Tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành: 1
Luận văn
Vốn kinh doanh và một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần Xây dựng
Đại Cát Thành.
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian gần đây, đất nước chúng ta đang chuyển mình theo cơ chế
mới với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước, chúng ta đã và đang thu được
những kết quả đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt đất nước đang
dần thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp hơn. Đóng góp một phần không nhỏ cho
sự thay đổi đó là sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm của các doanh nghiệp đang
hoạt động trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Trước thực tế đó, nhà nước cũng
đang tìm mọi cách tháo gỡ những khó khăn trong cơ chế, chính sách, nhằm tạo
ra môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp Việt nam. Chính
điều đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được những thời cơ mới, để
nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy mạnh mẽ những lợi thế mà mình có.
Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá kinh tế hiện nay,...
58 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Vốn kinh doanh và một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần Xây dựng
Đại Cát Thành.
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian gần đây, đất nước chúng ta đang chuyển mình theo cơ chế
mới với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước, chúng ta đã và đang thu được
những kết quả đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt đất nước đang
dần thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp hơn. Đóng góp một phần không nhỏ cho
sự thay đổi đó là sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm của các doanh nghiệp đang
hoạt động trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Trước thực tế đó, nhà nước cũng
đang tìm mọi cách tháo gỡ những khó khăn trong cơ chế, chính sách, nhằm tạo
ra môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp Việt nam. Chính
điều đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được những thời cơ mới, để
nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy mạnh mẽ những lợi thế mà mình có.
Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, các doanh
nghiệp Việt nam đang đứng trước những thách thức mới hết sức khó khăn, phức
tạp. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý
vốn kinh doanh sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Vốn kinh doanh là tiền đề quan trọng nhất khi doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không những phải đảm bảo có
đầy đủ về vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như đầu tư
vào trang thiết bị, máy móc cũng như công nghệ mà còn phải có biện pháp quản
lý vốn có hiệu quả và hợp lý nhằm chống thất thoát và lãng phí vốn.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng trên của vốn kinh doanh, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát
Thành.
Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác quản lý
vốn ở công ty cổ phần xây dựng Đại Cát Thành, bài chuyên đề này bao gồm 3
phần:
3
Phần I: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn kinh doanh và các biện
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty cổ phần xây dựng Đại Cát Thành.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát
Thành .
Do kiến thức còn hạn chế nên Chuyên Đề của em khó tránh khỏi được
nhiều thiếu sót. em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để bản Chuyên
Đề này hoàn thiện hơn. Qua đây em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ hết sức tận
tình của toàn thể các cô, chú tại phòng Tài chính-Kế toán Công ty cổ phần xây
dựng Đại Cát Thành đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài
chuyên đề này.
4
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I>Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh:
1>Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản, vật tư dùng
trong sản xuất kinh doanh.
- Phân loại vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo nguồn hình thành vốn theo cách phân loại này, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp được phân thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay.
* Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vốn chủ
sở hữu gồm các khoản chính sau đây.
Vốn tự có: đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có do ngân sách nhà
nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự có do
chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp, với công ty liên doanh hoặc
công ty cổ phần thì do các chủ đầu tư hoặc các cổ đông đóng góp. Vốn tự có bổ
sung từ lợi nhuận kinh doanh.
Các quĩ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh ( quĩ dự trữ,
quĩ phát triển kinh doanh...)
* Vốn vay: là các khoản vốn mà doanh nghiệp khai thác trên cơ sở chế độ,
chính sách của nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng... đối với
khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng
buộc nhất định.
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho
phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
5
2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn:
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn cố định và
vốn lưu động.
a. Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn sau đây:
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước qui định phù
hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 5 triệu đồng trở lên).
Đặc điểm của vốn cố định:
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhìn chung
không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó là
giá trị của chúng bị giảm dần.
Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một
vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị của sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phân loại TSCĐ:
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu
quản lý, người ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo những tiêu
thức khác nhau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ
được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vườn cây lâu năm, súc vật làm
việc hoặc cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
6
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản theo
công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp để từ đó có định hướng đầu tư; mặt khác, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
* Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành những loại sau:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử
dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối
đa các TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh
lý để thu hồi vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo
mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu... mỗi cách phân loại đáp ứng
những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Thứ nhất, xây dựng dự án đầu tư vào TSCĐ để có thể tính toán được
hiệu quả kinh tế của việc đầu tư vào TSCĐ. Trong việc đầu tư mua sắm TSCĐ
cần chú ý cân nhắc một số điểm như: Quy mô đầu tư, kết cấu TSCĐ, cách thức
đầu tư lựa chọn giữa mua sắm hay đi thuê...
Thứ hai, quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động
kinh doanh. Cần có sổ sách theo dõi đối với từng TSCĐ và giao cho các bộ phận
chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng. Thường xuyên kiểm soát được tình hình sử
dụngTSCĐ để huy động đầy đủ nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, và thực hiện
nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã hư hỏng để thu hồi
vốn, thực hiện định kỳ kiểm kê TSCĐ.
7
Thứ ba, TSCĐ bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Có hai loại hao
mòn là; hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm
dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần. Hao mòn vô hình
là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự
tiến bộ của khoa học và công nghệ.Hiện nay, người ta thường áp dụng một số
phương pháp khấu hao sau đây:
* Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao theo đường thẳng):
Là phương pháp chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp Việt nam hiện
nay. Mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công
thức sau:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
trung bình hàng năm =
Thời gian sử dụng
* Ngoài phương pháp khấu hao tuyến tính còn có các phương pháp khấu
hao nhanh, bao gồm 2 phương pháp: phương pháp khấu hao theo số dư giảm
dần và phương pháp khấu hao theo tổng số.
Nhược điểm của các phương pháp này là: có thể gây nên sự đột biến về
giá thành sản phẩm trong những năm đầu do chi phí khấu hao lớn, sẽ bất lợi
trong cạnh tranh.
Thứ tư, quản lý và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ tiền khấu hao thường
được sử dụng để tái đầu tư vào TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư, doanh
nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao cho hoạt động kinh doanh để
đạt được mức sinh lời cao.
Thứ năm, doanh nghiệp nên chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách
kịp thời để tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ sáu, để bảo toàn VCĐ, doanh nghiệp phải thực hiện bảo toàn cả về
mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị.
8
Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp cần thực hiện tốt việc bảo dưỡng và sửa
chữa một cách thường xuyên và sửa chữa lớn định kỳ TSCĐ để tránh tình trạng
TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ. Doanh nghiệp
cần cân nhắc giữa chi phí SCL bỏ ra với việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ để đổi
mới TSCĐ. Sự cân nhắc này được xem xét ở những lần SCL cuối cùng của
TSCĐ.
Để xem xét hiệu quả của chi phí SCL, chúng ta có thể sử dụng công thức sau:
Pscl Pn
Hscl =
Cđt Gct
Trong đó:
Hscl: Hệ số SCL tài sản cố định
Pscl: Chi phí SCL
Pn: Thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ để SCL
Cđt Gct: Giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại theo
giá thị trường tại thời điểm SCL
Nếu H<1: Chứng tỏ việc đầu tư SCL là có hiệu quả.
Nếu H>=1: Chứng tỏ việc đầu tư SCL không có hiệu quả vì số chi phí bỏ
ra>= giá trị thu hồi của TSCĐ.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp tuỳ tình hình cụ thể mà cân nhắc
thanh lý TSCĐ để đổi mới TSCĐ.
Ngoài ra, để bảo toàn VCĐ, doanh nghiệp nên chủ động thực hiện các
biện pháp phòng ngừa rủi ro như: mua bảo hiểm tài sản, trích lập quĩ dự phòng
tài chính, trích lập dự phòng giảm giá các loại chứng khoán đầu tư.
Theo thông tư số 64/TC/TCDN ngày 15/09/1997 của Bộ tài chính, doanh
nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm
giá tại thời điểm 31/12 năm báo cáo, theo công thức sau:
9
Mức dự phòng giảm Số lượng CK bị Giá CK hạch Giá CK
thực
giá đầu tư CK cho năm = giảm giá tại thời toán trên sổ tế trên thị
kế hoạch năm BC điểm 31/12 kế toán trường
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại CK bị giảm giá và
được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá CK đầu tư, làm căn cứ
hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. Giá trị của khoản dự phòng này nếu
không phát sinh thì được hoàn nhập vào thu nhập hoạt động tài chính.
Về mặt giá trị:
Khi nền kinh tế ở mức lạm phát cao cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá
và giá trị còn lại của TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ VCĐ của doanh nghiệp.
Việc điều chỉnh trên có thể thực hiện bằng cách đánh giá lại TSCĐ như sau:
+ Xác định nguyên giá TSCĐ ( đã trình bày ở phần trên)
Nguyên giá TSCĐ được thay đổi trong các trường hợp sau: đánh giá lại
giá trị TSCĐ; nâng cấp TSCĐ; Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
+ Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại trên sổ = Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao luỹ
kế toán của TSCĐ kế của TSCĐ
+ Xác định giá đánh lại của TSCĐ: là giá của TSCĐ tại thời điểm kiểm kê
đánh giá. Giá đánh lại của TSCĐ được xác định bằng công thức sau:
Gđt = Cđt Gct
Trong đó:
Gđt: giá trị còn lại của TSCĐ được đánh giá tại thời điểm t
Cđt: chỉ số đánh giá lại của TSCĐ tại thời điểm t
Gct: giá trị còn lại của TSCĐ theo sổ sách (chưa đánh giá lại)
Cđt = NGt / NGo
10
NGt: giá trị hiện tại của TSCĐ (hiện giá) tại thời điểm đánh giá
NGo: giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ.
b. Vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
- Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu được tiền bán
hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ
kinh doanh.
Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều
hình thái khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T’).
Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ.
- Phân loại :
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, người ta phân loại VLĐ theo các
tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển.
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật tư hàng hoá ( hay còn gọi là hàng tồn kho ) bao gồm: Nguyên,
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, SPDD, TP.
Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản
phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí
thuê TS, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp
đặt các công trình tạm thời: Chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong
xây dựng cơ bản...
11
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc
xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các khoản NVL chính,
VL phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao động nhỏ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về chi phí trả
trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông, bao gồm TP, vốn bằng tiền, các khoản đầu
tư ngắn hạn (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...), các khoản vốn
trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng...).
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Thứ nhất, quản lý vốn bằng tiền:
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có
nhu cầu vốn dự trữ tiền mặt hay tiền mặt tương đương (các chứng khoán có khả
năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng) ở một mức nhất định theo quy mô và
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh
nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như: mua sắm
hàng hoá, vât liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Chính vì vậy doanh
nghiệp cần:
* Xác định mức vốn bằng tiền hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán
cho doanh nghiệp.
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh việc thất thoát vốn.
Thứ hai, quản lý các khoản phải thu
Trong cơ chế thị trường hiện nay để bán được hàng hoá các doanh nghiệp
thường chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm
dụng vốn, doanh nghiệp có thể xem xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả
năng thanh toán của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh
12
nghiệp... Nói chung đối với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá
kỹ theo các thông số chủ yếu sau:
+ Số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ được.
+ Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
+ Các khoản chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ.
+ Các khoản chiết khấu chấp nhận
+ Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
Thứ ba, quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là NVL, SPDD,TP còn
đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu là hàng hoá để bán. Mỗi loại dự trữ có đặc
điểm riêng.Do đó cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại dự trữ.
Việc quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh nghiệp thương
mại về cơ bản cũng giống như quản lý vốn dự trữ NVL trong các doanh nghiệp
sản xuất. Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua
sắm, vận chuyển và dự trữ ở kho.
a) Xác định đúng đắn lượng hàng tồn kho cần thiết theo phương pháp trực
tiếp:
*) Xác định mức dự trữ cần thiết về NVL chính:
Dnl = Nnl Mnl
Trong đó:
Dnl: Dự trữ cần thiết NVL chính trong kỳ
Nnl: Số ngày dự trữ về NVL chính
Mnl: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí NVL năm kế
hoạch.
Số ngày dự trữ cần thiết về NVL chính là số ngày kể từ lúc doanh nghiệp
bỏ tiền ra mua cho đến khi đưa NVL vào sản xuất. Hoặc là số ngày cách nhau
giữa 2 lần nhập kho NVL và số ngày dự trữ bảo hiểm.
13
Mức tiêu dùng về chi phí NVL chính bình quân 1 ngày năm kế hoạch
được xác định bằng cách lấy tổng chi phí NVL chính trong năm kế hoạch chia
cho số ngày trong năm (360 ngày).
*) Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang:
Ds = Pn Ck Hs
Trong đó:
Ds: Số ngày dự trữ SPDD
Pn: Chi phí sản xuất bình quân 1 ngày trong kỳ
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo
Tổng chi phí SX trong kỳ ( giá thành SP)
Chi phí sản xuất =
bình quân 1 ngày Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể từ khi đưa NVL vào sản xuất cho
đến khi SP được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho.
Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân SP
đang chế tạo và giá thành sản xuất SP.
*) Xác định dự trữ thành phẩm cần thiết:
Dtp = Ztp Ntp
Trong đó:
Dtp: số dự trữ cần thiết về thành phẩm trong kỳ
Ztp: giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá bình quân mỗi
ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ về TP.
Giá thành sản xuất của SP hàng hoá bình quân mỗi ngày = giá thành sản
xuất SP hàng hoá cả năm chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Số ngày dự
trữ TP là số ngày kể từ lúc TP nhập kho cho đến khi xuất kho đưa đi tiêu thụ.
14
Ngoài cách xác định dự trữ HTK nêu trên, ta còn có thể xác định theo
phương pháp gián tiếp, xác định theo đơn đặt hàng. Đối với doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, có thể xác định theo kinh nghiệm hoặc theo mức trung bình của
ngành, hoặc tính theo tỷ lệ trên doanh thu.
b) Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp.
Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và người cung ứng. Mục
tiêu cần đạt được trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thương
lượng thuận lợi (thời gian và địa điểm giao hàng, điều kiện được hưởng tín dụng
thương mại).
c) Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hoá. Từ
đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm NVL hoặc hàng hoá
có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. Đây là một biện pháp
rất quan trọng để bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
d) Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận
chuyển, bốc dỡ.
e) Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản NVL hoặc hàng hoá, áp dụng thưởng
phạt vật chất để tránh tình trạng bị mất mát hao hụt quá mức vật tư hàng hoá.
f) Thường xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó
để thu hồi vốn.
g) Tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thứ tư, quản lý vốn về chi phí trả trước
Nhu cầu vốn về chi phí trả trước có thể xác định theo công thức sau:
Vp = Vđ + Vps - Vpb
Trong đó:
Vp: Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong kỳ.
Vđ: Số chi phí trả trước đầu kỳ
Vps: Số chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ
15
Vpb: Số chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành SP trong
kỳ
Thứ năm cách xác định nhu cầu VLĐ:
- Theo phương pháp trực tiếp:
Mức dự trữ Các khoản phải Các khoản
Nhu cầu VLĐ = hàng tồn kho + thu của khách hàng phải trả
Trong đó:
*) Xác định dự trữ HTK (đã trình bày ở phần trên)
*) Xác định các khoản nợ phải thu của khách hàng:
Nợ phải thu của Thời hạn trung Doanh thu tiêu
khách hàng dự = bình cho khách thụ bình quân
kiến trong kỳ hàng nợ 1 ngày
16
*) Xác định khoản nợ phải trả:
Nợ phải trả kỳ trả tiền Giá trị NVL hoặc hàng hoá mua vào
người cung cấp = trung bình bình quân 1 ngày trong kỳ(loại mua chịu)
- Theo phương pháp gián tiếp:
Nhu cầu VLĐ = Tỷ lệ nhu cầu VLĐ/DTT Doanh thu thuần
Mức dự trữ HTK Các khoản phải Các khoản phải
Tỷ lệ nhu cầu bình quân trả bình quân thu bình quân
VLĐ/DTT = +
Doanh thu thuần Doanh thu thuần Doanh thu thuần
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
3.1> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ:
a) Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tổng mức luân chuyển VLĐ (DTT trong kỳ)
Số lần luân chuyển = (1)
(số vòng quay) VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ =
2
b, Kỳ luân chuyển VLĐ:
Là số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng quay trong kỳ
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ = (2)
Số vòng quay VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và
ngược lại.
17
c) Mức tiết kiệm VLĐ:
Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
ở kỳ này so với kỳ trước.
M1 M1
VTK ( + ) = (3)
L1 L0
Trong đó:
VTK: VLĐ có thể tiết kiệm được (-) hoặc phải tăng thêm (+) do sự thay
đổi của tốc độ luân chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trước.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này)
L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ này.
L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ trước
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.
3.2>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
a) Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ = (4)
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
Số VCĐ bình quân trong kỳ =
2
b) Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = (5)
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
b) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng vốn trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
18
lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = (6)
VCĐ bình quân trong kỳ
Các chỉ tiêu (4), (5), (6) các chỉ tiêu càng cao thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng
lớn và ngược lại.
Số tiền KH luỹ kế của TSCĐ
Tính đến thời điểm đánh giá
d) Hệ số hao mòn TSCĐ: = (7)
Nguyên giá TSCĐ bình quân
ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn trên càng lớn (tối đa = 1) thể hiện mức độ thu hồi vốn
càng nhanh, do đó việc bảo toàn vốn là tốt.
e) Hệ số huy động TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động TSCĐ
hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ đang dùng
trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động TSCĐ trong kỳ = (8)
Giá trị TSCĐ hiện có của DN
Giá trị TSCĐ trong công thức trên là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và
vô hình của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Hệ số càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
f) Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc
từng loại TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép
đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp.
3.3>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD:
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình
hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là
thu được nhiều lợi nhuận. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện tổng
thể của quá trình phối hợp sử dụng VCĐ và VLĐ của doanh nghiệp.
19
Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để đánh giá hiệu quả sử dụng
VKD trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
LN trước thuế + lãi vay
a) Tỷ suất lợi nhuận VKD = (9)
trước thuế và lãi vay VKD bình quân sử dụng trong kỳ
b) Tỷ suất lợi nhuận VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
LN trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD = (10)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
c) Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD
tham gia trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LN ròng).
LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD = (11)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
LN sau thuế
d) Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH = (12)
Vốn CSH bình quân sử
dụng trong kỳ
Trong tất cả các chỉ tiêu trên, VKD bình quân sử dụng trong kỳ được tính như
sau:
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
VKD bình quân =
2
Các chỉ tiêu (9), (10), (11), (12) càng cao thì hiệu suất sử dụng VKD càng
lớn và ngược lại.
20
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
ĐẠI CÁT THÀNH
I. Khái quát chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây Dựng Đại
Cát Thành:
1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành được thành lập theo
quyết định số 2409 QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/11/1994 của Bộ Giao thông
vận tải và theo nghị quyết 22/BCT của Bộ Chính trị, quyết định số
72/CP của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện về phát triển kinh tế
xã hội
Công ty được hình thành đã tăng thêm sức mạnh của Tổng Công
ty. Đây là sự nhìn nhận có tầm chiến lược của Tổng Công ty về khu
vực Tây Bắc.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 4 Phố Huế – Hà Nội.
Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây
dựng các công trình dân dụng, xây dựng các loại công trình giao thông
như: làm nền, mặt đường bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các công trình
thoát nước…
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng đầu tư vào sản
xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý,
trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng,
đảm bảo năng lực và chất lượng thi công công trình. Vì vậy, Công ty
đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa
bàn hoạt động của Công ty rất rộng ở các tỉnh phí Bắc từ Lạng Sơn, Hà
Giang, Lai Châu, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái… đến các tỉnh
thuộc khu vực Miền Trung như Hà Tĩnh, Quảng Bình...
21
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ.
Là Công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh là thi
công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện các công trình giao
thông, Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây
dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên
việc tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt.
Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo
hình thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ,
người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng.
Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành có đội ngũ cán bộ
công nhân chuyên ngành có năng lực và tay nghề cao với đầy đủ máy
móc thiết bị thi công nên đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ thuật thi công
công trình. Hiện nay số cán bộ công nhân viên của Công ty là 503
người với các trình độ:
- Trình độ đại học: 72 người.
- Trình độ trung cấp: 30 người.
- Còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
- Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện
pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty, trước Hội
đồng quản trị Tổng Công ty và trước pháp luật về việc điều hành hoạt
động sản xuất theo chế độ một thủ trưởng, quyết định và tự chịu trách
nhiệm về kế hoạch sản xuất của Công ty cũng như kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty .
Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc:
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công: Trực tiếp chỉ
đạo các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi được uỷ
quyền ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng.
22
- Một phó giám đốc phụ trách nội chính: trực tiếp chỉ đạo các sự
việc diễn ra thường xuyên tại Công ty và có quyền ký các hợp đồng
lao động với cán bộ công nhân viên.
Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh
vực được phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi được
uỷ quyền.
Để giúp Ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức
năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh
doanh, quản lý kỹ thuật... bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong
việc sắp xếp bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức
các công việc hành chính, chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết định
nội bộ, quản lý trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và điều hành
sản xuất .
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: Có trách nhiệm giúp
Giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc
để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các
phòng ban, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài
chính. Tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ
thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế cùng với chủ
đầu tư, tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng từng công việc, từng giai
đoạn, từng hạng mục công trình. Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch đã đề ra, thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình
đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy chế đấu
thầu của Nhà nước ban hành. Giúp Giám đốc tiến hành phân tích đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm để hoàn
thành kế hoạch sản xuất đồng thời định kỳ làm báo cáo lên cấp trên.
các dự án về mua sắm tài sản cố định, khai thác hợp đồng, nhận thầu,
23
hợp đồng kinh tế, theo dõi dự toán, đánh giá sản xuất kinh doanh của
Công ty và quản lý vật tư thi công.
- Phòng Vật tư - Thiết bị: Có chức năng và nhiệm vụ lo cung
ứng vật tư cần thiết cho quá trình thi công, kế hoạch dự trữ vật tư thiết
bị cho sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký
kết. Giúp Giám đốc quản lý tài sản và đầu tư tài sản có hiệu quả.
Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ theo dõi việc sử dụng máy của các
đội thi công về kỹ thuật và trình độ sử dụng, theo dõi thời hạn đại tu,
sửa chữa lớn của mỗi máy, thời gian sử dụng của từng máy để tính
khấu hao.
- Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu,
thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin
trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước.
Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các
khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý , hợp pháp của các khoản
chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra
những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng
kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải
nộp.
Ngoài ra lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài
hạn để mua thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu tư.
- Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty: Có 7 xí nghiệp và
đội công trình có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm
nhận công việc xây dựng công trình do các xí nghiệp và các đội tự
nhận hoặc do Công ty giao cho.
- Các ban điều hành công trình, văn phòng đại diện:
24
- Văn phòng đại diện tại Hà Nội.
- Ban điều hành công trình tại Hà Nội.
- Các đội sản xuất:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các Đội sản xuất. Bộ máy
gián tiếp Đội gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Đội trưởng
- Đội phó – Kỹ thuật
- Kế toán
- Cán bộ vật tư
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty như sau:
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Đại Cát Thành năm 2008 – 2009 (Xem bảng 1)
P. giám đốc 1 P. giám đốc 2
Phòng
KH KT
tiếp
thị
Phòng
vật tư
thiết
bị
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Giám đốc
- Văn phòng đại diện.
- Các Đội 1, 2,..., 7.
- Xí nghiệp XDCT 1
25
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 –2009
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ tăng (%)
(1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=(4)100/2
1.Tổng doanh thu 13132 30856 17724 135
Các khoản giảm trừ 660 1407 747 113,18
Thuế doanh thu
2.Doanh thu thuần 12472 29449 16977 136,12
3.Giá vốn hàng bán 10546 26837 16291 154,47
4. Lợi nhuận gộp 1926 2612 686 35,61
5.Chi phí bán hàng
6.Chi phí QLDN 1526 1394 -132 -8,65
7.Lợi nhuận HĐKD 400 1218 818 204,5
8.Lợi nhuận HĐTC 108 204 96 88,8
Thu nhập từ HĐTC 170 225 55 32,35
Chi phí từ HĐTC 62 21 -41 -66,12
9.Lợi nhuận HĐBT 10 87 77 770
Thu nhập bất thường 35 89 54 154,29
Chi phí bất thường 25 2 -23 -92
10.Tổng lợi nhuận TT 518 1509 991 191,3
11.Thuế thu nhập DN 113 377 264 233,6
26
12.Lợi nhuận Sau
thuế
405 1132 727 179,5
Ở bảng 1 ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2009 so với năm 2008 có chiều hướng tăng lên rõ rệt, điều đó được thể hiện qua
số liệu ở mức Tổng doanh thu tăng 17724 triệu đồng với tỷ lệ tăng 135%. Doanh
thu thuần tăng 16977 triệu đồng với tỷ lệ tăng 136,12%, hay như lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh tăng 818 triệu đồng với tỷ lệ tăng 204,5%. Như vậy, để
đạt được kết quả này Công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao về
chuyên môn và nắm bắt rất nhanh, tìm hiểu đúng nhu cầu thị trường trên cơ sở
phù hợp với ngành nghề mình đang kinh doanh. Ngoài một số chỉ tiêu trên, các
chỉ tiêu khác đều có mức tăng khá như lợi nhuận gộp năm 2008 là: 1926 triệu
đồng, và năm 2009 là: 2612 triệu đồng như vậy lợi nhuận gộp năm 2009 so với
năm 2008 tăng: 686 triệu đồng với tỷ lệ tăng 35,61%. Chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế đã phản ánh rõ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau
khi đã trừ đi các khoản chi phí có liên quan, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm
2008 là: 405 triệu đồng sang năm 2009 lợi nhuận sau thuế đã là: 1132 triệu
đồng, như vậy so với năm 2008 lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng: 727 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là: 179,5%. Như vậy chỉ trong vòng 1 năm mà lợi nhuận đã
tăng lên gấp hơn 2 lần điều đó cho thấy Công ty đã kinh doanh rất có hiệu quả.
Với đặc thù là một doanh nghiệp Xây dựng nên Công ty có lợi thế trong
lĩnh vực có liên quan đến kiến trúc và qui hoạch cơ sở hạ tầng là một vấn đề
nóng hổi và bức xúc của toàn bộ nền kinh tế hiện nay. Nhận thức được điều này
nên Công ty đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu sáng tạo lên kế hoạch đưa ra
những chiến lược và giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu thiết yếu của con người
trong vấn đề về cải tạo nơi cư trú và lớn hơn nữa là những công trình mang tầm
vĩ mô...
27
II.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty
1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành
năm 2008-2009.
(Xem bảng 2)
Bảng 2: Kết cấu vốn và nguồn vốn của Công ty năm 2008-2009.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷtrọng
(%)
Số tiền Tỷlệ
(%)
1.Tổng vốn KD 71164 100 72415,5 100 1251,5 1,76
1.1Vốn lưu động 15006 21,09 16281,5 22,48 1275,5 8,5
1.2Vốn cố định 56158 78,91 56134 77,52 -24 -0,04
2.Nguồn vốn KD 71164 100 72415,5 100 1251,5 1,76
2.1Vốn CSH 62026 87,16 62628 86,48 602,5 0,97
2.2Vốn vay 9138 12,84 9787,5 13,52 1340,5 7,1
1.1 Về vốn kinh doanh:
nội dung ở bảng 2 cho ta thấy tổng Vốn kinh doanh năm 2009 so với năm
2008 tăng: 1251,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng đạt: 1,76% điều đó cho thấy Vốn
kinh doanh của Công ty đã được bổ sung thêm dồi dào và đầy đủ hơn, tuy nhiên
tỷ lệ này là không cân đối giữa 2 loại Vốn, Vốn lưu động và Vốn cố định. Vốn
lưu động năm 2008 đạt: 15006 triệu đồng, chiếm 21,09% và năm 2009 số vốn
này đã tăng lên đạt: 16281,5 triệu đồng, chiếm 22,48%. Như vậy Vốn lưu động
năm 2009 so với năm 2008 đã tăng lên chiếm: 1275,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng
là: 8,5%. Mặc dù chiếm một lượng tương đối nhỏ so với tỷ lệ vốn cố định trong
tổng vốn kinh doanh nhưng trong thời gian gần đây Công ty đã biết sử dụng
khoản vốn này rất có hiệu quả đặc biệt là khoản vốn này đã giúp Công ty linh
hoạt hơn trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tìm kiếm các đối tác,
khách hàng, tham gia cạnh tranh đấu thầu. Vốn cố định năm 2009 so với năm
2008 giảm: 0,04%. Sự giảm này là kết quả của việc Công ty không đầu tư mua
sắm thêm TSCĐ.
1.2 Về nguồn vốn kinh doanh:
28
Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào 2 nguồn vốn là Vốn CSH và Vốn Vay.
Trong 2 năm liên tiếp 2008-2009 ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty
tăng đều đặn. Nguồn vốn kinh doanh năm 2009 so với năm 2008 tăng 1251,5
triệu đồng, chiếm 1,76%, về vốn chủ sở hữu ta thấy vốn CSH chiếm phần lớn
trong nguồn vốn kinh doanh năm 2008 vốn CSH chiếm: 87,16%, năm 2009
chiếm: 86,48%. Tỷ trọng tuy có giảm nhẹ đôi chút nhưng nhìn chung Công ty đã
tự chủ được về tài chính.
2.Tình hình quản lý vốn lưu động. (Xem bảng 3)
Bảng 3: Kết cấu vốn lưu động của Công ty năm 2008-2009.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh Lệch
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
I.Tiền 1744 11,62 4569 28,06 2825 161,98
1.Tiền mặt 23 0,15 43 0,26 20 86,96
2.Tiền gửi NH 1721 11,47 4526 27,8 2805 162,99
II.Các khoản Phải
thu
11057 73,69 8872 54,49 -2185 -19,76
1.Phải thu KH 9526 63,48 8387 51,51 -1139 -11,96
2.Trả trước cho
Người bán
1404 9,36 477 2,93 -927 -66
3. Thuế GTGT được
khấu trừ
4.Phải thu khác 127 0,85 8 0,05 -119 -93,7
III.Hàng tồn kho 1901,5 12,67 1968,5 12,09 67 3,5
1. Hàng mua đang đi
đường
2.Nguyên vật liệu 913,5 6,09 660,5 4,06 -253 -27,7
3.Công cụ dụng cụ 89,5 0,6 81,5 0,5 -8 -8,94
4.CPhí SXKDDD 898,5 5,98 1226,5 7,53 328 36,5
IV.TSLĐ khác 303,5 2,02 872 5,36 568,5 187,3
1.Tạm ứng 150 1 162 0,99 12 8
2.Chi phí trả trước 153,5 1,02 710 4,37 556,5 362,5
29
Tổng vốn LĐ 15006 100 16281,5 100 1275,5 8,5
2.1 Quản lý vốn bằng tiền:
Qua bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy vốn bằng tiền của Công ty năm
2009 tăng 2825 triệu, với tỷ lệ tăng là 161,98% so với năm 2008, DTT tăng
136,12% trong khi vốn bằng tiền tăng như vậy là tương đối hợp lý vì Công ty đã
thu được tiền nợ do khách hàng thanh toán. Đặc biệt là tiền gửi NH tăng
162,99% so với DTT tăng 136,12%, như vậy là hơi đột ngột nhưng sự tăng đột
ngột này của tiền gửi NH là do các chủ nợ đã thanh toán tiền cho Công ty, và
tiền thu được từ các công trình do chủ công trình, chủ dự án thanh toán. Hệ số
thanh toán nhanh của vốn bằng tiền năm 2009 là 0,47 cho thấy công ty đã đảm
bảo được khả năng thanh toán. Lượng tiền mặt trong tổng vốn bằng tiền chiếm
tỷ trọng nhỏ năm 2008 là 0,15% năm 2009 là 0,26% với tỷ tăng 86,96% là phù
hợp. Mức dự trữ bằng tiền của Công ty đủ đảm bảo khả năng thanh toán, không
bị ứ đọng. Khi Công ty bị thiếu hụt, Công ty tìm cách bù đắp bằng những nguồn
vốn vay bên ngoài. Định kỳ hàng tháng, Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.2 Quản lý các khoản phải thu:
Trong bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động. Năm 2008 là 73,69% và năm 2009 là
54,49% điều này chứng tỏ trong năm 2009 vừa qua các khoản phải thu của Công
ty đã giảm như vậy là rất tốt. DTT tăng 136,12% nhưng tỷ lệ các khoản phải thu
lại giảm 19,76% do Công ty đã thu hồi được một số khoản nợ mà khách hàng
thanh toán, và thu từ việc thanh lý các TSCĐ của Công ty đã hết hoặc quá hạn
sử dụng hay do hư hỏng và không còn giá trị sử dụng, điều cho thấy Công ty đã
khắc phục được tình trạng nợ đọng và thất thoát vốn, gây ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn. Đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng, năm 2008 tỷ
trọng là 63,48% và năm 2009 là 51,51%, sự giảm về tỷ trọng này là khá tốt vì
khách hàng đã chấp nhận thanh toán cho công ty. Trong năm 2009 Công ty đã
nỗ lực đốc thúc các khách hàng nhanh chóng thanh toán các khoản tiền đối vơí
30
Công ty, tỷ lệ các khoản phải thu giảm 11,96% trong khi DTT tăng 136,12% thể
hiện sự nỗ lực rất lớn của công ty, cụ thể là thu từ các công trình xây dựng do
chủ đầu tư thanh toán. Các khoản trả trước cho người bán giảm trong khi DTT
tăng, cho thấy Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng, làm việc
có uy tín và trách nhiệm do vậy các chủ hàng đã chấp nhận bán chịu cho Công
ty. Các khoản phải thu khác chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáng kể.
2.3 Quản lý hàng tồn kho:
Tỷ trọng HTK trong tổng vốn lưu động của Công ty có tăng nhưng rất
nhỏ là 3,5%, so vơí DTT tăng 136,12% cho thấy việc quản lý HTK có nhiều tiến
bộ rõ rệt xét cụ thể ta thấy tỷ trọng NVL trong HTK đã giảm, năm 2008 là
6,09% và năm 2009 là 4,06%, tỷ lệ NVL trong HTK giảm 27,7% trong khi DTT
tăng 136,12% như vậy là có hiệu quả. Do thị trường NVL hiện nay là rất phong
phú, đa dạng lại thuận tiện cho việc di chuyển đến tận chân công trình nên Công
ty đã hạn chế việc tích tồn NVL. Đối vơí tỷ trọng CCDC trong HTK cũng có
mức giảm nhẹ tương ứng, 8,94% do CCDC dùng trong sản xuất có thể thuê
ngoài nên Công ty cũng hạn chế việc dự trữ các phương tiện này. HTK của
Công ty chủ yếu là các nhóm mặt hàng như; xi măng, sắt thép, gỗ và các loại vật
liệu phục vụ cho trang trí nội ngoại thất. Công ty tiến hành xác định lượng HTK
dự trữ chủ yếu là qua kinh nghiệm thực tế và quy mô kinh doanh của mình.
2.4 Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Công ty thường xác định nhu cầu vốn lưu động thông qua kinh nghiệm
thực tế thể hiện trong quá trình thực thi các hoạt động sản xuất kinh doanh
2.5 Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác:
Công ty không có bất cứ một khoản đầu tư ngắn hạn nào do vốn bị hạn chế.
TSLĐ khác chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng vốn lưu động năm: 2008 là
2,02% năm 2009 là 5,36%. TSLĐ khác tăng với tỷ lệ 187,3% so với DTT tăng
136,12% là rất phù hợp. Điều đó cho thấy Công ty đã rất cố gắng để huy động
hết TSLĐ khác dùng trong thanh toán.
31
2.6 Quản lý chi phí. Thông qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh ta thấy:
Giá vốn hàng bán năm 2009 so với năm 2008 tăng 154,47%. Trong khi đó
doanh thu thuần chỉ tăng 136,12% như vậy là bất hợp lý, do giá thành của NVL
tăng cao, đây là kết quả của việc trong thời gian qua Công ty đã buộc phải tăng
giá thành của mỗi công trình khi nhận thầu, do phải chịu nhiều khoản chi phí về
vận chuyển, dịch vụ.vv...
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 giảm 8,65%,
doanh thu thuần tăng mà chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm điều đó cho thấy
Công ty đã thực hiện rất tốt việc quản lý khoản chi phí này. Có được kết quả như
vậy là do Công ty đã giảm thiểu được tối đa các khoản chi không cần thiết dùng
trong QLDN như: chi tiếp khách, chi dịch vụ môi giới, chi quảng cáo.vv...
Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 179,5% điều đó
chứng tỏ Công ty đã làm ăn có lãi, giá vốn hàng bán tuy tăng cao chiếm
154,47% nhưng không hề ảnh hưởng đến lợi nhuận mà Công ty đạt được, cho
dù đã phải tăng giá thành của các công trình, tuy nhiên nhờ có uy tín với khách
hàng và chất lượng rất tốt của công trình nên giá cả tuy có thay đổi nhưng khách
hàng vẫn chấp nhận.
3. Tình hình quản lý vốn cố định
Năm 2008 tỷ trọng VCĐ là 78,91% tương ứng với số tiền 56158 triệu
đồng trong, năm 2009 tỷ trọng giảm xuống là 77,52% tương ứng với số tiền
56134 triệu đồng như vậy là tỷ trọng VCĐ có giảm nhẹ, do trong thời gian qua
Nhà nước đang có chủ trương cắt giảm bớt lượng ngân sách rót xuống Công ty,
mà khuyến khích Công ty tự mình vận động điều hành và mở rộng hoạt động
kinh doanh, trên cơ sở nỗ lực, cố gắng, tự huy động vốn từ các nguồn khác nhau
trong và ngoài doanh nghiệp.
Tỷ trọng VCĐ năm 2009 so với năm 2008 giảm: 24 triệu đồng với tỷ lệ
giảm là 0,04% như vậy là VCĐ tuy giảm xuống nhưng tỷ trọng không đáng kể,
32
không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty, điều đó cho thấy Công
ty vẫn duy trì được sự ổn định về VCĐ trong kinh doanh.
VCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh bởi vì
là một doanh nghiệp Xây dựng nên tỷ trọng VCĐ chiếm tỷ trọng cao như vậy là
hợp lý. VCĐ của Công ty chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi
phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn
chiếm tỷ trọng rất cao trong 2 năm 2008 và 2009 đều bằng nhau 98,5% Tài sản
cố định của Công ty chiếm một phần nhỏ trong tổng VCĐ, TSCĐ của Công ty
chủ yếu bao gồm: Trụ sở làm việc, đất đai, các loại máy móc, trang thiết bị,
phương tiện vận tải chuyên dụng chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm một
phần nhỏ không đáng kể.
3.1 Về khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ:
Để có kế hoạch thu hồi và đảm bảo vốn cho quá trình tái trang bị, đầu tư
và đổi mới TSCĐ Công ty đã lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/
QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999. Công ty quy định tỷ lệ khấu hao dựa vào
thời gian sử dụng và năng lực của từng tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao này được
áp dụng cho một số TSCĐ sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: 3%
Máy móc, thiết bị: 15%
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: 12%
Thiết bị dụng cụ quản lý: 8%
Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao như trên và nguyên giá TSCĐ, Công ty thực
hiện trích khấu hao hàng năm theo phương pháp bình quân.
Trong đó:
Mk: Là mức khấu hao hàng năm.
NG: Là nguyên giá của TSCĐ.
Mk = NG T
33
T: Là tỷ lệ khấu hao TSCĐ Mk
Hàng tháng Công ty tiến hành trích khấu hao theo công thức sau =
12
34
Bảng 4: Khấu hao TSCĐ năm 2008-2009.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nhóm TSCĐ
Năm
Nhà cửa,
vật kiến
trúc
Máy móc
thiết bị
PTVT
truyền
dẫn
Thiết bị
dụng cụ
quản lý
Tổng
cộng
2008 Số đầu năm 1798 678 888 89 3453
Số cuối kỳ 1862 686 916 118 3582
2009 Số đầu năm 1862 686 916 118 3582
Số cuối kỳ 1921 613 902 170 3606
Qua bảng khấu hao TSCĐ ta thấy mặc dù đã trích khấu hao TSCĐ hàng
năm nhưng vì mức khấu hao quá nhỏ không đủ để tái đầu tư, đổi mới, và cải tiến
thiết bị công nghệ (TSCĐ), theo đúng với yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ áp dụng tại Công ty được tính bằng công thức:
Giả sử: Công ty mua 1 máy photocopy, giá bán là 6700000 chi phí vận
chuyển là 50000, chi phí lắp đặt, vận hành 180000
NG = 6.700000 + 50000 + 180000 = 6.930000
Mặc dù mức khấu hao TSCĐ là quá nhỏ nhưng để đáp ứng cho nhu cầu
thiết thực của mục đích kinh doanh nên Công ty vẫn cố gắng mua sắm thêm
TSCĐ, trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất.
3.2 Về mua sắm TSCĐ trong năm 2008 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ
sau (xem bảng số 5):
NG=Giá ghi trên hoá đơn + các chi phí kèm theo
35
Bảng 5: Tình hình mua sắm TSCĐ của Công ty năm 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên TSCĐ Ngày tháng mua Nguyên giá
Máy khoan bê tông T10 24/03/2008 12.6
Máy bơm PPM 710 31/08/2008 7.9
Dàn máy vi tính IBM 19/11/2008 6.5
Tổng cộng 27
Do nguồn vốn để đổi mới TSCĐ còn hạn hẹp và do đặc điểm phải di
chuyển theo các công trình xây dựng nên công ty chưa có chủ trương mua sắm
nhiều TSCĐ mà tận dụng thêm TSCĐ thuê ngoài để đỡ công vận chuyển.
3.3 Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như
sau:
Hệ số huy động năm 2008 là 0,87 và năm 2009 là 0,91 ( xem bảng số 9 )
như vậy là hệ số huy động TSCĐ của Công ty trong năm 2008-2009 đều nhỏ
hơn 1 cho thấy Công ty chưa huy động hết TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
3.4 Về tình hình tăng, giảm TSCĐ
Bảng số 6: Tình hình tăng, giảm TSCĐ năm 2008-2009.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Số dư đầu kỳ Số tăng trong
kỳ
Số giảm trong
kỳ
Số cuối kỳ
2008 4239 27 94 4172
2009 4172 96 187 4081
Như vậy là TSCĐ năm 2009 so với năm 2008 giảm xuống từ 4172 triệu đồng
giảm xuống còn 4081 triệu đồng với tỷ lệ giảm 2,18% điều này là kết quả của việc
trong năm 2009 vừa qua Công ty đã hạn chế bớt việc mua sắm thêm TSCĐ.
3.5 Về sửa chữa lớn TSCĐ: (xem bảng số 7)
36
Định kỳ, Công ty tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ. Các chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ được thể hiện rất rõ theo bảng dưới đây.
Bảng số 7: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ năm 2008-2009.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
1.Chi phí sửa chữa lớn
194 113
2.Thiệt hại liên quan đến
việc ngừng TSCĐ để SCL
87 92
3.Giá trị còn lại của TSCĐ
đã được đánh giá lại
301 296
Hệ số sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty được xác định như sau:
Pscl + Pn
Hscl =
Cđt Gct
Trong đó: Hscl: hệ số sửa chữa lớn TSCĐ.
Pn: giá trị thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ để sửa chữa lớn.
Cđt Gct: Là giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại theo giá thị
trường tại thời điểm SCL.
Công ty đã áp dụng công thức này để đánh giá sự chênh lệch của hệ số
SCL tài sản cố định tại đơn vị mình.
194 + 87
Năm 2008: Hscl = = 0,93
301
113 + 92
Năm 2009: Hscl = = 0,69
296
Như vậy hệ số SCL -TSCĐ năm 2008 và 2009 đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ
việc SCL của Công ty là có hiệu quả.
3.6 Để phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn:
37
Công ty đã trích lập dự phòng tài chính năm 2008, quỹ dự phòng tài
chính là: 113,5 triệu đồng, chiếm 0,23% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, năm
2009 là 166,5 triệu đồng chiếm 0,16% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Công
ty chưa mua bảo hiểm tài sản.
3.7 Về đầu tư tài chính dài hạn ra bên ngoài doanh nghiệp:
Về đầu tư tài chính dài hạn ra bên ngoài doanh nghiệp, Công ty đã dành
một số vốn khá lớn để đầu tư mua cổ phần, tham gia góp vốn liên doanh bằng
hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác có mối quan hệ hợp tác
kinh doanh với công ty cổ phần xây dựng Đại Cát Thành.
4. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: (xem bảng số 8)
Bảng số 8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2008-2009
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ %
1
2
3
(4)=(2)/(1)
(5)=360/(4)
(6)=(2)/360(5)-
(5) kỳ trước
(7)=(3)/(1)100
(8)=(1)/(2)
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Số vòng quay VLĐ
Số ngày luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
15006
12472
518
0,83
433,7
2293,5
3,45
1,20
16281,5
29449
1509
1,81
198,9
-19215,5
9,26
0,55
1277,5
16977
991
0,98
-234,8
-21509
5,81
0,075
8,5
136,12
191,31
118,07
-54,13
-937,82
168,4
0,062
*Ghi chú: Số ngày luân chuyển VLĐ năm 1999 là 367,5 ngày.
4.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ:
Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2009 nhanh hơn so với năm 2008 cụ thể: (Số
vòng quay VLĐ tăng 0,98 vòng), do đó kỳ luân chuyển VLĐ giảm 234,8 ngày.
38
Mức tiết kiệm VLĐ năm 2009 giảm 19215,5 triệu đồng trong khi năm
2008 công ty phải tăng thêm 2293,5 triệu đồng VLĐ. Mức tiết kiệm VLĐ năm
2009 tốt hơn so với năm 2008.
Cuối cùng tỷ suất lợi nhuận VLĐ năm 2009 lớn hơn so với năm 2008 là
5,81%với tỷ lệ tăng là 168,4% cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty tăng
lên đáng kể
4.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ: (xem bảng số 9)
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty năm 2008-2009
Đơn vị tính : Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ %
1 VCĐ bình quân 56158 56134 -24 -0,04
2 DTT 12472 29449 16977 136,12
3 NG TSCĐ bình quân 4205,5 4126,5 -79 -1,88
4 LNTT 518 1509 991 191,31
5 Số tiền KH lũy kế 3517,5 3594 76,5 2,17
6 Giá trị TSCĐ đang dùng 597 486 -111 -18,59
7 Giá trị TSCĐ hiện có 688 532,5 -155,5 -22,6
8=(2)/(1) Hiệu suất sử dụng VCĐ 0,22 0,52 0,3 136,36
9=(2)/(3) Hiệu suất sử dụng TSCĐ 2,96 7,14 4,18 141,21
10=(4)/(1) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 0,009 0,02 0,011 122,2
11=(5)/(3) Hệ số hao mòn TSCĐ 0,84 0,87 0,03 3,57
12=(6)/(7) Hệ số huy động TSCĐ 0,87 0,91 0,04 4,6
Qua bảng trên ta thấy VCĐ của Công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm
24 triệu đồng với tỷ lệ giảm là: 0,04%, VCĐ giảm nhưng DTT lại tăng 16977
triệu đồng, với tỷ lệ tăng 136,12%.
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 0,3% với tỷ
lệ tăng là: 136,36%.
39
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2009 tăng: 0,011 triệu đồng so với năm 2008
với tỷ lệ tăng 122,2%, các chỉ tiêu khác như: Hiệu suất sử dụng TSCĐ; Hệ số
huy động TSCĐ đều tăng. Điều đó chứng tỏ năm 2009 Công ty sử dụng VCĐ
hiệu quả hơn năm 2008.
4.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (xem bảng số 10)
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng VKD của Công ty năm 2008-2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5
6=(3)/(1)
7=(4)/(1)
8=(4)/(5)
9=(2)/(1)
VKD bình quân
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân
Tỷ suất LN VKD
Tỷ suất LN ròng VKD
Tỷ suất LN ròng VCSH
Vòng quay toàn bộ vốn
71164
12472
518
405
62026
0,007
0,005
0,006
0,18
72415,5
29449
1509
1132
62628
0,021
0,016
0,018
0,41
1251,5
16977
991
727
602
0,014
0,011
0,012
0,23
1,76
136,12
191,31
179,5
0,97
200
220
200
127,7
Ngoài việc đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ, để đánh giá khái
quát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thì, chúng ta cần phải đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh qua một số chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh,
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH..vv.
Năm 2009 tỷ suất lợi nhuận VKD so với năm 2008 tăng: 0,014 triệu đồng
với tỷ lệ tăng: 200%.
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD năm 2009 so với 2008 tăng: 0,011 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 220%. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH năm 2009 so với năm
2008 tăng: 0,012 triệu đồng với tỷ lệ tăng: 200%.
40
Vòng quay toàn bộ vốn cũng tăng tương ứng: 0,23 vòng do DTT tăng lên khả
năng sinh lời của VKD tăng lên do doanh nghiệp tiết kiệm chi phí do đó lợi nhuận
trước thuế và lợi nhuận sau thuế tăng lên.
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD và tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH đều tăng điều
này cho thấy năm 2009 VKD của Công ty sử dụng có hiệu quả hơn so với năm 2008.
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT THÀNH
I. Những đánh giá về tình hình kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành:
1. Những thuận lợi và khó khăn:
1.1 . Thuận lợi:
+ Thị trường trong lĩnh vực xây dựng là rất lớn, và nhu cầu của khách
hàng là không nhỏ, đặc biệt là trong thời gian gần đây thì nhu cầu xây dựng lại
đang trở lên cần thiết.
+ Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung, năng động, với
trình độ chuyên môn cao và ham học hỏi.
+ Công ty đã thiết lập cho mình rất nhiều đối tác, bạn hàng quan trọng do
làm ăn, kinh doanh có uy tín bởi vậy đã tạo được lòng tin với khách hàng và
củng cố vị thế của Công ty trên thương trường.
1.2 Khó khăn:
+ Thị trường tuy rộng lớn, nhưng Công ty cũng đang đứng trước những sự
cạnh tranh rất quyết liệt của các đối thủ trong cùng một lĩnh vực.
+ Cơ chế chính sách của Nhà nước còn chưa thông thoáng cho các doanh
nghiệp được tự do hoạt động, vẫn còn rườm rà trong các thủ tục hành chính, lãi
suất ngân hàng còn quá cao, chưa hợp lý, do đó đã gây trở ngại cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Một số đánh giá về tình hình quản lý vốn kinh doanh tại Công ty:
41
2.1 Những ưu điểm:
Thứ nhất, trong quản lý vốn lưu động:
* Về quản lý vốn bằng tiền:
+ Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền. Các
khoản thu, chi đều phải thông sự xét duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc
Công ty.
* Về quản lý dự trữ hàng tồn kho:
+ Công tác quản lý hàng tồn kho của Công ty nhìn chung là rất tốt, hàng
hoá không bị ứ đọng, luôn luôn được lưu thông.
+ Định kỳ Công ty tiến hành lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ.
Thứ hai, trong quản lý vốn cố định:
* Công ty đã bảo toàn được TSCĐ khá tốt, chưa có một TSCĐ nào hư
hỏng trước thời hạn, đảm bảo cho TSCĐ có thể phát huy hết tối đa năng suất.
* Hiệu quả sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty năm 2008- 2009 là khá tốt
* Tỷ lệ khấu hao TSCĐ là rất phù hợp.
Công ty đã huy động hết TSCĐ vào hoạt động kinh doanh, nên đã làm
tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, về phát triển vốn:
Tình hình phát triển vốn hiện nay của Công ty là khá tốt, thời gian gần
đây Công ty đã tích cực hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước như đầu tư
tài chính dài hạn vào các dự án liên doanh, tham gia đóng góp thành lập công ty
cổ phần và các dự án đầu tư tài chính khác ra bên ngoài doanh nghiệp.
2.2 Những tồn tại:
Thứ nhất, về huy động vốn:
Việc huy động vốn tại Công ty là chưa đạt được như mong muốn bởi vì
như đã đề cập ở phần trên, phần lớn nguồn vốn của Công ty là do ngân sách cấp,
vốn vay chỉ chiếm một phần nhỏ vì vậy nguồn vốn do ngân sách cấp không đáp
ứng được nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Công ty vẫn còn khá bị động
42
trong công tác huy động vốn để có thể đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Công ty vẫn còn dè dặt trong vấn đề vay vốn ngân hàng, cũng như huy
động vốn từ những nguồn vốn nhàn rỗi khác trong và ngoài doanh nghiệp bởi vì
lãi suất là chưa hợp lý và đồng thời một lý do khác nữa là Công ty chưa tạo lập
được một mối quan hệ tốt với các đối tác này.
Do khó khăn trong vấn đề huy động vốn nên Công ty đã rất bế tắc trong
hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, Bởi vì khi muốn mở rộng
phạm vi kinh doanh Công ty phải đầu tư rất nhiều về trang bị và cải thiện đường
lối làm việc của cán bộ cũng như đổi mới các thiết bị máy móc hiện đại hơn cho
phù hợp với thực tế công việc.
Thứ hai, về quản lý VCĐ:
+ Công ty không mua bảo hiểm TSCĐ để phòng tránh rủi ro. Như vậy là
khâu quản lý VCĐ còn chưa hoàn thiện.
+ Khi đầu tư mua sắm TSCĐ Công ty chưa xây dựng dự án đầu tư, do đó
cũng làm giảm hiệu quả đầu tư vào TSCĐ.
Thứ ba, về quản lý VLĐ:
+ Xác định nhu cầu VLĐ: Công ty chỉ căn cứ vào kinh nghiệm để xác
định nhu cầu VLĐ mà chưa có phương pháp khoa học.
+ Quản lý các khoản phải thu: Công ty không trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi, dễ dẫn đến việc mất vốn hoặc làm giảm vốn của Công ty.
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
VKD tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành:
1. Các giải pháp quản lý VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ:
Thứ nhất, về xác định nhu cầu VLĐ:
Công ty nên chú trọng hơn nữa tới việc định mức nhu cầu VLĐ, Khi xác
định nhu cầu về VLĐ phải có phương pháp khoa học đồng thời phải dựa vào
thực tế tình hình hoạt động tại đơn vị ở từng thời kỳ và ở từng khâu. Sau đây là
43
một đề xuất về cách xác định nhu cầu vốn lưu động, để từ đó Công ty có thể
phân phối VLĐ cho các khâu của quá trình sản xuất một cách hiệu quả nhất.
Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo phương pháp sau:
Nhu cầu Mức dự Các khoản Các khoản
VLĐ = trữ HTK + phải thu KH - phải trả
44
Bước 1:Xác định lượng HTK cần thiết
Lượng dự trữ NVL chính được xác định theo công thức sau:
Dn = Nd x Fn
Trong đó:
Dn: Dự trữ NVL chính trong kỳ
Nd: Số ngày dự trữ về NVL
Fn: Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày trong kỳ
Giả sử công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành, theo kế hoạch sản
xuất, có mức tổng chi phí NVL chính trong năm 2009 là 9150 triệu đồng, trung
bình cứ 15 ngày lại nhập kho NVL chính. Số ngày dự trữ bảo hiểm là 10 ngày.
Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày được tính bằng tổng chi phí NVL chính
chia cho số ngày trong kỳ ( Một năm bằng 360 ngày ). Từ đó có thể xác định số
dự trữ về NVL chính của Công ty trong năm 2009 là
9150
( 15 + 10 ) x = 635,4 triệu
360
Xác định dự trữ cần thiết đối với các vật tư khác.
Giả sử theo kế hoạch, chi phí vật liệu phụ của Công ty trong năm là 804
triệu , số ngày dự trữ trung bình là 10 ngày, chi phí nhiên liệu trong năm là 75
triệu, số ngày dự trữ trung bình là 25 ngày, chi phí CCDC trong năm là 169
triệu, số ngày dự trữ bình quân là 30 ngày. Từ đó ta có thể xác định được nhu
cầu dự trữ cần thiết trong năm đối với:
804
Vật liệu phụ: x 10 = 22,3 triệu
360
75
Nhiên liệu: x 25 = 5,2 triệu
360
169
CCDC: x 30 = 14 triệu
360
Tổng cộng: = 41,5 triệu
Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang, ta có công thức sau:
45
Ds = Pn x Ck
Trong đó:
Ds: Số dự trữ sản phẩm dở dang.
Pn: Chí phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch có thể được xác
định bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ chia cho số ngày
trong kỳ ( Một năm bằng 360 ngày ). Giả sử theo tài liệu kỹ thuật của Công ty
Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành thì để thi công và hoàn thiện một công trĩnh
xây dựng cần 45 ngày, tổng chi phí sản xuất trong năm dự kiến là 11000 triệu
đồng.
Nhu cầu dự trữ sản phẩm dở dang của mỗi công trình trong năm là:
11000
x 45 = 1375 triệu
360
Xác định số chí phí trả trước, ta có công thức sau:
Vp = Pd + Ps - Pp
Trong đó:
Vp: Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong kỳ.
Pd: Số chi phí trả trước ở đầu kỳ
Ps: Số chi phí trả trước dự kiến phát sinh.
Pp: Số chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm.
Ví dụ: Số dư chi phí trả trước của Công ty đầu năm 2009 là 25 triệu, số
chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong năm 2009 là 30 triệu, dự kiến phân bổ
vào giá thành sản phẩm trong năm là 20 triệu.
Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong năm 2009 là:
Vp = 25 + 30 - 20 = 35 triệu
Bước 2: Xác định các khoản phải thu, ta có công thức sau:
Nợ phải thu = thời hạn trung bình x Doanh thu tiêu thụ bình
dự kiến trong kỳ cho khách hàng nợ quân một ngày trong kỳ
46
Ví dụ: Công ty dự kiến cho khách hàng nợ trung bình 20 ngày, doanh thu
tiêu thụ sản phẩm trong năm là 15765 triệu.
47
15765
Nợ phải thu = 20 x = 875 triệu
dự kiến trong năm 360
Bước 3: Xác định nợ phải trả, ta có công thức sau:
Nợ phải trả = kỳ trả tiền x Giá trị NVL mua vào bq
người cung cấp trung bình một ngày trong kỳ (mua chịu)
Giả sử: Công ty dự kiến có thể mua chịu các nhà cung cấp các loại NVL
chính, NVL phụ thời gian mua chịu trung bình là 40 ngày. Doanh số mua các
loại vật liệu trên dự trữ trong năm là 10027 triệu.
10027
Nợ phải trả người cung cấp 40 x = 1114 triệu
được xác định là 360
Bước 4: Xác định nhu cầu VLĐ của Công ty năm 2009.
TT Khoản mục Kỳ luân chuyển
TB
( ngày )
Số tiền ( triệu )
I
1
2
3
4
5
6
II
III
IV
Hàng tồn kho
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Nhiên liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí trả trước
Sản phẩm dở dang
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Nhu cầu VLĐ (I + II - III)
15
10
25
30
45
20
40
635,4
22,3
5,2
14
35
1375
875
1114
1847,9
48
Như vậy là chúng ta đã xác định được nhu cầu vốn lưu động của Công ty
năm 2009. Việc xác định nhu cầu VLĐ ở đây là tính nhu cầu VLĐ chuẩn cho
hoạt động kinh doanh của Công ty trong những điều kiện về mua sắm dự trữ vật
tư, NVL và tiêu thụ sản phẩm. Hy vọng Công ty sẽ tham khảo và áp dụng
phương pháp này nếu cần thiết cho công việc và thực tiễn hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình một cách hiệu quả nhất.
Thứ hai, về quản lý các khoản phải thu:
Để tăng nhanh vòng quay VLĐ, Công ty cần chú trọng quản lý tốt Công nợ để
tránh bị chiếm dụng vốn. Để quản lý tốt các khoản phải thu thì Công ty phải nắm
vững được khả năng tài chính của khách hàng để xác định mức cho nợ và thời
gian nợ. Nếu khách hàng có khả năng tài chính lớn, khả năng huy động vốn cao thì
có thể tin tưởng vào khả năng trả nợ của họ. Đối với những khách hàng có khả năng
tài chính hạn hẹp thì Công ty nên đánh giá đúng mức độ tin cậy của khách hàng để
hạn chế tối đa những rủi ro đối với các khoản nợ của khách hàng với Công ty.
Ngoài việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng Công ty cũng nên xem
lại khả năng tài chính của mình để quyết định điều kiện tín dụng đối với khách hàng,
nếu khách hàng vẫn đủ khả năng trả chậm thì Công ty có thể bán chịu.
Công ty nên mở sổ theo dõi các khoản phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp, thường xuyên theo dõi và đốc thúc việc thu hồi nợ đúng hạn.
Sau đây là sổ theo dõi các khoản phải thu của công ty trong năm 2009.
Đơn vị: triệu đồng
Thời hạn trả
Các
Khoản PT
Đến
hạn trả
Quá hạn
1 tháng
Quá hạn
2 tháng
Quá hạn
3 tháng
..... Quá hạn
n tháng
Tổng
cộng
Cty Kiến
Thiết
1500 1500
Cty Hợp Hoà 250 70 50 370
Cty Hồng Hà 320 100 420
49
Cơ sở Phú An 110 85 60 120 265
Tổng Cộng 360 390 185 110 1620 2555
* Đối với các khoản nợ đến hạn: Công ty dùng các hình thức đòi nợ như
gửi công văn đòi nợ, gọi điện, gửi fax, cử cán bộ trực tiếp đến đòi.
* Đối với các khoản nợ quá hạn lâu ngày khó có khả năng thu hồi được vì
nhiều nguyên nhân (khách hàng không còn khả năng thanh toán, chủ nợ bị phá
sản hoặc trốn tránh), Công ty phải tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi để đề phòng rủi ro và đưa vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ.
* Đối với các khoản nợ quá hạn Công ty phải có biện pháp để đôn đốc
như: gia hạn mới, tính lãi suất bằng với mức lãi suất ngân hàng. Nếu khách hàng
cố tình chiếm dụng vốn thì Công ty phải nhờ sự can thiệp của trọng tài kinh tế
để giải quyết.
Thứ ba, về phân tích hiệu suất sử dụng VLĐ định kỳ:
Công ty nên thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo các chỉ tiêu đã
trình bày ở phần trên để tìm ra biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn và tăng mức
sinh lời trên đồng vốn kinh doanh.
2.Các giải pháp quản lý VCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ:
Thứ nhất, Công ty cần phải xây dựng kế hoạch chi tiết về quản lý và sử
dụng TSCĐ bằng cách mở sổ và thẻ chi tiết TSCĐ. Xem xét nhu cầu đầu tư mới
và nâng cấp TSCĐ. Khi đầu tư vào TSCĐ, phải lập dự án đầu tư để lựa chọn
phương án hiệu quả nhất. Sau đây là mẫu thẻ TSCĐ chi tiết mà Công ty nên áp
dụng:
Thẻ tài sản cố định
Số Liệu
Chứng Từ
Nguyên Giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng
năm
Diễn giải Nguyên
giá
Năm Giá trị hao
mòn
Cộng dồn
50
A B C 1 2 3 4
Thứ hai, để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm tài sản để tránh
những rủi ro như: thiên tai, hoả hoạn, mất mát...
Thứ ba, phân cấp quản lý TSCĐ cho từng bộ phận trong bộ phận doanh
nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quản
lý và sử dụng TSCĐ, bảo đảm TSCĐ luôn hoạt động tốt trong quá trình kinh
doanh.
Thứ tư, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Thứ năm, Công ty nên tiến hành thanh lý các TSCĐ hư hỏng, không cần
dùng đến nhằm thu hồi VCĐ, bổ sung thêm cho nguồn VKD, hoặc để tái đầu tư
vào TSCĐ mới.
Thứ sáu, Công ty nên tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
VCĐ mỗi năm một lần để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tăng hiệu
suất sử dụng VCĐ.
3 Các giải pháp huy động vốn:
Đối với Công ty, vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để đạt
mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Thiếu vốn là Công ty mất đi một nguồn lực
quan trọng phục vụ cho quá trình kinh doanh. Để có vốn, Công ty có thể áp
dụng một số biện pháp huy động vốn sau đây:
Thứ nhất, khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong Công ty để bổ sung cho
nguồn vốn lưu động: Công ty nên huy động vốn từ quỹ khen thưởng phúc lợi, từ
lợi nhuận chưa phân phối hay như huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên
trong Công ty theo hình thức trả lãi. Đây là hình thức huy động vốn khá hữu
hiệu, nó không chỉ giải quyết được phần nào về VLĐ, mà còn nâng cao tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên đối với Công ty. Để có thể huy động tốt
51
nguồn tài trợ này, Công ty cũng cần có một mức lãi suất hợp lý, mức lãi suất này
có thể bằng hoặc cao hơn mức lãi suất ngân hàng một chút nhưng Công ty có thể
huy động với thời hạn dài ngắn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
Thứ hai, tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn:
Huy động vốn ngắn hạn đáp ứng cho nhu cầu VLĐ của Công ty chỉ là giải
pháp ngắn hạn vì chi phí lãi vay thường rất lớn. Vì vậy Công ty có thể tìm các nguồn
tài trợ dài hạn bằng các đối tác liên doanh, liên kết với các đơn vị khác trong ngành,
hoặc xây dựng dự án có tính khả thi cao để vay vốn dài hạn ngân hàng.
Thứ ba, tạo lập và củng cố uy tín:
Công ty phải tạo lập cho mình một uy tín trên thị trường bằng triển vọng
đi lên của Công ty qua các chỉ tiêu như: nộp NSNN, tăng trưởng doanh thu,
thanh toán đầy đủ đúng hạn với các bạn hàng, có như vậy Công ty mới tìm kiếm
được nguồn tài trợ dễ dàng hơn.
4. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, Công ty cần áp dụng một số biện pháp
sau:
Thứ nhất, đa dạng hoá các nguồn thu:
Là doanh nghiệp xây dựng nên chủ yếu là thiết kế và thi công các Công trình
nên việc mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác (các chủ đầu tư, các chủ Công
trình.), cũng như tham gia cạnh tranh đấu thầu và phát huy hết năng lực nhằm chiến
thắng trong các cuộc thầu để giành được quyền xây dựng và thi công các Công trình,
dự án bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của Công ty, Công ty cũng cần thu thập
mọi thông tin về thị trường để từ đó đề ra được các kế hoạch nhằm thâm nhập và mở
rộng thị trường cho ngành nghề mà mình đang kinh doanh.
Thứ hai, để mở rộng thị trường Công ty nên có một số biện pháp
Marketing như:
Quảng cáo trên báo, các tạp chí công nghiệp, tham gia các hội trợ triển
lãm, mở hội nghị với khách hàng nhằm giới thiệu và thu hút thêm khách hàng
góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty.
52
Thứ ba, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Vấn đề then chốt để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là hoạt
động kinh doanh của Công ty phải thực sự tốt. Muốn vậy Công ty phải tự đánh giá
được khả năng cạnh tranh cũng như nguồn lực tài chính của mình, phải biết cách huy
động tối đa khả năng của cán bộ công nhân viên và nâng cao tinh thần trách nhiệm
của họ đối với Công ty nhằm đưa Công ty ngày càng trở lên phát triển hơn.
Thứ năm, phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiểm soát nội bộ:
để kiểm soát phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc sử dụng VKD, từ
đó có các biện pháp xử lý phù hợp.
53
Phụ lục I
Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần xây dựng Đại cát Thành năm 2008-2009
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Số đầu
năm
Số cuối
kỳ
Số đầu
năm
Số cuối
kỳ
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 17804 12208 11602 20962
I. Tiền
1. Vốn bằng tiền
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Các khoản phải thu khác
5. Dự phòng phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi trên đường
2. Nguyên liệu vật liệu tồn kho
3. Công cụ dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5. Thành phẩm
6. Hàng hoá
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
828
23
805
14648
11761
2649
238
2483
915
97
1471
451
2660
23
2637
7466
7291
159
16
1320
912
82
326
156
2660
23
2637
7466
7291
159
16
1320
912
82
326
156
6478
63
6415
10278
9483
795
2617
409
81
2127
1588
54
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký quĩ ngắn hạn
B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
+ Nguyên giá tài sản cố định
+ Giá trị hao mòn luỹ kế
2. Tài sản cố định thuê tài chính
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Các khoản ký quĩ, ký cược dài hạn
161
290
56232
786
786
4239
(3453)
55295
55295
151
139
17
56084
590
590
4172
(3582)
55296
55296
198
139
17
56084
590
590
4172
(3582)
55296
55296
198
185
1403
56184
475
475
4081
3606
55295
55296
412
Tổng cộng tài sản 74036 68292 68292 76538
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
6. Phải trả công nhân viên
7. Các khoản phải trả phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
12017
12017
3810
5786
755
83
587
996
6259
6259
833
3875
1298
-500
540
213
6259
6259
833
3875
1298
-500
540
213
13316
13316
2201
5152
3492
361
649
2183
55
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ sử lý
3. Nhận ký quĩ, ký cược dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn-quĩ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quĩ phát triển kinh doanh
5. Quĩ dự trữ
6. Lãi chưa phân phối
7. Quĩ khen thưởng phúc lợi
8. Nguồn vốn đầu tư XDCB
9. Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm
62019
62019
60374
3
302
112
402
-47
817
55
62033
62033
60374
4
485
115
81
917
57
62033
62033
60374
4
485
115
81
917
57
63223
63223
61317
4
1002
218
21
552
109
Tổng cộng nguồn vốn
74036 68292 68292 76539
56
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ................... 4
I>Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh: .................................................... 4
1.Khái niệm vốn kinh doanh: ....................................................................... 4
2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn: ........................................ 5
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: .................................... 16
3.1> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: ........................................ 16
3.2>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: ......................................... 17
3.3>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: ......................................... 18
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT
THÀNH ........................................................................................................... 20
I. Khái quát chung về công ty ........................................................................ 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây Dựng Đại
Cát Thành: .................................................................................................. 20
1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty. ........................... 20
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ. ............................. 21
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xây
Dựng Đại Cát Thành năm 2008 – 2009 (Xem bảng 1) ............................. 24
II.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty ............................ 27
1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát
Thành năm 2008-2009. ............................................................................... 27
1.1 Về vốn kinh doanh: ..................................................................................... 27
57
1.2 Về nguồn vốn kinh doanh: ......................................................................... 27
2.Tình hình quản lý vốn lưu động. (Xem bảng 3) ...................................... 28
2.1 Quản lý vốn bằng tiền: ................................................................................ 29
2.2 Quản lý các khoản phải thu: ...................................................................... 29
2.3 Quản lý hàng tồn kho: ................................................................................ 30
2.4 Xác định nhu cầu vốn lưu động: ................................................................ 30
2.5 Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác: 30
2.6 Quản lý chi phí.:.......................................................................................... 31
3. Tình hình quản lý vốn cố định ................................................................ 31
3.1 Về khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ: ............................... 32
3.2 Về mua sắm TSCĐ trong năm 2008 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ sau
(xem bảng số 5): ................................................................................................ 34
3.3 Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
........................................................................................................................... 35
3.4 Về tình hình tăng, giảm TSCĐ ................................................................... 35
3.5 Về sửa chữa lớn TSCĐ: (xem bảng số 7)................................................... 35
3.6 Để phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn: ..................................................... 36
3.7 Về đầu tư tài chính dài hạn ra bên ngoài doanh nghiệp: .......................... 37
4. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: (xem bảng số 8) .............................. 37
4.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ: ............................................................................. 37
4.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ: (xem bảng số 9) .................................................. 38
4.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (xem bảng số 10) ............................... 39
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT THÀNH ...................... 40
I. Những đánh giá về tình hình kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành: ................................................ 40
1. Những thuận lợi và khó khăn:................................................................ 40
1.1. Thuận lợi: ................................................................................................... 40
58
1.2. Khó khăn: .................................................................................................. 40
2. Một số đánh giá về tình hình quản lý vốn kinh doanh tại Công ty: ..... 40
2.1 Những ưu điểm: .......................................................................................... 41
2.2 Những tồn tại: ............................................................................................. 41
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
VKD tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành: ................................. 42
1. Các giải pháp quản lý VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: .. 42
2.Các giải pháp quản lý VCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ: .. 49
3 Các giải pháp huy động vốn: ................................................................... 50
4 Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD: ............................... 51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành.pdf