Luận văn Văn hóa kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Tài liệu Luận văn Văn hóa kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------- TRƢƠNG VŨ TUẤN TÚ VĂN HÓA KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------- TRƢƠNG VŨ TUẤN TÚ VĂN HÓA KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010 LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô, Giảng viên Trƣờng Đại học kinh tế TPHCM đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học tại lớp cao học kinh tế đƣợc tổ chức tại Đà Lạt niên khoá 2006-2009. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hồ Ngọc Dũng ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cả...

pdf116 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Văn hóa kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------- TRƢƠNG VŨ TUẤN TÚ VĂN HÓA KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------- TRƢƠNG VŨ TUẤN TÚ VĂN HÓA KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010 LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô, Giảng viên Trƣờng Đại học kinh tế TPHCM đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học tại lớp cao học kinh tế đƣợc tổ chức tại Đà Lạt niên khoá 2006-2009. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hồ Ngọc Dũng ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã đóng góp ý kiến thiết thực cho luận văn. Xin chân thành cảm ơn Trung tâm đào tạo ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam, Lãnh đạo ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Tỉnh Lâm Đồng và các bạn đồng nghiệp tại chi nhánh BIDV Tỉnh Lâm Đồng đã hỗ trợ tài liệu và thông tin cho tôi hoàn thành luận văn này. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, nội dung luận văn này chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào. TRƢƠNG VŨ TUẤN TÚ MỤC LỤC Trang bìa Trang bìa phụ Lời cám ơn Lời cam đoan Mục lục Danh muc̣ các tƣ̀ viết tắt Danh muc̣ các bảng Mở đầu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA KINH DOANH ............................... 1 1.1 Khái quát chung về văn hóa kinh doanh ................................................................ 1 1.1.1 Văn hóa .......................................................................................................... 1 1.1.2 Văn hóa kinh doanh ........................................................................................ 5 1.1.2.1 Khái niệm ................................................................................................... 5 1.1.2.2 Đặc trƣng cơ bản của văn hóa kinh doanh................................................... 6 1.1.2.3 Các nhân tố cấu thành văn hóa kinh doanh ................................................ 9 1.2 Văn hóa doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh ..................................................... 17 1.2.1 Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp ............................................................... 17 1.2.2 Mối liên hệ giữa văn hóa doanh nghiệp và văn hóa kinh doanh ...................... 18 1.2.3 Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp .................................................................. 18 1.2.3.1 Cấp độ độ 1-Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp........... 18 1.2.3.2 Cấp độ độ 2-Những giá trị đƣợc tuyên bố ..................................................... 19 1.2.3.3 Cấp độ độ 3-Những quan điểm chung ........................................................... 19 1.3 Vai trò của văn hóa kinh doanh ........................................................................... 19 1.3.1 Văn hóa kinh doanh là phƣơng thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững . 20 1.3.2 Văn hóa kinh doanh là nguồn lực phát triển kinh doanh................................... 21 1.3.3 Văn hóa kinh doanh là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế ....................... 23 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG ......................................................................... 25 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tƣ v Phát triển Việt Nam ....................................... 25 2.1.1 Giới thiệu về BIDV Việt Nam ........................................................................ 25 2.1.2 Giới thiệu về BIDV Việt Nam- Chi nhánh Lâm Đồng ..................................... 27 2.1.2.1 Lịch sử hình thành .................................................................................. 27 2.1.2.2 Vị trí địa lý ............................................................................................. 29 2.1.2.3 Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................... 30 2.1.2.4 Nhân lực đến năm 2009 .......................................................................... 31 2.1.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009 .............................................. 34 2.2 Thực trạng văn hóa kinh doanh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Lâm Đồng . 35 2.2.1 Cơ sở hình thành văn hóa kinh doanh tại BIDV Lâm đồng............................... 35 2.2.2 Các cơ sở cấu thành văn hóa kinh doanh tại BIDV Lâm đồng .......................... 36 2.2.2.1 Cấp độ thứ 1- Những quá trình và cấu trúc hữu hình ................................ 36 a. Kiến trúc đặc trƣng và diện mạo doanh nghiệp ......................................... 36 b. Lễ kỷ niệm và sinh hoạt văn hóa ............................................................... 37 c. Khẩu hiệu ................................................................................................. 38 d. Logo ......................................................................................................... 38 e. Đồng phục ................................................................................................ 39 f. Bộ quy chuẩn đạo đức và Bộ quy tắc ứng xử ............................................ 39 g. Hệ thống quản lý chất lƣợng ..................................................................... 41 2.2.2.2 Cấp độ thứ 2- Những giá trị đƣợc tuyên bố ............................................... 42 a. Tầm nhìn .................................................................................................. 42 b. Sứ mệnh ................................................................................................... 42 c. Mục đích, tôn chỉ hoạt động ..................................................................... 42 d. Phƣơng châm hành động .......................................................................... 43 e. Xây dựng và ban hành Bộ quy tắc ứng xử và Bộ quy chuẩn đạo đức ........ 43 f. Những thành công đƣợc ghi nhận ............................................................. 44 2.2.2.3 Cấp độ thứ 3- Những quan niệm chung .................................................... 45 a. Công tác đào tạo và tổ chức cán bộ ........................................................... 45 b. Cơ cấu thu nhập ........................................................................................ 45 c. Đãi ngộ và khen thƣởng ............................................................................ 46 d. Kỷ cƣơng kỷ luật ...................................................................................... 47 e. Xây dựng tập thể vững mạnh .................................................................... 47 2.3 Đánh giá chung về văn hóa kinh doanh của tỉnh BIDV Lâm Đồng ...................... 48 2.3.1 Phân tích SWOT về văn hóa kinh doanh của BIDV tỉnh Lâm Đồng .............. 48 2.3.2 Đánh giá chung về văn hóa kinh doanh của BIDV tỉnh Lâm Đồng thông qua khảo sát .......................................................................................................... 54 2.3.2.1 Đánh giá của CBCNV BIDV về các cấp độ văn hóa của BIDV ............ 54 2.3.2.2 Đánh giá của khách hàng về các cấp độ văn hóa của BIDV .................. 55 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN HÓA KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG ........................................ 56 3.1 Các mục tiêu và định hƣớng của BIDV đến 2020 ............................................... 56 3.1.1 Mục tiêu chung ............................................................................................... 56 3.1.2 Mục tiêu riêng................................................................................................. 56 3.1.3 Định hƣớng ..................................................................................................... 58 3.2 Xây dựng văn hóa kinh doanh của BIDV Lâm Đồng........................................... 61 3.2.1. Giải pháp về cấp độ thứ 1- Xây dựng, củng cố các giá trị hữu hình của BIDV 61 3.2.1.1 Các giải pháp về kiến trúc, cơ sở ha ̣tầng. ..............................................61 3.2.1.2 Giải pháp về phát triển thƣơng hiệu BIDV ........................................... 63 3.2.1.3 Giải pháp về thiết kế lại hệ thống nhận diện thƣơng hiệu logo .............. 65 3.2.1.4 Giải pháp về thay đổi slogan ................................................................ 66 3.2.1.5 Giải pháp về về trang phục công sở ............................ ...........................68 3.2.1.6 Làm giàu phòng truyền thống, thành tích của chi nhánh BIDV ............. 68 3.2.1.7 Phong cách giao tiếp, quảng bá thƣơng hiệu hƣớng đến khách hàng ..... 69 3.2.2. Giải pháp về cấp độ thứ 2- Những giá trị đƣợc tuyên bố ................................. 72 3.2.2.1 Triển khai tầm nhìn, sƣ́ mêṇh và muc̣ tiêu hoaṭ đôṇg ............................ 72 3.2.2.2 Tuân thủ các quy tắc, quy chuẩn trong hai bô ̣quy chuẩn của BIDV ..... 73 3.2.3. Giải pháp về cấp độ thứ 3- Xây dựng các quan điểm chung ............................ 74 3.2.3.1 Tổ chức cán bộ ..................................................................................... 74 3.2.3.2 Phát triển nguồn nhân lực, chính sách lƣơng, thƣởng, quy hoạch, bổ nhiệm ............................................................................................................ 74 3.3 Đề xuất xây dựng chƣơng trình hành động cụ thể trong xây dựng văn hóa kinh doanh của BIDV Lâm Đồng................................................................................ 76 3.4 Kiến nghị ............................................................................................................ 80 3.4.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nƣớc,Hiệp hội ngân hàng ............................ 80 3.4.2 Kiến nghị đối với BIDV Trung ƣơng - Hội sở chính ....................................... 81 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam BIDV Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam NHTMCP Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần NHTMQD Ngân hàng Thƣơng Mại Quốc Doanh NHBL Ngân hàng bán lẻ BIC Công ty bảo hiểm BIDV HĐQT Hội Đồng Quản Trị TGĐ Tổng giám đốc ATM Máy rút tiền tự động Phòng GD Phòng giao dịch QTK Quỹ tiết kiệm ĐGD Điểm giao dịch H.O (head office) hội sở chính ACB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu DN Doanh nghiệp CBCNV Cán bộ công nhân viên DANH MUC̣ BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ PHỤ LỤC ĐIỀU TRA 1. Bảng biểu Bảng 2.1 Phân bổ lao động tại BIDV Lâm Đồng đến năm 2009 Bảng 2.2 Chất lƣợng lao động của BIDV Lâm Đồng đến năm 2009 Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh năm 2007- 2008-2009 của BIDV Lâm Đồng 2. Biểu đồ: Biểu đồ 2.1 : Số lƣợng lao động (phân theo loại hợp đồng) năm 2009 Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu lao động năm 2009 3. Phụ lục Phụ lục 1 Bộ quy chuẩn đạo đức của BIDV Phụ lục 2 Bộ quy tắc ứng xử của BIDV Phụ lục 3 Bảng đánh giá cấp độ văn hóa kinh doanh của CB BIDV Phụ lục 4 Bảng đánh giá cấp độ văn hóa kinh doanh của khách hàng Phụ lục 5 Phiếu đánh giá nhân sự BIDV Phụ lục 6 Thăm dò ý kiến khách hàng tại chi nhánh BIDV LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh cho một doanh nghiệp là một quá trình gây dựng lâu dài đi cùng với lịch sử phát triển của doanh nghiệp,trở thành các giá trị, quan niệm, tập quán truyền thống của doanh nghiệp. Chúng ta thấy văn hóa kinh doanh hiện diện ở bất kỳ doanh nghiệp nào và một công ty muốn phát triển từ khá lên xuất sắc phải có một tầm nhìn rộng lớn, tham vọng lâu dài, để xây dựng đƣợc một nền văn hoá có bản sắc riêng, thể hiện sự vƣợt trội. Ngành ngân hàng cũng không n ằm ngoài xu hƣớng trên, tại bất kỳ ngân hàng nào ta cũng thấy có văn hoá kinh doanh taị đấy, tƣ̀ tầm nhìn, sƣ́ mêṇh, triết lý kinh doanh…nó đƣơc̣ xem nhƣ là muc̣ tiêu , tôn chỉ hoạt động của ngân hàng , đó cũng chính là môṭ phần của văn hoá kinh doanh nằm trong đấy. Áp lực cạnh tranh giữa các khối Ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc và khối Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt trong thời gian gần đây có sự chuyển dịch mạnh mẽ về thị phần từ khối ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc sang khối ngân hàng TMCP, chủ yếu là thị phần khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó trong những năm qua đã xuất hiện rất nhiều các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính cho các khách hàng cá nhân đã tạo ra một áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tại Ngân hàng Đầu Tƣ Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) và chi nhánh BIDV Lâm đồng cũng vâỵ , là một trong những ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc hàng đầu hiện nay tại Việt Nam , kinh doanh đa năng, đa lĩnh vực. Hiện đang trong giai đoạn thực hiện lộ trình cổ phần hóa ngân hàng thƣơng mại; chuyển đổi mô hình công ty mẹ-công ty con- tiến tới hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng; Tiếp nhận và áp dụng phƣơng thức quản trị ngân hàng hiện đại, tranh thủ kinh nghiệm và kỹ năng của các đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài, tập trung đầu tƣ cho công nghệ hiện đại và tăng cƣờng năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành đối với ngân hàng. Với những mục tiêu hƣớng đến đó thì văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh là một trong những yếu tố không thể thiếu đƣợc để thực hiện tốt các mục tiêu này.Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “ VĂN HÓA KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG“, làm luận văn tốt nghiệp cho mình 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa nhằm làm rõ các khái niệm và nội dung có liên quan đến văn hóa doanh nghiệp,văn hóa kinh doanh trên cơ sở lý luận đó sẽ liên hệ, phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa kinh doanh của BIDV Lâm đồng . Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng văn hóa kinh doanh của BIDV Lâm đồng 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là văn hóa kinh doanh và các nhân tố ảnh hƣởng đến xây dựng văn hóa kinh doanh nói chung và văn hóa kinh doanh của BIDV nói riêng. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện và thời gian có hạn chế nên phạm vi nghiên cứu về văn hóa kinh doanh của BIDV giới hạn trong phạm vi ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Lâm đồng và Chi nhánh Bảo Lộc -Tỉnh Lâm đồng . Bao gồm các cán bô ̣Lañh đaọ , CBCNV và các khách hàng có quan hệ tạ i chi nhánh Lâm đồng , chi nhánh Bảo Lôc̣ với phƣơng pháp chọn mẫu Thời gian nghiên cƣ́u , khảo sát từ tháng 3/2009 đến tháng 9/2009 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp khảo sát thực tiễn: điều tra, khảo sát tìm hiểu khách hàng nhằm đánh giá thực trạng và thu thập thông tin phục vụ cho việc xây dựng, định hƣớng phát triển văn hóa kinh doanh của BIDV - Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia hàng đầu, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc trong quá trình xây dựng văn hóa BIDV Việt Nam (Phần này có Trung tâm đào taọ BIDV Viêṭ Nam hỗ trơ)̣ - Phƣơng pháp tổng hợp: nhận định môi trƣờng bên trong và bên ngoài của BIDV từ đó xác định điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội cũng nhƣ nguy cơ làm căn cứ để định hƣớng phát triển văn hóa kinh doanh BIDV - Phƣơng pháp suy luận logic: kết quả phân tích và các thông tin đƣợc tổng hợp, đánh giá để đề ra các giải pháp thích hợp. 5. Kết cấu luận văn: Luận văn chia làm 3 chƣơng - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về văn hóa kinh doanh - Chƣơng 2: Thực trạng văn hóa kinh doanh tại BIDV Việt Nam-Chi nhánh Lâm đồng - Chƣơng 3: Xây dựng văn hoá kinh doanh tại BIDV Việt Nam –chi nhánh Lâm đồng. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA KINH DOANH 1.1 Khái quát chung về văn hóa và văn hóa kinh doanh 1.1.1 Văn hóa Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Nhƣng mãi đến thế kỷ 17, nhất là nửa cuối thế kỷ 19 trở đi, các nhà khoa học trên thế giới mới tập trung vào nghiên cứu sâu về lĩnh vực này. Bản thân vấn đề văn hóa rất đa dạng và phức tạp, nó là một khái niệm có một ngoại diên rất lớn (có nhiều nghĩa), đƣợc dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm khác nhau về đối tƣợng, tính chất, và hình thức biểu hiện. Do đó, khi có những tiếp cận nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm xung quanh nội dung thuật ngữ văn hóa. Năm 1952, hai nhà nhân văn học văn hoá ngƣời Mỹ là Koroeber và Kluchohn đã thống kê đƣợc 164 định nghĩa về văn hóa, cho đến nay, con số này chắc chắn đã tăng lên rất nhiều. Cũng nhƣ bất cứ lĩnh vực nào khác, một vấn đề có thể đƣợc nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy việc có nhiều khái niệm văn hóa khác nhau không có gì đáng ngạc nhiên, trái lại càng làm vấn đề đƣợc hiểu biết phong phú và toàn diện hơn.  Theo nghĩa gốc của từ Tại phƣơng Tây, văn hóa- culture (trong tiếng Anh, tiếng Pháp) hay kultur (tiếng Đức)…đều xuất xứ từ chữ La Tinh cultus có nghĩa là khai hoang, trồng trọt, trông nom cây lƣơng thực; nói ngắn gọn là sự vun trồng. Sau đó từ cultus đƣợc mở rộng nghĩa, dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả năng của con ngƣời. Ở phƣơng Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao hàm ý nghĩa văn là vẻ đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con ngƣời có thể đạt đƣợc bằng sự tu dƣỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn chữ hóa trong văn hóa là việc đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong thực tiễn, đời sống. Vậy, văn hóa chính là nhân hóa hay nhân văn hóa. Đƣờng lối văn trị hay đức trị của Khổng Tử là từ quan điểm cơ bản này về văn hóa (văn hóa là văn trị giáo hóa, là giáo dục, cảm hóa bằng điểm chƣơng, lễ nhạc, không dùng hình phạt tàn bạo và sự cƣỡng bức). Nhƣ vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phƣơng Đông và phƣơng Tây đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài ngƣời), cũng có nghĩa là làm cho con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.  Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu Căn cứ vào đối tƣợng mà thuật ngữ “văn hóa” đƣợc sử dụng để phản ánh- ba cấp độ nghiên cứu chính về văn hóa đó là:  Theo phạm vi nghiên cứu rộng nhất, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra trong quá trình lịch sử Loài ngƣời là một bộ phận của tự nhiên nhƣng khác với các sinh vật khác, loài ngƣời có một khoảng trời riêng, một thiên nhiên thứ hai do loài ngƣời tạo ra bằng lao động và tri thức- đó chính là văn hóa. Nếu tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con ngƣời, giúp loài ngƣời hình thành và sinh tồn nhƣ không khí, đất đai thì văn hóa là cái nôi thứ hai- nơi ở đó toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của loài ngƣời đƣợc hình thành, nuôi dƣỡng và phát triển. Nếu nhƣ con ngƣời không thể tồn tại khi tách khỏi giới tự nhiên thì cũng nhƣ vậy, con ngƣời không thể trở thành “ngƣời” đúng nghĩa nếu tách khỏi môi trƣờng văn hóa. Do đó, nói đến văn hóa là nói đến con ngƣời- nói tới những đặc trƣng riêng chỉ có ở loài ngƣời, nói tới việc phát huy những năng lực và bản chất của con ngƣời nhằm hoàn thiện con ngƣời, hƣớng con ngƣời khát vọng vƣơn tới chân- thiện- mỹ. Đó là ba giá trị trụ cột vĩnh hằng của văn hóa nhân loại Cho nên, theo nghĩa này, văn hóa có mặt trong tất cả các hoạt động của con ngƣời dù đó chỉ là những suy tƣ thầm kín, những cách giao tiếp ứng xử cho đến những hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội. Nhƣ vậy, hoạt động văn hóa là hoạt động săn xuất ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm giáo dục con ngƣời khát vọng hƣớng tới chân- thiện- mỹ và khả năng sáng tạo chân- thiện- mỹ trong đời sống.  Theo nghĩa hẹp, văn hóa là những hoạt động và giá trị tinh thần của con ngƣời. Trong phạm vi này, văn hóa khoa học (toán học, hóa học..) và văn hóa nghệ thuật (văn học, điện ảnh….) đƣợc coi là hai phân hệ chính của hệ thống văn hóa.  Theo nghĩa hẹp hơn nữa, văn hóa đƣợc coi nhƣ một ngành- ngành văn hóa- nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế- kỹ thuật khác. Cách hiểu này thƣờng kèm theo cách đối xử sai lệch về văn hóa. Coi văn hóa là lĩnh vực hoạt động đứng ngoài kinh tế, sống đƣợc là nhờ sự trợ cấp của nhà nƣớc và “ăn theo” nền kinh tế. Trong ba cấp độ phạm vi nghiên cứu kể trên về thuật ngữ văn hóa, hiện này ngƣời ta thƣờng dùng văn hóa theo nghĩa rộng nhất. Loại trừ những trƣờng hợp đặc biệt và ngƣời nghiên cứu đã từ giới hạn và quy ƣớc.  Căn cứ theo hình thức biểu hiện Văn hóa đƣợc phân loại thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, hay nói đúng hơn, theo cách phân loại này văn hóa bao gồm văn hóa vật thể (tangible) và văn hóa phi vật thể (intangible) Các đền chùa, cảnh quan, di tích lịch sử cũng nhƣ các sản phẩm văn hóa truyền thống nhƣ tranh Đông Hồ, gốm Bát Tràng, áo dài, áo tứ thân,… đều thuộc loại hình văn hóa vật thể. Các phong tục, tập quán, các làn điệu dân ca hay bảng giá trị, các chuẩn mực đạo đức của một dân tộc… là thuộc loại hình văn hóa phi vật thể. Tuy vậy, sự phân loại trên cũng chỉ có nghĩa tƣơng đối bởi vì trong một sản phẩm văn hóa thƣờng có cả yếu tố “vật thể” và “phi vật thể” nhƣ “cái hữu thể và cái vô hình gắn bó hữu cơ với nhau, lồng vào nhau, như thân xác và tâm trí con người”. Điển hình nhƣ trong không gian văn hóa cồng chiêng của các dân tộc Tây Nguyên, ẩn sau cái vật thể hữu hình của nó gồm những cồng, những chiêng, những con ngƣời của núi rừng, những nhà sàn, nhà rông mang đậm bản sắc… là cái vô hình của âm hƣởng, phong cách và quy tắc chơi nhạc đặc thù, là cái hồn của thời gian, không gian và giá trị lịch sử. Nhƣ vậy, khái niệm văn hóa rất rộng, trong đó những giá trị vật chất và tinh thần đƣợc sử dụng làm nền tảng định hƣớng cho lối sống, đạo lý, tâm hồn và hành động của mỗi dân tộc và các thành viên để vƣơn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp, cái mỹ trong mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời, giữa ngƣời với tự nhiên và môi trƣờng xã hội. Theo nhà xã hội học văn hoá nƣớc Anh Eduard Burnett Tylor vào cuối thế kỷ thứ XIX định nghĩa một cách khá tổng hợp: “ Văn hoá là một chỉnh thể phức hợp bao gồm toàn bộ những tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả năng và tập quán khác nhau mà con người cần hướng đến với tư cách là một thành viên xã hội”. Tổ chức văn hóa, giáo dục, khoa học của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đƣa ra một định nghĩa đƣợc nhiều quốc gia thừa nhận và ứng dụng: “ Văn hoá là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và hiện tại … hình thành một hệ thống các giá trị, truyền1 thống và thị hiếu. Văn hoá đó xác định từng đặc trưng riêng của từng dân tộc”. Với quan niệm xem văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, khái niệm văn hoá đƣợc mở rộng hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương tiện sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sinh tồn” . Nhƣ vậy có thể rút ra khái niệm về văn hóa nhƣ sau: “Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình lịch sử” 1.1.2 Văn hóa kinh doanh 1.1.2.1 Khái niệm Càng ngày con ngƣời càng nhận thấy rằng văn hoá tham gia vào mọi quá trình hoạt động của con ngƣời và sự tham gia đó ngày càng đƣợc thể hiện rõ nét và tạo thành các lĩnh vực văn hoá đặc thù nhƣ văn hoá chính trị, văn hoá pháp luật, văn hoá giáo dục, văn hoá gia đình… và văn hoá kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt động cơ bản của con ngƣời, xuất hiện cùng với hàng hoá và thị trƣờng. Nếu là danh từ, kinh doanh là một nghề -đƣợc dùng để chỉ những con ngƣời thực hiện các hoạt động nhằm mục đích kiếm lợi, còn nếu là động từ thì kinh doanh là một hoạt động- là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị trƣờng. Dù xét từ giác độ nào thì mục đích chính của kinh doanh là để kiếm lời. Trong nền kinh tế thị trƣờng , kinh doanh là một nghề chính đáng xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội, do sự phân công lao động xã hội tạo ta. Còn việc kinh doanh nhƣ thế nào, kinh doanh đem lại lợi ích và giá trị cho ai thì đó chính là vấn đề của văn hoá kinh doanh. Trong kinh doanh, những sắc thái văn hoá có mặt trong toàn bộ quá trình tổ chức và cách bố trí máy móc và dây chuyền công nghệ; từ cách tổ chức bộ máy về nhân sự và hình thành quan hệ giao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong tổ chức cho đến những phƣơng thức quản lý kinh doanh cố nhiên không lấy các giá trị của văn hoá làm mục đích trực tiếp, song nghệ thuật kinh doanh, cách thức tổ chức thực hiện chiến lƣợc kinh doanh, từ việc tạo vốn ban đầu, tìm địa bàn kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, cách thức tổ chức thực hiện chiến lƣợc kinh doanh, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ và bảo hành sau bán… đƣợc “thăng hoa” lên với những biểu hiện và giá trị tốt đẹp thì kinh doanh cũng là biểu hiện sinh động văn hoá của con ngƣời. Do đó, bản chất của văn hoá kinh doanh là làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với cái đúng, cái tốt và cái đẹp. Từ đó, khái niệm về văn hóa kinh doanh đƣợc trình bày nhƣ sau: “Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các nhân tố văn hóa được chủ thể kinh doanh chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể đó”. 1.1.2.2 Đặc trƣng cơ bản của văn hóa kinh doanh Văn hóa kinh doanh , là văn hóa của một lĩnh vực đặc thù trong xã hội, văn hóa kinh doanh là một bộ phận trong nền văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì thế, nó cũng mang những đặc điểm chung của văn hóa nhƣ:  Tính tập quán Hệ thống các giá trị của văn hóa kinh doanh sẽ quy định những hành vi đƣợc chấp nhận hay không đƣợc chấp nhận trong một hoạt động hay môi trƣờng kinh doanh cụ thể. Có những tập quán kinh doanh đẹp tồn tại nhƣ một sự khẳng định những nét độc đáo đó là tập quán chăm lo đến đời sống riêng của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp Nhật Bản, tập quán cung cấp các dịch vụ sau bán hàng cho khách của các doanh nghiệp hiện đại… Tuy nhiên cũng có những tập quán không dễ gì cảm thông ngay nhƣ tập quán đàm phán và ký kết hợp đồng trên bàn tiệc của nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam.  Tính cộng đồng Kinh doanh bao gồm một hệ thống các hoạt động có tính chất đặc trƣng với mục tiêu là lợi nhuận của chủ và các nhu cầu đƣợc đáp ứng của khách,kinh doanh không thể tồn tại do chính bản thân nó mà phải dựa vào sự tạo dựng, tác động qua lại và củng cố của mọi thành viên tham gia trong quá trình hoạt động. Do đó, văn hóa kinh doanh- thuộc tính vốn có của văn hoá kinh doanh- sẽ là quy ƣớc chung cho các thành viên trong cộng đồng kinh doanh . Văn hóa kinh doanh bao gồm những giá trị, những lề thói, những tập tục … mà các thành viên trong cộng đồng cùng tuân theo một cách rất tự nhiên, không cần phải ép buộc. Nếu một ngƣời nào đó làm khác đi sẽ bị cộng đồng lên án hoặc xa lánh tuy rằng xét về mặt pháp lý những việc làm đó không trái pháp luật.  Tính dân tộc Tính dân tộc là một đặc trƣng tất yếu của văn hóa kinh doanh, vì bản thân văn hoá kinh doanh là một tiểu văn hoá nằm trong văn hoá dân tộc và mỗi chủ thể kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo các giá trị của văn hóa dân tộc. Khi các giá trị của văn hóa dân tộc đƣợc thẩm thấu vào tất cả các hoạt động kinh doanh sẽ tạo nên nếp suy nghĩ và cảm nhận chung của những ngƣời làm kinh doanh trong cùng một dân tộc.  Tính chủ quan Văn hóa kinh doanh là sự thể hiện quan điểm, phƣơng hƣớng, chiến lƣợc và cách thức tiến hành kinh doanh của một chủ thể kinh doanh cụ thể. Tính chủ quan của văn hóa kinh doanh đƣợc thể hiện thông qua việc các chủ thể khác nhau sẽ có những suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng một sự việc và hiện tƣợng kinh doanh.  Tính khách quan Mặc dù văn hóa kinh doanh là sự thể hiện quan điểm chủ quan của từng chủ thể kinh doanh, nhƣng do đƣợc hình thành trong cả quá trình với sự tác động của rất nhiều nhân tố bên ngoài nhƣ xã hội, lịch sử, hội nhập… nên văn hóa kinh doanh tồn tại khách quan ngay cả với chính chủ thể kinh doanh. Có những giá trị của văn hóa kinh doanh buộc chủ thể kinh doanh phải chấp nhận nó chứ không thể biến đổi chúng theo ý muốn chủ quan của mình.  Tính kế thừa Cũng giống nhƣ văn hóa, văn hóa kinh doanh là sự tích tụ của tất cả các hoàn cảnh. Trong quá trình kinh doanh, mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc trƣng riêng biệt của mình vào hệ thống văn hóa kinh doanh trƣớc khi truyền lại cho thế hệ sau. Thời gian qua đi, những cái cũ có thể bị loại trừ nhƣng sự sàng lọc và tích tụ qua thời gian sẽ làm cho các giá trị của văn hóa kinh doanh trở nên giàu có, phong phú và tinh khiết hơn.  Tính học hỏi Có những giá trị của văn hóa kinh doanh không thuộc về văn hóa dân tộc hay văn hóa xã hội và cũng không phải do các nhà lãnh đạo sáng lập ra. Những giá trị đó có thể đƣợc hình thành từ kinh nghiệm khi xử lý các vấn đề, từ kết quả của quá trình nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, hoặc đƣợc tiếp nhận trong quá trình giao lƣu với nền văn hóa khác… Tất cả các giá trị nêu đó đƣợc tạo nên là bởi tính học hỏi của văn hóa kinh doanh. Nhƣ vậy ngoài những giá trị đƣợc kế thừa từ văn hóa dân tộc và xã hội, tính học hỏi sẽ giúp văn hóa kinh doanh có đƣợc những giá trị tốt đẹp từ những chủ thể và những nền văn hóa khác.  Tính tiến hóa Kinh doanh rất sôi động và luôn luôn thay đổi, do đó, văn hóa kinh doanh với tƣ cách là bản sắc của chủ thể kinh doanh cũng luôn tự điều chỉnh cho phù hợp với trình độ kinh doanh và tình hình mới. Đặc biệt trong thời đại hội nhập, việc giao thoa với các sắc thái kinh doanh của các chủ thể khác nhằm trao đổi và tiếp thu các giá trị tiến bộ là điều tất yếu. Nhƣ vậy, tính tập quán, tính cộng đồng, tính dân tộc, tính chủ quan, tính khách quan, tính kế thừa, tính học hỏi và tính tiến hóa là tám đặc trƣng của văn hóa kinh doanh với tƣ cách là một bộ phận của văn hóa dân tộc và văn hóa xã hội. Tuy nhiên, kinh doanh cũng là một hoạt động có những nét khác biệt so với các hoạt động khác nhƣ chính trị, pháp luật, gia đình…nên ngoài tám đặc trƣng trên, văn hóa kinh doanh có những nét đặc trƣng phân biệt với văn hóa các lĩnh vực khác. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét ở hai đặc trƣng sau của văn hóa kinh doanh Thứ nhất, văn hóa kinh doanh xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thị trường Nếu nhƣ văn hóa nói chung (văn hóa xã hội) ra đời ngay từ thuở bình minh của xã hội loài ngƣời thì văn hóa kinh doanh xuất hiện muộn hơn rất nhiều. kinh doanh trở thành một hoạt động phổ biến và chính thức trở thành một nghề, lúc đó, xã hội sẽ ra đời một tầng lớp mới, đó là các doanh nhân. Chính vì vậy, ở bất kỳ một xã hội nào, khi có hoạt động kinh doanh thì đều có văn hóa kinh doanh, dù các thành viên của xã hội ấy có ý thức đƣợc hay không. Và văn hóa kinh doanh đƣợc hình thành nhƣ một hệ thống những giá trị, những cách cƣ xử đặc trƣng cho các thành viên trong lĩnh vực kinh doanh. Thứ hai, văn hóa kinh doanh phải phù hợp với trình độ kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Văn hóa kinh doanh là sự thể hiện tài năng, phong cách và thói quen của các nhà kinh doanh, vì vậy nó phải phù hợp với trình độ kinh doanh của nhà kinh doanh đó. . Nhƣ vậy, về cơ bản, trình độ phát triển của văn hóa kinh doanh là do sự phát triển của kinh tế hàng hóa quy định. Trong một nền kinh tế hàng hóa đã phát triển- nơi mà ở đó, các quan hệ kinh doanh đã đi vào chiều sâu, các chủ thể kinh doanh đã biết thực hiện mục đích tìm kiếm lợi nhuận một cách có văn hóa thì các giá trị tốt đẹp sẽ đƣợc thể hiện ngay từ ý thức, quan điểm kinh doanh cho đến những tri thức về sự lựa chọn mặt hàng, lựa chọn phƣơng thức hoạt động; từ hinh thức, nội dung của quảng cáo cho đến phong cách giao tiếp ứng xử trong mọi mối quan hệ… 1.1.2.3 Các nhân tố cấu thành văn hóa kinh doanh Văn hóa kinh doanh là một phƣơng diện của văn hóa trong xã hội và là văn hóa trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Văn hóa kinh doanh bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần, những phƣơng thức và kết quả hoạt động của con ngƣời đƣợc tạo ra và sử dụng trong quá trình kinh doanh. Theo hƣớng tiếp cận này, để tạo nên hệ thống văn hóa kinh doanh hoàn chỉnh với bốn nhân tố cấu thành là triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân, và các hình thức văn hóa khác, chủ thể kinh doanh phải kết hợp đồng thời hai hệ giá trị sau: Trƣớc hết, chủ thể kinh doanh sẽ lựa chọn và vận dụng các giá trị văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội,… vào hoạt động kinh doanh để tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Đó là tri thức, kiến thức, sự hiểu biết về kinh doanh đƣợc thể hiện từ việc chọn lựa nhân công, lựa chọn nguyên vật liệu, lựa chọn máy móc, dây chuyền, công nghệ…: ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong kinh doanh: niềm tin, tín ngƣỡng và tôn giáo; các giá trị văn hóa truyền thống; các hoạt động văn hóa tinh thần... Đồng thời, trong quá trình hoạt động, các chủ thể kinh doanh cũng tạo ra các giá trị của riêng mình. Các giá trị này đƣợc thể hiện thông qua những giá trị hữu hình nhƣ giá trị của sản phẩm, hình thức mẫu mã sản phẩm; máy móc, thiết bị nhà xƣởng; biểu tƣợng, khẩu hiệu, lễ nghi, sinh hoạt, thủ tục, chƣơng trình, truyền thuyết, các hoạt động văn hóa tinh thần của doanh nghiệp (các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao…). Đó còn là những giá trị vô hình nhƣ là phƣơng thức tổ chức và quản lý kinh doanh; hệ giá trị, tâm lý và thị hiếu tiêu dùng; giao tiếp và ứng xử trong kinh doanh; chiến lƣợc, sứ mệnh và mục đích kinh doanh; các quy tắc, nội quy trong kinh doanh, tài năng kinh doanh… Tuy nhiên, sự phân biệt hai hệ giá trị kể trên chỉ là tƣơng đối, các giá trị văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội đã đƣợc chọn lọc và các giá trị văn hóa đƣợc tạo ra trong quá trình kinh doanh không thể tách bạch, chúng hòa quyện vào nhau thành một hệ thống văn hóa kinh doanh với bốn nhân tố cấu thành là:  Môṭ là, triết lý kinh doanh Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Đó là một hệ thống bao gồm những giá trị cốt lõi có tính pháp lý và đạo lý tạo nên phong thái đặc thù của chủ thể kinh doanh và phƣơng thức phát triển bền vững của chủ thể kinh doanh và phƣơng thức phát triển bền vững của hoạt động này. Đôi khi, triết lý kinh doanh còn là cơ sở để các nhà quản trị đƣa ra các quyết định quản lý có tính chiến lƣợc quan trọng trong những tình huống mà sự phân tích lãi lỗ không thể giải quyết. Đồng thời, triết lý kinh doanh còn là phƣơng tiện để giáo dục và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh. Kết cấu nội dung của triết lý kinh doanh thƣờng gồm những bộ phận sau:  Sứ mệnh và các mục tiêu kinh doanh cơ bản  Các phƣơng thức hành động để hoàn thành đƣợc sứ mệnh và mục tiêu- nhằm cụ thể hóa hơn cách diễn đạt đƣợc những sứ mệnh và mục tiêu.  Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp  Hai là, đạo đức kinh doanh Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đây là hệ thống các quy tắc xử sự, các chuẩn mực đạo đức, các quy chế, nội quy… có vai trò điều tiết các hoạt động của quá trình kinh doanh nhằm hƣớng đến triết lý đã định Ngày nay, hoạt động kinh doanh đòi hỏi các chủ thể phải có những hành vi phù hợp với đạo lý dân tộc và các quy chuẩn về cái thiện và cái tốt chung của toàn nhân loại. Do vậy, đạo đức kinh doanh sẽ góp phần phát triển mối quan hệ với ngƣời lao động, với chính quyền, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà cung cấp và với cộng đồng xã hội, từ đó, góp phần tạo nên môi trƣờng kinh doanh ổn định.  Ba là, văn hóa doanh nhân Văn hóa doanh nhân là toàn bộ các nhân tố văn hóa mà các doanh nhân chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh của mình. Tài năng, đạo đức và phong cách của nhà kinh doanh có vai trò quyết định trong việc hình thành văn hóa kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Kinh doanh là một nghề phức tạp, đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải vừa có đức vừa có tài, trong đó đức là cơ sở của tài. Hay nói cách khác thì đạo đức, tài năng, phong cách của chủ thể kinh doanh có vai trò quyết định trong việc hình thành văn hóa kinh doanh. Doanh nhân không chỉ là ngƣời quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ kinh doanh mà còn là ngƣời sáng tạo ra các biểu tƣợng, các ý thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ, huyền thoại… Do đó, trong quá trình xây dựng và phát triển kinh doanh, văn hóa của doanh nhân sẽ đƣợc phản chiếu lên văn hóa kinh doanh. Phong cách doanh nhân chính là sự tổng hợp các yếu tố diện mạo, ngôn ngữ, cách cƣ xử và cách hành động của doanh nhân. Phong cách của doanh nhân thƣờng đƣợc đồng nhất với phong cách kinh doanh của họ vì nhà kinh doanh thƣờng dành phần lớn thời gian và cuộc sống của học cho công việc. Đồng thời, phong cách của nhà kinh doanh thƣờng đƣợc biểu hiện rõ nét nhất ở lối ứng xử và hoạt động nghiệp vụ, do đó, phong cách của họ là yếu tố quan trọng hình thành nên phƣơng pháp kinh doanh. Đạo đức của doanh nhân trong quá trình hoạt động là một thành tố quan trọng tạo nên văn hóa của doanh nhân. Có thể khái quát một số tiêu chuẩn không thể thiếu đối với đạo đức của các doanh nhân nhƣ:  Tính trung thực: Đức tính này phải đƣợc thể hiện trong sự nhất quán giữa nói và làm, danh và thực. Tính cách này sẽ hƣớng dẫn cho các doanh nhân không dùng thủ đoạn xấu xa để kiếm lời, coi trọng sự công bằng, chính đáng và đạo lý trong kinh doanh.  Tôn trọng con người: Sự tôn trọng con ngƣời phải đƣợc thực hiện từ việc coi trọng những nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng, tôn trọng phẩm giá và tiềm năng phát triển nhân viên cho đến việc coi trọng chữ tín trong giao tiếp, quan hệ và hoạt động kinh doanh  Vươn tới sự hoàn hảo: Nếu không có mục tiêu vƣơn tới sự hoàn hảo, chủ thể kinh doanh hay các khái niệm sẽ ngừng tu dƣỡng bản thân, sẽ không có hoài bão và không có lý tƣởng. Do vậy, đức tính này sẽ giúp các doanh nhân hình thành đƣợc lý tƣởng nghề nghiệp và quyết tâm vƣơn lên để thành đạt bằng kinh doanh.  Đương đầu với thử thách: Đức tính này sẽ giúp các doanh nhân không ngại và quyết tâm vƣợt qua những khó khăn gian khổ mà nghề kinh doanh thƣờng gặp phải  Coi trọng hiệu quả gắn liền với trách nhiệm xã hội: Hiệu quả kinh tế- xã hội là thƣớc đo sự thành công và thành đạt trong kinh doanh. Do vậy, để phát triển, các doanh nhân phải không ngừng nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đồng thời phải có những đóng góp xứng đáng cho xã hội. Năm đức tính trên là năm đức tính không thể thiếu đối với một nhà kinh doanh. Tuy nhiên, để thành đạt trong nền kinh tế thị trƣờng thì ngoài những tiêu chủan không thể thiếu về đạo đức, các doanh nhân phải có tài năng kinh doanh. Có thể khái quát những tài năng của nhà kinh doanh thành những năng lực sau:  Sự hiểu biết về thị trường: Sự hiểu biết đó bao gồm những hiểu biết về thị trƣờng ngành hàng, hiểu biết về khách hàng mục tiêu, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh và hiểu biết về các yếu tố ảnh hƣởng tới việc kinh doanh.  Những hiểu biết về nghề kinh doanh: đó là những kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ kinh doanh nhƣ kiến thức về công nghệ, phƣơng pháp quản trị, marketing, chất lƣợng sản phẩm, tài chính…  Hiểu biết về con người và có khả năng xử lý tốt các mối quan hệ: Năng lực hiểu biết về con ngƣời và khả năng xử lý tốt các mối quan hệ của nhà kinh doanh đƣợc thể hiện thông qua khả năng giao tiếp, khả năng nuôi dƣỡng và phát triển các mối quan hệ phục vụ cho công việc kinh doanh. Nếu có đƣợc năng lực này, các doanh nhân sẽ giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, khả năng đạt đƣợc kết quả cao trong kinh doanh là điều không khó.  Nhanh nhạy, quyết đoán và khôn ngoan: Đây là những năng lực cốt yếu của nhà kinh doanh, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng. Nếu không có sự nhanh nhạy, quyết đoán và khôn ngoan, các doanh nhân khó có thể nắm bắt đƣợc những cơ hội thuận lợi để thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận đã định. Nhƣ vậy, đạo đức, tài năng, phong cách của doanh nhân là những thành tố quan trọng hình thành nền văn hóa doanh nhân nói riêng và văn hóa kinh doanh nói chung.  Bốn là, các hình thức văn hóa khác Các hình thức văn hóa khác bao gồm những giá trị của văn hóa kinh doanh, đƣợc thể hiện bằng tất cả những giá trị của văn hóa kinh doanh, đƣợc thể hiện bằng tất cả những giá trị trực quan hay phi trực quan điển hình. Có thể ví dụ một số hình thức biểu hiện khác của văn hóa kinh doanh nhƣ:  Giá trị sử dụng, hình thức, mẫu mã sản phẩm: Đây là một hình thức biểu hiện của văn hóa kinh doanh bởi vì con ngƣời luôn luôn khát vọng hƣớng đến chân- thiện- mỹ, tức là luôn vƣơn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp nên nhu cầu của khách hàng không đơn thuần chỉ là đƣợc đáp ứng những đòi hỏi vật chất mà song song với đó là tính thẩm mĩ, tính nghệ thuật trong giá trị và hình thức của sản phẩm cũng phải không ngừng đƣợc nâng cao.  Kiến trúc nội và ngoại thất cũng là một trong những giá trị quan trọng của văn hóa kinh doanh bởi vì kiến trúc nội và ngoại thất thƣờng tạo nên những ảnh hƣởng lớn đến hành vi con ngƣời về phƣơng diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc. Đồng thời, các công trình kiến trúc nội và ngoại thất cũng là một bộ phận hữu cơ quan trọng trong hệ thống các sản phẩm mà chủ thể kinh doanh tạo ra, trong mỗi công trình kiến trúc đó đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền với sự ra đời và trƣởng thành của doanh nhân, của đơn vị và các thế hệ nhân viên. Do vậy, nhiều công trình kiến trúc đƣợc coi là “linh vật” biểu thị một ý nghĩa hay giá trị nào đó hoặc biểu tƣợng cho phƣơng châm và chiến lƣợc kinh doanh hoặc nhằm mục tiêu tạo ấn tƣợng thân quen, thiện chí và ấm áp với các thành viên.  Nghi lễ kinh doanh: Nghi lễ kinh doanh là những hoạt động đã đƣợc dự kiến từ trƣớc và chuẩn bị kỹ lƣỡng, thƣờng đƣợc tổ chức dƣới hình thức các sự kiện và hoạt động văn hóa- xã hội có tính chất nghiêm trang, chính thức và tình cảm. Nghi lễ kinh doanh thƣờng đƣợc thực hiện định kỳ hay bất thƣờng với mục đích thắt chặt các mối quan hệ và vì lợi ích của những ngƣời tham dự. Các nhà quản lý thƣờng sử dụng nghi lễ kinh doanh nhƣ một cơ hội quan trọng cho việc giới thiệu những giá trị mà họ coi trọng hoặc tạo cơ hội cho các thành viên cùng chia sẻ cách nhận thức về những sự kiện trọng đại hoặc để nêu gƣơng và khen tặng những tấm gƣơng điển hình- đại biểu cho những niềm tin và cách thức hành động cần tôn trọng.  Giai thoại và truyền thuyết: Giai thoại và truyền thuyết thƣờng đƣợc thêu dệt từ những sự kiện có thực đƣợc mọi thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ và nhắc lại với những thành viên mới. Đó có thể là những mẩu chuyện kể về những nhân vật anh hùng nhƣ những hình mẫu lý tƣởng về những chuẩn mực và giá trị chung, hoặc là những giai thoại do những sự kiện đã mang tính lịch sử và đƣợc thêu dệt thêm, hoặc là những huyền thoại chứa đựng những giá trị và niềm tin của chủ thể kinh doanh và không đƣợc chứng minh bằng các bằng chứng thực tế. Các giai thoại và truyền thuyết có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị ban đầu và giúp thống nhất về nhận thức của tất cả các thành viên.  Biểu tượng: Là một công cụ biểu thị đặc trƣng của văn hóa kinh doanh, nó biểu thị niềm tin giá trị mà chủ thể kinh doanh muốn gửi gắm. Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại và truyền thuyết, khẩu hiệu, hình thức mẫu mã của sản phẩm, cách bố trí máy móc, dây chuyền công nghệ… đều chứa đựng những đặc trƣng của biểu tƣợng, bởi thông qua giá trị vật chất cụ thể, hữu hình, các biểu trƣng này đều muốn truyền đạt những giá trị, những ý niệm, những ý nghĩa tiềm ẩn bên trong, sâu xa cho ngƣời tiếp nhận theo các cách thức khác nhau. Ngoài ra, một hình thức khác của biểu tƣợng cũng có ý nghĩa quan trọng cho việc gửi gắm thông điệp chính là logo- đây là một tác phẩm sáng tạo đƣợc thiết kế để thể hiện hình tƣợng về chủ thể kinh doanh bằng ngôn ngữ nghệ thuật. Logo thƣờng có sức mạnh rất lớn vì chúng có thể diễn đạt đƣợc giá trị chủ đạo mà chủ thể kinh doanh muốn tạo ấn tƣợng, muốn truyền đạt hay lƣu lại.  Ngôn ngữ, khẩu hiệu: Trong quá trình hoạt động, chủ thể kinh doanh có thể lựa chọn một hay nhiều ngôn ngữ khác nhau, nó có thể là ngôn ngữ bản địa hoặc ngôn ngữ quốc tế, là ngôn ngữ chính thống hay ngôn ngữ đời thƣờng. Do vậy, cách thức lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ trong giao lƣu , giao tiếp kinh doanh cũng là một khía cạnh biểu trƣng quan trọng của văn hóa kinh doanh. Khẩu hiệu là hình thức dễ nhập tâm, ngắn gọn, xúc tích, dễ nhớ và là cách diễn đạt ngắn gọn nhất của triết lý kinh doanh. Không chỉ nhân viên mà cả các đối tác luôn nhắc đến khẩu hiệu. Khẩu hiệu thƣờng đƣợc sử dụng với các ngôn từ đơn giản nên để hiểu đƣợc ý nghĩa tiềm ẩn của chúng, cần liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của chủ thể kinh doanh.  Ấn phẩm điển hình: Những ấn phẩm điển hình là những tƣ liệu chính thức có thể giúp những ngƣời hữu quan nhận thầy rõ hơn về văn hóa kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Chúng có thể bao gồm: Bộ triết lý kinh doanh, các quy tắc, các chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh, các tài liệu giới thiệu về đơn vị, sổ tay nhân viên, thẻ nhân viên… Những tài liệu này giúp làm rõ hơn về mục tiêu, phƣơng châm hành động, niềm tin, giá trị chủ đạo, thái độ với ngƣời lao động, khách hàng, ngƣời tiêu dùng và xã hội của chủ thể. Nó là một biểu trƣng quan trọng và là căn cứ quan trọng để nhận biết về văn hóa kinh doanh.  Lịch sử phát triển và truyền thống: Đây là một nhân tố cấu thành và có vai trò quan trọng trong việc xây dựng các đặc trƣng mới của văn hóa kinh doanh. Những truyền thống, tập quán, nhân tố văn hóa đã định hình và phát triển trong lịch sử vừa là chỗ dựa nhƣng cũng có thể là rào cản tâm lý không dễ vƣợt qua trong việc xây dựng và phát triển những đặc trƣng văn hóa mới. Tuy nhiên, thông qua việc khái quát lên quá trình vận động và thay đổi về tổ chức của văn hóa kinh doanh, lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa sẽ giúp chủ thể kinh doanh có những thay đổi sao cho phù hợp với các giá trị truyền thống, vừa thích ứng đƣợc với hiện tại, đồng thời, chuẩn bị đƣợc hành trang vững chắc hƣớng tới tƣơng lai. Như vậy, triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân và các hình thức văn hóa khác là 4 nhân tố cấu thành không thể thiếu và không thể tách rời của một hệ thống văn hóa kinh doanh hoàn chỉnh. Ứng với mỗi loại hình chủ thể kinh doanh cụ thể, bốn nhân tố này sẽ tạo nên hệ thống văn hóa kinh doanh đặc trƣng của mỗi loại hình chủ thể đó. 1.2 Văn hoá doanh nghiêp̣ và văn hoá kinh doanh 1.2.1 Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp Trong môṭ xa ̃hôị rôṇg lớn, mỗi doanh nghiêp̣ đƣơc̣ coi là môṭ xa ̃hôị thu nhỏ, xã hội lớn có nền văn hoá lớn, xã hội nhỏ ( doanh nghiêp̣) cũng cần xây dựng cho mình một nển văn hoá riêng biêṭ . Nền văn hoá ấy chiụ ảnh hƣởng và đồng thời cũng là môṭ bô ̣phâṇ cấu thành nền văn hoá lớn. Đầu thập kỷ 90, ngƣời ta bắt đầu đi sâu nghiên cƣ́u tìm hiểu về nhƣ̃ng nhân tố cấu thành cũng nhƣ tác động to lớn của văn hoá với sự phát triển của doanh nghiệp .Đã có rất nhiều khái niêṃ văn hoá doanh ngiêp̣ đƣơc̣ đƣa ra , nhƣ tổ chƣ́c lao đôṇg quốc tế (International Labuor Organization -ILO): “Văn hoá doanh nghiêp̣ là sƣ ̣trôṇ lâñ đăc̣ biêṭ các giá trị, các tiêu chuẩn, các thói quen và truyền thống, nhƣ̃ng thái đô ̣ƣ́ng xƣ̉ và lê ̃nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết” Theo Ông Georges de Saite Marie , chuyên gia ngƣời pháp về doanh nghiêp̣ vƣ̀a và nhỏ thì “ Văn hoá doanh nghiêp̣ là tổng hơp̣ cá c giá tri ̣, biểu tươṇg , huyền thoaị , nghi thức, các điều cấm kỵ , các quan điểm triết học , đaọ đức taọ nên nền móng sâu xa của doanh nghiêp̣” (Dương Thi ̣Liêũ-Bài giảng văn hoá kinh doanh , trường đaị hoc̣ kinh tế quốc dân-2006, trang 59) Trên cơ sở kế thƣ̀a nhƣ̃ng nghiên cƣ́u của các hoc̣ giả và hê ̣thống nghiên cƣ́ulogic về văn hoá kinh doanh , văn hoá doanh nghiêp̣ đƣơc̣ điṇh nghiã nhƣ sau : “Văn hoá doanh nghiêp̣ là toàn bô ̣nhƣ̃ng nhân tố văn hoá đƣơc̣ doanh n ghiêp̣ choṇ loc̣, tạo ra, sƣ̉ duṇg và biểu hiêṇ trong hoaṭ đôṇg kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó” 1.2.2 Mối liên hê ̣giƣ̃a văn hoá doanh nghiêp̣ và văn hoá kinh doanh Hiêṇ tại có hai cách hiểu về văn hoa ki nh doanh,môṭ là nếu hiểu theo góc đô ̣vi ̃mô thì văn hoá kinh doanh là một phạm trù ở tầm cỡ quốc gia , thể hiêṇ phong cách kinh doanh của môṭ dân tôc̣, đƣơc̣ đúc kết tƣ̀ văn hoá môṭ dân tôc̣ đó và đƣơc̣ vâṇ duṇg vào giá trị, triết lý…kinh doanh của mình , theo cách hiểu này thì văn hoá doanh nghiêp̣ chỉ là môṭ phần của văn hoá kinh doanh . Hai là, nếu xét ở góc đô ̣vi mô coi chủ thể của văn hoá kinh doanh là doanh nghiêp̣ thì văn hoá kinh doanh cũng chính là văn hoá doanh nghiệp , vì văn hoá doanh nghiệp chính là văn hoá kinh doanh ở cấp độ doanh nghiệp , nó chịu ảnh hƣởng bởi nền văn hoá quốc gia nhƣng laị mang bản sắc riêng của doanh nghiêp̣ đó .Xét các định nghĩa củ a các học giả đƣa ra n hƣ trong khái niêṃ về văn hoá kinh doanh nếu áp duṇg cho văn hoá doanh nghiêp̣ thì rất gần nhau, đó là “Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các nhân tố văn hóa được chủ thể kinh doanh chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể đó”. Dương Thi ̣Liêũ-Bài giảng văn hoá kinh doanh , trường đaị hoc̣ kinh tế quốc dân-2006, trang 59) Ở phạm vi trong luận văn nghiên cứu này ta sẽ chấp nhận theo cách hiểu v i mô , nghĩa là xem văn hoá kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp là một do ta xem chủ thể của văn hoá kinh doanh là doanh nghiêp̣. 1.2.3 Các cấp độ của văn hoá doanh nghiệp Văn hoá doanh nghiệp có thể chia làm ba cấp độ khác nhau , dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhâṇ đƣơc̣ của các giá tri ̣ văn hoá trong doanh nghiêp̣ 1.2.3.1 Cấp đô ̣thƣ́ 1-Nhƣ̃ng quá triǹh và cấu trúc hƣ̃u hiǹh của doanh nghiêp̣ Bao gồm tất cả nhƣ̃ng hiêṇ tƣơṇg và sƣ ̣vâṭ mà ta cò thể n hìn, nghe và cảm thấy khi tiếp xúc với môṭ doanh nghiêp̣ nhƣ : kiến trúc xây dƣṇg tru ̣sở , nôị thất ,thiết kế phòng ban làm viêc̣ , hê ̣thống dây chuyền công nghê ̣ , sản phẩm .Các hình thức lễ nghi , lê ̃hôị hàng năm ,các biểu tƣợn g, khẩu hiêụ , tài liệu quảng cáo .Tiếp theo là các câu chuyêṇ , huyền thoaị của tổ chƣ́c , mâũ ma ̃của sản phẩm , thái độ và cách ứng xử của các thành viên trong tổ chƣ́c đó. Đây là cấp đô ̣văn hoá có thể nhâṇ thấy ngay tron g lần tiếp xúc đầu tiên , nhất là nhƣ̃ng yếu tố vâṭ chất nhƣ : kiến trúc, bài trí, đồng phuc̣…cấp đô ̣một này chiụ ảnh hƣởng nhiều của tính chất công viêc̣ kinh doanh của công ty 1.2.3.2 Cấp đô ̣thƣ́ 2 -Nhƣ̃ng giá tri ̣ đƣơc̣ tuyên bố ( bao gồm các chiến lƣơc̣ , mục tiêu, triết lý của doanh nghiêp̣ ) Doanh nghiêp̣ nào cũng có quy điṇh , nguyên tắc , triết lý , chiến lƣơc̣ và muc̣ tiêu riêng, là kim chỉ nam hoạt động của toàn bộ nhân viên và thƣờng đƣợc công bố rôṇg raĩ ra công chúng .Đây cũng chính là nhƣ̃ng giá tri ̣ đƣơc̣ công bố , môṭ bô ̣phâṇ của nền văn hoá doanh nghiệp Nhƣ̃ng giá tri ̣ đƣơc̣ tuyên bố cũng có tính hƣ̃u hình vì ngƣời ta có thể nhâṇ biết và diêñ đaṭ chúng môṭ cách rõ ràng và chính xác 1.2.3.3 Cấp đô ̣thƣ́ 3 -Nhƣ̃ng quan điểm chung Đó là nhƣ̃ng niềm tin ,nhâṇ thƣ́c, suy nghi…̃măc̣ nhiên đƣơc̣ công nhâṇ trong doanh nghiêp̣ và ăn sâu vào tâm lý của các thành viên trong doanh nghiêp̣ .Các quan niệm chung này là cơ sở cho các hành động, định hƣớng sự hình thành các nhận thức trong mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để hình thành đƣơc̣ quan niêṃ chung , nó phải trải qua quá trình hoạt đôṇg lâu dài, va chaṃ và xƣ̉ lý tình huống thƣc̣ tiêñ.Chính vì vậy, môṭ khi đa ̃hình thành , các quan niệm chung sẽ rất khó thay đổi. Môṭ khi trong tổ chƣ́c đa ̃hình thành đƣơc̣ quan niêṃ chung , tƣ́c là các thành viên cùng nhau chia s ẻ và hành động theo đúng quan niệm chung , họ sẽ rất khó chấp nhận nhƣ̃ng hành vi đi ngƣơc̣ laị với quan niệm chung đó. 1.3 Vai trò của văn hóa kinh doanh Dƣới ảnh hƣởng của mỗi nền văn hóa mà nhân cách, đạo đức, niềm tin, thái độ, hệ thống các giá trị… ở mỗi con ngƣời, mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức đƣợc hình thành và phát triển. Do đó, phong cách cùng phƣơng pháp quản trị ở mỗi chủ thể kinh doanh nói riêng sẽ bị ảnh hƣởng trực tiếp bởi những nền văn hóa mà họ thuộc về. Cùng với đó, tình cảm gia đình, sự hiểu biết xã hội, trình độ học vấn… cũng sẽ chi phối việc soạn thảo chiến lƣợc và sách lƣợc kinh doanh ở mỗi chủ thể kinh doanh. Vì thế, văn hóa kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với các chủ thể: 1.3.1 Văn hóa kinh doanh là phƣơng thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững Hoạt động kinh doanh đƣợc thúc đẩy bằng nhiều động cơ khác nhau, trong đó động cơ kiếm đƣợc nhiều lợi nhuận là động cơ quan trọng nhất. Tuy nhiên, sẽ chƣa thật đầy đủ nếu chúng ta khẳng định “mọi cuộc kinh doanh đều bị thúc đẩy hoặc dẫn dắt chỉ bằng mục tiêu lợi nhuận và nhà kinh doanh nào cũng chỉ hoạt động vì sự ích kỷ và giàu có của bản thân” bởi vì những lý do sau đây: Thứ nhất, động cơ khiến cho các nhà kinh doanh kiếm lợi không chỉ là các nhu cầu sinh lý và bản năng mà nó còn do các nhu cầu cấp cao hơn (hay có tính văn hóa hơn) đó là nhu cầu mong muốn đƣợc xã hội tôn trọng, mong muốn đƣợc tự thể hiện và sáng tạo. Thực tế đã chứng minh, nhiều nhà kinh doanh đã dùng tài sản của mình để đóng góp từ thiện, lập các quỹ phát triển khoa học và công nghệ, các quỹ giáo dục…mà không vì mục đích quảng cáo hay phô trƣơng. Thứ hai, lợi nhuận dù quan trọng- song không phải vật chuẩn và vật hƣớng dẫn duy nhất đối với hoạt động kinh doanh, vì ngoài lợi nhuận ra còn có pháp luật và văn hóa điều chỉnh. Từ hai lý do trên, ta thấy kinh doanh và văn hóa có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó, kinh doanh có văn hóa là lối kinh doanh có mục đích và theo phƣơng thức cùng đạt tới cái lợi, cái thiện và cái đẹp, và trái với nó là lối kinh doanh phi văn hóa sẵn sàng chà đạp lên mọi giá trị và không từ bất cứ một thủ đoạn nào để kiếm lời. Xét từ góc độ kết quả và hiệu quả kinh doanh thì:  Kinh doanh phi văn hóa có thể đạt hiệu quả cao và khiến cho chủ thể kinh doanh giàu có nhanh hơn vì họ tìm mọi cách để trốn tránh pháp luật và vô hiệu hóa sự điều tiết của các chuẩn mực văn hóa, họ gian dối, thất tín, gây ô nhiễm, dùng mọi phƣơng cách để kiếm lời… những kiểu kinh doanh này sẽ không lâu bền vì đó là lối kinh doanh chụp giật, ăn xổi nên nếu bị phát hiện sẽ bị khách hàng tẩy chay, pháp luật trừng trị và cả xã hội lên án.  Kinh doanh có văn hóa không thể giúp chủ thể kinh doanh đạt đƣợc hiệu quả ngay bởi vì nó chú trọng tới việc đầu tƣ lâu dài, việc giữ gìn chữ tín. Tuy nhiên, khi đã qua đƣợc giai đoạn khó khăn thử thách ban đầu thì các nguồn đầu tƣ lâu dài nhƣ nhân lực, công nghệ, tài chính , môi trƣờng và chữ tín, v.v…phát huy tác dụng và chủ thể kinh doanh sẽ có những bƣớc phát triển lâu dài và bền vững. Ngày nay, khi thông tin trên thị trƣờng đƣợc cập nhật nhanh chóng, chính xác và đầy đủ, khách hàng sẽ đƣợc cung cấp kịp thời các dữ liệu xác thực về các dữ liệu kinh doanh, về doanh nghiệp và hàng hóa của họ thì lối kinh doanh phi văn hóa sẽ mất dần không gian để tồn tại và kinh doanh có văn hóa sẽ là phƣơng thức kinh doanh duy nhất của tƣơng lai. Tóm lại, chỉ với phƣơng thức kinh doanh có văn hóa mới có thể kết hợp đƣợc hiệu quả cao và phát triển bền vững của chủ thể kinh doanh 1.3.2 Văn hóa kinh doanh là nguồn lực phát triển kinh doanh Văn hóa kinh doanh là nguồn lực phát triển kinh doanh đƣợc thể hiện thông qua hai nội dung sau: Thứ nhất, trong tổ chức và quản lý kinh doanh Vai trò của văn hóa thể hiện ở sự lựa chọn phƣơng thức kinh doanh, sự hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ, về những mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời trong tổ chức; về việc biết tuân theo các quy tắc và quy luật của thị trƣờng; ở việc phát triển và bảo hộ những hàng hóa có bản sắc văn hóa dân tộc; Ngoài ra văn hóa kinh doanh còn đƣợc thể hiện thông qua việc hƣớng dẫn và định hƣớng tiêu dùng; thông qua chỉ đạo tổ chức, hƣớng dẫn một phong cách có văn hóa trong kinh doanh…Và khi tất cả những yếu tố văn hóa đó kết tinh vào hoạt động kinh doanh tạo thành phương thức kinh doanh có văn hóa- thì đây là một nguồn lực rất quan trọng để phát triển kinh doanh. Điều đó sẽ giúp chủ thể tạo phong cách kinh doanh trung thực và ngay thẳng, đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống, không bao giờ vì lợi ích riêng của một cá nhân hay một nhóm kinh doanh nào mà hy sinh lợi ích của cả cộng đồng quốc gia và xã hội; văn hóa kinh doanh sẽ tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng theo nguyên tắc các bên cùng có lợi; không phải là để diệt trừ nhau: Nguồn lực này sẽ không làm tổn hại đến các truyền thống và tập quán tốt đẹp của ngƣời dân. Ngoài ra, việc sử dụng các nhân tố văn hóa có thể gia tăng giá trị hàng hóa và dịch vụ, Đặc biệt nếu không có môi trường văn hóa trong sản xuất- kinh doanh tức là không sử dụng các giá trị vật chất và tinh thần vào hoạt động kinh doanh thì không thể sử dụng được các tri thức, kiến thức về kinh doanh và đƣơng nhiên không thể tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, không thể tạo ra hiệu quả và không thể phát triển sản xuất- kinh doanh đƣợc. Thứ hai, văn hóa trong giao lưu, giao tiếp kinh doanh Văn hóa kinh doanh hƣớng dẫn toàn bộ hoạt động giao lƣu, giao tiếp trong kinh doanh. Đặc biệt là trong mối quan hệ giữa mua và bán, khi giao tiếp với khách hàng, chúng ta có những lời chào và lời nói tế nhị nhã nhặn và lịch sự, có những dịch vụ hậu mãi thích hợp thì sẽ tạo đƣợc mối quan hệ lâu dài với khách hàng và lúc này văn hóa kinh doanh sẽ thực sự trở thành một nguồn lực vô cùng quan trọng đối với chủ thể kinh doanh trong quá trình hoạt động. Ngoài ra, trong thái độ với đối tác làm ăn, với đối thủ cạnh tranh mà có văn hóa chúng ta sẽ tạo ra các cơ hội cho sự tồn tại và phát triển lâu dài. Hơn thế nữa, văn hóa trong giao lƣu giao tiếp kinh doanh còn đƣợc thể hiện thông qua đàm phán, ký kết các hợp đồng thƣơng mại, thông qua việc soạn thảo các thông điệp về nội dung và hình thức quảng cáo…Tất cả các lĩnh vực đó, khi đƣợc thăng hoa lên bởi văn hóa thì sẽ tạo ra nguồn lực tiềm tàng cho chủ thể kinh doanh Thứ ba, văn hóa trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh Trƣớc hết trách nhiệm xã hội của chủ thể kinh doanh là sự gánh vác tự nguyện những nghĩa vụ, trách nhiệm vƣợt lên trên những trách nhiệm về kinh tế và pháp lý và thỏa mãn đƣợc những mong muốn của xã hội. Kinh doanh không chỉ chú trọng đến lợi nhuận đơn thuần mà còn phải quan tâm thích đáng đến trách nhiệm xã hội của các chủ thể kinh doanh. Các phúc lợi xã hội mà các chủ thể đƣợc hƣởng đã quy định họ phải có nghĩa vụ đóng góp thỏa đáng cho xã hội. Việc đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc, tham gia hoạt động xã hội từ thiện, tôn trọng những quy phạm đạo đức trong quan hệ xã hội, quan hệ kinh doanh, tôn trọng các giá trị truyền thống là thái độ văn hóa tối thiểu của các chủ thể. Mặt khác trách nhiệm xã hội của các chủ thể kinh doanh còn là việc chi phối từ khâu xây dựng kế hoạch, hình thành chiến lƣợc kinh doanh, chiến lƣợc phát triển đến việc tổ chức kinh doanh và phân phối lợi nhuận, tham gia các hoạt động xã hội từ thiện, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Đó chính là tính nhân văn của hoạt động kinh doanh. 1.3.3 Văn hóa kinh doanh là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế Khi trao đổi thƣơng mại buôn bán quốc tế đƣơng nhiên sẽ tạo ra cơ hội tiếp xúc giữa các nền văn hóa khác nhau của các nƣớc và việc tìm hiểu văn hóa của quốc gia đến kinh doanh là một điều kiện quan trọng của thành công trong kinh doanh quốc tế. Quốc gia bán hàng và dịch vụ, trên chừng mực nào đó đƣa văn hóa của mình đến nƣớc đó, và đồng thời cũng phải có sự hiểu biết nhất định về văn hóa của nƣớc sở tại nhƣ phong tục, tập quán để trên cơ sở đó có những phƣơng tiện tiếp xúc khi giao dịch, khi đàm phán thƣơng mại phù hợp với nền văn hóa của quốc gia đó. Và một nhiệm vụ nữa cao cả hơn của văn hóa trong giao tiếp kinh doanh đó là thông qua việc tìm kiếm và cung cấp hàng hóa cho thị trƣờng quốc tế, giới thiệu những nét đẹp, những tinh hoa của văn hóa dân tộc mình cho bạn bè thế giới. Thông qua giao lƣu văn hóa sẽ làm biến đổi một cách tế nhị và dần dần thói quen, thị hiếu và sở thích của ngƣời bản địa, và những thay đổi này sẽ mở ra thị trƣờng mới cho các nhà sản xuất. Ngày nay, trong điều kiện hợp tác quốc tế, nhiều trƣờng hợp giao lƣu văn hóa lại đi trƣớc và thúc đẩy sự giao lƣu kinh tế. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG Trong chƣơng 1 trình bày về cơ sở văn hóa, văn hóa kinh doanh ,các nhân tố cấu thành văn hóa kinh doanh, sƣ ̣liên hê ̣của văn hoá kinh doanh và văn hoá doanh nghiêp̣ , các cấp độ của văn hoá doanh nghiệp và xét trong phạm vi nghiên cứu này , thì văn hoá doanh nghiêp̣ và văn hoá kinh doanh là nhƣ nhau , xét ở góc độ vi mô xem chủ thể văn hoá kinh doanh là doanh nghiệp Trong chƣơng 2 sẽ nêu về lịch sử hình thành và phát triển BIDV Việt Nam và lịch sử của BIDV Lâm Đồng, điểm qua một số mặt hoạt động, lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, một số kết quả kinh doanh trong các năm gần đây, tình hình tổ chức , đôị ngũ cán bô ̣công nhân viên , nhƣ̃ng hoaṭ đôṇg an sinh xa ̃hôị gắn liền với hoaṭ đôṇg kinh doanh … Trọng tâm chính của chƣơng 2 là phân tích về thực trạng văn hóa kinh doanh của BIDV Lâm đồng theo ba cấp độ của văn hóa kinh doanh nhƣ đã nêu ở chƣơng 1, từ đấy sẽ nêu lên một số giải pháp chính về văn hóa kinh doanh của BIDV ở chƣơng 3. 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG (BIDV LÂM ĐỒNG) 2.3.2.1 Giới thiệu về BIDV Việt Nam BIDV đƣợc thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tƣớng Chính phủ. Trong quá trình hơn 52 năm xây dựng và phát triển của BIDV với những tên gọi khác nhau và chức năng, nhiệm vụ hoạt động luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nƣớc. - Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) từ ngày 26/04/1957 với chức năng chính là cung cấp vốn kiến thiết cơ bản theo kế hoạch và dự toán Nhà nƣớc duyệt; quản lý toàn bộ vốn Ngân sách Nhà nƣớc và vốn tự có dùng để kiến thiết cơ bản. - Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (trực thuộc NHNN) từ ngày 24/06/1981 với chức năng chính là thu hút, quản lý và kiểm tra tất cả các nguồn vốn dành cho đầu tƣ xây dựng cơ bản; cho vay, cấp vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, vốn lƣu động trong xây dựng cơ bản, đồng thời còn là trung tâm thanh toán và quản lý tiền mặt, kiểm sóat quỹ lƣơng và tình hình sử dụng vốn trong đầu tƣ xây dựng cơ bản. - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990. Đây là thời kỳ thực hiện đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự quả lý của Nhà nƣớc. Do vậy, chức năng của BIDV đƣợc thay đổi cơ bản gồm huy động vốn trung dài hạn trong và ngoài nƣớc, nhận vốn từ Ngân sách Nhà nƣớc để cho vay các dự án phát triển kinh tế - kỹ thuật, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tƣ phát triển. - Từ ngày 01/01/1995, đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản về chức năng hoạt động của BIDV, cụ thể là BIDV đƣợc phép kinh doanh đa năng tổng hợp trong nhiều lĩnh vục nhƣ các NHTM khác, phục vụ chủ yếu cho đầu tƣ phát triển của đất nƣớc. - Đến 21/09/1995, BIDV đƣợc thành lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nƣớc (trƣớc đây BIDV là loại hình doanh nghiệp Nhà nƣớc), chính thức chuyển sang loại hình ngân hàng đa năng. - Thời kỳ từ năm 1996 đến nay đƣợc ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nƣớc”, chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự cất cánh của BIDV. Nhƣ vậy, cội nguồn của BIDV là một ngân hàng quốc doanh chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của BIDV là phục vụ đầu tƣ phát triển các dự án, thực hiện các chƣơng trình phát triển then chốt của đất nƣớc. Dần dần, chức năng và nhiệm vụ của BIDV đƣợc hoàn thiện và mở rộng thành một NHTM hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng nhằm thích ứng với sự phát triển chung của nền kinh tế, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN và phục vụ cho công cuộc phát triển nền kinh tế của đất nƣớc. Vị trí địa lý Trụ sở chính của BIDV (H.O) là toà tháp BIDV có trụ sở đặt tại 194 Trần Quang Khải –Hà Nội, đã đƣợc đƣa vào vận hành và khai thác sử dụng từ quý III năm 2009, tòa tháp BIDV với chiều cao 25 tầng, đƣợc xây dựng theo tiêu chuẩn văn phòng hạng A.Với vị trí đắc địa, tòa tháp BIDV sẽ là biểu tƣợng cho sự phát triển mạnh mẽ và hội nhập quốc tế của BIDV trong tƣơng lai. Mô hình hoạt động BIDV là NHTM quốc doanh nhà nƣớc với hơn 14.300 nhân viên, trong đó tại Hội sở chính là 920,các đơn vị thành viên là: 13.380 cán bộ, có phong cách làm việc nghiêm túc, hiệu quả , với mạng lƣới hoạt động rộng khắp toàn quốc 64 tỉnh, thành có 515 điểm giao dịch khách hàng trong đó có 108 chi nhánh, 303 Phòng giao dịch, 104 Quỹ Tiết kiệm. Mạng lƣới phát triển phù hợp với định hƣớng hoạt động kinh doanh của hệ thống, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn hoạt động. 2.3.2.2 Giới thiệu về BIDV Việt Nam - Chi nhánh Lâm đồng 2.1.2.1 Lịch sử hình thành Lâm Đồng là một trong những tỉnh Tây nguyên có diện tích là 9.765 km2 với dân số là 1.168 ngàn ngƣời, lợi thế chủ yếu là du lịch và phát triển cây công nghiệp nhƣ chè, cà phê, dâu tằm, điều và là một vùng trồng nhiều loại rau, hoa nổi tiếng. Lâm Đồng có khí hậu mát mẻ, địa hình rừng núi với nhiều cảnh quan thiên nhiện kỳ thú, tài nguyên rừng đa dạng, phong phú. Lâm Đồng thuộc khu vực kinh tế Đông Nam Bộ, gắn liền với Quốc lộ 20, 27, 28 nối Lâm Đồng với khu vực Tây Nguyên, duyên hải Trung bộ và Đông Nam bộ tạo nên mối quan hệ liên kết bền chặt với các tỉnh thuộc các vùng trên. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Lâm Đồng đƣợc thành lập từ năm 1976 với nhiệm vụ của một đơn vị cấp phát vốn ngân sách. Nhƣ vậy, cội nguồn của BIDV là một ngân hàng quốc doanh chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng. Trọng tâm hoạt động và nghề nghiệp truyền thống của BIDV là phục vụ đầu tƣ phát triển các dự án, thực hiện các chƣơng trình phát triển then chốt của đất nƣớc. Từ ngày 01/01/1995, BIDV Lâm Đồng chuyển qua hoạt động nhƣ một ngân hàng thƣơng mại đa năng. Dần dần, chức năng và nhiệm vụ của BIDV Lâm Đồng đƣợc hoàn thiện và mở rộng lĩnh vực hoạt động: kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng nhằm thích ứng với sự phát triển chung của nền kinh tế, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN và phục vụ cho công cuộc phát triển nền kinh tế của đất nƣớc. Tinh hình kinh tế chung của Tỉnh Lâm Đồng trong những năm gần nhất rất thuận lợi, là địa bàn kinh tế miền núi, kinh tế đang trong thời kỳ phát triển, với quyết tâm phấn đấu, địa phƣơng đã hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kinh tế, xã hội năm 2009 cụ thể : - Tổng sản phẩm năm 2009 thực hiện là 16.520 tỷ đồng tốc độ tăng 29,5% so với 2008. - GDP bình quân đầu ngƣời năm 2009 là 12,5 triệu đồng đạt 114,4% so với KH năm, tăng 27% so với 2008. - Cơ cấu kinh tế địa phƣơng thực hiện năm 2009: ngành nông lâm nghiệp chiếm 50,7%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 20,1 %, ngành thƣơng mại dịch vụ chiếm 29,2 % . - Thu ngân sách địa phƣơng thực hiện năm 2009: 2800 tỷ tăng 27% so với năm 2008 - Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 235 triệu USD bằng 100% KH 2009 và tăng 19% so với năm 2008. Kim ngạch nhập khẩu thực hiện 20 triệu USD bằng 80% so với 2008 Địa phƣơng đã thực hiện đƣợc một số thành tựu cụ thể: Phát triển mạnh ngành công nghiệp xây dựng ,đặc biệt là cơ sở hạ tầng chủ yếu điện, nƣớc, giao thông, thủy lợi, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm tạo bƣớc đột phá đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Đã hoàn thành đƣa vào sử dụng nhà máy Thuỷ điện Đại Ninh (300MW), cơ bản hoàn thành thuỷ điện BOT Bảo Lộc (24,5MW), hoàn thành cơ bản Đƣờng Cao Tốc Liên Khƣơng – Chân đèo Pren đƣa vào sử dụng, các nhà máy thủy điện Đồng Nai 2,3,4, Đạ Khai, Đạm Ri triển khai thi công đúng tiến độ. -Thực hiện chƣơng trình nông nghịêp công nghệ cao chuyển đổi cơ cấu và giống cây trồng tập trung phát triển thủy lợi vừa và nhỏ. - Trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ: Đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ các dự án du lịch dịch vụ, phát triển hạ tầng du lịch dịch vụ đã đƣa một số khách sạn chất lƣợng cao vào hoạt động (khách sạn Sammy, Sài gòn – Đàlạt, Bluemoon…) - Tinh Lâm đồng tiếp tục thực hiện các chính sách phù hợp và tạo các điều kiện thuận lợi để kêu gọi các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào Lâm Đồng Ngành ngân hàng cũng đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của địa phƣơng, tỉnh nhà, trong đó có BIDV Lâm Đồng là một cơ quan Trung Ƣơng đóng tại địa phƣơng, có mặt tại Lâm đồng từ rất sớm, hơn 30 năm thành lập kể từ năm 1976 đến nay, BIDV Lâm đồng đã góp vốn cho những dự án trọng tâm và trọng điểm của Tỉnh trong những đó có những ngành nghề quan trọng nhƣ Thủy điện, du lịch, nông nghiệp, chế biến…, với sự đóng góp nhƣ vậy BIDV Lâm đồng luôn đƣợc Đảng bộ và chính quyền Tỉnh Lâm đồng quan tâm và ngày càng phát triển bền vững cùng Tỉnh nhà. 2.1.2.2 Vị trí địa lý Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Lâm Đồng có trụ sở chính đặt tại 30 Trần Phú, Phƣờng 3, Tp.Đà Lạt, Tỉnh Lâm Đồng. Đây là nơi dân cƣ đông đúc, tập trung nhiều đơn vị hành chính sự nghiệp của Tỉnh và Thành phố, hầu nhƣ có sự hiện diện của các ngân hàng lớn nhƣ: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng, Ngân hàng TMCP Công thƣơng, Ngân hàng TMCP Sacombank, Eximbank,… các Quỹ tín dụng nhân dân , tổng số ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn Lâm đồng là gần 20 đơn vị. Với mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh về các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, ngoài trụ sở chính tại 30 Trần Phú, Tp.Đà Lạt; năm 1999 Chi nhánh đã mở Chi nhánh cấp II tại Thị Xã Bảo Lộc và năm 2006, Chi nhánh Bảo Lộc đã nâng cấp thành Chi nhánh cấp I, trực thuộc Trung Ƣơng.Hiện tại Chi nhánh Lâm đồng có 3 Phòng Giao dịch trực thuộc. Các Phòng giao dịch này đều đƣợc đặt tại các vị trí giao thông thuận lợi, mua bán sầm uất: Phòng Giao Dịch Hòa Bình tại trung tâm Thành phố Đà Lạt (đƣợc thành lập năm 1995), Phòng Giao Dịch Chi Lăng thành lâp mới năm 2009 tại Phƣờng 9 Đà Lạt nằm ngay trung tâm chợ Chi Lăng, Phòng Giao Dịch Đức Trọng thành lập năm 2002 -tại Trung tâm chợ Liên Nghĩa Đức Trọng, đây là khu vực chợ đầu mối của Tỉnh Lâm đồng và nằm gần sân bay Liên Khƣơng cũng nhƣ khu công nghiệp Phú Hội-Đức Trọng. Nhìn chung mạng lƣới phân bố phù hợp với các vùng trọng điểm của Tỉnh Lâm đồng. 2.1.2.3 Lĩnh vực kinh doanh chính Từ ngày 01/01/1995, BIDV Lâm Đồng chuyển qua hoạt động nhƣ một ngân hàng thƣơng mại đa năng Các hoạt động kinh doanh chính gồm: - Hoạt động tín dụng - Hoạt động dịch vụ, bao gồm:  Dịch vụ bảo lãnh  Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế  Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và sản phẩm phái sinh  Dịch vụ ngân quỹ  Hoạt động bảo hiểm…  ……… - Hoạt động đầu tƣ 2.1.2.4 Nhân lực của Chi nhánh Nguồn nhân lực tại chi nhánh tăng bình quân 10% từ năm 2006 đến năm 2009, chủ yếu tuyển mới là các cán bộ nghiệp vụ tín dụng, giao dịch viên…Tính đến 31/12/2009, toàn chi nhánh có 104 nhân viên đang làm việc. Tình hình chi tiết số lƣợng và chất lƣợng lao động nhƣ sau: Biểu đồ 2.1 Số lƣợng lao động ( phân theo loại hợp đồng) 65% 30% 0% 5% LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NĂM 2009 Không xác định thời hạn 1-3 năm Dưới 1 năm Thử việc Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu lao động CƠ CẤU LAO ĐỘNG NĂM 2009 25% 68% 7% Lãnh đạo Lao động chuyên môn Lao động giản đơn Nguồn: Báo cáo định kỳ năm 2009, P.Tổ chức hành chính, BIDV Lâm Đồng Bảng 2.1: Phân bổ lao động tại BIDV Lâm Đồng Đơn vị tính: ngƣời Phòng ban Số lƣợng Giám đốc đơn vị thành viên 1 Phó giám đốc đơn vị thành viên 3 Trƣởng phòng và tƣơng đƣơng 7 Phó trƣởng phòng và tƣơng đƣơng 10 Quan hệ khách hàng 21 Quản lý rủi ro 3 Quản trị tín dụng 5 Dịch vụ khách hàng 24 Quản lý và dịch vụ kho quỹ 7 Tài chính kế toán 7 Tổ chức hành chính (nhân sự, tiền lƣơng) 1 Kế hoạch tổng hợp 3 Điện toán 3 Lái xe 3 Bảo vệ 4 Văn thƣ, tạp vụ 2 Nguồn: Báo cáo định kỳ năm 2009, P.Tổ chức hành chính, BIDV Lâm Đồng Chất lƣợng lao động, trình độ chuyên môn , chính trị, tuổi đời bình quân của cán bộ BIDV Lâm đồng đến 31/12/2009 nhƣ sau: Bảng 2.2: Chất lƣợng lao động của BIDV Lâm Đồng Chất lƣợng lao động Trình độ chuyên môn Tiến sỹ: 0 Thạc sỹ: 1 Đại học: 89 Trong đó: - Đại học Tài chính kế toán, Kinh tế quốc dân: 45 - Đạ i h ọ c Ng â n h à ng ( h ệ 04 n ă m ): 10 - C ử nh â n tin h ọ c : 03 - Đạ i h ọ c kh á c : 31 Cao c ấ p Ng â n h à ng, đạ i h ọ c Ng â n h à ng dài hạn: 0 Cao c ấ p NVNH b ổ t ú c sau trung học 1 Cao đẳ ng T à i ch í nh, cao đẳ ng khác: 2 Trung c ấ p : 6 Kh á c : 6 Tr ì nh độ ch í nh trị Cao c ấ p : 3 Trung c ấ p : 70 Tr ì nh độ ngo ạ i ngữ C ử nh â n : - Tiếng Anh: 2 - Tiếng khác: 0 Bằng C: 17 Bằng B: 70 Tuổi đời Dƣới 30 tuổi: 51 T ừ 31 đế n 35 tuổi: 30 T ừ 36 đế n 40 tuổi: 13 T ừ 41 đế n 45 tuổi: 5 T ừ 46 đế n 50 tuổi: 3 T ừ 51 đế n 55 tuổi: 2 T ừ 56 đế n 60 tu ổ i : 0 - Tu ổ i b ì nh qu â n : 31.8 Tuổi bình quân của cán bộ tại chi nhánh là 31.8, so với địa bàn miền núi, tây nguyên thì tuổi la động bình quân của chi nhánh là khá trẻ đối với mặt bằng các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc tại Lâm đồng nhƣ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lâm đồng là:39, ngân hàng cổ phần công thƣơng là 40.3…đây là một lợi thế tại chi nhánh BIDV Lâm đồng 2.1.2.5 Kết quả hoạt động trong những năm gần đây Bảng 2.3 : Kết quả kinh doanh của BIDV Lâm Đồng năm 2007- 2008-2009 Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 A Chỉ tiêu chính thức 1 Chênh lệch thu chi (không bao gồm thu nợ HTNB,sau trích DPRR) 25,848 35,926 12,650 2 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 830,000 1,156,220 1,494,338 3 Huy động vốn cuối kỳ 471,587 650,714 912,457 4 Tỷ lệ nợ xấu 1.72% 2.7% 2.05% 5 Thu dịch vụ ròng 3,183 7,261 10,531 6 Thu nợ hạch toán ngoại bảng 8,148 3,349 5,111 B Chỉ tiêu tham chiếu 7 Huy động vốn bình quân 451,292 527,781 785,867 8 Dư nợ tín dụng bình quân 753,000 895,867 1,331,415 C Chỉ tiêu quản trị điều hành 9 Tỷ trọng dư nợ TDH/TDN 39% 41% 44.2% 10 Tỷ trọng dư nợ NQD/TDN 55% 71% 77.2% 11 Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/TDN 47% 58% 67.5% 12 Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/TDN 19% 25,9% 21,4% 13 Tỷ lệ giảm dư lãi treo của dư nợ nội bảng so với năm trước 11,522 12,442 24,443 22 Trích DPRR 10,000 10,403 4,800 24 Phí hoa hồng bảo hiểm D Chỉ tiêu bán lẻ 26 Số lượng khách hàng đăng ký BSMS 9.500 1.370 1.672 27 Số lượng thẻ phát hành 5.700 1.500 2009 28 Doanh thu thanh toán tiền điện - 570 11,428 Nguồn: Báo cáo định kỳ các năm 2007-2009, Phòng KHTH- BIDV Lâm Đồng Từ năm 2006 đến 2010, BIDV Lâm đồng luôn nằm trong tốp 3 ngân hàng dẫn đầu ngành ngân hàng Tỉnh về các chỉ tiêu chênh lệch thu chi,thu dịch vụ ròng, tín dụng, huy động..,tăng trƣởng mạnh trong 3 năm gần nhất là 2007-2008-2009. 2.2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG ( BIDV LÂM ĐỒNG) 2.2.1. Cơ sở hình thành văn hóa kinh doanh tại BIDV Lâm Đồng Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Ban Tổng giám đốc điều hành BIDV đã quyết tâm xây dựng một văn hoá kinh doanh riêng của BIDV và đã nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa kinh doanh đó là “Văn hoá kinh doanh là động lực vô tận để BIDV trường tồn, đoàn kết, phấn đấu và tiến lên” Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, để cùng chung tay xây dựng BIDV thành Tập đoàn tài chính - ngân hàng kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á, bên cạnh sức mạnh tài chính, danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng, công nghệ ngân hàng hiện đại và sự quan tâm đúng mức đến quản trị rủi ro thì trong mọi hoạt động, BIDV Lâm Đồng luôn quan tâm, đặt lên hàng đầu lợi ích tất cả các bên liên quan mà BIDV Lâm Đồng nhận thức đầy đủ và không ngừng phấn đấu thực hiện tốt nhất các trách nhiệm thuộc về mình. Với hơn 30 năm xây dựng và phát triển, ngƣời lao động, uy tín cá nhân và danh tiếng ngân hàng là tài sản vô giá, là sức mạnh nền tảng tạo nên mọi thành công của BIDV Lâm Đồng. Bởi vì, cũng nhƣ mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động ngân hàng là hoạt động vì con ngƣời, do con ngƣời tạo nên, xoay quanh niềm tin về lợi ích đƣợc đảm bảo của các chủ thể tham gia (chủ sở hữu, cán bộ ngân hàng, khách hàng và các bên có liên quan). 2.2.2. Các cơ sở cấu thành văn hóa kinh doanh tại BIDV Lâm Đồng 2.2.2.1. Cấp độ thứ 1- Những quá trình và cấu trúc hữu hình của BIDV Lâm Đồng a. Kiến trúc đặc trưng và diện mạo doanh nghiệp Tuân thủ theo các hạng mục, cấu phần trong bộ nhận diện thƣơng hiệu của BIDV Việt Nam ban hành nhƣ: -Nhóm 1: logo và hệ quy chuẩn: quy chuẩn các thành phần logo, tỷ lệ đồ hoạ, tỷ lệ màu sắc, cách sử dụng logo trên các nền màu khác nhau , cách sử sụng logo trong trƣờng hơp̣ đăṭ bên caṇh các thƣơng hiêụ khác, logo doc̣, logo ngang, kết hơp̣ logo và slogan… -Nhóm 2 hệ thống biển hiệu : đƣợc đặt tại chi nhánh , phòng giao dịch gồm các biển chính, biển tên, biển logo, biển chỉ dâñ, biển trên trán cabin ATM -Nhóm 3 : bộ ấn phẩm văn phòng bao gồm : gồm danh thiếp (card visit ), tiêu đề thƣ,bản fax , phong bì, thẻ nhân viên , quyển giấy nhắn , bảng thông báo ,bảng hƣớng dẫn nôị bô ̣ ,giấy mời , sổ công tác ,mâũ bút ,bìa trình ký ,biểu laĩ suất , mâũ trình chiếu Powerpoint… -Nhóm 4 : bộ ấn phẩm truy ền thông bao gồm : biển quảng cáo tấm lớn , tờ rơi , quảng cáo báo, bìa đĩa CD,VCD, poster quảng cáo, mũ, áo phông quà tặng, mũ bảo hiểm, túi, băng rôn,phông nền sƣ ̣kiêṇ, cờ BIDV… - Nhóm 5: mẫu đồng phục, trang phuc̣ công sở : nhâṇ diêṇ chung về màu sắc , dáng cơ bản của các loaị đồn g phuc̣ nhân viên văn phòng , giao dic̣h viên nam , nƣ̃ mùa hè thu và mùa đông xuân Từ đấy xem bô ̣nhâṇ diêṇ thƣơng hiệu tạo nên một công cụ quảng bá hữu hiệu , làm tăng thêm nhận thức về thƣơng hiệu, củng cố và khẳng định hình ảnh thƣơng hiệu BIDV. Trong dài hạn, sẽ góp phần làm tăng thêm tính ổn định và vị thế của BIDV trên thƣơng trƣờng Kiến trúc của các Chi nhánh, Phòng giao dịch của BIDV Lâm đồng hiện đang đƣợc thiết kế đồng bộ nhằm tạo sự thống nhất trong toàn hệ thống. Sự thống nhất không chỉ thể hiện ở hình khối kiến trúc mà còn ở cách thiết kế không gian cho phòng làm việc. Chủ đạo là xanh nƣớc biển và đỏ, các biển hiệu, vật dụng trang trí nội thất, ấn phẩm văn phòng đều mang đậm màu sắc BIDV. b. Các dịp lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa Các ngày nghỉ lễ, tết cổ truyền, ngày giổ tổ Hùng Vƣơng, ngày 8/3, ngày 30/4, ,ngày 1/5,ngày quốc khánh...đều đƣợc trong tòan hệ thống thực hiện theo đúng quy định. Ngày thành lập: ngày 26/4 hàng năm, BIDV Lâm Đồng luôn tổ chức lễ kỷ niệm ngày thành lập bằng các hoạt động cụ thể nhƣ: - Tổ chức Hội thao, Hội diễn kỷ niệm ngày thành lập - Tổ chức tham quan, dã ngoại cho CBCNV cùng gia đình - Thi đua ngắn ngày trong huy động vốn chào mừng ngày thành lập - Các hoạt động phong trào khác cùng ngành ngân hàng.... + Tổ chức họp giao ban hàng tháng, quý tại tại chi nhánh cùng các cụm động lực phía Bắc, Nam, Tây Nguyên, Miền Đông, Tây Nam Bộ + Tổng kết thi đua hàng năm ( từ tháng 1 đến tháng 2 hàng năm) tại chi nhánh và Hội sở + Tổ chức Đại hội công nhân viên chức tại chi nhánh và Hội sở + Đại hội công đoàn cơ sở (2.5 năm/kỳ) tại chi nhánh và Hội sở + Đại hội Đảng bộ theo định kỳ tại chi nhánh và Hội sở + Tổ chức các hoạt động hội thao, hội diễn vào các ngày lễ lớn ở các khu vực cụm và chung kết toàn quốc + Tổ chức cuộc thi cán bộ nghiệp vụ giỏi trong chi nhánh và toàn hệ thống + Các hoạt động phong trào khác cùng ngành ngân hàng c. Khẩu hiệu BIDV là một trong những ngân hàng quan tâm và xây dựng các yếu tố cơ bản cho một hệ thống nhận diện thƣơng hiệu khá sớm, câu khẩu hiệu “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV” đã đƣợc sử dụng để khẳng định quan điểm kinh doanh: luôn hƣớng tới khách hàng, coi lợi ích của khách hàng là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Năm 2003, BIDV tiến hành đăng ký logo tại Cục sở hữu trí tuệ Việt nam. Đến năm 2005, BIDV thực hiện đăng ký thƣơng hiệu tại thị trƣờng Hoa kỳ. Đến tháng 12/2006, trong bối cảnh môi trƣờng kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp có nhiều thay đổi, BIDV thống nhất sử dụng thông điệp: “BIDV - Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công” làm phƣơng châm hoạt động để công bố với công chúng, khách hàng. Theo Chủ tịch HĐQT BIDV Trần Bắc Hà – tác giả của câu khẩu hiệu - cho rằng: Chia sẻ và hợp tác chính là bí quyết làm nên thành công của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, nếu không có sự liên kết để phát huy thế mạnh của mỗi bên, chúng ta khó lòng mà tận dụng tốt các thời cơ trong kinh doanh. Ngắn gọn, súc tích, slogan “Chia sẻ cơ hội – Hợp tác thành công” đã đồng hành với BIDV. d. Logo Ngày 30/06/2009, Hội đồng quản trị BIDV đã chính thức ban hành mẫu logo đã đƣợc hiệu chỉnh, chuẩn hóa và Bộ nhận diện thƣơng hiệu BIDV. Logo bao gồm - Phần chữ: Tên viết tắt bằng tiếng Anh của Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam- Bank for Investment and Development of Việt Nam - Phần biểu tƣợng: có ý nghĩa là con thuyền đỏ, cánh buồm xanh căng buồm ra biển lớn vƣợt qua mọi trở ngại sóng lớn, để đƣa BIDV luôn vững mạnh thành công. e. Đồng phục: Việc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu là một nhiệm vụ đòi hỏi sự đầu tƣ lâu dài và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của thƣơng hiệu nhƣ : tạo dựng hình ảnh thƣơng hiệu, truyền thông, quan hệ công chúng, đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng, tiện ích sản phẩm, dịch vụ, phong cách thái độ của nhân viên...Trong đó BIDV luôn chú trọng trong việc xây dựng hệ thống nhận diện thƣơng hiệu nhằm đáp ứng thêm nhận thức về thƣơng hiệu, tăng thêm tính ổn định và tính cạnh tranh trên thƣơng trƣờng. Xem bộ nhận diện thƣơng hiệu là một công cụ quảng bá hữu hiệu và là tài sản của doanh nghiệp. Ban lãnh đạo BIDV Lâm Đồng luôn chú trọng việc tuân thủ các quy định của Hội sở về xây dựng hệ thống nhận diện thƣơng hiệu nhằm tăng thêm tính ổn định và tính cạnh tranh trên thƣơng trƣờng. Xem bộ nhận diện thƣơng hiệu là một công cụ quảng bá hữu hiệu và là tài sản của doanh nghiệp. Các hoạt động nhằm tạo dựng hình ảnh thƣơng hiệu, truyền thông, quan hệ công chúng, đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng, tiện ích sản phẩm, dịch vụ, phong cách thái độ của nhân viên... đƣợc Ban lãnh đạo Chi nhánh hết sức quan tâm và đầu tƣ, cũng nhƣ liên tục cải tiến. Là một nhóm trong bộ nhận diện thƣơng hiệu, đồng phục nhân viên đƣợ thiết kế thống nhất về các điểm cơ bản sau: Màu sắc, form dáng cơ bản. Mẫu đồng phục cho 2 mùa: hè thu và đông xuân f. Bộ quy chuẩn đạo đức và bộ quy tắc ứng xử Để thực hiện mục tiêu, sứ mệnh và tuân thủ đúng phƣơng châm hoạt động , đồng thời phát huy giá trị truyền thống, BIDV đã tổng kết và đúc rút những giá trị và đƣợc cụ thể hóa trong bộ “ Quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử” (Phụ lục 1) Trên cơ sở 2 bộ quy chuẩn này, BIDV Lâm Đồng đã đƣa bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp và bộ quy tắc ứng xử vào thực tế. Trƣớc đó, CBCNV toàn hệ thống đều phải ký cam kết và thực thi các quy tắc này, đây đƣợc xem nhƣ là tài sản vô hình của BIDV, nó hình thành nên một nét văn hóa trong họat động giao tiếp, ứng xử hàng ngày của CBCNV trong tòan hệ thống BIDV. Uy tín và thƣơng hiệu của BIDV đƣợc hình thành trên nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố nổi bật là tính chuyên nghiệp trong hoạt động của BIDV đối với khách hàng/đối tác, các cơ quan quản lý và với cộng đồng xã hội. Tính chuyên nghiệp và hiện đại của mỗi cán bộ BIDV là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho mọi hoạt động của BIDV đƣợc thực hiện chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao, vì vậy BIDV đặt ra yêu cầu đối với mỗi cán bộ trong hệ thống đó là: Mỗi cán bộ BIDV cần làm việc tốt nhất theo đúng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn đuợc giao, đảm bảo thời gian và chất lƣợng các công việc đƣợc giao xử lý; Nắm vững các kiến thức, các quy định của pháp luật, của BIDV có liên quan và thành thạo trong các kỹ năng tác nghiệp, xử lý công việc; Làm việc khoa học (có chƣơng trình/kế hoạch làm việc cụ thể, không để tồn đọng công việc,......); Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành sự phân công của lãnh đạo. Tự giác chấp hành nội quy lao động và các quy định của cơ quan; bảo vệ lợi ích, thƣơng hiệu và uy tín của cơ quan; Năng động, sáng tạo và tích cực phấn đấu để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Không ngừng rèn luyện để nâng cao nhận thức chính trị, trình độ chuyên môn và năng lực quản trị, tác nghiệp; Giao tiếp văn minh lịch sự, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp và khách hàng; nhiệt tình tận tụy vì công việc, nêu cao tính tiên phong gƣơng mẫu và tinh thần trách nhiệm; nói đi đôi với làm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; Đề cao tinh thần tập thể, tôn trọng phát kiến cá nhân; hoà nhã, đồng cảm, thân thiện với đồng nghiệp; phối hợp, tƣơng trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc; Nỗ lực xây dựng môi trƣờng làm việc tích cực, thân thiện Về quan hệ giao tiếp đối với đồng nghiệp và đối tác thì mỗi cán bộ chính là hình ảnh cụ thể của BIDV, vì vậy BIDV yêu cầu mọi cán bộ BIDV tuân thủ đầy đủ các quy định trong đạo đức nghề nghiệp và trong quy tắc ứng xử thông qua thái độ cƣ xử chuyên nghiệp, thân thiện và chính trực với mọi đối tƣợng trong quan hệ công tác, qua đó góp phần duy trì và nâng cao hình ảnh, giá trị thƣơng hiệu của BIDV. Do vậy có một số nguyên tắc cơ bản mà cán bộ BIDV cần ghi nhớ và thực hiện theo: Thực hiện theo đúng các quy tắc xã giao, ứng xử cơ bản, cần thiết và phù hợp với từng đối tƣợng; Thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ công tác song phƣơng, đa phƣơng trên cơ sở phát triển các kênh giao tiếp có hiệu quả; Xây dựng môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố văn hoá trong quan hệ công tác; Việc phê bình, góp ý cần đƣợc thực hiện đúng nội dung, đúng đối tƣợng, đúng lúc, đúng chỗ; tránh việc phê bình, góp ý gây tổn hại đến tự trọng cá nhân; Tôn trọng các giá trị cá nhân của mỗi cán bộ BIDV (gia đình, học vấn, cá tính, sở thích, ......). Các vấn đề riêng tƣ của mỗi cán bộ BIDV đƣợc tôn trọng tại nơi làm việc. BIDV không can thiệp vào đời sống của cá nhân cán bộ BIDV trừ khi cá nhân đó có hành động gây ảnh hƣởng hoặc đe doạ gây ảnh hƣởng đến hoạt động của BIDV. g. Hệ thống quản lý chất lƣợng Hằng năm, Chi nhánh tiến hành rà soát các hoạt động kinh doanh để đáp ứng các điều kiện của hệ thống quản lý chất lƣợng ISO (Tiêu chuẩn Việt Nam 9001:2008) do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC176 “Quản lý chất lƣợng và đảm bảo chất lƣợng” biên soạn.Tổng cục tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng đề nghị, Bộ khoa học, công nghệ và mội trƣờng ban hành. BIDV Lâm Đồng đƣợc hai tổ chức có uy tín là Quarest và Tuvnov kiểm tra định kỳ 2,5 năm/lần và đƣợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO (Tiêu chuẩn Việt Nam 9001-2008) 2.2.2.2. Cấp độ 2- Những giá trị đƣợc tuyên bố của BIDV Lâm Đồng a. Tầm nhìn Phấn đấu đến năm 2020, cùng với các đơn vị, chi nhánh khách trong toàn hệ thống, phấn đấu xây dựng BIDV thành Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lƣợng-uy tín, quy mô-hiệu quả hàng đầu Việt Nam và ngang tầm với các tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á Tầm nhìn đƣợc đề ra là “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công” đối với mọi đối tác, bạn hàng trong và ngoài nƣớc. b. Sứ mệnh - Đối với khách hàng/đối tác và các bên liên quan khác, BIDV Lâm Đồng luôn nỗ lực để xây dựng mối quan hệ đối tác chuyên nghiệp, tin cậy và lâu dài; qua đó thực hiện đầy đủ các cam kết và thoả mãn cao nhất các yêu cầu của họ. - Đối với ngƣời lao động, BIDV Lâm Đồng cam kết tạo lập môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, tạo cơ hội làm việc và phát triển nghề nghiệp bình đẳng, đồng thời thúc đẩy năng lực và niềm đam mê trong mỗi ngƣời lao động. - Đối với cộng đồng, BIDV Lâm Đồng quan tâm, chủ động tham gia có trách nhiệm các chƣơng trình, hoạt động xã hội, cống hiến cho lợi ích và sự phát triển cộng đồng c. Mục đích – tôn chỉ hoạt động Cùng với hệ thống BIDV Việt Nam quyết tâm xây dựng Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam thành tập đoàn tài chính – ngân hàng đa sở hữu trong đó sở hữu nhà nƣớc giữ vị trí vai trò hạt nhân - chi phối - cốt lõi - chủ lực - chủ đạo, kinh doanh đa năng - đa lĩnh vực, các mảng hoạt động chính: ngân hàng - bảo hiểm - chứng khoán và đầu tƣ tài chính, chất lƣợng - uy tín ngang tầm các tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á Tại chi nhánh Lâm đồng -Nghiêm túc thực thi chính sách tiền tệ của Chính Phủ và NHNN linh hoạt và hiệu quả - Các chỉ tiêu kinh doanh đều tăng trƣởng trên các mặt định tính và định lƣợng . - Phấn đấu lợi nhuận năm sau cao hơn năm trƣớc. - Không có các vi phạm trong hoạt động kinh doanh . - Xây dựng nội bộ đoàn kết vững mạnh -Giữ vững là lá cờ đầu tại ngành ngân hàng Lâm đồng d. Phƣơng châm hành động Luôn chủ động năng động sáng tạo linh hoạt quyết đoán – dám nghĩ dám làm - tự chủ tự chịu trách nhiệm, đổi mới tƣ duy – cách nghĩ cách làm, có nhiều ý tƣởng - giải pháp biện pháp thiết thực hiệu quả để: “Tạo nhiều thời cơ - cơ hội, khai thác - hợp tác thành công” e. Xây dựng và ban hành Bộ quy tắc ứng xử và bộ quy chuẩn đạo đức BIDV Việt Nam đã xây dựng và ban hành bộ quy tắc ứng xử và bộ quy chuẩn đạo đức bao gồm những quy tắc chung và những quy tắc cụ thể trong các mối quan hệ: ứng xử nội bộ (giữa cấp trên với cấp dƣới; giữa cấp dƣới với cấp trên; giữa các đồng nghiệp với nhau; ứng xử với các thế hệ đã nghỉ hƣu; giữa các đơn vị thành viên; thái độ trong công việc); quan hệ ứng xử với bên ngoài (với khách hàng, với đối tác, với công chúng, với giới truyền thông,…), đây là một bƣớc rất quan trọng trong việc đƣa hình ảnh BIDV ra với khách hàng với phƣơng châm muốn xây dựng văn hóa kinh doanh phải đi từ con ngƣời trƣớc, đi từ phong cách phục vụ chuyên nghiệp, ứng xử có văn hóa để kế thừa xứng đáng truyền thống hơn 52 năm thành lập và hoạt động của BIDV (Phụ lục 1-bộ quy tắc ứng xử và bộ quy chuẩn đạo đức . Đây là tiêu chuẩn để BIDV Lâm Đồng thực hiện, phấn đấu để ngày càng nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh doanh f. Những thành công đã đƣợc ghi nhận  Năm 2004: - Giấy khen của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam công nhận tập thể lao động xuất sắc - Bằng khen của UBND tỉnh Lâm Đồng đã có nhiều thành tích trong hoạt động kinh doanh năm 2004 - Giấy khen của Công đoàn Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam công nhận CĐCS vững mạnh xuất sắc  Năm 2005: - Giấy khen của Công đoàn Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam công nhận CĐCS vững mạnh - Giấy khen của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam về thành tích xuất sắc trong công tác đào tạo 5 năm 2001-2005. - Bằng khen của UBND tỉnh Lâm Đồng về thành tích góp phần thành công Festival Hoa Đà Lạt 2005 - Giấy khen của Công An tỉnh Lâm Đồng về thành tích 5 năm thực hiện Luật PCCC 2001-2005.  Năm 2006: - Giấy khen của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam công nhận tập thể lao động xuất sắc - Giấy khen của Công đoàn Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam công nhận CĐCS vững mạnh - Giấy khen của Công đoàn Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam công nhận CĐCS vững mạnh xuất sắc - Bằng khen của UBND tỉnh Lâm Đồng về thành tích trong hoạt động kinh doanh góp phần phát triển KTXH của địa phƣơng giai đoạn 1976-2006 - Bằng khen của UBND tỉnh Lâm Đồng đã có nhiều thành tích trong hoạt động kinh doanh năm 2006 - Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh Lâm Đồng 2.2.2.3. Cấp độ 3- Các giá trị ngầm định a. Công tác cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực - Trong 5 năm qua công tác tổ chức cán bộ và phát triển nguồn nhân lực đƣợc xây dựng thành chiến lƣợc, nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động theo mô hình TA2 của hệ thống BIDV, qua đó đã sắp xếp ổn định nhân sự các phòng, tổ, các phòng đều có trƣởng phó, phụ trách phòng, các bộ phận đều có hạt nhân chính trị là đảng viên ƣu tú. Tách bạnh, phân định rõ chức năng nhiệm vụ chuyên môn đảm bảo hoạt động thông suốt và hiệu quả hơn. - Quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ theo đúng tiêu chuẩn, quy trình. Trong 3 năm đã bổ nhiệm 10 lãnh đạo cấp phòng, đề bạt và đƣợc bổ nhiệm 1 đ/c P.Giám đốc lên làm giám đốc chi nhánh, luân chuyển trên 40 lƣợt cán bộ, tuyển dụng trên 30 cán bộ đủ phẩm chất, trình độ vào làm việc tại chi nhánh. Quy hoạch đầy đủ đội ngũ cán bộ kế cận từ Ban Giám đốc đến cấp phòng, tổ. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ do Ngân hàng ĐT&PT Việt nam giao trong việc là chi nhánh đầu mối tách thành lập chi nhánh cấp 1 BIDV Bảo lộc, đảm bảo về tổ chức nhân sự cũng nhƣ cơ sở vật chất cho hoạt động, góp phần mở rộng mạng lƣới của BIDV trên địa bàn Lâm đồng. - Đào tạo, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ: +Đã có quy định chuẩn về trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ làm việc tại chi nhánh. +Sắp xếp, bố trí cho 5 cán bộ tham gia chƣơng trình đào tạo thạc sỹ kinh tế. +100% cán bộ mới đƣợc tham gia chƣơng trình đào tạo cán bộ mới do BIDV TW tổ chức.. b. Cơ cấu thu nhập Ban lãnh đạo BIDV Lâm Đồng luôn chăm lo đời sống CBCNV- lao động có thu nhập ổn định, năm sau cao hơn năm trƣớc; mọi ngƣời đều có việc làm. Chi tiết cơ cấu thu nhập cho CBCNV tại chi nhánh nhƣ sau: CƠ CẤU THU NHẬP NĂM 2009 71% 4% 9% 16% Lương chi thực tế Lương ngoài giờ Tiền ăn giữa ca Tiền khen thưởng phúc lợi Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, BIDV Lâm Đồng So sánh thu nhập lao động của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn: Lao động tại BIDV Lâm Đồng có mức thu nhập bình quân/năm luôn nằm trong nhóm 3 ngân hàng dẫn đầu, lƣơng bìnhquân/ngƣời/tháng là 4.500.000 đ trong năm 2009 c. Đãi ngộ và khen thƣởng BIDV Lâm Đồng thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách của Nhà nƣớc đối với ngƣời lao động, khuyến khích các đơn vị thành viên tạo điều kiện tối đa để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời lao động; có chính sách điều tiết hợp lý cho cho các vùng sâu, vùng cao, vùng kinh tế khó khăn. Năm 2006, BIDV đã xây dựng ban hành Quy chế phân phối tiền lƣơng, theo đó đã tách bạch đƣợc việc chi trả lƣơng theo lƣơng cơ bản và lƣơng kinh doanh: phù hợp hơn với mức độ cống hiến nhƣng không làm triệt tiêu động lực phấn đấu, cống hiến của các tập thể, cá nhân trong hệ thống. Bên cạnh đó, đảm bảo thu nhập năm sau cao hơn năm trƣớc, ổn định việc làm và đời sống cho CBCNV. Bên cạnh chế độ đãi ngộ đối với ngƣời lao động hàng năm, BIDV Lâm Đồng tổ chức xét, tôn vinh đề nghị cấp có thẩm quyền khen thƣởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân xuất sắc đóng góp tích cực cho các hoạt động của Chi nhánh ; . d. Kỷ cƣơng, kỷ luật BIDV Lâm Đồng tuân thủ triệt để quy chế quy trình nghiệp vụ, phổ biến và công khai các chế tài xử lý, đồng thời tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý nghiêm minh và công khai kết quả xử lý các vụ việc tiêu cực, không tôn trọng và chấp hành kỷ cƣơng trong quản trị, điều hành; cảnh báo các hiện tƣợng cả nể, dễ dãi trong quan hệ, không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ… e. Xây dựng tập thể vững mạnh Với mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh mang tính cạnh tranh, minh bạch, đạt hiệu quả, cơ chế làm việc dân chủ, phân phối các nguồn lực hợp lý, thông tin đƣợc cập nhật và phổ biến kịp thời, phát huy cao quy chế dân chủ trong doanh nghiệp và thoả ƣớc lao động tập thể, vai trò của tập thể và mỗi cá nhân ngày càng đƣợc tôn trọng và khẳng định, BIDV Lâm Đồng đã tiếp tục bồi đắp xây dựng tập thể đoàn kết, tin tƣởng; Ban lãnh đạo tâm huyết, đồng lòng phấn đấu vì lợi ích chung, vì mục tiêu phát triển bền vững và hội nhập. Trong các năm gần đây BIDV Lâm Đồng đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tạo ra những tiền đề quan trọng cho những năm tiếp theo. Sự phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và các đơn vị thành viên đã có chuyển biến về chất, thông qua các hội thảo, trao đổi thông tin trực tiếp về nhiều vấn đề, qua đó giúp Đảng bộ BIDV Lâm Đồng có biện pháp xử lý, lãnh đạo, giải quyết các vấn đề chung của hệ thống. Hoạt động Công đoàn và Đoàn thanh niên không ngừng đƣợc củng cố và nâng cao, với sự phối hợp chặt chẽ và thực chất hơn. Điều này đƣợc minh chứng bằng nhiều phong trào hoạt động nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ CNV, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa; đồng thời BIDV đẩy mạnh hoạt động An sinh xã hội vì cộng đồng…các hoạt động đó đã góp phần tạo nên hình ảnh đẹp và khẳng định vị thế của BIDV trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Công tác xã hội từ thiện luôn đƣợc Đảng bộ cũng nhƣ toàn thể CBCNV chi nhánh quan tâm làm tốt, trong 5 năm qua toàn thể cán bộ đảng viên đã đóng góp 15 ngày lƣơng tham gia ủng hộ đồng bào các khu vực bị thiên tai lũ lụt, đóng góp ủng hộ xây dựng 05 căn nhà đại đoàn kết, ngoài ra đảng viên còn đóp góp một phần thu nhập vào quỹ đền ơn đáp nghĩa, tặng quà trung thu; sách vở cho các cháu học sinh vùng sâu vùng xa, tham gia đóng góp quần áo sách vở hiện vật để hỗ trợ đồng bào theo chƣơng trình do LĐLĐ tỉnh Lâm đồng phát động. Chỉ đạo các đoàn thể duy trì thƣờng xuyên qũy tình thƣơng, quỹ vì sự tiến bộ của phụ nữ để hỗ trợ những hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống. Trong 5 năm tập thể cán bộ CNV chi nhánh đã quyên góp ủng hộ đồng bào với số tiền trên 300 triệu đồng. 2.3. Đánh giá chung về văn hóa kinh doanh của BIDV Tỉnh Lâm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- VĂN HÓA KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG.pdf
Tài liệu liên quan