Tài liệu Luận văn Xác định hàm lượng cadimi và chì trong một số loại rau xanh tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (f-aas): Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HÂN
XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CADIMI VÀ CHÌ TRONG MỘT SỐ LOẠI RAU
XANH TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN BẰNG PHƢƠNG
PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA (F-AAS)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HÂN
XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CADIMI VÀ CHÌ TRONG MỘT SỐ LOẠI
RAU XANH TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN BẰNG
PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA (F-AAS)
Chuyên ngành: Hoá phân tích
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG ĐỨC
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn
Đăng Đức. Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân t...
82 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1927 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xác định hàm lượng cadimi và chì trong một số loại rau xanh tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (f-aas), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HÂN
XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CADIMI VÀ CHÌ TRONG MỘT SỐ LOẠI RAU
XANH TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN BẰNG PHƢƠNG
PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA (F-AAS)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HÂN
XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CADIMI VÀ CHÌ TRONG MỘT SỐ LOẠI
RAU XANH TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN BẰNG
PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA (F-AAS)
Chuyên ngành: Hoá phân tích
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG ĐỨC
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn
Đăng Đức. Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Hóa học, Trường Đại học
Sư phạm, Đại học Thái Nguyên; các thầy cô, anh chị và các bạn trong bộ môn Hóa
học, Trường Đại Học Khoa Học, Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do năng lực còn hạn chế nên trong luận văn của
tôi chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô và các bạn để luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010
Học viên
Nguyễn Thị Hân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Abs Absorbance Độ hấp thụ
AAS Atomic Absorption
Spectrometry
Phép đo quang phổ hấp thụ
nguyên tử
F- AAS Flame - Atomic Absorption
Spectrometry
Phép đo quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa
HCL Hollow Cathoe Lamps Đèn catôt rỗng
ppm Part per million Một phần triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................3
1.1. Giới thiệu chung về rau xanh ..........................................................................3
1.1.1. Vai trò của rau ..........................................................................................3
1.1.2. Thế nào là rau sạch ...................................................................................3
1.1.3. Công dụng của một số loại rau ..................................................................4
1.1.4. Một số tiêu chí rau an toàn ........................................................................6
1.1.4.1. Định nghĩa .........................................................................................6
1.1.4.2. Các yếu tố gây ô nhiễm cho rau ..........................................................7
1.1.4.3. Về chất lượng của rau an toàn ............................................................9
1.2. Tính chất của Cd và Pb [14,22,23] ..................................................................9
1.2.1. Tính chất vật lý .........................................................................................9
1.2.2. Tính chất hóa học. .................................................................................. 11
1.2.3. Các hợp chất của Cd và Pb ..................................................................... 12
1.2.3.1. Các ôxít ............................................................................................ 12
1.2.3.2. Các hyđroxit ..................................................................................... 13
1.2.3.3. Các muối .......................................................................................... 13
1.3. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Cd, Pb [5,17] ......................................... 14
1.3.1. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Cd................................................... 14
1.3.2. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Pb [10] ............................................ 16
1.4. Các phương pháp xác định Cd, Pb ................................................................. 17
1.4.1. Phương pháp phân tích hoá học [13] ....................................................... 17
1.4.1.1. Phương pháp phân tích khối lượng ................................................... 17
1.4.1.2. Phương pháp phân tích thể tích ........................................................ 18
1.4.2. Phương pháp phân tích công cụ .............................................................. 19
1.4.2.1. Phương pháp điện hoá [7,13] ............................................................ 19
1.4.2.2. Phương pháp quang phổ ................................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.5. Phương pháp xử lý mẫu phân tích xác định Cd và Pb [12,25] ........................ 24
1.5.1. Phương pháp xử lý ướt (bằng axit đặc oxi hóa mạnh) ............................. 25
1.5.2. Phương pháp xử lý khô ........................................................................... 25
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 27
2.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu................................................................. 27
2.1.1. Đối tượng và mục tiêu ............................................................................ 27
2.1.2. Các nội dung nghiên cứu ........................................................................ 27
2.2. Giới thiệu phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử [9] ....................................... 27
2.2.1. Nguyên tắc của phương pháp .................................................................. 27
2.2.2. Hệ trang bị của phép đo .......................................................................... 28
2.3. Giới thiệu về phương pháp xử lý ướt mẫu bằng axit ...................................... 29
2.3.1. Nguyên tắc của phương pháp .................................................................. 30
2.3.2. Cơ chế phân hủy ..................................................................................... 30
2.4. Dụng cụ - hóa chất ........................................................................................ 31
2.4.1. Dụng cụ máy móc ................................................................................... 31
2.4.2. Hoá chất ................................................................................................. 31
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ .............................. 32
3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm để đo phổ của cadimi và chì .................. 32
3.1.1. Khảo sát chọn vạch đo phổ ..................................................................... 32
3.1.2. Khảo sát cường độ dòng đèn catot rỗng (HCL) ....................................... 33
3.1.3. Khảo sát độ rộng khe đo ......................................................................... 34
3.1.4. Khảo sát chiều cao của đèn nguyên tử hoá mẫu ...................................... 35
3.1.5. Khảo sát thành phần hỗn hợp khí cháy .................................................... 36
3.1.6. Tốc độ dẫn mẫu ...................................................................................... 37
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo .................................................. 37
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit ............................. 38
3.2.2. Khảo sát thành phần nền của mẫu ........................................................... 40
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của các ion .............................................................. 42
3.2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của các cation ................................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của các anion.................................................... 44
3.2.3.3. Ảnh hưởng của tổng các cation và anion .......................................... 45
3.3. Phương pháp đường chuẩn đối với phép đo F- AAS...................................... 47
3.3.1. Khảo sát xác định khoảng tuyến tính của Cd và Pb ................................. 47
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn, xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới
hạn định lượng (LOQ) của Cd và Pb ................................................................ 49
3.3.2.1. Đường chuẩn của Cadimi ................................................................. 49
3.3.2.2. Đường chuẩn của chì ........................................................................ 51
3.4. Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo ...................................................... 53
3.5. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của cadimi và chì .............................. 56
3.6. Phân tích mẫu thực ........................................................................................ 56
3.6.1. Lấy mẫu.................................................................................................. 56
3.6.2. Khảo sát quá trình xử lí mẫu ................................................................... 58
3.7. Thực nghiệm đo phổ và tính toán kết quả ...................................................... 60
3.7.1. Phương pháp xử lí kết quả phân tích theo phương pháp đường chuẩn ..... 60
3.7.2. Kết quả xác định hàm lượng cadimi, chì trong các mẫu rau .................... 60
3.8. Kiểm tra quá trình xử lý mẫu......................................................................... 62
3.8.1. Mẫu lặp .................................................................................................. 62
3.8.2. Mẫu thêm chuẩn ..................................................................................... 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 71
PHỤ LỤC .................................................................... Error! Bookmark not defined.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Hằng số vật lý của Cd ............................................................................ 10
Bảng 1.2: Hằng số vật lý của Pb ............................................................................ 10
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát vạch phổ của cadimi ................................................... 32
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát vạch phổ của chì ......................................................... 33
Bảng 3.3: Khảo sát cường độ dòng đèn với nguyên tố Cd ...................................... 33
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát cường độ dòng đèn với nguyên tố Pb .......................... 34
Bảng 3.5 : Kết quả khảo sát khe đo với nguyên tố Cd ........................................... 34
Bảng 3.6 : Kết quả khảo sát khe đo với nguyên tố Pb ........................................... 35
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá mẫu của Cd ................... 36
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá mẫu của Pb .................... 36
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát thành phần khí cháy C2H2 đối với Cd.......................... 37
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát thành phần khí cháy C2H2 đối với Pb ........................ 37
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Cd................ 39
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Pb ................ 39
Bảng 3.13: Khảo sát ảnh hưởng của thành phần nền .............................................. 41
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát nồng độ LaCl3 ........................................................... 41
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm ......................................... 42
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại kiềm thổ.................................... 43
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại nặng hoá trị II ........................... 43
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của nhóm cation kim loại hoá trị III .................................. 43
Bảng 3.19 : Ảnh hưởng tổng của cation ................................................................. 44
Bảng 3.20: Khảo sát ảnh hưởng của anion SO4
2-
,H2PO4
-
, F
-
, I
-
.............................. 45
Bảng 3.21: Khảo sát ảnh hưởng của tổng các anion ............................................... 45
Bảng 3.22 : Ảnh hưởng của tổng các cation và anion ............................................. 46
Bảng 3.23: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cd ............................ 47
Bảng 3.24: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Pb ............................ 48
Bảng 3.25: Kết quả sai số và độ lặp của phép đo cadimi ........................................ 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.26: Kết quả sai số và độ lặp của phép đo chì .............................................. 55
Bảng 3.27: Tổng kết các điều kiện đo phổ F- AAS của Cd, Pb .............................. 56
Bảng 3.28: Địa điểm và thời gian lấy mẫu ............................................................. 57
Bảng 3.29: Tỉ lệ khối lượng của một số loại rau trước và sau khi sấy khô .............. 58
Bảng 3.30: Kết quả khảo sát lượng HNO3 ứng với 1 gam mẫu rau khô .................. 59
Bảng 3.31: Kết quả đo phổ F- AAS đối với nguyên tố Cd ..................................... 61
Bảng 3.32 : Kết quả đo phổ F- AAS đối với nguyên tố Pb ..................................... 61
Bảng 3.33 : Kết quả xử lý số liệu hàm lượng Cd .................................................... 63
Bảng 3.34 : Hàm lượng chính xác Cd trong rau ..................................................... 63
Bảng 3.35: Kết quả xử lý số liệu hàm lượng Pb ..................................................... 64
Bảng 3.36: Hàm lượng chính xác Pb trong rau ...................................................... 65
Bảng 3.37 : Mẫu thêm chuẩn ................................................................................. 66
Bảng 3.38: Kết quả phân tích cadimi ..................................................................... 67
Bảng 3.39: Kết quả phân tích chì ........................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 : Sơ đồ cấu tạo máy phổ hấp thụ nguyên tử .............................................. 29
Hình 3.1: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cd .................................. 48
Hình 3.2: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Pb .................................. 49
Hình 3.3: Đồ thị đường chuẩn của cadimi ............................................................... 50
Hình 3.4: Đồ thị đường chuẩn của chì .................................................................... 52
Hình 3.5: Đồ thị hàm lượng Cd qua kết quả phân tích rau ở một số xã
của huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 64
Hình 3.6: Đồ thị hàm lượng Pb qua kết quả phân tích rau ở một số xã của
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Ngày nay việc bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng
đối với mỗi quốc gia. Trong đời sống, rau xanh luôn là nguồn thực phẩm cần thiết
và quan trọng. Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chủ yếu là việc sử
dụng phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất thải của
các nhà máy, khu công nghiệp đã dẫn đến sự ô nhiễm nguồn đất, nguồn nước và bầu
khí quyển. Do đó rau xanh có thể bị nhiễm một số kim loại nặng như Sn, Pb, Hg,
Mn, Zn... và các vi sinh vật gây bệnh. Nếu con người sử dụng phải sẽ bị ngộ độc có
thể gây ra những căn bệnh hiểm nghèo như ung thư sẽ dẫn đến tử vong.
Vấn đề đang được đặt ra ở Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung là
làm thế nào để có được rau xanh an toàn (rau sạch)?
Như vậy việc điều tra, đánh giá chất lượng rau sạch trở nên vô cùng cấp thiết.
Một trong các chỉ tiêu dùng để đánh giá độ an toàn thực phẩm nói chung và rau sạch
nói riêng là hàm lượng các kim loại nặng. Do đó, việc phân tích để tìm ra hàm lượng
các kim loại nặng trong rau xanh trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên sẽ
góp phần kiểm soát được chất lượng rau sạch theo tiêu chuẩn rau sạch đang được áp
dụng ở Việt Nam. Có nhiều phương pháp để xác định hàm lượng các kim loại, tùy
thuộc vào hàm lượng chất phân tích mà có thể sử dụng các phương pháp khác nhau:
phương pháp phân tích thể tích, phương pháp phân tích trọng lượng, phương pháp
điện hóa, phương pháp phân tích công cụ (phương pháp quang phổ, phương pháp phổ
phát xạ nguyên tử AES, phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS) trong đó phương
pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa F- AAS là phương pháp có độ nhạy, độ chọn
lọc cao, phù hợp với việc xác định lượng vết các kim loại nặng trong thực phẩm.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: "Xác định hàm lượng Cadimi
và Chì trong một số loại rau xanh tại huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS)".
Mục đích: Xác định được hàm lượng Cadimi và Chì gây ô nhiễm trong rau
xanh và đánh giá hiện trạng ô nhiễm bởi hai kim loại này trong rau xanh ở một số
xã của huyện Đại Từ tỉnh Thái nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện xác định Cd, Pb trong rau xanh bằng
phép đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F- AAS)
2. Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình xử lý mẫu đối với các mẫu rau xanh.
3. Xác định hàm lượng của Cd, Pb trong một số mẫu rau xanh tại huyện Đại
Từ tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp đường chuẩn và thêm chuẩn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về rau xanh
1.1.1. Vai trò của rau
Các loại rau tươi của nước ta rất phong phú. Nhìn chung ta có thể chia rau
tươi thành nhiều nhóm: nhóm rau xanh như rau cải, rau muống, rau xà lách, rau
cần... nhóm rễ củ như cà rốt, củ cải, củ su hào, củ đậu...nhóm cho quả như cà chua,
dưa chuột... nhóm hành gồm các loại hành, tỏi. Trong ăn uống hàng ngày rau tươi
có vai trò đặc biệt quan trọng. Rau tươi nằm trong nhóm thứ 4, cung cấp vitamin và
muối khoáng. Nếu tính lượng đạm có trong 100 gam có thể thấy một số loại rau rất
giàu chất đạm như bồ ngót, rau muống. Mặc dù chất đạm có nhiều trong thịt, cá từ
14 – 15 gam nhưng thịt cá đắt tiền, không phải ai cũng có khả năng mua thường
xuyên trong khi rau rất rẻ mà lượng đạm cung cấp cũng khá. 1kg rau muống cung
cấp 300 gam lượng đạm tương đương 200 gam thịt. Như vậy rau là loại thức ăn rẻ
tiền nhưng lại có vai trò dinh dưỡng rất cao. Rau còn quan trọng ở chỗ nó cung cấp
chất xơ. Chất xơ không dễ tiêu hoá hấp thụ được, không cung cấp năng lượng, nó
tạo ra chất thải lớn trong ruột, làm tăng nhu động ruột, chống táo bón. Đây là điều
rất quan trọng trong việc tránh hấp thụ có hại cho cơ thể. Nếu phân để lâu trong ruột
do thiếu chất xơ cũng tăng tỉ lệ ung thư tiêu hoá, đại tràng, gây xơ vữa động mạch.
Ngoài ra, chất xơ còn thúc đẩy sự hấp thụ của cơ thể đối với 3 nhóm thức ăn đạm,
béo, đường. Rau còn là nguồn chất sắt quan trọng. Sắt trong rau được cơ thể hấp thụ
tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau, đậu, xà lách là nguồn mangan tốt.
Tóm lại, rau tươi có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng, trong bữa ăn hàng ngày
của chúng ta không thể thiếu được. Điều quan trọng là phải đảm bảo rau sạch,
không có vi khuẩn gây bệnh và các hoá chất độc nguy hiểm.
1.1.2. Thế nào là rau sạch
Rau sạch là rau không bị ô nhiễm bởi các tác nhân sinh học, hoá học, vật lí vượt
qua giới hạn cho phép và không gây nguy hại tới sức khoẻ cho người tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Ô nhiễm sinh học: ô nhiễm vi khuẩn, vi rút, kí sinh trùng.
+ Vi khuẩn: phân tươi là ổ chứa của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh tả, lị,
thương hàn, trứng giun sán...do vậy chúng có thể lây nhiễm sang rau, khi ăn rau
sống hoặc nấu rau không chín thì chúng sẽ theo vào cơ thể và gây bệnh.
+ Vi rút : gây viêm gan thường gặp trong các môi trường không đảm bảo vệ
sinh như nước bẩn, thức ăn nhiễm bẩn (do côn trùng, phân người...). Đáng lưu ý là
các loại rau thuỷ sinh trồng dưới nước gần nguồn ô nhiễm phân như cầu tiêu, trên
ao, hồ, sông...
+ Kí sinh trùng: rau trồng ở khu vực đất có nhiều nguồn ô nhiễm như bón
phân tưới của gia súc, gia cầm, phân người khả năng nhiễm rất cao và gây nguy
hiểm cho người sử dụng.
Ô nhiễm hoá học: ô nhiễm kim loại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật, phụ
gia bảo quản
+ Ô nhiễm kim loại nặng: xảy ra khi trồng rau quả, củ gần nơi ô nhiễm khí
thải của các nhà máy hay khói xăng, gần quốc lộ hoặc dùng nước thải của các nhà
máy thải ra để tưới rau.
+ Ô nhiễm tồn dư thuốc bảo vệ thực vật do xịt thuốc cho rau quả thời gian
cách li ngắn, chưa thải hồi hết đã thu hoạch. Gây ngộ độc cấp và mãn tính cho
người sử dụng.
Để đạt được năng suất cao hoặc để tiêu diệt các sâu, rầy, đặc biệt là đối với
một số loại rau quả dễ bị sâu phá hoại, một số người nông dân đã sử dụng quá nhiều
phân bón hoá học và phun thuốc trừ sâu với liều lượng vượt quá mức an toàn, phun
thuốc trừ sâu tới sát ngày thu hoạch. Mặt khác, một số loại rau quả được trồng ở
vùng đất ô nhiễm, tưới phân tươi, hay nước thải bẩn cũng là mối đe doạ cho sức
khoẻ của người tiêu dùng. Nên thận trọng với những loại rau ăn lá hoặc rau trái
không phải gọt vỏ như: rau muống nước, xà lách, tần ô, cải bẹ xanh, cải ngọt, cải
dùng để làm dưa, rau má, đậu đũa, khổ qua, dưa leo, cà chua, nho, táo...
1.1.3. Công dụng của một số loại rau
Rau muống có vị ngọt, tính hơi lạnh. Công dụng thanh nhiệt, lương huyết,
chỉ huyết, thông đại tiểu tiện, giải các chất độc xâm nhập vào cơ thể. Rau muống có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
nhiều tính năng và tác dụng trong việc phòng và chữa bệnh như: thanh nhiệt giải
độc mùa hè, lương huyết, cầm máu, chữa tâm phiền, chảy máu mũi, lưỡi đỏ rêu
vàng, khát nước mát, ù tai chóng mặt; đau đầu trong trường hợp huyết áp cao; đau
dạ dày, nóng ruột, ợ chua, miệng khô đắng; say sắn, ngộ độc sắn; giải các chất độc
trong thức ăn; các chứng bệnh chảy máu như chảy máu cam, ho nôn ra máu; tiêu
tiểu ra máu, trĩ, lỵ; sản phụ khó sinh; khí hư bạch đới; phù thũng toàn thân do thận,
bí tiểu tiện; đái tháo đường; quai bị; chứng đẹn trong miệng hoặc lở khóe miệng ở
trẻ em; lở ngứa, loét ngoài da, zona, ong cắn; rôm sẩy, mẩn ngứa; sởi, thủy đậu ở trẻ
em… Rau muống cung cấp nhiều chất xơ, có vitamin C, vitamin A và một số thành
phần tốt cho sức khỏe, là thức ăn tốt cho mọi người.
Cải bắp có vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng hoà huyết thanh nhiệt,
thanh phế, trừ đàm thấp, mát dạ dày, giảm độc lợi tiểu. Cải bắp cũng chống suy
nhược thần kinh, giảm đau nhức, phòng chống các bệnh ung thư, tim mạch và nhiều
loại bệnh khác.Theo tây y, cải bắp đã được dùng để chữa bệnh thông thường như:
mụn nhọt, sâu bọ đốt, giun, đau dạ dày. Một số tác dụng chữa bệnh chính của cải
bắp được biết đến để phòng bệnh ung thư vú ở phụ nữ, chữa loét dạ dày, hành tá
tràng, phòng tránh ung thư đường tiêu hoá
Rau cải xoong trong rau cải xoong chứa hàm lượng vitamin C cao, lại có
vitamin A, B1, B2
nên giúp bảo vệ sức khoẻ, chống oxi hoá, chống độc, làm tăng
sức đề kháng, chống hiện tượng lão hoá bệnh lý, giữ gìn nét tươi trẻ. Rau cải xoong
giúp ta ăn ngon miệng lại tẩy độc, lợi tiểu, có nhiều chất xơ nên tác dụng tốt đối với
dạ dày, có tác dụng thông gan mật và góp phần làm giảm bệnh ứ máu.
Rau giấp cá là một loại rau gia vị rất quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của
gia đình. Ngoài việc dễ trồng, vị thơm ngon rau giấp cá còn có nhiều công dụng
chữa bệnh. Theo đông y giấp cá có vị chua, mùi tanh, tính mát có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, lợi tiểu, sát trùng, chữa viêm phổi, thổ huyết, lở loét cổ tử cung, viêm
khớp, táo bón, kiết lị do vi khuẩn cấp tính... Y học hiện đại cũng chứng minh rau
giấp cá có tác dụng chống nhiễm khuẩn, chống vi khuẩn, nâng cao sức đề kháng và
lợi tiểu. Theo nghiên cứu của y học hiện đại, trong rau giấp cá có chất decanoyl-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
acetalđehyd có tác dụng kháng khuẩn. Bên cạnh đó giấp cá cũng có tác dụng đối với
vi rút sởi, cúm.
Rau cải cúc chứa nhiều proten, acid amin, chất béo, chất xơ, vitamin và
lisin. Lá rau cải cúc còn tươi hay làm khô nơi thoáng mát thay vì ngoài nắng giúp
chữa bệnh ho ở trẻ em, điều trị bệnh đau mắt, có thể lấy lá cải cúc sau khi đã rửa
sạch và hơ nóng để đắp lên mắt.
Rau ngải cứu rất thông dụng trong cuộc sống hàng ngày bởi nó vừa dễ ăn
lại dễ tìm, có rất nhiều công dụng chữa bệnh cũng như các món ăn từ ngải cứu.
Đông y coi ngải cứu là vị thuốc có tính ôn, vị cay, dùng điều hòa khí huyết, trục hàn
thấp, điều kinh, an thai, kinh nguyệt không đều... Ngoài ra ngải cứu còn có thể dùng
để kích thích huyệt trong châm cứu.
Rau xà lách theo Đông y Trung Quốc thì rau xà lách vị đắng ngọt, hơi hàn.
Công năng ích ngũ tạng, thông kinh mạch, cứng gân cốt, lợi tiểu tiện và làm trắng
răng đẹp da. Dùng chữa tăng huyết áp viêm thận mạn, sữa không thông sau sinh
nở... khai vị thanh tâm chữa các chứng ung độc, sưng tấy.
Cải thìa là cây thảo sống 1năm hoặc 2 năm, cao 25- 70 cm. Rễ không phình
thành củ. Lá ở gốc, to, màu xanh nhạt, gân giữa trắng, nạc; phiến hình bầu dục
nhẵn, nguyên hay có răng không rõ, men theo cuống, tới gốc nhưng không tạo thành
cánh; các lá ở trên hình giáo. Hoa màu vàng tươi họp thành chùm ở ngọn; hoa dài 1-
1,4 cm, có 6 nhị. Quả cải dài 4 - 11cm, có mỏ; hạt tròn, đường kính 1- 1,5 mm, màu
nâu tím. Cải thìa có nhiều vitamin A,B,C. Lượng vitamin C của nó rất phong phú,
đứng vào bậc nhất trong các loại rau.Sau khi phơi khô, hàm lượng vitamin C vẫn
còn cao. Cải thìa có tác dụng chống scrbut, tạng khớp và làm tan sưng. Hạt cải thìa
kích thích, làm dễ tiêu, nhuận tràng.
1.1.4. Một số tiêu chí rau an toàn
1.1.4.1. Định nghĩa
Trong quá trình gieo trồng , để có sản phẩm rau an toàn nhất thiết phải áp
dụng các biện pháp kỹ thuật và sử dụng một số nguyên liệu như nước, phân bón,
thuốc phòng trừ sâu bệnh . Trong các nguyên liệu này, kể cả đất trồng đều có chứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
các nguyên tố gây ô nhiễm rau và ít nhiều đều để lại một số dư lượng trên rau sau
khi thu hoạch.Trong thực tế hiện nay hầu như không thể có sản phẩm của rau sạch
với ý nghĩa hoàn toàn không có yếu tố độc hại. Tuy vậy những yếu tố này thực sự
chỉ gây độc khi chúng để lại một dư lượng nhất định nào đó trên rau, dưới mức dư
lượng này thì không độc hại , mức dư lượng tối đa không gây hại cho người có thể
chấp nhận được gọi là mức dư lượng cho phép (hoặc ngưỡng dư lượng giới hạn).
Như vậy những sản phẩm rau tươi (bao gồm các loại rau ăn lá, củ, thân, hoa, qủa)
có chất lượng đúng như đặc tính của chúng, mức độ nhiễm các chất độc hại và các
vi sinh vật gây hại không vượt quá chỉ tiêu cho phép, đảm bảo an toàn cho người
tiêu dùng và nuôi trồng được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt
là “rau an toàn” (theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
1.1.4.2. Các yếu tố gây ô nhiễm cho rau
Có nhiều yếu tố làm rau bị ô nhiễm , song quan trọng nhất là các yếu tố sau:
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Dư lượng Nitrat (NO3
-
)
Sinh vật gây bệnh.
Dư lượng kim loại nặng
- Khái niệm :
Các kim loại nặng như Asen (As), chì (Pb) , thủy ngân (Hg) , kẽm (Zn),
thiếc (Sn), .... nếu vượt qua mức cho phép cũng là những chất có hại cho cơ thể ,
hạn chế sự phát triển của tế bào và hoạt động của máu, gây thiếu máu , biến động
thân nhiệt , rối loạn tiêu hóa ...
- Nguyên nhân :
* Trong thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và phân bón NPK có chứa một số
kim loại nặng trong quá trình tưới tiêu , các kim loại nặng này bị rửa trôi xuống ao
hồ,sông rạch, thâm nhập vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước tưới rau.
* Nguồn nước thải của thành phố và các khu công nghiệp chứa nhiều kim
loại nặng chuyển trực tiếp vào rau tươi.
- Biện pháp khắc phục:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
* Không trồng rau trong khu vực có chất thải của nhà máy , các khu vực đất
đã bị ô nhiễm do quá trình sản xuất trước đó gây ra.
* Không tưới rau bằng nguồn nước có nước thải của các nhà máy công nghiệp.
Những yếu tố trên là nguyên nhân chủ yếu làm cho rau bị ô nhiễm , ảnh
hưởng đến sức khỏe con người , trong đó phổ biến nhất là thuốc BVTV và vi sinh
vật gây bệnh . Vì vậy yêu cầu cần thiết là phải gieo trồng thế nào để có được những
sản phẩm rau không bị ô nhiễm , tức rau an toàn đối với tất cả mọi người .
Yêu cầu sản xuất rau an toàn:
Chọn đất: Đất để trồng rau phải là đất cao, thoát nước thích hợp với sinh
trưởng và phát triển của rau. Tốt nhất là đất cát pha hoặc thịt nhẹ hay đất thịt trung
bình có tầng canh tác dày (20- 30 cm), vùng trồng rau phải cách ly với khu vực có
chất thải công nghiệp và bệnh viện ít nhất là 2 km, với chất thải sinh hoạt của thành
phố ít nhất là 200m, đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nặng nhưng không
được tồn dư hoá chất độc hại.
Nƣớc tƣới : Vì trong rau xanh, nước chứa trên 90% nên nước tưới ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, cần sử dụng nước sạch để tưới. Nếu có điều kiện
nên sử dụng giếng khoan, nhất là đối với vùng trồng rau xà lách và các loại rau gia vị.
Nếu không có giếng thì dùng nước sông, ao, hồ nhưng không bị ô nhiễm. Nước sạch
dùng để pha các loại phân bón lá, hoá chất bảo vệ thực vật. Đối với các loại rau cho
quả, giai đoạn đầu có thể sử dụng nước bơm từ sông, hồ để tưới.
Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khoẻ mạnh, không có
mầm bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Giống nhập nội phải qua kiểm
dịch thực vật. Hạt giống trước khi gieo cần được xử lý hoá chất hoặc nhiệt, trước khi
đưa cây con ra ruộng, cần xử lý Sherpa 0,1% để phòng trừ bệnh hại sau này.
Phân bón: Phân chuồng được ủ hoai mục và phân lân hữu cơ vi sinh được
dùng để bón lót. Tuỳ mỗi loại cây có chế độ bón, lượng phân bón khác nhau. Trung
bình để bón lót dùng 15 tấn phân chuồng + 300 kg lân hữu cơ vi sinh cho 1 ha. Phân
hoá học tuỳ thuộc yêu cầu xử lý của cây, bón lót 30% N + 50% K, số đạm và kali
còn lại dùng để bón thúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Hoá chất bảo vệ thực vật: Không sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật nhóm I
và II. Khi thật cần thiết có thể sử dụng hoá chất nhóm III và IV, chọn các loại thuốc
có hoá chất thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun hóa chất trước khi
thu hoạch ít nhất 5 - 10 ngày, ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học, các chế phẩm
thảo mộc, các ký sinh thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng nghiêm ngặt các biện
pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) : luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt,
chống chịu bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý, bắt sâu bằng tay, dùng bẫy
sinh học trừ bướm, sử dụng các chế phẩm sinh học, thường xuyên vệ sinh đồng
ruộng, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để theo dõi phát hiện sâu bệnh, tập trung
trừ sớm…Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng: Đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều
lượng, đúng cách và đảm bảo thời gian cách ly.
Thu hoạch, bao gói: Rau đựơc thu hoạch đúng độ chín, hoặc bỏ lá già, héo,
quả bị sâu, dị dạng… Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo nước, rồi cho vào
bao, túi sạch trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng, trên bao bì phải có phiếu
bảo hành, có địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
1.1.4.3. Về chất lượng của rau an toàn
Rau an toàn phải đạt được các yếu tố sau:
Chỉ tiêu hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng với yêu cầu
từng loại rau, không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói
thích hợp (tuỳ loại).
Chỉ tiêu nội chất: Chỉ tiêu nội chất được qui định cho rau tươi bao gồm: Dư
lượng hoá chất bảo vệ thực vật; Hàm lượng Nitrat (NO3
-); Hàm lượng một số kim
loại nặng chủ yếu: Cd, Pb, Cu,Zn…; Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh
(E.coli, Salmonella…), và ký sinh trùng đường ruột (Thí dụ: trứng giun đũa). Tất cả
các chỉ tiêu trong từng loại rau phải đạt dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn của
FAO/WHO (trong khi chờ Việt Nam công bố tiêu chuẩn về các lĩnh vực này).
1.2. Tính chất của Cd và Pb [14,22,23]
1.2.1. Tính chất vật lý
* Tính chất vật lý của Cd:
Cadimi là các kim loại màu trắng bạc nhưng trong không khí ẩm, chúng dần
dần bị bao phủ bởi màng oxit nên mất ánh kim.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Cadimi có 8 đồng vị, trong đó 112Cd chiếm 24.2%. Đặc biệt 113Cd có thiết
diện bắt notron rất lớn nên được dùng làm thanh điều chỉnh dòng notron trong lò
phản ứng hạt nhân.
Dưới đây là một số hằng số vật lý của cadimi:
Bảng 1.1: Hằng số vật lý của Cd
Hằng số vật lý Cd
Cấu hình electron [Kr]4d105s2
Năng lượng ion hoá thứ nhất (eV) 8,99
Bán kính nguyên tử (A0) 1,56
Thế điện cực chuẩn (V) - 0,402
Khối lượng nguyên tử (đvc) 112,411
Nhiệt độ nóng chảy (0C) 321,07
Nhiệt độ sôi (0C) 767
Cấu trúc tinh thể Lục giác bó chặt
* Tính chất vật lý của Pb :
Chì là kim loại màu xám thẫm, rất mềm, dễ lát mỏng, có cấu trúc kiểu lập
phương tâm diện, số thứ tự là 82 trong bảng hệ thống tuần hoàn.
Bảng 1.2: Hằng số vật lý của Pb
Hằng số vật lý Pb
Cấu hình electron [Xe]4f145d106s26p2
Năng lượng ion hoá thứ nhất (eV) 7,42
Bán kính nguyên tử (Ao) 1,75
Thế điện cực chuẩn (V) -0,126
Khối lượng nguyên tử (đvc) 207,21
Nhiệt độ nóng chảy (oC) 327,4
Nhiệt độ sôi (oC) 1740
Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.2.2. Tính chất hóa học.
* Ở nhiêt độ thường cadimi và chì bị oxi hóa không khí tạo thành lớp oxít
bền, mỏng bao phủ bên ngoài kim loại.
2Pb + O2 2PbO
* Cadimi và chì tác dụng được với các phi kim như halogen tạo thành
đihalogenua, tác dụng với lưu huỳnh và các nguyên tố không kim loại khác như
phôtpho , selen ...
Cd + X2 CdX2 (X = halogen)
Pb + X2 PbX2
* Ở nhiệt độ thường cadimi và chì bền với nước do có màng oxit bảo vệ
.Nhưng ở nhiệt độ cao cadimi khử hơi nước biến thành oxit , còn khi có mặt oxi, chì
có thể tương tác với nước tạo thành hyđroxit:
Cd + H2O CdO + H2
2Pb + O2 + 2H2O 2Pb(OH)2
* Cadimi tác dụng dễ dàng với axit không phải là chất oxi hóa, giải phóng
khí hiđro. Ví dụ:
Cd + 2HCl CdCl2 + H2
Trong dung dịch thì :
2Cd + 2H3O
+
+2 H2O 2[Cd(H2O)2]
2+
+ H2
Còn Chì có thế điện cực âm nên về nguyên tắc nó tan được trong các axit.
Nhưng thực tế chì chỉ tương tác trên bề mặt với dung dịch axít clohiđric loãng và
axit sunfuric dưới 80% và bị bao bọc bởi lớp muối khó tan (PbCl2 và PbSO4) nhưng
với dung dịch đậm đặc hơn của các axit đó , chì có thể tan vì muối khó tan của lớp
bảo vệ đã chuyển thành hợp chất tan :
PbCl2 + 2HCl H2PbCl4
PbSO4 + H2SO4 Pb(HSO4)2
3Pb + 8HNO3 (loãng) 3Pb(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Chì có thể tan trong axit axetic khi có mặt oxi và các axit hữu cơ khác:
2Pb + 4CH3COOH + O2 2Pb(CH3COO)2 + 2H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Với dung dịch kiềm chì có thể tương tác khi đun nóng giải phóng hiđrô
Pb + 2KOH + 2H2O K2[Pb(OH)4] + H2
1.2.3. Các hợp chất của Cd và Pb
1.2.3.1. Các oxit
a. Cadimi oxit:
- CdO có màu từ vàng đến nâu gần như đen tùy thuộc vào quá trình chế hoá
nhiệt , nóng chảy ở 1813oC, có thể thăng hoa, không phân hủy khi đun nóng, hơi
CdO rất độc.
- CdO không tan trong nước chỉ tan trong axit và kiềm nóng chảy:
CdO + 2KOH(nóng chảy) K2CdO2 + H2O
- CdO có thể điều chế cách đốt cháy kim loại trong không khí hoặc nhiệt
phân hiđroxit hay các muối cacbonat, nitrat:
2Cd + O2 2CdO
Cd(OH)2 CdO + H2O
CdCO3 CdO + CO2
b. Chì oxit :
- Chì có hai ôxit là PbO, PbO2 và hai oxit hỗn hợp là chì meta planbat Pb2O3
(hay PbO.PbO2), chì orthoplanbat Pb3O4 (2PbO.PbO2)
- Monooxit PbO là chất rắn có hai dạng : PbO - α màu đỏ và PbO – β màu
vàng , PbO tan chút ít trong nước nên Pb có thể tương tác với nước khi có mặt oxi .
PbO tan trong axit và tan trong kiềm mạnh , khi đun nóng trong không khí bị ôxi
hóa thành Pb3O4
- Đioxit PbO2 là chất rắn màu nâu đen , có tính lưỡng tính nhưng tan trong
kiềm dễ hơn trong axit . Khi đun nóng PbO2 mất dần oxi biến thành các oxit trong
đó chì có số oxy hóa thấp hơn :
PbO2 Pb2O3 Pb3O4 PbO
(Nâu đen) (Vàng đỏ) (Đỏ) (Vàng)
Lợi dụng khả năng oxi hóa mạnh của PbO2 người ta chế ra acquy chì.
290 ÷ 320oC 390 ÷ 420oC 530 ÷ 550
o C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Chì orthoplanbat (Pb3O4) hay còn gọi là minium , là hợp chất của Pb có các
số oxi hóa +2 , + 4 . Nó là chất bột màu đỏ da cam được dùng chủ yếu là để sản
xuất thủy tinh pha lê , men đồ sứ và đồ sắt , làm chất màu cho sơn (sơn trang trí và
sơn bảo vệ cho kim loại không bị rỉ).
Tất cả các đihalogen có thể kết hợp với halogenua kim loại kiềm MX tạo
thành hợp chất phức kiểu M2[PbX4]. Sự tạo phức này giải thích khả năng dễ hòa tan
của chì đihalogenua trong dung dịch đậm đặc của axit halogenhiđric
Và muối của chúng :
PbI2 + 2KI K2[PbI4]
PbCl2 + 2HCl H2[PbCl4]
1.2.3.2. Các hyđroxit
Cd(OH)2 là kết tuả nhầy ít tan trong nước và có màu trắng, còn Pb(OH)2 là
chất kết tủa màu trắng không tan trong nước. Khi đun nóng chúng dễ mất nước biến
thành oxit.
Cd(OH)2 không thể hiện rõ tính lưỡng tính, tan trong dung dịch axit, không
tan trong dung dịch kiềm mà chỉ tan trong kiềm nóng chảy, còn Pb(OH)2 là chất
lưỡng tính.
Khi tan trong axit, nó tạo thành muối của cation Cd2+, Pb2+ :
Cd(OH)2 + 2HCl CdCl2 + 2H2O
Pb(OH)2 + 2HCl PbCl2 + 2H2O
Cd chỉ tan trong kiềm nóng chảy, còn Pb tan trong dung dịch kiềm mạnh, nó
tạo thành muối hiđroxoplombit:
Pb(OH)2+ 2KOH K2[Pb(OH)4]
Muối hiđroxoplombit dễ tan trong nước bị thủy phân mạnh nên chỉ bền trong
dung dịch kiềm dư.
Cd tan trong dung dịch NH3 tạo thành hợp chất phức:
Cd(OH)2 +4NH3 [Cd(NH3)4](OH)2
1.2.3.3. Các muối
a. Các muối của Cadimi
Đa số các muối Cadimi(II) đều không màu. Các muối sunfat và nitrat của
cadimi đều tan chỉ có muối sunfua, cácbonat của chúng là ít tan trong nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Các muối clorua bị hiđrat hoá tạo nên các axit tương ứng và chúng là các axit
tương đối mạnh
Ngoài ra cadimi(II) còn tạo ra rất nhiều phức chất:
Cadimi(II): có khả năng tạo phức mạnh với nhiều thuốc thử hữu cơ cũng như
vô cơ. Các phức của Cd2+ với halogenua, SCN-, CN-, NH3…đều là các phức tan.
Các phức của cadimi(II) tạo với các thuốc thử hữu cơ có màu đặc trưng ví dụ như
phức với dithizon tạo ra cadimi-dithizonnat có màu đỏ tím, với EDTA, Cd2+ tạo
phức bền với lg = 16,6.
Các đihalogenua của cadimi là chất ở dạng tinh thể màu trắng, có nhiệt độ
nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
b.Các muối của Chì
Các muối Pb (II) thường là tinh thể có cấu trúc phức tạp, không tan trong
nước trừ Pb(NO3)2 và Pb(CH3COO)2.
Ion Pb (II) có thể tạo nhiều phức với hợp chất hữu cơ như AmoniPyrilodyn
Dithiocacbamat (APDC), điển hình là với đithizon ở pH 8,5- 9,5 tạo phức màu
đỏ gạch.
Các đihalogenua chì đều là chất rắn không màu, trừ PbI2 màu vàng, tan ít
trong nước lạnh nhưng tan nhiều trong nước nóng.
Tất cả các đihalogenua có thể kết hợp với halogenua kim loại kiềm MX tạo
thành hợp chất phức kiểu M2[PbX4]. Sự tạo phức này giải thích khả năng dễ hoà
tan của chì đihalogenua trong dung dịch đậm đặc của axit halogenhidric và muối
của chúng.
PbI2 + 2KI K2[PbI4]
PbCl2 + 2HCl H2[PbCl4]
1.3. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Cd, Pb [5,17]
1.3.1. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Cd
Đất, cát, đá, than đá, các loại phân phosphate đều có chứa cadimium . Cadimium
được trích lấy từ các kỹ nghệ khai thác các mỏ đồng, chì và kẽm. Nhờ tính chất ít bị
rỉ sét nên được sử dụng trong việc sản xuất pin, acquy, mạ kền, hợp kim alliage,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
que đũa hàn và trong kỹ nghệ sản xuất chất nhựa polyvinyl clorua (P.V.C),trong đó
cadimium được sử dụng như chất làm ổn định. Bởi lý do này, đồ chơi trẻ em và các
lon hộp làm bằng chất dẻo PVC đều có chứa cadimium. Cadimium cũng được dùng
trong những loại nước men, sơn đặc biệt trong kỹ nghệ làm đồ sứ, chén, đĩa... Cụ
thể một số ứng dụng của Cadimi như sau:
* Mạ điện (chiếm 7 %) : Cadimi được mạ lên bề mặt chất điện phân hoặc
máy móc để tạo ra bề mặt sáng bóng và chống ăn mòn.
* Các chất màu (chiếm 15 %): Cadimi sunfua (CdS) cho màu từ vàng tới
cam và cadimisunfoselenit cho màu từ hồng tới đỏ và nâu sẫm. Tất cả các chất màu
này đều được dùng trong công nghiệp nhựa, gốm sứ, sơn và các chất phủ ngoài.
* Các phụ gia ổn định nhựa (chiếm 10%): Cadimi stearat được sử dụng
như một chất ổn định trong quá trình sản xuất nhựa polyvinyl clorua (PVC). Chúng
ổn định các liên kết đôi trong polime bằng cách thế chỗ các nhóm allyl được đánh
dấu trên nguyên tử clorua không bền. Thêm các muối bari (hoặc các muối kẽm), các
hợp chất epoxy, các este photphat hữu cơ để bảo vệ polime khỏi clo thừa hoặc các
lớp clorua. Tuy nhiên, các chất ổn định dựa trên nền Cd không được sử dụng trong
sản xuất PVC dẻo để chứa thực phẩm.
* Sản xuất pin (chiếm 67 %): Cd được sử dụng rộng rãi trong sản xuất pin,
có tác dụng đảo ngược hoàn toàn các phản ứng điện hóa trong một khoảng rộng
nhiệt độ, tốc độ thải hồi thấp, và dễ thu hồi từ các pin chết. Người tiêu dùng sử dụng
các pin này trong các hoạt động như: máy đánh răng, cạo râu, khoan và cưa tay, các
thiết bị y học, thiết bị điều khiển thông tin, các dụng cụ chiếu sáng khẩn cấp, máy
bay, vệ tinh nhân tạo và tên lửa, và các trang bị cơ bản cho các vùng địa cực.
Bên cạnh những tác dụng trên, cadimi là một nguyên tố rất độc. Cadimi
thường được tìm thấy trong các khoáng vật có chứa kẽm, còn trong khí quyển và
nước cadimi xâm nhập qua nguồn tự nhiên (như bụi núi lửa, bụi đại dương, lửa rừng
và các đá bị phong hóa, đặc biệt là núi lửa) và nguồn nhân tạo (như công nghiệp
luyện kim, lọc dầu). Cadimi xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu qua thức ăn
thực vật, được trồng trên đất giầu cadimi hoặc tưới bằng nước có chứa nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
cadimi, nhưng hít thở bụi cadimi thường xuyên có thể làm hại phổi, trong phổi
cadimi sẽ thấm vào máu và được phân phối đi khắp nơi. Phần lớn cadimi xâm nhập
vào cơ thể con người được giữ lại ở thận và được đào thải, còn một phần ít (khoảng
1%) được giữ lại trong thận, do cadimi liên kết với protein tạo thành metallotionein
có ở thận [7]. Phần còn lại được giữ lại trong cơ thể và dần dần được tích lũy cùng
với tuổi tác. Khi lượng cadimi được tích trữ lớn, nó có thể thế Zn2+ trong các enzim
quan trọng và gây rối loạn tiêu hóa và các chứng bệnh rối loạn chức năng thận,
thiếu máu, tăng huyết áp, phá hủy tủy sống, gây ung thư.
1.3.2. Vai trò, chức năng và sự nhiễm độc Pb [10]
Chì và các hợp chất của chì được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống của con
người. Chì là thành phần chính tạo nên pin, ắc quy, sử dụng cho xe, chì được sử
dụng như chất nhuộm trắng trong sơn và được sử dụng như thành phần mầu trong
tráng men. Chì được dùng trong dây cáp điện, đầu đạn và các ống dẫn trong công
nghiệp hoá học. Những lượng chì lớn được dùng để điều chế nhiều hợp kim quan
trọng như thiếc hàn, hợp kim chữ in, hợp kim ổ trục…Chì còn được dùng làm các
tấm ngăn để chống phóng xạ hạt nhân do chì hấp thụ tốt các tia phóng xạ và tia
Rơnghen (tường của phòng thí nghiệm phóng xạ được lót bằng gạch chì mỗi viên
thường nặng hơn 10Kg).
Chì là kim loại có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp, do đó cùng
với sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác chế biến, mức độ nhiễm chì ngày
càng trầm trọng.
Chì xâm nhập qua đường tiêu hoá do ăn uống những rau, quả, thực phẩm,
nguồn nước bị nhiễm chì, qua đường hô hấp...Chì là một thành phần không cần
thiết của khẩu phần ăn. Trung bình liều lượng chì do thức ăn, thức uống cung cấp
cho khẩu phần hàng ngày từ 0,0033 đến 0,005 mg/ kg thể trọng. Nghĩa là trung
bình một ngày, một người lớn ăn vào cơ thể từ 0,25 đến 0,35mg chì. Với liều
lượng đó hàm lượng chì tích lũy sẽ tăng dần theo tuổi, nhưng cho đến nay chưa có
gì chứng tỏ rằng sự tích lũy liều lượng đó có thể gây ngộ độc đối với người bình
thường khỏe mạnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Liều lượng tối đa chì (Pb) có thể chấp nhận hàng ngày cho người, do thức ăn
cung cấp, được tạm thời quy định là 0,005mg/kg thể trọng. Ngộ độc cấp tính do chì
thường ít gặp. Ngộ độc trường diễn là do ăn phải thức ăn có chứa một lượng chì, tuy
ít nhưng liên tục hàng ngày. Chỉ cần hàng ngày cơ thể hấp thụ từ 1 mg chì trở lên, sau
một vài năm, sẽ có những triệu chứng đặc hiệu: hơi thở thối, sưng lợi với viền đen ở
lợi, da vàng, đau bụng dữ dội, táo bón, đau khớp xương, bại liệt chi trên (tay bị biến
dạng), mạch yếu, nước tiểu ít, trong nước tiểu có poephyrin, phụ nữ dễ bị sảy thai.
Chì có nhiều ảnh hưởng độc hại đến các cơ quan, tổ chức trong cơ thể con
người. Đặc biệt khi xâm nhập vào cơ thể, chì có thể phá vỡ một cách mãnh liệt các
chức năng chính của cơ thể và từ đây dẫn đến các biến chứng rộng, từ nôn mửa đến
rối loạn thần kinh hay tử vong.
1.4. Các phƣơng pháp xác định Cd, Pb
Hiện nay, có nhiều phương pháp khác nhau để xác định cadimi và chì như
phương pháp phân tích khối lượng, phân tích thể tích, điện hoá, phổ phân tử UV-
VIS, sắc kí lỏng hiệu năng cao (HLPC), phổ phát xạ nguyên tử (AES), phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa (F-AAS) và không ngọn lửa (GF-AAS)… Sau đây là một số
phương pháp xác định Cadimi và Chì.
1.4.1. Phương pháp phân tích hoá học [13]
Nhóm các phương pháp này dùng để xác định hàm lượng lớn (đa dạng) của
các chất, thông thường lớn hơn 0,05%, tức là mức độ miligam. Các thiết bị và dụng
cụ cho các phương pháp này đơn giản và không đắt tiền.
1.4.1.1. Phương pháp phân tích khối lượng
* Nguyên tắc: Đây là phương pháp dựa trên sự kết tủa chất cần phân tích
với thuốc thử phù hợp, sau đó lọc, rửa, sấy hoặc nung rồi cân chính xác sản phẩm
và từ đó xác định được hàm lượng chất phân tích.
* Cách tiến hành: Với Cd, người ta thường cho kết tủa dưới dạng CdS trong
môi trường axit yếu.Còn chì kết tủa dưới dạng PbSO4, PbCrO4 hay PbMoO4.
Phương pháp này đơn giản không đòi hỏi máy móc hiện đại, đắt tiền, có độ
chính xác cao, tuy nhiên đòi hỏi nhiều thời gian, thao tác phức tạp và chỉ phân tích
hàm lượng lớn, nên không dùng để phân tích lượng vết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.4.1.2. Phương pháp phân tích thể tích
* Nguyên tắc: Dựa trên sự đo thể tích dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ
chính xác (dung dịch chuẩn) được thêm vào dung dịch chất định phân để tác dụng
đủ toàn bộ lượng chất định phân đó. Thời điểm thêm lượng thuốc thử tác dụng vừa
đủ với chất định phân gọi là điểm tương đương. Để nhận biết điểm tương đương,
người ta dùng các chất gây ra hiện tượng đổi màu hay kết tủa có thể quan sát bằng
mắt gọi là các chất chỉ thị . Tuỳ thuộc vào loại phản ứng chính được dùng mà người
ta chia phương pháp phân tích thể tích thành các nhóm phương pháp trung hoà,
phương pháp oxi hoá khử, phương pháp kết tủa, phương pháp complexon
* Cách tiến hành:
Xác định Cd: Người ta có thể chuẩn độ cadimi trong dung dịch kiềm
thường dùng chỉ thị Eriocrom đen T hoặc chỉ thị xylen da cam. Với hai chỉ thị này
sự thay đổi màu sắc đều rất rõ ràng. Trong phép chuẩn độ complexon dùng dung
dịch chuẩn độ EDTA 0.01M, chỉ thị Eriocrom đen T ở pH=10 (dùng dung dịch
NH4Cl + NH3), cadimi có thể được xác định với lượng 25mg/100ml dung dịch.
Trong phép chuẩn độ complexon thì dung dịch EDTA có nồng độ có 0,1-
0,01M, chỉ thị xylen ở pH=6, cadimi có thể được xác định với lượng 100mg/100ml
dung dịch.
Xác định Pb: Đối với Pb, ta có thể chuẩn độ trực tiếp bằng EDTA hay chuẩn
độ ngược bằng Zn2+ hoặc chuẩn độ thay thế với ZnY2-, chỉ thị ET - 00.
.* Cách tiến hành :
- Phương pháp thể tích cromat
Kết tủa cromat chì trong dung dịch axetat amoni đã được axit hoá bằng
CH3COOH rồi hoà tan nó bằng hỗn hợp clorua (NaCl + HCl) sau đó thêm một
lượng KI (không cho quá dư KI vì sẽ tạo nên kết tủa PbI2 có màu vàng ánh, làm
cho việc phân biệt sự đổi màu của dung dịch trở nên rất khó khăn) vào dung dịch và
chuẩn độ lượng I2 thoát ra bằng Na2S2O3.
2Pb(CHCOO)2 + K2Cr2O7 + H2O 2PbCrO4 + 2CH3COOK + 2CH3COOH
2PbCrO4 + 4HCl 2PbCl2+ H2Cr2O7 + H2O
H2Cr2O7 + 6KI + 12HCl 2CrCl3 + 6KCl + 7H2O + 3I2
2 Na2S2O3. + I2 Na2S4O6 + 2NaI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Phương pháp chuẩn độ complexon
- Cách 1: Chuẩn độ trực tiếp Pb2+ bằng EDTA ở pH trung tính hoặc kiềm
(pH khoảng 8 - 12), với chỉ thị ET – 00.
Pb
2+
+ H2Y
2 -
PbY
2-
+ 2H
+
Tuy nhiên, chì rất dễ thuỷ phân nên trước khi tăng pH phải cho Pb2+ tạo phức
kém bền với tactrat hoặc tritanolamin.
- Cách 2: Chuẩn độ ngược Pb2+ bằng Zn2+. Cho Pb2+ tác dụng với một lượng
dư chính xác EDTA đã biết nồng độ ở pH = 10. Sau đó chuẩn độ EDTA dư bằng
Zn
2+
với chỉ thị là ET – 00.
Pb
2+
+ H2Y
2-
PbY
2-
+ 2H
+
H2Y
2-
(dư) + Zn
2+
ZnY
2-
+ 2H
+
ZnInd + H2Y
2-
ZnY
2-
+ HInd
(đỏ nho) (xanh)
- Cách 3: Chuẩn độ thay thế dùng ZnY2-, chỉ thị ET – 00.
Do phức PbY2- bền hơn ZnY2- ở pH = 10 nên Pb2+ sẽ đẩy Zn2+ ra khỏi phức
ZnY
2-. Sau đó chuẩn độ Zn2+ sẽ xác định được Pb2+:
Pb
2+
+ ZnY
2-
PbY
2-
+ Zn
2+
ZnInd + H2Y
2-
ZnY
2-
+ HInd
(đỏ nho) (xanh)
Phương pháp phân tích thể tích có ưu điểm là nhanh chóng và dễ thực hiện,
tuy nhiên cũng giống như phương pháp phân tích khối lượng, phương pháp này
cũng không được sử dụng trong phân tích lượng vết, vì phải thực hiện quá trình làm
giàu phức tạp.
1.4.2. Phương pháp phân tích công cụ
1.4.2.1. Phương pháp điện hoá [7,13]
a. Phương pháp cực phổ
Nguyên tắc: Người ta thay đổi liên tục và tuyến tính điện áp đặt vào 2 cực để
khử các ion kim loại, do mỗi kim loại có thế khử khác nhau. Thông qua chiều cao
của đường cong Von-Ampe có thể định lượng được ion kim loại trong dung dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
ghi cực phổ. Vì dòng giới hạn Igh ở các điều kiện xác định tỉ lệ thuận với nồng độ
ion trong dung dịch ghi cực phổ theo phương trình:
I = kC
Trong phương pháp phân tích này người ta dùng điện cực giọt thuỷ ngân rơi
là cực làm việc, trong đó thế được quét tuyến tính rất chậm theo thời gian (thường
1-5mV/s) đồng thời ghi dòng là hàm của thế trên cực giọt thuỷ ngân rơi. Sóng cực
phổ thu được có dạng bậc thang, dựa vào chiều cao có thể định lượng được chất
phân tích.
Phương pháp này có khá nhiều ưu điểm: Nó cho phép xác định cả chất vô cơ
và hữu cơ với nồng độ 10-5
10
-6M tuỳ thuộc vào cường độ và độ lặp lại của dòng
dư. Sai số của phương pháp thường là 2
3% với nồng độ 10-3
10
-4M, là 5% với
nồng độ 10-5M (ở điều kiện nhiệt độ không đổi).
Ví dụ: Cadimi được xác định bằng phương pháp phổ phát xạ nguyên tử hồ
quang với khoảng nồng độ 0,0005 0,002 %.
Vạch cadimi 228,8 nm được sử dụng cho khoảng nồng độ 0.00050.002%.
Nồng độ cadimi 500 g/ml được xác định bằng phương pháp phát xạ ngọn lửa vì
nguyên tố này có đặc tính phát xạ kém.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế như ảnh hưởng của
dòng tụ điện, dòng cực đại, của oxi hoà tan, bề mặt điện cực…
Nhằm loại trừ ảnh hưởng trên đồng thời tăng độ nhạy, hiện nay đã có các
phương pháp cực phổ hiện đại: cực phổ xung vi phân(DPP), cực phổ sóng vuông
(SQWP)… chúng cho phép xác định lượng vết của nhiều nguyên tố.
b. Phương pháp Von-ampe hoà tan
Về bản chất, phương pháp Von-Ampe hoà tan cũng giống như phương pháp
cực phổ là dựa trên việc đo cường độ dòng để xác định nồng độ các chất trong dung
dịch. Nguyên tắc gồm hai bước:
Bước 1: Điện phân làm giàu chất cần phân tích trên bề mặt điện cực làm
việc, trong khoảng thời gian xác định, tại thế điện cực xác định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Bước 2: Hoà tan kết tủa đã được làm giàu bằng cách phân cực ngược điện
cực làm việc, đo và ghi dòng hoà tan. Trên đường Von-Ampe hoà tan cho pic của
nguyên tố cần phân tích. Chiều cao pic tỉ lệ thuận với nồng độ.
Ưu điểm của phương pháp: xác định được cả những chất không bị khử trên
điện cực với độ nhạy khá cao 10-6
10
-8
M.
Nhược điểm của phương pháp: độ nhạy bị hạn chế bởi dòng dư, nhiều yếu tố
ảnh hưởng như: điện cực chỉ thị, chất nền…
1.4.2.2. Phương pháp quang phổ
a. Phương pháp trắc quang [7]
* Nguyên tắc của phương pháp này: Dựa trên việc đo độ hấp thụ ánh sáng
của một dung dịch phức tạo thành giữa ion cần xác định với một thuốc thử vô cơ
hoặc hữu cơ trong môi trường thích hợp khi được chiếu bởi chùm sáng. Phương
pháp định lượng theo phương trình cơ bản:
A = K.C
Trong đó: A: độ hấp thụ quang của chất
K: hằng số thực nghiệm
C: nồng độ của chất phân tích
Phương pháp này cho phép xác định nồng độ của chất ở khoảng 10-5 - 10-7M
và là một trong các phương pháp được dùng khá phổ biến.
* Xác định Cd: Với cadimi để xác định hàm lượng cadimi bằng phương pháp
chiết trắc quang dùng đithizon, người ta chiết bằng CCl4 từ môi trường kiềm mạnh
chứa tactrat, dung dịch đithizonat của cadimi trong dung môi hữu cơ có mầu đỏ, hấp
thụ cực đại ở bước sóng =515 nm (kính lọc sáng có màu xanh lá cây).
* Xác định Pb: Để xác định chì ta chuyển nó về dạng chì - đithizonat trong
môi truờng pH = 5 – 6. Sau đó chiết phức này vào dung môi hữu cơ CCl4 hoặc
CHCl3 rồi đem đo mật độ quang của nó tại = 510nm. Giới hạn của phương pháp
này đối với chì là 0,05ppm.
Ưu điểm của phương pháp: độ nhạy, độ ổn định và độ chính xác khá cao,
được sử dụng nhiều trong phân tích vi lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Nhược điểm của phương pháp: không chọn lọc, một thuốc thử có thể tạo
nhiều phức với nhiều ion.
b. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử (AES) [8]
Ở điều kiện bình thường, nguyên tử không thu hay không phát xạ năng
lượng, nhưng nếu bị kích thích thì các electron sẽ nhận năng lượng chuyển lên trạng
thái có năng lượng cao hơn. Trạng thái này không bền, chúng có xu hướng giải
phóng năng lượng để trở về trạng thái ban đầu bền vững dưới dạng các bức xạ. Các
bức xạ này gọi là phổ phát xạ nguyên tử.
Nguyên tắc của phương pháp AES là dựa trên sự xuất hiện phổ phát xạ của
nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích ở trạng thái khi có sự tương tác với nguồn
năng lượng phù hợp. Một số nguồn năng lượng thường dùng để kích thích phổ AES
như: ngọn lửa đèn khí, hồ quang điện, tia lửa điện…
Ưu điểm: phương pháp AES có độ nhạy cao (thường từ n.10-3 đến n.10-4%),
ít tốn mẫu, có thể phân tích đồng thời nhiều nguyên tố trong cùng một mẫu, phân
tích được lượng vết kim loại trong nước, lương thực, thực phẩm.
Nhược điểm: chỉ cho biết thành phần nguyên tố trong mẫu mà không chỉ ra
được trạng thái liên kết của nó trong mẫu.
Ngoài ra còn có một số phương pháp xác định Cd và Pb. Phương pháp phổ
biến nhất mà hiện nay thường dùng là: phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS.
c. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (F- AAS)[9]
Nguyên tắc : Khi nguyên tử tồn tại tự do ở thể khí và ở trạng thái năng lượng
cơ bản, thì nguyên tử không thu hay không phát ra năng lượng. Tức là nguyên tử ở
trạng thái cơ bản. Song, nếu chiếu vào đám hơi nguyên tử tự do một chùm tia sáng
đơn sắc có bước sóng phù hợp, trùng với bước sóng vạch phổ phát xạ đặc trưng của
nguyên tố phân tích, chúng sẽ hấp thụ tia sáng đó sinh ra một loại phổ của nguyên
tử. Phổ này được gọi là phổ hấp thụ của nguyên tử. Với hai kỹ thuật nguyên tử hóa,
nên chúng ta cũng có hai phép đo tương ứng. Đó là phép đo phổ hấp thụ nguyên tử
trong ngọn lửa (F- AAS có độ nhạy cỡ 0,1 ppm) và phép đo phổ hấp thụ nguyên tử
không ngọn lửa (GF – AAS có độ nhạy cao hơn kỹ thuật ngọn lửa 50- 1000 lần, cỡ
0,1- 1 ppb).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Cơ sở của phân tích định lượng theo AAS là dựa vào mối quan hệ giữa
cường độ vạch phổ và nồng độ nguyên tố cần phân tích theo biểu thức:
A
= a.Cx
Có 2 phương pháp định lượng theo phép đo AAS là : phương pháp đường
chuẩn và phương pháp thêm tiêu chuẩn.
Thực tế cho thấy phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử có nhiều ưu việt như:
Độ nhạy, độ chính xác cao, lượng mẫu tiêu thụ ít, tốc độ phân tích nhanh. Với ưu
điểm này, AAS được thế giới dùng làm phương pháp tiêu chuẩn để xác định lượng
nhỏ và lượng vết các kim loại trong nhiều đối tượng khác nhau.
Phép đo phổ AAS có thể phân tích được lượng vết của hầu hết các kim loại
và cả những hợp chất hữu cơ hay anion không có phổ hấp thụ nguyên tử. Nó được
sử dụng rộng rãi trong các ngành : địa chất,công nghiệp hóa học, hóa dầu, y học,
sinh học, dược phẩm...
* Phép đo phổ F-AAS:
Kỹ thuật F-AAS dùng năng lượng nhiệt của ngọn lửa đèn khí để hoá hơi và
nguyên tử hoá mẫu phân tích. Do đó mọi quá trình xảy ra trong khi nguyên tử hoá
mẫu phụ thuộc vào đặc trưng và tính chất của ngọn lửa đèn khí nhưng chủ yếu là
nhiệt độ ngọn lửa. Đây là yếu tố quyết định hiệu suất nguyên tử hoá mẫu phân tích,
mọi yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ ngọn lửa đèn khí đều ảnh hưởng đến kết quả của
phương pháp phân tích.
* Phép đo phổ GF-AAS:
Kỹ thuật GF-AAS ra đời sau kỹ thuật F-AAS nhưng đã được phát triển rất
nhanh, nó đã nâng cao độ nhạy của phép xác định lên gấp hàng trăm lần so với kỹ
thuật F-AAS. Mẫu phân tích bằng kỹ thuật này không cần làm giàu sơ bộ và lượng
mẫu tiêu tốn ít.
Kỹ thuật GF-AAS là quá trình nguyên tử hoá tức khắc trong thời gian rất
ngắn nhờ năng lượng nhiệt của dòng điện có công suất lớn và trong môi trường khí
trơ (Argon). Quá trình nguyên tử hoá xảy ra theo các giai đoạn kế tiếp nhau: sấy
khô, tro hoá luyện mẫu, nguyên tử hoá để đo phổ hấp thụ nguyên tử và cuối cùng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
làm sạch cuvet. Nhiệt độ trong cuvet graphit là yếu tố quyết định mọi diễn biến của
quá trình nguyên tử hoá mẫu.
Những ưu - nhược điểm của phép đo:
Cũng như các phương pháp phân tích khác, phương pháp phân tích phổ hấp
thụ nguyên tử cũng có những ưu, nhược điểm nhất định đó là:
Ưu điểm:
Đây là phép đo có độ nhạy cao và độ chọn lọc tương đối cao. Gần 60 nguyên
tố hoá học có thể xác định bằng phương pháp này với độ nhạy từ 1.10-4 – 1.10-5 %.
Đặc biệt, nếu sử dụng kỹ thuật nguyên tử hoá không ngọn lửa thì có thể đạt tới độ
nhạy n.10-7 %. Chính vì có độ nhạy cao nên phương pháp phân tích này đã được sử
dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để xác định lượng vết các kim loại. Một ưu
điểm lớn của phép đo là: trong nhiều trường hợp không phải làm giàu nguyên tố cần
xác định trước khi phân tích. Do đó, tốn ít mẫu, ít thời gian cũng như hoá chất tinh
khiết để làm giàu mẫu. Tránh được sự nhiễm bẩn khi xử lý mẫu qua các giai đoạn
phức tạp. Đặc biệt, phương pháp này cho phép phân tích hàng loạt mẫu với thời
gian ngắn, kết quả phân tích lại rất ổn định, sai số nhỏ.
Nhược điểm: Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm phép đo AAS cũng có
nhược điểm là chỉ cho biết thành phần nguyên tố của chất ở trong mẫu phân tích mà
không chỉ ra trạng thái liên kết của nguyên tố ở trong mẫu.
1.5. Phƣơng pháp xử lý mẫu phân tích xác định Cd và Pb [12,26]
Để xác định hàm lượng Cd, Pb trong rau xanh, trước hết ta phải tiến hành xử
lý mẫu nhằm chuyển các nguyên tố cần xác định có trong mẫu từ trạng thái ban đầu
(dạng rắn) về dạng dung dịch. Đây là công việc rất quan trọng vì có thể dẫn đến
những sai lệch có trong kết quả phân tích do sự nhiễm bẩn hay làm mất chất phân
tích nếu thực hiện không tốt. Hiện nay có nhiều kĩ thuật xử lý mẫu phân tích, với
đối tượng rau xanh thì hai kĩ thuật dùng để phá mẫu gồm kỹ thuật tro hóa ướt bằng
axit đặc hoặc axit mạnh (phương pháp xử lý ướt) và kĩ thuật tro hóa khô (phương
pháp tro hóa khô).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
1.5.1. Phương pháp xử lý ướt (bằng axit đặc oxi hóa mạnh)
Nguyên tắc của phương pháp là dùng axit đặc có tính oxi hóa mạnh như
(HNO3, HClO4…), hay hỗn hợp cả axit đặc có tính oxi hóa mạnh(HNO3 + H2O2)…
để phân hủy hết các chất hữu cơ của mẫu trong bình Kendan, để chuyển các kim loại
ở dạng hữu cơ về dạng các ion trong dung dịch muối vô cơ. Việc phân hủy có thể
thực hiện trong hệ đóng kín (áp suất cao), hay trong hệ mở (áp suất thường). Lượng
axit thường phải dùng gấp từ 10- 15 lần lượng mẫu, tùy thuộc mỗi loại mẫu và cấu
trúc vật lý hóa học của nó. Thời gian phân hủy mẫu trong các hệ mở, bình Kendan,
ống nghiệm, cốc… thường từ vài giờ đến vài chục giờ, cũng tùy loại mẫu, bản chất
của các chất, còn nếu trong lò vi sóng hệ kín thì chỉ cần vài chục phút. Thường khi
phân hủy xong phải đuổi hết axit dư trước khi định mức và tiến hành đo phổ.
Ưu nhược điểm của kĩ thuật này là
+ Không mất một số kim loại như Pb, Fe, Zn, Cu…
+ Thời gian phân huỷ lâu, thường là từ 10 -12 giờ.
+ Tốn nhiều axit tinh khiết, axit dư nhiều, phải đuổi axit sau khi xử lý.
+ Dễ gây nhiễm bẩn, nếu các hoá chất không có độ sạch cao.
+ Phải đuổi axit dư lâu, có khi khó khăn không hết được. Đồng thời khi đun
đuổi axit lâu lại gây ra sự nhiễm bẩn hay bắn mất mẫu.
1.5.2. Phương pháp xử lý khô
Nguyên tắc: Đối với các mẫu hữu cơ trước hết phải được xay nghiền thành
bột, vữa hay thể huyền phù. Sau đó dùng nhiệt để hóa tro mẫu, đốt cháy chất hữu cơ
và đưa các kim loại về dạng oxit hay muối của chúng. Cụ thể là: Cân lấy một lượng
mẫu nhất định (5- 10 g) vào chén nung. Nung chất mẫu ở nhiệt độ thích hợp, để đốt
cháy hết các chất hữu cơ, và lấy bã vô cơ còn lại của các mẫu là các oxit, các
muối…sau đó hòa tan bã thu được trong axit vô cơ như HCl (1/1), HNO3 (1/2)…để
chuyển các kim loại về dạng ion trong dung dịch.Quyết định dạng tro hóa ở đây là
nhiệt độ nung và thời gian nung (nhiệt độ tro hóa và thời gian tro hóa) và các chất
phụ gia thêm vào mẫu khi nung. Nhiệt độ tro hóa các chất hữu cơ thường được chọn
thích hợp trong khoảng 400- 550 0C, tùy theo mỗi loại mẫu và chất cần phân tích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Sử dụng phương pháp này có những ưu nhược điểm như:
+ Tro hóa triệt để được mẫu, hết các chất hữu cơ.
+ Đơn giản, dễ thực hiện, quá trình xử lý không lâu như phương pháp vô cơ
hóa ướt.
+ Không tốn nhiều axit tinh khiết cao, và không có axit dư.
+ Hạn chế được sự nhiểm bẩn do dùng ít hóa chất.
+ Mẫu dung dịch thu được sạch sẽ và trong.
+ Nhưng hay bị mất một số nguyên tố phân tích (Pb, Zn, Cu, Cd…), nếu
không dùng chất bảo vệ và chất chảy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng và mục tiêu
Đối với Việt Nam, một nước nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân thì vấn đề lương thực, thực phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Rau là nguồn thực phẩm cần thiết và quan trọng cung cấp đầy đủ các chất cần thiết
cho cơ thể: vitamin, muối khoáng, đạm... Nó không những đem lại giá trị về kinh tế
mà còn mang giá trị dinh dưỡng cao mà nó còn ổn định đời sống hàng ngày của con
người và động vật. Ngoài ra, rau còn được dùng như một loại thuốc chữa bệnh
thông thường. Hiện nay vì chạy theo lợi nhuận nên chất lượng của một số loại rau
có ảnh hưởng đến sức khoẻ và gây hại cho con người và động vật do nhiễm các chất
độc như kim loại nặng như Cd, Pb, As, Hg, ...
Chính vì vậy, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu trong luận văn này là xác
định hàm lượng Cd và Pb trong rau xanh bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
ngọn lửa (F - AAS).
2.1.2. Các nội dung nghiên cứu
- Khảo sát chọn các điều kiện phù hợp để đo phổ F- AAS của Cd và Pb.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phép xác định Cd và Pb của phép đo.
- Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn trong phép đo phổ.
- Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phép đo.
- Đánh giá sai số và độ lặp lại của phương pháp.
- Ứng dụng phương pháp xác định Cd và Pb trong một số mẫu rau của huyện
Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Giới thiệu phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử [9]
2.2.1. Nguyên tắc của phương pháp
Cơ sở lý thuyết của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là dựa trên sự hấp
thụ năng lượng bức xạ đơn sắc của nguyên tử tự do của nguyên tố ở trạng thái hơi,
khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi nguyên tử của nguyên tố ấy. Môi trường hấp
thụ chính là đám hơi các nguyên tử tự do của mẫu phân tích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Do đó, muốn thực hiện phép đo AAS cần phải có các quá trình sau:
1. Chuyển mẫu phân tích từ trạng thái ban đầu (rắn hoặc dung dịch) thành
trạng thái hơi của các nguyên tử tự do. Đây là quá trình nguyên tử hoá mẫu.
2. Chiếu chùm tia phát xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích từ nguồn
bức xạ qua đám hơi nguyên tử tự do ấy. Các nguyên tử của nguyên tố cần xác định
trong đám hơi sẽ hấp thụ những tia bức xạ nhất định và tạo ra phổ hấp thụ của nó.
3. Tiếp đó, nhờ hệ thống quang học, người ta thu, phân ly và chọn một vạch
phổ hấp thụ của nguyên tố cần phân tích để đo cường độ của nó. Cường độ đó chính
là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ hấp thụ. Trong một giới hạn nồng độ xác định, tín
hiệu này phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ của nguyên tố cần xác định trong mẫu
theo phương trình:
A
= K.C
b
A
: Cường độ hấp thụ
K: Hằng số thực nghiệm
C: Nồng độ nguyên tố trong mẫu
b: Hằng số bản chất, phụ thuộc vào nồng độ (0<b1)
Phương trình trên là cơ sở định lượng cho phép đo AAS
Tuỳ thuộc vào kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu mà người ta phân biệt phổ hấp
thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS) cho độ nhạy cỡ ppm. Phổ hấp thụ nguyên tử không
ngọn lửa (GF-AAS) cho độ nhạy đến ppb.
2.2.2. Hệ trang bị của phép đo
Dựa vào nguyên tắc của phép đo, ta có thể mô tả hệ thống trang thiết bị đo
AAS gồm các phần sau:
1. Nguồn phát chùm tia bức xạ cộng hưởng của nguyên tố cần phân tích. Đó
có thể là đèn catot rỗng (HCL), đèn phóng điện không điện cực (EDL) hoặc nguồn
bức xạ điện liên tục đã được biến điệu.
2. Hệ thống nguyên tử hoá mẫu. Hệ thống này được chế tạo theo hai kỹ thuật:
- Kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu bằng ngọn lửa đèn khí (F-AAS).
- Kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu không ngọn lửa (GF -AAS).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
3. Bộ phận đơn sắc (hệ quang học) có nhiệm vụ thu, phân ly và chọn tia
sáng(vạch phổ) cần đo hướng vào nhân quang điện để đo tín hiệu AAS .
4. Bộ phận khuếch đại và chỉ thị tín hiệu AAS. Phần chỉ thị tín hiệu có thể là :
- Điện kế chỉ tín hiệu AAS
- Bộ tự ghi các pic hấp thụ
- Bộ chỉ thị hiện số
- Máy tính (computer) với màn hình video, để hiện thị, lưu trữ, xử lý số liệu
và điều khiển toàn bộ hệ thống máy đo
Dưới đây là sơ đồ biểu diễn cấu tạo máy đo AAS:
Hình 2.1 : Sơ đồ cấu tạo máy phổ hấp thụ nguyên tử
2.3. Giới thiệu về phƣơng pháp xử lý ƣớt mẫu bằng axit
Đối với việc xác định cadimi và chì trong rau xanh chúng tôi chọn phương
pháp vô cơ hóa ướt để xử lý mẫu. Mẫu được xử lý trong hệ mở ở điều kiện thường
bằng cách sử dụng axit HNO3 65% và H2O2 30% đun mẫu tới khi khói màu nâu
Bộ phận chỉ thị
(/)/)/)/)/)/)
- -
Đèn catốt rỗng
Hệ thống
nebulizzer và burner
Detector
Dung dịch mẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
không còn bốc lên và axit cạn. Cắn được hòa tan trong HNO3 2% định mức đem đo.
Hoặc vô cơ hóa mẫu trong lò vi sóng, sử dụng axit HNO3 65% và H2O2
2.3.1. Nguyên tắc của phương pháp
Dùng một axit đặc có tính oxi hoá mạnh, hay hỗn hợp các axit đặc có tính
oxi hoá mạnh, hay một axit có tính oxi hoá mạnh và một axit không có tính oxi hoá
như (HNO3 + HCl), hay (HF + HClO4),… để phân huỷ hết các chất hữu cơ của mẫu
trong bình kenđan, để chuyển hết các kim loại ở dạng hữu cơ về dạng các ion trong
dung dịch muối vô cơ. Việc phân huỷ có thể thực hiện trong hệ đóng kín áp suất cao
hay hệ mở (áp suất thường). Lượng axit thường dùng phải gấp từ 15 – 10 lần lượng
mẫu, thời gian từ 10 – 12 giờ nên khi phân huỷ xong thường phải đuổi hết axit dư.
Sự phân hủy mẫu là do hai tác nhân đồng thời xảy ra là : Năng lượng nhiệt,
axit đặc.
2.3.2. Cơ chế phân hủy
Dưới tác dụng của axit các hạt (phân tử) mẫu bị phá hủy và hòa tan, tác nhân
năng lượng nhiệt làm tan rã các hạt mẫu. Sự khuếch tán đối lưu, chuyển động nhiệt
và va chạm của các hạt mẫu với nhau cũng làm chúng bị bào mòn dần từ ngoài vào
trong rồi tan hết.
Các quá trình xảy ra trong khi phân hủy mẫu:
+ Sự phá vỡ mạng lưới cấu trúc của hạt mẫu để giải phóng các chất phân tích
và chuyển vào dung dịch dưới dạng các muối tan.
+ Quá trình oxi hóa khử làm thay đổi hóa trị, chuyển đổi dạng, làm tan vỡ
các hạt vật chất mẫu để giải phóng chất phân tích về dạng muối tan.
+ Đối với mẫu hữu cơ phân tích các kim loại thì có sự đốt cháy, phá hủy các
hợp chất hữu cơ và mùn tạo ra khí CO2 và nước, để giải phóng các kim loại trong
chất mẫu hữu cơ về dạng muối vô cơ tan.
+ Tạo ra hợp chất dễ bay hơi, làm mất đi các anion trong phân tử chất
mẫu…làm mẫu bị phân hủy tạo ra các hợp chất tan trong dung dịch.
+ Sự tạo thành các hợp chất hay muối phức tan trong dung dịch.
Như vậy trong quá trình xử lý mẫu có thể có các phản ứng hóa học xảy ra,
như phản ứng oxi hóa khử, phản ứng thủy phân, phản ứng tạo phức, phản ứng hòa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
tan, phản ứng kết tủa của phân tử chất mẫu với nhau và với các axít dùng để phân hủy
mẫu. Trong đó quá trình nào là quá trình chính hay phụ được quyết định bởi thành
phần chất nền bản chất của chất mẫu và các loại axít dùng để phân hủy và hòa tan mẫu
2.4. Dụng cụ - hóa chất
2.4.1. Dụng cụ máy móc
Các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết cho quá trình phân tích Cd và Pb bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử là:
- Máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử Thermo electron corporation (Anh)-
Phòng thí nghiệm Hoá Học-Đại học Khoa Học-Đại học Thái Nguyên.
- Pipet 1;2;5;10 ml.
- Pipet man.
- Bình kendal.
- Bình định mức 10; 25; 50; 250; 1000 ml.
- Cốc thuỷ tinh.
- Ống đong, phễu.
- Tủ sấy Jeio tech (Hàn Quốc).
- Cân phân tích và một số thiết bị khác.
2.4.2. Hoá chất
- Nước cất hai lần.
- Axit đặc: HCl 36%; HNO3 65%; HClO4 70%: Merck.
- Các dung dịch chuẩn Cd2+ 1000 ppm (1000 mg/l); Pb2+ 1000 ppm (1000 mg/l)
- Các dung dịch nền: CH3COONH4 PA 10% (Merck).
CH3COONa PA 10% (Merck).
LaCl3 PA 10% (Merck).
- Dung dịch các cation kim loại để nghiên cứu ảnh hưởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm để đo phổ của cadimi và chì
3.1.1. Khảo sát chọn vạch đo phổ
Mỗi loại nguyên tử của nguyên tố hoá học chỉ có thể hấp thụ những bức xạ
có bước sóng mà chính nó phát ra trong quá trình phát xạ. Nhưng thực tế không
phải mỗi loại nguyên tử đều hấp thụ được tất cả các bức xạ mà nó phát ra. Quá trình
hấp thụ chỉ nhạy với các vạch đặc trưng (gọi là vạch nhạy). Vạch nào có độ hấp thụ
càng nhạy thì khoảng nồng độ tuyến tính càng hẹp.
* Đối với cadimi : Nguyên tố Cd có 2 vạch phổ đặc trưng, nhạy nhất
1 =
228,8 nm và
2 = 326,1 nm. Tiến hành khảo sát dung dịch Cd
2+
1 ppm trong HNO3
2% ở 2 bước sóng, kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát vạch phổ của cadimi
Abs
Vạch đo (nm)
228,8 nm 326,1nm
Lần 1 0,3540 0,3350
Lần 2 0,3540 0,3340
Lần 3 0,3540 0,3350
Trung bình 0,3540 0,3350
%RSD 0,1123 0,2312
* Đối với chì :Tiến hành khảo sát ở hai vạch phổ đặc trưng nhạy nhất của chì
là 217,0 nm và 283,3 nm. Kết quả khảo sát hai vạch phổ đặc trưng của chì đối với
các dung dịch Pb2+ có nồng độ 2 ppm trong HNO3 2%, NH4Ac 1% được trình bày
trong bảng 3.2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát vạch phổ của chì
Abs
Vạch đo (nm)
217,0 nm 283,3 nm
Lần 1 0,0885 0,0357
Lần 2 0,0887 0,0362
Lần 3 0,0889 0,0358
Trung bình 0,0887 0,0359
%RSD 0,3429 0,7348
Như vậy nhìn vào kết quả khảo sát, cũng như dựa vào các tài liệu tham khảo,
cũng như yêu cầu xác định vi lượng các nguyên tố chúng tôi thấy rằng cho thấy tại
vạch phổ 217,0 nm đối với nguyên tố chì và vạch phổ 228,8 nm đối với nguyên tố
cadimi thì độ chính xác và độ lặp lại cao nhất. Do đó chúng tôi chọn vạch đo phổ
của Pb là 217 nm và vạch đo phổ của Cd là 228,8 nm .
3.1.2. Khảo sát cường độ dòng đèn catot rỗng (HCL)
Đèn catot rỗng HCL là nguồn phát tia bức xạ cộng hưởng, nó chỉ phát ra
những tia phát xạ nhạy của nguyên tố kim loại được dùng làm catot rỗng. Mỗi đèn
HCL đều có dòng điện giới hạn cực đại mà đèn có thể chịu đựng được, tuy nhiên
giá trị thích hợp nhất khi sử dụng đèn là trong vùng từ 60-85% giá trị cực đại.
Với đèn đơn Cd có Imax = 12mA, Pb có Imax = 15 mA, tiến hành khảo sát
cường độ đèn HCL trong vùng từ 60 – 80% Imax đối với dung dịch Pb
2+
2ppm trong
HNO3 2%, NH4Ac 1%. Kết quả khảo sát cường độ đèn catốt rỗng được trình bày
trong bảng 3.3 và 3.4
Bảng 3.3: Khảo sát cƣờng độ dòng đèn với nguyên tố Cd
% Imax 60 65 75 83
Abs-Cd
Lần 1 0,3040 0,2965 0,2882 0,2909
Lần 2 0,3042 0,2967 0,2885 0,2910
Lần 3 0,3044 0,2969 0,2888 0,2909
Trung bình 0,3042 0,2967 0,2885 0,2909
%RSD 0,5089 0,2613 0,1400 0,2145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát cƣờng độ dòng đèn với nguyên tố Pb
% Imax 60 70 73 80
Abs-Pb
Lần 1 0,0890 0,0895 0,0795 0,0853
Lần 2 0,0889 0,0897 0,0794 0,0853
Lần 3 0,0890 0,0893 0,0795 0,0852
Trung bình 0,0890 0,0895 0,0795 0,0853
%RSD 0,2243 0,5107 0,9325 0,8829
Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng khi cường độ dòng đèn giảm thì cường độ
hấp thụ cuả vạch phổ tăng nhưng hệ số biến động tăng hay sai số tăng, vì vậy ta
phải chọn được cường độ dòng đèn sao cho cường độ của vạch phổ vừa cao vừa ổn
định tức sai số nhỏ, do đó chúng tôi chọn cường độ dòng đèn Cd 8mA (65%) và
cường độ dòng đèn Pb 10mA (70%).
3.1.3. Khảo sát độ rộng khe đo
Độ rộng của khe đo ảnh hưởng đến tín hiệu phổ hấp thụ. Theo nguyên tắc
hoạt động của hệ thống đơn sắc trong máy phổ hấp thụ nguyên tử, chùm tia phát xạ
cộng hưởng của nguyên tố cần nghiên cứu được phát ra từ đèn catot rỗng, sau khi đi
qua môi trường hấp thụ sẽ được hướng vào khe đo của máy, được chuẩn trực, được
phân ly và sau đó chỉ một vạch phổ cần đo được chọn và hướng vào khe đo để tác
dụng vào nhân quang điện để phát hiện và
xác định cường độ của vạch phổ. Do vậy, khe đo của máy phải được chọn chính
xác, phù hợp với từng vạch phổ.
Đối với các nguyên tố Cd và Pb để chọn được khe đo phù hợp chúng tôi tiến
hành khảo sát với các dung dịch Cd 1ppm và Pb 2 ppm trong HNO3 2% và tiến hành
đo ở các khe đo khác nhau. Kết quả đo được trình bày trong bảng 3.5 và 3.6 sau:
Bảng 3.5 : Kết quả khảo sát khe đo với nguyên tố Cd
Khe đo(nm)
Abs
0,1 0,2 0,5 1,0
Lần 1 0,3132 0,3130 0,3157 0,3125
Lần 1 0,3134 0,3132 0,3157 0,3124
Lần 1 0,3135 0,3134 0,3157 0,3123
Trung bình 0,3134 0,3132 0,3157 0,3123
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Bảng 3.6 : Kết quả khảo sát khe đo với nguyên tố Pb
Khe đo(nm)
Abs
0,1 0,2 0,5 1
Lần 1 0,0871 0,0868 0,0875 0,0872
Lần 2 0,0870 0,0869 0,0875 0,0871
Lần 3 0,0869 0,0870 0,0875 0,0873
Trung bình 0,0870 0,0869 0,0875 0,0872
Từ kết quả thu được ở bảng trên chúng tôi chọn khe đo với nguyên tố Cd và
nguyên tố Pb đều là 0,5 nm vì đây là khe đo cho kết quả phân tích có độ lặp lại cao,
sai số nhỏ nhất và 100% diện tích pic của vạch phổ sẽ nằm trong khe đo.
3.1.4. Khảo sát chiều cao của đèn nguyên tử hoá mẫu
Nguyên tử hoá mẫu là công việc quan trọng nhất trong phép đo AAS. Bởi vì
nó là giai đoạn tạo ra các nguyên tử tự do, là yếu tố quyết định sinh ra phổ AAS.
Việc chọn chiều cao ngọn lửa giúp loại trừ tốt các yếu tố ảnh hưởng, thu tín hiệu ổn
định, phép đo có độ nhạy và độ chính xác cao.
Nhiệt độ là thông số đặc trưng của ngọn lửa đèn khí, là yếu tố quyết định đến
hiệu suất nguyên tử hoá mẫu. Mà nhiệt độ ngọn lửa thay đổi theo từng vùng. Vùng
trung tâm ngọn lửa có nhiệt độ cao, ngọn lửa ở đó thường có màu xanh nhạt. Trong
phần này, hỗn hợp khí được đốt cháy tốt nhất và không có phản ứng thứ cấp. Còn
trong vùng vỏ và đuôi ngọn lửa thường xảy ra nhiều phản ứng thứ cấp không có lợi
cho phép đo. Vì vậy, trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, người ta phải chọn chiều
cao thích hợp của ngọn đèn nguyên tử hoá sao cho nguồn đơn sắc phải chiếu vào
phần trung tâm ngọn lửa nguyên tử hoá mẫu.
* Đối với nguyên tố Cd: Kết quả khảo sát dung dịch Cd2+ 1 ppm trong HNO3
2%, NH4Ac 1% ở các chiều cao khác nhau của đèn nguyên tử hoá mẫu được trình
bày ở bảng 3.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá mẫu của Cd
Chiều cao đèn (mm) 4 5 6 7 8
Abs- Cd
Lần 1 0,3127 0,3128 0,3131 0,3131 0,3026
Lần 2 0,3129 0,3128 0,3129 0,3131 0,3028
Lần 3 0,3123 0,3127 0,3130 0,3131 0,3027
Trung bình 0,3126 0,3128 0,3130 0,3131 0,3027
* Đối với nguyên tố Pb: Kết quả khảo sát dung dịch Pb2+ 2ppm trong HNO3
2%, NH4Ac 1% ở các chiều cao khác nhau của đèn nguyên tử hoá mẫu được trình
bày ở bảng 3.8
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hoá mẫu của Pb
Chiều cao đèn (mm) 4 5 6 7 8
Abs- Pb
Lần 1 0,0856 0,0848 0,0852 0,0858 0,0845
Lần 2 0,0857 0,0849 0,0850 0,0858 0,0846
Lần 3 0,0857 0,0848 0,0851 0,0858 0,0845
Trung bình 0,0857 0,0848 0,0851 0,0858 0,0845
Qua kết quả thu được ở đây chúng tôi chọn chiều cao của đèn nguyên tử hoá
mẫu đối với các nguyên tố Cd và Pb đều là 7mm vì ở điều kiện này pic thu được có
độ nhạy và độ ổn định cao, sai số là nhỏ nhất.
3.1.5. Khảo sát lưu lượng khí axetilen
Trong phép đo F-AAS, nhiệt độ của ngọn lửa là yếu tố quyết định quá trình
hoá hơi và nguyên tử hóa mẫu. Nhiệt độ ngọn lửa đèn khí lại phụ thuộc nhiều vào
bản chất và thành phần của các chất khí đốt cháy tạo ra ngọn lửa. Điều đó có nghĩa
là với mỗi một hỗn hợp khí đốt sẽ cho ngọn lửa có nhiệt độ khác nhau. Hai loại hỗn
hợp khí đã và đang được sử dụng phổ biến trong phép đo F-AAS là hỗn hợp (không
khí nén + acetylen) và hỗn hợp (khí N2O + acetylen).
Cadimi và chì thường được nguyên tử hoá ở nhiệt độ khoảng 23000C –
2450
0
C nên dùng hỗn hợp không khí nén và acetylen là thích hợp nhất.
Để chọn điều kiện ngọn lửa có nhiệt độ phù hợp cho phép đo, tiến hành khảo
sát dung dịch Cd2+ 1ppm và Pb2+ 2 ppm trong HNO3 2%, NH4Ac 1% .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát lƣu lƣợng khí axetilen đối với Cd
C2H2 (l/ph) 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3
Abs-Cd
Lần 1 0,3125 0,3023 0,3127 0,3129 0,3124
Lần 2 0,3125 0,3022 0,3126 0,3129 0,3123
Lần 3 0,3124 0,3022 0,3126 0,3129 0,3122
Trung bình 0,3125 0,3022 0,3126 0,3129 0,3123
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát lƣu lƣợng khí axetilen đối với Pb
C2H2(l/ph) 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3
Abs - Pb
Lần 1 0,0867 0,0870 0,0869 0,0871 0,0868
Lần 2 0,0866 0,0869 0,0870 0,0871 0,0866
Lần 3 0,0867 0,0869 0,0870 0,0871 0,0862
Trung bình 0,0867 0,0869 0,0870 0,0871 0,0865
Theo kết quả thu được ở các bảng trên ta thấy rằng lưu lượng khí axetilen
1,2lít/ph là phù hợp nhất đối với phép đo các nguyên tố Cd và Pb. Vì ở đây đảm bảo
cho phép đo có độ nhạy và độ ổn định cao nhất.
3.1.6. Tốc độ dẫn mẫu
Tốc độ dẫn mẫu vào buồng aresol hoá cũng ảnh hưởng tới cường độ vạch
phổ cần đo. Đối với một hệ thống máy nhất định thì tốc độ dẫn mẫu phụ thuộc chủ
yếu vào độ nhớt của dung dịch. Trên máy Thermo của Anh, chúng tôi sử dụng hệ
thống bơm mẫu tự động (ASC), dung dịch mẫu được hút với thể tích là 20µl cho
một lần đo. Đây là tốc độ dẫn mẫu được chọn phù hợp với hầu hết các dung dịch
thông thường có nồng độ muối không cao.
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến phép đo
Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử F- AAS có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
quá trình đo, nhưng đặc biệt các yếu tố hóa học rất đa dạng và phức tạp có thể dẫn
đến những hướng như sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
* Làm giảm cường độ vạch phổ của nguyên tố phân tích do tạo hợp chất bề
mặt, khó hóa hơi và khó nguyên tử hóa.
* Làm tăng cường độ vạch phổ do tạo các hợp chất dễ hóa hơi và dễ nguyên
tử hóa hay do hạn chế ảnh hưởng của sự ion hóa và kích thích phổ phát xạ của
nguyên tố phân tích.
* Tăng cường độ vạch phổ khi nguyên tố phân tích tồn tại trong nền của mẫu
là những hợp chất hóa hơi. Khi đó các chất này như một chất mang cho sự hóa hơi
nguyên tố phân tích, nó làm hóa hơi với hiệu suất cao.
* Giảm cường độ vạch phổ khi nguyên tố phân tích trong nền của mẫu là
những hợp chất bền nhiệt, khó hóa hơi. Lúc này các nguyên tố nền kìm hãm sự hóa
hơi các nguyên tố phân tích.
* Chính với tác dụng trên mà chúng ta cần phải khảo sát và nghiên cứu sự
ảnh hưởng hóa học đến phép đo là rất cần thiết.
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit
Trong phép đo F-AAS, mẫu đo ở dạng dung dịch và trong môi trường axit.
Nồng độ axit trong dung dịch luôn có ảnh hưởng đến cường độ vạch phổ của các
nguyên tố cần phân tích thông qua tốc độ dẫn mẫu, khả năng hoá hơi và nguyên tử
hoá các chất mẫu.
Nói chung các loại axit dễ bay hơi gây ảnh hưởng nhỏ, các loại axit khó bay
hơi gây ảnh hưởng lớn. Các axit làm giảm cường độ vạch phổ của nguyên tố cần
phân tích theo thứ tự: HClO4<HCl<HNO3<H2SO4<H3PO4<HF. Nghĩa là axit HClO4
, HCl và HNO3 gây ảnh hưởng nhỏ nhất trong vùng nồng độ nhỏ. Chính vì thế trong
thực tế phân tích của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) người ta thường dùng
môi trường là axit HCl hay HNO3.
Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của hai loại axit có thể dùng để hoà
tan mẫu và tạo môi trường axit là HCl và HNO3 lên cường độ của vạch phổ hấp thụ
của cadimi và chì trên nguyên tắc cố định nồng độ của ion kim loại và pha trong các
dung dịch axit có nồng độ biến thiên và khảo sát độ hấp thụ của các nguyên tố
cadimi và chì.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
* Tiến hành khảo sát đối với dung dịch Cd 1ppm và Pb 2 ppm trong các axit
HCl và HNO3 với nồng độ biến thiên từ 0 đến 3%. Các kết quả được chỉ ra ở bảng
3.11 và 3.12
Bảng 3.11: Ảnh hƣởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Cd
Nồng độ axit (C%) 0 1 2 3
HNO3
Lần 1 0,3045 0,3051 0,3052 0,3042
Lần 2 0,3047 0,3058 0,3053 0,3046
Lần 3 0,3043 0,3050 0,3053 0,3047
Trung bình 0,3045 0,3053 0,3053 0,3045
%RSD 0,1240 0,5498 0,1860 0,3415
HCl
Lần 1 0,3045 0,3009 0,2992 0,2968
Lần 2 0,3047 0,3008 0,2990 0,2968
Lần 3 0,3043 0,3009 0,2985 0,2969
Trung bình 0,3045 0,3009 0,2989 0,2968
%RSD 0,1240 0,2328 0,2960 0,2007
Bảng 3.12: Ảnh hƣởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Pb
Nồng độ axit (C%) 0 1 2 3
HNO3
Lần 1 0,0679 0,0749 0,0760 0,0775
Lần 2 0,0683 0,0749 0,0763 0,0776
Lần 3 0,0678 0,0748 0,0763 0,0776
Trung bình 0,0680 0,0749 0,0762 0,0776
Sai số (%RSD) 0,9040 0,2605 0,2571 0,7329
HCl
Lần 1 0,0679 0,0709 0,0723 0,0738
Lần 2 0,0683 0,0710 0,0722 0,0739
Lần 3 0,0678 0,0710 0,0723 0,0739
Trung bình 0,0680 0,0710 0,0723 0,0739
Sai số (%RSD) 0,9040 0,9859 0,2370 0,2045
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Như vậy nồng độ HNO3 và HCl trong các dung dịch mẫu < 5% không ảnh
hưởng tới phép đo phổ của Cd và Pb.
Dựa vào kết quả thu được ở bảng trên chúng tôi thấy nồng độ axit không ảnh
hưởng đáng kể đến cường độ vạch phổ của Cd và Pb. Do vậy tôi chọn axit HNO3 ở
nồng độ 2% cho phổ ổn định nhất, đồng thời giữ được nguyên tố cần phân tích
trong dung dịch. Vì vậy trong quá trình phân tích Cd và Pb được pha trong HNO3
2% và làm dung dịch nền.
3.2.2. Khảo sát thành phần nền của mẫu
Trong một số trường hợp, các mẫu có chứa các nguyên tố dưới dạng các chất
bền nhiệt. Các chất này gây khó khăn, cản trở cho quá trình hoá hơi nguyên tử hoá
mẫu, từ đó làm giảm độ nhạy của phương pháp phân tích và cường độ vạch phổ. Để
loại trừ ảnh hưởng của yếu tố này người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau.
Đó là:
+ Tăng nhiệt độ nguyên tử hoá mẫu.
+ Thêm các chất phụ gia có nồng độ phù hợp để ngăn cản sự xuất hiện các
hợp chất bền nhiệt.
+ Tách bỏ hai nguyên tố nền khi hai biện pháp trên không đạt hiệu quả. Tất
nhiên việc sử dụng biện pháp này là hữu hạn.
Trong ba biện pháp này thì biện pháp thứ nhất chỉ được sử dụng trong một
chừng mực nhất định do sự hạn chế của trang thiết bị, bản chất của khí đốt. Do đó
phương pháp thêm chất nền là biện pháp được sử dụng phổ biến trong phép đo
AAS. Với từng phép đo mà ta sử dụng các nền khác nhau.
Trên cơ sở lí thuyết của phép đo mà chúng tôi tiến hành khảo sát với chất
nền CH3COONa (NaAc) và CH3COONH4 (NH4Ac) có nồng độ biến thiên từ 1-3%
đối với dung dịch Cd 1ppm và Pb 2ppm trong HNO3 2%. Kết quả được chỉ ra ở
bảng 3.13 sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bảng 3.13: Khảo sát ảnh hƣởng của thành phần nền
Nồng độ (C%)
Cd
2+
1ppm Pb
2+
2ppm
Abs % RSD Abs % RSD
0 0,3147 0,2985 0,3147 0,2985
NH4Ac 1% 0,3201 0,2175 0,0725 0,1535
NH4Ac 2% 0,3143 0,4015 0,0716 0,8745
NH4Ac3% 0,3249 0,0936 0,0721 0,4659
NaAc 1% 0,3072 0,3798 0,0719 0,3424
NaAc 2% 0,3056 0,3005 0,0720 0,8570
NaAc 3% 0,3027 0,3423 0,0718 1,0187
Qua kết quả thu được chúng tôi thấy rằng nền CH3COONH4 1% cho cường
độ hấp thu cao và ổn định nhất hay hệ số biến động nhỏ nhất. Do đó chúng tôi sử
dụng nền CH3COONH4 1% để tiến hành phép đo cadimi và chì.
Nền NH4Ac có tác dụng loại bỏ sự hình thành các chất bền nhiệt, nhưng lại
không có tác dụng loại bỏ ảnh hưởng của một số cation và anion, vì vậy để cho kết
quả phân tích tốt nhất cần có thêm phụ gia khác nữa. Thực tế trong phép đo F-
AAS, các chất phụ gia thêm vào thường là LaCl3, SrCl2, LiCl, KCl và AlCl3. Ở đây
LaCl3 được sử dụng rộng rãi nhất, các chất còn lại chỉ cho một số trường hợp riêng
biệt. Vì vậy chúng tôi chọn LaCl3 là chất phụ gia thêm vào, tuy nhiên LaCl3 có nhiệt
độ hóa hơi cao do đó nếu nồng độ LaCl3 trong mẫu mà lớn thì nhiệt độ của ngọn lửa
không đủ để hóa hơi mẫu. Vì thế cần phải khảo sát nồng độ nền LaCl3 sao cho phù
hợp nhất. Do đó chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung dịch Cd 1ppm và Pb
2ppm trong HNO3 2% + NH4Ac 1%. Kết quả thu được như trong bảng 3.14
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát nồng độ LaCl3
Nồng độ LaCl3
(%)
Cd Pb
Abs %RSD Abs %RSD
0 0,3105 0,2715 0,0785 0,6985
0,5 0,3200 0,2341 0,0802 0,1723
1,0 0,3225 0,2507 0,0829 0,2753
1,5 0,3212 0,4618 0,0811 0,3703
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Qua kết quả thu được ta thấy tại nồng độ LaCl3 1% cường độ hấp thụ của Cd
và Pb cao và ổn định, do đó chúng tôi chọn LaCl3 1% là phụ gia thêm vào.
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của các ion
Dung dịch mẫu phân tích, ngoài nguyên tố cần xác định, thường còn chứa
các nguyên tố khác. Các nguyên tố này tồn tại dưới dạng các cation hay anion tan
trong dung dịch mẫu. Các ion này có thể làm tăng, cũng có thể làm giảm, hoặc cũng
có thể không gây ảnh hưởng gì đến cường độ vạch phổ của nguyên tố phân tích.
Khi có ảnh hưởng thì mức độ ảnh hưởng của mỗi ion cũng rất khác nhau trong từng
trường hợp cụ thể.
Trong đối tượng phân tích của chúng tôi (rau xanh) thường có rất nhiều
cation và anion khác nhau, trong đó đáng chú ý là các cation và anion sau: K+; Na+;
Ca
2+
; Ba
2+
; Mg
2+
;...
2
4 3Cl ;SO ; NO ;...
Do vậy chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng
của các cation và anion này tới phép đo phổ AAS.
3.2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của các cation
Để xem xét ảnh hưởng của các cation chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng
của từng nhóm cation đối với dung dịch Cd 1ppm và Pb 1ppm (trong nền HNO3
2%; CH3COONH4 1%). Đó là các nhóm :
Nhóm cation kim loại kiềm: K+, Na+.
Nhóm cation kim loại kiềm thổ: Ca2+,Mg2+, Ba2+, Sr2+
Nhóm cation kim loại nặng hoá trị II: Cu2+, Ni2+, Mn2+; Zn2+
Nhóm kim loại hoá trị III: Al3+,Fe3+.
Kết quả khảo sát được chỉ ra ở các bảng sau:
Bảng 3.15: Ảnh hƣởng của nhóm cation kim loại kiềm
Mẫu
Ion
C0 C1 C2 C3 C4
K
+
(ppm) 0 200 300 400 800
Na
+
(ppm) 0 100 200 400 500
Abs-Cd 0,3056 0,3049 0,3048 0,3054 0,3058
Abs-Pb 0,0709 0,0714 0,0726 0,0706 0,0722
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Bảng 3.16: Ảnh hƣởng của nhóm cation kim loại kiềm thổ
Mẫu
Ion
C0 C5 C6 C7 C8
Mg
2+
(ppm) 0 50 100 150 200
Ca
2+
(ppm) 0 50 100 150 200
Ba
2+
(ppm) 0 10 20 30 40
Sr
2+
(ppm) 0 10 20 30 40
Abs-Cd 0,3056 0,3036 0,3062 0,3059 0,3064
Abs-Pb 0,0709 0,0714 0,0707 0,0716 0,0700
Bảng 3.17: Ảnh hƣởng của nhóm cation kim loại nặng hoá trị II
Mẫu
Ion
C0 C9 C10 C11 C12
Cu
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Ni
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Zn
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Mn
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Abs-Cd 0,3056 0,3040 0,3041 0,3043 0,3045
Abs-Pb 0,0709 0,0702 0,0718 0,0725 0,0723
Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của nhóm cation kim loại hoá trị III
Mẫu
Ion
C0 C13 C14 C15 C16
Al
3+
(ppm) 0 20 60 80 100
Fe
3+
(ppm) 0 20 60 80 100
Cr
3+
(ppm) 0 2 4 8 10
Abs-Cd 0,3056 0,3051 0,3069 0,3063 0,3060
Abs-Pb 0,0709 0,0716 0,0718 0,0709 0,0705
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Bảng 3.19 : Ảnh hƣởng tổng của cation
Mẫu C0 C17 C18 C19 C20
K
+
(ppm) 0 200 300 400 800
Na
+
(ppm) 0 100 200 400 500
Mg
2+
(ppm) 0 50 100 150 200
Ca
2+
(ppm) 0 50 100 150 200
Ba
2+
(ppm) 0 10 20 30 40
Sr
2+
(ppm) 0 10 20 30 40
Cu
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Ni
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Zn
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Mn
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Al
3+
(ppm) 0 20 60 80 100
Fe
3+
(ppm) 0 20 60 80 100
Cr
3+
(ppm) 0 2 4 8 10
Abs-Cd 0,3056 0,3056 0,3049 0,3063 0,3060
Abs-Pb 0,0709 0,0700 0,0727 0,0728 0,0708
Như vậy, trong nền đã chọn số liệu nghiên cứu từ bảng 3.15 đến bảng 3.19
cho thấy các cation với các nồng độ đã chọn để khảo sát đều không gây ảnh hưởng
tới cường độ vạch phổ của Cd và Pb.
3.2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của các anion
Cùng với cation thì anion cũng có thể gây ảnh hưởng đến cường độ vạch phổ
của nguyên tố phân tích. Ảnh hưởng này về tính chất cũng tương tự như ảnh hưởng
của các loại axit. Nói chung thì các anion gốc của các axit dễ bay hơi thường ít gây
ảnh hưởng đến cường độ vạch phổ của nguyên tố cần phân tích. Trong mẫu phân
tích có thể chứa một số anion như: Cl-, NO3
-
, SO4
2-
, F
-
, I
-
, H2PO4
-
…
Để tiến hành công việc khảo sát này chúng tôi chuẩn bị các dung dịch mẫu
của dung dịch Cd 1ppm, Pb 2ppm trong dung dịch HNO3 2%, NH4Ac 1% và LaCl3
1%. Kết quả khảo sát được chỉ ra trong các bảng 3.20 và 3.21:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Bảng 3.20: Khảo sát ảnh hƣởng của anion SO4
2-
,H2PO4
-
, F
-
, I
-
Mẫu
Ion
C0 C1 C2 C3 C4
2
4SO (ppm)
0 50 100 150 200
H2PO4
-
(ppm) 0 50 100 150 200
F
-
(ppm) 0 50 100 150 200
I
-
(ppm) 0 50 100 150 200
Abs-Cd 0,3056 0,3049 0,3050 0,3057 0,3062
Abs-Pb 0,0709 0,0730 0,0742 0,0726 0,0720
Bảng 3.21: Khảo sát ảnh hƣởng của tổng các anion
Mẫu C0 C1 C2 C3 C4
NO3
-
(%) 0 1 2 3 4
Cl
-
(%) 0 1 2 3 4
2
4SO (ppm)
0 50 100 150 200
H2PO4
-
(ppm) 0 50 100 150 200
F
-
(ppm) 0 50 100 150 200
I
-
(ppm) 0 50 100 150 200
Abs-Cd 0,3056 0,3052 0,3055 0,3060 0,3059
Abs-Pb 0,0709 0,0730 0,0720 0,0719 0,0715
Theo bảng 3.20 và 3.21 cho thấy các anion với các nồng độ như trên đều
không gây ảnh hưởng đến cường độ vạch phổ của các nguyên tố Cd và Pb.
3.2.3.3. Ảnh hưởng của tổng các cation và anion
Để đánh giá tổng quát chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tổng các
cation và anion đến quá trình đo phổ của Cd và Pb. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Bảng 3.22 : Ảnh hƣởng của tổng các cation và anion
Mẫu C0 C1 C2 C3 C4
K
+
(ppm) 0 200 300 400 800
Na
+
(ppm) 0 100 200 400 500
Mg
2+
(ppm) 0 50 100 150 200
Ca
2+
(ppm) 0 50 100 150 200
Ba
2+
(ppm) 0 10 20 30 40
Sr
2+
(ppm) 0 10 20 30 40
Cu
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Ni
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Zn
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Mn
2+
(ppm) 0 20 30 40 50
Al
3+
(ppm) 0 20 60 80 100
Fe
3+
(ppm) 0 20 60 80 100
Cr
3+
(ppm) 0 2 4 8 10
NO3
-
(%) 0 1 2 3 4
Cl
-
(%) 0 1 2 3 4
2
4SO (ppm)
0 50 100 150 200
H2PO4
-
(ppm) 0 50 100 150 200
F
-
(ppm) 0 50 100 150 200
I
-
(ppm) 0 50 100 150 200
Abs-Cd 0,3056 0,3056 0,3052 0,3058 0,3060
Abs-Pb 0,0709 0,0710 0,0721 0,0725 0,0712
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên chứng tỏ rằng các ion trong vùng khảo sát
không ảnh hưởng đến phép xác định Cd và Pb. Hơn nữa trong các mẫu thực tế thì
hàm lượng các ion trên nhỏ hơn hàm lượng khảo sát rất nhiều nên có thể khẳng định
rằng các ion này không gây ảnh hưởng đến phép đo. Đây cũng chính là một ưu
điểm nổi bật của phép đo F-AAS so với phương pháp khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
3.3. Phƣơng pháp đƣờng chuẩn đối với phép đo F- AAS
3.3.1. Khảo sát xác định khoảng tuyến tính của Cd và Pb
Phương trình cơ sở phân tích định lượng của một nguyên tố trong phép đo
F – AAS là:
A
= K. C
b
A
: Cường độ vạch phổ hấp thụ
K: Hằng số thực nghiệm
C: Nồng độ của nguyên tố trong mẫu đo phổ
b: Hằng số bản chất (0<b≤1)
Trong một khoảng nồng độ nhất định thì b=1, mối quan hệ giữa A và C là
tuyến tính A= f(C). Do đó để xác định hàm lượng Cd và Pb chúng ta phải tìm được
khoảng nồng độ tuyến tính của phép đo để dựng đường chuẩn.
Để xác định khoảng tuyến tính của Cd, Pb chúng tôi tiến hành pha mẫu của
Cd, Pb chuẩn trong nền HNO3 2% và CH3COONH4 1% sao cho nồng độ tăng dần.
Sau đó đo mật độ quang trong các điều kiện đã chọn và ghi lại kết quả thu được kết
quả sau.
Bảng 3.23: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cd
Abs-Cd
Nồng độ (ppm)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
0.25 0,0260 0,0270 0,0260 0,0260
0.5 0,0330 0,0340 0,0330 0,0330
1 0,0660 0,0670 0,0670 0,0670
2 0,1290 0,1290 0,1290 0,1290
3 0,1910 0,1920 0,1910 0,1910
4 0,2470 0,2470 0,2470 0,2470
5 0,2980 0,2990 0,2990 0,2990
6 0,3420 0,3420 0,3420 0,3420
7 0,4000 0,4000 0,4000 0,4000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Từ số liệu của bảng 3.23 trên ta vẽ đựơc đồ thị :
0 1 2 3 4 5 6 7 8
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
A
bs
-C
d
Conc-Cd(ppm)
Hình 3.1: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Cd
Qua đồ thị khảo sát ta thấy khoảng tuyến tính của Cd từ 0,25 ppm đến 5 ppm
Bảng 3.24: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Pb
Abs-Pb
Nồng độ (ppm)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Trung
bình
0,1 0,0324 0,0325 0,0325 0,0325
0,25 0,0486 0,0485 0,0484 0,0485
1 0,0610 0,0610 0,0609 0,0610
2 0,0794 0,0795 0,0793 0,0794
3 0,0960 0,0960 0,096 0,0960
4 0,1126 0,1127 0,1127 0,1127
6 0,1445 0,1444 0,1446 0,1445
7 0,1603 0,1605 0,1606 0,1605
8 0,1741 0,1742 0,1742 0,1742
9 0,1814 0,1816 0,1815 0,1815
10 0,2119 0,2120 0,2120 0,2120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Từ số liệu bảng 3.24 ta vẽ được đồ thị :
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
B
X Axis Title
0.02
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
0.14
0.16
0.18
0.20
Hình 3.2: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Pb
Qua đồ thị khảo sát ta thấy khoảng tuyến tính của Pb từ 0,25 ppm đến 8 ppm.
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn, xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn
định lượng (LOQ) của Cd và Pb
Từ các kết quả thu được ở trên chúng tôi dùng phần mềm Origin 6.0 để xây
dựng đường chuẩn của các nguyên tố cadimi và chì đồng thời xác định giới hạn
phát hiện và giới hạn định lượng của chúng. Kết quả thu được như sau:
3.3.2.1. Đường chuẩn của Cadimi
Từ sử dụng phần mềm Origin 6.0 để xây dựng đường chuẩn của Cd thu được
kết quả như hình 3.3.
CPb
Abs - Pb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
0 1 2 3 4 5
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30 Y=A+B.X
A
bs
-C
d
Conc-Cd(ppm)
Hình 3.3: Đồ thị đƣờng chuẩn của cadimi
Phương trình đường chuẩn Data1_B:
Y = A + B * X
Thông số giá trị sai số
------------------------------------------------------------
A 0.00904 0.00274
B 0.05897 9,74.10
-4
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99932 0.0043 7 < 0.0001
------------------------------------------------------------
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Tra bảng phân phối Student ta được giá trị t(P=0,95;f= N-1=6) = 2,447
Theo kết quả tính toán của phần mềm Origin 6.0 ta có:
A = t(0,95; 6).SA = 2,447. 0,00274= 0,0067
B = t(0,95; 6).SB = 2,447. 9,74.10
-4
= 0,0024
Vậy phương trình hồi quy đầy đủ của đường chuẩn có dạng:
Ai = (0,0090 0,0067) + (0,0589 0,0024).CCd
Trong đó: Ai là cường độ hấp thụ đo được khi đo phổ (Abs).
CCd là nồng độ của Cd (ppm).
* Giới hạn phát hiện (LOD)
LOD được xem là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà hệ thống phân tích
còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền.
Giới hạn phát hiện Cd bằng phép đo F-AAS theo đường chuẩn:
3. 3.0,004
0,2( )
0,059
y
S
LOD ppm
B
* Giới hạn định lượng (LOQ)
LOQ được xem là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà hệ thống định
lượng được với tín hiệu phân tích khác có ý nghĩa định lượng với tín hiệu của mẫu
trắng hay tín hiệu nền và đạt độ tin cậy ≥ 95%.
Giới hạn định lượng Cd bằng phép đo F-AAS theo đường chuẩn:
10. 10.0,004
0,678( )
0,059
y
S
LOQ ppm
B
3.3.2.2. Đường chuẩn của chì
Từ kết quả thu được ở bảng 3.24 chúng tôi dùng phần mềm Origin 6.0 để xác
định đường chuẩn của chì và thu được kết quả như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
0 1 2 3 4 5 6 7 8
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
0.14
0.16
0.18
X Axis Title
Y A
xis
Titl
e
Hình 3.4: Đồ thị đƣờng chuẩn của chì
Linear Regression for Data1_B:
Y = A + B * X
Parameter Value Error
----------------------------------------------------
A 0.04672 0.00113
B 0.01617 2.23629E-4
-----------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------
0.99952 0.00144 7 <0.0001
-------------------------------------
CPb
Abs - Pb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Tra bảng phân phối Student ta được giá trị t(P=0,95;f= N-1=6) = 2,447
Theo kết quả tính toán của phần mềm Origin 6.0 ta có:
A = t(0,95; 6).SA = 2,47.0,00113 = 0,003
B = t(0,95; 6).SB = 2,47. 2,23629.10
-4
= 0,00055
Vậy phương trình hồi quy đầy đủ của đường chuẩn có dạng:
Ai = (0,04672 0,003) + (0.01617 0,00055).CPb
Trong đó: Ai là cường độ hấp thụ đo được khi đo phổ (Abs).
CPblà nồng độ của Pb (ppm).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CADIMI VÀ CHÌ TRONG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NGỌN LỬA (F-AAS).pdf