Tài liệu Luận văn Việc nghiên cứu đa hình trình tự vùng điều khiển (d-Loop) hệ gen ty thể của gà ri, gà đông tảo và gà tre: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------0o0---------------
LÊ TIẾN
NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH TRÌNH TỰ VÙNG ĐIỀU KHIỂN (D-LOOP)
HỆ GEN TY THỂ CỦA GÀ RI, GÀ ĐÔNG TẢO VÀ GÀ TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------0o0---------------
LÊ TIẾN
NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH TRÌNH TỰ VÙNG ĐIỀU KHIỂN (D-LOOP)
HỆ GEN TY THỂ CỦA GÀ RI, GÀ ĐÔNG TẢO VÀ GÀ TRE
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nông Văn Hải
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ một công trình nào.
Tác giả luận văn
Lê Tiến
Số hóa bởi...
82 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Việc nghiên cứu đa hình trình tự vùng điều khiển (d-Loop) hệ gen ty thể của gà ri, gà đông tảo và gà tre, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------0o0---------------
LÊ TIẾN
NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH TRÌNH TỰ VÙNG ĐIỀU KHIỂN (D-LOOP)
HỆ GEN TY THỂ CỦA GÀ RI, GÀ ĐÔNG TẢO VÀ GÀ TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------0o0---------------
LÊ TIẾN
NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH TRÌNH TỰ VÙNG ĐIỀU KHIỂN (D-LOOP)
HỆ GEN TY THỂ CỦA GÀ RI, GÀ ĐÔNG TẢO VÀ GÀ TRE
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nông Văn Hải
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ một công trình nào.
Tác giả luận văn
Lê Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nông Văn Hải đã tận
tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đăng Tôn, KS. Vũ Hải Chi,
CN. Địch Thị Kim Hƣơng và tập thể cán bộ Phòng thí nghiệm trọng điểm
Công nghệ Gen, Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Đề tài đƣợc hỗ trợ kinh phí từ đề tài nhánh thuộc đề tài "Xác định sự sai
khác di truyền của các giống gà nội" do PGS. TS. Lê Thị Thuý, Viện Chăn
nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn làm chủ nhiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại
học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN và các thầy cô cán bộ
khoa Sinh - KTNN đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên
và khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn
Lê Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………......... 01
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………..………. 04
1.1. SƠ LƢỢC VỀ NGUỒN GỐC VÀ VỊ TRÍ PHÂN LOẠI GÀ NHÀ.... 04
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC GIỐNG GÀ NGHIÊN CỨU……. 06
1.2.1. Gà Ri………………………………………………………………. 06
1.2.2. Gà Đông Tảo (Ðông Cảo)…………………….………………...… 07
1.2.3. Gà Tre……………………………………………………………... 08
1.3. ĐẶC ĐIỂM HỆ GEN TY THỂ VÀ VAI TRÒ CỦA D-LOOP
TRONG ĐỊNH LOẠI GÀ…………..……………………………..…
08
1.3.1. Ty thể và đặc điểm cấu trúc, cơ chế di truyền hệ gen ty thể gà…... 08
1.3.1.1. Đặc điểm cấu trúc ty thể………………………………..………... 08
1.3.1.2. Cấu trúc hệ gen ty thể gà…………………....……………........... 09
1.3.1.3. Cơ chế di truyền của mtDNA…………..………….……….….… 13
1.3.2. Cấu trúc và vai trò của vùng D-loop trong đánh giá đa dạng di
truyền...………………………………..…………….........................
14
1.4. MỘT SỐ THÀNH TỰU VỀ ĐỊNH LOẠI PHÂN TỬ DỰA TRÊN
GIẢI TRÌNH TỰ VÙNG D-LOOP TY THỂ TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM……………………..……………………………..…….
16
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới………………………………….…. 16
1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam……………………………………... 20
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 22
2.1. VẬT LIỆU VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..................................... 22
2.1.1. Nguyên liệu...................................................................................... 22
2.1.2. Thiết bị............................................................................................. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.3. Hoá chất......................................................................................... 23
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu……………………………………….……... 23
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……..………………….…… 24
2.2.1. Điện di trên gel agarose…………..………………………….…… 24
2.2.2. Khuếch đại vùng D-loop bằng kỹ thuật PCR (Polymerase
Chain Reaction)…………………..……..…..…………………...…
26
2.2.3. Tinh sạch sản phẩm PCR……..……….…………...……….…... 28
2.2.4. Giải trình tự vùng D-loop…………………………….….………. 29
2.2.5. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm chuyên dụng.……….……… 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…..………………….………. 31
3.1. Nhân vùng D-loop bằng kỹ thuật PCR……..…………………….. 31
3.2. Xác định và so sánh trình tự nucleotide của các mẫu nghiên cứu
với trình tự chuẩn trên GenBank……..……………....…….…...... 36
3.3. Sự đồng nhất về trình tự nucleotide của 3 giống gà…..…….……. 56
3.4. Phân tích mối quan hệ di truyền giữa các giống gà nghiên cứu..….. 56
3.5. So sánh mức độ đa dạng di truyền của 3 giống gà nghiên cứu với
một số quần thể gà châu Á……………..……………...…................
58
3.6. Xây dựng cây phát sinh chủng loại……..………………..….……… 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................... 62
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO……..……..……………………..…………… 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NHƢ̃NG CHỮ VIẾT TẮT
ATP Adenosine triphosphate
bp Base pair (cặp bazơ)
CJF Gà rừng Cyelon
ddNTP Dideoxynucleoside triphosphate
DNA Deoxyribonucleic acid
dNTP Deoxynucleoside triphosphate
DNase Deoxyribonuclease
đtg Đồng tác giả
EDTA Ethylene diamine tetra-acetic acid
EtBr Ethidium bromide
ETOH Ethanol
GJF Gà rừng màu xám
GrJF Gà rừng màu xanh
mtDNA Hệ gen ty thể
Nxb Nhà xuất bản
PCR Polymerase Chain Reaction
RJF Gà rừng đỏ
RNA Ribonucleic acid
RNase Ribonuclease
rpm Vòng/ phút
TAE Tris – acetate – EDTA
Tm Nhiệt độ biến tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Thành phần phản ứng khuếch đại DNA………….……...…. 34
Bảng 3.2. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR………………………...... 35
Bảng 3.3. Các điểm đa hình trong vùng D-loop của 3 giống gà
nghiên cứu...............................................................................................
51
Bảng 3.4. Sự phân bố của 71 mẫu gà nghiên cứu theo các kiểu đơn
bội…………….……..………………………………….……............
55
Bảng 3.5. Mối quan hệ di truyền giữa các giống gà nghiên cứu….……. 58
Bảng 3.6. So sánh mức độ đa dạng di truyền của gà Việt Nam với một
số quần thể gà châu Á..........................................................................
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của ty thể................................................................. 09
Hình 1.2. Sơ đồ mtDNA gà………………………………………….……... 12
Hình 3.1. Ảnh điện di sản phẩm PCR của một số mẫu gà nghiên
cứu……………….……………………………………………………...
35
Hình 3.2. So sánh trình tự vùng D-loop của 71 mẫu gà nghiên cứu với
trình tự mang mã số GenBank AP003580............................................
50
Hình 3.3. Hai đa hình phổ biến nhất của các mẫu nghiên cứu C197T và
T426C…………………………………………………………………...
52
Hình 3.4. Tỷ lệ % các kiểu thay thế nucleotide của 71 mẫu nghiên
cứu……………………….…………………………………………..….
53
Hình 3.5. Tần số phân bố của các kiểu đơn bội vùng D-loop hệ gen ty
thể 3 giống gà nghiên cứu……………………….…………….....…....
56
Hình 3.6. Cây phát sinh chủng loại của 3 giống gà nghiên cứu................. 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Gà nhà (Gallus gallus domesticus) là giống vật nuôi phổ biến nhất trên
thế giới. Theo Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Thế giới (FAO), số lƣợng
gà trên toàn cầu năm 2007 ƣớc tính đạt khoảng 17 tỉ con, hơn một nửa trong
số đó là ở châu Á. Đây là một trong những nguồn thực phẩm thiết yếu của con
ngƣời, đặc biệt là ở những nƣớc đang phát triển, cung cấp gần nhƣ toàn bộ
nhu cầu về thịt và trứng cho những vùng nông thôn hẻo lánh và khoảng 20%
nhu cầu cho khu vực đô thị [31]. Ngoài mục đích làm thực phẩm, gà nhà còn
đƣợc nuôi làm cảnh, chọi gà hay làm thuốc. Không những thế, gà còn là đối
tƣợng đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu y sinh [29], [59].
Trong ngành nông nghiệp nƣớc ta, chăn nuôi gà chiếm tới 72 - 73% tổng
đàn gia cầm hàng năm. Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã xây dựng chiến lƣợc phát triển chăn nuôi gia cầm Việt Nam giai đoạn 2006
- 2015. Theo đó, ngành chăn nuôi phải phấn đấu đến năm 2015 tăng tỷ trọng
thịt gia cầm lên 32% tổng sản lƣợng thịt các loại, trong đó sản lƣợng thịt gà
chiếm 88% tổng đàn gia cầm, đạt 350 triệu con, khối lƣợng thịt 1.992.000 tấn,
sản lƣợng trứng 9,236 tỷ quả [3].
Để đạt đƣợc mục tiêu trên thì cần thiết phải cải thiện nguồn con giống,
đồng thời phải bảo tồn và phát triển những giống gia cầm quý của địa
phƣơng. Ở nƣớc ta có 27 giống gà, trong đó có tới 16 giống gà nội. Các giống
gà nội nhƣ gà Ri, gà Đông Tảo, gà H’Mông, gà Tre... là các giống có phẩm
chất thịt trứng thơm ngon, khả năng chịu đựng kham khổ, khả năng chống
chịu bệnh tật cao, là nguồn gen quý và cần đƣợc đầu tƣ chọn tạo để nâng cao
năng suất và dùng lai tạo với các giống khác để cải tiến năng suất, tạo con lai
năng suất cao cung cấp con giống cho sản xuất [2], [3], [11].
Tuy nhiên, do truyền thống chăn nuôi nhỏ lẻ theo hộ gia đình, các giống
gà này thƣờng đƣợc chăn thả tự do cùng với các giống gà nội khác ở các địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
phƣơng, cùng với sự du nhập của vật liệu di truyền mới do việc nhập khẩu
một cách ồ ạt các giống nhập ngoại nên chúng đứng trƣớc nguy cơ bị lai tạp,
mất dần. Do đó, vấn đề bảo tồn nguồn gen các giống gia cầm quý là một yêu
cầu bức thiết của thực tế. Nghiên cứu đa dạng di truyền các giống vật nuôi là
bƣớc đầu tiên trong quy trình tiến tới mục tiêu bảo tồn, cải tiến và sử dụng
nguồn giống.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của sinh học phân tử thì việc
nghiên cứu đa dạng di truyền đã đƣợc tiến hành ở cấp độ DNA - vật chất di
truyền của sự sống. Cũng nhƣ các loài động vật có xƣơng sống khác, hệ gen
của gà cũng gồm hệ gen nhân và hệ gen ty thể (mtDNA). Do kích thƣớc của
hệ gen nhân là rất lớn, việc sử dụng các gen trong nhân làm đối tƣợng nghiên
cứu đa dạng di truyền có một số nhƣợc điểm. Gen nhân có tần số đột biến
thấp, mặt khác chúng lại đƣợc di truyền từ cả bố và mẹ và bị phân ly qua mỗi
thế hệ nên việc dò tìm tổ tiên và mối quan hệ di truyền của đoạn DNA nào đó
trở nên rất khó khăn. Bởi vậy, DNA ty thể với những lợi thế của mình nhƣ tần
số đột biến cao, di truyền theo dòng mẹ, không tái tổ hợp, số lƣợng bản sao
lớn và khá đồng nhất đã, đang và sẽ là công cụ phân tử hữu hiệu trong các
nghiên cứu về di truyền quần thể và phát sinh chủng loại [15], [30], [50], [57].
Hệ gen ty thể có hai vùng chức năng chính. Vùng mã hóa chiếm tới 93%
hệ gen ty thể, vùng còn lại đƣợc gọi là vùng D-loop (vùng siêu biến hay vùng
điều khiển) không đƣợc dịch mã, chứa trình tự khởi đầu cho quá trình tái bản
của chuỗi nặng và các trình tự điều khiển quá trình phiên mã của các gen
trong vùng mã hóa. Vùng D-loop có tốc độ tiến hóa nhanh hơn nhiều so với
các vùng khác của hệ gen ty thể, vì vậy nó là vùng thích hợp và có giá trị nhất
trong phân tích di truyền quần thể, đặc biệt là đối với các nghiên cứu biến đổi
di truyền bên trong loài [25].
Do đó, xác định và so sánh trình tự mtDNA nhất là trình tự vùng D-loop
là phƣơng pháp có độ tin cậy cao đƣợc sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu di
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
truyền quần thể [30], [34], [36], [49]. Kể từ khi trình tự toàn bộ hệ gen ty thể
gà đƣợc Desjardins và Morais (1990) công bố lần đầu tiên, việc nghiên cứu
DNA ty thể gà đã và đang đƣợc phát triển tƣơng đối rộng rãi với hàng nghìn
trình tự đƣợc đăng ký trên GenBank. Trình tự hệ gen ty thể đã đƣợc sử dụng
thành công trong việc xác định đa dạng di truyền của các quần thể gà trên thế
giới [27], [41], [46], [52]. Những dữ liệu này đã góp phần giúp hiểu rõ hơn về
quá trình thuần hóa và quan hệ di truyền của các giống gà.
Ở Việt Nam, việc giải mã hệ gen ty thể nhằm tìm hiểu mối quan hệ di
truyền và tiến hóa giữa các giống gà vẫn còn là vấn đề mới. Các nghiên cứu về
hệ gen ty thể nói chung và vùng D-loop nói riêng còn rất ít, mang tính cá thể và
không đặc trƣng cho quần thể. Với mục đích góp phần vào việc giải mã hệ gen
ty thể của các giống gà địa phƣơng Việt Nam và nghiên cứu mối quan hệ di
truyền và tiến hóa của các giống gà, trên cơ sở phân tích trình tự vùng điều
khiển (D-loop), chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đa hình trình tự
vùng điều khiển (D-loop) hệ gen ty thể của gà Ri, gà Đông Tảo và gà Tre”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành với mục tiêu chính nhƣ sau:
Bƣớc đầu đánh giá đa dạng di truyền và mối quan hệ di truyền của 3
giống gà Ri, Đông Tảo, Tre trên cơ sở phân tích trình tự vùng D-loop của 71
mẫu cá thể.
3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài bao gồm các nội dung chính nhƣ sau:
- Khuếch đại vùng D-loop của 71 mẫu thuộc 3 giống gà Ri, Đông Tảo và
Tre.
- Xác định trình tự vùng D-loop.
- So sánh trình tự vùng D-loop với trình tự chuẩn đã đƣợc công bố trên
GenBank, phát hiện các vị trí đa hình.
- Phân tích mối quan hệ di truyền giữa các giống gà nghiên cứu
- Xây dựng cây phát sinh chủng loại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƢỢC VỀ NGUỒN GỐC VÀ VỊ TRÍ PHÂN LOẠI GÀ NHÀ
Trong hệ thống phân loại, chi Gallus gồm 4 loài gà rừng khác nhau: 1.
Gà rừng đỏ G. gallus (Red junglefowl - RJF) thƣờng gặp ở Đông Dƣơng, Ấn
Độ, Myanmar, Malaysia và vài nƣớc khác. 2. G. lafayetti (Lafayette's JF) ở
vùng Sri Lanka, loài này còn có tên gọi là gà rừng Ceylon (Cyelon junglefowl
- CJF). 3. Gà rừng màu xanh G. varius (Green junglefowl - GrJF) phổ biến ở
vùng Java nên còn gọi là gà rừng Java. 4. G. sonneratii (Grey junglefowl -
GJF), còn gọi là gà rừng màu xám, thƣờng gặp ở vùng rừng núi Ấn Độ.
Trong 4 loài trên thì phổ biến nhất là loài gà rừng đỏ G. gallus (RJF).
Hiện nay, loài này gồm 5 phân loài: G. g. gallus (Southeast Asian Red
junglefowl - SE Asian RJF), G. g. spadiceus, G. g. bankiva, G. g. murghi
(Indian RJF) và G. g. jabuoillei [49]. Sự phân loại này chủ yếu dựa trên các
đặc điểm kiểu hình và khu vực phân bố địa lí của các quần thể. Ở Việt Nam
có ba phân loài của gà rừng đỏ với số lƣợng còn tƣơng đối nhiều: G. gallus
gallus (1), G. gallus jabouibi (2), G. gallus spadiceus (3). Phân loài 1: phân
bố từ phía nam tỉnh Hà Tĩnh vào đến Nam Bộ. Phân loài 2: phân bố ở vùng
Đông Bắc nƣớc ta. Phân loài 3: phân bố ở vùng Tây Bắc nƣớc ta [8], [10].
Trong hệ thống phân loại sinh giới, gà nhà có vị trí phân loại nhƣ sau:
Giới Động vật (Animalia)
Ngành Động vật có xƣơng sống (Chordata)
Lớp Chim (Aves)
Bộ Gà (Galiformes)
Họ Trĩ (Phasianidae)
Giống Gallus
Loài Gallus gallus
Phân loài Gallus gallus domesticus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Hiện nay, gà là một trong những vật nuôi phổ biến và đƣợc nuôi ở nhiều
vùng trên toàn thế giới. Tuy nhiên nguồn gốc của gà nuôi chƣa đƣợc thống
nhất và vẫn đang đƣợc tranh cãi giữa thuyết đơn nguyên và đa nguyên.
Thuyết đơn nguyên cho rằng tổ tiên của tất cả các loại gia cầm là phân
loài Gallus gallus gallus của gà rừng đỏ sống ở Đông Nam Á (SE Asian RJF)
[26], [27]. Trong khi nhiều tác giả lại đƣa ra bằng chứng chứng tỏ rằng gà nhà
có nhiều tổ tiên khác nhau theo dòng mẹ, có tới 3 phân loài của gà rừng đỏ có
thể là tổ tiên trực tiếp của gà nhà gồm G. g. gallus, G. g murghi và G. g.
spadiceus. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ giả
thuyết này [34], [42], [43], [50].
Boruxenco (1953) và Valilop (1993) cho rằng Nam Á, Ấn Độ, Đông
Dƣơng… là một trong những trung tâm châu Á đầu tiên thuần dƣỡng nhiều
loài vật nuôi trong đó có gà nhà [5]. Từ các khu vực rừng nhiệt đới Đông
Nam Á và Ấn Độ, gà rừng đỏ Gallus gallus đã lan rộng ra các vùng khác trên
thế giới khi con ngƣời thuần hóa chúng, kết quả là tạo ra nhiều giống gà khác
nhau [61]. Tiếp theo quá trình thuần hóa là các chƣơng trình chọn giống rộng
rãi đã tạo ra 4 dòng gà khác biệt: lấy trứng, lấy thịt, làm cảnh và chọi gà.
Trƣớc đây, Ấn Độ đƣợc coi là trung tâm của quá trình thuần hóa gà nhà.
Quá trình này diễn ra tại các vùng thung lũng Ấn Độ vào khoảng năm 3200
trƣớc Công nguyên. Tuy nhiên những bằng chứng địa chất gần đây đã chỉ ra
rằng quá trình này diễn ra sớm hơn rất nhiều ở đại lục Trung Quốc vào
khoảng năm 6000 trƣớc Công nguyên [27], [36].
Gà đƣợc đƣa sang châu Âu vào khoảng thế kỷ XVIII - XIX và nhờ tiến
bộ của công tác chọn giống, các giống gà bản địa của châu Á đã đƣợc lai tạo
thành những giống cho năng suất cao hơn.
Trƣớc đây, phần lớn các tác giả đều cho rằng gà đƣợc đƣa vào châu Mỹ
bởi những nhà thám hiểm Tây Ban Nha hoặc Bồ Đào Nha vào khoảng năm
1500 sau Công nguyên. Một giả thuyết khác cho rằng gà đƣợc đƣa trực tiếp từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
lục địa hoặc các đảo ở Đông Nam Á vào Nam Mỹ từ khoảng 3300 năm trƣớc,
tuy nhiên không có bằng chứng địa chất nào làm sáng tỏ giả thuyết trên.
Những nghiên cứu gần đây liên quan tới việc phân tích trình tự mtDNA gà từ
các mẫu vật thời tiền sử đã góp phần làm sáng tỏ giả thuyết thứ ba cho rằng
gà đƣợc đƣa vào Nam Mỹ từ quần đảo Polynesia [62], điều đó cũng cho thấy
vai trò vô cùng quan trọng của trình tự vùng D-loop ty thể trong việc xác định
lịch sử thuần hóa của gà nhà [34].
Ở Việt Nam, gà rừng đƣợc thuần hóa và nuôi sớm nhất ở vùng Vĩnh Phú,
Hà Bắc, Hà Tây… Từ giống gà nuôi ban đầu là tiền thân của giống gà Ri hiện
nay, nhân dân ta đã lai tạo đƣợc nhiều giống gà: gà Mía, gà Ác, gà Ri, gà Tre,
gà Đông Tảo…
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC GIỐNG GÀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Gà Ri
Phân bố rộng rãi ở mọi miền đất nƣớc, trong đó phổ biến là ở miền
Trung và miền Bắc. Đây là giống gà nội phổ biến nhất ở nƣớc ta, khoảng 85%
giống gà địa phƣơng là gà Ri, đƣợc chăn thả ở các vùng nông thôn [11]. Gà
Ri có nguồn gốc từ nhóm gà rừng Gallus gallus bankiva. Gà có ngoại hình
thon nhỏ, đầu mỏ nhỏ, mào cờ đơn có răng cƣa, màu đỏ tƣơi; tích và dái tai
màu đỏ, có khi xen lẫn ánh bạc trắng; cổ thanh nhỏ dài vừa phải; ngực lép,
bụng thon mềm; chân có hai hàng vẩy màu vàng có khi xen lẫn màu đỏ tƣơi.
Màu sắc lông có nhiều loại, gà Ri thuần chủng có màu lông vàng rơm. Gà
mọc lông sớm, tốc độ mọc lông nhanh hơn gà Đông Tảo, gà Mía nên có khả
năng chịu đựng tốt hơn khi nuôi ở điều kiện thời tiết lạnh [2], [6].
Gà Ri nhỏ con (trọng lƣợng sơ sinh: 23,5 - 31,8 g; 6 tuần tuổi đạt bình
quân 327,6 g; 12 tuần tuổi: 824,4 - 1163,0 g; 16 tuần tuổi: 1057,4 - 1862,3 g;
19 tuần tuổi: 1192,6 - 2050,0 g), tiêu tốn thức ăn/ đơn vị tăng trọng hoặc chục
quả trứng còn cao (2 tuần tuổi: 2,47 kg/ 1 kg thịt; 4 tuần tuổi: 3,68 kg/ 1 kg
thịt; 6 tuần tuổi: 3,91 kg/ 1 kg thịt) [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Gà trống lông màu đỏ thẫm là phổ biến nhất, đầu lông cánh và lông đuôi
có lông đen ánh xanh, lông bụng màu đỏ nhạt hoặc vàng đất, dáng chắc khỏe,
ngực vuông và mào đứng, sớm phát triển; ba tháng đã biết gáy. Gà trống
trƣởng thành (một năm tuổi) cho trọng lƣợng 1,5 - 2 kg/ con [2], [6].
Gà mái phổ biến nhất là màu lông vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt,
xung quanh cổ đôi khi có hàng lông đen, có đốm đen đuôi và đầu cánh, mào
không phát triển. Gà mái trƣởng thành trọng lƣợng 1,2 - 1,4 kg/ con. Gà 4 - 5
tháng tuổi bắt đầu đẻ. Sức đẻ năm đầu 100 - 110 trứng, tỷ lệ đẻ không ổn định
trong 1 chu kỳ đẻ, trứng nặng 40 - 45 g, vỏ màu trắng. Gà đẻ theo từng đợt 15
- 20 trứng thì nghỉ đẻ và đòi ấp. Nuôi con khéo [2].
Các nghiên cứu trƣớc đây đều cho thấy gà Ri có ƣu điểm thích nghi tốt
với đặc điểm khí hậu của Việt Nam, rất dễ nuôi, thích hợp với nuôi chăn thả,
không đòi hỏi kỹ thuật cao, chuồng trại thức ăn đơn giản, tận dụng thức ăn
của địa phƣơng, chịu đựng tốt điều kiện thức ăn nghèo dinh dƣỡng. Gà có khả
năng kiếm thức ăn ngoài tự nhiên. Thuộc loại gà lấy trứng, thịt. Thịt thơm
ngon. Vốn đầu tƣ thấp, khả năng kháng bệnh cao. Nhƣợc điểm của gà Ri là
tầm vóc nhỏ, tốc độ sinh trƣởng chậm, sản lƣợng trứng không cao do bản
năng đòi ấp mạnh, khối lƣợng trứng nhỏ [6].
1.2.2. Gà Đông Tảo (Ðông Cảo)
Có nguồn gốc và phân bố nhiều ở thôn Đông Tảo, huyện Khóai Châu,
tỉnh Hƣng Yên. Gà có đặc điểm nổi bật là dáng to, thô, đùi và ống chân rất to,
ngón chân múp míp, chân có vảy thịt, mào kép, mào nụ, da màu vàng. Thân hình
to, ngực sâu, lƣờn rộng, dài. Xƣơng to, dáng đi chậm chạp, nặng nề [2], [6].
Gà trống hầu hết có màu lông mận chín pha lẫn lông đen, đỉnh đuôi và
cánh có màu lông đen ánh xanh. Mào kép, nụ, hoa hồng, bèo dâu. Tích và dái
tai màu đỏ, kém phát triển. Thể chất khoẻ, xƣơng to, điển hình chân to cao, cơ
ngực và cơ đùi phát triển. Chân to màu vàng có 3 hàng vải trở lên, xù xì,
nhiều hoa dâu. Khi trƣởng thành, con trống có thể nặng tới 5 - 6 kg [2], [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Gà mái trƣởng thành có lông màu vàng nhạt hoặc màu nâu nhạt,
khối lƣợng giai đoạn trƣởng thành của gà mái là 3 - 3,5 kg. Bắt đầu đẻ
lúc 160 ngày tuổi. Nếu để gà đẻ rồi tự ấp, 10 tháng đẻ 70 quả. Khối lƣợng
trứng 48 - 55 g/ quả. Tính đòi ấp mạnh nhƣng ấp và nuôi con không khéo. Gà
mới nở có lông trắng đục. Khối lƣợng mới nở 38 - 40 g/ con. Gà con chậm
mọc lông, chậm lớn [2], [6].
Gà có tốc độ sinh trƣởng nhanh, nhƣng sinh sản (đẻ và ấp nở, nuôi con)
thấp. Gà Ðông Tảo là giống gà thịt ở nƣớc ta, có khả năng sinh trƣởng nhanh,
sức khỏe tốt, đây là vốn gen quí dùng để lai với các giống gà khác sẽ cho gà
Broiler có năng suất cao [6].
1.2.3. Gà Tre
Giống gà địa phƣơng có lâu đời ở vùng Đông Nam Bộ. Hiện nay phân
bố ở Long An, thành phố Hồ Chí Minh và một số ít tỉnh phía Bắc. Con trống
có màu lông sặc sỡ: tía đen, nâu sáng, vàng chuối, đuôi và cổ đen... Lông đuôi
dài, mào nụ, chân cao, săn chắc. Con mái thƣờng kém sặc sỡ hơn, có màu đen
(ô), đốm hoa mơ, vàng, nâu đất, thấp chân... [2]
Đặc điểm nổi bật: gà trống và mái nhỏ hơn gà Ri, con trống nặng
1,2 - 1,3 kg/ con, con mái nặng 0,8 - 0,9 kg/ con [2].
Tập tính: hay bay và đậu trên hàng rào. Nuôi làm cảnh.
Mỗi năm đẻ 5 - 7 lứa, mỗi lứa đẻ 8 - 10 quả/ mái [2].
1.3. ĐẶC ĐIỂM HỆ GEN TY THỂ VÀ VAI TRÒ CỦA D-LOOP TRONG
ĐỊNH LOẠI GÀ
1.3.1. Ty thể và đặc điểm cấu trúc, cơ chế di truyền hệ gen ty thể gà
1.3.1.1. Đặc điểm cấu trúc ty thể
Ty thể (hình 1.1) đƣợc mô tả lần đầu tiên bởi Altmann vào năm 1890 và
sau đó, cấu trúc siêu hiển vi của ty thể đã đƣợc nghiên cứu chi tiết bởi Palade
(1952) và Sjostrand (1953) [23]. Đây là bào quan có hình tròn hoặc hình trụ
dài, kích thƣớc 2 - 5 m. Toàn bộ cấu trúc của ty thể đƣợc bao bọc bởi hai lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
màng. Lớp màng ngoài bao trùm, tạo nên ranh giới ngoài của ty thể; lớp màng
trong tạo thành các nếp gấp (mào - cristae) hƣớng vào tâm và là nơi khu trú
của các enzyme hô hấp. Các lớp màng chia ty thể thành hai khoang riêng biệt:
khoang chứa chất nền nằm bên trong ty thể và khoang gian màng nằm giữa
hai lớp màng.
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của ty thể
Ty thể là bào quan quan trọng, có mặt trong tất cả các tế bào hô hấp hiếu
khí, giữ vai trò trung tâm trong việc sản sinh năng lƣợng, trao đổi amino acid,
trao đổi chất béo, trao đổi steroid và chết theo chƣơng trình của tế bào
(apoptosis) [30], [40]. Nhờ chứa chuỗi truyền điện tử, các enzyme của chu
trình Krebs và phosphoryl hóa, ty thể thực hiện quá trình oxy hóa các
carbohydrate, các acid béo, các amino acid… giải phóng ra năng lƣợng dƣới
dạng các liên kết phosphate cao năng trong phân tử ATP. Đây là dạng năng
lƣợng cần thiết cho mọi hoạt động sống của tế bào.
1.3.1.2. Cấu trúc hệ gen ty thể gà
Ở động vật, ngoài hệ gen trong nhân còn có hệ gen tế bào chất nằm
trong ty thể chiếm tỉ lệ từ 1 - 5% DNA của tế bào. Kích thƣớc của hệ gen ty
thể (mtDNA) ở phần lớn động vật có xƣơng sống vào khoảng 16,8 kb, tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
nhiên có thể sai khác đôi chút do có những đoạn chèn vào, hoặc do mất đoạn,
hoặc có những trình tự lặp lại nối tiếp. Kích thƣớc mtDNA gà là 16.775 bp
[22]. Ngƣời ta đã đƣa ra nhiều giả thuyết về nguồn gốc tiến hóa của hệ gen ty
thể. Giả thuyết đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất là hệ gen ty thể là dấu vết còn lại
của hệ gen vi khuẩn cổ, sống cộng sinh bên trong tế bào sinh vật nhân chuẩn.
Mỗi ty thể có từ 2 đến 10 bản sao của DNA và bởi vì mỗi tế bào chứa từ
hàng trăm đến hàng triệu ty thể nên số lƣợng DNA ty thể là rất lớn. Trong tế
bào trứng động vật có xƣơng sống, ƣớc tính con số này lên đến 108. Với số
lƣợng bản sao lớn nhƣ vậy nên có thể thu đƣợc DNA ty thể có giá trị cho các
phân tích quan hệ di truyền từ một số lƣợng ít tế bào.
DNA ty thể có các đặc điểm cơ bản sau:
- Tốc độ đột biến lớn gấp 5 - 10 lần so với hệ gen nhân [18].
- Số lƣợng bản sao lớn [34], [47], [57].
- Đơn bội, hầu nhƣ không có sự tái tổ hợp [32], [47], [57].
- Di truyền theo dòng mẹ ở phần lớn các loài [15], [32] [34], [47].
Phân tử mtDNA có tốc độ tiến hóa nhanh hơn 5 - 10 lần so với các gen
nhân do cơ chế sửa chữa tái bản DNA không hiệu quả do đó dẫn đến nhiều
biến dị trong ty thể, không chỉ giữa các loài mà còn cả trong một loài. Bên
cạnh đó, các biến dị này không giống nhau giữa các ty thể trong cùng một tế
bào và giữa các tế bào khác nhau. MtDNA có đặc điểm đơn bội, không tái tổ
hợp, di truyền theo dòng mẹ, điều đó có nghĩa là mỗi phân tử cũng nhƣ toàn
bộ mtDNA thƣờng chỉ có một lịch sử phả hệ theo dòng mẹ. Thêm vào đó
mtDNA tồn tại với số lƣợng bản sao lớn trong mỗi tế bào. Các đặc điểm trên
cùng với việc mtDNA bền vững hơn DNA nhân trong khi tách chiết do có cấu
trúc dạng vòng [33], nên sử dụng mtDNA nhƣ là một công cụ phân tử trong
việc phân tích các mối quan hệ tiến hóa và biến đổi di truyền trong loài và
giữa các loài có nhiều thuận lợi [28], [30], [45], [49], [50].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Hệ gen ty thể là phân tử DNA trần, kép, mạch vòng, gồm hai chuỗi:
chuỗi nặng (H strand) giàu guanine và chuỗi nhẹ (L strand) giàu cytosine.
Khác với DNA nhân, mtDNA không liên kết với protein histon, điều này làm
cho mtDNA tƣơng tự với DNA của vi khuẩn.
Hệ gen ty thể gà mang những đặc trƣng của hệ gen ty thể động vật có
xƣơng sống và có độ tƣơng đồng rất cao khi so sánh với mtDNA của lƣỡng cƣ
và động vật có vú, tức là cũng gồm hai vùng là vùng mã hóa và vùng điều
khiển (D-loop). Vùng không mã hóa chiếm khoảng 7% mtDNA, chứa điểm
khởi đầu sao chép của chuỗi nặng (OH) và các promoter phiên mã của chuỗi
nặng và chuỗi nhẹ (PH và PL), khoảng 90% phần DNA không mã hóa của ty
thể nằm trong vùng này.
Vùng mã hóa chứa 37 gen và không có khoảng trống giữa các gen, mã
hóa cho 13 polypeptide, 2 rRNA và 22 tRNA [20], [38]. Trong đó, chuỗi nặng
chứa 12 trong 13 gen mã hóa polypeptide (trừ một tiểu phần ND6 của phức hệ
I là đƣợc phiên mã từ chuỗi nhẹ), 14 trong số 22 gen tRNA và cả hai gen
rRNA (12S và 16S). 13 chuỗi polypeptide đƣợc mã hóa bởi DNA ty thể là
thành phần của phức hệ hô hấp của ty thể, trong đó có 7 tiểu phần (ND1, 2, 3,
4L, 4, 5, 6) trong số 46 chuỗi polypepetide của phức hệ I (NADH
dehydrogenase), 1 tiểu phần (cytochrome b - Cytb) trong số 11 chuỗi
polypeptide của phức hệ III (Phức hệ bc1), 3 tiểu phần (CO I, II, III) trong số
13 polypeptide của phức hệ IV (cytochrome c oxidase) và 2 tiểu phần
(ATPase 6 và 8) trong số 16 polypeptide của phức hệ V (ATP synthase) [24].
Còn tất cả các protein khác của ty thể bao gồm tất cả 4 tiểu đơn vị của phức
hệ II (succinate dehydrogenase), tiểu đơn vị DNA polymerase của ty thể,
các thành phần của RNA polymerase của ty thể, yếu tố phiên mã của ty thể
(mtTFA), các protein ribosome của ty thể, các yếu tố kéo dài chuỗi và các
enzyme trao đổi chất của ty thể đều đƣợc mã hóa bởi DNA nhân [60].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Đáng chú ý là trật tự sắp xếp của các gen trong phân tử DNA dạng vòng
có thể không giống nhau giữa các loài, điều này đƣợc thể hiện rõ khi so sánh
trình tự genome ty thể các taxon bậc bộ trở lên. Vì thế, các đặc điểm về trật tự
các gen trên ty thể có triển vọng đƣợc sử dụng nhƣ một dấu hiệu phân loại đối
với các taxon bậc cao [43]. Một số gen mã hóa protein hoặc tRNA có khung
đọc nằm gối lên nhau một phần (overlapping gene).
Ngoài các đặc điểm trên, hệ gen ty thể gà có một số đặc điểm đáng chú
ý, khác biệt với lớp thú và lƣỡng cƣ [22]:
- Thứ nhất, theo chiều 5’ - 3’ của chuỗi nhẹ từ gen ND5 đến vùng D-loop
là các gen Cyt b, tRNA
Thr
, tRNA
Pro
, ND6 và tRNA
Glu, trong khi ở các động
vật khác, gen Cyt b lại nằm gần hơn với vùng điều khiển. Trật tự này đƣợc
bảo toàn trong các loài thuộc bộ gà (Galliformes).
- Thứ hai, một điểm khởi đầu sao chép của chuỗi nhẹ tƣơng đƣơng với
trình tự nằm giữa hai gen tRNACys và tRNAAsn đều có ở tất cả động vật có
xƣơng sống đã đƣợc giải trình tự genome ty thể, riêng ở gà không có đặc
điểm này.
- Thứ ba, gen COI (cytochrome oxydase I) có mã khởi đầu là GTG thay
vì ATG.
Sơ đồ chi tiết của hệ gen ty thể gà đƣợc trình bày ở hình 1.2.
Hình 1.2. Sơ đồ mtDNA gà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
1.3.1.3. Cơ chế di truyền của mtDNA
MtDNA đƣợc di truyền theo dòng mẹ thông qua tế bào chất của noãn
bào [34], [40]. Trong quá trình hình thành hợp tử, tinh trùng cung cấp cho
trứng genome nhân của nó, không cung cấp hoặc đóng góp rất ít tế bào chất,
mtDNA vào hợp tử. Kết quả là hầu nhƣ tất cả ty thể trong phôi đều có nguồn
gốc từ trứng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tinh trùng bị loại bỏ ngay sau
khi vào trứng. Một số cơ chế đƣợc đƣa ra nhằm giải thích hiện tƣợng thú vị
này đó là: (1) do sự phân hủy protein phụ thuộc ubiquitin, (2) do hiện tƣợng
pha loãng, phân hủy mtDNA của tinh trùng, (3) do sự khác nhau về trao đổi
chất giữa hợp tử và tinh trùng. Tuy nhiên, những cơ chế này vẫn chƣa phải là
những lời giải thích thoả đáng và thật sự thuyết phục.
DNA ty thể đƣợc sao chép từ hai điểm khởi đầu. Sự tái bản DNA bắt đầu
từ OH sử dụng một primer RNA tổng hợp từ bản mã sao của chuỗi nhẹ. Tổng
hợp chuỗi nặng đƣợc tiếp tục cho tới hai phần ba vòng của của phân tử
mtDNA, chuỗi mới sẽ thay thế chuỗi nặng ban đầu cho đến khi nó tìm đƣợc
điểm khởi đầu của chuỗi nhẹ (OL). Khi đƣợc bộc lộ ra trên chuỗi nặng đã thay
thế, OL cuộn thành cấu trúc vòng móc (stem - loop) và sự tổng hợp chuỗi nhẹ
bắt đầu, tiếp tục quay trở lại dọc theo sợi khuôn H.
Năm 2005, Reyes và đồng tác giả (đtg) [53] khi nghiên cứu quá trình tái
bản ở mtDNA gà đã đề xuất rằng phần lớn hệ gen ty thể gà (thậm chí toàn bộ
mtDNA) đều có các điểm khởi đầu cho quá trình tổng hợp DNA nhƣng các
điểm này tập trung nhiều nhất ở khu vực gần vùng D-loop, đặc biệt là ở gen
ND6.
Phiên mã của mtDNA đƣợc khởi đầu từ 2 promoter trong vùng D-loop.
Quá trình phiên mã bắt đầu từ cả 2 promoter (PH, PL) trong vùng D-loop và
liên tục theo mạch vòng của phân tử DNA. Hai sợi phiên mã theo 2 chiều
ngƣợc nhau quanh một vòng để hình thành những phân tử RNA polycistronic.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Các tRNA đƣợc tạo thành nhờ ngắt quãng các trình tự dài hơn của rRNA và
mRNA, sau đó chúng đƣợc cuộn xoắn trong các bản phiên mã và đƣợc phân
cắt. Các mRNA và rRNA tự do đƣợc polyadenyl hóa sau phiên mã và tRNA
đƣợc biến đổi thêm CCA vào đầu cuối 3' [21], [58].
1.3.2. Cấu trúc và vai trò của vùng D-loop trong đánh giá đa dạng di
truyền
Phân loại học cổ điển trên các đối tƣợng thuộc bộ Gà chủ yếu dựa vào
các đặc điểm bộ lông bên ngoài của con trống, đó là những đặc điểm sinh dục
thứ cấp. Những đặc điểm này mang một tiềm năng biến đổi nhanh chóng qua
các thế hệ nên không đƣợc coi là cơ sở chính xác để xác định quan hệ tiến hóa
giữa các loài. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu đã tìm đến những đặc điểm có
thể bộc lộ mức độ biến đổi phù hợp hơn cho việc phân tích quan hệ tiến hóa
và phát sinh chủng loại ở các loài. Khi đó, mtDNA và đặc biệt là vùng D-loop
với những ƣu điểm nổi bật đã đƣợc chọn làm đối tƣợng nghiên cứu. Thuật
ngữ D-loop đƣợc dùng để chỉ một vùng có chức năng điều khiển nằm trong
mtDNA. Đây là vùng không mã hóa duy nhất trong DNA ty thể và cũng là
vùng liên quan đến sự mở đầu tái bản của mtDNA. Ở gà nhà, vùng này có
kích thƣớc 1227 bp [26], nó chứa điểm khởi đầu sao chép và các promoter
cho quá trình phiên mã của cả chuỗi nặng và chuỗi nhẹ.
Về mặt cấu trúc, D-loop của gia cầm có thể đƣợc chia thành ba vùng chính
là vùng ngoại biên I và III có khả năng biến đổi cao và vùng II là vùng trung tâm
ít biến đổi [55]. Vùng I nằm ở đầu 5' vùng điều khiển, kích thƣớc khoảng 400
bp, vùng này chứa chuỗi cytosine (C-stretch), đó là một chuỗi trình tự gồm toàn
nucleotide cytosine; chuỗi C là đặc điểm đặc trƣng cho đầu 5' của vùng điều
khiển hệ gen ty thể của nhiều họ trong lớp Chim. Vùng I còn chứa trình tự kết
thúc quá trình tái bản hệ gen ty thể (TAS) là hộp TATAT hoặc TACAT. Vùng II
bảo thủ nhất có chứa một số đơn vị cấu trúc mà trình tự sắp xếp của chúng không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
thay đổi ngay cả ở bậc phân loại họ, vùng này chứa các cụm trình tự bảo thủ
(hộp F, E, D, C và BSB) [19], [54]. Trong phần giữa của hộp E và hộp D có
những trình tự ngắn (Rebox và Mt-3) tƣơng ứng với các trình tự có khả năng
bám vào các nhân tố phiên mã trong nhân mà có liên quan tới việc điều chỉnh
phản ứng oxy hóa phosphoryl hóa. Vùng II kích thƣớc khoảng 500 bp, vùng
này có tốc độ tiến hóa chậm hơn so với vùng I và vùng III từ 10 - 20 lần [35].
Thông thƣờng, vùng thứ III là vùng biến đổi nhiều nhất và có trình tự giống
với động vật có vú. Vùng này nằm ở đầu 3' của vùng điều khiển, kích thƣớc
khoảng 350 bp và bắt đầu với cụm trình tự bảo thủ 1 (Conserved Sequence
Block - CSB-1). Yếu tố phiên mã của ty thể có thể bám vào trình tự này và
chuyển mtDNA từ quá trình phiên mã sang quá trình tái bản khi một yếu tố
khác kết hợp vào phức hệ mtTFA - CSB-1 [51]. Vùng này còn chứa Promoter
định hƣớng hai chiều cho quá trình phiên mã nằm giữa CBS-1 và trình tự lặp
lại cuối cùng của hệ gen ty thể [39]. Hiện tƣợng mất đoạn hoặc chèn đoạn
thƣờng tập trung chủ yếu ở phần cuối của vùng III ảnh hƣởng đến kích thƣớc
vùng điều khiển cũng nhƣ mtDNA. Phần lớn các biến đổi tập trung ở vùng I
và vùng III nên trình tự nucleotide của chúng thƣờng đƣợc phân tích để xác
định các kiểu đơn bội trong vùng điều khiển [64].
Phân tích mtDNA trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc tìm hiểu sự
tiến hóa của loài do những đặc tính riêng biệt của nó nhƣ số lƣợng bản sao
lớn, không tái tổ hợp, tỷ lệ đột biến cao và di truyền gần nhƣ tuyệt đối theo
dòng mẹ. Các vùng khác nhau của mtDNA tiến hóa với các tỷ lệ khác nhau
[55], trong đó vùng D-loop có tốc độ tiến hóa nhanh hơn từ 3 đến 10 lần so
với các vùng khác của hệ gen ty thể [17]. Điều này làm cho nó đặc biệt có ý
nghĩa trong các phân tích chủng loại phát sinh [14], [17]. Phần lớn các nghiên
cứu về mối quan hệ di truyền đều căn cứ vào trình tự vùng D-loop thông qua
việc phân tích các đa hình nucleotide đơn (SNP - single nucleotide
polymorphism). Đây là những nghiên cứu phức tạp do tỷ lệ thay thế rất khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
nhau giữa các vị trí. Qua đó đƣa ra các dữ liệu phù hợp với sự đánh giá tỷ lệ
đột biến và tính toán đƣợc thời gian của các sự kiện tiến hóa. Thông tin thu
đƣợc từ việc nghiên cứu sự đa dạng trình tự vùng D-loop cũng nhƣ vùng mã
hóa của mtDNA rất hữu ích trong việc phân tích các đột biến gây bệnh, xây
dựng cây phát sinh chủng loại và mô tả lại sự di cƣ của các quần thể.
Nhƣ vậy, các gen trong hệ gen ty thể và vùng D-loop đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực phân loại phân tử. Chính
vì thế mà DNA ty thể đƣợc coi là một công cụ không thể bỏ qua khi tìm hiểu
về mối quan hệ phát sinh chủng loại hay sự tiến hóa của các quần thể.
1.4. MỘT SỐ THÀNH TỰU VỀ ĐỊNH LOẠI PHÂN TỬ DỰA TRÊN GIẢI
TRÌNH TỰ VÙNG D-LOOP TY THỂ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Kể từ năm 1990, khi trình tự toàn bộ hệ gen ty thể gà đƣợc công bố lần
đầu tiên, việc nghiên cứu DNA ty thể gà đã và đang đƣợc phát triển tƣơng đối
rộng rãi với hàng nghìn trình tự đƣợc đăng ký trên GenBank. Trình tự hệ gen
ty thể đã đƣợc sử dụng thành công trong việc xác định đa dạng di truyền của
các quần thể gà trên thế giới. Những dữ liệu này đã góp phần giúp hiểu rõ hơn
về quá trình thuần hóa và quan hệ di truyền của các giống gà. Dƣới đây là một
vài nghiên cứu cụ thể đƣợc tiến hành trên một số loài thuộc bộ Gà
(Galliformes).
Trình tự toàn bộ hệ gen ty thể gà đã đƣợc Desjardins và Morais công bố
năm 1990 [22]. Nó cho thấy có sự tƣơng đồng rất lớn khi so sánh với mtDNA
của các động vật có xƣơng sống khác. Các gen mã hóa protein rất giống với
các gen tƣơng ứng ở động vật có vú và lƣỡng cƣ, chúng đều sử dụng các mã
di truyền giống nhau trong quá trình dịch mã. Guanine thƣờng vắng mặt ở vị
trí thứ ba của các mã di truyền. Nhiều gen gối nhau và nhiều gen tận cùng với
bộ ba kết thúc không hoàn chỉnh gồm toàn adenine.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Năm 2002, tổng số 539 nucleotide đầu tiên của vùng D-loop ty thể của 5
giống gà địa phƣơng (Gallus gallus domesticus) ở tỉnh Zhejiang (Trung
Quốc) và gà White Leghorn đã đƣợc giải trình tự và so sánh với gà rừng đỏ
(Gallus gallus), gà rừng xám (Gallus sonneratii), gà rừng xanh (Gallus
varius) và gà rừng Lafayettei (Gallus lafayettei) đã đƣợc đăng ký trên
GenBank. Cây chủng loại phát sinh cho những mẫu gà này đã đƣợc xây dựng
dựa trên trình tự của vùng D-loop. Kết quả cho thấy có 4 loài của chi Gallus
có những sự khác biệt rất lớn với nhau, gà nhà G. g. domesticus có quan hệ họ
hàng gần gũi nhất với gà rừng đỏ ở Thái Lan và những vùng giáp với nƣớc
này. Từ đó các nhà khoa học cho rằng gà nhà Trung Quốc có lẽ có dạng tổ
tiên trong các khu vực này [49].
Ở Nhật Bản, có một nhóm gà chọi đặc biệt có tên là Shamo. Tuy nhiên,
quá trình mở rộng khu phân bố của loại gà này ở Nhật Bản nhìn chung còn
chƣa đƣợc biết rõ. Năm 2003, Komiyama và đtg [37] đã tiến hành nghiên cứu
về tiến hóa ở mức phân tử của gà chọi để có đƣợc những đánh giá sâu hơn
không chỉ về khởi nguồn tiến hóa của Shamo mà còn của cả văn hóa chọi gà.
Trong nghiên cứu này đã sử dụng các mẫu máu của gà chọi từ 11 chủng
Shamo khác nhau. Tiếp đó, cây chủng loại phát sinh đƣợc xây dựng bằng việc
sử dụng tổng số 42 trình tự vùng D-loop. Kết quả cho thấy gà Shamo đƣợc
tách biệt rõ thành hai nhóm khác nhau: một nhóm gồm các mẫu từ đảo
Okinawa và nhóm thứ hai gồm các mẫu từ Kyushu và Honshu. Điều đó có
nghĩa là gà Shamo phải đƣợc mang vào Nhật Bản từ hai dạng tổ tiên khác
nhau. Những điều tra về lịch sử của gà Shamo đã cho thấy những phân tích
chủng loại phát sinh là phù hợp với quan điểm cho rằng gà Shamo có tổ tiên
độc lập từ khu vực Đông Nam Á và lục địa Trung Quốc, nhƣng sau đó đã bị
tạp giao ít nhiều về phƣơng diện địa lý.
Những con gà có tiếng gáy dài thƣờng đƣợc ƣa chuộng trên khắp thế
giới và những ngƣời am hiểu vật nuôi đã giữ lại các giống gà có đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
này. Ở Nhật Bản có 3 giống gà Naganakidori rất đặc biệt đƣợc nuôi để phát
triển tiếng gáy dài khác thƣờng tới trên 15 giây. Nhằm làm sáng tỏ quá
trình thuần hóa và nguồn gốc phát sinh của chúng, năm 2004, vùng D-loop
ty thể gà Naganakidori đã đƣợc giải trình tự. Các mẫu máu của 9 con gà có
tiếng gáy dài và 74 con gà từ 11 giống gà địa phƣơng đã đƣợc thu thập. Dữ
liệu về trình tự DNA của 2 loài gà rừng cũng đã đƣợc thu thập từ GenBank.
Tiếp theo, cây chủng loại phát sinh đã đƣợc thiết lập, kết quả cho thấy cả 3
giống gà Naganakidori đều có tổ tiên chung từ gà chọi Shamo bất chấp
việc chúng có nhiều đặc điểm khác nhau rõ rệt và thú vui nuôi gà có tiếng
gáy dài có thể đã đƣợc đến trƣớc bởi thú chơi gà chọi. Hơn nữa, những
chủng gà này lần đầu tiên tách biệt khỏi gà chọi ở đảo Okinawa, nơi có vị
trí gần với miền Nam Trung Quốc và Đông Dƣơng hơn so với lục địa Nhật
Bản (Honshu/ Kyushu). Điều này cho thấy rằng có thể tổ tiên của những
con gà có tiếng gáy dài lần đầu tiên đƣợc mang vào lục địa Nhật Bản qua
đảo Okinawa là những con gà chọi từ các khu vực xung quanh ở miền Nam
Trung Quốc hoặc Đông Dƣơng [36].
Năm 2005, Nishibori và đtg (Nhật Bản) [48] đã xây dựng cây chủng loại
phát sinh của các loài gà thuộc chi Gallus dựa trên phân tích trình tự D-loop
ty thể và dùng nó để chứng minh cho giả thuyết rằng gà rừng đỏ (Red
junglefowl - RJF) là tổ tiên trực tiếp của gà nhà. Vị trí chủng loại phát sinh
của gà nhà và các loài gà khác thuộc chi Gallus là rất quan trọng khi có ý định
gìn giữ và cải tiến các giống gà bằng chuyển gen từ hệ gen của các chủng
hoang dã. Các phân tích chủng loại phát sinh dựa trên trình tự mtDNA đã
khám phá ra rằng hai chủng gà rừng xám (GJF) là cùng một nhánh với gà
rừng đỏ (RJF) và gà nhà và chỉ có một chủng gà rừng xám nằm ở vị trí xa hơn
cùng với gà rừng Cyelon (CJF).
Quá trình thuần hóa của gà đƣợc tin rằng đã diễn ra ở Nam Á, đặc biệt là
châu thổ Ấn Độ. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trƣớc đó lại không bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
gà rừng đỏ Ấn Độ Gallus gallus murghi (RJF), do đó đã tạo ra một khoảng
trống lớn về mối quan hệ di truyền với nhóm này. Tháng 6 năm 2008,
Kanginakudru và đtg [34] đã công bố kết quả nghiên cứu bổ sung vấn đề này
nhờ việc phân tích 76 mẫu gà Ấn Độ bao gồm 56 gà rừng đỏ G. g. murghi
(RJF), 16 gà nhà G. g. domesticus và 4 gà rừng xám G. sonneratii (GJF) có sử
dụng cả các marker vi vệ tinh và trình tự vùng D-loop ty thể gà. Các nhà khoa
học cũng đã so sánh trình tự vùng D-loop của các loại gà này với 779 trình tự
thu thập đƣợc từ GenBank. Các kết quả chỉ ra rằng sự thuần hóa của gà đã
diễn ra một cách độc lập trong các địa phƣơng khác nhau của châu Á trong đó
có Ấn Độ. Các tác giả cũng đã phát hiện ra bằng chứng về sự thuần hóa của
gà Ấn Độ từ G. g. spadiceus và G. g. gallus cũng nhƣ từ G. g. murghi, qua đó
đã củng cố thêm các dữ liệu về nguồn gốc đa dạng của gà nhà Ấn Độ và các
loại gà nhà khác.
Trƣớc đây có giả thuyết cho rằng gà đƣợc đƣa vào châu Mỹ bởi những
nhà thám hiểm Tây Ban Nha hoặc Bồ Đào Nha vào khoảng năm 1500 sau
Công nguyên. Một giả thuyết khác cho rằng gà đƣợc đƣa trực tiếp từ lục địa
hoặc các đảo ở Đông Nam Á vào Nam Mỹ từ khoảng 3300 năm trƣớc. Tuy
nhiên, những nghiên cứu gần đây liên quan tới việc phân tích trình tự mtDNA
gà từ các mẫu vật thời tiền sử đã góp phần làm sáng tỏ giả thuyết thứ ba cho
rằng gà đƣợc đƣa vào Nam Mỹ từ quần đảo Polynesia [62].
Năm 2008, Muchadevi và đtg (Zimbawean) [46] khi nghiên cứu đa hình
trình tự đoạn 440 bp vùng D-loop hệ gen ty thể của 283 mẫu gà thuộc 14 quần
thể đã đề xuất rằng gà Zimbawean bắt nguồn từ hai khu vực là Đông Nam Á
và Ấn Độ.
Cùng năm 2008, Razafindraibe và đtg [52] đã giải trình tự đoạn siêu biến
I của vùng D-loop hệ gen ty thể 77 mẫu gà bản địa Madagascar. Khi so sánh
với các trình tự tƣơng ứng của gà châu Phi và gà châu Á các tác giả đã kết
luận rằng gà Madagascar có hai nguồn gốc tách biệt, trong đó có một dạng tổ
tiên từ Indonesia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về hệ gen ty thể gà nói chung và vùng
D-loop nói riêng còn rất ít, phần lớn mang tính cá thể và không đặc trƣng cho
quần thể. Mục đích chủ yếu của các nghiên cứu này là tìm hiểu đa hình trình
tự nucleotide ở một vài cá thể. Năm 1997, trình tự 641 nucleotide đầu tiên của
vùng D-loop 3 mẫu gà Việt Nam (1 mẫu gà nhà và 2 mẫu gà rừng đỏ phân
loài G. g. gallus) đã đƣợc Miyake (Nhật Bản) xác định [44]. Đây là tác giả
nƣớc ngoài đầu tiên tiến hành nghiên cứu đa hình trình tự vùng D-loop trên
đối tƣợng gà Việt Nam, các trình tự này sau đó đƣợc đăng ký trên GenBank
với các mã số là AB009435 (G. gallus domesticus), AB009434 (G. gallus
gallus) và AB009449 (G. gallus gallus).
Năm 1999, Kim Thị Phƣơng Oanh và đtg [9] đã nghiên cứu về sự khác
biệt ở ba loài thuộc giống gà Lôi: gà Lôi lam đuôi trắng Hà Tĩnh (Lophura
hatinhensis), Trĩ bạc (L. nycthemera) và gà Lôi lông tía (L. diardi). Tác giả đã
chỉ ra sự thay đổi nucleotide trên vùng D-loop ty thể của chúng dựa trên vị trí
nhận biết của các enzyme giới hạn SmaI và EcoRI.
Năm 2000, Nguyễn Hải Hà và đtg [4] sử dụng cặp mồi H1255 và
L16725 đã nhân đƣợc đoạn D-loop có kích thƣớc 1,3 kb từ DNA genome của
2 mẫu gà Lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis) và gà Lôi lam mào trắng
(Lophura edwardsi), sau đó gắn thành công vùng D-loop ty thể của 2 cá thể
này vào vector pBluescript KS (-) để chuẩn bị cho việc tiến hành phân tích
trình tự nucleotide vùng D-loop để nhằm so sánh quan hệ di truyền giữa 2
loài.
Năm 2007, Lê Đức Long và đtg [7] đã giải trình tự vùng D-loop gồm
1227 nucleotide của 3 cá thể gà Mông có nguồn gốc từ Điện Biên, Hà Giang
và Yên Bái đƣợc nuôi tại trại gà Nông lâm Thái Nguyên theo dự án gà sạch,
qua đó đã xác định đƣợc 10 vị trí khác biệt về nucleotide giữa các đại diện
của 3 mẫu gà nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Năm 2008, Bùi Thị Kiều Vân và đtg [12] đã xác định trình tự vùng
D-loop gồm 1220 nucleotide của 2 mẫu gà Ri và gà Mông, phát hiện đƣợc 16
điểm đa hình/ đột biến về nucleotide khi so sánh với trình tự gà White
Leghorn gốc Nhật Bản mang mã số AB114078 trên GenBank.
Năm 2008, Nguyễn Đăng Tôn và đtg [47] đã xác định trình tự 300
nucleotide từ vị trí 131 đến vị trí 430 của 80 mẫu thuộc 4 giống gà Ri, Tre,
Chọi và Tàu Vàng (mỗi giống 20 mẫu), qua đó xác định đƣợc 21 vị trí đa hình
nucleotide.
Năm 2009, Berthouly và đtg [16] đã sử dụng 30 marker vi vệ tinh trên
1082 mẫu gà để nghiên cứu về cấu trúc di truyền của quần thể gà H’mong
thuộc tỉnh Hà Giang và đƣa ra bằng chứng di truyền về hiện tƣợng tạp giao
của nhóm gà này với gà rừng G. gallus.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật PCR để nhân vùng
điều khiển D-loop của 71 mẫu cá thể gà địa phƣơng Việt Nam thuộc 3 giống
gà Ri, Đông Tảo và Tre (các cá thể này không bao gồm 40 cá thể gà Ri và gà
Tre đã sử dụng trong nghiên cứu của Nguyễn Đăng Tôn và đtg), sau đó sản
phẩm PCR sẽ đƣợc dùng để giải trình tự tự động. Các số liệu đa hình thu đƣợc
về vùng điều khiển D-loop của 3 giống gà Ri, Đông Tảo và Tre sẽ đƣợc so
sánh với trình tự chuẩn AP003580 đã đƣợc công bố trên GenBank, từ đó phân
loại các mẫu này vào các kiểu đơn bội khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu sử dụng trong đề tài này là 71 mẫu DNA tổng số gồm 31
mẫu gà Ri (Hà Nội), 22 mẫu gà Đông Tảo (Hƣng Yên), 18 mẫu gà Tre (Long
An), các mẫu DNA này do viện Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cung cấp.
2.1.2. Thiết bị
Các thiết bị đƣợc sử dụng thuộc Phòng thí nghiệm trọng điểm Công
nghệ Gen, Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
bao gồm:
- Máy PCR PTC-100 (MJ Research, Inc., Mỹ), GeneAmp PCR System
9700 (ABI, Mỹ).
- Máy xác định trình tự tự động ABI PRISMTM 3100 Genetic Analyzer
(ABI, Mỹ).
- Pipetman các loại (Gilson, Pháp).
- Bể điện di PowerPac 300 (Bio-Rad, Mỹ)
- Bể ổn nhiệt (Tempette Junior Techne).
- Máy khuấy trộn Vortex (OSI Rotolab).
- Cân phân tích (Mettler Toledo, Thụy Sỹ).
- Lò vi sóng (Sharp, Nhật Bản).
- Máy chụp ảnh (Bio-Rad, Mỹ).
- Máy làm khô chân không (Automatic Environmental Speed-Vac
System, AES 1010, Savant, Mỹ).
- Máy ly tâm lạnh (Biofuge, Sorvall).
- Máy li tâm Eppendorf 5415C (Eppendorf, CHLB Đức).
- Tủ lạnh sâu -20oC, -80C (Sanyo, Nhật Bản).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
2.1.3. Hóa chất
Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu này đƣợc nhập khẩu từ các hãng
Fermentas, Sigma Aldrich, Promega… Các hóa chất này gồm có:
- Bộ hóa chất dùng cho PCR: đệm, MgCl2, dNTPs, Taq DNA
polymerase… của hãng Fermentas.
- Cặp mồi H1255 và L16725 đƣợc đặt tổng hợp tại hãng Invitrogen.
+ H1255: 5’- CAT CTT GGC ATC TTC AGT GCC -3’
+ L16725: 5’- AGG ACT ACG GCT TGA AAG C -3’
- Hóa chất chạy điện di:
+ Agarose.
+ Dung dịch đệm TAE (Tris-acetate-EDTA) 1X.
+ Thang DNA chuẩn.
+ Dung dịch đệm tra mẫu: Glycerol 20%; Tris-Cl 0,1 M (pH = 8);
EDTA 0,01 M (pH = 8); bromophenol blue 0,25%.
+ Dung dịch nhuộm gel ethidium bromide (EtBr).
- Bộ hóa chất thôi gel: Kit Wizard SV gel and PCR Clean - up System
của hãng Promega:
Dung dịch MBS (Membrane Binding Solution).
Dung dịch MWS (Membrane Wash Solution) có bổ sung ethanol
95%.
- BigDye
Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kit của hãng Applied
BioSystems (ABI, Mỹ) phục vụ cho giải trình tự vùng D-loop.
- Ethanol 100% và 70%.
- Nƣớc khử ion vô trùng.
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện tại Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Gen,
Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi sử dụng cặp mồi đặc hiệu H1255 và L16725 để nhân vùng
điều khiển D-loop của DNA ty thể từ các mẫu DNA tổng số. Sản phẩm PCR
đƣợc điện di trên gel agarose 0,8% và tinh sạch để đọc trình tự trực tiếp. Kết
quả đọc trình tự đƣợc xử lý, phân tích bằng các phần mềm chuyên dụng. Các
phƣơng pháp sử dụng đƣợc trình bày sau đây.
2.2.1. Điện di trên gel agarose
Nguyên tắc chung:
Điện di là kỹ thuật đƣợc sử dụng trong thí nghiệm để phân tích các đại
phân tử tích điện. Trong phòng thí nghiệm sinh học phân tử, ngƣời ta thƣờng
sử dụng phƣơng pháp điện di để tách ly, phát hiện phân tử DNA nguyên vẹn,
DNA bị cắt hạn chế và DNA sản phẩm của PCR [13].
Kỹ thuật này dựa trên một đặc tính cơ bản của nucleic acid là các đại
phân tử tích điện âm đồng đều trên khắp bề mặt (ở pH = 7) do sự có mặt của
gốc PO4
3-
. Do đó, khi đặt nucleic acid trong điện trƣờng với cƣờng độ và hiệu
điện thế thích hợp, chúng sẽ dịch chuyển qua bản gel từ cực âm (cathode)
sang cực dƣơng (anode). Trên cùng một bản gel, với cùng một cƣờng độ dòng
điện, những phân tử DNA khác nhau về trọng lƣợng nên khác nhau về điện
tích và chạy đƣợc những quãng đƣờng khác nhau sau cùng một khoảng thời
gian. Gel đƣợc sử dụng trong kỹ thuật điện di có thể là gel agarose hoặc
polyacrylamide. Sau khi phân tách bằng điện di, để phát hiện phân tử DNA,
ngƣời ta dùng phƣơng pháp làm hiện hình. Đối với gel agarose, ngƣời ta
nhuộm bằng EtBr. Chất này sẽ gắn xen vào các base của phân tử DNA và
phát quang dƣới tia tử ngoại. Nhƣ vậy cho phép dễ dàng phát hiện vị trí các
đoạn DNA trên gel và có thể phân biệt đƣợc phân tử DNA trên cùng một bảng
gel. Đối với gel polyacrylamide, các phân tử thƣờng đƣợc đánh dấu bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
đồng vị phóng xạ và vị trí của chúng trên bản gel sẽ đƣợc phát hiện bằng kỹ
thuật phóng xạ tự ghi [13].
Trong điện di, ngƣời ta sử dụng thang DNA chuẩn cho chạy cùng với
mẫu nghiên cứu, qua đó có thể so sánh DNA mẫu với DNA chuẩn để biết
trọng lƣợng phân tử, hoặc trích li đƣợc các DNA khác nhau [13].
Quy trình kỹ thuật:
Hệ thống điện di bao gồm nguồn điện, buồng điện di, khuôn đổ gel và hệ
thống soi chụp gel. Các bƣớc đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử dụng gel agarose 0,8% bởi nồng độ
này phù hợp với kích thƣớc trung bình của các đoạn DNA cần phân tích.
- Cân 0,8 g thạch agarose vào 100 ml đệm TBE (Tris-borate-EDTA)
hoặc TAE ở nhiệt độ phòng, khuấy đều và để yên 1 phút, cho vào lò vi sóng
đun cho gel nóng chảy và không tạo bọt.
- Để nguội đến khoảng 50 - 55oC, đổ dung dịch agarose vào khay đã cài
sẵn răng lƣợc. Đợi thạch đông và ổn định.
- Sau khi gel đông lại thì rút răng lƣợc ra và đặt khuôn gel vào bể điện
di, đổ đệm vào khay gel sao cho đệm cao hơn mặt gel khoảng 2 - 5 mm. Ở
đây, chúng tôi dụng đệm TAE 1X.
- Tra mẫu DNA: trộn một lƣợng mẫu thích hợp với 3 l dung dịch đệm
tra mẫu (loading dye), sau đó tra vào các giếng trên bản gel. Tra DNA chuẩn
vào một giếng, đậy nắp bản gel và cắm điện cực.
- Tiến hành điện di với dòng điện một chiều có hiệu điện thế 100 - 120
V, cƣờng độ 60 - 80 mA trong khoảng 30 phút.
- Sau khi kết thúc điện di, lấy bản gel ra khỏi khuôn và nhuộm bản gel
trong EtBr 10 g/ ml. Lấy bản gel ra sau 5 - 10 phút và rửa trong nƣớc sạch.
- Quan sát và chụp ảnh gel trên máy Bio-Rad.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
2.2.2. Khuếch đại vùng D-loop bằng kỹ thuật PCR (Polymerase Chain
Reaction)
Kỹ thuật PCR (hay còn gọi là kỹ thuật nhân bản gen in vitro), do Kary
Mullis và đtg phát minh vào năm 1985, đƣợc xem là một phát minh có tính
đột phá lớn, tạo ra một cuộc đại cách mạng trong lĩnh vực nghiên cứu sinh
học phân tử. PCR đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu nhân dòng
gen, các phân tích cận lâm sàng cũng nhƣ trong nghiên cứu phân loại học
phân tử.
Nguyên tắc:
Kỹ thuật PCR phối hợp khả năng lai đặc hiệu của DNA và khả năng tổng
hợp DNA in vitro của enzyme DNA polymerase để nhân bản in vitro các
đoạn gen lên hàng triệu lần qua một loạt các chu kỳ lặp lại [1], [13].
Tuy nhiên, do enzyme DNA polymerase hoạt động cần các mồi (primer)
nên ngƣời ta phải biết đƣợc các trình tự nucleotide ở hai đầu DNA để thiết kế
các cặp mồi đặc hiệu. Trong điều kiện thích hợp và môi trƣờng có chứa các
nucleotide tự do, enzyme sẽ kéo dài đoạn mồi thành sợi bổ sung với sợi làm
khuôn [1], [13].
Thành phần phản ứng PCR:
- Phân tử DNA có chứa đoạn DNA cần nhân bản và chỉ cần biết trình tự
nucleotide của đoạn nhỏ nằm cạnh đoạn cần nhân để thiết kế hai mồi
oligonucleotide.
- Hai đoạn mồi ngắn để xác định các điểm bắt đầu tổng hợp DNA. Đây
là tín hiệu chỉ hƣớng đi (5’ - 3’) của enzyme DNA - polymerase. Mồi dài
khoảng 20 nucleotide và các nucleotide ở hai đầu của mồi không tự kết hợp
với nhau theo nguyên tắc bổ sung.
- Bốn loại dNTPs: dATP, dTTP, dGTP, dCTP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
- Dung dịch đệm cung cấp ion Mg2+ và nƣớc tinh khiết không có
enzyme RNase và DNase.
- Enzyme chịu nhiệt Taq polymerase [1], [13].
Dung tích tổng số cho một phản ứng PCR khoảng từ 20 - 50 µl.
Các giai đoạn:
Phản ứng PCR gồm một loạt chu kỳ lặp lại của ba giai đoạn cơ bản sau
đây [1], [13]:
- Giai đoạn biến tính DNA bằng nhiệt: tách sợi DNA kép thành dạng
sợi đơn (single strands). Tất cả các phản ứng enzyme (phản ứng tổng hợp
DNA từ chu kỳ trƣớc đó) trong giai đoạn này đều bị dừng lại. Mỗi sợi đơn sau
đó sẽ trở thành một sợi khuôn cho mồi bám vào.
Nhiệt độ: 94 - 95oC, tại nhiệt độ này các phân tử DNA mạch kép bị
tách ra do sự đứt gãy của các liên kết hydro.
Thời gian: khoảng 1 phút
- Giai đoạn gắn mồi: thực hiện phản ứng lai giữa mồi và DNA khuôn.
Các mồi đƣợc gắn vào vị trí có trình tự tƣơng đồng ở DNA khuôn mẫu, mồi
bị lắc nhẹ chung quanh do chuyển động Brown vì thế các liên kết ion đƣợc
tạo thành và đứt gãy liên tục giữa mồi sợi đơn và DNA khuôn sợi đơn. Các
liên kết ion ổn định hơn tạo thành một đoạn nhỏ (các mồi đã lắp ráp chính
xác) và trên các đoạn nhỏ DNA sợi đôi đó (DNA khuôn và mồi) Taq
polymerase có thể bắt đầu quá trình sao chép khuôn mẫu.
Nhiệt độ: ở giai đoạn này phạm vi nhiệt độ đƣợc sử dụng có thể rất
rộng tuỳ thuộc vào trình tự nucleotide của mồi, thông thƣờng khoảng 55oC,
nhƣng có khi chỉ 35oC hoặc đôi lúc lên đến 68oC.
Thời gian: 20 giây đến 2 phút
- Giai đoạn kéo dài: nhiệt độ lúc này đƣợc nâng lên đến 72oC, đây là
nhiệt độ tối thích cho Taq polymerase tiến hành tổng hợp DNA bằng cách bổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
sung các dNTP bắt đầu từ các vị trí có mồi gắn vào theo chiều 5’ - 3’. Ở nhiệt
độ này, các mồi bắt cặp chính xác không bị rời khỏi DNA khuôn mẫu do có
các mối liên kết ion mạnh hơn lực phá vỡ liên kết, trong khi đó các mồi ở các
vị trí bắt cặp không chính xác sẽ bị rời ra khỏi khuôn (do nhiệt độ cao) do đó
không tổng hợp đƣợc DNA từ những mồi này. Thời gian của giai đoạn này từ
30 giây đến vài phút, tuỳ thuộc chiều dài đoạn DNA cần nhân bản.
Kết thúc một chu kỳ từ một DNA kép ban đầu tổng hợp đƣợc 2 sợi DNA
kép mới. Cứ nhƣ vậy, phản ứng xảy ra trong 25 - 40 chu kỳ. Sau chu kỳ cuối,
nhiệt độ đƣợc duy trì ở 72oC trong khoảng từ 5 - 10 phút sao cho tất cả các
phản ứng enzyme diễn ra hoàn toàn. Sau đó nhiệt độ đƣợc hạ xuống 4oC để
bảo quản sản phẩm.
Sản phẩm PCR đƣợc kiểm tra bằng cách chạy điện di trên gel agarose
nồng độ từ 0,8 - 2 %.
Hiện nay, kỹ thuật PCR đã đƣợc phát triển, cải tiến so với ban đầu.
Ngƣời ta đƣa vào thêm một số bƣớc phụ nhƣ khởi động nóng nhằm làm sợi
DNA kép biến tính hoàn toàn, kéo dài thời gian tổng hợp chuỗi ở chu kì cuối
cùng và giữ mẫu ở 4oC.
2.2.3. Tinh sạch sản phẩm PCR
Để thu đƣợc các sản phẩm PCR đủ độ sạch để có thể tiến hành đọc trình
tự trực tiếp, chúng tôi tiến hành cắt gel (thạch) sau đó tinh sạch bằng Kit
Wizard
SV Gel and PCR clean-up system của hãng Promega theo quy trình
kỹ thuật sau:
- Điện di toàn bộ sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8%, sau đó tiến
hành cắt gel trên máy soi DNA để thu lấy băng DNA quan tâm. Thêm 10 l
dung dịch MBS (Membrane Binding Solution) đối với mỗi 10 mg gel và ủ
hỗn hợp ở 50 - 65oC cho tới khi thạch tan hoàn toàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
- Đặt cột nhỏ vào trong ống thu. Chuyển hỗn hợp sản phẩm PCR và
dung dịch bám màng vào trong cột nhỏ và để 1 phút ở nhiệt độ phòng.
- Ly tâm 12000 rpm trong 1 phút ở 4oC và đổ dịch thừa.
- Bổ sung 700 l dung dịch MWS (Membrane Wash Solution) có bổ
sung ethanol 100%. Ly tâm 12000 rpm trong 1 phút ở 4oC, đổ dịch thừa.
- Lặp lại bƣớc trên với 500 l dung dịch MWS, ly tâm 12000 rpm trong
5 phút ở 4oC. Đổ dịch thừa và ly tâm lại trong 1 phút.
- Chuyển cột nhỏ sang ống 1,5 ml sạch. Sấy khô sản phẩm PCR trong
máy làm khô chân không, thời gian 5 phút. Thêm 30 l nƣớc cất hai lần, giữ ở
nhiệt độ phòng trong 5 - 10 phút. Ly tâm 12000 rpm trong 5 phút ở 4oC, sau
đó giữ mẫu DNA tinh sạch ở -20oC.
2.2.4. Giải trình tự vùng D-loop
Nguyên tắc chung:
Trình tự vùng D-loop đƣợc xác định dựa trên nguyên tắc chung của
phƣơng pháp do Sanger và đtg phát minh vào năm 1977: tạo ra các đoạn
oligonucleotide hơn kém nhau 1 nucleotide kết thúc bởi các ddNTP đã đƣợc
đánh dấu huỳnh quang (fluochrome). Mỗi loại ddNTP đƣợc đánh dấu bằng
một fluochrome có màu khác nhau. Nhƣ vậy, tất cả các oligonucleotide cùng
chấm dứt tại một loại ddNTP sẽ có cùng một màu. Sau khi điện di trên gel
polyacrylamid, kết quả sẽ đƣợc xử lí qua một hệ thống vi tính [1], [13], [56].
Để tạo ra các đoạn kết thúc bằng các loại ddNTP khác nhau, chúng tôi
tiến hành PCR sử dụng BigDye Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kit có
chứa sẵn các hóa chất cần thiết của phản ứng nhân gen để đọc trình tự nhƣ
dNTPs, ddNTPs, DNA polymerase… Do đó, chỉ cần bổ sung thêm DNA
khuôn (sản phẩm PCR tinh sạch) và mồi phù hợp. Phản ứng đƣợc thực hiện
trong một ống vì 4 loại ddNTP đã đƣợc đánh dấu bằng các màu khác nhau.
Thành phần của phản ứng nhân bản DNA để đọc trình tự bao gồm: mồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
L16725: 3,2 pmol, 200 ng DNA khuôn (sản phẩm PCR đã tinh sạch), BigDye
0,5X, đệm 1X và H2O với tổng thể tích 15 l.
Chu trình nhiệt:
Chu trình nhiệt cho phản ứng khuếch đại DNA trong máy luân nhiệt
GenAmp PCR System 9700 nhƣ sau: 96oC - 4 phút; 25 chu kỳ (96oC - 10
giây, 50
o
C - 5 giây, 60
o
C - 4 phút). Sản phẩm đƣợc giữ ở 4oC.
Tinh sạch sản phẩm PCR bằng phương pháp tủa EtOH/ EDTA:
- Bổ sung vào sản phẩm PCR 5 l EDTA 125 mM (pH = 8); 60 l EtOH
100%. Đảo nhẹ hỗn hợp và để ở -20oC, 3 giờ. Sau đó ly tâm 12000 rpm, 15
phút để tủa DNA trong đó.
- Loại bỏ EtOH và rửa tủa bằng 60 l EtOH 70%. Ly tâm 12000 rpm
trong 10 phút.
- Làm khô tủa và bổ sung 10 l Hi-Di TM Formamide để làm tan tủa và
biến tính ở 95oC trong 5 phút.
Sau bƣớc này các mẫu đƣợc đƣa vào các giếng của khay đựng mẫu sau
đó điện di trong ống mao quản 80 cm x 50 m chứa POP-4™ của hãng ABI,
Mỹ. Vùng điều khiển D-loop đƣợc xác định trình tự trên máy đọc trình tự tự
động ABI PRISM 3100 Genetic Analyzer.
2.2.5. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm chuyên dụng
Dữ liệu về trình tự vùng D-loop đƣợc xử lý bằng phần mềm DNA
Sequencing Analysis v5.3.1, SeqScape
®
v2.6 và BioEdit v7.0.9.
Trình tự nucleotide của các mẫu nghiên cứu đƣợc so sánh với trình tự
chuẩn bằng thuật toán ClustalW. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu nghiên
cứu đƣợc tính toán bằng phƣơng pháp Maximum Composite Likelihood. Cây
phát sinh chủng loại của 71 mẫu gà đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp NJ
(Neighbor-Joining) và phƣơng pháp ML (Maximum Likelihood). Tất cả các
phân tích trên đều đƣợc thực hiện thông qua phần mềm Molecular Evolution
Genetics Analysis (MEGA) v4.0 [63].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nhân vùng D-loop bằng kỹ thuật PCR
D-loop là vùng không mã hóa duy nhất trên DNA ty thể ở động vật có
xƣơng sống. Vùng này chứa điểm khởi đầu sao chép của chuỗi nặng và các
promoter phiên mã của DNA ty thể. Với đặc trƣng tích luỹ các đột biến cao
gấp 5 - 10 lần so với các gen khác trong ty thể và so với DNA nhân, D-loop
trở thành vùng có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu đa dạng sinh học và sự
phát sinh chủng loại của sinh vật. Chính vì thế, nhằm mục đích đánh giá tính
đa dạng di truyền của các cá thể gà thuộc 3 giống Ri, Đông Tảo và Tre, chúng
tôi chọn trình tự nucleotide của vùng D-loop hệ gen ty thể làm đối tƣợng
nghiên cứu.
Nhân gen bằng kỹ thuật PCR thành công khi phản ứng có tính đặc hiệu
cao. Do đó, để cho ra sản phẩm tốt nhất thì điều kiện phản ứng phải đƣợc tối
ƣu hóa. Để nhân vùng D-loop cần có DNA khuôn, mồi, các dNTP, Taq DNA
polymerase, MgCl2, dung dịch đệm và một chu trình nhiệt thích hợp.
* Thành phần của phản ứng PCR
- Dung dịch đệm (Buffer): phản ứng PCR đƣợc thực hiện trong môi
trƣờng đệm có pH 7,2 để ổn định hoạt động của Taq polymerase. Trong thí
nghiệm này, chúng tôi sử dụng loại đệm có chứa NH4+ nhƣng không chứa
Mg
2+
của hãng Fermentas, đệm này phù hợp cho hoạt động của Taq
polymerase và khoảng biến thiên rộng về nồng độ của MgCl2. Hơn nữa, loại
đệm này cho chất lƣợng sản phẩm tốt hơn so với loại đệm không chứa NH4+.
- Nồng độ Mg2+: trong các thí nghiệm, chúng tôi sử dụng đệm không
chứa Mg2+ để có thể khảo sát mức độ ảnh hƣởng của nó tới phản ứng. Nồng
độ ion Mg2+ (đƣợc cung cấp dƣới dạng MgCl2) có thể ảnh hƣởng tới nhiệt độ
biến tính (Tm) của DNA khuôn, hoạt tính của Taq polymerase và độ chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
xác của kết quả. Nồng độ Mg2+ quá cao sẽ làm tăng sự ổn định của DNA sợi
đôi và ngăn cản sự biến tính hoàn toàn để giải phóng sợi đơn trong mỗi chu
kỳ PCR làm cho sản phẩm PCR nghèo đi, nó còn làm tăng hiện tƣợng bắt cặp
giả tại những vị trí không tƣơng đồng dẫn đến xuất hiện các sản phẩm không
đặc hiệu. Ngƣợc lại, nếu nồng độ Mg2+ quá thấp sẽ ảnh hƣởng xấu đến quá
trình tổng hợp DNA vì Mg2+ đóng vai trò là một co-factor của Taq
polymerase. Do đó, cần phải xác định nồng độ tối ƣu của Mg2+ nhằm đảm bảo
hiệu suất khuếch đại và tính đặc hiệu của sản phẩm PCR. Sau khi khảo sát
một số nồng độ Mg2+ khác nhau, chúng tôi nhận thấy nồng độ Mg2+ 10 mM
thích hợp nhất cho việc khuếch đại vùng D-loop bằng kỹ thuật PCR.
- dNTPs: hàm lƣợng của các dNTP thích hợp sẽ cho kết quả ổn định,
chính xác và đặc hiệu. Bốn loại dNTP cần đƣợc sử dụng với nồng độ tƣơng
đƣơng nhau để giảm thiểu tối đa hiện tƣợng kết hợp sai (misincorporation) mã
di truyền nào đó. Nồng độ cao dNTP không tốt cho phản ứng vì nó sẽ cô lập
ion Mg
2+
. Nồng độ của mỗi loại dNTP còn phụ thuộc vào kích thƣớc của đoạn
DNA cần nhân lên. Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử dụng nồng độ dNTPs
10 mM (0,25 mM mỗi loại).
- Cặp mồi sử dụng để nhân bản vùng D-loop:
Chúng tôi tiến hành PCR với việc sử dụng cặp mồi H1255 và L16725
[9], [22], [25], [30], [36] để nhân vùng D-loop từ các mẫu DNA tổng số đƣợc
cung cấp. Các thông tin về cặp mồi này nhƣ sau:
H1255 (Tm = 55
o
C): 5’ - CAT CTT GGC ATC TTC AGT GCC - 3’
L16725 (Tm = 60
o
C): 5’ - AGG ACT ACG GCT TGA AAG C - 3’
Ở đây, H (Heavy chain) và L (Light chain) là ký hiệu chuỗi nặng và
chuỗi nhẹ, còn chữ số là số chỉ vị trí nucleotide đầu 3' của mồi trong trình tự
đầy đủ của mtDNA ở gà [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
H1255 và L16725 là cặp mồi bảo thủ, đƣợc thiết kế dựa trên trình tự hai
đầu vùng D-loop ở gà nhà do đó có thể sử dụng cho nhiều loài, giống khác
nhau trong bộ Gà (Galliformes) [9]. Theo lý thuyết, sản phẩm thu đƣợc khi
nhân bản bằng cặp mồi trên có chiều dài khoảng 1,3 kb.
Việc điều chỉnh nhiệt độ gắn mồi và nồng độ mồi quyết định lƣợng sản
phẩm thu đƣợc. Hai mồi H và L phải có nồng độ bằng nhau và phải đƣợc điều
chỉnh thích hợp sao cho không quá cao để tránh hiện tƣợng primer-dimer và
hiện tƣợng các mồi gắn nhầm vị trí trên khuôn mẫu, nồng độ mồi cũng không
đƣợc quá thấp để tránh làm giảm lƣợng sản phẩm tạo thành. Trong thí nghiệm
này, chúng tôi sử dụng mồi có nồng độ 10 pmol/ l đối với mỗi loại H và L.
- Nồng độ DNA khuôn: PCR gồm hai giai đoạn: giai đoạn sàng lọc và
giai đoạn khuếch đại. Nếu các chất trong thành phần phản ứng (bao gồm mồi)
có nồng độ cao trong khi DNA khuôn lại có nồng độ thấp thì giai đoạn sàng
lọc của PCR sẽ trở nên khó khăn hơn vì tần suất để mồi và DNA khuôn gặp
nhau giảm rõ rệt, trong khi sự tiếp xúc giữa mồi với mồi lại tăng lên gây ra
hiện tƣợng primer-dimer trong giai đoạn khuếch đại. Thông thƣờng, nồng độ
DNA khuôn mẫu đƣợc sử dụng trong khoảng từ 10 - 100 ng/ 25 µl dung dịch
phản ứng. DNA khuôn sử dụng trong đề tài là 71 mẫu DNA tổng số của 3
giống gà: Ri, Đông Tảo và Tre, các mẫu này có độ tinh sạch cao và ít bị đứt
gãy.
- Taq polymerase: nồng độ enzyme quá cao có thể làm xuất hiện các sản
phẩm PCR không đặc hiệu dẫn tới sai lệch kết quả. Ngƣợc lại, nếu nồng độ
enzyme quá thấp sẽ không đủ để xúc tác tạo ra đủ lƣợng sản phẩm mong
muốn. Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử dụng enzyme Taq polymerase
nồng độ 5 unit/ l.
Thành phần phản ứng khuếch đại đoạn DNA cho một mẫu với tổng thể
tích 25 l nhƣ trong bảng 3.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Bảng 3.1. Thành phần phản ứng khuếch đại DNA
Thành phần Nồng độ Thể tích (l)
Buffer 10 X 2,5
MgCl2 10 mM 2,5
dNTPs 10 mM 2,5
Mồi H1255 10 pmol/ l 1
Mồi L16725 10 pmol/ l 1
Taq DNA polymerase 5 unit/ l 0,2
DNA khuôn 15 ng x
H2O - y
Tổng thể tích 25
* Chu trình nhiệt của PCR:
PCR là loại phản ứng đòi hỏi sự chính xác về chu trình nhiệt của phản
ứng cũng nhƣ thành phần và nồng độ các chất tham gia. Tổng số chu kỳ
chúng tôi tiến hành là 35, mỗi chu kỳ gồm 3 giai đoạn chính nhƣ sau:
- Giai đoạn biến tính: nhiệt độ biến tính thƣờng khoảng 94 - 95oC để
đảm bảo sau khoảng 30 chu kỳ PCR, Taq DNA polymerase vẫn giữ đƣợc hoạt
tính. Thời gian biến tính tuỳ thuộc vào hàm lƣợng G - C và chiều dài phân tử
DNA. Chúng tôi chọn nhiệt độ biến tính là 940, thời gian 1 phút.
- Giai đoạn gắn mồi: điều quan trọng nhất khi thực hiện phản ứng PCR
là việc lựa chọn và tìm ra nhiệt độ gắn mồi thích hợp. Nhiệt độ gắn mồi phải
thấp hơn Tm của cặp mồi sử dụng để cho mồi có thể bắt cặp tốt với DNA
khuôn. Vì Tm nhỏ nhất của cặp mồi trên là 55oC nên chúng tôi đã tiến hành
thử chạy phản ứng ở một số giá trị khác nhau trong khoảng nhiệt độ từ 50 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
54
oC, qua đó chọn đƣợc nhiệt độ gắn mồi tối ƣu trong thí nghiệm này là 54oC.
Thời gian của giai đoạn gắn mồi là 1 phút 10 giây.
- Giai đoạn kéo dài chuỗi: nhiệt độ lúc này đƣợc tăng đến 72oC để cho
enzyme Taq polymerase hoạt động tốt nhất. Trình tự vùng D-loop quan tâm
có kích thƣớc 1227 bp trong khi tốc độ tổng hợp của phản ứng vào khoảng
1000 nucleotide/ phút nên thời gian của giai đoạn này là 1 phút 20 giây.
Bảng 3.2. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR
Các bƣớc Khởi động nóng
Biến
tính
Gắn
mồi
Kéo
dài
Ổn
định
Giữ
mẫu
Nhiệt độ 94oC 94 oC 54 oC 72 oC 72 oC 4 oC
Thời gian 4’ 1’ 1’10’’ 1’20’’ 10’
Số chu kỳ 1 35 1 1
Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8% (Hình 3.1) cho
thấy các băng DNA đều sáng đậm, rõ nét, tập trung ở vị trí giữa băng 1,5 kb
và 1 kb, nhƣ vậy sản phẩm PCR có kích thƣớc phân tử vào khoảng 1,3 kb,
phù hợp với tính toán lý thuyết khi thiết kế mồi. Do đó, có thể sơ bộ kết luận
đây là vùng D-loop của hệ gen ty thể gà.
Hình 3.1. Ảnh điện di sản phẩm PCR của một số mẫu gà nghiên cứu
Dt: gà Đông Tảo, Ri: gà Ri, Tr: gà Tre
M Dt01 Dt05 Dt09 Dt17 Ri03 Ri07 Ri14 Ri21 Tr06 Tr11 Tr18
1,5
1
Kb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
3.2. Xác định và so sánh trình tự nucleotide của các mẫu nghiên cứu với
trình tự chuẩn trên GenBank
Trình tự 609 nucleotide vùng D-loop từ vị trí 21 đến vị trí 629 trên
mtDNA của 71 mẫu thuộc 3 giống gà Ri, Đông Tảo, Tre, đƣợc xác định trực
tiếp theo phƣơng pháp dideoxy sử dụng mồi L16725, bộ hóa chất BigDye
Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kit trên máy phân tích trình tự DNA tự
động ABI PRISM® 3100 Genetic Analyzer. Dữ liệu trình tự nucleotide sau
khi đƣợc xử lý bằng phần mềm DNA Sequencing Analysis v5.3.1, SeqScape®
v2.6 và BioEdit v7.0.9 đƣợc so sánh với trình tự gà White Leghorn gốc Nhật
Bản (thuộc phân loài Gallus gallus domesticus), trình tự này mang mã số
AP003580 trên GenBank đƣợc Nishibori và đtg công bố năm 2003.
Trình tự 609 nucleotide trong vùng D-loop của 71 mẫu cá thể thuộc 3
giống gà nghiên cứu đƣợc xử lý và so sánh nhƣ sau:
10 20 30 40 50 60 70
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 CTCCCCTACT AAGTGTACCC CCCCTTTCCC CCCCAGGGGG GGTATACTAT GCATAATCGT GCATACATTT
Dt-01 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-02 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-03 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-04 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-05 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-06 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-07 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-08 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-09 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-10 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-11 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-12 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-13 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-14 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-15 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-16 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-17 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-18 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-19 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-20 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-21 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-22 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-01 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
10 20 30 40 50 60 70
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 CTCCCCTACT AAGTGTACCC CCCCTTTCCC CCCCAGGGGG GGTATACTAT GCATAATCGT GCATACATTT
Ri-02 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-03 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-04 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-05 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-06 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-07 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-08 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-09 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-10 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-11 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-12 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-13 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-14 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-15 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-16 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-17 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-18 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-19 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-20 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-21 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-22 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-23 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-24 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-25 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-26 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-27 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-28 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-29 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-30 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-31 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-01 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-02 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-03 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-04 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-05 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-06 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-07 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-08 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-09 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-10 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-11 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-12 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-13 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-14 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-15 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-16 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-17 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-18 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
80 90 100 110 120 130 140
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 ATATACCACA TATATTATGG TACCGGTAAT ATATACTATA TATGTACTAA ACCCATTATA TGTATACGGG
Dt-01 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-02 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-03 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-04 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-05 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-06 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-07 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-08 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-09 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-10 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-11 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-12 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-13 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-14 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-15 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-16 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-17 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-18 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-19 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-20 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-21 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-22 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-01 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-02 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-03 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-04 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-05 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-06 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-07 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-08 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-09 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-10 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-11 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-12 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-13 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-14 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-15 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-16 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-17 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-18 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-19 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-20 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-21 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-22 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-23 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-24 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
80 90 100 110 120 130 140
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 ATATACCACA TATATTATGG TACCGGTAAT ATATACTATA TATGTACTAA ACCCATTATA TGTATACGGG
Ri-25 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-26 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-27 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-28 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-29 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-30 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-31 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-01 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-02 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-03 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-04 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-05 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-06 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-07 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-08 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-09 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-10 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-11 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-12 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-13 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-14 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-15 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-16 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-17 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Tr-18 .......... .......... .......... .......... .......... .......... ..........
150 160 170 180 190 197 200 210
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 CATTAATCTA TATTCCACAT TTCTCCCAAT GTCCATTCTA TGCATGATCC AGGACACACT CATTCACCCT
Dt-01 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-02 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-03 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-04 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-05 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-06 .......... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Dt-07 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-08 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-09 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-10 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-11 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-12 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-13 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-14 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-15 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-16 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-17 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
150 160 170 180 190 197 200 210
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 CATTAATCTA TATTCCACAT TTCTCCCAAT GTCCATTCTA TGCATGATCC AGGACACACT CATTCACCCT
Dt-18 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-19 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-20 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-21 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Dt-22 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-01 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-02 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-03 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-04 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-05 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-06 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-07 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-08 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-09 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-10 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-11 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Ri-12 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-13 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-14 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-15 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-16 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-17 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-18 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-19 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-20 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-21 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-22 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-23 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-24 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-25 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-26 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-27 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-28 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-29 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-30 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Ri-31 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Tr-01 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Tr-02 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Tr-03 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Tr-04 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Tr-05 .......... .......... .......... .......... .......... ......T... ..........
Tr-06 .......... .......... .......... .......... .......... ......T... ..........
Tr-07 .......... .......... .......... .......... .......... ......T... ..........
Tr-08 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Tr-09 .......... .......... .......... .......... .......... ......T... ..........
Tr-10 .......... .......... .......... .......... .......... ......T... ..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
150 160 170 180 190 197 200 210
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 CATTAATCTA TATTCCACAT TTCTCCCAAT GTCCATTCTA TGCATGATCC AGGACACACT CATTCACCCT
Tr-11 .......... .......... .......... .......... .......... ......T... ..........
Tr-12 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Tr-13 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Tr-14 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Tr-15 .......... .......... .......... .......... .......... ......T... ..........
Tr-16 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
Tr-17 .......... .......... .......... .......... .......... .A....T... ..........
Tr-18 ......C... .......... .......... .......... .......... ......T... ....T.....
220 230 240 250 260 270 280
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 CCCCATAGAC AGCTCCAAAC CACTACCAAG TCACCTAACT ATGAATGGTT ACAGGACATA AATCTCACTC
Dt-01 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-02 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-03 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-04 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-05 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-06 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-07 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-08 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-09 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-10 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Dt-11 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-12 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Dt-13 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Dt-14 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-15 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-16 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-17 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-18 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-19 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-20 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Dt-21 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Dt-22 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-01 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-02 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-03 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-04 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-05 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-06 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-07 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-08 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-09 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-10 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-11 .......... ..T....... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-12 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
220 230 240 250 260 270 280
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 CCCCATAGAC AGCTCCAAAC CACTACCAAG TCACCTAACT ATGAATGGTT ACAGGACATA AATCTCACTC
Ri-13 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-14 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-15 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-16 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-17 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-18 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-19 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-20 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-21 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-22 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-23 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-24 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-25 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-26 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-27 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-28 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-29 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... .....T....
Ri-30 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Ri-31 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-01 .......... ..T....... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-02 .......... ..T....... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-03 .......... ..T....... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-04 .......... ..T....... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-05 .......... .......... .......... .......... .......... G......... ..........
Tr-06 .......... .......... .......... .......... .......... G......... ..........
Tr-07 .......... .......... .......... C......... .......... G......... ..........
Tr-08 .......... ..T....... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-09 .......... .......... .......... C......... .......... G......... ..........
Tr-10 .......... .......... .......... C......... .......... G......... ..........
Tr-11 .......... .......... .......... C......... .......... G......... ..........
Tr-12 .......... ..T....... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-13 .......... ..T....... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-14 .......... ..T....... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-15 .......... .......... .......... .......... .......... G......... ..........
Tr-16 .......... ..T....... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-17 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
Tr-18 .......... ..T..T.... .....T.... C......... .......... .......... ..........
290 300 310 320 330 340 350
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 TCATGTTCTT CCCCCAACAA GTCACCTAAC TATGAATGGT TACAGGACAT ACATTTAACT ACCATGTTCT
Dt-01 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-02 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-03 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-04 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-05 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-06 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
290 300 310 320 330 340 350
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AP003580 TCATGTTCTT CCCCCAACAA GTCACCTAAC TATGAATGGT TACAGGACAT ACATTTAACT ACCATGTTCT
Dt-07 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-08 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-09 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-10 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-11 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-12 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-13 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-14 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-15 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-16 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-17 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-18 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-19 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-20 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-21 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Dt-22 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-01 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-02 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-03 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-04 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-05 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-06 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-07 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-08 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-09 .........C ....T..... .......... .......... .......... .......... ..........
Ri-10 .........C ....T..... .......... .......... ..........
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc306.pdf