393 học sinh.
Về chất lượng giáo dục cũng tăng dần, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp tăng qua các năm, chất
lượng giáo viên cũng được tăng lên, hơn 90% giáo viên đã được chuẩn hố về sư phạm ở tất cả các
ngành các bậc học.
Cơng tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ cĩ nhiều chuyển biến tích cực, tồn huyện cĩ
12/12 xã, thị trấn đạt chuẩn về giáo dục tiểu học và chống mù chữ.
Mặc dù đã cĩ những tiến bộ đáng kể so với những năm trước đây, nhưng cơ sở vật chất một số
trường cịn chưa đạt chuẩn: Diện tích khơng đủ đảm bảo cĩ khu vui chơi cho học sinh, phịng học hai
ca vẫn cịn.
1.2.2.4. Giao thơng
Giao thơng bộ:
Tồn huyện cĩ 165,17 km đường bộ trong đĩ cĩ: Quốc lộ 123 km; Tỉnh lộ 47,67 km; đường
huyện cĩ 26,30 km; đường xã 79,0 km và hàng trăm km đường nơng thơn trong ấp, cộng đồng dân cư.
Đường nhựa chiếm khoảng 11%.
Giao thơng thuỷ:
Tồn huyện cĩ 277,7 km sơng ngịi, kênh rạch trong đĩ đoạn sơng Tiền đi qua là 12 km. Ngồi
ra cịn cĩ các kênh rạch tự nhiên, kênh đào liên xã, huyện, tỉnh, khu vực tạo điều kiện phát triển vận tải
thuỷ. Tuy nhiên cĩ nhiều đường thuỷ bị phá huỷ do lũ lụt bồi lắng hàng năm cản trở dịng chảy và lưu
thơng.
Những vấn đề kinh tế – xã hội gây áp lực đối với đất đai HTN [29]:
Tam Nơng thường xảy ra lũ lụt, để đảm bảo cho người dân sống chung với lũ, ổn định lâu dài
phù hợp với khu vực phải giành một quỹ đất rất lớn để xây dựng các cụm và tuyến dân cư vượt lũ.
Dân số của huyện vẫn tăng lên theo quy luật tự nhiên, sức ép của sự gia tăng dân số lên đất đai
rất lớn, ngồi diện tích đất để sản xuất cịn phải giành quỹ đất để xây dựng nhà cửa và các cơng trình
phục vụ đời sống của nhân dân.
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2010 phải giành ra một quỹ
đất tương đối lớn để xây dựng cơng trình cơng nghiệp, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ và các
cơng trình hạ tầng như: Giao thơng, thuỷ lợi, điện, nước… Hầu hết các cơng trình trên đều phải lấy từ
đất nơng nghiệp, vì vậy diện tích đất nơng nghiệp sẽ giảm nên xây dựng phải tiết kiệm, hợp lý, tận
dụng khơng gian.
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH NUƠI TƠM CÀNG XANH HUYỆN TAM NƠNG
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TƠM CÀNG XANH
Ba lồi tơm nước ngọt cĩ giá trị kinh tế ở nước ta là: Tơm càng xanh (Macrobrachium
Rosenbergii); tơm càng sơng hay tơm chà (Macrobrachium Nipponensi );tơm riu chà (Caridina
Flavineat ), chúng sống phổ biến trong các ao hồ, sơng ngịi, ruộng lúa ở hầu hết các địa phương trong
cả nước. Tơm nước ngọt cĩ màu sắc khác nhau, tơm càng sống trong ao, hồ cĩ vỏ màu vàng tối sẫm,
cịn tơm ở sơng thường cĩ vỏ màu sáng . Tơm càng nước ngọt sống chủ yếu dưới dáy ao, hồ, ít khi lên
mặt nước. Thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và động vật thuỷ sinh nhỏ. Hiện nay, ngồi khai thác tự
nhiên, TCX đang là đối tượng nuơi phổ biến trong cả nước và nhiều nhất là vùng ĐBSCL [ 26].
Tơm nước ngọt là thực phẩm phổ biến và quen thuộc ở nước ta, nĩ được bán quanh năm ở các
chợ, các khu thương phẩm. Thịt tơm ngọt mềm, thơm, ngon dễ chế biến nhiều mĩn ăn. Tơm càng xanh
trong nhiều năm qua là một trong những mặt hàng xuất khẩu cĩ giá trị kinh tế cao.
3.1.1.Vùng phân bố tơm càng xanh
Trên thế giới TCX phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nhưng tập trung chủ yếu là ở
vùng nam và Đơng Nam châu Á, một phần Đại Tây Dương và một vài bán đảo ở Thái Bình Dương. Ở
Việt Nam TCX phân bố rộng ở các vùng nước ngọt và lợ. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Nam bộ, đặc biệt
là các vùng nước ngọt Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Tuy nhiên những vùng nhiễm mặn ven biển vẫn cĩ
thể gặp TCX phân bố. Việt Nam là một trong những nước cĩ sản lượng TCX trong tự nhiên rất cao, ví
dụ: Trong năm 1980, Việt Nam đã khai thác ngồi tự nhiên khoảng 6.000 tấn/năm; Campuchia 100-
200 tấn/năm; Malaysia 120 tấn/năm; Thái Lan 400- 500 tấn/năm [21], [27].
TCX cĩ thể di chuyển giống từ vùng này sang vùng khác của thế giới, những nước khơng cĩ
TCX phân bố trong tự nhiên cĩ thể chuyển giống về nuơi như: Đài Loan, Pháp, Mỹ ... TCX là một
trong những lồi thuỷ sản nước ngọt cĩ giá trị kinh tế cao [27].
3.1.2.Tên khoa học
Ngành: Arthorpoda
Ngành phu: Anterata
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Macrara
Họ: Palaemonidae
Giống: Macrobrachium
Lồi: Rosenbergii
3.1.3.Tập tính sống của tơm càng xanh [9], [21].
TCX trưởng thành sống ở vùng nước ngọt, thành thục và giao vĩ trong nước ngọt, nhưng sau đĩ
di cư ra nước lợ ( cĩ nồng độ mặn 6 - 18‰ ) đẻ trứng, ấu trùng nở ra và sống phù du trong nước lợ.
Khi hồn thành 11 lần lột xác để trở thành tơm bột thì nĩ di cư vào trong nước ngọt. Nếu trong mơi
trường nước ngọt, tơm đẻ trứng và trứng vẫn nở ra ấu trùng, nhưng 4- 5 ngày sau ấu trùng sẽ chết hết.
Thực tế kết quả nghiên cứu tơm nuơi của các nhà nuơi trồng thuỷ sản: Wicking(1972), trong
khi thí nghiệm nuơi TCX, ơng chuyển một số ấu trùng vào nuơi trong mơi trường cĩ độ mặn là 2(ppt)
và giữ lại một số ấu trùng nuơi trong mơi trường cĩ độ mặn chuẩn 15(ppt). Kết quả nghiên cứu trong
21 ngày cho thấy các ấu trùng tơm nuơi trong mơi trường cĩ độ mặn là 2(ppt) cĩ tốc độ tăng trưởng
nhanh hơn so với ấu trùng nuơi trong mơi trường cĩ độ mặn chuẩn; Perdue và Nakamura(1976), thử
nghiệm nuơi tơm càng xanh giống ở mơi trường nước ngọt trong 3 tuần , sau đĩ đưa một số tơm vào
mơi trường nuơi cĩ điều chỉnh hàm lượng của muối trong phạm vi: 2- 8,5‰ và 15‰, một số giữ lại
trong mơi trường nước ngọt. Sau hơn bảy tuần kết quả cho thấy: Phần trăm phát triển về trọng lượng và
tỷ lệ tăng trưởng cao nhất vẫn là số tơm nuơi trong mơi trường nước ngọt và nuơi trong mơi trường
nước lợ cĩ nồng độ muối 2‰[trích từ báo TTKHCN TS- 8/ 2003, do Hương Linh dịch từ International
N04/2003].
TCX cĩ tập tính ban ngày sống ẩn náu, ít hoạt động và chỉ hoạt động linh hoạt vào ban đêm.
Chúng thường sống ven bờ, bị và bám vào rong cỏ.
Nhiệt độ thích nghi TCX với phạm vi nhiệt độ rộng từ 18 - 340C, nhưng nhiệt độ tốt nhất là 28 -
310C giới hạn nhiệt độ thấp nhất là 140C giới hạn nhiệt độ cao nhất là 350C.
Hàm lượng oxy trong nuớc từ 4mg/lít trở lên là thích hợp. Oxy hồ tan trong nước dưới mức
1mg/lít tơm sẽ nổi đầu và ở 0,7 mg/lít tơm trưởng thành bắt đầu chết.
pH thích hợp cho TCX là 6,5- 8,5, ngồi khoảng này tơm cĩ thể sống được nhưng sinh trưởng
kém, pH dưới 5,5 tơm hoạt động yếu và chết.
Tơm thích hợp nồng độ muối từ 0 - 10 ‰, tơm trưởng thành sinh trưởng tốt ở vùng cửa
sơng ven biển.
Tơm thích hợp ánh sáng vừa ( khoảng 400 lux), ánh sáng cao sẽ ức chế hoạt động của tơm.
Do vậy ban ngày khi ánh sáng mạnh tơm xuống đáy ao trú ẩn và ban đêm hoạt động tìm mồi tích
cực. Tơm cĩ tính hướng quang vào ban đêm, ban đêm khi cĩ luồng sáng thì tơm sẽ tập trung lại,
tơm lớn cĩ tính hướng quang kém hơn tơm nhỏ.
TCX phân đàn khá rõ, kể cả trong cùng một nhĩm giới tính.
3.1.4. Hình thái và tăng trưởng[20],[21],[26],[40].
Hình 3.1 : Hình thái bên ngồi của tơm càng xanh .
TXC ở nước ta cĩ trọng lượng khá lớn, con đực cĩ kích cở lớn hơn đạt 450g/1 cá thể, đầu
ngực to, khoang bụng hẹp, đơi càng thứ hai to dài và thơ, cĩ nhánh phụ đực mọc kế nhánh trong
của chân bụng thứ hai, nhánh phụ đực xuất hiện khi tơm đạt kích cở 30mm. TCX thân tương đối
trịn; Chũy phát triển nhọn và cong lên, nửa bề dài của chũy, trên mắt chuỹ cĩ 11- 15 răng (3- 4
răng sau hốc mắt), mặt dưới thường cĩ 12- 15 răng. Chiều dài chũy của cá thể trưởng thành ở con
cái thường bằng hoặc ngắn hơn vỏ đầu ngực, chiều dài chũy của cá thể trưởng thành ở con đực
thường dài hơn chiều dài vỏ ngực. Cơ thể cá thể trưởng thành cĩ màu xanh đậm. Chân ngực thứ
hai luơn luơn phát triển hơn các chân khác , nhất là con đực trưởng thành, đơi chân ngực thứ hai
cĩ hình dạng và kích thước giống nhau ở hai phía ( phải và trái). Ở con cái cĩ 3 tấm chân bụng đầu
tiên rộng và dài tạo thành khoang bụng rộng và tạo thành buồng ấp trứng.
Trong quá trình tăng trưởng, con đực thường lớn nhanh hơn con cái, khi chiều dài bình quân đạt 8-14
cm, trọng lượng cơ thể đạt 10 - 20g, TXC phát triển tương đương giữa con đực và con cái.
3.1.4. Vịng đời của tơm càng xanh
chuỹ
Thị giác
Chân
Mang
Chân bị
râu
Chân bụng
Trong quá trình tăng trưởng và phát triển, tất cả các lồi tơm cũng như các lồi giáp xác
khác đều phải lột bỏ lớp vỏ bên ngồi theo một thời gian nhất định, quá trình này gọi là quá trình
lột xác, cùng với quá trình lột xác là sự lớn lên về thể xác và trọng lượng, khi tơm trưởng thành ở
con cái cịn cĩ dạng lột xác sinh sản.
Trong vịng đời của TCX cĩ 4 giai đoạn chủ yếu sau: Trứng - ấu trùng (Larvae) - Tơm bột
(postlavrae) -Tơm trưởng thành (adul). Mỗi giai đoạn, địi hỏi mơi trường và điều kiện sống khác
nhau (hình 3.2) [21], [27].
Hình 3.2: Vịng đời phát triển của tơm càng xanh.
Trứng:
Khi con đực và con cái trưởng thành, con cái trứng chín hiện tượng lột xác xảy ra, con đực
và con cái tiến hành giao vỹ. Sau khi giao vỹ hai giờ tơm cái đẻ trứng, trứng được chứa ở khoang
bụng bằng bốn đơi chân bụng. Nếu tơm cái khơng được giao vỹ, nĩ vẫn đẻ trứng, nhưng sau hai
đến ba ngày trứng sẽ rụng và rời khổi khoang bụng , trứng được thụ tinh được giữ lại ở khoang
bụng. Trứng được ấp 17- 18 ngày ở nhiệt độ 27 –28 0C, trong quá trình ấp trứng các đơi chân
bụng hoạt động liên tục để cấp dưỡng khí cho trứng phát triển, trứng nào bị hư sẽ bị loại ra bằng
đơi chân ngực thứ hai, từ khi đẻ trứng đến trứng nở trong vịng 17- 23 ngày.
Số lượng trứng được đẻ ra tỷ lệ thuận với trọng lượng con caí, trung bình 1g tơm cái cho
700- 1000 trứng. TCX cĩ đặc điểm mắn đẻ, gặp điều kiện thuận lợi, thức ăn đầy đủ, tơm cĩ thể đẻ
4- 6 lần trong năm. Khi tơm đang ấp trứng, buồng trứng vẫn phát triển, phĩng thích ấu trùng ở
bụng vì thế sau 2- 5 ngày lột xác, giao vỹ và đẻ tiếp.
Trứng tơm đẻ ra cĩ hình elip, dài 0,6- 0,7 mm, trứng mới đẻ cĩ màu vàng, trong quá trình
ấp màu sẽ chuyển dần sang xám đậm trước khi nở.
Ấu trùng (Larvae):
Trứng nở ra ấu trùng sống trơi nổi, cĩ tính hướng quang mạnh và cần nước lợ. Mỗi lần lột
xác hình thành thêm những bộ phận mới đến khi biến thái hồn chỉnh thành tơm bộ, giai đoạn này
kéo dài 25- 30 ngày.
Ở giai đoạn này tơm nhạy cảm với ánh sán, ấu trùng bơi lội suốt ngày, đuơi hướng về phía
trước bụng ngửa lên trên, tơm hồn tồn sống trong nước lợ duy trì trong ph ạm vi 12 }2 ppt.
Ấu trùng nở ra sống phù du và trải qua 11 lần biến thái để trở thành tơm bột.
Tơm bột (postlavrae):
Đặc tính giống tơm trưởng thành, cơ thể cĩ màu trong mờ, phía đầu cĩ màu hơi đỏ. Lúc
này tơm cĩ xu hướng tiến vào vùng nước ngọt và lớn lên.
Tơm trưởng thành: Tơm cái thành thục lần đầu khoảng 3- 3,5 tháng kể từ lúc tơm bột.
Khi tơm cái thành thục cĩ khối nỗn hồn màu da cam bên trong giáp đầu ngực.
3.1.5. Tập tính bắt mồi [21], [26]:
TCX là lồi ăn tạp nghiêng về động vật, trong tự nhiên khi kiểm tra dạ dày của TCX thức ăn
gồm cĩ: Nguyên sinh động vật; Giun nhiều tơ; Giáp xác; Cơn trùng; Nhuyễn thể; Các mảnh cá vụn;
Các lồi tảo; Các mùn bã hữu cơ; Cát min. TCX xác định thức ăn bằng mùi và màu sắc nên màu, mùi
vị thức ăn đĩng vai trị rất quan trọng trong việc hướng tơm đến bắt mồi. Điều này rất quan trọng trong
việc chế thức ăn cho tơm.
Tơm tìm thức ăn bằng cơ quan xúc giác (râu), nĩ dùng chân ngực thứ nhất kẹp thức ăn đưa vào
miệng, hàm trên và hàm dưới của tơm cấu tạo bằng chất kitin nên nĩ nghiền được các loại thức ăn
cứng.
Tơm thường bắt mồi vào chiều tối và sáng sớm, nĩ thường bị trên mặt đáy ao, dùng càng nhỏ
đưa mồi vào miệng. Đặc tính của lồi TCX nếu khơng đủ thức ăn, chúng sẽ ăn thịt lẫn nhau khi lột xác.
Trong nuơi tơm cần phải chú ý đến hiện tượng này, dùng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế sự ăn thịt
lẫn nhau của tơm.
3.2. TÌNH HÌNH NUƠI TƠM CÀNG XANH CỦA HUYỆN TAM NƠNG
3.2.1.Cơ sở quy hoạch nuơi tơm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ
3.2.1.1. Đặc điểm tình hình
Trong chủ trương thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp của huyện đến năm
2010. Thuỷ sản được xem là thế mạnh trong cơ cấu ngành nơng nghiệp, trong đĩ đối tượng TCX là
một trong những đối tượng đang được huyện quan tâm trú trọng . TCX phù hợp với mơi trường,
thổ nhưỡng, nguồn nước ở HTN; TCX nuơi thử nghiệm trên chân ruộng mùa lũ vẫn cho năng suất
cao bằng hoặc hơn một số nơi trong tỉnh, bên cạnh đĩ TCX là đối tượng cĩ giá trị về mặt kinh tế
trong tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Vì thế, TCX cĩ khả năng thay thế một số đối tượng thuỷ sản
khác cĩ giá trị kinh tế thấp. Vì những vấn đề vừa nêu trên nên TCX sẽ là mục tiêu ưu tiên được
nhân rộng từ năm 2005 đến năm 2010 [33].
3.2.1.2. Cơ sở quy hoạch [36, tr.1- 4]
Việc định hướng quy hoạch vùng nuơi dựa trên các yếu tố cơ bản sau:
-Diện tích nuơi TCX bình quân của từng hộ trong HTN tương đối lớn, diện tích nuơi nhỏ
nhất là 5.000 m2 và cao nhất trên 10 ha. Do vậy, rất thuận lợi trong việc vận động chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
-Huyện cĩ nguồn nước tốt và kéo dài trong mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 12 thích nghi cho
việc bố trí nuơi tơm .
-Mật độ dân cư trong huyện tương đối thưa.
Các xã Phú Thành A, Phú Thành B, Phú Thọ là những xã thuộc vùng sâu của HTN, cĩ địa
hình từ trung bình đến thấp, hàng năm vào mùa lũ bị ngập sâu, nhưng dịng chảy của lũ lại ơn hoa,
đáp ứng dươc yêu cầu thuận lợi cho việc quy hoạch phát triển nuơi trồng thuỷ sản trong mùa lũ,
đặc biệt là đối tượng TCX. Cụ thể xã Phú Thành B diện tích 1.250 ha, Cù Lao Chim diện tích 60
ha, xã Phú Thọ diện tích 1040 ha, xã Phú Thành A diện tích 350 ha.
Do các yếu tố thuận lợi nêu trên, trong 2 năm 2004 và 2005 huyện đã chủ động thí điểm các
mơ hình nuơi TCX thử nghiệm theo cơ cấu lúa Đơng – xuân và TCX mùa lũ và kết quả đạt được
khả quan.
3.2.1.3. Cơ sở nguồn thức ăn tự nhiên
Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu nuơi trồng thuỷ sản II cơ sở thức ăn tự nhiên ở ruộng
lúa và khu vực Vườn Quốc Gia Tràm Chim thuộc vùng ĐTM rất phong phú.
Thực vật nổi ( Phytoplankton) xác định được cĩ 69 lồi tảo, trong đĩ tảo Lục (Chlorophyta)
cĩ 42 lồi chiếm 60,87%; tảo Silic ( Bacillariophyta) cĩ 10 lồi chiếm 14,49% là nguồn thức ăn rất
tốt cho động vật thuỷ sản [28]. Khu vực ruộng lúa do chất lượng nước tốt hơn khu vực rừng Tràm
cao hơn ở khu vực rừng Tràm( 7 – 20 lồi).
Động vật đáy (Zooplankton) cĩ 52 lồi thuộc 4 ngành. Trong đĩ ngành Protozoa ( Nguyên
sinh động vật) cĩ 7 lồi chiếm 13,46%; ngành Aschelmin với lớp Rotatoria ( Trùng bánh xe) cĩ 22
lồi chiếm 42,30%; ngành Arthropoda với 23 lồi chiếm 44,23% trong đĩ bộ Cladoceta (Giáp xác
râu ngành) cĩ 14 lồi chiếm 26,92%, lớp phụ Copepoda ( Giáp xác râu ngành) cĩ 6 lồi chiếm
11,53% và bộ Ostracoda (giáp xác) cĩ 3 lồi chiếm 5,76% và cũng như thực vật nổi thành lồi
động vật ở khu vực ruộng lúa luơn cao hơn khu vực rừng Tràm.
Sinh vật đáy ( Zoobenhos) xác định được cĩ 13 lồi thuộc 5 lớp, 3 ngành, gồm: ngành
Mollusca ( thân mềm) cĩ lớp Gastropoda ( chân bụng) cĩ 4 lồi chiếm 30,77%, lớp Bivlia cĩ 11
lồi chiếm 7,69%; ngành Annelida cĩ lớp Oligochaeta( giun ít tơ) cĩ 2 lồi chiếm 7,69%, lớp
Insesta cĩ 5 lồi chiếm 38,48% [ 13, tr.13].
Cá tự nhiên ở HTN thành 2 nhĩm [13,tr.13]:
* Nhĩm cá đồng: Nhĩm này ưa nước tĩnh, nĩ sinh sản và phát triển tại các kênh trong đồng
ruộng, rừng tràm, ruộng lúa..., ít di cư, chịu được mơi trường khắc nghiệt như: pH thấp, hàm lượng oxy
thấp, mơi trường sống chật hẹp, [ 24, tr. 153] cĩ 1 lồi cá Lĩc (Ophiocephalus striatus) thuộc họ cá Lĩc
(Ophiocephalidae); cĩ 5 lồi thuộc họ cá cá Rơ (Anabantidae), ngồi ra cịn cĩ các lồi cá trê vàng (
Clarias fuscus); cá sặc rằn ( Trichogaster pectoralis); cá thác lác ( Notopterus chitala)... cĩ khả năng
sinh sản mạnh vào đầu mùa mưa, sinh trưởng và phát triển mạnh khi lũ tràn về.
* Nhĩm cá sơng: Ưa nước chảy, xuất hiện với sản lượng lớn vào mùa lũ, khi nước lũ tràn đồng,
nhờ nguồn thức ăn phong phú như lúa chét, mùn bã hữu cơ, thực vật chìm trong nước… Nhĩm này cĩ
các lồi với số lượng nhiều như: cá Linh; cá Mè vinh; cá Ét mọi; cá Chốt; cá Trèn; cá Lăng; cá Tra;
Tơm càng xanh.
3.2.2. Mơ hình nuơi tơm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ
Mùa vụ tơm thường bắt đầu vào tháng 5 dương lịch, sau khi thu hoạch vụ lúa Hè – Thu, người
dân huyện Tam Nơng tiến hành thiết kế ruộng nuơi. Diện tích ruộng nuơi cĩ thể thay đổi từ 0,5 – 1
ha, cải tạo mặt ruộng, lên bờ bao lửng (cao 0,8 - 1,5 mét so với mặt ruộng) chắc chắn, giữ nước được
tốt, thường cĩ mương bao quanh ruộng ( tổng diện tích mương thường chiếm 15 – 20 % diện tích
ruộng nuơi và sâu 0,8 đến 1,0 m so với mặt ruộng ). Tát cạn ruộng, bắt hết cá dữ, cá tạp, dọn cỏ xung
quanh, vét bùn đáy mương, lắp các lỗ mội hang cua nếu cĩ và dùng vơi bột bĩn 8 – 10 kg/100 m2 sau
đĩ phơi nắng 2 – 3 ngày rồi cho nước vào, nước được lọc qua lưới dầy. Khoảng 5 – 7 ngày sau khi cho
nước vào tiến hành thả tơm giống [21], [38].
Lúc đầu thả Tơm ở giai đoạn con Post và thả trong vèo ( Vèo làm bằng lưới cước may dạng
giống như mùng ngủ ) để tơm ít bị hao hụt do các lồi khác ăn đồng thời giúp tơm từ từ thích nghi với
mơi trường, lúc này cho tơm ăn 4 lần trong ngày. Tơm được 40 ngày thả tơm ra vuơng nuơi, trước khi
thả tơm ra vuơng nuơi tiến hành diệt cá lĩc, cá trê, ếch, rắn trong vuơng nuơi để hạn chế sự hao hụt về
con giống bên cạnh dĩ luơn theo dỏi và điều chỉnh pH ao nuơi thích hợp (7,5 – 8,3), lúc này giảm số
lần ăn cho tơm ăn 3 lần/ ngày. Thức ăn được sử dụng chủ yếu là thức ăn cơng nghiệp dạng viên hiệu
MEGA ( cĩ nồng độ đạm cao ) và thức ăn tự chế.
Khi mùa lũ tràn đồng, người nuơi tơm càng xanh chân ruộng dùng cọc tràm hoặc tre cắm dọc bờ
bao làm hàng rào và dùng lưới cước bao quanh tồn bộ vuơng nuơi, như vậy nước trong vuơng nuơi và
bên ngồi cĩ tính chất hồn tồn giống nhau, (hình 3.3) đây cũng chính là hình thức khá đặc biệt của
việc nuơi tơm mùa lũ. Lúc này nguồn thức ăn tự nhiên do nước lũ đem lại khá dồi dào, người nuơi bắt
cua, ốc, cá tạp xay nhuyển trộn với cám, khoai lang, khoai mì… ( tỷ lệ 2/3) nhằm giúp tơm tăng trọng
nhanh [9], [21].
Ngồi hình thức nuơi tơm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ, người dân ở HTN cịn nuơi tơm
càng xanh đăng quần, hình thức này cĩ thể nuơi ở bờ sơng, kênh rạch, đồng ruộng.
Hình 3.3: Vuơng nuơi tơm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ ở HTN
Từ mơ hình nuơi tơm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ ở HTN, ơng Lê Hồng Nam, Phĩ chủ
tịch UBND huyện Tam Nơng cho biết “Mơ hình nuơi tơm càng xanh trên ruộng mùa nước nổi ở huyện
Tam Nơng cho thấy kết quả rất khả quan, mở ra triển vọng khai thác tiềm năng của địa phương. Trước
hết khai thác tiềm năng về mặt nước trong mùa lũ, đưa vịng quay của đất tăng từ hai đến ba lần trong
năm, tăng giá trị sử dụng đất và tăng độ phì nhiêu của đất, giảm sự thối háo đất đai và bảo vệ mơi
trường. Mặt khác nuơi tơm càng xanh trên ruộng mùa nước nổi cịn gĩp phần giải quyết việc làm cho
lực lượng lao động nhàn rỗi ở địa phương, mở ra triển vọng xố đĩi giảm nghèo cho ngườidân”[40].
3.2.3. Kết quả các mơ hình nuơi tơm càng xanh trên chân ruộng mùa lũ [34],[36]
Bảng 3.1: Kết quả mơ hình nuơi TCX, năm 2005 (Kết quả bình quân 5 hộ nuơi năm2005)
Nguồn: Uỷ Ban Nhân Dân HTN,2005
Hộ nuơi
Chỉ tiêu Nguyễn
Hiền Sĩ
Nguyễn Văn
Dọn
Hứa Văn
Điển
Kiều Văn
Hinh
Lê Cơng
Chiến
Tổng cộng
Bình quân
(1ha)
Diện tích (ha) 01 01 01 01 01 05
Tổng chi (đồng) 111.680.000 128.491.000 53.253.000 49.557.000 41.971.000 384.955.000 76.991.000
Năng suất ( tấn/ ha) 2,21 2,48 1,38 1,3 0,7 8,07 1,61
Giá bán ( đồng/tấn) 84.585.000 82.649.000 87.769.000 86.000.000 89.413.000 430.416.000 86.083.000
Tổng thu (đồng) 187.101.000 204.970.000 121.121.000 111.800.000 62.560.000 687.552.000 137.510.000
Lợi nhuận: 75.421.000 76.479.000 67.868.000 62.24.000 20.586.000 302.596.000 60.519.000
Lợi nhuận/ vốn (%) 67,53% 59,52% 127,4% 125,6% 49% - 85,81%
Lợi nhuận /doanh thu (%) 40,3% 37,31% 56% 55,67% 33% - 44,45%
Do các thuận lợi đã nêu ở phần 3.2.1, trong năm 2004 và 2005 huyện đã chủ trương thí
điểm các mơ hình nuơi TCX thử nghiệm theo cơ cấu lúa Đơng xuân –TCX mùa lũ và kết quả đạt
được khả quan (bảng 3.1).
+ Năm 2004 thử nghiệm 02 ha/01 hộ nuơi, với số lượng thả 210.000 con, mật độ trung bình
10 con/ m2, năng suất đạt được sau 6 tháng nuơi là 1,7 tấn/ ha, lơi nhuận sau khi trừ chí phí là 60
triệu đồng/ ha.
+ Năm 2005 nhân rộng mơ hình lên 22,3 ha với 07 hộ nuơi, mật độ thả tương tự năm 2004.
Kết quả các hộ nuơi đều cho năng suất rất cao dao động từ 0,7 – 2,48 tấn/ha, lợi nhuận thấp nhất là
20,52 triệu đồng/ ha, lợi nhuận cao nhất trên 50 triệu đồng/ha.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Năm 2004, diện tích mặt nước nuơi trồng thuỷ sản tồn huyện là 211 ha. Tổng sản lượng
đạt 8.500 tấn. Trong đĩ sản lượng nuơi là 6.300 tấn, khai thác tự nhiên 2.200 tấn, sản lượng nuơi
tập trung chủ yếu là cá Lĩc nuơi thâm canh ao hầm. So với sản lượng và diện tích nuơi năm 2000
tăng 52 ha, sản lượng tăng 3.200 tấn (tăng gấp 2 lần) [13].
Nhìn chung thuỷ sản hơn 10 năm qua đã cĩ bước phát triển. Nếu tính từ mốc năm 1990 với
diện tích 60 ha nuơi các loại, sản lượng đạt 700 tấn thì đến năm 2004 tăng lên 211 ha ( tăng 3,51
lần), sản lượng đạt 6.300 tấn ( tăng gấp 9 lần). Tuy nhiên về giá cả thị trường tiêu thụ khơng ổn
định, vốn đầu tư nuơi thiếu, phụ thuộc vào nguồn thức ăn tự nhiên nên nghề nuơi thuỷ sản của
huyện so ra vẫn phát triển cịn chậm. Vì vậy, trong những năm sắp tới của nghề nuơi thuỷ sản phát
triển bền vững và thật sự trở thành thế mạnh về kinh tế đứng thứ hai sau cây lúa, cần phải xây
dựng dự án đầu tư cụ thể cho từng vùng chuyên canh nuơi trồng [13].
Hiệu quả về kinh tế: Nguồn tơm giống được cán bộ thuỷ sản cung cấp vừa qua được đánh
giá là cĩ chất lượng, tơm đồng đều nuơi mau lớn và cho năng suất cao. Hiệu quả từ một vụ TCX
của ơng Sĩ và ơng Dọn so với sản xuất 1 vụ lúa Hè thu thì lợi nhuận từ mơ hình nuơi TCX tăng
gấp 13,4 -15.99 lần. Nên việc bố trí nuơi TCX mùa lũ là hồn tồn phù hợp và hiệu quả. Bên cạnh
đĩ nuơi tơm cịn giúp tăng độ phì của đất, tăng giá tri sử dụng đất [36].
Hiệu quả xã hội: Giải quyết việc làm cho lao động nhàn trong mùa lũ, giảm thối hố về đất
đai, tạo sự nhận thức mới trong cộng đồng xã hội về quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp.
Đối tượng TCX cĩ nhiều ưu thế về thị trường trong nước cũng như xuất khẩu, tiềm năng
phát triển cịn khá lớn.
Bên cạnh đĩ cịn nhiều khĩ khăn trong việc nuơi TCX:
+ Gía con giống cịn cao, giống chất lượng cịn thiếu và chưa kịp thời.
+ Gía thức ăn cơng nghiệp cao, sử dụng thức ăn cơng nghiệp nhiều mới đủ hàm lượng đạm
để tơm lớn nhanh và đều.
+ Số hộ nuơi tơm chưa nhiều, nguyên liệu cịn phân tán nên việc chủ động về con giống
phải đặt hàng ở xa, nhân dân khơng đủ điều kiện về vốn nuơi.
+ Thị trường tiêu thụ chưa thật ổn định.
+ Vùng nuơi chưa cĩ điện ánh sáng nên việc bảo quản cịn hạn chế.
3.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.4.1. Những quan điểm cơ bản [31, tr. 52]
Theo Đề án phát triển nuơi trồng thuỷ sản tỉnh Đồng Tháp cĩ những quan điểm sau:
+ Phát triển nuơi trồng thuỷ sản nhanh, hiệu quả bền vững trên cơ sở gắn nuơi trồng thuỷ
sản với bảo vệ nguồn lợi, mơi trường sinh thái, phịng chống dịch bênh cho các đối tượng nuơi.
Sử dụng hợp lí và cĩ hiệu quả tài nguyên về các loại mặt nước sơng ngịi, kênh, rạch, ao,
hồ, mương vườn, bãi bồi và ruộng trũng để nuơi trồng thuỷ sản. Đẩy mạnh nuơi thuỷ sản theo
hướng sản xuất hàng hố, hình thành vùng sản xuất thuỷ sản tập trung tạo ra nguyên liệu cho chế
biến xuất khẩu, gĩp phần tăng kim nghạch xuất khẩu, đưa ngành thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi
nhọn của Tỉnh.
+ Phát triển sản xuất thuỷ sản gắn sản xuất nuơi trồng với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Xem thị trường là nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển gĩp phần gia tăng giá trị, từng
bước tăng tỷ trọng sản xuất thuỷ sản trong cơ cấu Nơng – Lâm – Ngư nghiệp, nhằm tạo sự
chuyển dịch kinh tế đồng bộ trên mọi lãnh vực.
+ Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, kết hợp với kinh nghiệm
nuơi của ngư dân nhằm nâng cao sản lượng, năng suất, hiệu quả, tạo ra sản phẩm hàng hố cĩ chất
lượng cao, để khả năng cạnh tranh của thuỷ sản trên thị trường trong nước và trên thế giới.
+ Tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư trong các lãnh vực nuơi trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và hậu cần dịch vụ để
sản xuất ổn định và lâu dài.
+ Phát triển sản xuất thuỷ sản nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho xã hội, giải quyết
nguồn lao động dư thừa, xây dựng vùng nơng thơn mới mang màu sắc văn hố đặc thù vùng ĐTM,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngư dân vùng nơng thơn.
3.4.2. Định hướng tới[36]:
Quy hoạch và phát triển diện tích nuơi TCX theo cơ cấu Lúa - Tơm đang là một ưu thế
thuận lợi, do đĩ việc quy hoạch trong thời gian tới là cơ sở tập trung vào những vùng, những khu
vực đặc trưng cĩ điều kiện thuận lợi để tạo ra vùng nguyên liệu lớn đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư từ Trung Ương, Tỉnh, Huyện để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng các vùng phát triển nuơi tập trung như: Điện, đường, cống, trạm bơm, thuỷ lợi nội đồng ... để
phục vụ tốt nhất cho vùng nuơi tơm.
Tăng cường cơng tác vận động tuyên truyền, và khuyến khích người dân tham gia phát
triển.
Đẩy mạnh việc tập huấn và chuyển giao kỹ thuật đến với nhiều nơng dân, nhằm giúp nơng
dân nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất để tăng thu nhập.
Cùng với sự quan tâm của các ngành, các cấp, cùng với sự nổ lực của người dân, phấn đấu
thực hiện thắng lợi 20 ha vụ tơm năm 2005, để làm tiền đề phát triển nhân rộng mơ hình nuơi 2006
– 2010.
3.4.3. Kế hoạch trọng tâm 2006 – 2010 [34]:
Sớm triển khai và thực hiện hồn chỉnh dự án đầu tư hạ tầng nuơi tơm khu vực Phú Thành
B 260 ha, trong đĩ cĩ khu vực Cù Lao Chim.
Tiếp tục đầu tư nhân rộng mơ hình sẵn cĩ ra các hộ lân cận thuộc địa bàn các xã như: Xã
Phú Thành A, Phú Thọ, Thị Trấn Tràm Chim năm 2006.
Xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư phát triển sản xuất nhất là lĩnh vực chế biến, nuơi trồng.
Bảng 3.2: Chỉ tiêu kế hoạch nuơi TCX năm 2006
số Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện
2005
Kế hoạch
2006
Khả
năng
thực
hiện
2006
So kế
hoạc
h
(%)
1 An Hồ Ha - 3 6,8 226
2 An Long Ha 1 2 1 50
3 Phú Ninh Ha - 2 0,8 40
4 Phú Thành A Ha - 23 3 13
5 Phú Thọ Ha 4,8 20 27 135
6 Phú Thành B Ha 16,5 230 84,2 36
7 TT Tràm Chim Ha - 20 17,2 86
Tổng cộng: 22,3 300 140 46
I Sản lượng Tấn 32,3 435 203 46
II Giá trị Tr. đồng 2.745 32.625 15.525 46,7
Nguồn: ỦY ban nhân dân huyện Tam Nơng, năm 2006.
Tăng cường quản lý chất lượng giống thuỷ sản, trú trọng các mơ hình nuơi thuỷ sản sạch và
hiệu quả.
Tăng cường kinh phí thực hiện cơng tác khuyến nơng. Khuyến ngư và thơng tin thị trường.
Với sự nổ lực vượt bậc các ngành, các cấp và sự quan tâm ủng hộ của bà con nơng dân,
định hướng tới sẽ thực hiện thắng lợi chỉ tiêu phát triển dự án 3.000 ha nuơi TCX của huyện từ nay
đến năm 2010.
CHƯƠNG 4: CÁC YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG TỰ NHIÊN SỬ DỤNG ĐỂ LÀM CƠ SỞ PHÂN
VÙNG SINH THÁI HỆ SINH THÁI MƠI TRƯỜNG ĐẤT PHỤC VỤ QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN NUƠI TƠM CÀNG XANH HUYỆN TAM NƠNG, TỈNH
ĐỒNG THÁP VỚI TỶ LỆ BẢN ĐỒ 1/25.000
4.1. ĐỊA HÌNH ĐỊA MẠO
Địa hình tồn HTN mang tính chất của vùng Đồng Bằng Sơng Cửu Long tương đối bằng phẳng,
khơng cĩ chênh lệch lớn về độ cao. Tuy nhiên HTN lại nằm trong vùng trũng ĐTM nên địa hình tồn
huyện cĩ thể chia thành 3 nhĩm chính.
Nhĩm địa hình cao: Cĩ độ cao + 2,0 m tập trung chủ yếu ở các xã ven sơng Tiền, thuộc địa
bàn các xã An Hồ, An Long, Phú Ninh và rải rác một số nơi trong huyện theo dạng gị đồi: nơi tiếp
giáp giữa phía bờ bắc kênh Me Nứơc với bờ tây kênh Phú Đức, thuộc địa bàn xã Phú Hiệp; nơi tiếp
giáp giữa phía bờ tây kênh kênh Phú Hiệp với bờ nam kênh An Bình, thuộc địa bàn xã Phú Hiệp.
Nhĩm địa hình trung bình: Cĩ độ cao từ +1,5 m đến +2,0 m phần lớn tập trung ở phía đơng
kênh 2/9; tồn bộ phía bờ bắc của kênh An Bình; bờ nam kênh Đồng Tiến, một số ít rải rác trên các
địa bàn cịn lại của huyện. Trong nhĩm địa hình trung bình này HTN cĩ xây dựng “ Dự án đầu tư thí
điểm hạ tầng thuỷ lợi phục vụ nuơi tơm càng xanh trên chân ruộng”.
Nhĩm địa hình thấp: Cĩ độ cao phổ biến từ +0,9 m đến 1,5 m chiếm hơn 60% diện tích của
tồn huyện.
Theo tài liệu bản đồ địa hình địa mạo HTN của Phân Viện Quy Hoạch Thiết Kế Nơng Nghiệp
Miền Nam, năm 2006 ( hình 4.1). HTN cĩ các đơn vị địa mạo nhỏ sau: Bưng lầy (BL); Bưng sau đê
(BSĐ); Đồng lụt cao (ĐLC); Đồng lụt thấp (ĐLT); Đê tự nhiên (ĐTN); Lịng sơng cổ (LSC).
Các đơn vị địa mạo cĩ các đặc điểm sau:
Bưng lầy và Bưng sau đê: Được hình thành ở các vùng đất thấp sau hoặc giữa các đê tự
nhiên. Vật liệu trầm tích được chuyển trong các trận lụt tràn qua bờ, phần thơ được tích tụ gần sơng
nhất để hình thành nhĩm trầm tích đê tự nhiên hay đê sơng, cịn các vật liệu mịn được vận chuyển đi xa
hơn tích tụ trong các vùng thấp để tạo thành nhĩm trầm tích sơng – đầm lầy.
Lịng sơng cổ (Dịng sơng cổ): Là những dịng sơng dài bị bỏ rơi trong giai đoạn phát triển
đồng bằng châu thổ, dịng sơng cổ cĩ thể kéo dài hàng chục kilomet, rộng vài kilomet. Khi quá trình
hình thành sơng cổ đã kết thúc, dịng sơng cổ chỉ cịn nhận được các vật liệu mịn hạt do lũ lụt đưa lại,
các vật liệu này dần dà tràn đầy dịng sơng, kế đến thảm thực vật tự nhiên phát triển: Sen, Súng, Nghễ,
Đưng, Năng…
Đê tự nhiên (Đê sơng): Dãi phù sa chạy dọc theo sơng lớn và các nhánh sơng con của sơng
Tiền hoặc bao quanh các cù lao đã trưởng thành, phần vật thơ lắng động gần sơng nhất tạo thành đê tự
nhiên. Đê tự nhiên chiếm địa hình cao nhất đồng bằng châu thổ, thốt nước tốt.
Đồng lụt: Đồng lụt của sơng phân dịng phân bố cĩ phần hạn chế hơn. Bên ngồi dịng
chính, sự bồi đứng ở các bồn ngập lụt và đê tự nhiên trong mùa lũ khi nước tràn qua bờ được mở rộng
và nâng cao hàng năm, trong các bồn ngập lụt địa hình thấp (1-2 m). Đồng lụt phân bố khơng đều dọc
hai bên bờ sơng và bị chi phối của các yếu tố: triều, đặc điểm từng đoạn sơng, đặc biệt là yếu tố kiến
tạo.
4.2. MỨC ĐỘ NGẬP
Phân vùng ngập dựa trên cơ sở mực nước đỉnh triều và địa hình, khả năng ngập của HTN cĩ 3
mức độ, trong đĩ quan trọng nhất là thời gian ngập và mức độ ngập. Do HTN cĩ địa hình bằng phẳng
và chênh lệch về độ cao khơng nhiều, nên vào mùa lũ ngập trên địa bàn tồn huyện, vào mùa khơ thì
mực nước thấp hơn mặt ruộng từ 50- 100 cm nên tồn địa bàn bị khơ. Như vậy vùng ngập ở đây chủ
yếu là khác nhau về độ sâu và thời gian ngập.
-Từ tháng 1 đến tháng 6 khơng ngập, trong mùa này lượng nước sơng xuống thấp nhất là vào
khoảng tháng 4, nên trong thời gian này nếu bố trí nuơi trồng thuỷ sản phải chủ động bơm nước do
khơng lấy được nước tự nhiên vuơng nuơ.i
- Tháng 7, tháng 11, tháng 12 ngập trung bình 150cm, vào tháng 7 nước từ Campuchia bắt đầu
tràn về, nên nước nội đồng Tam Nơng từ từ dâng lên, tháng 11,12 do nước rút dần xuống hạ lưu để đổ
ra biển Đơng nên các tháng này mực nước thấp hơn các tháng 8, 9, 10.
-Tháng 8, tháng 9, tháng 10 ngập sâu từ 150 250 cm, trong các tháng này vừa cĩ mưa nhiều
vừa cĩ lũ thượng nguồn đổ về cộng với triều cường biển Đơng nên gây ngập sâu. Trong đĩ cĩ 2 đỉnh
lũ, đỉnh lũ nhỏ nhất vào tháng 8, thời gian ngập từ 12 đến 14 tuần; đỉnh lũ lớn nhất xảy ra vào cuối
tháng 9 mực nước ngập sâu 180 cm đến 320 cm, năm 2000 mức nước ngập cao nhất tại Tràm Chim đo
đựơc là 412 cm. Qua đây cho ta thấy mức độ ngập tồn HTN cĩ thể chia thành 3 vùng theo độ ngập
sâu: Khơng ngập; Ngập trung bình; Ngập sâu.
Thực trạng ngập lũ là điều khơng thể thiếu ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long nĩi chung và HTN
nĩi riêng. Nên việc bố trí mơ hình nuơi TCX phù hợp với địa
Hình ngập
hình, chế độ thuỷ văn, đất đai nhằm giúp người dân cĩ thể sống chung với lũ một cách cĩ căn cơ và
cũng xem lũ là một lợi thế, là tài nguyên thiên nhiên ưu đãi để tận dụng và phát triển sản xuất và nuơi
trồng thuỷ sản theo hướng bền vững.
4.3. THỔ NHƯỠNG [10], [24], [29].
Theo bản đồ đất vùng ĐTM tỷ lệ 1/100.000, [24] Bản đồ Hành chánh HTN tỷ lệ 1/25.000, đất
đai HTN cĩ các loại sau:
4.3.1. Đất Phù sa (Alluvial Soil)
Tuỳ theo quá trình hình thành và phát triển, đất phù sa trên địa bàn HTN cĩ 3 nhĩm:
4.3.1.1. Đất phù sa khơng được bồi sơng Cửu Long (P)
Là đất phù sa non trẻ thứ 2 sau đất phù sa được bồi. Phần phẫu diện bắt đầu cĩ sự biến đổi với
sự hiện diện các đốm nâu vàng.
Cĩ độ phì khá cao, ở vào vị trí thuận lợi gần nguồn nước sơng Tiền
Tập trung ven sơng Tiền và chạy dọc sát hai bên bờ rạch Ba Răng, thuộc các xã An Hồ , An
Long , Phú Ninh, Phú Thành A.
4.3.1.2. Đất phù sa khơng được bồi loang lổ sơng Cửu Long (Pf)
Là đất phù sa khơng được bồi nhưng đã phát triển, bị rữa trơi và dí chặt, tầng mặt bị nghèo đi rõ
rệt, cĩ địa hình cao, phẫu diện khá rõ với màu loang lỗ đỏ vàng ở xa dịng sơng Tiền hơn.
Chiếm tồn bộ diện tích phía bờ tây rạch Ba Răng, thuộc các xã An Hồ, An Long, Phú Ninh,
Phú Thành A, chiếm diện tích rất nhỏ ở xã Phú Cường.
4.3.1.3. Đất phù sa cĩ nền phèn (Ps)
Hình 4.3 : Bảng Đồ Thổ Nhưỡng HTN
Là loại đất chuyển tiếp xuất hiện và hiện diện kế cận vùng phèn ở những vùng cĩ địa hình cao thốt
nước tốt, thống khí, đất phát triển mạnh, đất sát chặt, hình thái. Phẫu diện tầng mặt là lớp phù sa non trẻ
cĩ màu nâu tươi hoặc xám nâu, độ dày tầng phù sa rất khác nhau dao động từ 10 – 80 cm, tầng dưới sâu là
lớp đất sét chứa vật liệu sinh phèn.
Tập trung phía bờ đơng của rạch Ba Răng, hẹp về phía bắc của huyện và và mở rộng diện tích ở
phía nam của huyện trên đoạn kênh Đồng Tiến và nĩ chiếm diện tích rất nhỏ ở xã Phú Cường.
Đăc điểm của đất phù sa:
Được hình thành trên trầm tích Aluvi tuổi Holocen hiện đại QIV3 ven sơng. Phù sa non trẻ sơng
Cửu Long khơng chứa vật liệu nhiễm phèn và khơng bị mặn, hàng năm được bù đắp thêm một lượng phù
sa mới trên mặt, đất cĩ màu tươi.
Tính chất của đất phù sa:
Cĩ thành phần cơ giới nặng, sét và canxi nhiều ( trên 60% sét), pH từ trung tính đến chua ít (pH:
5,5 – 6,5).
Cĩ độ phì tương ứng với đạm tổng số rất giàu (0,25% – 0,30%).
Hàm lượng kali cao nhưng lại nghèo lân.
Khả năng sử dụng đất phù sa:
Thích nghi cho việc trồng lúa nước từ hai đến ba vụ trong năm, những nơi cĩ địa hình cao cĩ thể
trồng hoa màu và cây ăn trái, đặc biệt cĩ thể nuơi trồng thuỷ sản rất tốt (nuơi tơm càng xanh trên chân
ruộng).
4.3.2. Đất Xám (Grey Soil)
4.3.2.1. Đất xám điển hình ( X); ( Đất xám trên phù sa cổ)
Xuất hiện ở nơi cĩ địa hình tương đối cao (trên 2m)
Chiếm tỷ lệ rất nhỏ trên địa bàn HTN, nằm rải xen lẫn trong đất xám loang lổ thuộc khu vực tiếp
giáp giữa bờ đơng kênh Phú Hiệp với bờ tây kênh Phú Đức.
4.3.2.2. Đất xám loang lổ (Xf); (Đất xám cĩ tầng loang lổ)
Xuất hiện ở phần cuối dốc, ở chân gị đồi. Nằm rải rác từ phía bắc của huyện chạy dài xuống phía
nam trong khu vực thuộc phía đơng kênh Phú Hiệp với phía tây kênh Lung Bơng xen với đất phèn cĩ lớp
lũ tích dốc tụ trên mặt.
Đăc điểm của đất xám:
Được hình thành trên phù sa cổ, nên địa hình thường cao, thành phần cấp hạt thơ, đã qua quá trình
xĩi mịn và rửa trơi lâu đời nên thường nghèo dinh dưỡng, đất xám ở địa hình thấp cĩ chất dinh dưỡng khá
hơn nhưng thường ngập nước trong mùa mưa nên đất cĩ phản ứng chua.
Tính chất đất xám:
Cĩ thành phần cơ giới nhẹ (cát – cát pha – thịt nhẹ ) tầng đất mịn dày, dễ thốt nước. Hàm lượng
cấp hạt tầng mặt cĩ thể đạt đến 60% dễ thốt nước, càng xuống sâu hàm lượng cát giảm, trong khi đĩ hàm
lượng xét lại tăng lên, hàm lượng các chất dinh dưỡng thấp kể cả mùn hữu cơ (chất hữu cơ biến đổi từ
1%-2%). Đất xám điển hình đạm tổng số ít ( 0,03% - 0,06%), lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo (0,02% -
0,05%), kali nghèo ( tổng số 0.03% - 0,05%). Đất xám rất nghèo các nguyên tố vi lượng.
Khả năng sử dụng đất xám:
Đất xám điển hình cĩ thể trồng cây cơng nghiệp như lúa, mía, lạc… hoặc cây hoa màu: Khoai lang,
sắn, ngơ, đậu nành , kiệu, rau …Đất xám loang lổ trong điều kiện ngập nước cĩ thể trồng một vụ lúa kết
hợp với một vụ nuơi thuỷ sản hoặc trồng lúa kết hợp với hoa màu.
4.3.3. Đất Phèn (Acid Sulphate Soil)
Đất Phèn chiếm phần lớn diện tích đất ở HTN.
Tiêu chuẩn chẩn đốn của đất phèn tiềm tàng và đất phèn hoạt động là vật liệu sinh phèn và tầng
phèn [22].
Theo bản đồ đất ĐTM của Phan Liêu và các cộng sự (1998), tỷ lệ 1/100.000, đất phèn ĐTM được
chia thành hai nhĩm phụ: Đất phèn tiềm tàng và Đất phèn hoạt động.
Trong đất phèn tiềm tàng cĩ các đơn vị đất: Đất phèn tiềm tàng nơng (Epi Protothioni Thionic
Fluvisols); Đất phèn tiềm tàng sâu (Endo Protothioni Thionic Fluvisols); Đất phèn tiềm tàng cĩ lớp phù sa
trên mặt (Fluvi Protothioni Thionic Fluvisols).
Đất phèn hoạt động cĩ các đơn vị: Đất phèn hoạt động nơng (Epi Orthioni Thionic Fluvisols ); Đất
phèn hoạt động sâu (Endo Orthioni Thionic Fluvisols) và Đất phèn hoạt động cĩ lớp phù sa trên
mặt(Fluvi Orthioni Thionic Fluvisols ), ngồi ra cịn cĩ đất phèn cĩ lớp sườn tích, lũ tích trên mặt (
Arenithioni Thionic Fluvisols). Dựa vào tính thích nghi của đất phèn đối với cây trồng, đất phèn được kí
hiệu: Đất phèn tiềm tàng nơng (Sp1); Đất phèn tiềm tàng sâu (Sp2); Đất phèn hoạt động nơng (Sj1); Đất
phèn hoạt động sâu (Sj2); Đất phèn cĩ lớp lũ tích dốc tụ trên mặt (Sd ) [22].
Tuỳ theo mức độ phèn nặng hây nhẹ, tuỳ theo loại phèn sắt hây nhơm (tức pyrite hay jarosite)
và theo độ sâu của tầng sinh phèn mà HTN cĩ 2 nhĩm: Đất phèn tiềm tàng và Đất phèn hoạt động, trong
đĩ cĩ các đơn vị đất như:
Đất phèn tiềm tàng nơng (Epi Protothioni Thionic Fluvisols) (Sp1)
Đất phèn hoạt động nơng ( Epi Orthioni Thionic Fluvisols ) (Sj1)
Đất phèn hoạt động sâu (Endo Orthioni Thionic Fluvisols) ( Sj2)
Đất phèn cĩ lớp lũ tích dốc tụ trên mặt ( Arenithioni Thionic Fluvisols) (Sd)
Đăc điểm đất phèn:
Đất phèn được hình thành trên cơ sở khối “vật liệu sinh phèn “( Sulphidic meterials). Đĩ là khối
vật liệu sét ( lẫn xác thực vật hoặc than bùn) cĩ màu đen, xanh xám hoặc nâu sẫm ( ít hơn) đồng nhất đẫm
nước, chứa 2% - 10% hạt pyrite ( FeS2).
Tính chất đất phèn:
Đất phèn cĩ thành phần cơ giới nặng (hàm lượng sét 45% - 55% cĩ khi tới 60%), hàm lượng mùn
và nitơ tổng số rất cao ( tương ứng 3%-15% ; 0,15% - 0,45% ), hàm lượng chất hữu cơ cao( 4% -
11%) , mức độ phân giải chất hữu cơ kém ( C/N 20- 35), nhất là ở đất phèn tiềm tàng .
- Đất phèn rất nghèo lân (tổng số 0,05%, dễ tiêu 5mg/100g) nhưng lại cĩ kali ở mức trung bình
0,6%-1%. Đất phèn tiềm tàng chua đến ít chua pH: 5-6,5 hoặc trở nên rất chua pH 2 – 3,5 khi bị oxy
hố trở thành đất phèn hoạt động.
- Độc tố trong đất phèn: Hàm lượng SO42- thay đổi 0,05% - 4%; Al3+ và Fe2- biến động lớn (tương
ứng 8 – 250 và 10 – 300mg/100g), thường Al3+ cĩ nhiều ở đất phèn hoạt động và Fe2- cĩ nhiều ở đất phèn
tiềm tàng. Đất phèn cĩ lớp lũ tích dốc tụ trên mặt thì các đặc trưng của lớp trên lại nghiêng về các đất
khơng phèn ( phù sa hoặc xám) nhưng bị chua hay độc hơn do tác dụng của phèn ở phần dưới phẫu diện.
Khả năng sử dụng đất phèn :
Phụ thuộc vào khả năng cung cấp nước ngọt.
Vùng đất phèn cĩ tầng phèn sâu, trong điều kiện cĩ nước tưới cĩ khả năng trồng 2 đến 3 vụ lúa,
năng suất kém hơn đất phù sa khơng nhiều
Vùng đất phèn cĩ tầng phèn nơng, trong điều kiện khơng cĩ nước cĩ thể trồng 2 vụ lúa trong mùa
mưa.
Vùng đất phèn cĩ tầng phèn nơng và cĩ nhiều hợp chất hữu cơ khĩ sử dụng trong sản xuất nơng
nghiệp thì cĩ thể trồng tràm.
Các đất phèn này, trong điều kiện cĩ đủ nước cĩ thể nuơi thuỷ sản đặc biệt vào mùa lũ cĩ thể nuơi
tơm càng xanh cho năng suất khá cao. Nhiều năm qua hàng loạt các cơng trình đê bao, kênh rạch đã được
khai thơng, hơn nữa hàng năm điều cĩ lũ nên làm cho lượng phèn giảm đi rất nhiều. Đến nay hầu hết diện
tích đất sản xuất lúa ở HTN đều cho năng suất cao, chất lượng gạo tốt, nhiều vùng được thử nghiệm nuơi
tơm, cá cho kết quả tích cực, chứng tỏ việc định hướng quy hoạch vùng nuơi tơm càng xanh theo cơ cấu
lúa tơm là cĩ cơ sở thực tiễn và cĩ tính chất khả thi từ các mơ hình thử nghiệm đã cĩ kết quả tốt.
4.4. CHẤT LƯỢNG MƠI TRƯỜNG NƯỚC Ở HUYỆN TAM NƠNG
Các nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng nước ở HTN; tính chất đất tại khu vực, chế độ mưa tại
chổ, nguồn nước sơng Tiền, nước lũ Campuchia tràn về.
Chất lượng nước mưa: Theo nghiên cứu của Phân viện khảo sát quy hoạch thuỷ lợi – Nam bộ
(Phân viện KSQHTL) nước mưa ở vùng này cĩ pH từ 5,5 – 7 vẫn bị nhiễm acid nhưng acid chưa cao do
đĩ khơng thể gây chua nước mặt. Tuy nhiên chế độ phân bố mưa lại cĩ tính chất quyết định đến chất
lượng nước mặt ở đây vì mùa khơ do khơng cĩ mưa đất đai bị khơ hạn tạo điều kiện cho sự oxy hố phèn
tiềm tàng, khi mưa đến lượng nước mưa sẽ hồ tan các ion này làm cho nước mặt chua ở những khu vực
đất phèn.
Chất lượng nước sơng Tiền [31] chưa bị ơ nhiễm, nhiệt độ ổn định , thành phần dinh dưỡng như:
Nitrite(NO2); Nitrate (NO3); Phosphate (PO4) cĩ chiều hướng tăng cao trong mùa mưa, vào mùa lũ lượng
phù sa trong nước sơng cũng tăng rất cao [31]. Ngồi ra cơ sơ thức ăn tự nhiên phong phú về thành phần
lồi và sinh lượng. Theo báo cáo đánh giá hiện trạng mơi trường tỉnh Đồng Tháp qua các năm 2003 –
2004 của Sở Tài nguyên và Mơi trường TĐT cho thấy, chất lượng nước mặt sơng Tiền (bảng 4.1) nhìn
chung đạt tiêu chuẩn dùng cho sản xuất nơng nghiệp và nuơi trồng thuỷ sản.
Bảng 4.1: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sơng Tiền, TĐT
Chỉ tiêu
Địa điểm
pH
BOD
(mg/l)
COD
(mg/l)
SS
(mg/l)
DO
(mg/l)
NO2-
(mg/l)
NO3-
(mg/l)
P tổng
(mg/l)
Coliform
(MPN/100
ml)
Sơng
Tiền tại
H H
ngự
Năm 2003
Năm 2004
7,48
8,1
20,8
25
30
34
7
52
3,15
6,4
0,056
0,03
1,32
1,76
0,14
0,32
>24.000
23
Nước
kênh TT
Sa Rài
Năm 2003
Năm 2004
7,44
7,8
28
22
36
36
20
61
3,58
5,2
0,116
0,2
3,52
7,48
0,06
0,17
>24.000
23
Ngã
năm
Tràm
Chim
Năm 2003
Năm 2004
7,48
7,5
24,5
30
32
38
35
64
4,15
4,5
0,19
0,3
6,16
11
0,08
0,18
>24.000
11.000
Ngãtư
Mỹ
An
Năm 2003
Năm 2004
7,47
7,52
26,8
28
34
35
29
74
2,5
5,3
0,29
0,14
6,16
18,92
0,09
0,41
>24.000
24.000
Ngã tưNăm 2003 7,4
7,44
24,6
26
30
34
8
73
2,95
4,7
1,45
0,02
4,84
26,84
0,07
0,15
>24.000
24.000
Trường
Xuân
Năm 2004
TCVN 6774-2000
6,5-8,5 <10 - <100 5 - - - -
Nguồn: Báo cáo hiện trạng mơi trường TĐT, 2003 - 2004
Tuy nhiên, chỉ số BOD vàDO vượt quá tiêu chẩn chất lượng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVSHSTH003.pdf