Luận văn Việc nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm

Tài liệu Luận văn Việc nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm: 1 LỜI MỞ ĐẦU 1) Sự cần thiết của đề tài: Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới thực hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, còn phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu Doanh nghiệp đặt ra.Và Công ty Cổ phần Đồng Tâm cũng không nằm ngoài bối cảnh đó. Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau: - Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiê...

pdf98 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Việc nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI MỞ ĐẦU 1) Sự cần thiết của đề tài: Trong bối cảnh cạnh tranh tồn cầu của các Cơng ty trong nước và của các Cơng ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và nhằm tối đa hố lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm sốt được chi phí thì mới thực hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là cơng cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, cịn phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm sốt và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu Doanh nghiệp đặt ra.Và Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm cũng khơng nằm ngồi bối cảnh đĩ. Điều đĩ được thể hiện qua các khía cạnh sau: - Thơng tin kế tốn khơng chỉ cung cấp cho bên ngồi mà cịn cung cấp cho nội bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chĩng cho các quyết định của mình thơng qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính. - Thơng tin do kế tốn quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thơng tin cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luơn tồn tại và phát triển. - Do nhận thức và hiểu biết về kế tốn quản trị cịn nhiều hạn chế và chưa thống nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT tại Cơng ty là cấp bách và cần thiết. Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống KTQT song hành cùng KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thơng tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng như sức mạnh thơng tin kế tốn trong thời kỳ cạnh tranh. 2) Nội dung nghiên cứu 2 Nội dung nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống hố các lý luận về KTQT. - Phân tích thực trạng việc vận dụng KTQT tại Cơng ty CP Đồng Tâm. - Tìm ra những hạn chế và hồn thiện hệ thống KTQT tại Cơng ty CP Đồng Tâm. 3) Phạm vi nghiên cứu : Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng KTQT tại Cơng ty CP Đồng Tâm. 4) Phương pháp nghiên cứu đề tài Tác giả sử dụng các phương pháp hổ trợ như: phương pháp thống kê-phân tích, phương pháp tốn học và một số kỹ thuật hổ trợ khác. 5) Những đĩng gĩp của luận văn Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hố những vấn đề liên quan đến KTQT trong việc vận dụng KTQT tại Doanh nghiệp. Về ý nghĩa thực tiễn:(1)Đánh giá xem thực trạng việc vận dụng KTQT cĩ vận hành tốt và hiệu quả hay khơng.(2)Tìm ra những hạn chế của của vận dụng mơ hình KTQT tại Cơng ty .(3)Tìm ra hướng khắc phục và hồn thiện hệ thống KTQT tại Cơng ty CP Đồng Tâm. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN : luận văn gồm 97 trang. Ngồi lời mở đầu và kết luận được bố cục thành 3 chương: - CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế tốn quản trị Doanh nghiệp - CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc vận dụng kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm. - CHƯƠNG 3: Các giải pháp hồn thiện hệ thống kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN KẾ TỐN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ 1.1 .1 Khái niệm kế tốn quản trị Theo luật kế tốn Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn. Theo định nghĩa của Viện kế tốn viên quản trị Hoa kỳ thì KTQT “là quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thơng tin trong quá trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế tốn quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức. 1.1.2 Vai trị của kế tốn quản trị Kế tốn quản trị là kế tốn theo chức năng quản lý, vì thế vai trị của nĩ là cung cấp thơng tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt động; kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị.  Cung cấp thơng tin cho quá trình lập kế hoạch: Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đĩ là: xác định mục tiêu của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đĩ. Dự tốn ngân sách trong kế tốn quản trị sẽ là một cơng cụ để kế tốn viên giúp ban quản trị trong quá trình lập kế hoạch và kiểm sốt việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế tốn quản trị phải trên cơ sở đã ghi chép, tính tốn, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng …., lập các bảng dự tốn chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dự tốn vốn, ….để cung cấp thơng tin trong việc phác họa, dự kiến tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp. 4  Cung cấp thơng tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động: Để đáp ứng thơng tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế tốn quản trị sẽ cung cấp thơng tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác nhau để nhà quản trị cĩ thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Và như vậy, kế tốn quản trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thơng tin đầu vào và hệ thống hĩa các số liệu chi tiết theo hướng đã định.  Cung cấp thơng tin cho quá trình kiểm sốt: Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm sốt, kế tốn quản trị sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện, trong đĩ: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch hoặc dự tốn, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này cĩ tác dụng như một hệ thống thơng tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần cĩ sự điều chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.  Cung cấp thơng tin cho quá trình ra quyết định: Chức năng ra quyết định địi hỏi nhà quản trị phải cĩ sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức cĩ thể cĩ ảnh hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc cĩ thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều cĩ nền tảng từ thơng tin, và phần lớn thơng tin do kế tốn quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, kế tốn quản trị phải cung cấp thơng tin linh hoạt kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ sở đĩ phân tích các phương án được thiết lập để lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thơng tin này cũng cĩ thể diễn đạt dưới dạng mơ hình tốn học, đồ thị, biểu đồ, …. để nhà quản trị cĩ thể xử lý nhanh chĩng. 1.1.3 Nội dung cơ bản của kế tốn quản trị Từ những phân tích về vai trị của kế tốn quản trị ở phần trên, cĩ thể nhận thấy nội dung cơ bản của kế tốn quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây: 5 1. Dự tốn ngân sách: Là cơng cụ định lượng được sử dụng bởi các kế tốn viên để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm sốt, bao gồm dự tốn ngân sách chủ đạo, dự tốn ngân sách linh hoạt, dự tốn vốn. 2. Kế tốn theo các trung tâm trách nhiệm: là một cơng cụ để cĩ thể đánh giá và kiểm sốt trong các cơng ty phân quyền, thơng tin qua việc xác định các trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng. 3. Hệ thống kế tốn chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. 4. Thiết lập thơng tin kế tốn quản trị cho việc ra quyết định và dự báo:  Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận ( C – V – P ) và điểm hồ vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ.  Phân tích thơng tin kế tốn quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn, dài hạn. 1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT: Những điểm giống nhau cơ bản của KTTC và KTQT: - Đều quan tâm đến việc lượng hố thơng tin của các sự kiện kinh tế. - Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế tốn. - Thể hiện trách nhiệm của người quản lý Những điểm khác nhau cơ bản của KTTC và KTQT Tiêu thức so sánh Kế tốn quản trị Kế tốn tài chính Chức năng cơ bản - Hổ trợ cho việc ra quyết định - Cung cấp thơng tin cho quản lý trong việc hoạch định và kiểm sốt, điều hành hoạt động. - Ghi chép các sự kiện kinh tế. - Cơng bố báo cáo tài chính cho bên ngồi. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu đặc trưng là chi phí. - Tài sản và sự biến động của tài sản trong mối quan hệ giữa 6 - Đồng thời nghiên cứu chi tiết hơn về sự tuần hồn của tài sản trong quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp. hai mặt: vốn và nguồn hình thành. - Quá trình cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của Doanh nghiệp. - Các quan hệ kinh tế-pháp lý phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu - Về nguyên tắc cũng sử dụng hệ thống các phương pháp kế tốn như kế tốn tài chính, ngồi ra cịn sử dụng thêm các phương pháp phân tích, thống kê, tốn học,… -Sử dụng hệ thống các phương pháp kế tốn bao gồm: phương pháp chứng từ; tài khoản và ghi sổ kép; tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối. Đối tượng sử dụng thơng tin - Các cấp quản lý khác nhau trong nội bộ Doanh nghiệp - Chủ yếu là các thành phần ngồi Doanh nghiệp Kết cấu cơ bản - Các thơng tin được cấu trúc phù hợp với yêu cầu của nhà quản lý các cấp trong Doanh nghiệp; chủ yếu là 3 dạng thơng tin: kế tốn giá phí đầy đủ; kế tốn các sai biệt; và kế tốn các trung tâm trách nhiệm. - Là đẳng thức: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu. Các nguyên tắc chuẩn mực - Chỉ cần thơng tin mang tính hữu ích và linh hoạt để cĩ thể sử dụng. - Phải tơn trọng các chuẩn mực quốc tế về kế tốn và các nguyên tắc chung được thừa nhận. 7 Thước đo sử dụng - Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị hoặc hiện vật, giờ lao động,giờ máy,… - Chỉ thể hiện bởi thước đo giá trị. Phạm vi báo cáo - Các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. - Tồn bộ doanh nghiệp như một thể thống nhất. Kỳ báo cáo - Bất cứ khi nào nhà quản lý cần : hàng tháng, hàng tuần, hàng ngày, thậm chí cĩ thể báo cáo ngay lập tức. - Định kỳ trên cơ sở đều đặn: tháng, quý, năm. Độ chính xác của thơng tin - Nặng tính chủ quan vì mục đích kế hoạch, mặc dù các dữ liệu khách quan được sử dụng khi thích hợp; cĩ tính chất tương lai. -Khách quan, cĩ thể kiểm tốn, đáng tin cậy, nhất quán, chính xác; cĩ tính chất lịch sử. Nguồn thơng tin - Hệ thống kế tốn cơ bản của tổ chức, và các nguồn thơng tin khác. - Gần như được rút ra duy nhất từ hệ thống kế tốn cơ bản của tổ chức; hệ thống thu thập thơng tin tài chính. Đặc điểm của thơng tin - Bí mật trong nội bộ doanh nghiệp, sử dụng trong hoạch định và kiểm sốt hoạt động. Mang tính linh hoạt và thích hợp. - Cơng khai, giải thích các nghiệp vụ đã xảy ra trong qua khứ. Tính pháp lý - Các báo cáo chỉ sử dụng nội bộ Doanh nghiệp, khơng phát hành ra bên ngồi nên khơng - Các báo cáo tài chính được phát hành ra bên ngồi. Vì vậy, Doanh nghiệp phải chịu 8 đặt nặng về mặt pháp lý. trách nhiệm pháp lý. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN QUẢN TRỊ Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn quản trị Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn quản trị chủ yếu là: những nhà quản lý, điều hành nội bộ của tổ chức. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luơn luơn đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được cĩ đúng với kế hoạch hay khơng. Những nhà quản lý thành cơng luơn cĩ những quyết định đúng đắn trên cơ sở thơng tin cĩ giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định này dựa trên số liệu thơng tin kế tốn và sự phân tích các số liệu đĩ. Do đĩ, ban lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp là một trong những thành phần sử dụng thơng tin kế tốn quan trọng nhất. Yêu cầu đối với thơng tin kế tốn quản trị Để thật sự hữu ích cho những người sử dụng, thơng tin do hệ thống kế tốn quản trị cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây: - Tính kịp thời: Yêu cầu này địi hỏi thơng tin kế tốn phải được cung cấp đúng lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị, nhằm giúp cho các nhà quản trị nắm được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh chĩng, trên cơ sở đĩ cĩ thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được các khuyết điểm một cách kịp thời, qua đĩ hạn chế được thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp. Đồng thời, cĩ thể quyết định đúng lúc các vấn đề thời cơ cĩ thể mang đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. - Tính đầy đủ và hệ thống: Yêu cầu này địi hỏi hệ thống thơng tin kế tốn được thiết lập phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động cũng như mọi khía cạnh của tồn bộ các sự việc kinh tế tài chính phát sinh, nhằm giúp người sử dụng cĩ thể nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách tồn diện và hệ thống. 9 - Tính thích hợp: Để hữu dụng, thơng tin kế tốn quản trị khơng chỉ mang tính kịp thời và đầy đủ mà địi hỏi cịn phải cĩ tính thích hợp với những nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng. Thơng tin chỉ cĩ tính thích hợp khi nĩ hướng đến tương lai và cĩ sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh cần xem xét. - Tính bảo mật: là tính chất quan trọng của hệ thống thơng tin kế tốn quản trị, bởi nĩ ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng kinh tế, tính độc lập cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, thơng tin kế tốn nĩi chung và thơng tin kế tốn quản trị nĩi riêng được cung cấp cho các bộ phận hữu quan phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý và quy định của pháp luật. CÁC PHƯƠNG PHÁP, CƠNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TỐN QUẢN TRỊ 1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế tốn quản trị: cũng giống như KTTC, KTQT cũng vận dụng và sử dụng hệ thống các phương pháp kế tốn, nhưng cĩ khác là việc thu thập, xử lý các thơng tin chi tiết cụ thể hơn, và linh hoạt hơn để phục vụ tốt cho nội bộ trong Doanh nghiệp, cụ thể: 1.3.1.1 Phương pháp chứng từ kế tốn: ngồi việc sử dụng những chứng từ bắt buộc theo qui định của chế độ kế tốn hiện hành, kế tốn quản trị cịn sử dụng các chứng từ hướng dẫn nhằm phục cho yếu tố quản trị trong Doanh nghiệp, những chứng từ này được Doanh nghiệp tự thiết kế nhằm thể hiện các tiêu chí phục vụ trực tiếp cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin nội bộ về quá trình lập dự tốn, hạch tốn chi phí,… 1.3.1.2 Phương pháp đối ứng tài khoản: để quản lý và theo dõi các đối tượng kế tốn được tốt hơn, thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo qui định kế tốn sẽ mở thêm tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế tốn thuộc các chỉ tiêu quản trị. 1.3.1.3 Phương pháp tính giá: Kế tốn quản trị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự tính giá giống như kế tốn tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của KTQT nên 10 các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế tốn quản trị mang một ý nghĩa và phương pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc trong việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí tồn bộ và chi phí trực tiếp. 1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối: Trong quá trình quản lý, các nhà quản trị Doanh nghiệp rất cần các thơng tin mang tính hệ thống, những thơng tin được xử lý qua sàng lọc, lựa chọn để cĩ những quan hệ cân đối cơ bản cho những quyết định quản lý. Nhu cầu thơng tin này thể hiện theo phương pháp tổng hợp cân đối là hồn tồn phù hợp cho cả kế tốn nĩi chung và kế tốn quản trị nĩi riêng. Hình thức thể hiện cụ thể của phương pháp được thể hiện qua Báo cáo kế tốn. Hệ thống Báo cáo kế tốn quản trị bao gồm các báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm sốt và ra quyết định của nhà quản trị sẽ được thiết kế tùy thuộc vào quy mơ hoạt động của DN cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của các nhà quản trị các cấp trong DN 1.3.2 Các cơng cụ cơ bản của kế tốn quản trị 1.3.2.1. Phương pháp lập dự tốn:  Dự tốn tiêu thụ Đầu tiên dự tốn tiêu thụ là nền tảng để lập các dự tốn khác của doanh nghiệp, vì vậy địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, kết hợp với năng lực hoạt động của mình để lên kế hoạch và lập dự tốn tiêu thụ cho sát với tình hình thị trường. Khi lập dự tốn tiêu thụ cần dựa trên các cơ sở sau đây: ­ Tình hình tiêu thụ các kỳ trước. ­ Chính sách quảng cáo, khuyến mãi của doanh nghiệp. ­ Thu nhập của người tiêu dùng. ­ Chính sách giá cả sản phẩm, chính sách tín dụng đối với khách hàng. ­ Tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ. 11 ­ Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự nhau hay các sản phẩm cĩ khả năng thay thế. ­ Năng lực hoạt động của doanh nghiệp. ­ Mơi trường kinh tế xã hội, chính trị. ­ Xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động. Dự tốn tiêu thụ được lập dựa trên mức tiêu thụ ước tính và đơn giá bán. Ta cĩ:  Lập dự tốn sản xuất: Dự tốn sản xuất được lập dựa trên cơ sở dự tốn tiêu thụ, đồng thời phải căn cứ vào dự tốn tồn kho nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu cho quá trình tiêu thụ được liên tục.  Lập dự tốn mua nguyên vật liệu: Dự tốn mua nguyên vật liệu được lập dựa trên các cơ sở: Dự tốn sản xuất sản phẩm; định mức nguyên vật liệu tiêu hao; và nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho. Số tiền thu vào Khoản nợ phải thu Doanh thu bán hàng trong kỳ kỳ trước ước thu + ước tính thu bằng được trong kỳ tiền mặt trong kỳ = Dự tốn sản phẩm Dự tốn sản phẩm Dự tốn sản phẩm Dự tốn sản phẩm sản xuất trong kỳ tiêu thụ trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ = + - Dự tốn Dự tốn nhu cầu Dự tốn nhu cầu Dự tốn nhu cầu nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu thu mua trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ 12 Đồng thời với dự tốn mua nguyên vật liệu, căn cứ vào phương thức thanh tốn tiền mua hàng cho nhà cung cấp, doanh nghiệp lập dự tốn chi tiền trả cho nhà cung cấp:  Lập dự tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dự tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự tốn sản xuất và định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.  Lập dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được lập căn cứ vào dự tốn sản phẩm sản xuất, định mức thời gian sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, và định mức đơn giá theo đơn vị thời gian. Ta cĩ:  Lập dự tốn chi phí sản xuất chung: Là một khoản mục chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên thơng thường chi phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm thơng qua đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung được xây dựng theo các tiêu thức phân bổ phù hợp với sản phẩm, dịch vụ sẽ thực hiện. Dự tốn tiền chi ra Số tiền chi ra để thanh Số tiền chi ra để thanh để thanh tốn cho nhà = tốn nợ kỳ trước cho + tốn nợ kỳ này cho cung cấp trong kỳ nhà cung cấp nhà cung cấp Dự tốn chi phí Dự tốn sản Định mức chi phí nguyên vật liệu = phẩm sản xuất X nguyên vật liệu trực tiếp tro kỳ trực tiếp Dự tốn nhu cầu thời Dự tốn sản phẩm sản Định mức thời gian sản gian lao động ( giờ ) xuất, dịch vụ thực hiện xuất, thực hiện dịch vụ = Dự tốn chi phí Dự tốn nhu cầu Định mức đơn giá giờ nhân cơng trực tiếp thời gian lao động cơng lao động trực tiếp = X X Đơn giá phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính chi phí sản xuất chung Tổng tiêu thức được chọn để phân bổ dự kiến = 13 Để đơn giản trong việc tính tốn và thuận tiện cho việc lập dự tốn cũng như kiểm sốt được sự biến động của chi phí, khi xây dựng dự tốn chi phí sản xuất chung sẽ phân biệt theo hai nhĩm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Theo đĩ, khi lập dự tốn biến phí sản xuất chung cĩ thể căn cứ theo phương pháp thống kê thực nghiệm để ước tính tỷ lệ tiêu hao biến phí sản xuất chung theo từng khoản mục biến phí trực tiếp sản xuất. Cịn định phí sản xuất chung thường khơng thay đổi so với kỳ thực tế, vì vậy cĩ thể căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kỳ trước làm cơ sở ước tính cho kỳ kế hoạch nhưng cĩ chú ý đến vấn đề tiết giảm chi phí, nhằm giảm giá thành kế hoạch vì chi phí này thường khơng làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất. Ngồi ra, để cĩ cơ sở xây dựng dự tốn tiền, khi lập dự tốn cho chi phí sản xuất chung cần phải dự tốn được dịng tiền chi liên quan đến hoạt động này. Theo đĩ, khoản chi phí sản xuất chung chi trực tiếp bằng tiền được xác định bằng dự tốn chi phí sản xuất chung trừ cho các yếu tố được xác nhận là chi phí sản xuất chung nhưng khơng phải trực tiếp được chi bằng tiền, như chi phí khấu hao nhà xưởng, máy mĩc thiết bị, các khoản trích trước về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, …  Lập dự tốn hàng tồn kho cuối kỳ: Hàng tồn kho cuối kỳ cần dự tốn đối với doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là nguyên, vật liệu và thành phẩm. Việc lập các dự tốn này thường dựa vào kinh nghiệp từ việc khảo sát tình hình thực tế của các kỳ trước kết hợp với khả năng dự tốn sự biến động của thị trường cung cấp nguyên vật liệu cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm của kỳ dự tốn. Trên cơ sở đĩ ước tính tỷ lệ hàng tồn kho cuối kỳ để đáp ứng nhu cầu vật liệu cho sản xuất cũng như nhu cầu dự trữ thành phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ. Dự tốn trị giá Dự tốn số lượng Định mức giá mua Nguyên vật liệu, nguyên vật liệu nguyên vật liệu ( thành phẩm ) ( thành phẩm ) ( giá thành ước tính ) Tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ = X 14 Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ở các nước tiên tiến trên thế giới từ nhiều năm nay đã áp dụng hệ thống tồn kho kịp thời, để giảm dần và đi đến cắt bỏ việc tồn kho nhằm làm chi phí lưu kho – vốn được xem là một khoản chi phí cồng kềnh và khá tốn kém nhưng lại khơng làm tăng giá trị của hàng tồn kho. Đặc điểm của hệ thống này là nguyên vật liệu sẽ được nhận đúng lúc để đưa vào sản xuất, các bộ phận chi tiết được sản xuất ra kịp thời để tạo nên sản phẩm, và cuối cùng các thành phẩm được hồn thành đúng hạn để giao cho khách hàng. Mặc dù để thực hiện được phương pháp này cần rất nhiều điều kiện hổ trợ từ khoa học kỹ thuật, mà với một nền sản xuất nhỏ đại đa phần là sản xuất thủ cơng và bán thủ cơng như nước ta mới buớc đầu chuẩn bị đi vào giai đoạn cơng nghiệp hố và hiện đại hố thì quả là một vấn đề nan giải. Thế nhưng, xuất phát từ lợi ích to lớn của nĩ thiết nghĩ các doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan tâm đến vấn đề này, và cố gắng vận dụng nhanh chĩng.  Lập dự tốn giá vốn hàng bán: Trên cơ sở đã xác định được dự tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp và dự tốn chi phí sản xuất chung, kế tốn quản trị sẽ tính được tổng chi phí sản xuất theo dự tốn. Sau đĩ kết hợp với chỉ tiêu thành phẩm dự kiến tồn kho đầu kỳ ( trên bảng cân đối tài sản dự tốn ), và dự tốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( trên bảng dự tốn thành phẩm tồn kho ) để xác định giá vốn hàng bán theo dự tốn. Dự tốn số lượng Nhu cầu nguyên vật liệu Tỷ lệ (%) Nguyên vật liệu ( thành = ( thành phẩm ) cần cho sản X tồn kho phẩm ) tồn kho cuối kỳ xuất, ( tiêu thụ ) kỳ dự tốn. ước tính Dự tốn tổng Dự tốn chi phí Dự tốn chi phí Dự tốn chi phí chi phí sản xuất chung vật liệu trực tiếp nhân cơng trực tiếp sản xuất chung = + + Dự tốn Dự tốn tổng Dự tốn thành Dự tốn thành giá vốn = chi phí + phẩm tồn kho - phẩm tồn kho hàng bán sản xuất đầu kỳ cuối kỳ 15  Lập dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Do mang bản chất là chi phí gián tiếp nên việc lập dự tốn cho các khoản chi phí này cũng tương tự như việc lập dự tốn chi phí sản xuất chung. Cĩ thể lập riêng dự tốn cụ thể theo từng yếu tố biến phí và định phí đối với mỗi loại chi phí. Đối với biến phí quản lý doanh nghiệp: Do chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí cĩ tính chất chung liên quan đến tồn doanh nghiệp mà khơng liên quan trực tiếp đến bộ phận cụ thể nào, nên việc dự tốn biến phí quản lý doanh nghiệp thường dựa vào phương pháp thống kê kinh nghiệm. Dựa vào tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp so với tổng biến phí sản xuất ở các kỳ trước để xác định tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp bình quân giữa các kỳ. Cịn đối với định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp do thường khơng thay đổi trong một giới hạn nhất định khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi, nên cĩ thể căn cứ vào định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp của kỳ thực hiện trước đĩ kết hợp với chính sách tiết kiệm chi phí ( % tiết giảm chi phí so với kỳ trước ) để xác định dự tốn định phí bán hàng và dự tốn định phí quản lý doanh nghiệp cho kỳ kế hoạch. Tương tự như trên, sau khi lập dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế tốn cũng phải dự tính được dịng tiền chi cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, bằng cách lấy tổng dự tốn chi phí bán hàng hay chi phí Dự tốn biến Dự tốn số lượng Định mức chi phí bán hàng sản phẩm tiêu thụ phí bán hàng = X Dự tốn biến phí Dự tốn biến Dự tốn định quản lý doanh nghiệp phí bán hàng phí bán hàng = + Dự tốn tổng chi phí Dự tốn biến phí Dự tốn định phí quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp = + 16 quản lý doanh nghiệp trừ đi các yếu tố chi phí thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý nhưng khơng phải thực hiện bằng chi tiền.  Lập dự tốn kết quả kinh doanh: Trên cơ sở các dự tốn doanh thu, dự tốn giá vốn hàng bán và dự tốn chi phí bán hàng, kế tốn quản trị lập được bảng dự tốn kết quả kinh doanh. Ngồi tác dụng phản ánh lợi nhuận dự kiến thu được, dự kiến kết quả kinh doanh cịn là cơ sở để so sánh, đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch sản xuất kinh doanh khi kết thúc kỳ thực hiện dự tốn. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận để tính tốn được các mức lợi nhuận mong muốn làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh, dự tốn kết quả kinh doanh sẽ được thể hiện theo hình thức số đảm phí hay cịn gọi là dự tốn kết quả kinh doanh theo phương pháp chi phí trực tiếp. Theo hình thức này, chi phí được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh được phân tích theo mơ hình ứng xử của chúng, thể hiện qua các dịng biến phí, và định phí, đây cũng cũng chính là một hình thức báo cáo kết quả kinh doanh phổ biến nhất trong kế tốn quản trị.  Lập dự tốn tiền mặt: Căn cứ vào các dự tốn trên, kế tốn quản trị lập bảng dự tốn tiền bao gồm 4 phần: ­ Phần khả năng thu tiền: phản ánh dịng tiền cĩ được trong kỳ dự tốn gồm số tiền tồn đầu kỳ và dịng tiền ước tính thu vào trong kỳ. ­ Phần nhu cầu chi tiêu: phản ánh dịng tiền chi ra trong kỳ bao gồm tồn bộ các khoản chi theo các dự tốn đã lập và dự chi mua sắm tài sản cố định, chi trả lãi cổ phần ( nếu cĩ ), … ­ Phần cân đối thu, chi: phản ánh khoản chênh lệch giữa khả năng thu tiền mặt và nhu cầu chi tiêu cần thiết, phần cịn lại cĩ thể dùng vào việc trả nợ trước hạn, hoặc đầu tư tài chính ngắn hạn, …. Ngược lại, nếu khả năng tiền mặt khơng đảm 17 bảo được nhu cầu chi tiêu của kỳ dự tốn thì phải ước tính khoản vay bù đắp thiếu hụt thơng qua hình thức huy động vốn cụ thể. ­ Phần tài chính: Phản ánh một cách chi tiết số tiền vay, trả nợ vay trong từng kỳ kế tốn.  Lập bảng cân đối tài sản dự tốn: Căn cứ vào bảng cân đối tài sản dự tốn kỳ trước và các bảng dự tốn đã lập ở trên kết hợp với tình hình biến động của một số tài sản, nguồn vốn chưa được tính đến trong các dự tốn đã lập để soạn thảo bảng cân đối tài sản dự tốn. 1.3.2.2 Cơng cụ sử dụng để kiểm sốt trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm: Hoạt động của các trung tâm trách nhiệm thường được xem xét trên cả hai mặt, đĩ là hiệu quả và hiệu năng, và việc đánh giá hai tiêu chí này sẽ được thực hiện trên cả hai mặt định tính và định lường. Trong đĩ, việc đánh giá về mặt định tính sẽ được thực hiện thơng qua các bảng điều tra khảo sát thăm dị về thái độ phục vụ khách hàng, về chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiến độ giao hàng, hậu mãi, … cịn việc đánh giá về mặt định lượng sẽ được thực hiện thơng trách nhiệm khác nhau, vì vậy các chỉ tiêu đánh giá cho từng loại trung tâm cũng khác nhau.  Đối với trung tâm chi phí: Cần phân biệt làm hai dạng đĩ là trung tâm chi phí định mức và các trung tâm chi phí tự do. Trung tâm chi phí định mức: Là trung tâm chi phí mà đầu ra cĩ thể xác định và lượng hố được bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn ( đầu vào ) cần thiết để tạo ra một đơn vị đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản xuất sẽ là trung tâm chi phí định mức vì giá thành mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra cĩ thể xác định thơng qua định mức chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân cơng trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung, Vì vậy, đối với trung tâm này: 18 Về mặt hiệu quả: được đánh giá thơng qua việc trung tâm cĩ hồn thành được kế hoạch sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định khơng. Về mặt hiệu năng: được đo lường thơng qua việc so sánhgiữa chi phí thực tế với chi phí định mức. Trên cơ sở đĩ các nhà quản lý sẽ phân tích biến động chi phí và xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí. Trung tâm chi phí tự do: Là trung tâm chi phí mà đầu ra khơng thể lượng hố được bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra và đầu với đầu vào ở trung tâm này là khơng chặt chẽ. Trong doanh nghiệp điển hình về các trung tâm này là phịng tổ chức hành chính ( đầu ra là các nhân sự cĩ năng lực phù hợp ), phịng kế tốn ( đầu ra là các báo cáo trung thực và đáng tin cậy ) bộ phận pháp lý ( đầu ra là các tư vấn hướng dẫn về pháp lý ), bộ phận nghiên cứu và phát triển ( R & D ) … Đối với các trung tâm chi phí này: Sự hiệu quả: thường được đánh giá thơng qua việc so sánh giữa đầu ra và mục tiêu phải đạt được của trung tâm. Về hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và dự tốn ngân sách đã được phê duyệt. Thành quả của các nhà quản lý bộ phận này sẽ được đánh giá dựa vào vào khả năng kiểm sốt chi phí của họ trong bộ phận.  Đối với trung tâm doanh thu: Về mặt hiệu quả: sẽ đối chiếu doanh thu thực tế đạt được so với doanh thu dự tốn của bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự tốn tiêu thụ, trên cơ sở đĩ phân tích sai biệt doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố cĩ liên quan như đơn giá bán; khối lượng sản phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Sai biệt chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức Sai biệt doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự tốn 19 Về hiệu năng hoạt động: Do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hố bằng tiền, nhưng đầu vào thì khơng vì trung tâm doanh thu khơng chịu trách nhiệm về giá thành hay giá vốn sản phẩm hàng hố. Trong khí đĩ chi phí phát sinh tại trung tâm doanh thu thì khơng thể nào so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì vậy, khi đo lường hiệu năng hoạt động của trung tâm này, chúng ta sẽ so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự tốn của trung tâm.  Đối với trung tâm lợi nhuận: ( hay cịn gọi là trung tâm kinh doanh ) Về mặt hiệu quả: Xem xét tình hình thực hiện dự tốn lợi nhuận, so sánh giữa lợi nhuận đạt được thực tế với lợi nhuận ước tính theo dự tốn. Qua đĩ phân tích khoản sai biệt lợi nhuận do ảnh hưởng của các nhân tố cĩ liên quan như: doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý ( thơng thường dự tốn lợi nhuận thường được thiết lập theo dạng đảm phí ). Trên cơ sở đĩ xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan làm biến động lợi nhuận so với dự tốn. Về hiệu năng hoạt động: Do cĩ thể lượng hố được bằng tiền cả đầu ra và đầu vào, nên hiệu năng hoạt động của trung tâm này cĩ thể đo lường bằng các chỉ tiêu sau đây: ­ Số dư đảm phí bộ phận. ­ Số dư bộ phận kiểm sốt được. ­ Số dư bộ phận. ­ Lợi nhuận trước thuế.  Đối với trung tâm đầu tư: Thực chất trung tâm đầu tư là một dạng mở rộng của trung tâm lợi nhuận, trong đĩ người quản lý cĩ nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, vì ngồi việc đưa ra các quyết định ngắn hạn như cơ cấu sản phẩm, giá bán, chi phí sản phẩm, phương thức sản xuất, …) họ cịn kiểm sốt được các quyết định về đầu tư ( trung tâm đầu tư thường được thiết lập ở các cơng ty sản xuất cĩ quy mơ lớn). Vì vậy về mặt hiệu quả hoạt động của Sai biệt lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự tốn 20 trung tâm đầu tư cĩ thể được đo lường giống như trung tâm lợi nhuận, nhưng về hiệu năng hoạt động thì cần cĩ sự so sánh lợi nhuận đạt được với tài sản hay giá trị đã đầu tư vào trung tâm. Cụ thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đo lường hiệu năng hoạt động của các trung tâm đầu tư: Tỷ lệ hồn vốn đầu tư ( ROI: Return On Investerment ): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế so với vốn đầu tư đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận đĩ ở một trung tâm đầu tư. Lợi nhuận cịn lại ( RI: Residual Income ): Là số tiền cịn lại sau khi trừ chi phí vốn sử dụng. Do RI là một chỉ tiêu được thể hiện bằng số tuyệt đối nên khơng thể so sánh được giữa các trung tâm với nhau. Vì vậy, khi đo lường hiệu năng hoạt động của các trung tâm chúng ta cĩ thể dựa vào kết quả so sánh giữa RI thực tế với RI dự tốn. 1.3.2.3. Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh: Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh là một cơng cụ kiểm tra rất quan trọng trong việc thực hiện hệ thống dự tốn chi phí. Cĩ thể nĩi, những sai biệt chi phí biểu hiện những sai lệch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức là một cơ sở thơng tin quan trọng cho một hệ thống kiểm tra hiệu quả đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, để các sai biệt này phản ánh chính xác hiện tượng “ nhân - quả “ về sự sai lệch của các hoạt động thì điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp là phải cĩ một hệ thống định mức ( hoặc dự tốn ) chi phí được xây dựng khoa học, và hiện thực. Trên cơ sở phân tích, tính tốn được các sai biệt thuận lợi và bất lợi, ban điều hành quản trị doanh nghiệp sẽ tập trung sự chú ý vào các hoạt động hoặc các bộ phận Lợi nhuận trước thuế Cơng thức: ROI = Vốn đầu tư RI = Lợi nhuận - Chi phí vốn ( 1 ) RI = Lợi nhuận - ( Vốn đầu tư X Tỷ suất chi phí vốn ) ( 2 ) 21 đi lệch khỏi mục tiêu hoạt động của mình để khắc phục, sửa chữa, đồng thời phát huy và tận dụng cơ hội dựa trên những sai biệt thuận lợi. Việc phân tích tình hình biến động chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thường được thực hiện chi tiết theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân cơng trực tiếp; chi phí sản xuất chung; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đĩ, cũng như việc lập dự tốn, khi phân tích các khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân tích riêng rẽ các khoản mục chi phí này thành biến phí và định phí. Để phân tích sự biến động của một khoản mục chi phí cần phải thực hiện theo một trình tự như sau: ­ Xác định chỉ tiêu chi phí cần phân tích và biểu diễn chi phí đĩ dưới dạng một biểu thức đại số chịu sự tác động của nhiều nhân tố cĩ liên quan. ­ Xác định đối tượng cần phân tích: đối tượng cần phân tích ở đây là chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức hoặc cĩ thể là chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh kỳ này và chi phí thực tế của kỳ trước. ­ Tính tốn mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cĩ liên quan đến sự biến động của khoản mục chi phí cần phân tích thơng qua các phương pháp phân tích chủ yếu như phương pháp so sánh hay phương pháp thay thế liên hồn, …. đồng thời cĩ thể báo cáo các sự biến động này thơng qua đồ thị và các bảng biểu. ­ Xác định nguyên nhân, xu hướng của sự biến động chi phí và đề nghị các giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, khi xem xét, phân tích các sai biệt khơng nên chỉ xem xét thuần tuý về mặt giá trị đối với các khoản sai biệt này mà phải cĩ sự phân tích kỹ lưỡng chúng. Mức độ phân tích sẽ tuỳ thuộc vào bản chất của sai biệt là kiểm sốt được hay khơng kiểm sốt được; và độ lớn của mức sai biệt này cũng như tần suất xuất hiện của nĩ. 22 Sai biệt cĩ thể kiểm sốt được là sai biệt cĩ thể quy trách nhiệm về cho một cá nhân hoặc bộ phận nào đĩ; chẳng hạn như các sai biệt về mức sử dụng vượt định mức tiêu hao nguyên vật liệu, mức phụ trội giờ nhân cơng trực tiếp, … Các sai biệt cĩ thể kiểm sốt này phải được phân tích một cách kỹ lưỡng và được báo cáo cho ban điều hành quản lý doanh nghiệp để tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm đưa doanh nghiệp đi theo đúng quỹ đạo đối với mục tiêu đã được hoạch định. Sai biệt khơng thể kiểm sốt được là các phát sinh do các nguyên nhân nằm ngồi tầm kiểm sốt của các cá nhân hay bộ phận nào đĩ trong tổ chức. Ví dụ như sai biệt về mức giá nguyên vật liệu, sai biệt về mức tiền cơng,… các sai biệt này xảy ra phần lớn do điều kiện khách quan của nền kinh tế. Vì vậy, giải pháp đưa ra để khắc phục các sai biệt này là Ban điều hành quản trị doanh nghiệp cần phải xem xét lại các định mức tương ứng. Đối với độ lớn và tần suất xuất hiện của sai biệt nếu trị số sai biệt càng lớn và tần suất xuất hiện của các sai biệt đĩ càng dày thì ban điều hành quản trị doanh nghiệp càng phải tập trung sự chú ý vào nĩ. Độ lớn của các sai biệt được xác định tuỳ thuộc vào tính chất trọng yếu của sai biệt cũng như tuỳ theo quy mơ của từng doanh nghiệp hoặc từng bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời cĩ sự chú ý đến xu hướng vận động của các sai biệt này trong quá khứ. Trên cơ sở đĩ cĩ thể thiết lập một giới hạn để đánh giá độ lớn của sai biệt. 1.3.2.4. Các cơng cụ sử dụng để chứng minh cho các quyết định:  Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí–khối lượng–lợi nhuận ( C – V – P ) và điểm hồ vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ. Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận là việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp cĩ hiệu quả nhất giữa các nhân tố: giá bán sản phẩm; khối lượng hoạt động; biến phí của một đơn vị sản phẩm; định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu của sản lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. 23  Phân tích các tình huống kinh doanh để ra quyết định ngắn hạn thơng qua bản dự tốn thu nhập theo hình thức số dư đảm phí: Kết quả về chỉ tiêu số sư đảm phí là mối quan tâm chủ yếu của các nhà quản trị cho việc quyết định kết cấu cĩ lợi nhất giữa các nhân tố giá bán, chi phí bất biến, chi phí khả biến và doanh số. Phân tích chi phí thích hợp gắn với việc sử dụng dự tốn kết quả kinh doanh theo hình thức số dư đảm, trong đĩ trình bày chi phí theo mơ hình ứng xử của nĩ là một cơng cụ định lượng hữu hiệu đối với việc ra quyết định trong những tình huống đặc biệt, khơng thường xuyên như: chấp thuận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt, quyết định tự sản xuất hay mua ngồi một bộ phận chi tiết của thành phẩm, ngừng hay quyết định kinh doanh một mặt hàng nào đĩ. 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong thời buổi cạnh tranh, và cơ chế thị trường hiện nay, thơng tin kế tốn khơng chỉ cung cấp cho bên ngồi, mà cịn cung cấp cho bên trong phục vụ cho các nhà quản lý Doanh nghiệp, ý nghĩa đĩ nĩi lên là bên cạnh hệ thống KTTC thì rất cần KTQT. Vì vậy, trong Chương một đã hệ thống hố những lý luận liên quan về kế tốn quản trị, thơng qua đĩ nĩi lên bản chất của kế tốn quản trị được thể hiện cụ thể qua việc so sánh giữa KTTC và KTQT. Vì vậy, đây là cơ sở là nền tảng cho việc vận dụng và hồn thiện mơ hình kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm. Khi xem xét việc sử dụng các phương pháp trong kế tốn, thì kế tốn quản trị vẫn sử dụng hệ thống các phương pháp kế tốn đĩ là: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá và báo cáo kế tốn nhưng các phương pháp này sẽ được thiết kế phù hợp với đặc thù và nội dung phản ánh của kế tốn quản trị. Đồng thời qua quá trình tìm hiểu, trong kế tốn quản trị cịn sử dụng các phương pháp kỹ thuật đặc thù của kế tốn quản trị và các nghiệp vụ cơ bản của kế tốn quản trị. Tất cả các nội dung trên là cơ sở để hổ trợ luận án, xây dựng và hồn thiện hệ thống kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI CƠNG TY ĐỒNG TÂM 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM (DONG TAM GROUP): 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Quá trình phát triển: Cơng ty cổ phần Đồng Tâm cĩ trụ sở chính tại số 7 khu phố 6, Thị Trấn Bến Lức, Huyện Bến Lức Tỉnh Long An.Văn phịng đại diện tại số 236A, Đường Nguyễn Văn Luơng, Phường 11, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Xuất thân từ cơ sở sản xuất gạch bơng tư nhân Đồng Tâm, Cơng ty CP Đồng Tâm được thành lập ngày 25/6/1969 bởi ơng Võ Thành Lân. Từ khi mới thành lập, Gạch Đồng Tâm đã bắt tay ngay vào thực hiện chiến lược đầu tư dài hạn vào sản xuất vật liệu xây dựng với việc cho ra đời nhà máy sản xuất gạch ceramic tư nhân đầu tiên tại Việt Nam. Ngày nay, khơng chỉ dừng lại ở gạch men, gạch granite, Đồng Tâm đã phát triển sản phẩm sang cả chủng loại gạch ngĩi màu, sơn nước, bột trét tường, thiết bị vệ sinh. Cùng hệ thống sản phẩm đa dạng, Đồng Tâm cịn xây dựng cả mạng lưới trung tâm tư vấn, giới thiệu và phân phối sản phẩm khơng chỉ ở trong nước (với gần 3.000 cửa hàng đại lý tiêu thụ sản phẩm trên khắp mọi miền đất nước) và cịn cả thị trường quốc tế như Pháp, Hà Lan, Séc, Mỹ… Ngồi lĩnh vực sản xuất kinh doanh truyền thống, Đồng Tâm cịn đầu tư vào các dự án thuộc những lĩnh vực như bất động sản, ngân hàng, thương mại, dịch vụ… qua đĩ, đa dạng hĩa ngành nghề nhằm hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro kinh doanh. 26 Chiếm tới 15% thị phần tại thị trường trong nước, hiện nay Gạch Đồng Tâm đã là thành viên của Hiệp Hội Gốm Sứ Xây dựng Việt Nam, cơ quan đại diện cho ngành gốm sứ xây dựng tại Việt Nam cung ứng gần 90 triệu m2 gạch men - gạch Granite cho thị trường trong nước và xuất khẩu trong đĩ cơng suất các nhà máy của Gạch Đồng Tâm là 12 triệu m2/năm, gần 1/7 sản lượng trong nước. Từ năm 1996 đến 2000, tốc độ tăng trưởng của Gạch Đồng Tâm vào khoảng 60%; doanh số bán hàng năm 2004 của các nhà máy đạt gần 900 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng. Sản phẩm Gạch Đồng Tâm ra đời phù hợp về mặt kinh tế cho phần lớn các hộ gia đình do giá cả khơng quá rẻ, cũng khơng quá đắt, thế nhưng sản phẩm lại luơn đáp ứng được nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng cả về mẫu mã và chất lượng. Với chủ trương thâm nhập thị trường nước ngồi trọng điểm, đặc biệt là ASEAN và Mỹ, Đồng Tâm đã thành lập và đi vào vận hành ổn định một kho hàng tại Los Angeles (Mỹ), dần tạo nên những sản phẩm “Made in Vietnam” uy tín. Cùng 40 nhà máy sản xuất gạch tại Việt Nam, Gạch Đồng Tâm luơn phát huy thế mạnh tiên phong trong việc tìm tịi đưa ra những chủng loại sản phẩm mới như gạch granite giả đá, giả cổ vừa độc đáo, vừa kết hợp nhiều hoa văn đá thiên nhiên sáng tạo, thổi hồn Việt vào từng sản phẩm. Về nhân sự: Đồng Tâm cĩ đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm (18% trên tổng số 3.000 CBCNV cĩ trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đĩ cĩ 15% cĩ trình độ đại học và trên đại học) và đội ngũ cơng nhân viên cĩ tay nghề cao nhiều năm gắn bĩ với cơng ty (cĩ những nhân viên đã gắn bĩ với cơng ty trên 20 năm). 27 Về năng lực sản xuất: Với các dây chuyền sản xuất hiện đại của Ý, Nhật và các nước tiên tiến trên thế giới. Cơng suất hiện nay của 6 nhà máy cơng ty cổ phần Đồng Tâm đạt sản lượng 15 triệu m2 gạch ốp lát /năm, đáp ứng nhu cầu cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm ngĩi với cơng nghệ hiện đại đã đưa cơng suất lên 15 triệu viên/năm (gồm hai nhà máy); sơn nước 1,8 triệu lít/năm. Hệ thống phân phối: Trải qua sự phát triển và phấn đấu khơng ngừng suốt 38 năm qua, Cơng ty cổ phần Đồng Tâm hiện nay cĩ một văn phịng giao dịch, 8 cơng ty thành viên trong đĩ cĩ 05 nhà máy hoạt động sản xuất và 24 chi nhánh, văn phịng đại diện trên tồn quốc. Trong năm nay, Đồng Tâm tiếp tục xây dựng thêm hơn 10 chi nhánh tại các tỉnh thành như Cà Mau, Tiền Giang, Quảng Ngãi, Huế, Nghệ An. Quá trình phát triển thể hiện cụ thể qua các năm: 25/6/1969  Thương hiệu Đồng Tâm được Ơng Võ Thành Lân sáng lập tại Phú Định Sài Gịn (nay là Quận 6, Tp. HCM).  Sản phẩm đầu tiên là Gạch Bơng truyền thống. 1976  Cơ sở Đồng Tâm cùng với nhiều đơn vị sản xuất gạch bơng truyền thống khác sáp nhập lại thành hợp tác xã và lấy tên là Tổ hợp Đồng Hiệp. 1986  Ơng Võ Quốc Thắng (sinh năm 1967) là con trai Ơng Võ Thành Lân đã tái lập cơ sở và phát triển thương hiệu Đồng Tâm.  Phát triển và mở rộng sản xuất trong ngành vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. 1993  Thành lập Cơng ty TNHH SX-XD-TM Đồng Tâm, trụ sở đặt tại 453A Tân Kiên – Huyện Bình Chánh – TP.HCM. 28  Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch bơng truyền thống, ngĩi màu, ván ép formica, tơn kẽm và kinh doanh vật liệu xây dựng. 1994  Xây dựng nhà máy sản xuất gạch men đầu tiên tại Việt Nam, chuyên sản xuất gạch men lát nền cao cấp, đặt tại Bến Lức - Long An. 1997  Xây dựng nhà máy sản xuất gạch men ốp tường tại Bến Lức - Long An 1999  Xây dựng nhà máy Đồng Tâm Miền Trung tại Khu Cơng Nghiệp Điện Nam – Điện Bàn – Quảng Nam  Chuyên sản xuất các sản phẩm như ngĩi màu, gạch men lát nền, ốp tường, gạch Porcelain, được giới chuyên mơn trong và ngồi nước đánh giá “là nhà máy sản xuất hiện đại nhất Đơng Nam Á”. 2000  Thành lập Cơng ty TNHH Thể Thao Đồng Tâm và tiếp nhận đội bĩng đá hạng nhì của tỉnh Long An và đổi tên thành đội Bĩng Đá Gạch Đồng Tâm – Long An.  2002, đội bĩng vơ địch và thăng hạng chuyên nghiệp.  2005 đội Bĩng Đá Gạch Đồng Tâm đã dành được Cúp đúp: Vơ địch của Giải Bĩng Đá Chuyên Nghiệp và Vơ định Cúp Quốc Gia.  Đặc biệt, được Liên Đồn Bĩng Đá Châu Á chọn vào chương trình tầm nhìn châu Á và được dùng làm mơ hình bĩng đá chuyên nghiệp của Việt Nam.  2006 Đội Bĩng Đá Gạch Đồng Tâm Long An đã bảo vệ thành cơng chức Vơ địch V-League. 2002  Thành lập Cơng ty Cổ Phần Đồng Tâm chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm sơn nước và bột trét tường tại tỉnh Long An. 2003  Mở rộng sang lãnh vực đầu tư xây dựng khu cơng nghiệp, thực hiện giai đoạn 1 đầu tư xây dựng KCN Thuận Đạo Bến Lức – 29 Long An trên diện tích 110 ha. 2004  Thành lập Cơng ty Cổ Phần Đồng Tâm Miền Bắc, trụ sở đặt tại 88 Phan Đình Phùng – Cẩm Thượng – Hải Dương.  Xây dựng khu liên hợp trên diện tích 45 ha bao gồm: - Các nhà máy sản xuất gạch Ceramic, Porcelain, Ngĩi màu, Sơn, bột trét. - Kho hàng. - Phịng trưng bày sản phẩm gạch, Sơn, Ngĩi màu, thiết bị vệ sinh và hàng trang trí nội thất. 26/3/2005  Khởi cơng mở rộng nhà máy Đồng Tâm miền Trung.  Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất gạch Porcelain kích cỡ lớn 100cmx100cm. Đây là sản phẩm đầu tiên cĩ kích thước lớn nhất ở Việt Nam, duy nhất do Cơng ty Đồng Tâm sản xuất đã được vào Sách Kỷ Lục Việt Nam năm 2006. 2006  Tháng 6/2006, Đồng Tâm mua lại 60% cổ phần và tham gia quản lý, điều hành Cơng Ty Cổ Phần Sứ Thiên Thanh.  Đầu tư dây chuyền sản xuất ngĩi màu theo cơng nghệ của Italia, cơng nghệ sơn ướt.  Ngày 01/9/2006 hợp nhất Cơng ty TNHH Thắng Lợi vào Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm và dời về trụ sở mới tại Số 07 Khu phố 06, Thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.  Triển khai đầu tư xây dựng Khu liên hợp sản xuất vật liệu xây dựng – trang trí nội thất tại tỉnh Hải Dương. 2007  Ký kết hợp tác với Cơng ty CP Vĩnh Cửu- chuyên sản xuất mặt hàng đá trang trí.  Hợp tác với Cơng ty TNHH Khải Vy để thành lập Cơng ty CP Đồng Tâm – Khải Vy, lấy thương hiệu là DK.  Khởi cơng xây dựng Khu cơng nghiệp Đồng Tâm – Bến Lức giai đoạn 2.  Đầu tư xây dựng Khu hành chánh đơ thị mới Tân An- tỉnh Long 30 An.  Đồng Tâm mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư sang các lãnh vực như Ngân hàng, chứng khốn, bất động sản, bảo hiểm ..v..v.. 2.1.2 Tình hình hoạt động của Cơng ty trong những năm gần đây Từ một cơ sở sản xuất gạch bơng lúc khởi nghiệp, ngày nay Đồng Tâm đang hoạt động mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực sản xuất, thương mại, đầu tư xây dựng, địa ốc và thể thao. Đã cĩ 8 nhà máy đang hoạt động hết cơng suất và 4 dự án khác đang được gấp rút triển khai để kịp đi vào hoạt động trong năm 2009 này. Riêng về sản phẩm gạch men, Đồng Tâm hiện đang dẫn đầu tại Việt Nam về sản lượng, 12 triệu mét vuơng/ năm với 3 nhà máy được đầu tư cơng nghệ vào loại hiện đại nhất Châu Á, chiếm gần 30% thị phần trong tổng số gần 40 nhà sản xuất gạch men trên phạm vi tồn quốc. Đến cuối năm 2009, một nhà máy nữa sẽ đi vào hoạt động, nâng tổng cơng suất thiết kế lên thành 18 triệu mét vuơng/ năm, phân bố đồng đều trên cả 3 miền đất nước. Các sản phẩm khác từ các dự án mới sẽ bao gồm sơn nước, thiết bị vệ sinh, ngĩi lợp bê-tơng. Tất cả đều cĩ tiêu chuẩn chất lượng vượt trội, được sản xuất trên dây chuyền cơng nghệ hiện đại nhất của Italia. Một hệ thống các văn phịng chi nhánh, showroom, trung tâm tư vấn đã được thiết lập, cùng với một mạng lưới hơn 3000 cửa hàng cộng tác phân phối đã đưa sản phẩm Đồng Tâm đến tận tay người tiêu dùng tại hầu hết 64 tỉnh thành trên phạm vi cả nước. Các chi nhánh và đại lý ở nước ngồi cũng được thiết lập giúp Đồng Tâm khơng ngừng mở rộng và lớn mạnh trên thị trường xuất khẩu. 31 Doanh thu Đồng Tâm khơng ngừng tăng qua các năm với tỷ lệ tăng hơn 10%/ năm, đĩng gĩp ngân sách cũng tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2008 đạt gần 1000 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng. Các dự án mới hiện đang được triển khai khơng chỉ là kết quả đánh giá tiềm năng to lớn của thị trường, mà cịn là thành quả tích lũy được tiếp tục đầu tư mở rộng phát triển khơng ngừng. 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Cơng ty 32 PTGĐ HC -NS IT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG BAN KIỂM SỐT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PTGĐ SẢN XUẤT PTGĐ KINH DOANH PTGĐ TÀI CHÍNH PTGĐ ĐỐI NGOẠI PTGĐ ĐẦU TƯ GĐ CƠNG NGHỆ GĐ CHẤT LƯỢNG GĐ KỸ THUẬT GĐ NM GẠCH GĐ NM SƠN KIỂM SỐT NỘI BỘ GĐ KD DỰ ÁN GĐ THIẾT KẾ PTSP GĐ MARKETING P.TK QCÁO GĐ MARKETING P.KD XK P.PTKD SƠN P.PTKD TBVS TBVS P.PTKD NGĨI HỆ THỐNG CN GĐ KCN GĐ KẾ HOẠCH P.XNK GĐ CUNG ỨNG P. ĐT XDCB TỔ CUNG ỨNG P. KD BĐS GĐ TÀI CHÍNH P.TÀI CHÍNH KTQT P.KẾ TỐN P. ĐT TÀI CHÍNH TỔ HỔ TRỢ CỔ ĐƠNG P.HC TỔ PHÁP CHẾ GĐ NHÂN SỰ P.NSỰ GĐ HC GĐ R & D Sơ đồ 2.1:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CƠNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM 33 2.1.4 Tổ chức cơng tác kế tốn và bộ máy kế tốn tại Cơng ty 2.1.4.1 Tổ chức cơng tác kế tốn 2.1.4.1.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn - Cơng ty thực hiện chế độ chứng từ kế tốn được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. - Do Cơng ty Đồng Tâm là Cơng ty lớn, qui mơ hoạt động trải dài trên khắp đất nước, cĩ nhiều Cơng ty thành viên, phân xưởng và chi nhánh.Vì vậy, việc lập, luân chuyển, xử lý, cũng như lưu trữ chứng từ sẽ đuợc thực hiện theo từng cơng ty thành viên. 2.1.4.1.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn - Cơng ty thực hiện hệ thống tài khoản kế tốn được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu quản lý, thì bên cạnh tài khoản cấp một, cấp hai theo qui định của nhà nước, cơng ty tổ chức thêm tài khoản cấp ba chi tiết lên tới tám chữ số .Vì vậy, một mã tài khoản chi tiết của Cơng ty cĩ dạng: XXX(X).XXXX Theo đĩ: Nhĩm thứ nhất gồm ba (hoặc bốn) ký số dùng để chỉ số hiệu tài khoản cấp 1 (hoặc cấp 2) thuộc hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định 15 /2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006. Nhĩm thứ hai gồm bốn ký số dùng để xác định tài khoản chi tiết cấp ba, để cơng ty cần theo dõi chi tiết và bao quát được hết tất cả những nghiệp vụ phát sinh tại thời điểm hiện tại và sau này. Vì vậy, Cơng ty đã thiết kế tài khoản chi tiết lên tới bốn chữ số. Vì vậy, tài khoản CPSX chung được xây dựng chi tiết cụ thể như sau: Tài khoản cấp 1: chi phí sản xuất chung: TK 627 Tài khoản cấp 2: chi phí nhân viên phân xưởng : TK 6271 Tài khoản cấp 3: chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng: TK 62710001 2.1.4.1.3 Tổ chức hệ thống sổ kế tốn 34 - Hình thức sổ kế tốn Cơng ty đang áp dụng là hình thức sổ kế tốn nhật ký chung. Cơng ty đang sử dụng chương trình ERP do ORACLE của Mỹ và FPT triển khai năm 2007. 2.1.4.1.4 Tổ chức hệ thống Báo cáo kế tốn Về báo cáo tài chính: - Cơng ty thực hiện chế độ báo cáo tài chính được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 bao gồm các mẫu biểu sau: + Bảng cân đối kế tốn + Bảng kết quả hoạt động kinh doanh + Bảng lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính - Đồng thời để phục vụ cho nhu cầu của quản lý và kiểm sốt của hội đồng cổ đơng và ban giám đốc, cơng ty đã tổ chức thực hiện thêm các báo cáo sau: + Bảng báo cáo kế tốn hợp nhất + Bảng kết quả kinh doanh hợp nhất + Bảng lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Báo cáo kế tốn quản trị: Cơng ty đã tổ chức thực hiện các báo cáo kế tốn quản trị bao gồm: - Báo cáo lãi lỗ theo khu vực - Báo cáo lãi lỗ theo mặt hàng - Báo cáo phân tích điểm hịa vốn - Báo cáo dự tốn ngân sách - Báo cáo kế hoạch sản xuất - Báo cáo giá thành - Báo cáo phân tích báo cáo tài chính Đối với báo cáo tài chính: 35 - Nội dung, phương pháp tính tốn, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo Cơng ty thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế tốn được ban hành. - Các cơng ty mẹ và các cơng ty thành viên cĩ trách nhiệm lập các báo cáo trên: + Nếu báo cáo tài chính tháng thì 10 tây tháng sau, cơng ty thành viên báo cáo sẽ gửi về Cơng ty mẹ; ngày 15 tây sẽ cĩ báo cáo tài chính hợp nhất. + Nếu báo cáo tài chính quí thì 12 tây tháng đầu tiên của quí sau, cơng ty thành viên báo cáo sẽ gửi về Cơng ty mẹ; ngày 15 tây sẽ cĩ báo cáo tài chính hợp nhất. + Nếu báo cáo tài chính năm thì 30 tây tháng đầu tiên của năm tiếp theo, cơng ty thành viên báo cáo sẽ gửi về Cơng ty mẹ; ngày 20 tây tháng thứ hai của năm sau sẽ cĩ báo cáo tài chính hợp nhất. Đối với báo cáo quản trị: - Báo cáo lãi lỗ theo mặt hàng: Định kỳ một tháng một lần. - Báo cáo kế hoạch sản xuất: Định kỳ một tháng một lần. - Báo cáo giá thành: Định kỳ một tháng một lần - Báo cáo lãi lỗ theo khu vực: Định kỳ ba tháng một lần. - Báo cáo phân tích điểm hịa vốn: Định kỳ một năm một lần. - Báo cáo dự tốn ngân sách: Định kỳ một năm một lần. - Báo cáo phân tích báo cáo tài chính: Định kỳ một năm một lần. 2.1.4.1.5 Chính sách kế tốn tại Cơng ty Niên độ kế tốn tại Cơng ty: được bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng: là đồng Việt Nam Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để cĩ được hàng tồn kho ở hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế tốn tổng hợp hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. 36 Dự phịng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần cĩ thể thực hiện được. Giá trị thuần cĩ thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Phương pháp hạch tốn ngoại tệ: tất cả các đồng ngoại tệ đều qui đổi theo ra Việt nam đồng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm qui đổi. Cuối năm đánh giá lại số dư các tài khoản cĩ gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt nam cơng bố tại thời điểm đánh giá. Phương pháp khấu hao TSCĐ: tất cả các tài sản tại Cơng ty đều khấu hao theo phương pháp đường thẳng. 2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế tốn 2.1.4.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn Do Cơng ty Đồng Tâm là một Cơng ty lớn, bao gồm Cơng ty mẹ và cĩ nhiều Cơng ty con, nhiều chi nhánh và nhiều phân xưởng, rải rác khắp địa bàn đất nước. Để quản lý, bao quát được tình hình tài chính, kinh tế của Cơng ty, cơng ty đã xem Cơng ty mẹ, và mỗi Cơng ty con đều là các đơn vị kế tốn độc lập. Vì vậy, hình thức tổ chức bộ máy kế tốn đứng trên gĩc độ tổng cơng ty là hình thức tổ chức phân tán. Căn cứ vào sự phân cấp hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý từ tổng cơng ty mà các đơn vị trực thuộc ( gồm cơng ty thành viên và cơng ty mẹ ) đều phải tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn ( từ việc lập chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế tốn theo qui định ). Phịng kế tốn ở tổng cơng ty thực hiện cơng tác kế tốn tổng hợp chung cho tồn đơn vị trực tiếp hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc tổng cơng ty, kiểm tra các báo cáo từ các cơng ty thành viên gởi về và hợp nhất các báo cáo theo quy định của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý. 37 2.1.4.2.2 Cơ cấu nhân sự bộ máy kế tốn Phịng kế tốn ở Cơng ty thành viên và Tổng Cơng ty đều cĩ các bộ phận kế tốn như sau: - Nếu là Cơng ty thành viên thì kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng kế tốn là cao nhất, là người tham mưu những vấn đề liên quan về tài chính kế tốn, dưới là Kế tốn tổng hợp kiêm phĩ phịng kế tốn và các kế tốn viên với chức năng và nhiệm vụ của mỗi người là khác nhau. - Nếu là Tổng Cơng ty thì trên hết là Giám đốc tài chính dưới là kế tốn trưởng, tổ chức và điều hành Tổng cơng ty và điều hành các Cơng ty thành viên thơng qua các kế tốn trưởng ở Cơng ty thành viên. Vì vậy, cơ cấu nhân sự bộ máy kế tốn gồm: Giám đốc tài chính, Kế tốn trưởng, kế tốn tổng hợp, kế tốn giá thành, kế tốn chi nhánh và các kế tốn viên theo phần hành trên. 38 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế tốn Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm Ghi chú: - NVL: Nguyên vật liệu - NH: Ngân hàng Kế tốn trưởng các Cơng ty thành viên (Kiêm trưởng phịng kế tốn) Giám đốc tài chính (Cty mẹ) Kế tốn tổng hợp (kiêm phĩ phịng kế tốn) Kế tốn giá thành Kế tốn thuế Kế tốn phải trả Kế tốn NVL Kế tốn nợ phải thu Kế tốn NH Kế tốn Tiền mặt Thủ Quỹ Kế tốn chi nhánh Trưởng phịng Kế tốn tài chính (Cty mẹ) Trưởng phịng Kế tốn quản trị (Cty mẹ) Các bộ phận kế tốn tương tự như kế tốn Cơng ty thành viên 39 2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI CƠNG TY CP ĐỒNG TÂM 2.2.1 Nội dung cơng việc KTQT đã thực hiện: Nhận thấy rõ tầm quan trọng của KTQT, trong những năm gần đây bên cạnh tổ chức kế tốn tài chính theo qui định của Nhà nước, Cơng ty cịn tổ chức thực hiện một số phần hành về KTQT, để phục vụ cho cơng tác quản lý nội bộ của Cơng ty, đây là cơng việc quan trọng để các nhà quản trị thực hiện tốt chức năng quản lý của mình trong quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm sốt và ra quyết định về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Sự cần thiết trong quản lý là làm sao thơng tin đến ngay và kịp thời để nhà quản trị ra quyết định phù hợp với các mục tiêu đặt ra. Chính vì thế mà Cơng ty đã tổ chức thực hiện các phần hành của KTQT như sau: 2.2.1.1 Hệ thống dự tốn ngân sách: - Nhằm phục vụ cho chức năng hoạch định và kiểm sốt của nhà quản trị đối với Doanh nghiệp, Cơng ty đã thực hiện dự tốn ngân sách thơng qua sơ đồ cụ thể như sau: 40 Dự tốn tiêu thụ: Cơng ty đã xây dựng dự tốn tiêu thụ căn cứ trên chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ với giá bán kỳ vọng, cụ thể: Dự tốn sản xuất Dự tốn chi phí Nhân cơng TT Dự tốn chi phí Sản xuất chung Dự tốn tiêu thụ Dự tốn chi phí QLDN Dự tốn chi phí Bán hàng Dự tốn chi phí NVL TT Dự tốn giá thành Dự tốn giá vốn Dự tốn cân đối kế tốn Dự tốn tiền mặt Dự tốn kết quả HĐKD Dự tốn kết quả HĐKD hợp nhất Dự tốn cân đối kế tốn hợp nhất Sơ đồ 2.3:HỆ THỐNG DỰ TỐN NGÂN SÁCH DOANH NGHIỆP Mức doanh thu dự tốn Sản lượng tiêu thụ dự tốn x = Đơn giá bán dự kiến 41 Sản lượng tiêu thụ của Cơng ty sẽ căn cứ vào: + Chỉ tiêu của Ban Giám đốc + Năng lực sản xuất của các Nhà máy. + Sản lượng tiêu thụ thực tế trong quá khứ. Từ những căn cứ này, sẽ đưa ra kế hoạch doanh thu, sản lượng (theo mã hàng) tháng, quý, năm; và kế hoạch đặt hàng theo mã số (loại bỏ các mã số đã ngưng sản xuất và bỏ mẫu). Phụ lục 01 : Kế hoạch sản lượng tiêu thụ năm 2009. Căn cứ vào các chỉ tiêu trong phần dự tốn tiêu thụ từng mặt hàng cụ thể để lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm. Sau đĩ căn cứ vào giá bán để đưa ra dự tốn tiêu thụ cho Cơng ty theo từng quí và cho cả năm. Bảng 2.1: Dự tốn tiêu thụ Cơng ty cổ phần Đồng Tâm Dự tốn tiêu thụ năm ….. (Đơn vị tính :1.000 đ) Quý Chỉ tiêu I II III IV Cả năm - Mức tiêu thụ kế hoạch - Đơn giá bán Khi lập dự tốn tiêu thụ xong, Doanh nghiệp cũng tiến hành dự kiến kế hoạch thu tiền ( dịng thu từ sản lượng tiêu thụ ). Dự kiến kiến kế hoạch thu tiền này sẽ thơng qua: + Kế hoạch sản lượng tiêu thụ tháng, quý, năm. + Hạn mức cơng nợ theo quy định. 42 + Báo cáo tuổi nợ kỳ hiện hành.  Từ những căn cứ này sẽ đưa ra kế hoạch thu tiền Dự tốn sản xuất: Căn cứ trên cơ sở dự tốn tiêu thụ, cơng ty sẽ lập dự tốn sản xuất, khi lập dự tốn sản xuất sẽ căn cứ vào : - Kế hoạch sản lượng ( theo mã hàng ) tháng, quý, năm. - Kế hoạch đặt hàng theo mã số. - Định mức thành phẩm tồn kho an tồn. - Năng lực sản xuất của các Nhà máy. - Thực xuất bán của kinh doanh theo mã hàng, chủng loại sản phẩm . Từ những căn cứ này sẽ đưa ra : - Kế hoạch sản xuất. - Phản hồi khách hàng đặt hàng kinh doanh. - Theo dõi tình hình cung ứng ( đặt hàng – sản xuất – nhận hàng – thực xuất bán của kinh doanh ). - Báo cáo sản xuất mẫu mới. Trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ và các chỉ tiêu liên quan đến phần dự tốn sản xuất nêu trên đưa ra chỉ tiêu sản xuất năm . Phụ lục 02: Kế hoạch sản xuất. Dự tốn mua nguyên vật liệu : Để dự tốn Nguyên vật liệu Cơng ty dựa vào: - Kế hoạch sản xuất. - Định mức nguyên nhiên vật liệu. - Định mức tồn kho nguyên nhiên vật liệu tối thiểu. - Báo cáo tồn kho thực tế + tồn kho kế hoạch. - Đơn giá nguyên nhiên vật liệu ( giá nhập đến kho do kế tốn cung cấp ). 43 Cụ thể cơng thức tính như sau: Từ những căn cứ này, bộ phận dự tốn của Cơng ty sẽ đưa ra : - Kế hoạch thanh tốn cơng nợ mua nguyên nhiên vật liệu. - Kế hoạch chi phí nguyên nhiên vật liệu cần mua. Đồng thời với dự tốn mua nguyên vật liệu, căn cứ và phương thức thanh tốn, hợp đồng mua hàng, đơn mua hàng, bộ phận dự tốn sẽ đưa ra kế hoạch thanh tốn chi phí Nguyên vật liệu (lập dự tốn chi trả tiền cho nhà cung cấp). Dự tốn chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Để dự tốn chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Cơng ty cũng dựa vào: - Kế hoạch sản xuất. - Định mức chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp. Cụ thể cơng thức tính như sau: Từ những căn cứ này, bộ phận dự tốn của Cơng ty sẽ đưa ra : - Dự tốn chi phí nguyên nhiên vật liệu Trực tiếp. Dự tốn nguyên vật liệu TT trong kỳ Dự tốn nhu cầu nguyên vật liệu TT cho sản xuất Dự tốn nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Dự tốn nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + - = Dự tốn tiền chi ra để thanh tốn cho nhà cung cấp trong kỳ Số tiền chi ra để thanh tốn nợ kỳ trước cho nhà cung cấp Số tiền chi ra để thanh tốn nợ kỳ này cho nhà cung cấp + = Dự tốn chi phí nguyên vật liệu TT Dự tốn sản phẩm sản xuất trong kỳ Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp X = 44 Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: Để dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp Cơng ty dựa vào: - Tổng chi phí nhân cơng theo định biên và dự kiến kế hoạch sản xuất (lương và bảo hiểm). - Định biên nhân sự. - Dự báo tăng ca. Từ những căn cứ này, bộ phận dự tốn của Cơng ty sẽ đưa ra : - Báo cáo chi tiết tiền lương của Bộ phận Sản xuất. Dự tốn chi phí sản xuất chung Để dự tốn chi phí sản xuất chung Cơng ty dựa vào: - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. - Danh mục tài sản cố định các Cơng ty thành viên. - Định biên nhân sự của Khối sản xuất chung. Từ những căn cứ này, bộ phận dự tốn của Cơng ty sẽ đưa ra : - Dự tốn chi phí sản xuất chung. Dự tốn chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp: Để dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp Cơng ty dựa vào: - Số lượng sản phẩm tiêu thụ. - Biến phí bán hàng cho mỗi sản phẩm. - Lương (định biên nhân sự khối gián tiếp). - Khấu hao, quảng cáo. - Chi phí khác bằng tiền. - Kế hoạch chi phí kinh doanh phân bổ cho các chi nhánh. Từ những căn cứ này, bộ phận dự tốn của Cơng ty sẽ đưa ra : - Dự tốn chi phí bán hàng. - Dự tốn chi phí quản lý Doanh nghiệp. - Kế hoạch giá thành tồn bộ. 45 Dự tốn Thu – Chi: Để dự tốn thu-chi Cơng ty dựa vào: - Dự tốn thu tiền của Khối kinh doanh. - Dự tốn chi tiền mua nguyên nhiên vật liệu. - Dự tốn chi trả chi phí sản xuất chung. - Dự tốn chi trả chi phí bảo hiểm, quản lý. Từ những căn cứ này, bộ phận dự tốn của Cơng ty sẽ đưa ra : - Dự tốn cân đối thu – chi. - Kế hoạch vay tiền. - Kế hoạch trả nợ. Dự tốn kết quả kinh doanh trong kỳ: Để dự tốn kết quả kinh doanh trong kỳ Cơng ty dựa vào: - Doanh thu Khối kinh doanh. - Giá thành sản phẩm. - Chi phí bán hàng – chi phí quản lý. Từ những căn cứ này, bộ phận dự tốn của Cơng ty sẽ đưa ra : - Dự tốn kết quả kinh doanh trong kỳ. Bên cạnh việc thể hiện kết quả kinh doanh hàng năm trên các BCTC theo qui định của Nhà nước, hàng năm bộ phận KTQT cịn thực hiện Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, để so sánh tình hình thực hiện thực tế so với kế hoạch cĩ thực hiện hồn thành hay khơng, thơng qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009 . (Phụ lục 03 : Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009) 2.2.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động Dựa trên nguyên lý chung và tùy theo sự biến đổi của chi phí trước sự thay đổi của khối lượng hoạt động, thì tại Cơng ty chi phí cũng được chia thành hai loại: biến phí và định phí. Khối lượng hoạt động của Cơng ty được hiểu gồm những chỉ tiêu: 46 + Yếu tố về nguyên liệu, vật chất chủ yếu thơng qua sự thay đổi số lượng sẽ làm căn cứ xác định biến phí. + Yếu tố về chi phí mà liên quan đến nhân cơng thể hiện qua sự thay đổi giờ cơng làm việc khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí. + Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy mĩc, thiết bị thể hiện qua sự thay đổi theo số giờ máy chạy khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí. + Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy mĩc, thiết bị thể hiện thơng qua số giờ máy chạy khơng thay đổi khi sản lượng thay đổi, hoặc một số chi phí khơng thay đổi khi sản lượng thay đổi sẽ làm căn cứ xác định định phí. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động được thể hiện cụ thể thơng qua bảng Hệ thống Tài khoản chi phí của Cơng ty Đồng Tâm. (Phụ lục 04 : Bảng hệ thống tài khoản kế tốn tại Cơng ty). 2.2.1.3 Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C-V-P) : Kỹ thuật phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng – lợi nhuận là việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp cĩ hiệu quả nhất giữa các nhân tố : giá bán sản phẩm, khối lượng hoạt động, biến phí của một đơn vị sản phẩm, định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu sản lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Ứng dụng đầu tiên của Kỹ thuật phân tích C-V-P tại Cơng ty là phân tích điểm hồ vốn. Cơng ty thực hiện kỹ thuật này thường là một năm một lần, và trình tự thực hiện như sau: thơng qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, và lập bảng biến phí, định phí năm 2009, Cơng ty đưa ra bảng kết quả kinh doanh năm 2009 dạng số dư đảm phí và cuối cùng tính ra sản lượng hịa vốn năm 2009. 47 Bảng 2.2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009 ĐVT :VNĐ Năm 2009 CHỈ TIÊU Giá trị Tỷ lệ Trên D.thu 1. Doanh thu bán hàng 121.796.406.217 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 1.571.112.747 3. DT thuần về bán hàng và CC DV 120.225.293.470 100,0% 4. Giá vốn hàng bán 89.091.918.049 74,10% 5. LN gộp về bán hàng và CC DV 31.133.375.421 25,90% 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.396.549.335 1,16% 7. Chi phí tài chính 6.622.808.265 5,51% Trong đó : Chi phí lãi vay 6.145.964.366 5,11% 8. Chi phí bán hàng 9.192.192.943 7,65% 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.337.358.731 5,27% 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 10.377.564.817 8,63% 11. Thu nhập khác 2.428.774.604 2,02% 12. Chi phí khác 40.999.156 0,03% 13. Lợi nhuận khác 2.387.775.448 1,99% 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 12.765.340.265 10,62% 18. CP thuế TNDN hiện hành (25%) 3.613.251.250 3,01% 20. Lợi nhuận sau thuế TNDN 9.152.089.015 7,61% 21 . Lãi cơ bản trên cổ phiếu 8.174 0,0% 48 Bảng 2.3: Bảng tính biến phí năm 2009 : Mã TK YẾU TỐ CHI PHÍ SỐ TIỀN GHI CHÚ 6211 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 66,894,107,282 6212 Chi phí NVL phụ 459,101,081 622 Chi phí nhân cơng trực tiếp 7,701,831,061 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 4,197,212,445 6272 Chi phí vật liệu 1,197,793,214 6274 Chi phí khấu hao tài sản 3,061,221,240 6277 Chi phí dịch vụ mua ngồi 985,248,302 6278 Chi phí bằng tiền khác 628,415,124 6411 Chi phí nhân viên bán hàng 7,727,849,533 6412 Chi phí vật liệu, bao bì 970,952,535 TỔNG CỘNG 90,762,510,576 Bảng 2.4: Bảng tính định phí năm 2009 : YẾU TỐ CHI PHÍ SỐ TIỀN 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 4,075,070 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ bán hàng 331,805,473 6415 Chi phí bảo hành 24,332,686 6417 Chi phí dịch vụ mua ngồi 544,815,715 6418 Chi phí bằng tiền khác 7,321,204,786 6421 Chi phí nhân viên quản lý 2,835,764,974 6422 Chi phí vật liệu quản lý 297,435,656 6423 Chi phí đồ dùng văn phịng 1,693,519 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý 761,340,813 6425 Thuế, phí và lệ phí 20,793,560 6427 Chi phí dịch vụ mua ngồi 284,259,875 49 6428 Chi phí bằng tiền khác 572,537,825 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng 858,899,196 Tổng cộng 13,858,959,147 Căn cứ vào các bảng báo cáo trên, ta lập báo cáo thu nhập dưới dạng số dư đảm phí : Bảng 2.5: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2009 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN ĐƠN VỊ TỶ LỆ (%) Doanh thu thuần (1,000,000 x 124.050,617409) 124.050.617.409 1.000.000 100 Biến phí (1,000,000 x 90.762,510576) 90.762.510.576 1.000.000 73 Số dư đảm phí (33.288,106833 đ/đv) 33.288.106.833 27 Định phí 13.858.959.147 11 Tổng chi phí hoạt động 104.621.469.723 84 EBIT 19.429.148.786 16 Dựa vào báo cáo này biết rằng khi tổng số dư đảm phí lớn hơn tổng định phí tức là Doanh nghiệp cĩ lợi nhuận, nhưng khi tổng số dư đảm phí bằng tổng định phí thì DN đạt được điểm hịa vốn. Cụ thể : + Sản lượng hồ vốn năm 2009: 416.333 (đơn vị). = Định phí Số dư đảm phí đơn vị = 33.288,106833 13.858.959.147 = Doanh thu hồ vốn 51.329.478.322 đồng. = Định phí Tỷ lệ số dư đảm phí = 0.27 13.858.959.147 = 50 Và thơng qua việc xác định điểm hồ vốn tại Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm thì nhà quản trị cho rằng sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí thì xác định lãi thuần thuận lợi hơn, nhất là khi Doanh nghiệp cĩ nhiều bộ phận kinh doanh, và kinh doanh nhiều mặt hàng như thế này. Nếu kết quả kinh doanh của bộ phận, ngành hàng rơi vào vùng lãi thì khuyến khích phát triển, ngược lại cải thiện hoạt động hoặc giải thể. Tuy nhiên, để quyết định trực tiếp kinh doanh hay giải thể cịn phải xem xét đến số dư bộ phận cũng như tỷ lệ số dư bộ phận mà bộ phận hoặc ngành hàng đĩ tạo ra nữa. 2.2.1.4 Phân tích báo cáo tài chính : Nhằm giúp nhà quản trị phát hiện những yếu kém và phát huy những tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Đồng thời xem đĩ là quá trình đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, thơng qua đĩ để biết rõ tình trạng và năng lực hoạt động của Cơng ty, nhằm dự báo và xác định những phương cách phù hợp để thực hiện những mục tiêu hiện tại và các chiến lược dài hạn trong tương lai. Cơng ty đã tiến hành phân tích báo cáo tài chính thơng qua một số tỷ số tài chính : (a) Phân tích hoạt động tài trợ. (b) Phân tích hoạt động đầu tư. (c) Phân tích hoạt động kinh doanh. (d) Phân tích dịng tiền Các chỉ tiêu trên Cơng ty đã phân tích thơng qua số liệu được thể hiện trên Bảng cân đối kế tốn, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm năm 2009. Đối với phân tích hoạt động tài trợ: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần nguồn vốn từ Bảng cân đối kế tốn, thơng qua đĩ xác định cơ cấu của từng khoản mục tài trợ, và tính ra tốc độ tăng giảm qua các năm, từ đĩ phân tích nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp. 51 Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Cơng ty. Đối với phân tích hoạt động đầu tư: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần tài sản từ Bảng cân đối kế tốn, thơng qua đĩ xác định cơ cấu của từng khoản mục đầu tư, và tính ra tốc độ tăng giảm qua các năm và phân tích nguyên nhân, từ đĩ đề xuất giải pháp phù hợp. Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Cơng ty. Đối với phân tích hoạt động kinh doanh: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu từ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thơng qua đĩ xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của từng khoản mục trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, từ đĩ tìm ra mức chênh lệch doanh thu, chi phí và phần trăm tăng giảm qua các năm. Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Cơng ty. Đối với phân tích dịng tiền: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu từ Bảng Lưu chuyển tiền tệ, thơng qua đĩ xác định cơ cấu của từng khoản mục tiền thu vào và chi ra, từ đĩ tìm ra mức độ tăng hay giảm qua các năm. Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Cơng ty. (Phụ lục 05 : phân tích báo cáo tài chính) 2.2.1.5 Phân tích giá thành, giá bán hiện tại với giá đối thủ trên thị trường: Mục tiêu chính của Doanh nghiệp là thu được lợi nhuận lâu dài và tối ưu, để cĩ hiệu quả về mặt kinh doanh, Doanh nghiệp đã tiến hành phân tích giá thành và giá bán hiện tại của cơng ty, xem xét giá thành và giá bán hiện tại của cơng ty chênh lệch âm 52 hay dương mà từ đĩ đặt trọng tâm xem xét về mặt hàng đĩ, tại sao cĩ sự chênh lệch như vậy, qua đĩ kết hợp xem giá bán hiện tại với giá đối thủ cạnh tranh cĩ sự chênh lệch đánh kể hay khơng, và do nguyên nhân nào (cĩ thể là do giá đối thủ đưa ra cao hoặc thấp hơn hay là giá bán cơng ty đưa ra thấp hoặc cao hơn giá thành) và từ đĩ tìm ra phương án tối ưu để xem xét nâng lên hoặc giảm xuống, để cĩ giá bán hợp lý phù hợp với Cơng ty và cạnh tranh với giá trên thị trường của đối thủ. Quá trình phân tích thơng qua số liệu thực tế giá bán và giá trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh để biết chênh lệch dương hay âm, từ đĩ cĩ hướng điều chỉnh chi phí những kỳ tới để chọn giá bán phù hợp với giá mặt hàng đĩ trên thị trường. Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng tháng và gửi kết quả này lên bộ phận tài chính cĩ hướng điều chỉnh trong tháng tới. ( Phụ lục 06 : So sánh giá thành, giá bán hiện tại và giá đối thủ cạnh tranh trên thị trường ). 2.2.1.6 Báo cáo phân tích giá thành: Kế tốn quản trị ở cơng ty cịn cung cấp thơng tin về chênh lệch, chi phí thực tế so với định mức, để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của các bộ phận trong cơng ty. Báo cáo về phân tích giá thành giúp nhà quản lý cơng ty kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và các khoản chi phí liên quan nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Báo cáo phân tích thơng qua các số liệu chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung và giá định mức của từng bán thành phẩm, từ đĩ so sánh đánh giá chênh lệch để cĩ hướng khắc phục giảm hay tăng lên cho phù hợp, nhằm mục tiêu chung là đáp ứng kế hoạch và chi phí đã được kiểm sốt theo đúng như hoạch định ban đầu. Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng năm một lần và gửi kết quả này lên bộ phận tài chính để cĩ hướng điều chỉnh trong năm tới. 53 Tuy nhiên, Cơng ty chỉ mới phân tích biến động và xác định mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí thơng qua phương pháp so sánh nhưng chưa xác định nguyên nhân và hướng khắc phục của sự biến động chi phí đĩ. (Phụ lục 07 : Báo cáo phân tích giá thành). 2.2.1.7 Tổ chức kế tốn theo các trung tâm trách nhiệm: Cơng ty cũng đã tổ chức mơ hình kế tốn theo các trung tâm trách nhiệm, nhưng chỉ thể hiện sơ khai ban đầu chưa rạch rịi trách nhiệm từng bộ phận, các phịng ban. Chưa đặt nặng vào việc đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị các trung tâm. Chưa chú ý đến việc kiểm sốt chi phí ở từng bộ phận để cĩ hướng lập và ràng buộc trách nhiệm, cũng như chưa khai thơng và liên kết và kết hợp với KTTC. Cụ thể, thơng qua qui mơ hoạt động, Cơng ty đã tổ chức sơ đồ mơ hình trung tâm trách nhiệm ở cấp Cơng ty thành viên, chưa xác định trách nhiệm các phịng ban liên quan. Sau khi triển khai mơ hình trách nhiệm, Cơng ty tiến hành lập kế hoạch chi phí ở Cơng ty thành viên, trên cở sở chi phí kế hoạch và chi phí thực tế phát sinh ở các cơng ty, cơng ty đã tiến hành so sánh các chỉ tiêu thơng qua các báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm ở các cơng ty thành viên để đưa ra đánh giá và chỉ tiêu hồn thành kế hoạch hay khơng, mà cĩ hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh hay kiểm sốt chi phí hoạt động của Cơng ty. Cụ thể Cơng ty đã lập: (1) Sơ đồ trách nhiệm: Cơng ty đã thể hiện mơ hình trung tâm nhưng chưa thể hiện chi tiết các phịng ban và bộ phận trực thuộc của khối nào, cụ thể thơng qua sơ đồ sau đây: 54 (2)Trách nhiệm lập kế hoạch: Cơng ty chỉ mới tiến hành lập dự tốn chi phí, đồng thời phân tích chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí dự tốn ở các Cơng ty thành viên, mà chưa chi tiết đến các bộ phận phịng ban. (3)Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí. Cơng ty đánh giá kết quả thực hiện của từng cơng ty thành viên thơng qua báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí và so sánh giữa thực tế và kế hoạch ban đầu, chưa qui trách nhiệm cho cá nhân và bộ phận. Hơn nữa, việc thu thập số liệu để lập các báo cáo KTQT là số liệu quá khứ. Sau một khoản thời gian lập BCTC theo qui định của Nhà nước, thì phịng kế tốn quản trị mới lập các báo cáo cĩ liên quan. Vì vậy, thơng tin kế tốn phục vụ cho quá trình ra quyết định chưa hợp lý và phù hợp, và chưa đúng lúc và kịp thời. Nếu cĩ lập kịp thời sau khi lập báo cáo tài chính thì cũng sẽ cĩ độ trễ, khi đĩ quyết định cũng khơng đúng lúc và thích hợp. Vì vậy, sự liên thơng và kết nối số liệu KTTC đến số liệu KTQT, là cần thiết để đáp ứng nhu cầu trên. 2.2.2 Nhận xét hệ thống kế tốn và kế tốn quản trị của Cơng ty TRUNG TÂM ĐẦU TƯ TRUNG TÂM KINH DOANH BAN LÃNH ĐẠO KHỐI ĐẦU TƯ KHỐI KINH DOANH CTY MẸ TRUNG TÂM CHI PHÍ TRUNG TÂM LỢI NHUẬN KHỐI SẢN XUẤT CTY MẸ KHỐI NHÂN SỰ CTY MẸ KHỐI TÀI CHÍNH CTY MẸ BGĐ ĐIỀU HÀNH CTY TV TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trách nhiệm 55 Thơng qua quá trình trải nghiệm thực tế tại Cơng ty, tìm hiểu một số nội dung về KTQT đã được vận dụng ở Cơng ty, thì tác giả thấy cũng như lý thuyết Cơng ty cũng đã thiết kế được một số nội dung về KTQT vận dụng tại Cơng ty, về cơ bản đã áp dụng một số kỹ thuật cơ bản trong KTQT, thể hiện những ưu điểm trong việc thực hiện các kỹ thuật, nhưng cũng cĩ một số nhược điểm trong quá trình vận dụng, và về mặt quản lý kiểm sốt chưa bao quát được các trách nhiệm, qui định rạch rịi quyền hạn giữa các bộ phận. Cụ thể : 2.2.2.1 Về tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế tốn - Do đây là Cơng ty lớn và qui mơ hoạt động trải dài trên khắp cả nước, nên việc tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế tốn cơng ty cũng đã thiết lập sẵn theo khuơn khổ các qui định của pháp luật về kế tốn tài chính của Doanh nghiệp, từ khâu tổ chức chứng từ, tổ chức áp dụng các tài khoản và sổ kế tốn, cũng như báo cáo kế tốn đã thực hiện theo đúng chuẩn mực kế tốn được ban hành và luật kết tốn được áp dụng. Đồng thời, hệ thống kế tốn tài chính thường xuyên được giám sát và kiểm tra bởi các kiểm tốn viên của Cơng ty kiểm tốn độc lập bên ngồi, nên tác giả khơng cĩ nhận xét gì về tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế tốn tài chính tại Cơng ty. 2.2.2.2 Về tổ chức cơng tác KTQT 2.2.2.2.1 Về cơng tác dự tốn  Về ưu điểm: - Cơng ty đã thể hiện được qui trình dự tốn. - Thể hiện được từng loại dự tốn phải thực hiện như thế nào và nguồn số liệu từ đâu.  Nhược điểm: - Chưa xây dựng được qui trình lập kế hoạch rõ ràng - Dự tốn chưa dựa vào mục tiêu phát triển của Cơng ty trong một giai đoạn nhất định 56 - Việc thực hiện dự tốn kiêm nhiệm bởi cá nhân từ các phịng ban trong Doanh nghiệp - Việc lập dự tốn chưa đề cập gì về những thơng tin bên ngồi gồm: Cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế, lạm phát, lãi suất, mức thuế và tỷ giá hối đối. - Chưa chú ý về yếu tố mơi trường và sự khác nhau về văn hĩa ở từng địa phương, xu hướng văn hĩa xã hội ở địa phương để lập dự tốn tiêu thụ phù hợp. - Khi lập dự tốn tiêu thụ, dự tốn sản xuất và dự tốn thu chi tiền mặt chưa quan tâm đến yếu tố khách hàng và đối thủ cạnh tranh. 2.2.2.2.2 Về phân tích báo cáo tài chính  Về ưu điểm: Nhận xét chung, việc phân tích các chỉ số tài chính đều cho thấy cĩ phân tích theo chiều ngang, chiều dọc, giá trị, cơ cấu của từng khoản mục tài sản, nguồn vốn trên bảng cân đối kế tốn, và phân tích doanh thu, chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh và tỷ lệ tăng giảm luồng tiền qua từng năm. Nhưng việc thể hiện các tiêu chí để phân tích là chưa đủ. Vì vậy, bộc lộ một số nhược điểm qua các chỉ tiêu đã phân tích như sau:  Nhược điểm: Phân tích hoạt động tài trợ: - Chưa phân tích sâu được những khoản mục ảnh hưởng bất thường, tăng đột biến và chưa đưa ra nguyên nhân là từ đâu. - Chưa phải phân tích những khoản tăng giảm đĩ là cĩ tốt cho cơng ty trong thời gian hiện tại này khơng và cĩ báo cáo ý nghĩa kịp thời đối với các bộ phận liên quan. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 57 - Chưa phân tích dựa trên chiến lược và đường lối phương án kinh doanh của cơng ty, khơng đơn thuần là tỷ lệ tăng hay giảm, hay tỷ trọng các khoản mục. Phân tích hoạt động đầu tư: - Chỉ thể hiện việc phân tích thơng qua việc so sánh giữa các năm thơng qua giá trị tuyệt đối và tương đối, chưa nĩi lên ý nghĩa của việc tăng giảm xuất phát từ những nguyên nhân nào và liên quan đến tình hình cơng ty ra sao. Phân tích dịng tiền: - Chưa nĩi rõ được dịng tiền tăng giảm nguyên nhân do đâu, khơng đơn giản như chi ra là bao nhiêu, trong đĩ hoạt động này chi giảm hay tăng bao nhiêu, hay là thu từ đâu và do đâu. Việc phân tích dịng tiền chỉ dừng lại ở việc liệt kê các biến động hàng năm theo từng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 2.2.2.2.3 Về phân tích giá thành, giá bán hiện tại với giá đối thủ trên thị trường  Về ưu điểm: Để đạt yêu cầu cạnh tranh cơng ty cũng đã phân tích tốt giá thành với giá bán hiện tại của cơng ty và so sánh với giá đối thủ và cĩ hướng giảm thiểu khi giá quá cao, và điều chỉnh phù hợp khi giá thấp so với giá đối thủ.  Nhược điểm: Bên cạnh việc phân tích này thể hiện nhược điểm là với giá đĩ thì yếu tố chất lượng tới đâu và chất lượng sản phẩm cơng ty so với đối thủ cĩ chênh lệch khơng, khơng đơn thuần là giá đối thủ thấp là điều chỉnh theo giá đối thủ mà cịn phải phù hợp với chất lượng và mẫu mã, ưa chuộng đối với thị hiếu của người tiêu dùng. 2.2.2.2.4 Về tổ chức kế tốn theo các trung tâm trách nhiệm  Về ưu điểm: 58 - Cĩ tổ chức mơ hình trung tâm trách nhiệm, nhưng chỉ thể hiện sơ khai ban đầu. - Cĩ tổ chức từng bộ phận trách nhiệm.  Nhược điểm - Chưa rạch rịi trách nhiệm cụ thể chi tiết từng bộ phận, các phịng ban. - Chưa chú ý đến chi phí ở từng bộ phận để cĩ hướng lập và ràng buộc trách nhiệm, cũng như chưa khai thơng và liên kết và kết hợp với KTTC. - Chưa phân quyền rõ ràng. - Chưa chú trọng đến việc đo lường thành quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm cũng như xem nhẹ việc đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản trị các cấp trong việc hồn thành mục tiêu chung của cơng ty. 2.2.2.3 Nhận xét chung: Từ những nội dung cơ bản của KTQT so với thực trạng vận dụng KTQT tại Cơng ty. Tác giả rút ra những hạn chế sau: - Việc xây dựng cũng như thực hiện nội dung của một hệ thống kế tốn quản trị là chưa đầy đủ và chưa cĩ tính hệ thống. - Tổ chức thực hiện chưa thể hiện được lợi ích phục vụ để chi phí mang lại hiệu quả cho kinh doanh của Cơng ty. - Tổ chức thực hiện một số phần hành nhưng chưa sử dụng, lãng phí thời gian của nhân viên KTQT và chi phí về lương tăng cao. - Thời gian để hiểu rõ và đọc các báo cáo về KTQT của cấp lãnh đạo chưa xác định đúng đắn. - Chưa cĩ sự kết nối cũng như khai triển số liệu từ kế tốn tài chính đến kế tốn quản trị. - Chưa xây dựng thống nhất các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động và chưa cĩ sự phân quyền chặt chẽ cho các trung tâm trách nhiệm. 59 Những nhược điểm và những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan sau đây:  Ảnh hưởng của cách làm việc cũ, chưa cĩ thĩi quen vận dụng cái mới.  Cái cũ đang làm khơng kịp, khơng thời gian nghiên cứu cái mới.  Khi tiếp xúc với cái mới người ta ngại nghiên cứu.  Vận dụng cái mới khơng biết cĩ đem lại hiệu quả tốt hay cao hơn khơng.  Chưa thấy sự cần thiết của việc áp dụng KTQT nên lơ là.  Khơng như KTTC sẽ thấy rõ được hiệu quả ngay thơng qua các báo cáo tài chính được lập đúng thời hạn và cần thiết theo yêu cầu địi hỏi của các đối tượng bên ngồi, cịn đối với KTQT thì các nhà quản trị lại chưa cĩ nhu cầu .  Phải lo đối phĩ với cơng việc kế tốn tài chính trước mắt quá nhiều.  Quan điểm người quản lý.  Chủ quan với cách quản lý của mình từ trước đến giờ.  Chưa cĩ tầm nhìn chiến lược xa và dài hạn  Chưa nhận ra được yếu tố cạnh tranh được trong một chuỗi các yếu tố sản xuất của Doanh nghiệp mà kết quả cuối cùng đĩ là quyết định về giá cả cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác trong nước và ngồi nước, cũng như đĩ là kết quả của một quá trình kiểm sốt chi phí trên tất cả các lĩnh vực, trên mọi mặt, mọi phương diện của quá trình sản xuất kinh doanh, chứ khơng đơn thuần một mảng hay một bộ phận nào của quá trình sản xuất. (Ví dụ như Cơng ty hay phân tích về chi phí sản xuất, chi phí quản lý; nhưng chưa nghĩ tới chi phí về mơi trường, chi phí thời gian nghỉ, ngừng hoạt động, hoặc hơn nữa là chi phí mà những người quản lý phải đọc, phải suy nghĩ về những tờ báo cáo được báo cáo).  Con người 60  Nguồn nhân lực rất hạn chế, trình độ cịn giới hạn.  Nếu cĩ nhân lực giỏi thì lương của những người này rất cao, vì vậy nếu tuyển họ thì phải xem xét lại, vì bị ảnh hưởng và chi phối bởi yếu tố tài chính của cơng ty.  Chưa cĩ con người đảm trách về trách nhiệm và tinh thần làm việc cao, để thích ứng và lo cho cơng việc đầy tinh thần trách nhiệm như thế này. Sau thời gian làm việc và nghiên cứu, do khơng ai biết và theo dõi được nên cơng việc của người này nhà quản lý khơng biết tới đâu và hiệu quả như thế nào, khĩ cĩ quy chuẩn chung hay điều luật gì truy cứu trách nhiệm. Vì vậy dẫn tới cơng việc họ làm khơng hiệu quả, từ đĩ dẫn tới là vẫn đáp ứng được về con người nhưng vẫn chưa đáp ứng được cơng việc nên vẫn cịn hạn chế về mặt con người.  Hệ thống kế tốn:  Do hệ thống kế tốn tại đơn vị đã viết từ trước, việc thay đổi xen vào cái mới rất khĩ khăn nên bộ phận kế tốn chưa mạnh dạn thay đổi.  Rất khĩ khăn trong việc rà sốt lại các bộ phận kế tốn và đưa ra trách nhiệm từng bộ phận trong cơng ty, để tiến đến xây dựng mã tài khoản chung cho tồn Cơng ty.  Tình hình tài chính của Cơng ty.  Việc tổ chức bộ máy KTQT rất tốn kém.  Trong thời kỳ khủng hoảng nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình tài chính của cơng ty.  Chưa thấy hiệu quả của bộ máy mang lại nên cịn so sánh giữa hiệu quả và chi phí tài chính bỏ ra. Do những hạn chế kể trên nên việc vận dụng mơ hình kế tốn quản trị vào Cơng ty chưa thật đầy đủ và hồn thiện. Vì vậy, từ những hạn chế trên, tác giả muốn gửi đến Cơng ty cĩ cái nhìn sâu và tồn diện để cĩ thể biết và né tránh, khắc phục những khĩ 61 khăn kể trên mà triển khai mơ hình KTQT tại Cơng ty một cách tốt nhất và hiệu quả nhất, phục vụ một cách tối ưu cho cơng tác quản lý Doanh nghiệp ngày càng nhanh chĩng và kịp thời trong thời buổi cạnh tranh ngày nay. 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm là một trong những Cơng ty hàng đầu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng và trang trí nội thất Việt Nam về sản lượng và chủng loại sản phẩm. Sản phẩm của Cơng ty luơn được người tiêu dùng tín nhiệm và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao và thương hiệu mạnh. Cơng ty luơn nỗ lực cung cấp sản phẩm đến khách hàng làm sao giá thành thấp nhất và cạnh tranh với các sản phẩm khác cùng loại trên thị trường. Qua thực trạng đã trình bày tại Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm, tác giả nhận thấy rằng bộ phận kế tốn đã sử dụng nhiều kỹ thuật nghiệp vụ trong kế tốn quản trị để phân tích và cĩ hướng kiểm sốt hoạt động, kiểm sốt chi phí. Vì vậy, cĩ thể phân tích và nắm bắt cơ bản được tình hình hoạt động cụ thể của Cơng ty . Tuy nhiên, các kỹ thuật và phương pháp nghiệp vụ trong kế tốn quản trị mà Cơng ty đang áp dụng chưa đầy đủ và thiếu yếu tố tính chất pháp lý và ràng buộc trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân ở các bộ phận khác nhau trong cơng ty. Bên cạnh đĩ việc vận dụng các kỹ thuật nghiệp vụ chưa thật sự hữu ích và cĩ giá trị thiết thực cho Cơng ty. Vì vậy, qua nghiên cứu về việc vận dụng mơ hình kế tốn quản trị vào Cơng ty, cùng những lợi ích mà việc vận dụng kế tốn quản trị mang lại, tác giả nhận thấy rằng cần phải tổ chức vận dụng kế tốn quản trị vào Cơng ty Cổ phần Đồng Tâm một cách cĩ hiệu quả và thiết thực hơn, dễ dàng nhận biết và thực hiện hơn. 63 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM 3.1 Quan điểm hồn thiện: 3.1.1 Hồn thiện những nội dung đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ - Hồn thiện về nội dung dự tốn - Hồn thiện phân tích giá thành, giá bán hiện tại và giá bán đối thủ - Hồn thiện việc phân tích báo cáo tài chính 3.1.2 Xây dựng mới những nội dung chưa cĩ - Xây dựng mơ hình kế tốn theo các trung tâm trách nhiệm tại Cơng ty 3.2 Nội dung hồn thiện Từ những hạn chế và nguyên nhân phân tích ở chương 2, chúng ta cĩ thể thấy được rằng việc vận dụng KTQT nếu muốn hệ thống phục vụ một cách thiết thực và mang lại hiệu quả, cũng như cung cấp những thơng tin hữu ích, thì chúng ta phải xây dựng một bộ máy KTQT đầy đủ và lợi ích ban đầu của việc triển khai vận dụng nĩ. Cĩ như thế chúng ta mới nổ lực hồn thiện một cách hiệu quả và tốt nhất. Do kế tốn quản trị cịn mới, nên việc tổ chức Cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty chưa đầy đủ và mang tính hệ thống. Ở Cơng ty chỉ mới thể hiện được một số nội dung: phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động, phân tích mối quan hệ CVP, lập dự tốn và phân tích một số tỷ số tài chính chủ yếu. Chính vì thế tác giả cũng đã cố gắng trình bày những nội dung thực tế về việc vận dụng KTQT mà phịng kế tốn tại Cơng ty đang thực hiện, để từ đĩ gĩp phần liên kết giữa lý luận và thực tiễn nhằm thấy rõ hơn lợi ích của việc vận dụng các kỹ thuật của KTQT một cách đầy đủ hơn. Trước hết, về cơ bản những nội dung trình bày về KTQT đang vận dụng tại Cơng ty, tác giả chỉ xem xét qua thực tế như đã thể hiện ở phần trên, khơng phân 64 tích thêm và chỉ cho nhận xét và từ những nhận xét đĩ bổ sung hồn thiện nội dung đã phân tích về một số phần hành trên. 3.2.1 Về các nội dung đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ - Hồn thiện về nội dung dự tốn + Phải qui định cụ thể những ai và bộ phận nào thực hiện dự tốn ngân sách nào. + Thời gian thực hiện dự tốn và mối liên hệ những người hổ trợ cĩ liên quan. + Phải xây dựng được qui trình lập kế hoạch rõ ràng. + Dự tốn phải dựa vào mục tiêu phát triển của Cơng ty trong một giai đoạn nhất định. + Việc lập dự tốn phải đề cập gì về những thơng tin bên ngồi gồm: cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế, lạm phát, lãi suất, mức thuế và tỷ giá hối đối. + Phải chú ý về yếu tố mơi trường và sự khác nhau về văn hĩa ở từng địa phương, xu hướng văn hĩa xã hội ở địa phương để dự tốn nhu cầu tiêu thụ làm cơ sở lập dự tốn tiêu thụ. + Khi lập dự tốn tiêu thụ, dự tốn sản xuất và dự tốn thu chi tiền mặt phải quan tâm đến yếu tố khách hàng và đối thủ cạnh tranh. - Hồn thiện phân tích giá thành, giá bán hiện tại và giá bán đối thủ Bên cạnh việc phân tích tốt giá thành, giá bán và so sánh với giá đối thủ và cĩ hướng giảm thiểu khi giá quá cao, và điều chỉnh phù hợp khi giá thấp so với giá đối thủ thì chúng ta phải chú ý là với giá đĩ thì yếu tố chất lượng tới đâu và chất lượng sản phẩm của cơng ty so với đối thủ cĩ chênh lệch khơng, khơng đơn thuần là giá đối thủ thấp là điều chỉnh theo giá đối thủ mà cịn phải phù hợp với chất lượng và mẫu mã, ưa chuộng đối với thị hiếu của người tiêu dùng. - Hồn thiện việc phân tích báo cáo tài chính 65 Phân tích hoạt động tài trợ: + Kết hợp phân tích các chỉ số tài chính theo chiều ngang, chiều dọc. Đồng thời, chú ý phân tích các khoản mục bất thường, tăng đột biến và đưa ra nguyên nhân cụ thể. + Đối với từng khoản mục tăng giảm của nợ và nguồn vốn, Cơng ty phải chú ý phân tích xem tăng một khoản nợ cĩ tốt hay khơng, việc tăng nợ là do cĩ phải chính sách chiến lược phát triển mở rộng của Cơng ty sắp tới để đủ vốn mở rộng qui mơ hoạt động hay khơng, hay là tăng nợ do kinh doanh khơng hiệu quả, khi đĩ cĩ hướng xử lý và giải quyết cho phù hợp. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: + Phân tích phải dựa trên chiến lược và đường lối phương án kinh doanh của cơng ty, khơng đơn thuần là tỷ lệ tăng hay giảm, hay tỷ trọng các khoản mục. Chiến lược và phương án kinh doanh của Cơng ty năm nay là làm sao bù đắp các khoản chi phí đã đầu tư và hịa vốn là tốt trong thời buổi suy thối, hoặc là doanh thu năm nay đạt bao nhiêu phần trăm và lợi nhuận phải đạt bao nhiêu phần trăm.Vì vậy, khi phân tích phải dựa vào đây, cùng với các tỷ lệ, tỷ trọng của các khoản mục để cĩ hướng phân tích tốt nhất. Đồng thời, khi phân tích phải xác định các nhân tố định tính để thấy sự ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan và chủ quan tới kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Phân tích hoạt động đầu tư: + Phải chú ý phân tích các khoản đầu tư trong thời buổi kinh tế khủng hoảng và suy thối và phù hợp với phương án kinh doanh của cơng ty. Để so sánh và kết luận khoản tăng giảm đĩ là tốt hay khơng. Cụ thể, việc phân tích giảm đầu tư khơng phải là khơng tốt mà cĩ thể là cách ngăn chặn tốt nhất trong thời buổi kinh tế khủng hoảng và suy thối trong hiện tại và phù hợp với phương án kinh doanh của cơng ty, hoặc là giảm hàng tồn kho để thanh lý hàng tồn lỗi thời so với hiện tại là tốt và thu hồi vốn, hoặc giảm hàng tồn kho trong thời buổi kinh tế 66 suy thối như hiện nay, hoặc là tăng đầu tư cĩ thể là tăng máy mĩc thiết bị làm tăng chất chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh cũng là điều tốt và phù hợp với phương án kinh doanh khơng nhất thiết tăng là tốt, hay giảm là xấu. Khi đĩ, chúng ta cĩ kết luận cho phù hợp. Phân tích dịng tiền: + Dịng tiền giảm hay tăng khơng đơn giản như thu, chi ra là bao nhiêu, mà dịng tiền giảm hay tăng nguyên nhân là do: thu thấp chi nên dẫn tới bội chi, bội chi là do phương án và chiến lược kinh doanh, cĩ thể chi ra nhiều, bị âm là cĩ hiệu quả. Vì là do đang trong giai đoạn đầu tư máy mĩc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, hoặc ngược lại khơng cĩ đầu tư mà bội chi nhiều thì điều đĩ là khơng tốt. Vì vậy, khi phân tích dịng tiền tăng hay giảm phải chú ý nguyên nhân dẫn tới việc tăng giảm đĩ, tăng cĩ thể tốt hoặc xấu, giảm cĩ thể tốt hoặc xấu, khơng đơn thuần tăng là tốt và giảm là xấu. 3.2.2 Về việc xây dựng những nội dung chưa cĩ trong hệ thống kế tốn quản trị tại cơng ty 3.2.2.1 Xây dựng hệ thống kế tốn trách nhiệm tại Cơng ty Để tổ chức tốt hệ thống kế tốn theo các trung tâm trách nhiệm, trước hết chúng ta phải: + Xác định các trung tâm trách nhiệm. + Phân định quyền hạn, trách nhiệm cụ thể cho từng trung tâm, và từng cá nhân. + Xây dựng hệ thống báo cáo thành quả và hệ thống báo cáo trách nhiệm của từng trung tâm trách nhiệm + Xác định các chỉ tiêu thích hợp cho việc đo lường, đánh giá thành quả của trung tâm cũng như trách nhiệm của các nhà quản trị. Việc xây dựng mơ hình trung tâm trách nhiệm hồn chỉnh để phục vụ cho kiểm sốt chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động ở các bộ phận, các phịng ban, các cơng ty thành viên, cũng như cĩ những thơng tin kịp thời, hợp lý và đúng lúc, phù hợp với 67 trách nhiệm rạch rịi của từng bộ phận từng, cá nhân ở các cơng ty thành viên. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu trên đầu tiên, bước một tác giả xây dựng sơ đồ trung tâm trách nhiệm: a.Sơ đồ trung tâm trách nhiệm: Bước đầu tiên là xây dựng sơ đồ trung tâm trách nhiệm để làm cơ sở xác định trách nhiệm ở các phịng ban và trung tâm bộ phận. 68 Sơ đồ 3.1: SƠ ĐỒ TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CTY CP ĐỒNG TÂM TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM TRUNG TÂM ĐẦU TƯ TRUNG TÂM DOANH THU TRUNG TÂM CHI PHÍ TRUNG TÂM LỢI NHUẬN BAN LÃNH ĐẠO KHỐI ĐẦU TƯ KHỐI KINH DOANH KHỐI SẢN XUẤT KHỐI NHÂN SỰ KHỐI TÀI CHÍNH BGĐ ĐIỀU HÀNH CTY TV HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SỐT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BGĐ ĐH CÁC CTY P.NHẬP KHẨU P. ĐẦU TƯ DỰ ÁN P.XÂY DỰNG CƠ BẢN P.CUNG ỨNG P.THIẾT KẾ QUẢNG CÁO P.THIẾT KẾ SẢN PHẨM P.TƯ VẤN THIẾT KẾ P.PHÁT TRIỂN KDSP P.KD XUẤT KHẨU P.KD DỰ ÁN PHỊNG MARKETING P.KD BẤT ĐỘNG SẢN CÁC CHI NHÁNH CÁC CỬA HÀNG CÁC SHOWROOM BGĐ SẢN XUẤT P.CƠNG NGHỆ P. CHẤT LƯỢNG P.QUY TRÌNH P.KỸ THUẬT NHÀ MÁY PX SẢN XUẤT P.HÀNH CHÁNH - NS P.TUYỂN DỤNG PHỊNG PHÁP CHẾ PHỊNG CNTT TT NC PHÁT TRIỂN & ĐT P.KẾ HOẠCH CTY CP ĐỒNG TÂM CTY TNHH ĐỒNG TÂM CTY CP ĐỒNG TÂM DOTALIA CTY TNHH SƠN ĐỒNG TÂM CTY CP SỨ THIÊN THANH P. ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH P.TC - KẾ TỐN P.KẾ TỐN QUẢN TRỊ P.KS NỘI BỘ CTY CP ĐT WINDOW CTY CP ĐT MIỀN BẮC CTY CP ĐT MIỀN TRUNG CTY CP KCN BẾN LỨC CƠNG TY ………… 69 b.Nguyên tắc thiết kế hệ thống tài khoản của Cơng ty theo hệ thống kế tốn trách nhiệm: Về cơ bản xây dựng hệ thống tài khoản kế tốn quản trị vẫn dựa trên hệ thống tài khoản kế tốn được ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Tuy nhiên do đặc điểm của kế tốn quản trị là phải thích hợp với hệ thống quản lý phân quyền, vì thế cần thiết kế hệ thống tài khoản cho việc ghi chép dữ liệu theo từng trung tâm trách nhiệm Việc vận dụng để thiết kế hệ thống tài khoản kế tốn phục vụ cho việc thu thập, xử lý thơng tin của kế tốn quản trị theo nguyên tắc sau: - Vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn được ban hành theo Quyết định 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành để xây dựng chi tiết hơn cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_he_thong_ke_toan_quan_tri_tai_cong_ty_co_phan_dong_tam.pdf
Tài liệu liên quan