Tài liệu Luận văn Vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích khả năng cạnh tranh của khách sạn Kim Liên: 1
Luận văn
Vận dụng mô hình chuỗi giá trị
để phân tích khả năng cạnh tranh
của khách sạn Kim Liên
2
Mục lục
lời nói đầu. ........................................................................................................ 4
Chương I - Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và mô hình chuỗi giá trị
trong kinh doanh khách sạn . ........................................................................... 5
I. Khái niệm chung về khách sạn và kinh doanh khách sạn . .......................... 5
1. Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn. ................................. 5
2. Sản phẩm của khách sạn . ...................................................................... 5
3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn . .................................... 7
II. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn . ............ 9
1. Khái niệm về cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn. ........................... 9
2. Môi trường vĩ mô. .............
77 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích khả năng cạnh tranh của khách sạn Kim Liên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Vận dụng mô hình chuỗi giá trị
để phân tích khả năng cạnh tranh
của khách sạn Kim Liên
2
Mục lục
lời nói đầu. ........................................................................................................ 4
Chương I - Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và mô hình chuỗi giá trị
trong kinh doanh khách sạn . ........................................................................... 5
I. Khái niệm chung về khách sạn và kinh doanh khách sạn . .......................... 5
1. Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn. ................................. 5
2. Sản phẩm của khách sạn . ...................................................................... 5
3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn . .................................... 7
II. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn . ............ 9
1. Khái niệm về cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn. ........................... 9
2. Môi trường vĩ mô. .................................................................................12
3. Môi trường cạnh tranh của khách sạn. ..................................................15
4. Môi trường bên trong khách sạn. ..........................................................20
III. Mô hình chuỗi giá trị trong kinh doanh khách sạn. .................................20
1. Các hoạt động cơ bản. ..........................................................................21
2. Các hoạt động bổ trợ. ...........................................................................23
III. ý nghĩa của việc vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích hoạt động
của các khách sạn. ........................................................................................26
Chương II - Vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích khả năng cạnh
tranh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên. ...............................................27
I. Môi trường vĩ mô và môi trường cạnh tranh của công ty khách sạn du lịch
Kim Liên. ......................................................................................................27
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của công ty khách sạn du lịch
Kim Liên. ..................................................................................................27
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn Kim Liên năm 2001. .....31
3. Môi trường vĩ mô của khách sạn ...........................................................33
4. Môi trường cạnh tranh của khách sạn ...................................................38
II. Vận dụng mô hình chuỗi giá trị gia tăng để phân tích khả năng cạnh tranh
của Khách Sạn Kim Liên . .............................................................................46
1. Nhóm các hoạt động cơ bản của Khách Sạn Kim Liên . ........................47
2. Nhóm hoạt động bổ trợ. ........................................................................56
III. Một số nhận xét về khả năng cạnh tranh của Khách Sạn Kim Liên trên cơ
sở phân tích môi trường bên trong. ...............................................................63
1. Những điểm mạnh của Khách Sạn Kim Liên . .......................................63
2. Những nhược điểm của khách sạn . .......................................................65
3
Chương III - Một số kiến nghị với Khách Sạn Kim Liên trên cơ sở vận dụng
mô hình chuỗi giá trị . .....................................................................................67
I. Phương hướng công tác năm 2002 của khách sạn . ...................................67
1. Phương hướng nhiệm vụ. ......................................................................67
2. Mục tiêu chủ yếu. ..................................................................................68
3. Những biện pháp thực hiện cơ bản. .......................................................68
II. Một vài kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Khách Sạn Kim
Liên . .............................................................................................................69
Kết luận. ...........................................................................................................75
Tài liệu tham khảo. ..........................................................................................76
4
Lời nói đầu.
Từ đầu thập niên 90 đến nay, ngành kinh doanh khách sạn ở Hà Nội phát
triển với tốc độ cao, hiện nay đã có khoảng trên 310 khách sạn với hơn 9370
phòng đủ thoả mãn nhu cầu lưu trú của khách du lịch đến thủ đô. Song bên cạnh
sự phát triển nhanh cả về lượng và chất , sự cạnh tranh giữa các khách sạn cũng
ngày càng gay gắt hơn. Cạnh tranh để tồn tại và phát triển đã trở thành mục tiêu
của mọi khách sạn. Các khách sạn luôn tìm mọi cách để nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình.
Môi trường bên trong của khách sạn bao gồm các yếu tố mà khách sạn có
thể kiểm soát được như : lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật(CSVCKT ), mối quan
hệ với các nhà cung cấp…Đây là các yếu tố quyết định đến việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của một khách sạn. Với mục đích tìm hiểu các yếu tố của môi
trường bên trong để nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn, trong quá trình
thực tập ở công ty khách sạn du lịch Kim Liên, em đã tập trung nghiên cứu đề
tài: "Vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích khả năng cạnh tranh của
khách sạn Kim Liên".
5
Chương I - Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và mô hình chuỗi
giá trị trong kinh doanh khách sạn .
I. Khái niệm chung về khách sạn và kinh doanh khách sạn .
1. Khái niệm về khách sạn và kinh doanh khách sạn.
Khách sạn là cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú( với đầy đủ tiện nghi)dịch vụ
ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu lại
tạm thời qua đêm tại các điểm du lịch .
Kinh doanh khách sạn là ngành dịch vụ, bởi vậy, mục tiêu hàng đầu của
việc kinh doanh khách sạn phải là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách , đảm bảo
cho khách các điều kiện vật chất cũng như sự quan tâm dịch vụ.
Theo định nghĩa trong thuật ngữ chuyên ngành kinh doanh khách sạn của
trường Đại học KTQD biên soạn : “ Kinh doanh khách sạn là hoạt dộng kinh
doanh các dịch vụ cho thuê buồng ngủ, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác của
khách sạn nhằm thoả mãn các nhu cầu về lưu trú tạm thời của khách tại các
điểm du lịch với mục đích thu lợi nhuận”.
2. Sản phẩm của khách sạn .
2.1. Sản phẩm của khách sạn .
Sản phẩm của khách sạn tồn tại dưới hai dạng là sản phẩm vật chất(hàng
hoá) và sản phẩm phi vật chất(dịch vụ ).
Sản phẩm vật chất là những sản phẩm tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể
hữu hình, có thể cân đong, đo đếm…Sau khi bán quyền sở hữu chuyển từ người
bán sang người mua. Trong khách sạn những sản phẩm này bao gồm : thức ăn,
đồ uống, hàng lưu niệm, hàng tiêu dùng thông thường.
6
Sản phẩm phi vật chất(dịch vụ ) là những sản phẩm vô hình, không tồn tại
dưới dạng vật chất cụ thể, không cân đong đo đếm…Sau khi mua bán không có
sự chuyển giao quyền sở hữu. trong khách sạn loại sản phẩm này bao gồm : dịch
vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ văn phòng, dịch vụ massage, thẩm mĩ, giải
trí…
Tuy phân biệt sản phẩm khách sạn ra làm hai dạng nhưng nhìn chung thì
sản phẩm khách sạn mang tính dịch vụ là chủ yếu, bởi quá trình bán hàng là quá
trình dịch vụ.
2.2. Đặc điểm của sản phẩm khách sạn.
Sản phẩm của khách sạn mang tính vô hình : Trong khách sạn, trừ bộ
phận nhà bếp là nơi diễn ra quá trình sản xuất ra sản phẩm vật chất hữu hình,
còn lại hầu như tất cả các sản phẩm đều không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể
để khách hàng có thể cảm nhận được thông qua các giác quan. Với một hàng
hoá như một đồ dùng hay một thiệt bị người ta có thể xác định nó qua việc sờ,
nắm, qua kích thước, màu sắc, khối lượng…họ có thể kiểm tra chất lượng của
nó trước khi quyết định mua. Dịch vụ thì khác, người ta không thể sơ nắm được
, chẳng có gì chứng minh cho chất lương của nó trừ khi tiêu dùng nó, chất lượng
của dịch vụ chỉ được xác định qua cảm nhận của khách hàng , ví dụ: Khi khách
mua dịch vụ thẩm mĩ trong khách sạn thì khách không thể biết được chất lượng
dịch vụ trước khi tiêu dùng, không thể thấy được dịch vụ này hình dáng như thế
nào, không thể sờ nắm được.
Sản phẩm của khách sạn được cung cấp và tiêu dùng trùng nhau về mặt
không gian và thời gian. Ví dụ: Chỉ khi khách đến sử dụng dịch vụ lưu trú thì
mới có sự phục vụ của nhân viên lễ tân, nhân viên buồng. Đặc điểm này của sản
phẩm khách sạn sẽ không cho phép làm lại, làm thử, đòi hỏi phải làm tốt ngay từ
đầu: thiết kế khách sạn, tuyển nhân viên…
7
Sản phẩm của khách sạn không thể tồn kho được, nó chỉ được tính sau
mỗi lần thời gian sử dụng. Điều này đòi hỏ phải hạn chế tối đa số sản phẩm
khách sạn không được sử dụng trong mỗi đơn vị thời gian, đảm bảo công suất sử
dụng phòng cao nhất.
Sản phẩm khách sạn phụ thuộc vào điều kiện vật chất và nhân viên phục
vụ trong khách sạn. Điều kiện vật chất ảnh hưởng trực tiếp, ban đầu đến cảm
nhận của khách về chất lượng sản phẩm dịch vụ của khách sạn. nhân viên trong
khách sạn đa phần là những người phục vụ trực tiếp cho khách , bở vậy, những
sai sót, sự không chu đáo…của nhân viên sễ làm ảnh hưởng đến cảm nhận của
khách về chất lượng sản phẩm khách sạn.
3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn .
Hoạt động kinh doanh khách sạn có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du
lịch ở các điểm du lịch.
Khác với bất cứ một loại nhu cầu nào khác, nhu cầu của khách du lịch là
một loại nhu cầu thứ yếu đặc biệt nhưng cao cấp và mang tính tổng hợp đòi hỏi
phải được thoả mãn đồng thời. Do đó, nó chỉ được thoả mãn ở những nơi có tài
nguyên du lịch và có điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. Và khách sạn chính là
phương tiện giúp thoả mãn nhu cầu của khách.
Giá trị của tài nguyên du lịch( hay dung lượng tiếp nhận) quyết định đến
quy mô của khách sạn. Còn sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch sẽ quyết định
đến thứ hạng của khách sạn.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh khách sạn dòi hỏi dung lượng vốn đầu tư
ban đầu và đầu tư cơ bản lớn.
Đặc điểm này xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
8
+ Nhu cầu của khách du lịch là nhu cầu cao cấp có tính tổng hợp và đòi
hỏi phải được thoả mãn một cách đồng bộ.Do đó, yêu cầu đối với sản phẩm
khách sạn phải đảm bảo được nhu cầu của khách và đồng thời phải tạo cho
khách được cảm giác”hãnh diện”, “sang trọng” khi tiêu dùng sản phẩm của
khách sạn thông qua những trang thiết bị hiện đại, tiện nghi, đắt tiền,...
+ Theo yêu cầu của chất lượng sản phẩm khách sạn ngoài việc đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo thiết kế, chất lượng sản phẩm cơ bản- sản phẩm cơ
bản là những sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách ( ăn, ngủ...), còn phải
đáp ứng các nhu cầu bổ sung của khách.
+ Thường muốn thu hút được khách thì phải có địa điểm, vị trí đẹp do vậy
chi phí đất đai sẽ cao. Hơn nữa chi phí cho cơ sở hạ tầng cũng rất lớn.
+Yếu tố cạnh tranh cũng làm cho vốn đầu tư cao, đòi hỏi phải luôn đảm
bảo ở trạng thái hoàn thiện.Đầu tư vào khách sạn là đầu tư liên tục và tổng hợp.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi một dung lượng lao
động trực tiếp tương đối lớn. Nguyên nhân là do:
+Trong kinh doanh khách sạn không có tính khuôn mẫu, không sản xuất
hàng loạt và không thể cơ giới hoá được mà đó là những dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu tâm lý của khách hàng do vậy buộc phải đòi hỏi nhiều lao động sống.
+ Lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hoá khá cao, thời gian
lao động phụ thuộc thời gian tiêu dùng của khách nên có khả năng thay thế giữa
các bộ phận khác nhau là rất khó.
Thứ tư, hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự tác động của tính quy
luật (mang tính thời vụ ), đây là đặc điểm riêng có.
Hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ. Tính thời vụ xảy ra theo một
chu kỳ thời gian trong năm do các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, tâm lý...Tính
thời vụ thường gây ra khó khăn cho các khách sạn trong việc quản lý kinh
doanh, bố trí lao động , có lúc khách sạn lâm vào tình trạng quá tải, song có lúc
9
tỷ lệ phòng trống lại rất cao. Ví dụ : Các khách sạn ở biển thường chỉ hoạt dộng
được vào mùa hè, khi đó các khách sạn này có lượng khách đến sử dụng sản
phẩm của khách sạn là đông nhất. Tuy nhiên, vào mùa đông thì hầu như có rất ít
khách đến sử dụng sản phẩm của khách sạn.
Với những đặc điểm trên của hoạt động kinh doanh khách sạn, việc tạo ra
một sản phẩm của khách sạn có chất lượng cao, tính hấp dẫn lớn là công việc
không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn lớn, lao động mà còn phụ thuộc vào năng
lực của nhà quản lý vận hành kết hợp các yếu tố đó ra sao.
II. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn .
1. Khái niệm về cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn.
Trong một nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh diễn ra là tất yếu, bởi có
cạnh tranh thì mới có sự phát triển, nhờ có cạnh tranh mà người tiêu dùng mới
có thể có được những sản phẩm ngày càng hoàn thiện.
Theo cuốn từ điển kinh tế xuất bản năm 1997 của nhà xuất bản sự thật thì “
cạnh tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm dành thị trường tiêu thụ, nguồn nhiên
liệu, khu vực đầu tư có lợi nhằm dành được địa vị thống trị trong một ngành sản
xuất nào đó , trong một nền kinh tế đất nước hoặc trong hệ thống kinh té thế
giới”.
Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải thực hiện những biện pháp, khách
ế sách nhằm duy trì hay dành được vị trí ưu thế so với đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Cạnh tranh trong kinh doanh là cuộc đua không có đích cuối cùng. Các
công ty phải liên tục đầu tư, liên tục đảy mạnh mọi hoạt dộng để luôn dành được
ưu thế so với đối thủ cạnh tranh.
Từ định nghĩa cạnh tranh trên có thể khái quát sự cạnh tranh giữa các
khách sạn như sau: “ Đó là sự cạnh tranh giữa các khách sạn cùng cung cấp một
10
loại sản phẩm, nhằm vào một đoạn thị trường mục tiêu và có quy mô, vị trí, thứ
hạng, điều kiện kinh doanh như nhau”.
Các khách sạn để có thể cạnh tranh đứng vững trên thị trường thì cần phải
có các lợi thế tương đối và tuyệt đối so với các đối thủ cạnh tranh của mình. Lợi
thế cạnh tranh của một khách sạn có thể là vị trí, diện tích mặt bằng, quy mô, thứ
hạng của khách sạn, các mối quan hệ của khách sạn với các nhà cung cấp và
khách hàng,sản phẩm độc đáo…
Lợi thế cạnh tranh chính là điều kiện để cho một khách sạn có thể đứng
vững trên thị trường, thị trường tồn tại và phát triển. Để tăng khả năng cạnh
tranh ,bắt buộc các khách sạn phải phân tích môi trường bên trong của doanh
nghiệp mình để thấy được những lợi thế và những điểm hạn chế của mình so với
đối thủ cạnh tranh, từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao khả năng cạnh
tranh của khách sạn. Tuy nhiên, muốn phân tích môi trường bên trong khách sạn
một cách đầy đủ, chính xác nhất, đưa ra các phương pháp giải quyết hữu hiệu
nhất phải dựa trên cơ sở tìm hiểu, xem xét môi trường bên ngoài, thấy được cơ
hộ thách thức đối với khách sạn mình.
Môi trường bên trong của khách sạn bao gồm các nhân tố mà bản thân
khách sạn có thể nắm bắt, điều chỉnh và kiểm soát được như: chất lượng đội ngũ
lao động, quan hệ với các nhà cung cấp…
Môi trường bên ngoài bao gồm các nhân tố như : kinh tế,chính trị, pháp
luật, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp…Tất cả các nhân tố này khách sạn đều
không thể kiểm soát được, chúng có thể gây khó khăn hoặc tác động thuận lợi
đến hoạt dộng kinh doanh của khách sạn. môi trường bên ngoài khách sạn được
chia ra thành môi trường vĩ mô và môi trường cạnh tranh.
11
Sơ đồ 1. Môi trường bên ngoài của khách sạn.
Dưới đây chúng ta sẽ xem kĩ môi trường bên trong và môi trường bên
ngoài, cụ thể hơn là môi trường vĩ mô và môi trường cạnh tranh.
Quan h
qu c t
Môi tr ng v
mô
Dân s V n hoá
Tài
nguyên
C quan
nhà n c
TW và P
Xã h i
T p quán tiêu
dùng
Công ngh
phát minh
Giáo d c
Ngu n
l c kinh
t
Môi tr ng
c nh tranh
i lý
bán các
cty Mar
Nhà cung
c p
i th
c nh
tranh
Khách
hàng
Doanh
nghi p
12
2. Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô được xác lập bởi các yếu tố cơ bản như: kinh tế, chính
trị, văn hoá - xã hội, công nghệ, dân số… Môi trường vĩ mô của khách sạn có
những đặc điểm sau:
Khách sạn khó có thể kiểm soát hay tác động làm thay đổi môi trường
vĩ mô.
ảnh hưởng của những thay đổi trong môi trường có thể hoàn toàn khác
nhau đối với từng khách sạn . Các tác động phụ thuộc rất nhiều vào vai
trò, vị trí , khả năng của khách sạn. Tuy nhiên, không phải mọi thay
đổi của môi trường đều ảnh hưởng tới hoạt dộng kinh doanh của doanh
nghiệp.
Những thay đổi của môi trường vĩ mô có thể làm thay đổi môi trường
cạnh tranh và thay đổi môi trường của ngành.
Xu thế của môi trường có thể tác động khác nhau đến ngành khách
sạn.
Dưới đây chúng ta sẽ xem xét những tác động của các thành phần của môi
trường vĩ mô tác động tới hoạt dộng kinh doanh khách sạn.
2.1.Môi trường kinh tế vĩ mô.
Môi trường kinh tế vĩ mô của khách sạn bao gồm tất cả các yếu tố kinh tế
bên ngoài phạm vi của một doanh nghiệp du lịch khách sạn. những nhân tố
thuộc môi trường kinh tế vĩ mô thường có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt dộng
kinh doanh của khách sạn. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô lúc
nào cũng chứa đựng những cơ hội và những thách thức, đe doạ khác nhau đối
với từng doanh nghiệp khách sạn.
13
Các yếu tố cơ bản của môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm : tổng sản phẩm
quốc nội(GDP) và tổng sản phẩm quốc dân(GNP), tỷ giá hối đoái, tình trạng lạm
phát của nền kinh tế, thuế, biến động trên thị trường chứng khoán.
* Tổng sản phẩm quốc nội(GDP) và tổng sản phẩm quốc dân(GNP).
GDP và GNP là những chỉ tiêu đo lường sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Chỉ tiêu GDP tăng lên một mặt chứng tỏ nền kinh tế đang trên đà phát triển, mặt
khác hứa hẹn các khoản đầu tư của Chính phủ cho các ngành, trong đó có ngành
du lịch . Cùng với việc tăng GDP lả thu nhập bình quân đầu người của người
dân tăng lên, đời sống được nâng cao, nhu cầu đi du lịch, nhu cầu tiêu dùng các
dịch vụ của khách sạn tăng lên. Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngành kinh doanh
khách sạn thuận lợi .
* Tỷ giá hối đoái.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái làm thay đổi những điều kiện kinh doanh
nói chung, tạo ra những cơ hội và thách thức khác nhau đối doanh nghiệp khách
sạn. Đặc biệt, nó có tác dụng điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, điều chỉnh
lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Chẳng hạn khi tỷ giá hối đoái tăng
sẽ làm cho hoạt dộng du lịch gặp thuận lợi, khách du lịch vào Việt Nam nhiều
hơn và ngành kinh doanh khách sạn qua đó cũng thu được nhiều lợi nhuận. Năm
1997, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á diễn ra và Thái Lan là một
trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng này,
đồng bath Thái mất giá mấy trăm phần trăm. tuy nhiên, điều này lại có lợi cho
ngành du lịch và kinh doanh khách sạn của Thái Lan, nước này đã thu hút được
hàng triệu lượt khách du lịch từ nước ngoài vào Thái Lan.
* Thuế của Chính phủ.
Các quy định về mức thuế của của chính phủ có tác dụng kích thích hay
hạn chế hoạt dộng kinh doanh của ngành. Việc chính phủ quy định mức thu
nhập cho các doanh nghiệp du lịch khách sạn sẽ kích thích việc đầu tư, mở rộng
14
quảng cáo của các khách sạn và nhờ đó có thể thu hút được lượng khách nhiều
hơn đến với khách sạn. Các nước trên thế giới hiện nay áp dụng mức thuế cho
ngành du lịch và khách sạn rất thấp để thu hút ngày càng nhiều khách du lịch
đến nước mình.
* Tình trạng lạm phát của nền kinh tế.
Lạm phát cao hay thấp đều có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh
tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro
lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp. Sức mua của xã hội cũng bị giảm sút,
nền kinh tế bị đình trệ. Điều này ảnh hường đến việc sử dụng các dịch vụ khách
sạn của người dân, làm cho ngành kinh doanh khách sạn khó khăn. Giữ vững
một mức lạm phát vừa phải khoảng từ 5% đến 10% sẽ có tác dụng khuyến khích
đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng tạo ra môi trường kinh
doanh hấp dẫn.
Ngoài những nhân tố trên, sự phát triển của các ngành nông nghiệp,chế
biến lương thực,thực phẩm, giao thông vận tải, tài chính, thủ công mỹ nghệ…
cũng là những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh doanh khách sạn.
2.2. Môi trường chính trị pháp luật.
Môi trường chính trị pháp luật bao gồm hệ thống các quan điểm , đương
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, hệ thống pháp luật hiện hành, những diễn
biến chính trị trong nước và quốc tế.
Các văn bản pháp luật quy định những ràng buộc vơi các doanh nghiệp
trong hoạt dộng kinh doanh . Những quy định này hoặc là sẽ tạo ra những thuận
lợi, khuyến khích các hoạt dộng kinh doanh khách sạn, hoặc là sẽ hạn chế, thắt
chặt các điều kiện phát triển của ngành. Môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ và
thực hiện nghiêm minh sẽ là điều kiện đảm bảo cho các doanh nghiệp khách sạn
cạnh tranh lành mạnh, phát triển ổn định.
15
Tình hình an ninh chính trị là nhân tố tác động rất lớn đến việc quyết định
đi du lịch của du k. Tình hình an ninh chính trị có ổn định mới có thể phát triển
hoạt dộng kinh tế, thu hút khách du lịch và nhà đầu tư nước ngoài. Không có
một khách du lịch nào dám tới du lịch ở các nước có tình hình chính trị bất ổn,
thường xuyên có các cuộc bạo động, khủng bố hay hay tranh dành quyền lực
giữa các phe phái.
2.3. Môi trường văn hoá xã hội.
Môi trường văn hoá xã hội bao gồm những chuẩn mực đã được hình
thành từ lâu đời, tồn tại bền vững trong một cộng đồng. Môi trường văn hoá xã
hội bao gồm tính cách dân tộc, lối sống, phong tục tập quán. Nó tạo ra thói quen
tiêu dùng của một cộng đồng( chẳng hạn : ở châu Âu, người dân thương có thời
gian đi du lịch, đi nghỉ sau một thời gian dài làm việc căng thẳng). Đây là điều
mà các nhà kinh doanh khách sạn cần nghiên cứu để có những chính sách
marketing, chính sách sản phẩm phù hợp.
Ngoài các môi trường kinh tế , chính trị, văn hoá xã hội khách ể trên thì
môi trường dan số, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ cúng có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt dộng kinh doanh khách sạn. Các môi trường này quy
định thời gian hoạt dộng của khách sạn(khách sạn ở biển thương hoạt dộng chủ
yếu vào mùa hè), điều kiện tồn tại, phát triển của khách sạn, chất lượng của các
dịch vụ khách sạn, cho phép dự báo được lượng khách trong vùng nằm trong thị
trường mục tiêu của khách sạn, để từ đó có chính sách marketing hợp lý tác
động vào đó…
3. Môi trường cạnh tranh của khách sạn.
Nghiên cứu môi trường cạnh tranh là một nội dung hết sức quan trọng
trong quá trình kiểm soát môi trường bên ngoài. Nó thu hút sự quan tâm của
16
nhiều nhà quản lý. Đây là môi trường gắn liền trực tiếp với khách sạn và phần
lớn các hoạt dộng cạnh tranh của khách sạn xảy ra trực tiếp tại đây.
Theo michael porter có 5 thế lực ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của một
khách sạn là:
Những đối thủ cạnh tranh đang tồn tại.
Nhà cung cấp.
Khách của khách sạn.
Đối thủ tiềm năng.
Sản phẩm thay thế.
Sơ đồ 2. Mô hình 5 thế lực cạnh tranh của khách sạn.
i th ti m n ng.
Nhà cung c p
Nh ng i th
c nh tranh hi n
t i
Khách hàng
S n ph m thay th
S c ép c a nh ng
ng i nh p
ngành
S c ép c a
ng i mua
S c ép c a nhà
cung c p
e do t nh ng s n ph m
thay th
17
áp lực cạnh tranh trong ngành khách sạn sẽ quyết định mức độ đầu tư,
mức độ cạnh tranh và mức độ lợi nhuận của ngành khách sạn. Khi áp lực cạnh
tranh ngày càng mạnh thì khả năng sinh lời của các khách sạn bị hạn chế. Ngược
lại, khi áp lực cạnh tranh ít thì các khách sạn sẽ có điều kiện tăng giá, thu được
lợi nhuận cao hơn. Các khách sạn cần phải chú ý nghiên cứu hiện trạng và xu
hướng của các áp lực cạnh tranh, căn cứ vào những điều kiện bên trong của
mình để quyết định chọn một vị trí thích hợp trong ngành nhằm đối phó với các
lực lượng cạnh tranh một cách tốt nhất hoặc có thể tác động đến chúng theo cách
có lợi cho mình.
3.1. Đe doạ từ sự xâm nhập của các khách sạn mới.
Mức độ cạnh tranh trong tương lai bị chi phối bởi nguy cơ xâm nhập của
những nhà cạnh tranh tiềm ẩn. Các khách sạn mới xâm nhập vào thị trường sẽ
trở thành đối thủ cạnh tranh của các khách sạn đang hoạt dộng. Sự cạnh tranh sẽ
diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ phân chia thị trường tới các nguồn cung cấp,
các hoạt dộng khuyến mại quảng cáo…Để hạn chế mối đe doạ này, các khách
sạn thường tạo ra những ngăn cản đối với sự xâm nhập mới, những cản trở này
có thể là:
Quy mô tối ưu: Để đạt được chi phí tối thiểu thì cần sản xuất ra một khối
lượng sản phẩm lớn.
Sự khác biệt hoá dịch vụ khách sạn : Các khách sạn phải tạo ra các dịch
vụ độc đáo, khiến nó trở thành duy nhất trong con mắt của khách hàng.
Vốn đầu tư : Để xây dựng khách sạn và đưa nó vào hoạt dộng có lãi thì
nhà đầu tư phải bỏ ra một lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn như : chi phí đất đai,
chi phí thi công xây dựng lắp đặt, chi phí thiết kế ,… Đây chính là rào cản đối
với những ai tham gia vào hoạt dộng kinh doanh khách sạn.
Chi phí chuyển đổi : Những chi phí cần thiết để chuyển một doanh nghiệp
từ nhà cung cấp hiện tại tới nhà cung cấp mới khi thay đổi lĩnh vực kinh doanh.
18
Khả năng tiếp cận hệ thống phân phối : Các khách sạn mới tham gia vào
thị trường đòi hỏi phải tạo ra những mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, các
công ty du lịch.
Những lợi ích( chi phí ) hỗ trợ độc lập với quy mô bao gồm những ưu thế
của một khách sạn đang hoạt dộng có được như : uy tín, sự nhận biết về sản
phẩm dịch vụ , vị trí địa lý…
3.2. Sự cạnh tranh của các khách sạn hiện tại .
Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành kinh doanh khách sạn
ngày càng tăng, thể hiện ở những cuộc chiến tranh về giá, các chiến dịch khuyến
mại, các dịch vụ mới liên tục được tung ra…Mức độ cạnh tranh thường được bắt
nguồn từ những yếu tố sau:
Có nhiều khách sạn cùng tồn tại và các khách sạn ngang sức ngang tài
nhau.
Tốc độ phát triển của ngành thấp.
Chi phí cố định cao: ngành kinh doanh khách sạn đòi hỏi vống đầu tư
ban đầu lớn, do đó chi phí khấu hao lớn, sản phẩm lại không thể lưu
kho, cất trữ nên các khách sạn phải tìm mọi cách tu hút thật nhiều
khách hy vọng bù đắp chi phí.
Khả năng đa dạng hoá, phân biệt hoá sản phẩm rất thấp.
Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng từ chiến lược, đội ngũ,,điểm xuất
phát, truyền thống…
Rời bỏ thị trường là một việc làm đầy khó khăn.
3.3. Quyền lực nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp của khách sạn bao gồm những nhà cung cấp các yếu tố
đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh và các nhà cung cấp khách cho
19
khách sạn. Các nhà cung cấp có thể tác động tới tương lai và lợi nhuận của
doanh nghiệp khách sạn .
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho khách sạn thường khẳng định
quyền lực của mình bằng cách đe doạ tăng giá, giảm chất lượng hàng hoá mà họ
cung cấp cho khách sạn.
Các nhà cung cấp khách cho khách sạn chính là các công ty lữ hành, các
đại lý du lịch. Các công ty này thường ép các khách sạn trong việc đòi giảm giá,
tăng phần trăm hoa hồng, đòi các ưu đãi về phòng…Đặc biệt các công ty lữ
hành gửi khách quốc tế, họ thường ép giá khách sạn trong khi đòi hỏi về chất
lượng phải cao.
3.4. Sức ép của người mua.
Đối tượng khách của khách sạn bao gồm : khách du lịch, dân cư địa
phương, các công ty, hãng lữ hành và các đại lý du lịch. Thông thường, người
mua có thể gây áp lực với các khách sạn trong điều kiện sau :
Nhóm khách hàng tập trung và mua với khối lượng lớn. Khi đó họ trở
thành những khách hàng quan trọng. Với mong muốn có được doanh
thu và lợi nhuận cao hơn, khách sạn phải nhượng bộ, chấp nhận những
điều kiện mà họ đưa ra.
Dịch vụ khách sạn không có sự khác biệt, độc đáo, không có tính hấp
dẫn.
Người mua không phải chịu chi phí chuyển đổi.
Khi họ có đủ những thông tin về tình hình cung cầu trên thị trường , về
mức giá của các khách sạn.
3.5. áp lực từ sản phẩm thay thế.
Nguy cơ xuất hiện sản phẩm thay thế của các khách sạn là rất lớn do sự
xuất hiện của các loại lưu trú khác như làng du lịch, camping, khu nhà biệt
thự,…Các loại hình cơ sở lưu trú này đa dạng hoá về nhu cầu lưu trú, buộc các
20
khách sạn phải chia sẻ nguồn khách và phải giảm giá để cạnh tranh. Bên cạnh
đó còn xuất hiện các loại hình dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí có khả
năng thay thế dịch vụ ăn uống và giải trí trong khách sạn.
4. Môi trường bên trong khách sạn.
Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và môi trường cạnh tranh ảnh
hưởng đến tình hình cạnh tranh của khách sạn, nhưng khả năng cạnh tranh lại
bắt nguồn từ chính bên trong khách sạn, do đó để nâng cao khả năng cạnh tranh
của một khách sạn không thể không xem xét môi trường bên trong. Tất cả các
chiến lược, chính sách có hiệu quả phải được xây dựng trên cơ sở phân tích kỹ
lưỡng tình hình nội bộ doanh nghiệp, xác định rõ những điểm mạnh điểm yếu.
Để có thể khai thác tốt nhất những thời cơ và han chế đến mức thấp nhất những
rủi ro, các nhà quản lý cần thiết phải vận dụng tối đa sức mạnh và khắc phục
những điểm yếu của chính bản thân doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh của khách
sạn nằm trong từng hoạt dộng cụ thể của khách sạn như : thiết khách ế, sản xuất,
marketing, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ khách hàng.
Phân tích nội bộ khách sạn theo mô hình chuỗi giá trị là một phương pháp
có hệ thống xem xét tất cả các hoạt dộng của khách sạn và sự tác động lẫn nhau
giữa chúng nhằm tìm ra những lợi thế tiềm ẩn bên trong. Phương pháp này sẽ
được trình bày một cách chi tiết ở phần sau.
III. Mô hình chuỗi giá trị trong kinh doanh khách sạn.
Phương pháp phân tích nội bộ khách sạn theo mô hình chuỗi giá trị giả
định rằng : mục đích chủ yếu của khách sạn là tạo ra giá trị, theo đó toàn bộ các
hoạt động của khách sạn được chia ra làm hai nhóm : những hoạt động cơ bản
và những hoạt động bổ trợ.
21
Sơ đồ 2. Mô hình chuỗi giá trị trong khách sạn.
Cơ sở hạ tầng Giá trị
gia
tăng
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Quan hệ với các nhà cung cấp
Cung
ứng nội
bộ
Sản xuất
kinh
doanh
Marketing
và bán
Kiểm tra
đánh giá
chất lượng
1. Các hoạt động cơ bản.
1.1. Hoạt động cung ứng nội bộ.
Đây là những hoạt động nhằm bảo đảm cung cấp đầu vào cho quá trình
sản xuất. Trong khách sạn, hoạt động này bao gồm : mua, giao nhận, lưu kho,
bảo quản , quản lý các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất , chất lượng của sản
phẩm và dịch vụ khách sạn. Đầu vào của khách sạn bao gồm : lương thực, thực
phẩm, đồ uống, trang thiết bị máy móc( tivi, tủ lạnh, máy điều hoà…), các đồ
nhựa, đồ sứ… và bao gồm cả con người, bởi vì sản phẩm của khách sạn mang
tính dịch vụ là chủ yếu, mà hoạt động của con người lại là một phần không thể
Ho t
ng
b tr
Ho t ng c b n
22
thiếu của quá trình phục vụ. Tuy nhiên, vấn đề về con người sẽ được phân tích
trong phần hoạt động quản trị nhân lực.
1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong khách sạn.
Hoạt động này trong khách sạn là hoạt động của các bộ phận buồng, bàn-
bar, bếp , lễ tân. Hoạt động của bộ phận lễ tân thường bao gồm tiếp nhận đặt giữ
chỗ cho khách, đón tiếp và làm thủ tục nhập phòng, môi giới cho khách , quản
lý thông tin về khách, về phòng , buồng, thu thập các phiếu kí của khách…
Bộ phận buồng có nhiệm vụ kiểm tra các vật dụng thiếu để bổ sung, vệ sinh
buồng, hướng dẫn khách sử dụng các đồ dùng trong phòng.
Bộ phận bàn-bar, bếp có nhiệm vụ chủ yếu phục vụ nhu cầu ăn uống của
khách.
1.3. marketing và bán.
Nội dung của hoạt động marketing và bán trong khách sạn gồm :
Nghiên cứu thị trường .
Tạo lập mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan như: Đại
sứ quán, chính quyền địa phương..
Tiến hành tổ chức các hoạt động marketing –mix bao gồm chính
sách sản phẩm , chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính sách xúc
tiến hỗn hợp.
+ Chính sách sản phẩm của khách sạn phải trả lời được các câu hỏi : sản
phẩm của khách sạn đang cung cấp là gì? Nó có những đặc trưng nổi bật nhất
nào:Khả năng kết hợp trọn gói những sản phẩm của khách sạn cung cấp là gì?
Phải đưa ra sản phẩm với mức chất lượng như thế nào trong tương lai?
+ Chính sách giá cả được tiến hành dựa trên việc trả lời các câu hỏi : mức
giá bán hợp lý của khách sạn là mức nào? cơ chế giá của khách sạn như thế nào?
phương thức xác định giá ra sao?
23
+ Chính sách phân phối cần trả lời 3 câu hỏi : làm thế nào để bán được
sản phẩm của khách sạn? lựa chọn bạn hàng nào để khách sạn bán được sản
phẩm?chọn kênh phân phối nào?
+ Chính sách xúc tiến hỗn hợp được thực hiện dựa trên các câu hỏi : Làm
thế nào để thông tin đến khách hàng về sản phẩm của khách sạn?Làm thế nào để
thuyết phục khách hàng rằng sản phẩm của khách sạn sẽ đáp ứng ở mức cao
nhất nhu cầu đòi hỏi của họ? Lựa chọn hình thức quảng cáo nào? ngân sách
dành cho quang cáo?
1.4. Hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng .
Hoạt động này bao gồm các hoạt động điều tra những đánh giá của khách
về khách sạn, về chất lượng dịch vụ , mức độ hài lòng của họ với khách sạn ,
việc thực hiện công việc của nhân viên, thái độ làm việc của họ…nhằm đánh giá
chất lượng, từ đó có các biện pháp thích hợp để điều chỉnh khắc phục sai sót,
duy trì và nâng cao chất lượng.
Tất cả các hoạt động cơ bản ở trên trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm và có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình từ thu hút
khách , chuẩn bị phục vụ khách, tiễn khách và sau phục vụ. Nếu có những hoạt
động này suôn sẻ, giữa chúng có sự phối hợp nhịp nhàng thì quá trình phục vụ
khách sẽ đạt kết quả như mong đợi. Ngược lại, sự trục trặc ở bất kỳ hoạt động
nào , hay thiếu sự phối hợp thì quá trình tạo ra giá trị sẽ thất bại. Ví dụ : bộ phận
cung ứng không nhận yêu cầu từ bộ phận bếp, mua không đúng loại thực phẩm
yêu cầu , dẫn tới không làm đúng món ăn của khách, ảnh hưởng đến uy tín và
chất lượng chung của khách sạn và gây lãng phí.
2. Các hoạt động bổ trợ.
Các hoạt động này bao gồm : cơ sở hạ tầng, quản trị nguồn nhân lực, phát
triển công nghệ, quan hệ với các nhà cung cấp.
24
2.1. Cơ sở hạ tầng của khách sạn.
Cơ sở hạ tầng của khách sạn không chỉ phục vụ riêng cho một hoạt động cơ
bản nào, mà nó hỗ trợ cho toàn bộ chuỗi. Cơ sở hạ tầng của khách sạn gồm toàn
bộ khu nhà buồng, nhà hàng, máy móc thiết bị văn phòng, trang thiết bị các khu
vực kinh doanh của khách sạn(CSVCKT ), chiến lược, khả năng hợp tác liên
kết, hệ thống thông tin, chất lượng quản lý , công tác tài chính kế toán, vị trí của
khách sạn.
2.2. Quản trị nhân lực trong khách sạn.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động Sản xuất kinh
doanh và quản lý nguồn nhân lực là một trong những nội dung cơ bản của việc
hình thành môi trường bên trong doanh nghiệp . Hoạt động này bao gồm: tuyển
chọn, đào tạo, cân nhắc đội ngũ nhân viên, chế độ khen thưởng kỷ luật, môi
trường làm việc, khả năng tham gia giải quyết các vấn đề còn tồn tại, mức độ
thoả mãn, say mê với công việc…Quản lý nguồn nhân lực trong khách sạn là
vấn đề phức tạp, bởi tính chất công việc chán trong khách sạn và nó liên quan
đến hành vi đạo đức, thái độ cư xử của con người. Hoàn thiện kỹ năng ,trình độ
chuyên môn của người lao động , đảm bảo duy trì mối quan hệ tốt giữa người
lao động với nhau, với bộ phận quản lý sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt, tăng
chất lượng sản phẩm dịch vụ, tạo ra sự say mê công việc trong mỗi nhân viên
của khách sạn. Do đó, phân tích đánh giá khả năng quản lý nguồn nhân lực là
yêu cầu quan trọng để tìm ra những giải pháp tạo môi trường làm việc thuận lợi,
có sự thống nhất và tham gia đóng góp cao của tất cả đội ngũ cán bộ, công nhân
viên trong toàn khách sạn. Khi tiến hành phân tích nguồn nhân lực cần tập trung
giải quyết các vấn đề sau : cơ cấu tổ chức quản lý , tuyển chọn, đào tạo, khen
thưởng kỷ luật, lương, điều kiện và môi trường làm việc, mức đọ thoả mãn nghề
nghiệp của công nhân viên, mối quan hệ giữa công đoàn và tập thể cán bộ công
nhân viên.
25
2.3. Phát triển công nghệ.
Việc phát triển công nghệ không chỉ đơn thuần là có được các trang thiết bị
kỹ thuật hiện đại mà nó còn là việc áp dụng công nghệ quản lý mới, các mô hình
tổ chức quản lý mới. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã tạo
điều kiện giảm sức lao động của con người, giảm chi phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh . Đối với các khách sạn , việc phát triển công nghệ nhằm mục
tiêu dài hạn và góp phần quan trọng trong việc hình thành lợi thế cạnh tranh
trong kinh doanh. Các khách sạn áp dụng các trang thiết bị hiện đại vào trong
hoạt động kinh doanh của mình sẽ góp phần giảm chi phí, thu hút được khách,
giảm lao động phục vụ … Điều này sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh trong kinh
doanh của khách sạn so với các đối thủ cạnh tranh. Phân tích khả năng phát
triển công nghệ của các khách sạn cần chú ý các vấn đề:
Tình trạng hiện đại của công nghệ.
Khả năng nghiên cứu phát triển của các khách sạn.
Chi phí cho việc phát triển công nghệ.
Chính sách khuyến khích các hoạt động sáng tạo cải tiến.
2.4. Mối quan hệ với các nhà cung cấp.
Do đặc điểm của sản phẩm khách sạn có tính cố định, sản xuất tại chỗ,
người tiêu dùng phải di chuyển từ nơi ở thường xuyên tới nơi có khách sạn để
tiêu dùng dịch vụ, giữa khách và khách sạn có một khoảng cách địa lý nhất định,
thiết lập quan hệ với các nhà cung cấp là cách để khách sạn rút ngắn khoảng
cách, tăng cường thu hút khách. Ngoài ra, việc quan hệ tốt với các nhà cung cấp
sẽ giúp cho khách sạn nhập được các mặt hàng có giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn
và có được các điều kiện về thanh toán thoáng hơn.
26
Trên đây là những hoạt động cơ bản và hoạt động bổ trợ của một khách sạn
, mỗi khách sạn lại có từng hoạt động cụ thể khác nhau tạo nên những lợi thế
hay những điểm yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của khách sạn. Điều
quan trọng là khách sạn phải tìm ra, từ đó khắc phục các điểm yếu, khai thác thế
mạnh trong cạnh tranh để không ngừng vươn lên.
III. ý nghĩa của việc vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích hoạt động của
các khách sạn.
Môi trường nội bộ có tác động trực tiếp đến khả năng tiết kiệm chi phí,
khai thác và huy động tối đa tiềm lực của khách sạn nhờ đó tăng hiệu quả, năng
suất và khả năng cạnh tranh của các khách sạn trên thị trường. Khả năng cạnh
tranh của các khách sạn do chính những thế mạnh của các khách sạn quyết định.
Mỗi khách sạn có một thế mạnh riêng biệt, vì vậy, để khai thác tốt nhất các điểm
mạnh và hạn chế tối thiểu các điểm yếu thì cần hiểu rõ bản thân nội bộ các
khách sạn. Phân tích môi trường bên trong của khách sạn theo mô hình chuỗi
giá trị sẽ giúp cho khách sạn thấy được thực chất các hoạt động của mình như:
chất lượng của đội ngũ lao động, công tác tuyển chọn và đào tạo trong khách
sạn, hoạt động thực tế của các bộ phận lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp, tình trạng
của cơ sở vật chất kỹ thuật, các chính sách về sản phẩm, giá cả, quảng cáo, phân
phối để thu hút khách đến khách sạn, tình hình lương bổng khen thưởng trong
khách sạn... có được các nhận xét xác thực về các hoạt động này sẽ giúp khách
sạn có điều chỉnh kịp thời và các biện pháp hợp lý để phát huy tối đa tiềm năng
, giảm thiểu các hạn chế, tăng khả năng cạnh tranh của khách sạn. Phân tích
chuỗi giá trị là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp đòi hỏi người phân tích
phải có đầy đủ kiến thức về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, chính trị và pháp
luật... bên cạnh đó còn phải có sự nhạy cảm, sắc sảo trong kinh doanh. Một sự
sai lệch trong quá trình phân tích sẽ dẫn đến những quyết định về chiến lược
27
cạnh tranh không đúng đắn, từ đó gây ảnh hưởng xấu cho quá trình kinh doanh,
gây nguy hại cho sự tồn tại và phát triển của khách sạn và ngược lại, nếu sự
phân tích là sát với thực tế sẽ tạo cơ sở để khách sạn tăng khả năng cạnh tranh
của mình trên thị trường.
Tóm lại, việc vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích hoạt động của
khác sạn có ý nghĩa cơ bản là: Xác định điểm mạnh, điểm yếu của môi trường
nội bộ khách sạn, cho phép khách sạn xác định được nội lực thực sự của mình,
từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp để đạt kết quả tốt nhất trong kinh
doanh.
Chương II - Vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích khả
năng cạnh tranh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
I. Môi trường vĩ mô và môi trường cạnh tranh của công ty khách sạn du lịch
Kim Liên.
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của công ty khách sạn du lịch
Kim Liên.
1.1. Bối cảnh lịch sử
28
Sau khi hoà bình lập lại, để đáp ứng nhu cầu phục vụ ăn, ở cho các
chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam. Chính phủ nước ta đã quyết định thành
lập cục chuyên gia để làm nhiệm vụ quản lý và phục vụ chuyên gia.
Công Ty Khách Sạn Du Lịch Kim Liên được ra đời từ năm 1961. Ban
đầu công ty có tên là khách sạn Bạch Mai và có nhiệm vụ đón tiếp, phục vụ
chuyên gia nước ngoài và gia đình họ. Từ năm 1961 đến nay, Công Ty Khách
Sạn Du Lịch Kim Liên đã qua 5 lần đổi tên với 6 tên gọi khác nhau:
1) Khách sạn Bạch Mai(QĐ49TC- CCG 12/5/1061)
2) Khách sạn chuyên gia Kim Liên(1971)
3) Khách sạn chuyên gia và du lịch Kim Liên( QĐ 191/BT
29/8/1992)
4) Công ty du lịch Bông Sen Vàng( Số276TCGL/QĐ-TCGL
29/7/1993)
Công ty khách sạn Bông Sen Vàng(309/QĐ-TCGL 25/11/1994)
Công ty khách sạn du lịch Kim Liên( Số 454/QĐ-TCGL 16/10/1996)
1.2. Quá trình phát triển của Công ty.
+ Giai đoạn từ 1961- 1988: Trong giai đoạn này, khách sạn thuộc Cục
chuyên gia, nhiệm vụ chủ yếu là đón tiếp và phục vụ chuyên gia nước ngoài và
gia đình họ.
+ Giai đoạn 1989- 1991: Từ năm 1989, để bắt kịp với những thay đổi của
nền kinh tế thị trường, khách sạn đã tiến hành cải tạo 16 căn hộ tầng 1 nhà 4 và
nhà 6 thành 32 phòng theo kiểu khách sạn để phục vụ khách không phải là
chuyên gia. Đầu năm 1990, khách sạn tiếp tục sửa chữa, cải tạo 60 phòng nhà 1
và tầng 1 nhà 5, xây thêm nhà hàng. Nói chung, trong giai đoạn này, khách sạn
đã tiếp cận với sự thay đổi để phù hợp với tình hình đổi mới của đất nước.
+ Giai đoạn 1991đến nay: đây là giai đoạn gặp nhiều khó khăn nhưng
cũng chính là giai đoạn mà khách sạn đã tìm được nối thoát tiếp tục kinh doanh
29
đạt hiệu quả cao. Trong thập niên 90, do tình hình kinh tế – chính trị thay đổi,
lượng chuyên gia ở khách sạn đã giảm hẳn từ 700 đến 800 người trước đó còn
lại vài chục người.Khách sạn đã phải giảm biên chế từ 350 đến còn 200 người .
Thêm vào đó ngày 15/10/1991 tại Quyết định số 103-BT, Chính phủ đã quyết
định chuyển giao 20.000 m2 đất của khách sạn để làm nhà ở cho cán bộ công
nhân viên thuộc văn phòng Chính phủ và cán bộ công nhân viên trong ngành
thuộc Cục chuyên gia. Trước tình hình đó, một mặt khách sạn tích cực sắp xếp
lại biên chế, để giảm bớt từ 350 người xuống còn 216 người, một mặt, khách sạn
đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, cải tạo cơ sở vật chất và đổi mới phong
cách phục vụ để đáp ứng đối tượng khách mới.
Sau khi bàn bạc rút kinh nghiệm từ các chuyến đi thực tế và từ kết quả
kinh doanh của các giai đoạn trước, ta thấy được ưu thế của mình, khách sạn đã
đẩy mạnh việc nâng cấp sửa chữa để phục vụ hai đối tượng khách trong nước và
khách quốc tế. Khách sạn đã cải tạo toàn bộ nhà 9 bao gồm việc nâng cấp các
phòng ở, cải tạo khu hội trường nhỏ thành nhà ăn phục vụ riêng cho nhà 9, làm
quầy lễ tân để tạo ra một khách sạn nhỏ khép kín. Cùng với thời gian này, khách
sạn lắp đặt tổng đài 200 số, nâng cấp vỉa hè của các khu nhà, cải tạo nhà số 1,
nhà 9 tạo cảnh quan sạch đẹp và nơi đỗ xe thuận tiện cho khách. Ngoài ra, hệ
thống đèn chiếu sáng, điện nước cũng được lắp đặt và cải tạo.
Đầu năm 1992, Chính phủ chính thức giao vốn cho khách sạn, đây chính
là mốc thời gian xác nhận Công Ty Khách Sạn Du Lịch Kim Liên bước vào thời
kỳ mới, chấm dứt thời kỳ bao cấp.
Năm 1993, khách sạn tiếp tục đổi mới, cải tạo lại để đáp ứng tình hình lúc
đó. Đến đầu năm 1994, khách sạn đã cải tạo song toàn bộ nhà 4 với tiêu chuẩn 3
sao, có cầu thang máy, hệ thống báo cháy tự động, tổng đài 1000 số... Đồng
thời, khách sạn tiến hành cải tạo nhà 5 và nhà 9 để tạo thành cụm phục vụ khách
30
nước ngoài. Tháng 11 năm 1994 khách sạn đã thực hiện phân loại sản phẩm để
đón khách trong nước và quốc tế.
* Khách Sạn Kim Liên I: gồm nhà 4, nhà 5, nhà 9 chủ yếu phục vụ khách
nước ngoài.
* Khách Sạn Kim Liên II: gồm nhà 1, nhà 2, nhà 6 phục vụ khách sạn
trong nước.
Kết quả của hoạt động kinh doanh từ năm 1992- 1996 đã khẳng định được
hướng đổi mới theo chiều sâu của khách sạn là hoàn toàn đúng đắn, tốc độ tăng
doanh thu hàng năm cao hơn so với năm trước từ 1,5 đến 1,6 lần. Năm 1997,
khách sạn lạ tiếp tục cải tạo, nâng cấp nhà ở, xây dựng thêm các dịch vụ bổ sung
như: xây sân quần vợt, phòng vật lý trị liệu, quầy lưu niệm...
Từ năm 1998 đến nay, khách sạn đã xây xong và đưa vào sử dụng công
trình nhà ăn, hội trường 2 tầng( Nhà ăn có sức chứa khoảng 400 chỗ ngồi ), hoàn
thành trung tâm công nghệ thông tin để quản lý, bảo dưỡng, hướng dẫn sử dụng
các trang thiết bị trong công ty. Hiện tại, khách sạn đã có một trung tâm du lịch
lữ hành, trước mắt nó làm nhiệm vụ tiếp thị còn trong tương lai sẽ trở thành
Trung tâm lữ hành quốc tế.
Song song với việc cải tạo cơ sở vật chất, khách sạn đã kịp thời chú ý đến
chất lượng đội ngũ lao động: Tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học tập tại
Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Lan, Trung Quốc..., mở các lớp Anh văn,
Trung văn cho cán bộ công nhân viên. Có thể nói giai đoạn từ 1991 đến nay là
giai đoạn đổi mới, là bước đột phá của khách sạn mở ra con đường kinh doanh
mới có hiệu quả của công ty.
Sơ đồ 3 : cơ cấu tổ chức của công ty khách sạn du lịch Kim Liên
Ban giám c
Phòng k ho ch Phòng k toán Phòng t ch c
31
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Khách Sạn Kim Liên năm 2001.
2.1. Tình hình khách đến khách sạn năm 2001.
Trong những năm gần đây, Khách Sạn Kim Liên đã đạt được kết quả rất
tốt trong kinh doanh. Có thể nói rằng: khách sạn là một trong những khách sạn
thu hút nhiều khách nhất ở Hà Nội. Năm 2001, tổng số lượt khách đến khách sạn
là 140.077 tăng 9,7% so với năm 2000, trong đó: khách nội địa là 117.776 tăng
5.6%, khách quốc tế là 22.301 lượt khách tăng 38,6% so với năm 2000. Tuy
tổng số lượt khách tăng tăng nhưng thời gian lưu trú bình quân của 1 khách ở
Khách Sạn Kim Liên lại có xu hướng giảm.
Năm 2000, thời gian lưu trú bình quân của 1 khách nội địa là 2,09 ngày,
khách quốc tế là 1,4 ngày thì đến năm 2001 giảm xuống 2 ngày đối với khách
32
nội địa và giữ nguyên mức 1,4( Tổng số ngày khách nội địa là 234.623, khách
quốc tế là 31.453 ngày ). Công suất sử dụng phòng ở Khách Sạn Kim Liên khá
cao:
- Khách Sạn Kim Liên I: đạt 86%
- Khách Sạn Kim Liên II: đạt 90%
Lượng khách quốc tế đến khách sạn bao gồm nhiều quốc tịch khác nhau
như: Pháp, Nhật, Trung Quốc, Thái Lan... Trong đó, khách Trung Quốc chiếm
tỷ trọng chủ yếu là 96,5%; Pháp chiếm 0,19%; Mỹ chiếm 0,1%; Liên Xô? chiếm
1,3% Thái Lan chiếm 0,17% còn lại là các nước khác.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001
Doanh thu của khách sạn được thu từ nhiều nguồn khác nhau: doanh thu
lưu trú, doanh thu ăn uống và doanh thu các hoạt động khác. Nhìn chung, doanh
thu của khách sạn ngày càng tăng và có xu hướng dịch chuyển dần về doanh thu
ăn uống.
Năm 2001, tổng doanh thu đạt 47.500 triệu đồng tăng 17,6% so với năm
trước và tăng 7% so với kế hoạch, trong đó:
+ Doanh thu buồng khoảng 18.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng 38% tăng
8% so với năm 2000 và tăng 14% so với kế hoạch, trong đó:
- Khách Sạn Kim Liên I: đạt doanh thu ước 5.800 triệu đồng tăng
7% so với năm 2000 và 16% so với kế hoạch.
- Khách Sạn Kim Liên II: đạt doanh thu 12.200 triệu đồng tăng 8%
so với năm trước.
+ Doanh thu từ ăn uống và hội trường ước 19.500 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 41,05% trong tổng doanh thu, tăng 15% so với năm trước, tăng 8.5% so
với kế hoạch được giao.
+ Doanh thu từ các dịch vụ khác ước đạt 10.000 triệu đồng gồm:
33
- Doanh thu về kinh doanh công nghệ thông tin ước 2 tỷ đồng, tăng
11% so với kế hoạch.
- Doanh thu kinh doanh thương mại là 2,7 tỷ đồng.
- Doanh thu từ các hoạt động khác là 5,3 tỷ đồng.
Sự tăng trưởng trong doanh thu cũng đồng nghĩa với khả năng đạt lợi nhuận cao
hơn. Lãi của khách sạn năm 2001 đạt khoảng 1,8 tỷ đồng tăng 8% so với năm
2000 và tăng xấp xỉ 6% so với kế hoạch. Cũng trong năm này, khách sạn nộp
Ngân sách khoảng 6,6 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân lương công nhân viên khoảng 1,3 triệu đồng; hệ số
lương của khách sạn tương đối cao khoảng 2,93.
Như vậy, ta có thể thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của Khách Sạn
Kim Liên năm 2001 đã đạt được kết quả khả quan, nhiều chỉ tiêu hoàn thành
vượt mức so với kế hoạch. Tuy nhiên, Khách Sạn Kim Liên lại có xu hướng
giảm thời gian lưu trú bình quân của khách. Vì vậy, việc cần thiết hiện nay là
khách sạn phải có các biện pháp cải tiến sản phẩm và có chính sách giá phù hợp
để giữ chân khách ở lại khách sạn càng lâu càng tốt.
3. Môi trường vĩ mô của khách sạn
Môi trường vĩ mô của một khách sạn bao gồm rất nhiều yếu tố như: kinh
tế- chính trị, văn hoá- xã hội, thể chế, luật pháp... tồn tại xung quanh khách sạn
tác động đến hoạt động của khách sạn . Khách sạn không thể kiểm soát được các
yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng các yếu tố này lại tác động đến khách sạn,
buộc khách sạn phải có sự thay đổi để thích ứng với những biến động của các
yếu tố này. Xét đến môi trường vĩ mô của Khách Sạn Kim Liên , bài viết này chỉ
đề cập đến một số yếu tố cơ bản của môi trường đó là: môi trường kinh tế, môi
trường chính trị, pháp luật, môi trường văn hoá, môi trường tự nhiên.
3.1. Môi trường kinh tế
34
Từ sau khi nước ta thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa, nền kinh tế đã
có những bước tiến vượt bậc, không những đã ra khỏi khủng hoảng mà còn phát
triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao. Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình giai
đoạn 1990- 1997 đạt xấp xỉ 8%. Năm 2001, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,8% so
với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt gần 400 usd. Nhìn chung, tốc độ
tăng trưởng như vậy là khá cao. Song, tốc độ tăng trưởng này lại thấp hơn so với
kế hoạch dự báo. Điều này là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó
nguyên nhân nổi trội nhất là nền kinh tế thế giới đang có dấu hiệu phát triển
chậm lại.
Riêng về tình hình khách du lịch: tổng số lượt là 14 triệu lượt người trong
đó khách quốc tế vào Việt nam là 2.337.900 lượt người; riêng ở thủ đô Hà Nội,
tổng số lượt khách quốc tế đến khoảng 700.000 lượt người, khách nội địa là 3
triệu lượt khách. Thị trường du lịch quốc tế trọng điểm hàng đầu của du lịch
Việt Nam năm 2000 là: Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ, Nhật Bản.
Hoạt động du lịch khởi sắc đã góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất vật
chất và dịch vụ phát triển, khôi phục được nhiều nghề truyền thống...
Tỷ giá hối đoái trên thị trường nước ta tương đối ổn định, tạo điều kiện
cho hoạt động xuất khẩu cũng như kinh doanh du lịch. Sự kiện ngày 11/9/2001
tác động đến tỷ giá hối đoái làm cho tỷ giá hối đoái giảm nhưng chỉ tồn tại trong
thời gian không lâu.
Hoạt động đầu tư nước ngoài vào Hà Nội gặp nhiều thuận lợi. Hiện nay
có khoảng 370 dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Hà Nội với số vốn
lên đến 7.500 triệu usd. Tỷ trọng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố so với cả
nước tăng từ 19% năm 1999 lên 25% năm 2000. Các hoạt động đầu tư diễn ra
trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề đa dạng, dưới nhiều hình thức như: liên
doanh, liên kết, 100% vốn nước ngoài.
35
Chính sách đầu tư cho quảng cáo du lịch của Hà Nội đạt được những kết
quả tích cực. Nhờ hoạt động quảng cáo và thực hiện chương trình hành động
quốc gia về du lịch, các khách sạn đã đón được rất nhiều khách trong và ngoài
nước, đặc biệt trong những ngày diễn ra lễ kỷ niệm 990 năm Thăng Long Hà
Nội, công suất phòng ở một số khách sạn đạt 100%. Thị trường khách Trung
Quốc, Nhật Bản, Pháp, Mỹ... đều tăng nhanh. Riêng thị trường khách Trung
Quốc tăng gấp 2 lần, thị trường khách Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan đều tăng
25%.
Ta có thể thấy, kinh tế thủ đô đang phát triển nhanh về mọi mặt. Tuy
nhiên, hoạt động kinh doanh khách sạn vá du lịch gặp không ít khó khăn: Thuế
vat còn có chỗ chưa hợp lý, giá điện, giá nước, giá điện thoại trong khách sạn
còn quá cao, chưa công bằng so với các ngành sản xuất khác, đường bay từ Hà
Nội đi và ngược lại, ít hơn thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Chế độ chính trị của nước ta hiện nay tương đối ổn định. Đây là điều kiện
đảm bảo cho sự phát triển mọi mặt hoạt động kinh tế- xã hội nói chung và hoạt
động kinh doanh khách sạn nói riêng.
Chế độ chính trị nước ta không những ổn định mà đường lối chính sách
ngày càng thông thoáng, thể hiện quan điểm mở rộng và tăng cường phát triển
đất nước của Đảng và Nhà nước, phù hợp với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá
nền kinh tế thế giới.
Trong các mối quan hệ quốc tế, Việt nam được bầu vào Hội đồng kinh tế
xã hội của Liên hiệp quốc(un), tham gia asean, bình thường hoá quan hệ với Mỹ
tham gia diễn đạt hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương (apec), ký hiệp định
thương mại Việt- Mỹ... Riêng trong lĩnh vực du lịch, Việt nam đã tham gia vào
các tổ chức du lịch quốc tế wto, pata... Trong năm 2001, Việt nam đã tham gia
xây dựng nhiều mối quan hệ du lịch quốc tế như: tham dự diễn đàn du lịch,
36
asean- atp tại brunei, đăng cai và tổ chức thành công phiên họp 4 nhóm công tác
đàm phán dịch vụ du lịch asean tại Hà Nội, phối hợp xây dựng nội dung chương
trình hợp tác sông Mê kông –sông Hồng, ký kết hiệp định hợp tác du lịch Việt
Nam-ấn Độ, Việt –Lào...
Hệ thống pháp luật nước ta ngày càng được kiện toàn với các bộ luật ,
pháp lệnh...quy định cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý, tạo hành lang
pháp lý vững chắc cho hoạt động kinh tế xã hội như: sự ra đời của Luật thuế giá
trị gia tăng, luật đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong nước. Trong
lĩnh vực du lịch, hiện nay đã có nhiều văn bản pháp luật ra đời nhằm phục vụ
cho hoạt động của ngành như: Pháp lệnh du lịch; Pháp lệnh xuất-nhập cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định thanh tra trong lĩnh vực du
lịch; Nghị định 27/2001/NĐ-CP về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch,
đặc biệt là Nghị định 39/2000/NĐ-CP của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch.
Với những quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, về quản lý Nhà nước, Nghị định
này là cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh lưu trú, góp phần sắp xếp, hệ
thống lại các cơ sở kinh doanh lưu trú, qua đó đảm bảo điều kiện cạnh tranh lành
mạnh trong hoạt động kinh doanh lưu trú.
3.3. Môi trường văn hoá xã hội
Hà Nội là trung tâm kinh tế- chính trị –văn hoá-xã hội của cả nước, là thủ
đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như nhiều triều đại
phong kiến. Nơi đây, trong suốt nhiều thế kỷ qua đã “ tụ tập và dưỡng sinh nhiều
yếu tố văn hoá“ để đến ngày nay trở thành vùng đất ngàn năm văn hiến với kho
tàng di tích lịch sử văn hoá to lớn. Đến ngày nay, người ta vẫn nhắc nhiều về
kinh thành Thăng Long với các làng nghề thủ công truyền thống, nơi tập trung
các nhân tài, thợ giỏi từ khắp nơi về đây cung như nếp sống thanh lịch của người
dân Hà Thành. Hà Nội hiện nay có gần 2000 di tích lịch sử, trong đó có khoảng
37
500 di tích đã được xếp hạng, có nhiều di tích, làng nghề thu hút nhiều du khách
như:
- Khu thành Cổ Loa và đền An Dương Vương
- Văn Miếu –Quốc Tử Giám
- Hệ thống đình chùa cổ: chùa Quán Thánh...
- Các lễ hội truyền thống
- Khu phố cổ
- Các làng nghề truyền thống lâu đời ở Hà Nội và làng phụ cận: làng gốm
Bát Tràng, làng hoa Ngọc Hà, đúc đồng Ngũ Xá, tranh làng Trống...
- Các bảo tàng: bảo tàng Lịch sử, bảo tàng quân đội...
- Phố văn hoá ẩm thực Hà Nội với văn hoá đặc sắc lâu đời, hệ thống các
tài nguyên nhân văn độc đáo, giàu có chính là tiềm năng để phát triển du lịch thủ
đô. Tuy nhiên, công tác trùng tu , giữ gìn bảo vệ ở nhiều di tích còn chưa tốt,
làm cho các tài nguyên này mai một dần. Việc khai thác và bảo vệ tốt những tài
nguyên du lịch sẽ thu hút được lượng khách ngày càng nhiều đến Hà Nội, từ đó
tăng lượng khách cho khách sạn.
3.4. Môi trường tự nhiên.
- Vị trí địa lý của Hà Nội :
Hà Nội là thủ đô của cả nước, nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng,
phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Đông và Đông Nam giáp với Bắc Ninh và
Hưng Yên, phía Nam và Tây nam giáp tỉnh Hà Tây. Hà Nội với diện tích 921
km2. Từ Hà Nội có các tuyến đường sắt đường bộ, đường sông, đường hàng
không từ đó toả đi khắp các tỉnh thành từ Bắc tới Nam. Sân bay quốc tế Nội Bài
chỉ cách trung tâm thành phố 35 km, đây là một trong hai sân bay lớn nhất trong
cả nước, là cửa ngõ đón khách du lịch chủ yếu.
- Điều kiện khí hậu:
38
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đủ 4 mùa: xuân-
hạ- thu- đông. Mặc dù vậy, cũng có thể chia làm 2 mùa chính là mùa mưa và
mùa khô. Nhiệt độ trung bình cả năm là 230C, nhiệt độ trung bình mùa đông là
170C và mùa hạ là 300C; lượng mưa hàng năm 1800 mm khí hậu 4 mùa thay đổi
rất đa dạng tạo ra cảm giác rất thú vị, mỗi mùa gắn với hoạt động du lịch riêng.
Ngoài ra, khi đến Hà Nội khách du lịch sẽ được thưởng thức hương vị của các
loài hoa, các loại trái cây theo mùa.
- Tài nguyên du lịch hấp dẫn quanh Hà Nội Hà Nội có vị trí rất thuận lợi,
là xuất phát điểm để đi du lịch tới những vùng lân cận xung quanh. Từ Hà Nội
có thể đi tới Quảng Ninh- nơi có Vịnh Hạ Long- một di sản thiên nhiên thế giới
với gần 2000 hòn đảo lớn nhỏ. Ngoài ra, từ Hà Nội có thể đi đến nhiều địa điểm
du lịch có sức thu hút khác: sapa, Điện Biên, Tam cốc Bích Động, Quần đảo Cát
Bà, khu du lịch Ba Vì- Hà tây...
Như vậy, Hà Nội là nơi có điều kiện khí hậu thuận lợi, 1 địa điểm du lịch
nổi tiếng, có tài nguyên nhân văn phong phú, đặc sắc. Đây là điều kiện thuận lợi
cho Hà Nội phát triển du lịch.
4. Môi trường cạnh tranh của khách sạn
Trong nền kinh tế thi trường luôn luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngành và các doanh nghiệp trong một ngành. Với tư cách là một doanh
nghiệp tồn tại trong trong nền kinh tế thị trường, Khách Sạn Kim Liên thường
xuyên phải đối mặt với các thế lực cạnh tranh, chúng đe doạ sự tồn tại và phát
triển của khách sạn.
4.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại của Khách Sạn Kim Liên
Để xem xét ai là đối thủ cạnh tranh của một khách sạn, người ta thường
dựa vào các yếu tố cơ bản sau: quy mô, thứ hạng, thị trường khách hàng mục
tiêu, vị trí của khách sạn, hình thức sở hữu.
39
Dưới đây chúng ta hãy xem xét các đối thủ cạnh tranh của Khách Sạn
Kim Liên I:
- Xét về quy mô, thứ hạng: Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có
khoảng 69 khách sạn được xếp sao trong đó có 19 khách sạn 3*. Như vậy về quy
mô thứ hạng thì Khách Sạn Kim Liên có các đối thủ như: khách sạn Sài Gòn,
khách sạn Dân chủ, khách sạn á Châu, khách sạn Phương Đông, khách sạn Hoà
Bình...
- Xét về vị trí: Đối thủ của Khách Sạn Kim Liên là các khách sạn
nằm gần các Khách Sạn Kim Liên gồm khách sạn asean, khách sạn Phương
Nam.
- Xét về thị trường khách hàng mục tiêu: Khách Sạn Kim Liên chủ
yếu tập trung vào thị trường nội địa và thị trường khách Trung Quốc. Ngoài ra
còn có thị trường khách Pháp, Nhật, Mỹ, Đài Loan( khách sạn hướng tới thị
trường Pháp và Nhật trong tương lai).
- Xét về hình thức sở hữu: đó là các khách sạn quốc doanh như:
khách sạn Dân Chủ, khách sạn Hoà Bình, khách sạn Thắng Lợi...
Do các khách sạn cùng thứ hạng thương có giả cả tương đối đồng đều, các
thị trường khách hàng mục tiêu mà các khách sạn này nhắm vào có khả năng
thanh toán cũng khá giống nhau trong khi đó cạnh tranh giá cả là cách thức chủ
yếu trong cạnh tranh hiện nay. Vì vậy, các khách sạn 3* sẽ là các đối thủ chủ
yếu của khách sạn Kim Liên. Chúng ta hãy xem xét một vài nhân tố như: giá cả,
sản phẩm, quan hệ với các nhà cung cấp khách của Khách Sạn Kim Liên và các
khách sạn Hoà Bình, Sài Gòn để thấy được khả năng cạnh tranh của Khách Sạn
Kim Liên với các khách sạn này.
Bảng1. So sánh Khách Sạn Kim Liên và các đối thủ cạnh tranh
40
Khách sạn
Tiêu chí
Kim Liên Sài Gòn Hoà Bình
Vị trí Số 7 Đào Duy
Anh
80 Lý
Thường Kiệt
27 Lý
Thường Kiệt
Loại hạng 3* 3* 3*
Sản phẩm
và dịch vụ bổ sung
Phòng tiêu
chuẩn 185 phòng sân
tenis, bể bơi, kiot bán
hàng, cho thuê phòng
họp, nhà hàng, Trung
tâm thương mại mỹ
nghệ, massage, giặt là,
trung tâm công nghệ
thông tin và các dịch vụ
khác.
44 phòng,
karaoke, massage-
sourna, bán hàng
lưu niệm, dịch vụ
văn phòng cho thuê
phòng họp, nhà
hàng, giặt là, cho
thuê văn phòng và
một vài dịch vụ
khác.
Gồm 92
phòng massage,
karaoke, bán hàng
lưu niệm, thuê văn
phòng, may đo,
giặt là, cho thuê
văn phòng.
Giá cả
(usd)
Phòng
suite
120 125 130
Phòng
deluex
60 105 110
Phòng
superior
40 80 80
41
Phòng
standard
30 60 60
Thị trường
khách chính
Việt nam, Trung
Quốc, Liên Xô
Việt Nam,
Pháp, Nhật, Đan
Mạch
Pháp, Nhật,
Anh, Đan Mạch
Quan hệ
với nhà cung cấp
Công ty du lịch
Hải Phòng, công ty du
lịch xuất, nhập khẩu
Lạng Sơn, công ty du
lịch Hòn gai, vinatour,
công ty du lịch Bến
Thành,Công ty du lịch
Hương Giang Hà Nội,
công ty cung ứng vận
tải biển Hải Phòng.
vietnam
tourism, vinatour,
công ty du lịch
đường sắt, saigon
tourist, benthanh
tourist...
hitvoyage
của Pháp, Ai
Cập,... tổ chức
unicef, unido,
CFVG,...
Hà Nội To
serco, vietnam
tourism, công ty du
lịch Quản Ninh, du
lịch Hữu Nghị...
Các Đại sứ
quán Anh, ấn Độ,
philipin...
Qua bảng trên, ta thấy Khách Sạn Kim Liên có quy mô lớn hơn hai khách
sạn Sài Gòn và Hoà Bình. Khách Sạn Kim Liên có thể thu hút được một lượng
lớn khách đến ở trong khi các khách sạn kia bị hạn chế bởi số lượng phòng ít
hơn.
Về sản phẩm: Khách Sạn Kim Liên có một lợi thế hơn các khách sạn kia
là có được một hệ thống các sản phẩm, dịch vụ đa dạng. Thêm vào đó, ngoài các
dịch vụ sản phẩm giống nhau như massage, karaoke, bán hàng lưu niệm... thì
khách sạn còn có các dịch vụ: bể bơi sân tenis, bãi đỗ xe rộng, các kiot mà các
42
khách sạn Hoà Bình, khách sạn Sài Gòn không có. Tuy nhiên, Khách Sạn Kim
Liên lại không có dịch vụ cho thuê văn phòng.
Trong mối quan hệ với các nhà cung cấp: cả ba khách sạn đều có mối
quan hệ mật thiết và đa dạng. Song, Khách Sạn Kim Liên lại kém hơn các khách
sạn kia trong mối quan hệ với tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán.
Về thị trường khách chủ yếu: Nhìn chung, Khách Sạn Kim Liên chỉ nhắm
tập trung vào thị trường nội địa và thị trường Trng Quốc cho nên sức ép cạnh
tranh khách sạn Sài Gòn và khách sạn Hoà Bình đối với Khách Sạn Kim Liên là
không lớn lắm.
So sánh giá cả: Giữa ba khách sạn ta thấy, giá của Khách Sạn Kim Liên
thấp hơn so với hai khách sạn kia. Tuy nhiên, do thị trường khách hàng mục tiêu
và vị trí ( không nằm ở trung tâm như hai khách sạn kia) giữa các khách sạn
không trùng hợp cho nên mức giá cả như vậy là phù hợp.
4.2. Sức ép của các nhà cung cấp đối với Khách Sạn Kim Liên
Chúng ta có thể chia các nhà cung cấp của các Khách Sạn Kim Liên ra
thành 2 dạng chính đó là các nhà cung cấp các mặt hàng lương thực, thực phẩm
trang thiết bị trong phòng( tivi, tủ lạnh...), đồ dùng máy móc thiết bị, đồ dùng... :
Do vị trí của khách sạn lúc này là người mua, tiêu thụ sản phẩm của họ còn nhà
cung cấp là người bán. Đồng thời, trên thị trường có rất nhiều người, doanh
nghiệp kinh doanh, buôn bán các mặt hàng đó và sản phẩm thay thế cho các sản
phẩm này cũng rất đa dạng, cho nên, nhiều khi khách sạn chính là người gây sức
ép cho họ, buộc các nhà cung cấp phải giảm giá hay có những ưu đãi khác cho
khách sạn. Tuy nhiên, không loại trừ có những trường hợp mang tính độc quyền
hay dị biệt hoá của một nhà cung cấp nào đó mà khách sạn phải cần đến như
một loại rượu ngon mà khách hàng của khách sạn ưa thích thì lúc đó khách sạn
lại phải chịu giá cao của sản phẩm hay chịu chất lượng thấp kém của dịch vụ.
Nói chung ở khách sạn Kim Liên, sức ép của các nhà cung cấp này đối với
43
khách sạn hầu như là rất ít mà sức ép chủ yếu là các nhà cung cấp khách cho
khách sạn.
Những nhà cung cấp khách cho Khách Sạn Kim Liên chủ yếu là các công
ty lữ hành, Đại lý du lịch, ngoài ra, còn có các tổ chức, đơn vị, cơ quan. Các Đại
lý du lịch, công ty lữ hành mà Khách Sạn Kim Liên có quan hệ và nhận khách từ
đó bao gồm: Công ty du lịch Bến Thành, Công ty du lịch Hòn Gai, Công ty du
lịch Việt nam, Công ty du lịch Hương Giang, chi nhánh ở Hà Nội, Công ty cung
ứng vận tải biển Quảng Ninh, Công ty du lịch xuất- nhập khẩu Lạng Sơn...
Do khách sạn là người nhận khách gửi từ các Công ty lữ hành, Đại lý du
lịch này và hiện nay trên địa bàn Hà Nội cố rất nhiều khách sạn mọc lên cạnh
tranh với khách sạn Kim Liên( chỉ riêng khách sạn 3* đã có khoảng 19 khách
sạn như: khách sạn Thuỷ Tiên, khách sạn Thắng Lợi, khách sạn á Châu...). Vì
vậy, Khách Sạn Kim Liên phải chịu sức ép rất lớn của các công ty này trong
chính sách giá cả. Chính sức ép của các nhà cung cấp này đã làm cho cho khách
sạn nhiều khi phải chịu thua lỗ, chẳng hạn: Trong năm 1997 khi cuộc khủng
hoảng tài chính, tiền tệ ở Châu á diễn ra, lượng khách quốc tế đến khách sạn
giảm đi, khách sạn đã phải áp dụng mức hoa hồng đối với các công ty này lên
đến 30- 40%, có khi khách sạn phải bán giá phòng standard cho phòng superior.
Hiện nay, Khách Sạn Kim Liên đã phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để
khuyến khích các công ty lữ hành đưa khách đến khách sạn như đưa ra mức hoa
hồng từ 10- 20%, tặng 1 phòng khi mua 1 phòng... Ngoài ra, khách sạn còn
thường xuyên liên hệ và tạo mối quan hệ gắn bó với các công ty này.
4.3. Sức ép từ phía khách hàng đối với khách sạn
Ngày nay, khách đi nghỉ không chỉ cần một nơi để qua đêm, một giường
ngủ mà còn mong muốn được quan tâm phục vụ, được thoả mãn các nhu cầu
khác nhau: nhu cầu thưởng thức ăn uống, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu được tôn
trọng,nhu cầu về an toàn, giải trí, thông tin, mua sắm... khách sạn chính là nơi
44
đáp ứng tất cả các nhu cầu đó của họ, là “ ngôi nhà thứ hai” của họ khi đi du lịch
hay công tác, là nơi nghỉ ngơi, có những phút thư giãn. Với sự bùng nổ của công
nghệ- thông tin, khách hàng có thể hiểu rõ các khách sạn đang gặp khó khăn gì,
họ cũng biết được mình muốn gì, có thể được đáp ứng những gì, biết được họ
chính là người quan trọng nhất trong khách sạn; hiểu rõ quyền lực của mình,
khách hàng của khách sạn luôn đòi hỏi chất lượng của sản phẩm dịch vụ tăng lên
trong khi lại yêu cầu giảm giá.
Sự đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng buộc Khách Sạn Kim Liên phải
luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình thông qua việc đổi mới cải tiến các
thiết bị phòng ở; tuyển chọn nguồn nhân lực có chất lượng, có trình độ chuyên
môn tốt; tiến hành vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo an toàn, thường xuyên có các đợt
kiểm tra việc thực hiện công việc, xây dựng, cải tiến các phòng... Ngoài ra, để
phục vụ được nhu cầu đa dạng của khách hàng Khách Sạn Kim Liên đã đầu tư
vào một loạt các dịch vụ bổ sung như: sân tenis, bể bơi phục vụ nhu cầu thể
thao; khu thương mại mỹ nghệ; kiot bán hàng phục vụ nhu cầu mua sắm; Trung
tâm vật lý trị liệu; phòng karaoke đáp ứng nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi; Trung tâm
công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, phòng thị trương đáp
ứng nhu cầu đi du lịch của khách...
Không chỉ chịu sức ép về sản phẩm mà Khách Sạn Kim Liên cũng luôn
phải chịu sức ép về giá cả từ phía khách hàng. Sự bùng nổ cung khách sạn trên
thị trường Hà Nội đã buộc Khách Sạn Kim Liên phải có những ưu đãi đặc biệt
về giá đối với những khách hàng thường xuyên của khách sạn, và chỉ có như vậy
khách sạn mới có thể giữ chân được khách.
Nói chung, sức ép từ phía khách hàng đối với khách sạn không hiện rõ để
khách sạn có thể thấy được ngay mà đòi hỏi khách sạn phải có sự nhậy bén
trong kinh doanh, nắm bắt được nhu cầu đòi hỏi của khách hàng, có như thế,
45
khách sạn mới có thể có những điều chỉnh kịp thời và đạt được hiệu quả cao
trong kinh doanh.
4.4. Sức ép từ sản phẩm thay thế
Những đe doạ từ phía sản phẩm thay thế đối với ngành kinh doanh khách
sạn đang ngày càng tăng. Sự đa dạng của các loại hình cơ sở lưu trú, kinh doanh
ăn uống, các dịch vụ vui chơi giải trí tạo nên thị trường kinh doanh sôi động, các
loại hình này càng phát triển thì càng có lợi cho du khách và tạo ra sự đe doạ đối
với khách sạn. Trên địa bàn Hà Nội, một vài năm qua xuất hiện các loại hình cơ
sở lưu trú khác như: khu biệt thự ở Giảng Võ, Hồ Tây. Các khu biệt thự này có
không gian rộng, có vườn, cây xanh, có cả sân tenis, phòng tập thể thao, bể bơi...
được bảo vệ chặt chẽ, đảm bảo an toàn và mức độ phục vụ cao đang thu hút các
đối tượng khách công vụ có khả năng thanh toán cao và ở dài ngày.
Trong kinh doanh ăn uống hiện nay đang xuất hiện những loại hình sản
phẩm dịch vụ có khả năng thay thế dịch vụ ăn uống tại khách sạn như: các quán
ăn nhanh, nhà hàng đặc sản... các cơ sở kinh doanh ăn uống này đều có các món
ăn độc đáo, hấp dẫn, phục vụ nhiệt tình và giá cả không quá cao.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng của các dịch vụ vui chơi, giải trí,
dịch vụ cung cấp thông tin như: công viên, vũ trường, sàn nhảy, các quán caffe
internet... đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt đối với dịch vụ bổ sung trong khách
sạn. Các dịch vụ này khá phong phú, giá cả, chất lượng đáp ứng đa dạng các đòi
hỏi và khả năng thanh toán của khách.
Trước sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm thay thế, đòi hỏi khách sạn
có những biện pháp thích hợp để thu hút và giữ chân khách quay lại khách sạn.
Cách mà khách sạn có thể áp dụng là: đa dạng hoá sản phẩm; tạo ra sự khác biệt,
độc đáo; tăng cường mối quan hệ với các nhà cung cấp, có chính sách giá thích
hợp và quan trọng hơn nữa là thể hiện cho khách hàng thấy chất lượng phục vụ
thực sự tốt của khách sạn.
46
4.5. Sức ép của những người mới nhập ngành( đối thủ tiềm năng)
Hiện nay, ở Hà Nội có khoảng 310 khách sạn trong đó có 69 khách sạn
được xếp sao. Tất cả các khách sạn này xuất hiện dưới nhiều hình thức sở hữu
khác nhau, thuộc mọi thành phần kinh tế như: tư nhân, liên doanh liên kết, bên
cạnh các khách sạn Nhà nước lại có cả các khách sạn do các Ban, Ngành, cơ
quan, Đoàn thể đầu tư quản lý... Sự bùng nổ của cung khách sạn gây áp lực cạnh
tranh không nhỏ đối với khách sạn Kim Liên. Các khách sạn mới đưa vào hoạt
động có điều kiện láp đặt trang thiết bị mới hiện đại nhờ đó, các khách sạn này
có thể giảm được chi phí: chi phí nhân lực, chi phí quản lý, chi phí sửa chữa...
tạo ra khả năng giảm giá. Khi đó Khách Sạn Kim Liên sẽ phải nằm trong cuộc
chiến về giá để thu hút khách đến khách sạn. Sự bùng nổ của cung khách sạn
khiến cách khách sạn mới thường tập trung sức lực vào các thị trường ngách.
Như vậy, nó sẽ làm giảm lượng khách đến khách sạn vì khách sạn không thể tạo
ra được hình ảnh rõ nét của mình trong tâm trí khách hàng bằng các khách sạn
mới.
II. Vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích khả năng cạnh tranh của Khách
Sạn Kim Liên .
Tất cả các chiến lược, chính sách có hiệu quả phải được xây dựng trên cơ
sở phân tích kỹ lưỡng tình hình nội bộ doanh nghiệp, xác định rõ những điểm
mạnh, điểm yếu. Việc phân tích thường gặp khó khăn, thiếu t ính khách quan vì
nhiều lý do khác nhau. Để có thể khai thác tốt những thời cơ và hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro các nhà quản lý cần thiết phải vận dụng tối đa sức
mạnh và khắc phục những điểm yếu của chính bản thân doanh nghiệp. Trong
thức tế người ta thường vân dụng phương pháp phân tích chuỗi giá trị. Trong
phương pháp này, toàn bộ các hoạt động của khách sạn được chia làm hai mảng
đó là : những hoạt động cơ bản và những hoạt động bổ trợ.
47
Hiện nay Khách Sạn Kim Liên đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của
nhiều khách sạn khác, vì vậy việc vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích
khả năng cạnh tranh của khách sạn là việc làm hết sức cần thiết. Kết quả thu
được sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách sạn tăng khả năng cạnh tranh và đứng
vững trên thị trường trong tương lai.
1. Nhóm các hoạt động cơ bản của Khách Sạn Kim Liên .
1.1. Hoạt động cung ứng nội bộ.
Đối với một khách sạn , để có được sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách
hàng cần phải có các yếu tố đầu vào, các nguyên liệu cho quá trình “sản xuất”
tạo ra sản phẩm . Quá trình cung ứng tốt thì hoạt động sản xuất, phục vụ mới có
thể diễn ra bình thường. Chất lượng nguyên liệu đầu vào tốt mới đảm bảo được
sản phẩm đầu ra có chất lượng .
Như đã nói ở chương I, sản phẩm của khách sạn mang tính vô hình và sản
phẩm mang tính dịch vụ là chủ yếu. Bởi vậy các nguyên liệu đầu vào để tạo ra
sản phẩm trong khách sạn không chỉ là lương thực thực phẩm, trang thiết bị
trong phòng… mà nó còn bao gồm cả người lao động
Trong Khách Sạn Kim Liên , các loại lương thực thực phẩm như rau quả,
thịt cá, gạo… thường do bộ phận bếp tự mua lấy. Điều này sẽ đảm bảo yêu cầu
về số lượng và chất lượng vì họ hiểu rõ cần những loại thực phẩm nào, số lượng
bao nhiêu, giá cả và chất lượng của chúng ra sao ?. Như vậy sẽ giúp khách sạn
tính toán khá chính xác được chi phí bỏ ra. Đối với các loại đồ hộp đồ uống,
dụng cụ cho bếp và bàn thì do bộ phận kế toán mua và quản lý.
Hoạt động cung ứng các trang thiết bị, nguyên liệu đầu vào cho các bộ
phận khác như bộ phận buồng, dịch vụ bổ xung diễn ra ít thương xuyên hơn và
tương đối ổn định trong một thời gian nhất định như vơí bộ phận buồng thì thay
48
đổi chỉ là về số lượng các vật dụng cho khách (dầu gội đầu, kem đánh răng…)
việc mua và quản lý cũng do bộ phận kế toán đảm nhiệm.
ở Khách Sạn Kim Liên , hoạt động tuyển chọn nhân lực do bộ phận tổ
chức(Phòng Tổ Chức) thực hiện và việc tuyển chọn nhân lực ở các bộ phận khác
nhau thì cũng khác nhau và thường dựa vào các tiêu chí như : trình độ nghiệp vụ
chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng giao tiếp. Chúng ta sẽ
xem xét vấn đề này kỹ hơn ở phần sau.
1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn .
hoạt động sản xuất trong khách sạn là quá trình tạo ra dịch vụ , quá trình
phục vụ khách bao gồm từ việc nhận yêu cầu, trả lời, chuẩn bị phục vụ cho tới
kết thúc phục vụ và thanh toán. Hoạt động sản xuất của khách sạn diễn ra chủ
yếu ở các bộ phận bếp, bàn, bar, buồng và lễ tân , dịch vụ bổ sung .
- Bộ phận lễ tân :
Nhiệm vụ của bộ phận lễ tân trong khách sạn là tiếp nhận kế hoạch đón
khách cùng các thông tin từ khách từ phòng kinh doanh tiếp thị, nắm vững tình
hình phòng trống đêt đặt kế hoạch đón khách, đón tiếp và làm thủ tục khi khách
đến hoặc rời khách sạn . Ngoài ra , bộ phận còn phải đáp ứng yêu cầu của khách
về liên lạc điện thoại, dịch vụ văn phòng và các thông tin khác.
Lễ tân là bộ phận đón tiếp khách , có vai trò đại diện cho khách sạn trong
việc mở rộng mối quan hệ liên doanh liên kết trong công tác thu hút khách .
Nhân viên lễ tân phải là người quảng cáo trực tiếp tới khách các dịch vụ của
khách sạn ngay khi họ đến với khách sạn . Tuy nhiên, trên thực tế, nhiệm vụ thu
hút khách của bộ phận lễ tân trong khách sạn lại chưa được chú ý đúng mức.
Đội ngũ lễ tân của khách sạn có độ tuổi trung bình khá trẻ (23-29 tuổi),
hình thức và giao tiếp tốt(nam 1m65 và nữ 1m60 trở lên), hầu hết các nhân viên
lễ tân đều có khả năng nói lưu loát, thông thạo một ngoại ngữ(Anh hoặc Trung),
nhiều người còn có thể nói được hai hay ba ngoại ngữ. Tuy nhiên, nhìn chung
49
trình độ chuyên môn của bộ phận này chưa cao, nhiều nhân viên lễ tân không
được đào tạo chính quy từ các trường đại học chuyên nghành về nghiệp vụ du
lịch khách sạn mà chỉ có khả năng về ngoại ngữ(đào tạo ở các trưòng ngoại ngữ)
và được đào tạo qua nghiệp vụ trong một thời gian ngắn. Việc phục vụ khách
của bộ phận này nhiều khi cũng chưa tốt, phải để khách chờ đợi.
- Bộ phận bàn, bar.
Ngoài hệ thống nhà hàng gồm các nhà hàng số 1, số 2, số 9… thì trong
khách sạn còn có nhà hàng để dành cho phục vụ khách du lịch .
Hệ thống các nhà hàng số 1, số 2, số 9 của khách sạn chủ yếu là để phục
vụ tiệc cưới, hội nghị. Khách Sạn Kim Liên thực hiện việc cho các nhà hàng độc
lập quản lý với nhau. Trong mỗi nhà hàng, người lao động được chia làm nhiều
tổ khác nhau và mỗi tổ thực hiện nhiệm vụ trong một ca.(ca sáng từ 6h-14h, ca
chiều từ 14h-22h) , điều này tạo ra kích thích trong công việc và làm cho mỗi
người lao động có tính tự giác khi làm việc.
Nhà hàng trong khách sạn phục vụ liên tục từ 6h sáng đến 22h đêm. ở đây
có các loại thực đơn Âu á với các mức giá khác nhau.
Do diện tích hạn chế và quy mô nhỏ nên bar của khách sạn được đặt cùng
trong nhà hàng của khách sạn . Quầy bar của khách sạn có các loại đồ uống khác
nhau: rượu mạnh , rượu vang, bia, nước ngọt, cooktai, nước hoa quả…Tuy
nhiên, doanh thu từ đồ uống hiện nay của khách sạn rất thấp. Nguyên nhân của
vấn đề này là do quầy bar trong khách sạn chưa có vị trí xứng đáng, không có
bar riêng. Hơn nữa, trong khách sạn hiện nay chưa có một số sản phẩm đồ uống
nào mang tính chất đặc trưng riêng của khách sạn để thu hút được khách .
- Bộ phận bếp.
Bộ phận bếp trong khách sạn có liên quan chặt chẽ với bộ phận bàn. Hầu
hết nhân viên bộ phận bếp đều đã qua các lớp trung ,cao cấp về nấu ăn. Ngoài ra
để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên , khách sạn đã cử nhiều đoàn vào phía nam
50
để học tập nghiệp vụ bếp, cử người đi học nấu ăn ở Trung Quốc, tổ chức mời
các chuyên gia đầu bếp trong nước đến đào tạo nâng cao tay nghề các đầu bếp
của khách sạn trong thời gian ngắn.
Khách Sạn Kim Liên đã có các món ăn riêng, đặc trưng của mình như :
món nem Kim Liên … Đây chính là một lợi thế của khách sạn vì tính khác biệt
của sản phẩm . Tuy nhiên, nếu khách sạn có thể tạo ra nhiều món ăn riêng biệt
cộng với vị trí thuận lợi, khách sạn sẽ thu hút được khách nhiều hơn.
- Bộ phận buồng.
Mặc dù là bộ phận sản xuất trực tiếp nhưng mức độ tiếp xúc trực tiếp ở bộ
phận buồng không cao nên không đòi hỏi nhiều về hình thức và ngoại ngữ. ở
khách sạn độ tuổi trung bình của nhân viên buồng tương đối cao(35 tuổi), trình
độ ngoại ngữ thường là bằng A tiếng Anh trở lên. Các nhân viên buồng nhìn
chung nắm vững các thao tác nghiệp vụ và tận tình với khách . Vệ sinh trong
khách sạn luôn được đảm bảo, các phòng và các hành lang được hút bụi hàng
ngày. Doanh thu của bộ phận buồng khá cao, chiếm khoảng 40% tổng doanh thu
. Tuy nhiên, hiện nay doanh thu của bộ phận buồng lại có tốc độ giảm so với
doanh thu ăn uống. Từ vị trí dẫn đầu trong tổng doanh thu , năm 2001 vừa qua
doanh thu buồng lại tụt xuống sau doanh thu ăn uống. Có nhiều nguyên nhân lý
giải cho việc giảm xuống của doanh thu buồng trong đó một phần là do thời gịan
lưu trú của khách giảm từ 1,8 ngày năm 1999 xuống 1,4 ngày năm 2001 và do
sự cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn trên địa bàn trong việc thu hút khách .
- Khu vực dịch vụ bổ sung .
Dịch vụ bổ sung trong khách sạn hiện nay rất đa dạng như cho thuê phòng
họp, các kiốt bán quần áo, dụng cụ thể thao, trung tâm vật lý trị liệu, giặt là,
massage, trung tâm thị trường, trung tâm công nghệ thông tin, bể bơi, sân tennis,
trung tâm du lịch quốc tế…
51
Sự đa dạng các dịch vụ bổ sung của khách sạn tạo điều kiện thu hút khách
đến khách sạn đồng thời tăng doanh thu. Doanh thu từ các dịch vụ bổ sung của
khách sạn hằng năm tăng rất nhanh và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng
doanh thu.(từ 14,76% năm 1999 đến năm 2001 là 21,05%)
1.3 Hoạt động Marketing và bán hàng.
Trong hoạt động Marketing ,việc xây dựng hệ thống Marketing hỗn hợp
(Marketing-Mik) là một nội dung quan trọng nhất vì nó làm cụ thể hoá những ý
tưởng chiến lược về kinh doanh và Marketing thành một hệ thống các biện pháp
cụ thể và toàn diện nhằm thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp trong một
thời gian xác định.
* Nghiên cứu nhu cầu :
Nghiên cứu nhu cầu của thị trường là yêu cầu tất yếu của một doanh
nghiệp kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường. Khi một doanh nghiệp
muốn đưa sản phẩm cảu mình ra thị trường thì trứơc hết cần phải xem xét sản
phẩm đó có phù hợp với thị tường hay không. Đối với một khách sạn muốn đưa
ra sản dịch vụ phù hợp thì phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường khách hàng
mục tiêu mà khách sạn đã chọn. Xem khách hàng cần gì ? ở mức độ như thế
nào?
Trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường của khách sạn Kim Liên, để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, khách sạn đã chia thị trường ra làm hai
đoạn: thị trường quốc tế và thị trường trong nước. Trong đó, TTQT tập trung
vào thị trường Trung Quốc, TTNĐ tập trung vào khách công vụ, thương gia.
Trong quá trình nghiên cứu nhu cầu của khách, khách sạn đã chú trọng
vào các tiêu thức sau:
-Động cơ, mục đích của khách.
-Khả năng thanh toán của khách.
-Thói quen sử dụng và yêu cầu về chất lượng của khách.
52
-Độ dài thời gian trung bình nghỉ tại khách sạn.
-các nội dung khác : tần số đi du lịch của khách, thời gian cho một chuyến
đi…
Nói chung, hoạt động nghiên cứu nhu cầu của khách ở khách sạn diễn ra
chưa thật hiệu quả,khách sạn mới chủ yếu sử dụng cácphương pháp như nghiên
cứu tài liệu, thông qua cácthông báo của các công ty gửi khách do đó hạn chế
phần nào sự chính xác cuả thông tin. Do vậy, đòi hỏi khách snj phải tăng cường
đầu tư hơn nữa vào hoạt đọng nghiên cứu nhu cầu nhằm đưa ra được sản phẩm
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
* Marketing hỗn hợp :
Hệ thống Marketing hỗn hợp gồm 4 yếu tố đó là : chính sách sản phẩm,
chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách khuếch trương.
- Chính sách sản phẩm của khách sạn :
So với nhiều khách sạn 3 sao trên địa bàn Hà Nội thì các loại hình dich vụ
bổ sung của Khách Sạn Kim Liên có phần đa dạng hơn (chẳng hạn Khách Sạn
Kim Liên có bể bơi, sân chơi tennis trong khi khách san Sài Gòn thì không).
Hiện nay khách sạn đã xây dụng và đưa vào hoạt động nhiều dịch vụ bổ sung để
phục vụ khách hàng như : khu thương mại Mỹ nghệ , Bar- Karaokê, quầy lưu
niệm, các kiốt bán hàng, bể bơi, sân tennis, tắm hơi, masage…Hệ thống dịch vụ
này đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu vui chơi, giải trí, mua sắm, nhu cầu thông
tin, liên lạc cuả khách. Nó góp phần quan trọng trong việc thu hút và giữ chân
khách , tạo ra nguồn thu đáng kể cho khách sạn, tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Tuy nhiên, các dịch vụ bổ sung trong khách sạn lại chưa được quy
hoạch tập trung vì vậy nó không tạo ra được sự tiện dụng cho người sử dụng.
Ngoài việc chú trọng tăng cường, đa dạng hoá các dịch vụ bổ sung thì
khách sạn cũng phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng
sản phảm của khách sạn được tạo thành từ nhiều yếu tố : mức độ vệ sinh, tiện
53
nghi, trang thiết bị, cách bài trí, trang trí, sự an toàn và chất lượng của đội ngũ
lao động. Trong những năm qua Khách Sạn Kim Liên đã luôn nỗ lực nhằm nâng
cao chất lượng, luôn lắng nghe những yêu câu của khách, chấn chỉnh và nhắc
nhở kịp thời, đảm bảo an toàn về tài sản cũng như tính mạng của khách , tiến
hành vệ sinh thường xuyên, kịp thời sửa chữa và đổi mới trang thiết bị… đồng
thời chất lượng của đội ngũ nhân viên cũng được đảm bảo.
Trong kinh doanh ăn uống : khách sạn đã chú trọng đến việc tạo ra sự
khác biệt hoá giữa sản phẩm của khách sạn với sản phẩm của khách sạn khác.
Đồng thời khách sạn cũng không ngừng nâng cao tay nghề cho đội ngũ đầu bếp
như mời các chuyên gia đến đào tạo nâng cao tay nghề cho các đầu bếp trong
thời gian ngắn, cử người đi học các lớp nghiệp vụ, cử người đi học nấu ăn ở
Trung Quốc… Chính những điều này cùng với vị trí thuận lợi đã giúp khách sạn
thu được doanh số rất lớn từ kinh doanh ăn uống. Trong tương lai khách sạn có
xu hướng mở rộng hoạt động kinh doanh ăn uống. Muốn vậy, đòi hỏi khách sạn
phải không ngừng nâng cao chất lượng và tạo ra các sản phẩm đặc trưng, riêng
biệt để nâng cao sức cạnh tranh và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Chính sách giá.
Các đối tượng khách ngày nay thường khá nhạy cảm với giá và thường
dùng giá của các khách sạn khác nhau để so sánh, lựa chọn. Do vậy gây khó
khăn cho khách sạn . Mức giá của Khách Sạn Kim Liên hiện nay tương đối phù
hợp với mức giá chung trên thị trường Hà Nội . Khách sạn đang áp dụng mức
giá phân biệt cho từng loại khách . Với những khách lẻ ở dài ngày, khách sạn có
thể giảm 5-10% so với giá công bố. Với những khách cũ, khách quen, khách của
công ty bạn, tuỳ thuộc vào quan hệ mà có mức giá ưu đãi. Đối với các công ty lữ
hành, hãng du lịch có quan hệ gửi khách thường xuyên khách sạn thường giảm
từ 10-20% giá công bố.
54
Giá và chất lượng tương tác ngược chiều nhau song không vì giảm giá mà
khách sạn giảm chất lượng . Việc giảm giá là để thu hút khách , cạnh tranh với
các khách sạn khác khi mà việc kinh doanh kinh doanh đang gặp khó khăn.
Chính sách giá của khách sạn được đưa ra trên cơ sở : dịch vụ của khách sạn , so
sánh giá chung, tính đến khả năng cạnh tranh nhưng vẫn duy trì chất lượng .
Nhờ đó mà khách của khách sạn cảm thấy rất hài lòng.
- Chính sách phân phối.
Quá trình bán sản phẩm của khách sạn được thực hiện qua 2 kênh phân
phối : kênh phân phối trực tiếp(bán trực tiếp cho khách ) và kênh phân phối gián
tiếp(qua công ty lữ hành và đại lý du lịch)
Sơ đồ 4 : Kênh phân phối sản phẩm của Khách Sạn Kim Liên
Do sự cách xa về địa lý giữa khách sạn và khách hàng cho nên các kênh
phân phối có vai trò hết sức quan trọng. Nó là cầu nối giữa khách và khách sạn .
Với việc sử dụng kênh phân phối trực tiếp, Khách Sạn Kim Liên bán sản
phẩm cho những khách hàng có nhu cầu đến liên hệ trực tiếp với nhân viên
khách sạn để đặt phòng, thuê phòng hoặc có thể mua qua điện thoại. Điều thuận
lợi mà kênh này mang lại là hệ số thoả mãn do quyền lựa chọn của khách hàng
cao, mọi thắc mặc đều được giải quyết một cách nhanh chóng. Riêng trong lĩnh
vực kinh doanh ăn uống của khách sạn thì việc sử dụng kênh phân phối trực tiếp
S n ph m
c a
khách s n
i lý du
l ch
Công ty l hành
Khách
hàng c a
khách s n
55
chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối. Việc sử dụng kênh phân phối này giúp cho
khách sạn không phải chi trả một tỷ lệ nào cho các tổ chức trung gian. Song
khách sạn lại phải chịu trách nhiệm trực tiếp về các sự cố sảy ra cho khách hàng.
Về kênh phân phối gián tiếp. Khách sạn bán sản phẩm của mình thông
qua hệ thống các trung gian như : các đại lý du lịch , các hãng lữ hành, cá nhân
dẫn khách .
Chính sách phân phối của khách sạn hướng vào việc tạo lập và duy trì mối
quan hệ thường xuyên với các đơn vị kinh doanh du lịch. Khách sạn luôn có ưu
đãi với các bạn hàng thường xuyên như : tằng thêm phòng, tằng hoa hồng…
Ngoài ra khách sạn còn tặng quà và tổ chức chiêu đãi gặp gỡ nhân dịp lễ tết
nhằm tạo lập mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khách sạn với các nhà cung cấp
khách .
Về cơ bản, nhờ chính sách phân phối tốt mà khách sạn đã gặt hái được
nhiều thành công. Tuy vậy, nó vẫn còn nhiều hạn chế thiếu sót như chưa mở
rộng ra thành nhiều kênh phân phối như qua thư từ, qua công ty hàng không ,
các tổ chức thể thao… Đòi hỏi khách sạn phải mở rộng và tìm kiếm thêm nhà
cung cấp mới để có thể đứng vững được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
- Chính sách giao tiếp khuếch trương.
Công Ty Khách Sạn Du Lịch Kim Liên rất coi trọng đến công tác quảng
cáo. Khách sạn đã sử dụng nhiều công cụ quảng cáo khác nhau để thông tin sản
phẩm đến khách hàng . Hàng năm công ty đều có những đợt quảng cáo khuyến
mại sản phẩm của mình trên các báo như : Tuần du lịch , Tạp chí du lịch , đặc
biệt khách sạn còn đưa hình ảnh sản phẩm của mình lên mạng Internet. Song
song với việc đó, công ty còn phát hành các tập gấp giới thiệu những đặc điểm
và đặc trưng của khách sạn thường để ở các bàn lễ tân . Ngoài ra , khách sạn còn
thực hiện quảng cáo trên truyền hình, trên Heritage của các hãng hàng không
56
dân dụng, trên sách của các câu lạc bộ doanh nghiệp , tham gia hội chợ triển
lãm, hội chợ du lịch trên cả nước…
Nhờ việc quảng cáo và khuếch trương mà Khách Sạn Kim Liên đã thu hút
được một lượng khách lớn đến với khách sạn làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Tuy nhiên công việc quảng cáo khuếch trương của khách sạn trên thị trường vẫn
chưa có một kế hoạch khoa học cụ thể mang tầm nhìn chiến lược dẫn đến một số
chương trình quảng cáo chưa đạt được hiệu quả cần thiết gây lãng phí.
- Hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng.
Chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với khách sạn . Chất lượng
tốt sẽ là cơ sở cho việc giữ và thu hút khách , khẳng định vị trí của khách sạn
trong tâm trí của khách hàng vì đa số khách đi du lịch theo lời chỉ dẫn khuyên
bảo của bạn bè, người thân.
Khách Sạn Kim Liên luôn chủ trọng giữ vững chất lượng qua hoạt động
kiểm tra thường xuyên chất lượng cơ sở vật chất trang thiết bị, dụng cụ, kiểm tra
đội ngũ nhân viên . Những hư hỏng được sửa chữa kịp thời để khách không phải
phàn nàn. Vấn đề đồng phục, về sinh, phục vụ thường xuyên được nhắc nhở.
Khách sạn cũng rất chú ý đến các ý kiến của khách hàng đánh giá về chất lượng
sản phẩm của khách sạn thông qua các bảng hỏi. Đây là công việc hết sức quan
trọng vì nó giúp khách sạn hiểu biết chính xác và đầy đủ hơn về chất lượng thực
sự của sản phẩm của khách sạn và những mong muốn của khách.
2. Nhóm hoạt động bổ trợ.
2.1. Cơ sở hạ tầng của khách sạn .
Cơ sở hạ tầng của một khách sạn bao gồm nhiều yếu tố tạo thành : cơ sở
vật chất kỹ thuật, khả năng tạo ra những sản phẩm mới và thâm nhập thị trường
57
mới, chất lượng công tác kế hoạch chiến lược, khả năng hợp tác, liên kết hệ
thống thông tin, chất lượng quản lý, khả năng tập hợp vốn…
Do điều kiện hạn chế về thông tin cho nên dưới đây chúng ta chỉ tập trung
xem xét về cơ sở vật chất kỹ thuật cùng nguồn vốn của công ty .
- Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công Ty Khách Sạn Du Lịch Kim Liên gồm 2 khu nhà chính là Khách
Sạn Kim Liên I và Khách Sạn Kim Liên II với tổng số phòng là 370 phòng với
730 giường trong đó Khách Sạn Kim Liên I có khoảng 175 phòng phân bổ trên 3
khu nhà 4, nhà 5 và nhà 9. Khách Sạn Kim Liên II có 195 phòng và chủ yếu là
để phục vụ khách nội địa.
Trang thiết bị trong một phòng đạt tiêu chuẩn 3 sao gồm có : 1 vô tuyến, 1
điều hoà, 1 đèn bàn (Hồng Kông), máy sấy tóc, điện thoại, quạt treo tường, 1 tủ
tường đứng, bàn để máy điện thoại, bộ bàn ghế salong, 2 chiếu ga trắng, gối,
chăn len, khăn tắm, cốc, dép nhựa, phíc, lọ hoa, bồn tắm, gạt tàn và một số trang
thiết bị khác. Riêng 4 phòng Suite ở Khách Sạn Kim Liên I thì có 3 phòng có 2
tivi, có bồn tắm dài, 1 phòng có bồn tắm hình tam giác, có máy tập thể dục.
Ngoài ra Khách Sạn Kim Liên còn có cầu thang máy đưa khách lên các tầng.
Khu vực lễ tân của Khách Sạn Kim Liên I bao gồm gian tiền sảnh có diện tích
khoảng 35m2 trong đó khu vực lễ tân là 13m2 có các trang thiết bị cơ bản như :
máy vi tính, bàn ghế đón tiếp khách , ghế ngồi làm việc của công nhân viên, ấm
chén, máy điện thoại…
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh ăn uống, Công Ty Khách Sạn Du
Lịch Kim Liên có một hệ thống nhà hàng bao gồm nhà hàng số 1,2 , 3, 4, 9
trong đó lớn nhất là các nhà hàng số 1, 2 và số 9 với tổng số chỗ là 1100
chỗ(nhà hàng số 1 có 400 chỗ, số 2 có 340, số 9 có 360 chỗ). Các nhà hàng đều
có một khu để khách sau khi dự tiệc có thể uống nước và nghỉ ngơi.
58
Trong nỗ lực đa dạng hoá sản phẩm , tăng cường khả năng cạnh tranh
Khách Sạn Kim Liên đã tạo được một hệ thống dịch vụ bổ sung khá đầy đủ với
các trang thiết bị tương đối hiện đại như : hệ thống các kiốt bán hàng lưu niệm,
sân tennis, bể bơi, khu giặt là, phòng tắm hơi massage, tổng đài điện thoại, hệ
thống truyền hình cáp với số kênh trên 10 kênh, khu thương mại mỹ nghệ… tạo
điều kiện thu hút và giữ chân khách ở lại khách sạn lâu hơn.
Nhìn chung, Khách Sạn Kim Liên có được hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật khá tốt đáp ứng được cơ bản nhu cầu đa dang của khách hàng . Tuy nhiên
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách sạn phải luôn cải tiến đổi
mới để có được các sản phẩm riêng biệt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách thì
khách sạn mới có khả năng tồn tại và đứng vững trong tương lai.
- Điều kiện về vốn của khách sạn .
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, vốn của khách sạn là do Nhà Nước
cung cấp, nhưng kể từ khi cơ chế chuyển đổi, các doanh nghiệp tự hạch toán sản
xuất kinh doanh thì nguồn vốn kinh doanh của khách sạn chủ yếu là vốn tự
có(do Nhà Nước chuyển cho một lượng vốn nhất định để kinh doanh ). Tuy
nhiên, do là một doanh nghiệp Nhà Nước cho nên khách sạn có thể huy động
được nhiều nguồn vốn một cách thuận lợi hơn các doanh nghiệp tư nhân như :
có thể xin giữ lại ngân sách phải nộp trong kỳ kinh doanh trước hoặc có thể vay
ngân hàng…
Hiện nay tổng nguồn vốn kinh doanh của khách sạn là 13.790.000.000đ
trong đó vốn cố định là 9.300.000.000đ, vốn lưu động là 4.290.000.000đ. Hàng
năm tốc độ tăng của nguồn vốn kinh doanh khoảng 2,3%. Đây là dấu hiệu cho
thấy kết quả rất đáng mừng của hoạt động kinh doanh của khách sạn khi mà hoạt
động kinh doanh chung của nghành khách sạn đang gặp rất nhiều khó khăn. Tuy
vậy, nguồn vốn kinh doanh vẫn rất hạn chế so với điều kiện vị trí thuận lợi mà
khách sạn có.
59
2.2. Quan hệ với nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp của khách sạn chủ yếu là quan hệ với các công ty lữ
hành, các đại lý du lịch , các cơ quan đơn vị. Đây là những cơ sở đưa khách đến
nghỉ ở khách sạn . Mối quan hệ của khách sạn với các công ty này ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của khách sạn , góp phần duy trì, đảm bảo hoạt
động của khách sạn . Mối quan hệ này luôn được dựa trên nguyên tắc bình đẳng
hợp tác cùng có lợi, dựa trên quan hệ hợp đồng, tiền hoa hồng và nhiều khi là
quan hệ tình cảm.
Các đại lý du lịch , các công ty lữ hành mà khách sạn có quan hệ gồm có :
Công ty du lịch Hải Phòng, Công ty du lịch xuất nhập khẩu Lạng Sơn, Công ty
cung ứng vận tải biển Quảng Ninh, Công ty du lịch Hương Giang, Vinatour,
Công ty du lịch Bến Thành, Công ty du lịch Hòn Gai… Đối với các công ty này
khách sạn luôn có những chính sách ưu đãi như có mức hoa hồng phù hợp : cứ
10 phòng thuê thì tặng thêm 1 phòng… Ngoài ra để tạo được mối quan hệ mật
thiết gắn bó, Công Ty Khách Sạn Kim Liên cũng thường xuyên có các buổi họp
gặp gỡ với các nhà cung cấp, trao đổi thông tin cho nhau về khách hàng , cuối
năm tiến hành tặng quà…
Về cơ bản, Khách Sạn Kim Liên đã tạo được mối quan hệ tốt đẹp với các
nhà cung cấp nhưng đôi lúc cũng gặp những khó khăn đó là khi vào mùa vắng
khách , các công ty lữ hành, đại lý du lịch luôn có xu hướng đòi mức hoa hồng
cao hơn trong hợp đồng vì vậy để có khách , khách sạn đã phải tăng thêm mức
hoa hồng.
2.3. Hoạt động phát triển công nghệ.
Đẩy mạnh phát triển công nghệ là hướng tới mục tiêu dài hạn, góp phần
quan trọng hình thành lợi thể cạnh tranh của khách sạn trên thị trường . Trình
60
độ, khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ sẽ tạo ra khả năng nâng cao chất
lượng dịch vụ , tăng năng suất và có được lợi thế về thông tin – yếu tố mang tính
quyết định trong cạnh tranh .
Đối với Khách Sạn Kim Liên , khách sạn đã tiến hành vi tính hoá toàn bộ
hoạt động như chekin, checkout… của bộ phận lễ tân , thiết lập một mạng thông
tin liên lạc toàn công ty , lập trang Web riêng để quảng cáo hình ảnh của khách
sạn trên mạng internet. Đồng thời khách sạn còn tiến hành nâng cấp, đổi mới các
trang thiết bị( có đợt thay một lúc 250 chiếc điều hoà Nhật, 500 đệm cao cấp…).
Ngoài ra, khách sạn còn cho ra đời trung tâm ứng dụng đầu tư công nghệ tin
học, trước mắt bộ phận này chỉ giúp việc quản lý bảo dưỡng và sửa chữa các
trang thiết bị điện tử (tivi, điều hoà nhiết độ, vi tính…), thiết bị thông tin liên
lạc, sao chụp tài liệu, hướng dẫn sử dụng vi tính trong việc quản lý khách sạn .
Như vậy, chúng ta thấy Khách Sạn Kim Liên cũng đã quan tâm đến việc
phát triển đầu tư công nghệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Khách sạn chưa thực
sự thấy rằng ngoài các chính sách về sản phẩm , giá cả… thì đầu tư công nghệ sẽ
tạo ra khả năng cạnh tranh mới cho công ty .
2.4. Quản trị nhân lực .
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , xây dựng và quản lý sự phát triển nguồn nhân lực là
một trong những nội dung cơ bản mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều
phải quan tâm.
Hiện nay, tổng số lao động trong Công Ty Khách Sạn Du Lịch Kim Liên
là 557 người trong đó số lao động nam là 242, lao động nữ là 315. Trong toàn
công ty , số nhân viên có trình độ trên đại học là 5 người chiếm 0,089%, trình độ
đại học có 80 người chiếm 14,36% , trung cấp 150 người chiếm 26,93% còn lại
là lao động có trình độ sơ cấp.
61
Hầu hết nhân viên trong Khách Sạn Kim Liên có trình độ ngoại ngữ Anh
văn hoặc Trung văn trình độ A trở lên. Riêng bộ phận lễ tân thì tất cả các nhân
viên đều thông thạo ít nhất một ngoại ngữ Anh văn hoặc Trung văn, nhiều nhân
viên còn thông thạo hai đến ba ngoại ngữ. Đại bộ phận các nhân viên trong bộ
phận lễ tân đều được tuyển chọn ở các trường ngoại ngữ, họ có khả năng giao
tiếp tốt, thông thạo ngoại ngữ. Tuy nhiên, khách sạn lại phải bỏ thêm chi phí đào
tạo nghiệp vụ, đồng thời chất lượng công việc cũng không được đảm bảo.
Đội ngũ nhân viên trong các bộ phận bếp, buồng hầu hết được tuyển từ
các trường nghiệp vụ du lịch , trường nghiệp vụ nấu ăn và các đầu bếp có tay
nghề. Nhân viên trong bộ phận phòng của khách sạn có độ tuổi trung bình khá
cao (35-45 tuổi), nhiều người trong số họ chỉ được học qua lớp đào tạo nghiệp
vụ do khách sạn mở.
Lao động trong bộ phận bàn và bộ phận dịch vụ bổ sung khá đa dạng. Đòi
hỏi của khách sạn đối với lao động này không cao và trong các khu vực, bộ phận
khác nhau thì khác nhau. Chẳng hạn lao động trong bộ phận bàn tại Khách Sạn
Kim Liên I luôn đòi hỏi phải có trình độ tiếng Anh hoặc Trung từ trình độ B trở
lên do họ luôn phải tiếp xúc với khách quốc tế, còn lao động phục vụ tiệc cưới,
hội nghị thì không đòi hỏi phải có trình độ ngoại ngữ.
Nhìn chung, đội ngũ nhân viên ở khách sạn đều có lòng yêu nghề, hăng
say công việc và có ý thức trách nhiệm với khách, mối quan hệ giữa nhân viên
các bộ phận tương đối t ốt, có sự gắn bó giúp đỡ nhau trong công việc.
Khách Sạn Kim Liên đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý người lao
động, có nhiều hình thức khác nhau để kích thích người lao động làm việc.
Khách sạn đã tiến hành phân chia các bộ phận theo ca, ở bộ phận lễ tân nhân
viên phải làm việc cả ngày nên khách sạn chia thời gian làm việc thành 3 ca : ca
sáng từ 6-14h, ca chiều từ 14-22h, ca đêm từ 22-6h. Đối với bộ phận bàn thường
được chia làm 2 ca chính : ca 1 từ 6-14h, ca 2 từ 14-22h. Khách sạn thực hiện
62
việc chấm công cho nhân viên , ở mỗi bộ phận đều có người quản lý , người này
có trách nhiệm chấm công điểm cho nhân viên của mình để cuối tháng có các
hình thức khen thưởng, kỷ luật cho phù hợp. Ngoài ra để quản lý nguồn lao
động khách sạn còn cho phép các nhà háng trong khách sạn tự quản lý và kinh
doanh , lập ra các đội kiểm tra thường xuyên kiểm tra đột xuất việc thực hiện
công việc của các bộ phận . Tuy đã có nhiều hình thức quản lý lao động khác
nhau nhưng ở nhiều bộ phận vẫn có tình trạng làm việc không nghiêm túc, trốn
việc … đặc biệt l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Vận dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích khả năng cạnh tranh của khách sạn Kim Liên.pdf