Tài liệu Luận văn Vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khóa kiến thức chương “động lực học chất điểm” sách giáo khoa lớp 10 nâng cao: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
________________
Lại Thùy Phương
VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA KIẾN THỨC
CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10 NÂNG CAO
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học vật lý
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ HƯƠNG TRÀ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Hương Trà
đã tận tình định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN – Sau
Đại Học, khoa Vật lý trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, trường THPT chuyên
Nguyễn Du, tỉnh Daklak, các thầy cô giáo, đồng nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bè bạn đã động viên, hỗ trợ tôi suốt thời
gian theo học chương trình cao học và hoàn thiện luận...
80 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khóa kiến thức chương “động lực học chất điểm” sách giáo khoa lớp 10 nâng cao, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
________________
Lại Thùy Phương
VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA KIẾN THỨC
CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10 NÂNG CAO
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học vật lý
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ HƯƠNG TRÀ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Hương Trà
đã tận tình định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN – Sau
Đại Học, khoa Vật lý trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, trường THPT chuyên
Nguyễn Du, tỉnh Daklak, các thầy cô giáo, đồng nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bè bạn đã động viên, hỗ trợ tôi suốt thời
gian theo học chương trình cao học và hoàn thiện luận văn.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PGS.TS. : Phó giáo sư, tiến sĩ
SGK : Sách giáo khoa
ĐHSP TPHCM : Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
THPT : Trung học phổ thông
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
CHKQ : Câu hỏi khái quát
CHBH : Câu hỏi bài học
CLB : Câu lạc bộ
HĐNK : Hoạt động ngoại khóa
GDĐT : Giáo dục đào tạo
BGK : Ban giám khảo
BGH : Ban giám hiệu
NXB : Nhà xuất bản
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tiến vào hội nhập quốc tế.
Yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội đòi hỏi nguồn nhân lực phải được phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Mặt khác, khoa học công nghệ phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính
bùng nổ, thể hiện qua sự ra đời của nhiều lý thuyết, thành tựu mới cũng như khả năng ứng dụng
chúng vào thực tế cao, rộng và nhanh. Bản thân đối tượng học tập cũng được tiếp nhận với nhiều
nguồn thông tin đa dạng phong phú; học sinh ngày nay linh hoạt, chủ động hơn, cho nên các em
cũng có đòi hỏi cao hơn từ phía nhà trường. Giáo dục cần tập trung vào đào tạo học sinh trở thành
những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích nghi với sự phát triển không ngừng của
xã hội. Chính vì vậy mà nước ta đang thực hiện cải cách toàn diện giáo dục phổ thông.
Một trong những trọng tâm của đổi mới giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương
pháp dạy học. Tiến trình dạy học cần được thực hiện dựa trên hoạt động tích cực, chủ động của
học sinh với sự tổ chức và định hướng đúng đắn của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập,
sáng tạo, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo
niềm tin và niềm vui trong học tập cho học sinh. Định hướng đổi mới này cũng gắn liền với việc
đa dạng hoá các hình thức học tập: dạy học trong nhà trường và ngoài môi trường thực tế, học tập
trong giờ học chính khoá và học qua các hoạt động ngoại khoá… Như thế, các phương pháp dạy
học tích cực, hướng vào học sinh rất cần được áp dụng thường xuyên song song với việc gia tăng
tiến hành các hoạt động ngoại khoá.
Cùng với xu thế chung của đổi mới giáo dục, dạy học vật lý cũng cần có những đổi mới nhất
định về hình thức và phương pháp. Chương trình, sách giáo khoa mới, những đổi mới trong quản
lý và đánh giá đang là những thuận lợi cho giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học
của mình nhằm hướng vào tổ chức hoạt động học tập tích cực, sáng tạo cho học sinh. Tuy nhiên,
thực tế sau 2 năm triển khai chương trình, sách giáo khoa mới ở cấp THPT cho thấy chương trình
lớp 10 ban nâng cao còn tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về kiến thức với thời gian chính khoá
dành cho tiết học vật lý. Việc tiến hành áp dụng các phương pháp dạy học tích cực lại thường đòi
hỏi khá nhiều thời gian dành cho hoạt động học tập tại lớp học. Để giải quyết thực tế khó khăn đó,
một giải pháp đề xuất có thể xem xét tính hiệu quả là tăng cường tổ chức dạy học dự án – một hình
thức dạy học mở, hiện nay đang rất phát triển ở các nước tiên tiến – thông qua các hoạt động ngoại
khoá vật lý (Điều này có thể giải quyết được các áp lực về thời gian). Mặt khác, dạy học dự án
thông qua các hoạt động ngoại khoá vật lý được tổ chức tốt còn làm tăng niềm yêu thích, hứng thú
học tập môn vật lý, phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Bên cạnh đó, hoạt động ngoại khoá,
các sinh hoạt đội nhóm bộ môn cũng là những hoạt động giáo dục cần thiết trong trường phổ thông
và rất cần được nghiên cứu tìm hiểu thêm về lý luận để có thể vận dụng tốt nhất vào thực tế.
Vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài tốt nghiệp thạc sĩ của mình là “Vận dụng dạy học dự
án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” SGK vật
lý lớp 10 nâng cao”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Dạy học dự án (hay dạy học theo dự án, dạy học tiếp cận dự án) xuất hiện từ khá sớm. Từ thế
kỷ XIX, trên thế giới, dạy học dự án đã được vận dụng dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tại Việt Nam, từ những đòi hỏi mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học, dạy học dự án đã
đựơc nghiên cứu, phổ biến để đưa vào vận dụng trong thực tế dạy và học. Năm 2004, phương pháp
dạy học theo dự án đã được bồi dưỡng cho giáo viên và tiến hành thí điểm bằng việc đưa công
nghệ thông tin vào dạy học thông qua chương trình “Dạy học hướng tới tương lai”. Chương trình
này được sự hỗ trợ của Intel nhằm giúp các giáo viên khối phổ thông trở thành những nhà sư phạm
hiệu quả thông qua việc hướng dẫn họ cách thức đưa công nghệ vào bài học, cũng như thúc đẩy kỹ
năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán và kỹ năng hợp tác đối với học sinh. Cho đến nay, đã có
33.251 giáo viên và giáo sinh từ 21 tỉnh/thành phố tham dự các chương trình dạy học của Intel [4].
Chương trình này đã tạo ra những sự thay đổi tích cực trong thực tiễn dạy học và cả trong quản lý
dạy học ở các trường phổ thông tại Việt Nam.
Bên cạnh chương trình của Intel, dạy học dự án cũng xuất hiện trong chương trình “Partner in
learning” của Microsoft. Chương trình này không chỉ đào tạo, bồi dưỡng phương pháp dạy học dự
án kết hợp sử dụng công nghệ thông tin mà còn tổ chức cuộc thi “Giáo viên sáng tạo” thu hút sự
tham gia của khá nhiều giáo viên trên cả nước với nhiều bài học vận dụng dạy học dự án rất hiệu
quả ở hầu hết các bộ môn.
Hoà cùng với việc tích cực vận dụng công nghệ trong dạy học, dạy học dự án đã được nhiều
sinh viên, giáo viên, nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu để vận dụng linh hoạt, hiệu quả vào thực tế
nước ta. Có khá nhiều đề tài tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ tìm hiểu xây dựng tiến trình dạy
học dự án một kiến thức vật lý trong chương trình phổ thông như : luận văn tốt nghiệp ĐHSP
TPHCM niên khóa 2001-2005 của Hồ Thanh Liêm về vận dụng dạy học dự án vào dạy học
chương “Dòng điện trong các môi trường”; đề tài tốt nghiệp thạc sĩ của Đào Thị Thu Thuỷ (Cao
học K14, ĐHSP Hà Nội): “Tổ chức dạy học dự án vào một số kiến thức chương “Cảm ứng điện
từ” sách giáo khoa Vật lý 11 nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của học sinh
trong học tập” hay đề tài tốt nghiệp thạc sĩ của Nguyễn Thu Hằng (năm 2008) về tổ chức dạy học
dự án một số kiến thức chương Tĩnh học vật rắn ở lớp 10 nâng cao, ... Những đề tài này đều tập
trung tìm cách vận dụng dạy học dự án vào các giờ học chính khoá môn vật lý. Tuy nhiên, khi
triển khai thực nghiệm dạy học dự án giáo viên gặp phải một số khó khăn như: phân phối thời gian
cho tiết học trên lớp đều rất eo hẹp khó có đủ thời gian để học sinh hoàn thành dự án, trình độ và
kĩ năng không đồng đều của học sinh. Hiệu quả của dự án vì thế không khỏi còn một số hạn chế.
Dưới góc độ tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học vật lý, cơ sở lý luận và thực tiễn về
tác dụng và sự cần thiết của hoạt động ngoại khoá đến việc giáo dục học sinh đã được thừa nhận.
Tuy nhiên, vận dụng tổ chức ngoại khoá trong dạy học vật lý như thế nào cho hiệu quả thì vẫn còn
là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu. Về tổ chức hoạt động ngoại khoá, PGS. TS. Nguyễn
Văn Khải và Trương Đức Cường có bài viết “Tổ chức dạy học ngoại khoá phần Điện học lớp 12
nhằm góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh” trên tạp chí Giáo dục số 178 đề cập đến
việc tìm hiểu các hình thức ngoại khoá trong dạy học vật lý, phương pháp thiết kế giáo án tổ chức
dạy học ngoại khoá vật lý.
Cho đến nay, đề tài nghiên cứu đề cập đến việc tổ chức dạy học dự án ngoài các giờ học
chính khoá còn hạn chế. Nói cách khác, chưa có công trình nghiên cứu nào tìm hiểu để tổ chức
dạy học dự án qua việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá dành cho những học sinh yêu thích học
tập, tìm hiểu vật lý. Đây có thể là một hướng đi thích hợp để vận dụng linh hoạt cơ sở lí luận của
dạy học dự án vào thực tế trường phổ thông ở Việt Nam. Đồng thời thực hiện được chủ trương của
đổi mới giáo dục hiện nay: đa dạng các hình thức dạy học, tăng cường công tác giáo dục học sinh
qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
3. Mục đích nghiên cứu:
Vận dụng dạy học dự án vào tổ chức các hoạt động ngoại khoá khi dạy học chương “Động
lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng cao nhằm phát huy tính sáng tạo, tự lực, tích cực học tập, đồng
thời phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, trình bày vấn đề…) cho
học sinh.
4. Giả thuyết khoa học:
Muốn phát huy tính tích cực tự chủ, bồi dưỡng nang lực sáng tạo của học sinh thì tốt nhất là
tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, giúp họ tự lực chiếm lĩnh kiến thức. Dựa trên cơ sở lí luận
của dạy học dự án và những điều kiện cần thiết để tổ chức các hoạt động ngoại khoá cũng như dựa
trên việc phân tích các nội dung kiến thức cần dạy, có thể tổ chức dạy học dự án thông qua các
hoạt động ngoại khoá khi dạy học một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” SGK Vật lí
10 nâng cao, qua đó, không những làm cho học sinh nắm vững kiến thức Vật lí mà còn phát huy
tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho người học.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng cao.
- Các hoạt động học và hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên qua việc tổ chức hoạt
động ngoại khoá của câu lạc bộ Vật lý trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh Daklak.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học dự án và tổ chức hoạt động ngoại khoá, tiêu chí đánh
giá dự án thực hiện trong hoạt động ngoại khoá.
- Xác định nội dung kiến thức và kỹ năng cần đạt được trong chương “Động lực học chất
điểm” lớp 10 ban nâng cao.
- Điều tra thực tế dạy và học kiến thức chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 ban nâng
cao ở một số trường THPT tại tỉnh Daklak.
- Soạn thảo tiến trình dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá chương “Động lực học
chất điểm” lớp 10 ban nâng cao nhằm phát huy tính sáng tạo, tự lực, tích cực học tập, đồng thời
phát triển các kỹ năng sống (phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác, trình bày vấn đề…) cho học
sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình đã soạn thảo tại trường THPT chuyên
Nguyễn Du, tỉnh Daklak để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó, chỉnh sửa, bổ sung,
rút kinh nghiệm để có thể vận dụng linh hoạt mô hình này vào thực tiễn.
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận.
- Điều tra, nghiên cứu thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Đề tài đề xuất hướng khắc phục khó khăn của việc vận dụng dạy học dự án vào thực tiễn
giáo dục Việt Nam (mâu thuẫn giữa đòi hỏi quỹ thời gian nhiều cho việc triển khai dự án với quy
định về thời lượng hạn chế dành cho việc học tập kiến thức vật lý).
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo để giáo viên vật lý triển khai
nội dung cho sinh hoạt ngoại khoá bộ môn, phát triển mô hình câu lạc bộ đội nhóm ở trường
THPT, mặt khác là những gợi ý cho việc tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khóa khi dạy
học một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” thuộc sách giáo khoa Vật lí 10 nâng cao.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức thuộc chương “Động lực học chất điểm”
lớp 10 ban nâng cao thông qua các hoạt động ngoại khoá.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1. Cơ sở lý luận về phương pháp luận của dạy học tích cực:
1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy và hoạt động học:
1.1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy:
Có nhiều quan điểm về hoạt động dạy cũng như hoạt động học nhưng có thể hiểu hoạt động
dạy là một hoạt động của thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò nhằm giúp họ lĩnh hội nền văn
hóa xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lí, hình thành nhân cách.
Như vậy, đặc điểm của hoạt động dạy:
Dạy học là một hoạt động chuyên biệt mà xã hội giao cho thầy để dạy cho trẻ những kiến
thức khoa học (chứ không phải kiến thức kinh nghiệm).
Trong hoạt động dạy, chức năng của thầy không phải tạo ra tri thức mới (vì tri thức mới
này đã được nhân loại sáng tạo ra), cũng không làm tái tạo tri thức cũ mà nhiệm vụ chủ
yếu, nhiệm vụ đặc trưng là tổ chức quá trình tái tạo ở trẻ. Người thầy phải coi những tri
thức đó như là phương tiện, vật liệu để tổ chức, định hướng người học sản sinh ra những
tri thức đó lần thứ hai cho bản thân mình, thông qua đó tạo ra sự phát triển tâm lí ở học
sinh. Do vậy quá trình này sẽ đạt hiệu quả cao nếu người học ý thức được đối tượng cần
chiếm lĩnh và biết cách chiếm lĩnh đối tượng đó.
Để tiến hành hoạt động dạy có hiệu quả đòi hỏi người thầy phải có những phẩm chất và
năng lực cần thiết. Quá trình thầy chỉ đạo, định hướng hoạt động học của trò phải phù hợp
với con đường biện chứng của sự hình thành, phát triển và hoàn thiện của hành động
(được xem xét theo các tham số: cấp độ hình thức, mức khái quát, mức thu gọn, mức tự độ
hoá của hành động).
1.1.1.2. Bản chất của hoạt động học:
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là
lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức hành vi và những hoạt động nhất định. Hoạt
động học chỉ có thể thực hiện ở trình độ khi mà con người có khả năng điều chỉnh những hoạt
động của mình bởi mục đích đ• được ý thức.
Đặc điểm của hoạt động học:
Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình. Đây là một đặc điểm rất
đặc biệt của hoạt động học vì trong khi các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi đối
tượng thì hoạt động học lại làm cho chính chủ thể thay đổi và phát triển; trong khi các hoạt
động khác làm thay đổi đối tượng thì đối tượng của hoạt động học là tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo lại không thay đổi.
Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo. Ngoài ra hoạt động học còn hướng vào phương pháp tiếp thu tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo đó.
Với những phân tích ở trên ta nhận thấy không thể tách biệt giữa hoạt động dạy và hoạt động
học. Nếu học là hoạt động của học sinh xây dựng kiến thức cho bản thân và vận dụng kiến thức
của mình, thì dạy học là dạy hành động (hành động chiếm lĩnh tri thức và vận dụng tri thức) và do
đó, trong dạy học GV cần tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích ứng của học sinh để qua
đó học sinh chiếm lĩnh được tri thức, đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách toàn diện của mình.
1.1.2. Bản chất hoạt động nhận thức vật lí:
1.1.2.1. Con đường nhận thức vật lí:
Cũng như các môn khoa học khác con đường nhận thức vật lí là “Từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn” - như V.I. Lênin đã chỉ rõ. Điều này
đ• được các nhà vật lí nổi tiếng thể hiện qua chu trình nhận thức (Chu trình sáng tạo khoa học của
V.G.Razumopxki hay chu trình của Anhxtanh). Có thể diễn tả các chu trình đó như sau: Từ việc
khái quát các sự kiện xuất phát, đi đến xây dựng mô hình trừu tượng giả định (có tính chất như giả
thuyết); từ mô hình dẫn đến việc rút ra các hệ quả lí thuyết (bằng suy luận lôgic hay toán học);
kiểm tra bằng thực nghiệm những hệ quả đó. Nếu những kết quả thực nghiệm phù hợp thì mô hình
giả thuyết được xác nhận là đúng đắn và trở thành chân lí, ngược lại thì phải xem lại lí thuyết,
chỉnh lí lại hoặc thay đổi (tức là đưa ra mô hình mới) và lặp lại chu trình.
A
1.1.2.2. Bản chất hoạt động nhận thức vật lí ở trường phổ thông:
Hoạt động nhận thức của học sinh phổ thông có những điểm rất khác biệt với nhận thức của
nhà khoa học. Nhà khoa học phải tìm ra cái mới, giải pháp mới mà trước đây loài người chưa biết
tới, còn học sinh thì lại tìm cho bản thân mình cái mà loài người đã khám phá, tích luỹ, cái mà
giáo viên đã biết; về thời gian, nhà khoa học có nhiều thời gian, thậm chí cả đời mình để khám phá
một định luật, xây dựng một thuyết nào đó, còn học sinh chỉ có thời gian rất ngắn; về phương tiện,
học sinh chỉ có các dụng cụ thí nghiệm đơn giản. Với sự khác nhau đó, ta không hy vọng làm cho
học sinh nhờ áp dụng phương pháp khoa học mà có được những sáng tạo lớn như nhà khoa học,
mà chỉ mong muốn các em làm quen với cách suy nghĩ, cách tư duy khoa học, tạo ra những yếu tố
ban đầu của hoạt động sáng tạo.
Năng lực nói chung và năng lực sáng tạo không phải là bẩm sinh mà được hình thành và phát
triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy muốn hình thành năng lực phải chuẩn bị cho
học sinh những điều kiện cần thiết để họ thực hiện thành công hoạt động đó. Những điều kiện đó
là:
a. Đảm bảo cho học sinh có điều kiện tâm lí thuận lợi để tự lực hoạt động:
M« h×nh gi¶ ®Þnh
trõu t−îng
C¸c hÖ qu¶
Nh÷ng sù kiÖn
khëi ®Çu
ThÝ nghiÖm
kiÓm tra
H×nh 1.1. Chu tr×nh s¸ng t¹o khoa häc theo Razum«pxki [10]
S S’ S”
H×nh 1.2. Chu tr×nh nhËn thøc cña Anhxtanh [10]
- Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú tìm cái mới, ta thường gọi là xây dựng tình
huống có vấn đề.
- Tạo môi trường sư phạm thuận lợi.
b. Tạo điều kiện để học sinh có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ được giao:
- Lựa chọn một logíc nội dung bài học thích hợp.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản gồm thao tác tay
chân và thao tác tư duy.
- Cho học sinh làm quen với các phương pháp nhận thức vật lý được sử dụng phổ biến.
Để đảm bảo những điều kiện này thì phương pháp dạy học là một trong những thành tố đóng
vai trò quyết định. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước nhà đã chú trọng nhiều tới các
phương pháp dạy học “lấy người học làm trung tâm” (phương pháp dạy học tích cực).
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực:
1.1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực đã được đề cập đến từ rất lâu. Vào những năm 60, Polya đã đề
xướng nguyên lí dạy học “Học tập tích cực”, sau đó vào những năm 70, tiến sĩ I.F.Khalamop đã
viết cuốn sách: “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào?” (Sơ thảo về lí luận dạy học –
NXBGD. 1978, người dịch: Đỗ Thị Trang, Nguyễn Ngọc Quang), ông nêu luận điểm: “học tập là
một quá trình nhận thức tích cực”. Từ những năm 90, các nhà nghiên cứu lí luận dạy học Việt
Nam tập trung nghiên cứu phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm và đã đưa
ra bốn đặc trưng cơ bản của phương pháp này:
Trò là chủ thể của hoạt động giáo dục
Lớp học là cộng đồng các chủ thể, là thực tiễn xã hội ngày nay và cả ngày mai của người
học. Lớp học được tổ chức nhằm mục đích giáo dục, làm môi trường xã hội trung gian
giữa thầy và trò.
Thầy là người định hướng cho trò tự mình khám phá ra kiến thức; là người tổ chức cho trò
biết cách hành động, hợp tác với các bạn, với thầy để tự khám phá ra chân lí và cách ứng
dụng chân lí trong cuộc sống.
Sau khi trao đổi, hợp tác với bạn và dựa vào kết luận của thầy người học tự đánh giá lại
sản phẩm ban đầu, tự sửa sai lầm mắc phải trong sản phẩm đó, tự rút ra kinh nghiệm về
cách học, cách giải quyết vấn đề và tự điều chỉnh, tự hoàn thiện một sản phẩm tiến bộ hơn
sản phẩm ban đầu để có được một sản phẩm khoa học.
Năm 2001, với “Từ điển Giáo dục học”, các nhà giáo dục Việt Nam đã đưa ra một định nghĩa
về “phương pháp sư phạm tích cực”: Phương pháp dạy học theo cách trình bày những chủ đề dạy
học như là những vấn đề phải giải quyết, cung cấp cho người học tất cả các thông tin và phương
tiện cần thiết để giải quyết vấn đề, phương pháp này đặt người học vào những điều kiện khám phá
và tìm ra chân lí. ở đây vai trò của người thầy chủ yếu là giúp người học tự tìm ra những giải pháp
hơn là đưa ra những giải đáp sẵn có.
Như vậy, “phương pháp dạy học tích cực” là một khái niệm đề cập đến các hành động dạy và
học nhằm hướng vào việc tích cực hoá hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học.
Trong đó, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, định hướng, người học không thụ động mà tự
lực lĩnh hội nội dung học tập. Hoạt động nhận thức được diễn ra trên cơ sở hợp tác và giao tiếp ở
mức độ cao. Phương pháp dạy học tích cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là
một khái niệm rộng, bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau trong đó có
một số phương pháp dạy học mới như: E- learning, dạy học chủ đề, dạy học dự án, dạy học hợp
đồng,...
1.1.3.2. Cơ chế phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh:
Để tất cả các học sinh, dù là thuận não trái hay não phải, dù có phong cách học tập khác nhau,
đều có cơ hội tham gia tích cực vào hoạt động học, có cơ hội phát triển toàn diện thì cần phải tổ
chức hoạt động học tập đầy đủ cả ba giai đoạn:
Nhập dữ liệu: nghe, nhìn, đọc
Xử lí dữ liệu: qua não bộ
Xuất dữ liệu: nói, viết, các hoạt động ngoài ngôn ngữ (các hoạt động này làm tăng khả
năng lưu giữ thông tin từ 20% lên 90%).
Dạy học tích cực tạo điều kiện cho học sinh trải qua cả ba giai đoạn cần thiết thay vì dạy học
truyền thống chỉ chú trọng hai giai đoạn đầu. Dạy học trải qua ba giai đoạn tạo điều kiện cho sự
phát triển toàn diện của tất cả các học sinh, những học sinh có tư duy não trái trội khi qua giai
đoạn thứ ba sẽ được học phong cách tư duy não phải (qua công việc, qua sự giao lưu với những
học sinh có não phải phát triển trội); còn ngược lại học sinh có não phải phát triển trội sẽ được rèn
tư duy lôgic.
Như vậy, dạy học tích cực chú ý đến việc phát triển ở học sinh năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề. Vì thế, nên khuyến khích sử dụng các phương pháp dạy học trong đó vai trò của
học sinh được đề cao: học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của chính bản thân mình mà
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực và phẩm chất đạo đức, còn giáo viên chủ yếu giữ vai trò
người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện tốt cho học sinh có thể thực hiện thành công hoạt
động học tập: thảo luận nhóm, nghiên cứu tìm tòi, học tập hợp tác theo nhóm nhỏ, nghiên cứu dựa
theo sở thích của học sinh...
Việc tạo điều kiện cho học sinh làm quen với tiến trình khoa học giải quyết vấn đề trong dạy
học vật lí đóng vai trò quan trọng nhằm phát huy ở học sinh tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
1.1.4. Tiến trình khoa học giải quyết vấn đề xây dựng tri thức cần dạy:
Để giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản về vật lí, đồng thời đảm bảo sự phát
triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh thì trong quá trình dạy học các kiến thức cụ thể, GV
cần tổ chức định hướng các hành động học của học sinh sao cho phù hợp với những đòi hỏi của
tiến trình khoa học xây dựng tri thức.
1.1.4.1. Các pha của tiến trình khoa học giải quyết vấn đề, xây dựng một kiến thức vật lí cụ
thể:
Các pha của tiến trình hoạt động giải quyết vấn đề, xây dựng một tri thức vật lí cụ thể nào đó
được biểu đạt bằng sơ đồ : “Đề xuất vấn đề – bài toán -> suy đoán giải pháp và thực hiện giải pháp
(khảo sát lý thuyết/hoặc thực nghiệm) -> kiểm tra, vận dụng kết quả”.
- Pha thứ nhất: Đề xuất vấn đề- bài toán: Từ cái đã biết và nhiệm vụ cần giải quyết nảy sinh
nhu cầu về một cái còn chưa biết, về một cách giải quyết không có sẵn , nhưng hy vọng có thể tìm
tòi, xây dựng được. Diễn đạt nhu cầu đó bằng một câu hỏi.
- Pha thứ hai: Suy đoán giải pháp, thực hiện giải pháp:
Suy đoán giải pháp: Để giải quyết vấn đề đặt ra, suy đoán điểm xuất phát cho phép đi tìm
lời giải: Chọn hoặc đề xuất mô hình có thể vận hành được để đi tới cái cần tìm, hoặc
phỏng đoán các biến cố thực nghiệm có thể xảy ra nhờ đó có thể khảo sát thực nghiệm để
xây dựng cái cần tìm.
Thực hiện giải pháp (khảo sát lý thuyết/ hoặc thực nghiệm:) Vận hành mô hình rút ra kết
luận logic cái cần tìm hoặc thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu
lượm dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra kết luận về cái cần tìm.
- Pha thứ ba: Kiểm tra, vận dụng kết quả : Xem xét khả năng chấp nhận được của các kết quả
tìm được trên cơ sở vận dụng chúng để giải thích hoặc tiên đoán các sự kiện và xem xét sự phù
hợp của lý thuyết và thực nghiệm. Xem xét sự khác biệt giữa các kết luận có được nhờ sự suy luận
lý thuyết với kết luận có được từ các dữ liệu thực nghiệm để quy nạp chấp nhận kết quả tìm được,
khi có sự phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm, hoặc để xét lại, bổ sung sửa đổi với thực nghiệm
hoặc đối với sự xây dựng và vận hành mô hình xuất phát khi chưa có sự phù hợp giữa lý thuyết và
thực nghiệm nhằm tiếp tục tìm tòi xây dựng cái cần tìm
1.1.4.2. Sơ đồ biểu đạt logic của tiến trình nhận thức khoa học xây dựng một kiến thức vật
lý cụ thể:
Nếu mô phỏng được tiến trình nhận thức khoa học đối với một kiến thức mới cần dạy thì sẽ
có cơ sở khoa học cho việc suy nghĩ cách tổ chức, định hướng hoạt động học đề xuất, giải quyết
vấn đề của học sinh trong quá trình dạy học kiến thức đó.
§iÒu kiÖn (t×nh huèng )
xuÊt ph¸t
VÊn ®Ò –bμi to¸n
KÕt luËn
Gi¶i ph¸p
Gi¶i ph¸p
kiÓm tra – øng dông
Sù kiÖn ®−îc
gi¶i thÝch / tiªn ®o¸n
Sù kiÖn thu ®−îc
tõ thÝ nghiÖm, quan s¸t
KÕt luËn
H×nh 1.3. D¹ng kh¸i qu¸t cña s¬ ®å m« pháng tiÕn tr×nh nhËn thøc khoa häc x©y dùng
mét kiÕn thøc míi
Trong quá trình dạy học, để có thể cho người học nhận thấy nghĩa của kiến thức, nói cách
khác là giá trị của kiến thức thì cần đưa người học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc
sống xung quanh họ, từ đó kích thích được động cơ, mục đích học tập, và niềm say mê học tập.
Việc tổ chức dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại khóa có thể đáp ứng điều đó.
1.2 Dạy học dự án:
1.2.1. Bản chất dạy học dự án:
1.2.1.1. Khái niệm dự án:
Dự án là một tập hợp các công việc nối tiếp nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian
có hạn, với những nguồn lực đ• được giới hạn; nhất là nguồn tài chính giới hạn để đạt được mục
tiêu cụ thể rõ ràng, làm thoả m•n nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến.
Dự án gồm các đặc tính:
- Tính mục tiêu:
Các dự án bao giờ cũng có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng.
Định hướng mục tiêu luôn được duy trì trong suốt dự án.
Sản phẩm cuối cùng luôn được đánh giá xem có phù hợp, có đạt đựơc mục tiêu hay
không.
- Có các hạn định rõ ràng:
Lịch biểu được xác định trước.
Có các ngày bắt đầu, ngày kết thúc rõ ràng.
Các mốc được theo dõi, đem ra đánh giá.
- Sự giới hạn:
Giới hạn về nguồn lực.
Giới hạn về kinh phí.
Giới hạn về thời gian.
1.2.1.2. Khái niệm dạy học dự án :
Dạy học dự án là một mô hình dạy học trong đó:
- Học sinh: được tham gia giải quyết các bài tập tình huống mang tính thực tiễn dựa trên
những kiến thức, kĩ năng nhất định (đã và sẽ có).
- Giáo viên: tạo vai trò cho học sinh sao cho các hoạt động học tập gắn với nội dung chủ đề
cần học (hoặc đã học – khi vận dụng nó), hỗ trợ học sinh hoàn thành vai trò đó.
Hình thức làm việc: theo nhóm là chủ yếu.
Phương tiện: Sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo khác, máy tính, mạng Internet, máy
ảnh,...
Dạy học dự án là một trong các hình thức dạy học tích cực có thể thực hiện trong phạm vi lớp
học hay vượt ra ngoài khuôn khổ lớp học, thời gian học có thể kéo dài một vài tiết học hoặc thậm
chí vài tuần tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án.
Có thể hiểu dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh được tham gia giải
quyết một bài tập tình huống (dự án), đặc điểm của loại bài tập này là có nội dung phức hợp và
gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Để giải quyết bài toán học sinh phải dựa vào kiến thức đ• có
(thậm chí có những kiến thức chưa biết cần phải tìm hiểu), dựa vào kĩ năng và vào sự định hướng
của giáo viên; học sinh tự lập kế hoạch, tự thu thập và xử lí thông tin, tự thực hiện, tự báo cáo sản
phẩm thu được, tự đánh giá,... Hình thức học tập chủ yếu là theo nhóm, kết quả của dự án là sản
phẩm có thể công bố được dưới dạng một bài báo, bài thuyết trình, hay bài trình chiếu,...Trong dạy
học dự án, giáo viên chỉ đóng vai trò định hướng, không còn lối truyền thụ một chiều.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án:
Dạy học dự án có những đặc điểm sau:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn, kết quả dự án có ý nghĩa thực
tiễn xã hội. Dạy học dự án tạo ra kinh nghiệm học tập thu hút người học vào những dự án phức tạp
trong thế giới thực và người học sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng các kĩ năng và kiến thức
của mình.
Ví dụ: Chủ đề về sự cân bằng của các vật gắn với sự cân bằng của các công trình xây dựng,...
- Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án phù hợp với hứng thú của người học,
thúc đẩy mong muốn học tập của người học, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc
quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi người học có cơ hội kiểm soát được việc học của
chính mình, giá trị của việc học đối với họ cũng tăng lên. Cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp
cũng làm tăng hứng thú học tập của người học.
- Tính tự lực cao của người học: Người học tham gia tích cực và tự lực vào các tất cả các giai
đoạn của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề và
trình bày kết quả thực hiện.
- Định hướng hành động: Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan của
người học khi thực hiện dự án. Người học khám phá, giải thích và tổng hợp thông tin một cách ý
nghĩa.
- Định hướng sản phẩm: Đó là những sản phẩm hành động có thể công bố, giới thiệu được.
Dạy học dự án yêu cầu người học tiếp thu kiến thức theo cách học và trình diễn kiến thức. Kết quả
của dự án có thể là bài báo, bài trình bày, các mô hình vật chất, các thí nghiệm…
- Có tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc các môn
học khác nhau. Dạy học dự án yêu cầu người học sử dụng thông tin của nhiều môn học khác nhau
để giải quyết vấn đề. So với dạy học theo chủ đề thì sự tích hợp liên môn trong dạy học dự án thể
hiện rõ ràng hơn.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, việc học mang tính
xã hội. Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa người học với GV và giữa người học với nhau.
Nhiều khi, sự cộng tác được mở rộng đến cộng đồng. Sự làm việc mang tính cộng tác của người
học có tầm quan trọng như phương tiện làm phong phú hơn và mở rộng sự hiểu biết của người học
về những điều họ đang học.
1.2.3. Các hình thức tổ chức dạy học dự án:
Trong nhà trường, có nhiều hình thức tổ chức dạy học dự án khác nhau, tùy theo căn cứ để
phân loại. Nếu phân dự án theo nội dung thì có các dự án thuộc một môn học, dự án liên quan đến
nhiều môn học hoặc cũng có thể có dự án ngoài môn học. Theo quy mô thời gian thực hiện thì có
dự án nhỏ (từ 2 đến 6 giờ), dự án trung bình có thời gian tính theo ngày và dự án lớn tính theo tuần
thực hiện dự án. Theo hình thức tham gia thực hiện dự án có thể chia thành dự án cá nhân, dự án
nhóm, dự án toàn lớp và dự án toàn trường.
1.2.4. Các bước chuẩn bị dạy học dự án:
Để tổ chức dạy học theo tư tưởng của dạy học dự án, giáo viên cần:
1.2.4.1. Triển khai bài học thành dự án:
Xuất phát từ nội dung bài học, giáo viên phải xác định các nội dung kiến thức và kỹ năng cần
đạt được, phải có ý đồ tổ chức bài học thành dự án và suy nghĩ về ý tưởng dự án.
- Giáo viên cần phải nhìn thấy, tìm thấy những vấn đề thực tiễn đang diễn biến trong cuộc
sống xung quanh có liên quan đến nội dung bài học.
- Giáo viên phải nhìn thấy những vấn đề lớn mà thế giới đang phải đối mặt: khủng hoảng
năng lượng, ô nhiễm môi trường…
- Biết từ bỏ những nội dung mà chương trình buộc phải dạy theo các phương pháp truyền
thống.
- Lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa chúng cho phù hợp với mục tiêu dự án đề ra.
1.2.4.2. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng:
Sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài dạy nhằm khuyến khích người học vận dụng các kỹ năng
tư duy bậc cao, giúp người học hiểu rõ, hiểu bản chất vấn đề và hình thành được hệ thống kiến
thức. Các câu hỏi này nhằm đảm bảo các dự án của người học có tính hấp dẫn và thuyết phục, chú
trọng đến các yêu cầu hơn là chỉ đơn giản trình bày lại các sự kiện.
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung [8].
- Câu hỏi khái quát (CHKQ): Là câu hỏi mang tính mở, khơi dậy sự thích thú, sự quan tâm và
có phạm vi rất rộng, là cầu nối giữa môn học và bài học. CHKQ không thể trả lời thỏa đáng chỉ
bằng một mệnh đề.
CHKQ có đặc điểm:
Là yếu tố trọng tâm của dạy học dự án. Những CHKQ có thể tìm thấy trong rất nhiều vấn
đề còn đang tranh c•i ở nhiều lĩnh vực nghiên cứu.
Lặp lại một cách tự nhiên thông qua người học và lịch sử của môn học. Những câu hỏi
quan trọng giống nhau được hỏi đi hỏi lại. Các câu trả lời của chúng ta có thể ngày càng
trở nên phức tạp hơn và phản ánh nhiều sắc thái mới nhưng chúng ta vẫn còn và sẽ còn
quay lại những câu hỏi đó.
Dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác. Những câu hỏi đó sẽ mở rộng vấn đề, mở rộng
tính phức tạp và phong phú của chủ đề, gợi mở hướng nghiên cứu chứ không dẫn đến
những kết luận sớm hay những câu trả lời mơ hồ
Các CHKQ giúp giáo viên tập trung vào khía cạnh quan trọng trong chương trình suốt năm
học và có ý nghĩa xuyên suốt các lĩnh vực của môn học. CHKQ đề cập đến những ý quan trọng
xuyên suốt nội dung nhiều lĩnh vực (khoa học, văn học, lịch sử…). CHKQ tập trung vào vấn đề,
mối quan tâm hoặc các chủ đề được đề cập đến trong các bài khác
Đối với người học, CHKQ lý giải và tập trung vào quá trình tiếp thu các sự kiện và chủ đề
trong phạm vi một dự án hoặc một khóa học. CHKQ giúp so sánh, đối chiếu và phát hiện những
tương đồng, giúp phát triển trí tưởng tượng và tạo ra mối liên hệ giữa môn học với kiến thức và ý
tưởng. Do không có câu trả lời hiển nhiên “đúng” nên người học thử thách trong việc tìm ra nhiều
kết quả khác nhau. CHKQ khuyến khích thảo luận và nghiên cứu chuyên sâu đặt nền tảng cho các
câu hỏi sau này.
Ví dụ: Dòng điện có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống con người?
Câu hỏi này có phạm vi rất rộng, có thể sử dụng kiến thức nhiều lĩnh vực: hóa học, vật lý, kỹ
thuật, y học…
- Câu hỏi bài học (CHBH): là những câu hỏi bó hẹp trong một chủ đề hoặc bài học cụ thể, hỗ
trợ và phát triển câu hỏi khái quát.
Đặc điểm của câu hỏi bài học:
Đưa ra những chỉ dẫn liên quan đến chủ đề và môn học cụ thể đối với các câu hỏi khái
quát. Các CHBH định hướng một bộ các bài học cụ thể, chúng được thiết kế để chỉ ra và
khai thác những câu hỏi khái quát thông qua chủ đề.
Các CHBH thường mở ra và gợi ý những hướng nghiên cứu, bàn luận. Chúng khai thác
các phương diện, tính phức tạp phong phú của vấn đề. Chúng được dùng để khởi đầu cho
một sự tranh luận, hợp tác chứ chưa phải dẫn đến một câu trả lời mà giáo viên mong
muốn.
Được thiết kế nhằm khuyến khích và duy trì hứng thú của học sinh.
Các CHBH sẽ có hiệu quả cao hơn nếu như chúng được thiết kế với mục đích khuyến khích
người học. Những câu hỏi như thế thường thúc đẩy sự tranh luận và phương tiện để duy trì sự
khám phá của người học. Các CHBH nên có tính mở để phù hợp với các sở thích khác nhau, các
kiểu học khác nhau, cho phép có những câu trả lời duy nhất ứng với câu hỏi và hướng tiếp cận
sáng tạo, thậm chí cả những vấn đề mà giáo viên không đề cập.
Nhiều câu hỏi bài học trong một khóa học có thể khám phá ra nhiều khía cạnh khác nhau của
CHKQ. Các nhóm giáo viên của nhiều môn học khác nhau có thể sử dụng các CHBH của mình để
hỗ trợ một CHKQ chung, thống nhất. Những CHBH hướng tới các độ tuổi khác nhau có thể hỗ trợ
một CHKQ tổng hợp được xuyên suốt nhiều cấp học.
Sự khác biệt giữa CHBH và CHKQ không quá rõ ràng. Ngược lại, chúng nên được xem như
một thể thống nhất. Điểm mấu chốt không phải là để ngụy biện về việc chọn trước một câu hỏi là
câu hỏi khái quát hay câu hỏi bài học mà là để chú trọng đến mục đích lớn hơn của nó. Đó là định
hướng cho việc học, khuyến khích người học, liên kết nhiều câu hỏi cụ thể hơn, nhiều câu hỏi tổng
quát hơn và hướng dẫn khám phá, khai thác những ý tưởng hay, quan trọng.
Ví dụ: với câu hỏi khái quát đ• nêu ở trên, giáo viên có thể đặt các câu hỏi bài học khác nhau
để hỗ trợ và định hướng học sinh vào chủ đề hoặc bài học cụ thể. Với môn vật lý, câu hỏi bài học
có thể là “Con người sử dụng chất bán dẫn như thế nào để phục vụ cuộc sống?”.
Câu hỏi này định hướng trả lời vào dòng điện trong bán dẫn. Học sinh có thể tìm hiểu về các
thiết bị ứng dụng của dòng điện trong bán dẫn: điod bán dẫn, tranzitor, vi mạch điện tử dùng bán
dẫn,…
- Câu hỏi nội dung: Là những câu hỏi hỗ trợ trực tiếp về nội dung và mục tiêu bài học. Đó là
những câu hỏi yêu cầu người học trả lời dựa trên thực tế bài học. Các câu hỏi nội dung hầu hết chú
trọng vào sự kiện hơn là giải thích sự kiện và thường có câu trả lời rõ ràng.
Ví dụ: Tranzitor là gì?
1.2.4.3. Thiết kế dự án:
Trước một nội dung dự định thực hiện một dự án, giáo viên cần phải nghiêm túc trả lời các
câu hỏi:
- Trong thực tế những ai cần những kiến thức này?
- Đối tượng, nội dung kiến thức cần vận dụng hoặc cần xây dựng là gì?
- Đưa ra dự án gồm: Mục tiêu của dự án, giải pháp thực hiện dự án công việc chính cần thực
hiện (thực hiện giải pháp), dự án thực hiện ở đâu, kết quả dự án thu được như thế nào.
1.2.4.4. Thiết kế tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh:
Các tài liệu hỗ trợ này bao gồm:
- Những hỗ trợ cần thiết cho học sinh trong quá trình thực hiện các bài tập được giao: Các bài
tập mẫu, nội dung bài học, các nguồn tài liệu tham khảo, các mẫu phiếu (phiếu phân công nhiệm
vụ, phiếu đánh giá sản phẩm…)
- Tài liệu hỗ trợ giáo viên: nhằm đảm bảo cho sự định hướng đạt hiệu quả, giáo viên cần thiết
kế sơ đồ tiến trình hình thành kiến thức của dự án (dự kiến quá trình thực hiện, kết quả đạt
được…)
1.2.4.5. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án:
Bước này nhằm chuẩn bị các cơ sở để thực hiện dạy học theo dự án: tìm kiếm sự hỗ trợ của
nhà trường, phụ huynh… về cơ sở vật chất, kinh phí, thời gian…
1.2.5. Các bước học theo dự án:
Trình tự học theo dự án cũng là trình tự thực hiện triển khai học tập dự án. Trong quá trình
này, giáo viên vẫn luôn phải theo sát công việc của học sinh để tham vấn, hỗ trợ các em khi cần
thiết.
1.2.4.6. Lập kế hoạch:
Bước lập kế hoạch này nhằm biết được hoạt động cần hướng tới, nhiệm vụ phải làm gì, khi
nào hoàn thành, cách hoàn thành dự án đúng thời hạn. Quá trình giáo viên hướng dẫn học sinh lập
kế hoạch chính là rèn cho học sinh năng lực đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề đặt ra.
Lập kế hoạch bao gồm:
- Lựa chọn chủ đề: khởi đầu từ ý tưởng mà các em học sinh quan tâm. Ví dụ, trong chương
trình vật lý 10, khi học định luật III Newton, các em có thể sẽ hứng thú với các chuyển động bằng
phản lực trong tự nhiên và trong kỹ thuật.
- Xây dựng tiểu chủ đề: ý tưởng hoặc chủ đề ban đầu cần được mở rộng nhằm bao hàm nhiều
tiểu chủ đề để thực hiện tìm hiểu thông tin.
Để tiến hành lựa chọn chủ đề và tiểu chủ đề, học sinh có thể rèn luyện cách sử dụng sơ đồ tư
duy (Mindmap):
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu
các ý tưởng.
Vị trí trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái
niệm chủ đạo. í trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh
chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu
hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết
với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm
một cách đầy đủ và rõ ràng.
Lợi ích của sơ đồ tư duy: giúp người lập sơ đồ ghi chú, gợi nhớ (hồi tưởng), sáng tạo, giải
quyết vấn đề, lập kế hoạch và trình bày, trình diễn.
Trong học tập, sơ đồ tư duy giúp : ôn tập kiến thức, sáng tạo, giải quyết vấn đề học tập
mới, tìm kiếm ý tưởng trong làm việc nhóm,..
Cách lập sơ đồ tư duy:
Sử dụng những từ chính hoặc những hình ảnh cần thiết.
Bắt đầu từ trung tâm và triển khai ra.
Tạo cho trung tâm một hình ảnh rõ ràng và “mạnh” miêu tả được nội dung tổng quát của
toàn bộ sơ đồ tư duy.
Tạo các trung tâm nhánh và các chi tiết nhánh.
Đặt những từ trọng tâm vào những hàng mà làm tăng kết cấu của các ghi chú.
Sử dụng màu sắc để làm nổi bật vấn đề.
Những gì không có trong trình bày thì không nên đưa vào sơ đồ tư duy.
Sử dụng mũi tên, biểu tượng hoặc những hình ảnh để chỉ ra sự liên kết.
Ghi ngay ý tưởng vào nơi hợp lý ngay khi nghĩ ra, đừng lưỡng lự.
Đừng để bị tắc ở một khu vực, nếu cạn ý thì chuyển ngay sang nhánh khác.
Trong học theo dự án, sơ đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề mà dự án đang
hướng tới để mỗi cá nhân có thể nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy theo nhóm khi thảo
luận và tổng quan toàn bộ kết quả của nhóm ra sao.
Nhằm xây dựng sơ đồ tư duy hiệu quả, cần phát triển các ý tưởng mới bằng kỹ thuật 5W1H
(Ai? Cái gì? ở đâu? Khi nào? Tại sao? Như thế nào?)
- Khơi gợi hứng thú: bước này giúp học sinh :
Hiểu ý nghĩa dự án mà các em đang thực hiện.
Biết các em có thể hoàn thành dự án.
Biết các em có thể học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và giá trị mới.
- Lập kế hoạch các nhiệm vụ, hoạt động học tập: Nội dung chính là hoạch định thành viên
nào làm nhiệm vụ gì, thời hạn hoàn thành.
[Xem phụ lục 1 : mẫu kế hoạch dự án]
1.2.4.7. Thực hiện nghiên cứu:
Bước này là trọng tâm công việc của học theo dự án, gồm nhiều hoạt động tìm hiểu, học tập
của học sinh theo kế hoạch đ• hoạch định. Các hình thức của các hoạt động tự lực học tập này có
thể là:
- Các hoạt động học tập tương tác với giáo viên hướng dẫn:
Giáo viên hướng dẫn có thể tổ chức tập huấn cho học sinh biết thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu.
Họp thường kỳ với giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng.
- Thu thập thông tin, dữ kiện:
Thu thập thông tin từ sách báo, internet...
Quan sát và ghi chép
? Thu thập thông tin từ thực tế
- Phân tích dữ liệu
1.2.4.8. Tổng hợp kết quả:
Bước này nhằm tập hợp tất cả các kết quả nghiên cứu, phân tích để tổng hợp thành sản phẩm
cuối cùng. Sản phẩm có thể có nhiều hình thức khác nhau: báo cáo trình bày bằng Powerpoint, áp
phích, tờ rơi, website, làm phim, thiết kế mô hình...
1.2.6. Ưu nhược điểm của dạy học theo dự án:
1.2.5.1. Ưu điểm:
- Làm cho việc học tập ở nhà trường gần với học tập trong thế giới thật hơn.
- Giúp cho học sinh có những cách khác nhau khi giải quyết cùng một vấn đề.
- Thúc đẩy học sinh suy nghĩ sâu hơn khi họ gặp các vấn đề khác nhau.
- Phát triển ở học sinh kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Tạo cơ hội cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình thông qua việc trực tiếp
giải quyết vấn đề, thông qua trao đổi, tranh luận,...
- Phát triển kĩ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống cho người học.
- Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau cùng có thể được phát
triển, tạo môi trường cho sự hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong học tập của học sinh và hướng tới sự
phát triển toàn diện.
- Làm cho nhiệm vụ tới được tất cả mọi học sinh.
- Khắc phục được tình trạng nhồi nhét kiến thức nên giảm căng thẳng, áp lực, tạo hứng thú
cho người học (Tạo điều kiện tốt cho cả học sinh thuận n•o phải và n•o trái cùng hoạt động).
1.2.5.2. Nhược điểm:
- Đòi hỏi nhiều thời gian, không thích hợp cho việc truyền thụ những tri thức lí thuyết có tính
hệ thống.
- Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ vững vàng.
- Dự án không khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt được chỉ định phải
truyền đạt chính xác, đầy đủ cho người học. Vì vậy giáo viên có thể chọn một vài nội dung học có
ý nghĩa thực tiễn cao để dạy theo mô hình này.
- Dự án cần sự tích hợp công nghệ thông tin đòi hỏi người học cần có kiến thức cơ bản về tin
học.
Không có phương pháp nào là tối ưu, nên trong dạy học, chúng ta cần sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp sao cho có thể phát huy những ưu điểm, hạn chế những nhược điểm. Giáo viên
cần lựa chọn những nội dung kiến thức thích hợp để áp dụng hình thức dạy học dự án.
1.2.7. Vai trò của giáo viên trong dạy học dự án:
- Vai trò của giáo viên trong dạy học dự án hướng tới “lấy học sinh làm trung tâm”, giáo viên
chỉ là những người định huớng, học sinh tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức.
- Việc xác định kế hoạch hướng dẫn học sinh có tầm quan trọng đặc biệt trong dạy học dự án.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết phân công nhiệm vụ trong nhóm phải thực hiện thật rõ
ràng, với nội dung và thời gian cụ thể. Yêu cầu học sinh lập bảng danh sách phân công để tiện theo
dõi và quản lí.
- Học sinh càng nhỏ tuổi càng được hướng dẫn cụ thể để các em vẫn có thể hoạt động độc
lập.
- Giáo viên nên hướng dẫn từng nhóm, thúc đẩy, tạo đà, khuyến khích các em tiếp tục hoạt
động độc lập khi cần thiết.
- Nếu có thể nên dành một góc trong lớp cho các nhóm cất giữ, bày biện tài liệu đồ dùng, treo
tranh ảnh, làm mô hình,... Nên có hình thức quản lí đồ dùng, tài liệu của học sinh cho hợp lí.
- Đề ra phương thức tổ chức rõ ràng, chẳng hạn ai có nhiệm vụ mang tới lớp cái gì,...
- Huy động sự tham gia của phụ huynh học sinh: hướng dẫn các nhóm thực hiện phỏng vấn,
hỗ trợ về phương tiện vật chất cho học sinh thực hiện nhiệm vụ,... Nên giới thiệu sản phẩm dự án
tới các phụ huynh, các bạn lớp khác, điều đó sẽ tạo động lực cho học sinh học tập.
1.3 Tổ chức hoạt động ngoại khoá:
1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khoá ở trường THPT:
Hoạt động ngoại khoá là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các môn văn
hoá.
Hoạt động ngoại khoá có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học, tạo điều kiện gắn lý
thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần quan trọng vào sự hình
thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện
của học sinh hiện nay.
Hoạt động ngoại khoá là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục - đào tạo của nhà trường,
tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường.
1.3.2. Một số hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá phổ biến:
1.3.2.1. Tổ chức câu lạc bộ:
- Khái niệm: Hoạt động câu lạc bộ là một loại hình hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đây là loại
hình hoạt động tự nguyện tập hợp những học sinh cùng sở thích, sở trường hoặc năng khiếu về
một lĩnh vực hoặc chuyên đề. Câu lạc bộ là nơi để học sinh học tập, sinh hoạt, rèn luyện, vui chơi,
giải trí... Hoạt động câu lạc bộ có tính chất quần chúng rộng r•i, khuyến khích mọi học sinh tham
gia.
- Mục đích, ý nghĩa của hoạt động câu lạc bộ: nhằm phát huy năng lực, năng khiếu, sở
trường... của học sinh, tạo điều kiện để học sinh phát triển định hướng của mình. Mặt khác cũng
nhằm trang bị cho các em những tri thức, kỹ năng cần thiết để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã
hội, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
- Chức năng và nhiệm vụ:
Chức năng giáo dục: là phương thức hiệu quả để giáo dục chính trị, tư tưởng văn hoá, giáo
dục truyền thống và giáo dục thẩm mỹ
Chức năng giao tiếp, ứng xử: qua các hoạt động sinh hoạt của câu lạc bộ, học sinh có dịp
giúp nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm để cùng nhau phát huy mặt tích cực, chủ động,
phát triển các kỹ năng giao tiếp.
Nâng cao nhận thức và rèn luyện kỹ năng: trên cơ sở nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của
từng đối tượng với điều kịên hoàn cảnh khác nhau mà câu lạc bộ có trách nhiệm từng bước
thỏa mãn, nâng cao nhận thức về mọi mặt trong học tập, lao động và trong công tác cho
thanh thiếu niên, giúp họ rèn luyện những kỹ năng cơ bản trong học tập, công tác và quan
hệ xã hội.
- Nội dung và hình thức tổ chức câu lạc bộ: rất đa dạng và phong phú, luôn gắn với các chủ
đề, các lĩnh vực nhất định và phù hợp với nhu cầu, sở thích và đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi
học sinh, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục nhà trường.
Một số nội dung sinh hoạt câu lạc bộ: giáo dục chân, thiện, mỹ cho thanh thiếu niên; phổ
biến kiến thức khoa học công nghệ mới, hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao;
nâng cao nhận thức về mọi mặt trong cuộc sống gắn với những chủ đề nhất định, tuỳ thuộc
vào đối tượng, loại hình câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ, nêu
gương người tốt việc tốt...
Một số hình thức sinh hoạt câu lạc bộ: tuyên truyền, cổ động, toạ đàm, diễn giảng, hội
thảo, sinh hoạt chủ đề, thảo luận về một chủ đề đ• chọn; biểu diễn văn nghệ, tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu, thi hùng biện...
Một số ví dụ về loại hình câu lạc bộ có thể tổ chức ở trường THPT: CLB bạn gái, CLB thể
thao (bóng đá, cờ vua, bóng bàn...); CLB bộ môn (tiếng nước ngoài, toán, lý, hoá, văn học...)...
Như vậy, CLB vừa là một loại hình tổ chức, vừa là một phương thức hoạt động của tập thể
học sinh. Hoạt động CLB có ý nghĩa rất tích cực trong việc phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của
học sinh, tạo điều kiện để cho học sinh phát huy năng lực, sở trường, thiên hướng của cá nhân,
giúp học sinh thỏa m•n các nhu cầu hoạt động và tự khẳng định, tự thể hiện. Vì vậy, hoạt động
CLB góp phần quan trọng vào công tác giáo dục toàn diện của nhà trường và quá trình phát triển,
hoàn thiện nhân cách học sinh. Nó là hình thức cơ bản để tổ chức hoạt động ngoại khóa.
1.3.2.2. Tổ chức hội thi ở trường THPT
• Mục đích và ý nghĩa của hoạt động tổ chức hội thi ở trường THPT:
- Thông qua tổ chức hội thi cho học sinh nhằm:
Góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá
trình nhận thức.
Phát hiện, bồi dưỡng các em có năng khiếu, phát huy tính sáng tạo, độc lập suy nghĩ.
Bồi dưỡng và phát huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó khăn. Hình
thành, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh.
Góp phần đáp ứng nhu cầu văn hoá mới cho thanh niên, lôi cuốn đông đảo thanh thiếu
niên tham gia một cách chủ động, tích cực vào hoạt động ngoại khoá. Trên cơ sở đó, nâng
cao một bước đời sống văn hoá tinh thần, bồi dưỡng, phát triển và hoàn thiện nhân cách
của thanh niên trong nhà trường.
- Tổ chức hội thi là một hình thức kiểm tra, đánh giá trình độ, nghiệp vụ tổ chức hoạt động và
dạy học của giáo viên.
Thông qua tổ chức hội thi, huy động, tập hợp được nhiều lực lượng giáo dục giam gia giáo
dục, chăm sóc, bảo vệ trẻ em, góp phần xã hội hoá giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo.
- Tổ chức hội thi trong trường THPT là một hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, sự
rèn luyện, tu dưỡng của học sinh. Đó là cơ sở để điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy học của
giáo viên.
• Một số ví dụ về tổ chức hội thi ở trường THPT: hội thi học tập (hội thi bộ môn hay thi tổng
hợp kiến thức liên môn...), hội thi học sinh thanh lịch, hội thi bạn gái khéo tay...
• Cách thức tổ chức và tiến hành hội thi:
- Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung hội thi và đặt tên cho hội thi.
- Bước 2: Xác định thời gian và địa điểm tổ chức hội thi
- Bước 3: Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,vận động cho hội thi.
- Bước 4: Thành lập ban tổ chức hội thi.
- Bước 5: Thiết kế nội dung chương trình hội thi.
- Bước 6: Dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở vật chất... cho hội thi.
- Bước 7: Tổ chức hội thi.
- Bước 8: Kết thúc hội thi.
Như vậy, hội thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá hấp dẫn, lôi
cuốn thanh niên và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng phát
triển giá trị cho tuổi trẻ. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho thanh niên trong trường học nói chung,
trường THPT nói riêng là một yêu cầu mang tính nghiệp vụ sư phạm quan trọng, cần thiết đối với
mỗi giáo viên.
1.3.2.3. Tổ chức thảo luận chuyên đề:
- Khái niệm: thảo luận là hình thức giáo dục trong đó học sinh cùng nhau trao đổi, tranh luận
về các vấn đề khác nhau xoay quanh một chủ đề đã được lựa chọn nhằm giúp học sinh đạt được
một sự hiểu biết chung và có được những thái độ phù hợp với những vấn đề đó.
- Mục đích, ý nghĩa:
Giúp học sinh có cơ hội cùng nhau chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp tác để giải quyết các
vấn đề, thông qua đó giúp nhau hiểu một cách đúng đắn về những vấn đề được thảo luận.
Giúp học sinh có cơ hội được bày tỏ những ý kiến, những quan điểm của mình một cách
dân chủ, tự tin để kiểm chứng hay để tự khẳng định và tự điều chỉnh.
Hình thành và phát triển cho học sinh các kỹ năng ngôn ngữ nói, biết thuyết phục ngừơi
khác, biết bảo vệ chính kiến của mình, biết lắng nghe và chia sẻ, biết hợp tác.
- Phương pháp tổ chức thảo luận: thực hiện theo các bước sau
Bước 1: định hướng cho thảo luận
Bước 2: chuẩn bị thảo luận.
Bước 3: tiến hành thảo luận.
Bước 4: kết thúc thảo luận.
Như vậy, thảo luận là một hình thức thích hợp và có tác dụng tích cực trong việc tổ chức
ngoại khoá ở trường THPT. Nó có thể được tổ chức trong mọi điều kiện ở các nhà trường và huy
động được sự tham gia tích cực của học sinh. Nếu tổ chức tốt, sẽ có khả năng đạt được các mục
tiêu giáo dục mong muốn mà không đòi hỏi phải có sự tốn kém về công sức, kinh phí và thời gian.
1.3.2.4. Tổ chức hoạt động giao lưu:
- Khái niệm: Giao lưu là hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để
học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các
lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp cho các em có đựơc những nhận thức, thái độ và tình cảm
phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện
nhân cách.
- Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau đây:
Phải có đối tượng giao lưu: là những người điển hình, có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực
nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của
học sinh.
Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm hào
hứng.
Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học
sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích
và hứng thú của học sinh, đáp ứng được nhu cầu của học sinh.
- Mục đích, ý nghĩa của hoạt động giao lưu
Tạo điều kiện để học sinh thoả m•n nhu cầu giao tiếp, được tiếp xúc, trò chuyện trực tiếp
với những con người mà mình yêu thích, ngưỡng mộ và kỳ vọng; được bày tỏ tình cảm,
tiếp nhận thông tin và được học hỏi kinh nghiệm để nâng cao vốn sống và định hướng giá
trị phù hợp.
Giao lưu giúp cho học sinh hiểu đúng đắn hơn về các đặc trưng cơ bản của các loại hình
nghề nghiệp, những phẩm chất và năng lực cao quý của những con người thành đạt trong
các lĩnh vực nào đó cũng như con đường đi đến thành công của họ. Từ đó, giúp học sinh
có đựơc sự nỗ lực vươn lên trong học tập, rèn luyện để thành đạt. Đó cũng là con đường
để định hướng giá trị nghề nghiệp, giúp học sinh có hướng chọn nghề nghiệp phù hợp.
Giao lưu cũng tạo điều kiện để học sinh thiết lập và mở rộng mối quan hệ x• hội, giúp học
sinh gần gũi nhau, tăng cường hiểu biết lẫn nhau, chia sẻ và cảm thông, hình thành những
tình cảm lành mạnh.
- Các bước tổ chức hoạt động giao lưu:
Bước 1: lựa chọn chủ đề, nội dung, đối tượng giao lưu và ấn định thời gian tổ chức giao
lưu.
Bước 2: chuẩn bị giao lưu.
Bước 3: tiến hành giao lưu.
Bước 4: kết thúc hoạt động giao lưu.
Như vậy, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các hoạt động ngoại khoá theo chủ đề. Nó dễ
dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của các nhà trường, không đòi hỏi phải có sự tốn kém
nhiều về công sức và tiền của.
1.3.2.5. Tổ chức hoạt động vui chơi:
Hoạt động trò chơi có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt trong tổ chức hoạt động ngoại khoá
cho học sinh THPT. Đây là một phương pháp giáo dục có hiệu quả cao.
Để tổ chức hoạt động trò chơi có hiệu quả giáo dục cao, cần nắm vững mục đích, ý nghĩa, tác
dụng của trò chơi, những đặc trưng cơ bản của trò chơi, biết cách phân loại trò chơi và biết vận
dụng các trò chơi một cách phù hợp vào đúng đối tượng, điều kiện cho phép để tổ chức cho học
sinh.
Tổ chức hoạt động trò chơi cho học sinh nhất thiết phải tuân theo quy trình logic. Tuy nhiên
hiệu quả giáo dục cho các em thông qua tổ chức trò chơi còn phụ thuộc vào tính sáng tạo, khả
năng sư phạm của giáo viên khi vận dụng thực hiện quy trình trên cùng với việc phát huy cao nhất
vai trò chủ động, tích cực của học sinh.
1.3.3. Đánh giá kết quả hoạt động ngoại khoá:
1.3.3.1. Nội dung đánh giá:
Đánh giá kết quả hoạt động ngoại khoá nhằm khẳng định sự phát triển của học sinh về mặt
nhận thức, kỹ năng, thái độ. Đánh giá đúng sẽ khích lệ sự vươn lên mạnh mẽ của học sinh trong
học tập và rèn luyện, giúp các em có cơ hội thể hiện khả năng của mình trong cuộc sống hằng
ngày. Đánh giá hoạt động ngoại khoá tạo cơ sở hình thành ở các em kỹ năng tự điều chỉnh trong
quá trình hoạt động. Kết quả đánh giá cũng sử dụng để động viên sự phấn đấu vươn lên của tập
thể, khích lệ sự đoàn kết, hợp tác của các thành viên trong tập thể. Đây cũng chính là căn cứ để
đánh giá trình độ phát triển của tập thể, đánh giá trình độ nghiệp vụ của giáo viên, đồng thời là cơ
sở giúp giáo viên tìm tòi các biện pháp phù hợp nhằm xây dựng và phát triển tập thể.
Để đánh giá hoạt động ngoại khoá cần phải định ra tiêu chuẩn cụ thể. Có thể đánh giá từng
khâu, từng hoạt động ở mỗi thời điểm nhất định rồi đánh giá chung một chủ đề, trong một học kỳ,
một năm học.
Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh được thể hiện ở hai cấp độ: đánh giá cá nhân học
sinh và đánh giá tập thể. Vì vậy, nội dung phải cụ thể, thiết thực:
Nội dung đánh giá cá nhân: cần chú trọng cả về mặt nhận thức các nội dung giáo dục; về
tinh thần thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực của các em khi tham gia hoạt động; về
năng lực của học sinh trong quá trình hoạt động cũng như hiệu quả đóng góp của học sinh
vào thành tích chung của tập thể
Nội dung đánh giá tập thể: cần đánh giá về tinh thần tham gia của toàn tập thể, của từng tổ,
nhóm; về ý thức hợp tác và cộng đồng trách nhiệm của tập thể; về công tác chuẩn bị của
tập thể; về công tác tổ chức hoạt động cũng như về thành tích, kết quả đạt được; những ưu,
nhược điểm
1.3.3.2. Các hình thức đánh giá:
Trong đánh giá kết quả hoạt động, cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức đánh giá khác nhau
tùy thuộc vào mục đích, nội dung đánh giá và các hoàn cảnh cụ thể. Nội dung và hình thức các
hoạt động ngoại khoá rất đa dạng nên hình thức đánh giá cũng phải đa dạng. Có thể sử dụng một
số hình thức đánh giá sau đây:
- Đánh giá qua bài viết thu hoạch của học sinh
Viết bài thu hoạch là hình thức tạo ra điều kiện mở để các em học sinh thể hiện một cách
trung thực những kiến thức đa4 lĩnh hội, những thái độ, tình cảm được hình thành đối với hoạt
động. Bài thu hoạch cũng thể hiện đầy đủ các kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng trình bày vấn đề... Đồng
thời, nó thể hiện một cách rõ ràng cá tính, tư tưởng, phương pháp tư duy, ý thức và thái độ trong
hoạt động của cá nhân học sinh. Bài thu hoạch vừa là hình thức học sinh tự đánh giá bản thân vừa
là cơ sở để giáo viên đánh giá trung thực kết quả hoạt động của học sinh.
Để bài thu hoạch của học sinh có hiệu quả, giáo viên cần có sự định hướng về một số vấn đề:
đưa ra những gợi ý về nội dung, những yêu cầu cần đạt được (cấu trúc bài thu hoạch, hình thức
trình bày, số trang viết, thời gian hoàn thành...), cách thức viết bài, các tài liệu tham khảo. Đồng
thời, giáo viên cần có sự kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc, động viên để học sinh có thể hoàn thành các
bài thu hoạch theo đúng kế hoạch và có chất lượng.
- Đánh giá qua quan sát hoạt động của học sinh:
Giáo viên sử dụng tổng hợp các giác quan (chủ yếu bằng thị giác) để theo dõi, tri giác mọi
diễn biến hoạt động của cá nhân và tập thể học sinh nhằm thu thập thông tin phản ánh về các biểu
hiện của thái độ, kỹ năng, tính tích cực hoạt động của học sinh, làm cơ sở cho việc đánh giá tổng
hợp. Những thông tin thu được từ quan sát mang tính sinh động, đa dạng, phong phú, trung thực,
tạo cơ sở cho việc đánh giá học sinh một cách khách quan.
Khi quan sát cần đảm bảo một số yêu cầu:
Quan sát toàn diện mọi hoạt động của học sinh từ khâu chuẩn bị đến khâu tiến hành và
khâu kết thúc hoạt động.
Quan sát phải thường xuyên, liên tục.
Quan sát tự nhiên để thu được thông tin thực.
Phối hợp quan sát tập thể và quan sát cá nhân; quan sát quá trình và quan sát thời điểm;
quan sát theo kế hoạch và quan sát ngẫu nhiên để đa dạng hoá và kiểm định tính chính xác
của thông tin thu được.
Quan sát kết hợp ghi chép để lưu trữ thông tin, tạo cơ sở xác đáng cho đánh giá.
- Đánh giá qua toạ đàm, trao đổi:
Toạ đàm là sự trao đổi ý kiến diễn ra đồng thời với nhiều người. Thông tin thu đựơc từ toạ
đàm có tính đa dạng, tạo cơ sở cho sự đánh giá khách quan.
Trao đổi ý kiến thường diễn ra giữa các cá nhân, giữa giáo viên với ngừơi khác. Thông tin thu
được từ hình thức này rất phong phú nhưng có thể chưa thật khách quan. Vì thế giáo viên cần thận
trọng trong việc tiếp xúc và xử lý thông tin để có thể có được những thông tin xác đáng nhất, tránh
đánh giá phiến diện, theo cảm tính và áp đặt cho học sinh.
Trong đánh giá, giáo viên có thể tổ chức các cuộc toạ đàm, trao đổi ý kiến với cá nhân học
sinh hoặc một số người có mối quan hệ với học sinh để có đựơc những thông tin trực tiếp về vấn
đề đánh giá, giúp làm rõ một số vấn đề còn băn khoăn.
- Đánh giá qua sản phẩm của học sinh
Trong quá trình hoạt động, học sinh sẽ có những sản phẩm cụ thể như tờ báo tường, bài thi
tìm hiểu, lều trại... Sản phẩm hoạt động của học sinh thể hiện trong đó ý thức, tinh thần, thái độ,
tình cảm đối với hoạt động cũng như kỹ năng, hành vi của các em. Các em luôn mong muốn và cố
gắng gửi gắm tình cảm, năng lực vào các sản phẩm và luôn muốn được các thầy cô đánh giá công
bằng, khách quan. Đánh giá đúng chính là sự khẳng định năng lực, tinh thần cố gắng của các em,
khơi gợi niềm tự hào vui sướng của các em trong quá trình hoạt động.
- Đánh giá qua trao đổi lấy ý kiến người khác
Hoạt động ngoại khoá nhiều khi trải dài theo thời gian. Nó được thực hiện ở trong nhà
trường, ở gia đình và ngoài xã hội. Để đánh giá kết quả hoạt động của các em chính xác, không chỉ
có sự tự đánh giá của bản thân học sinh; của tập thể lớp; của giáo viên mà còn phải có sự tham gia
đánh giá của các lực lượng khác như giáo viên bộ môn, cha mẹ học sinh, bạn bè... Vì thế, giáo
viên cần trao đổi, lấy ý kiến nhận xét của các lực lượng trên để thông tin thêm phong phú, đa dạng.
Trên cơ sở đó, lựa chọn, chính xác hoá thông tin đảm bảo độ tin cậy cao. Nhờ vậy, việc đánh giá
kết quả hoạt động của các em sẽ khách quan, chính xác, công bằng hơn. Có như vậy, đánh giá mới
tác động tích cực đến học sinh và tập thể học sinh.
1.3.4. Tác dụng, ý nghĩa của hoạt động ngoại khoá:
- Trước hết, HĐNK có ý nghĩa bổ trợ các giờ học chính khoá. Thời gian lên lớp của học sinh
chỉ có giới hạn, giáo viên khó có thể đi sâu vào những chi tiết, cung cấp cho học sinh nhiều kiến
thức ngoài sách giáo khoa. Trong khi đó, vấn đề này lại có thể giải quyết ở những buổi ngoại khóa
nếu biết khéo léo lồng ghép.
- Thứ hai, hoạt động ngoại khóa còn giúp học sinh hoàn thiện nhân cách và phát triển óc sáng
tạo, sự hoạt bát. Không ít trường hợp, những tài năng hội họa, âm nhạc, thể thao được phát hiện từ
các hoạt động ngoại khóa. Học sinh Việt Nam ra nước ngoài thường yếu so với bạn bè quốc tế ở
kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và trình bày ý tưởng. Sở dĩ học sinh nước ngoài giỏi kỹ năng đó
là vì họ được rèn luyện từ rất sớm. Còn chúng ta, chương trình học quá chú trọng vào lý thuyết mà
"quên" mất phần kỹ năng: kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động x• hội, kỹ năng làm việc nhóm... mà
cái đó cũng vô cùng cần thiết.
- Mặt khác, HĐNK có tác dụng lôi cuốn, đem lại hứng thú học tập: những giờ học thú vị
hơn, để học sinh thấy hứng thú khi học bộ môn. Hoạt động học tập đựơc tổ chức cuốn hút hơn
dưới hình thức “học mà chơi, chơi mà học”.
Đặc biệt, đối với môn vật lý, ý nghĩa của HĐNK thể hiện càng rõ hơn. Thực tế dạy học vật lý
ở bậc trung học phổ thông hiện nay đang rất nặng nề, mang tính “hàn lâm”. Nội dung chương trình
học thiên về truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng thường cũng chỉ là kỹ năng giải bài tập,
“luyện thi”… Chương trình học nặng nề mâu thuẫn với thời gian học chính khoá còn hạn chế làm
giáo viên rất khó tiến hành các mục tiêu giáo dục như giáo dục kỹ thuật tổng hợp, bồi dưỡng thế
giới quan, thái độ, rèn luyện kỹ năng (giải thích hiện tượng và quá trình vật lý, các ứng dụng của
vật lý trong khoa học kỹ thuật, cuộc sống…) cho học sinh. Những khó khăn này có thể được giải
quyết phần nào qua các HĐNK vật lý. Các HĐNK vật lý được tổ chức tốt sẽ xoá đi ở học sinh ấn
tượng về môn vật lý khô khan, nhàm chán chỉ với lý thuyết và bài tập. Các sinh hoạt ngoại khoá
lành mạnh, thú vị sẽ kéo học sinh đến với các hoạt động mang đậm tính giáo dục của nhà trường.
Điều này còn mang một tầm mức lớn về mặt xã hội: giữ học sinh khỏi sự lôi kéo của những cám
dỗ thời hiện đại : game, chat, trò chơi trên mạng, lướt web độc hại…
1.4. Tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá:
1.4.1. Sự ưu việt khi tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khóa vật lý:
Trên cơ sở lý luận về dạy học dự án và hoạt động ngoại khóa, ta thấy dạy học dự án phù hợp
để triển khai trong hoạt động ngoại khóa bởi những lý do sau:
- Mục tiêu của dạy học dự án và hoạt động ngoại khóa đều hướng tới giáo dục toàn diện học
sinh, không tập trung dạy học kiến thức mà chủ yếu phát triển các kỹ năng sống, khả năng làm
việc nhóm, óc tư duy sáng tạo...
- Các đặc điểm của dạy học dự án như định hướng hứng thú, định hướng hành động, định
hướng thực tiễn, tính phức hợp, cộng tác làm việc... đều là những đặc điểm thể hiện trong phần
lớn các hoạt động ngoại khóa.
- Nhược điểm lớn nhất làm cho phương pháp dạy học dự án khó có thể triển khai rộng rãi ở
nước ta hiện nay là phương pháp dạy học này đòi hỏi nhiều thời gian để thực hiện, rất khó áp dụng
trong thực tế dạy học chính khóa hiện nay vốn được tổ chức theo cấu trúc chương, bài. Thời gian
dạy học bị giới hạn và lại phải gánh một lượng yêu cầu khá nặng về kiến thức cần truyền đạt khiến
người giáo viên gặp nhiều khó khăn trong triển khai các mục tiêu giáo dục bằng dạy học dự án.
Khó khăn này có thể khắc phục khi chuyển dạy học dự án sang triển khai trong các hoạt động
ngoại khóa _ vốn có thế mạnh về thời gian. Học sinh có thể thực hiện các dự án theo nhóm, tổ
chức báo cáo sản phẩm dự án ngoài giờ học trên lớp.
- Riêng đối với môn vật lý, những đặc điểm của bộ môn càng cho thấy tính ưu việt của việc
kết hợp dạy học dự án và hoạt động ngoại khóa môn vật lý. Kiến thức vật lý phần nhiều gần gũi,
gắn liền với thực tiễn cuộc sống, liên quan nhiều môn học khác nên rất thích hợp để thực hiện dạy
học dự án cũng như tổ chức hoạt động ngoại khóa. Các hình thức hoạt động ngoại khóa vật lý
thường được tổ chức cho học sinh THPT: tổ chức thảo luận, báo cáo về những vấn đề vật lý và kỹ
thuật, tham quan ngo?i khóa, chế tạo dụng cụ thí nghiệm và máy móc đơn giản, hội vui vật lý, thi
đố vui… Ta có thể triển khai dạy học dự án trong các hoạt động ngoại khóa như: thực hiện dạy
học theo dự án trong sinh hoạt thường niên của câu lạc bộ vật lý, tổ chức thi các sản phẩm dự án là
những mô hình ứng dụng vật lý, tổ chức các buổi thi thuyết trình, báo cáo chuyên đề về kiến thức
vật lý với nội dung chính là các sản phẩm dự án học tập của học sinh,…
1.4.2. Đánh giá dự án trong hoạt động ngoại khóa của học sinh:
Đánh giá dự án trong hoạt động ngoại khóa nhìn chung là kết hợp cách đánh giá dự án và
đánh giá hoạt động ngoại khóa của học sinh. Nội dung đánh giá gồm cả đánh giá cá nhân và đánh
giá tập thể. Về hình thức đánh giá, giáo viên có thể đánh giá qua quan sát quá trình hoạt động của
học sinh (cả cá nhân và tập thể), đánh giá tập thể qua sản phẩm dự án, đánh giá cá nhân bằng sử
dụng sổ theo dõi dự án (một dạng bài thu hoạch).
1.4.2.1. Sổ theo dõi dự án:
• Tác dụng sổ theo dõi dự án
- Về phía học sinh: học sinh sử dụng sổ theo dõi trong suốt quá trình học theo dự án, dùng ghi
lại các thông tin đã thu thập, các kết quả thảo luận... Sổ theo dõi giúp học sinh lập kế hoạch, hệ
thống quá trình học tập theo dự án của mình, ghi chép những công việc đ• tham gia, các kiến thức,
kỹ năng thu nhận được cũng như nhìn nhận lại quá trình thực hiện dự án của mình.
- Về phía giáo viên: thông qua sổ theo dõi dự án, giáo viên có thể theo dõi, giám sát quá trình
thực hiện và tham gia vào dự án của các cá nhân trong nhóm. Đó là cơ sở để kết hợp với kết quả
làm việc của nhóm để tiến hành đánh giá các cá nhân trong quá trình học tập theo dự án.
• Mẫu sổ theo dõi dự án (Xem phụ lục 2 : Sổ theo dõi dự án)
1.4.2.2. Bộ công cụ đánh giá học theo dự án thông qua các hoạt động ngoại khoá:
Bảng 1.1. Bộ công cụ đánh giá học theo dự án
STT Néi dung
®¸nh gi¸
Tèt (8-10®) Kh¸ (6-7®) §¹t (5®) Ch−a ®¹t
(d−íi 5®)
1 Chñ ®Ò - §óng víi chñ ®Ò
chung cña ho¹t ®éng
ngo¹i kho¸.
- Quan träng, thó vÞ vμ
hÊp dÉn, míi mÎ.
- §óng víi chñ
®Ò chung cña
ho¹t ®éng ngo¹i
kho¸.
- Quan träng, thó
vÞ.
§óng chñ ®Ò
cña ho¹t ®éng
ngo¹i kho¸.
- Kh«ng ®óng
chñ ®Ò cña
H§NK.
2 D÷ liÖu vμ
néi dung
TÊt c¶ kiÕn thøc ®Òu:
- §¸ng tin cËy
- ChÝnh x¸c khoa häc
- §a d¹ng, phong phó
PhÇn lín kiÕn
thøc ®¶m b¶o tÝnh
khoa häc, ®¸ng
tin cËy, phong
phó.
§a sè kiÕn
thøc ®¶m b¶o
tÝnh khoa häc
vμ ®¸ng tin
cËy nh−ng
ch−a ®−îc
phong phó
Néi dung
kh«ng chÝnh
x¸c
3 HiÓu vμ gi¶i
thÝch
HiÓu râ vÒ dù ¸n ®·
thùc hiÖn vμ ý nghÜa
cña nã.
Gi¶i thÝch râ rμng, cã
søc thuyÕt phôc vμ
hÊp dÉn tÊt c¶ c¸c néi
dung.
Kh¸ hiÓu vÒ dù ¸n
vμ ý nghÜa cña dù
¸n. Gi¶i thÝch râ
rμng, chÝnh x¸c
tÊt c¶ c¸c néi
dung.
HiÓu c¬ b¶n
vÒ dù ¸n
nh−ng kh«ng
trän vÑn. Gi¶i
thÝch ®óng
®−îc phÇn lín
néi dung.
HiÓu Ýt hay
kh«ng hiÓu dù
¸n. Lóng tóng
trong gi¶i
thÝch, kh«ng
thÓ gi¶i thÝch
c¸c néi dung
chÝnh.
4 ThuyÕt tr×nh Tr×nh bμy tÊt c¶ néi
dung mét c¸ch sinh
®éng, minh ho¹ hÊp
dÉn vμ l«i cuèn.
Tr×nh bμy cã tÝnh
thuyÕt phôc, sinh
®éng tÊt c¶ néi
dung.
Tr×nh bμy
®−îc hÇu hÕt
néi dung
chÝnh
ChØ tr×nh bμy
®−îc mét sè
néi dung
chÝnh
5 Tæ chøc Tæ chøc tèt, hîp lý vμ
khoa häc tÊt c¶ c¸c
nhiÖm vô cña dù ¸n.
Thùc hiÖn tèt c¸c
nhiÖm vô
Tæ chøc vμ thùc
hiÖn tèt ®a sè c¸c
nhiÖm vô.
Hoμn thμnh
nhiÖm vô
nh−ng ch−a
tèt. Thùc hiÖn
cã chç cßn
lóng tóng.
Kh«ng tæ
chøc ®−îc c¸c
nhiÖm vô vμ
thùc hiÖn
kh«ng tèt.
6 TÝnh s¸ng
t¹o
Cã rÊt nhiÒu ý t−ëng
vμ ho¹t ®éng míi,
phong phó vμ cuèn
hót
Cã nhiÒu ý t−ëng,
ho¹t ®éng míi
Cã mét sè ý
t−ëng, ho¹t
®éng míi
Kh«ng cã ý g×
míi mÎ, s¸ng
t¹o.
7 T− duy phª
ph¸n
§−a ra nhiÒu c©u hái
mang tÝnh phª ph¸n
vμ tr¶ lêi ®−îc
§−a ra ®−îc mét
sè c©u hái phª
ph¸n vμ tr¶ lêi
§−a ra ®−îc
mét sè c©u
hái phª ph¸n
nh−ng ch−a
gi¶i quyÕt
®−îc
Kh«ng ®−a ra
®−îc nh÷ng
vÊn ®Ò phª
ph¸n.
8 Lμm viÖc
nhãm
C¸c thμnh viªn hiÓu
nhau, ph©n chia c«ng
viÖc hîp lý, ®óng së
tr−êng, phèi hîp, hç
trî nhau lμm viÖc
hiÖu qu¶.
C¸c thμnh viªn
hiÓu nhau, ph©n
chia c«ng viÖc tèt
vμ hoμn thμnh
nhiÖm vô ®−îc
giao
Ph©n chia
c«ng viÖc vμ
c¸c thμnh viªn
®Òu tham gia
thùc hiÖn dù
¸n.
Kh«ng cã sù
bμn b¹c, ph©n
chia c«ng viÖc
®Òu cho c¸c
thμnh viªn.
Trong nhãm
tån t¹i m©u
thuÉn.
9 S¶n phÈm
m« h×nh vËt
chÊt (nÕu
cã)
S¶n phÈm h×nh thøc
®Ñp, cã thÈm mÜ, ho¹t
®éng tèt theo ®óng
nguyªn t¾c ®· ®−îc
giíi thiÖu. Cã ý nghÜa
thùc tÕ, cã s¸ng t¹o
S¶n phÈm ho¹t
®éng ®−îc, cã
quan t©m ®Õn
h×nh thøc.
S¶n phÈm vËn
hμnh ®−îc.
S¶n phÈm
kh«ng ho¹t
®éng.
10 S¶n phÈm
tr×nh chiÕu
powerpoint
H×nh thøc ®Ñp, râ
rμng, bè côc slide
logic hîp lý. C¸c
slide s¾p xÕp hîp lý,
mμu nÒn vμ ph«ng
ch÷ phï hîp, cã tÝnh
C¸c slide ®−îc
s¾p xÕp hîp lý,
mμu nÒn vμ ph«ng
ch÷ phï hîp.
H×nh ¶nh ®−îc sö
dông cã chän läc.
C¸c slide
®−îc s¾p xÕp
hîp lý nh−ng
mμu nÒn vμ
ph«ng ch÷
ch−a phï hîp.
C¸c slide s¾p
xÕp ch−a hîp
lý, tr×nh bμy
khã xem.
Kh«ng cã
h×nh ¶nh minh
thÈm mÜ cao. H×nh
¶nh ®−îc sö dông cã
chän läc.
Cã h×nh ¶nh
minh häa.
häa.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, chúng tôi trình bày cơ sở lý luận về phương pháp luận của phương pháp dạy
học tích cực với trọng tâm là dạy học dự án. Đồng thời, chúng tôi cũng tìm hiểu lý luận về hoạt
động ngoại khóa và việc vận dụng dạy học dự án vào các hoạt động ngoại khóa.
Trong lý luận chung về dạy học tích cực, chúng tôi tìm hiểu bản chất hoạt động dạy và hoạt
động học, bản chất hoạt động nhận thức vật lý, một số vấn đề cơ bản về phương pháp dạy học tích
cực và tiến trình khoa học giải quyết vấn đề xây dựng tri thức cần dạy.
Về dạy học dự án, chúng tôi làm rõ bản chất, đặc điểm, các hình thức dạy học dự án cũng như
các bước tiến hành dạy học dự án. Chúng tôi cũng chú ý trình bày về ưu, nhược điểm cũng như ý
nghĩa của dạy học dự án để từ đó thấy được sự cần thiết để vận dụng dạy học dự án một cách phù
hợp, linh động trong thực tế giảng dạy nhằm phát triển tư duy sáng tạo và các kỹ năng sống cho
học sinh.
Với hoạt động ngoại khóa, chúng tôi trình bày vị trí, vai trò, một số hình thức tổ chức hoạt
động ngoại khóa phổ biến ở trường THPT, cách đánh giá hoạt động ngoại khóa và ý nghĩa của các
hoạt động này đến việc giáo dục toàn diện học sinh.
Mỗi phương pháp dạy học đều có ưu, nhược điểm riêng nên trong dạy học cần có sự phối kết
hợp giữa của nhiều hình thức dạy học khác nhau sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Thông qua
nghiên cứu lý luận về dạy học dự án và hoạt động ngoại khóa, có thể thấy việc tổ chức dạy học dự
án thông qua các hoạt động ngoại khoá được xem là một cách tổ chức dạy học thích hợp trong tình
hình nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay. Vì thế, chúng tôi cũng làm rõ những ưu việt của
việc đưa dạy học dự án vào hoạt động ngoại khóa và cách đánh giá dự án trong hoạt động ngoại
khóa.
Tất cả các cơ sở lí luận trên sẽ được chúng tôi vận dụng để tổ chức dạy học dự án trong hoạt
động ngoại khóa các nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm” – sách giáo khoa vật lí
10 nâng cao.
Chương 2:
Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức chương “Động lực học
chất điểm” lớp 10 ban nâng cao thông qua các hoạt động ngoại
khoá
2.1. Phân tích nội dung kiến thức trong chương trình lớp 10 ban nâng cao:
2.1.1. Hệ thống các kiến thức của chương:
Hệ thống kiến thức của chương “Động lực học chất điểm” trình bày khá rõ ràng và chặt chẽ,
bao gồm:
- Cơ sở lý thuyết của chương là ba định luật Newton. Ba định luật này được rút ra từ hàng
loạt các quan sát và thực nghiệm, sau đó khái quát hoá và trừu tượng hoá để xây dựng nên các
định luật. Ba định luật Newton đặt nền móng cho sự phát triển của cơ học và là cơ sở cho việc học
các kiến thức vật lí sau này, vì vậy đây là kiến thức cơ bản quan trọng nhất của chương.
- Một trong những đại lượng vật lý quan trọng được đề cập đến trong các định luật Newton là
khái niệm lực. Để vận dụng được các định luật này khi nghiên cứu các hiện tượng vật lý cần có
những hiểu biết về các loại lực trong cơ học và các đặc trưng của chúng. Vì vậy, một phần tất yếu
của chương là phần nghiên cứu về các lực cơ học: lực hấp dẫn, lực đàn hồi, lực ma sát.
- Sau khi đ• có những kiến thức về các định luật Newton cần vận dụng chúng để giải thích và
tiên đoán các hiện tượng vật lí, do đó trong chương có một số bài vận dụng các kiến thức về các
định luật Newton và các lực cơ học để nghiên cứu một số hiện tượng vật lý quan trọng.
2.1.2. Các kiến thức cơ bản và các kỹ năng cần thiết:
Trong quá trình dạy học chương này, học sinh cần có được những kiến thức cơ bản và kỹ
năng cần thiết sau:
- Các kiến thức cơ bản:
Học sinh phát biểu được định luật 1 Newton, phân biệt được khái niệm quán tính và mức
quán tính, nêu được mối quan hệ giữa khối lượng và mức quán tính.
Học sinh phát biểu được khái niệm lực, viết được biểu thức của định luật 2 Newton, nêu
được ý nghĩa của các đại lượng trong biểu thức và đơn vị đo các đại lượng đó.
Học sinh phát biểu được nội dung định luật 3 Newton, viết được biểu thức của định luật và
nêu được rõ ý nghĩa của các đại lượng trong biểu thức.
Học sinh nêu được các loại lực trong cơ học, điều kiện xuất hiện các lực và nêu được đặc
điểm của từng loại lực (về phương, chiều, điểm đặt và độ lớn).
- Các kỹ năng:
Học sinh vận dụng được các định luật Newton và đặc điểm của các lực cơ học để giải bài
toán Động lực học, vận dụng để giải thích các hiện tượng trong thực tế và kỹ thuật, cụ thể:
Biết cách lập phương trình định luật 2 Newton cho vật (hoặc hệ vật) đang xét. Biết cách
chọn chiều trục toạ độ để “chiếu” phương trình vecto xuống các trục toạ độ thích hợp để
giải bài toán.
Có kỹ năng phân tích lực, biểu diễn lực, kĩ năng tổng hợp lực bằng quy tắc hình bình hành.
Kỹ năng vận dụng các định luật để giải thích các hiện tượng trong thực tế và kỹ thuật.
Kỹ năng diễn đạt các đại lượng vật lý bằng hình vẽ.
Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải các bài tập trắc nghiệm.
2.2. Điều tra thực tiễn:
2.2.1. Mục đích điều tra:
- Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung kiến thức phần “Động lực học chất điểm” ở một số
trường THPT tại tỉnh Daklak. Từ đó, tìm ra những khó khăn, hạn chế trong dạy và học nhằm tìm
hiểu những nguyên nhân, đề xuất biện pháp khắc phục, làm cơ sở để soạn thảo một số tiến trình
dạy học bằng cách tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá vật lý phần “Động lực học
chất điểm”.
- Tìm hiểu thực tế việc tổ chức hoạt động ngoại khoá bộ môn vật lý ở các trường THPT tại
tỉnh Daklak. Từ đó, tìm nguyên nhân về hiệu quả cũng như về việc hoạt động ngoại khoá chưa
được tổ chức rộng r•i, thường xuyên và phong phú tại các trường THPT. Trên cơ sở đó, đề xuất
các biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khoá phù hợp, tăng cường hiệu quả của các hoạt động
ngoại khoá bộ môn vật lý cũng như tăng tính hấp dẫn của môn học đối với học sinh.
2.2.2. Đối tượng điều tra:
- Giáo viên vật lý tham gia khoá bồi dưỡng hè của sở GDĐT Tỉnh Daklak.
- Học sinh lớp 10 THPT chương trình nâng cao trường THPT chuyên Nguyễn Du, tỉnh
Daklak.
2.2.3. Nội dung điều tra:
- Điều tra giáo viên: thực hiện bút vấn với 34 giáo viên vật lý tập huấn hè; dự giờ, phỏng vấn
trực tiếp 6 giáo viên trong tổ vật lý trường THPT chuyên Nguyễn Du thuộc tỉnh Daklak về phương
pháp lên lớp, nội dung chương trình, các khó khăn, hạn chế thường gặp phải khi giảng dạy phần
kiến thức “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao. Bên cạnh đó, cũng thực hiện bút vấn để điều
tra về thực tế thực hiện các hoạt động ngoại khoá vật lý (bản điều tra xem phụ lục 3 : Phiếu điều
tra giáo viên).
- Điều tra học sinh: thông qua 313 bài kiểm tra cho toàn khối 10 nâng cao của trường THPT
chuyên Nguyễn Du để phát hiện sai lầm, khó khăn của học sinh khi học kiến thức “Động lực học
chất điểm”(bản điều tra xem phụ lục 4: Kiểm tra kiến thức); điều tra tình cảm, thái độ của 25 học
sinh (thành viên câu lạc bộ vật lý) với việc học tập vật lý, những mong muốn, kỳ vọng của các em
để sao cho việc học vật lý trở nên thú vị, hấp dẫn hơn, điều tra về các hoạt động ngoại khoá bộ
môn vật lý mà các em mong muốn được tham gia (bản điều tra xem phụ lục 5: Phiếu điều tra học
sinh về hoạt động ngoại khóa).
2.2.4. Phân tích kết quả điều tra:
2.2.4.1. Kết quả điều tra giáo viên:
a. Về dạy học kiến thức chương “Động lực học chất điểm”
- Phần lớn giáo viên (22/34) đánh giá nội dung chương trình của chương “Động lực học chất
điểm” lớp 10 nâng cao hơi nặng, yêu cầu cao so với năng lực học sinh trên địa bàn tỉnh Daklak,
đặc biệt với học sinh khu vực miền núi và nông thôn. Trong khi đó, thời gian phân phối chương
trình dành cho dạy và học chương này lại hơi thiếu, có những bài không đủ thời gian để đảm bảo
các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng. Ví dụ, bài “Lực hướng tâm và lực quán tính li tâm, hiện
tượng tăng, giảm, mất trọng lượng” có nội dung bài dài và một số điểm khá phức tạp. Khái niệm
lực hướng tâm cũng như lực quán tính li tâm đều là những khái niệm hơi trừu tượng, khó tưởng
tượng và học sinh dễ bị hiểu sai. Vấn đề tăng, giảm, mất trọng lượng là vấn đề thú vị nhưng phức
tạp. Để hướng dẫn học sinh tìm hiểu được tường tận hay tổ chức hoạt động dạy học để các em chủ
động chiếm lĩnh các kiến thức này thì không có đủ thời gian.
- Trong quá trình dạy học, khá nhiều giáo viên, kể cả những giáo viên lâu năm, nhiều kinh
nghiệm vẫn gặp phải khó khăn khi dạy các cụm kiến thức cơ bản của chương (ba định luật Newton
và các lực cơ học), trong đó, khó khăn lớn nhất gặp phải là khi tiến hành các thí nghiệm nghiên
cứu khảo sát cũng như các thí nghiệm minh họa.
- Theo đánh giá của giáo viên, khó khăn thường gặp nhất ở học sinh khi học tập chương
“Động lực học chất điểm” là vận dụng kiến thức để thấy ứng dụng của kiến thức vật lý trong kỹ
thuật và hiểu được vai trò, ý nghĩa của các kiến thức học được trong cuộc sống.
- Về mức độ trọng tâm của kiến thức, đa số giáo viên được điều tra đều xếp các định luật
Newton lên vị trí quan trọng hàng đầu, sau đó đến kiến thức về các lực cơ học.
- Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phần lớn giáo viên cho rằng phương pháp thực nghiệm vật lý là phù hợp để dạy
học chương này và để tăng hiệu quả dạy và học, cần tăng thời gian rèn luyện kỹ năng cho học
sinh.
- Đối với dạy học theo dự án, đa số giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc triển khai thực
tế, nhưng vẫn đánh giá thấp tính khả thi của phương pháp dạy học này vì không phù hợp với thực
tế điều kiện dạy học và chưa phù hợp với cách đánh giá hiện nay trong nhà trường Việt Nam. Đặc
biệt đối với chương “Động lực học chất điểm”, dạy học dự án được đánh giá chỉ thích hợp áp dụng
cho một số bài cụ thể, dưới hình thức củng cố, ôn tập, mở rộng kiến thức.
b. Về tổ chức hoạt động ngoại khoá ở trường THPT
- Kết quả điều tra cho thấy, hoạt động ngoại khoá vật lý đ• đựơc thực hiện nhưng chưa
thường xuyên, thậm chí, ở một số trường trong suốt năm học hoàn toàn không tổ chức cho học
sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá vật lý.
- Nhiều giáo viên vật lý (21/34) đánh giá khá cao sự cần thiết của các hoạt động ngoại khoá
vật lý, nhưng vẫn còn một số giáo viên (6/34 ý kiến) chưa ý thức hết vai trò của các hoạt động này,
cho rằng “có thì tốt nhưng không có cũng không sao”. Một số giáo viên (7/34) vẫn dè dặt về tính
khả thi của hoạt động ngoại khoá trong thực tế còn nhiều khó khăn của nhà trường hiện nay.
- Nguyên nhân làm cho hoạt động ngoại khoá vật lý chưa được tổ chức rộng r•i trong các
trường THPT nước ta hiện nay chủ yếu là do khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, ngừơi
tổ chức… Bên cạnh đó, phân phối chương trình học chính khoá khá nặng nề về thời gian và nội
dung yêu cầu khiến học sinh khó có thể tham gia tích cực vào các hoạt động ngoại khoá.
- Hình thức tổ chức ngoại khoá được đánh giá phù hợp và hiệu quả với học sinh là tổ chức
các cuộc thi đố vui, tìm hiểu về các hiện tượng vật lý, tổ chức sinh hoạt thường xuyên dưới dạng
câu lạc bộ vật lý cho những học sinh yêu thích vật lý.
- Những đề xuất có thể tăng hiệu quả của hoạt động ngoại khoá vật lý là cần có sự quan tâm,
đầu tư, khuyến khích của giáo viên, nhà trường và phụ huynh, cũng như cần có những tài liệu làm
cơ sở lý luận hướng dẫn giáo viên tổ chức hoạt động ngoại khoá cho HS.
2.2.4.2. Kết quả điều tra học sinh:
a. Về học kiến thức chương “Động lực học chất điểm”
[Phiếu kiểm tra: xem phụ lục 4: kiểm tra kiến thức]
Tổng hợp kết quả kiểm tra kiến thức của chương với các học sinh toàn khối 10 trường THPT
chuyên Nguyễn Du cho thấy sự lựa chọn của các em như sau:
B¶ng 2.1 C¸c lùa chän trong bμi kiÓm tra kiÕn thøc HS khèi 10 tr−êng THPT chuyªn NguyÔn Du
A B C D Kh«ng lμm
C©u 1 13 11 268 16 5
C©u 2 1 306 5 1 0
C©u 3 70 114 10 116 3
C©u 4 4 14 201 92 2
C©u 5 0 8 300 5 0
C©u 6 5 0 306 2 0
C©u 7 12 6 4 289 2
C©u 8 13 180 38 79 3
C©u 9 4 278 15 13 3
C©u 10 45 28 30 207 3
C©u 11 4 157 5 145 2
C©u 12 9 285 15 1 3
C©u 13 0 1 114 197 1
C©u 14 4 18 32 257 2
C©u 15 143 9 109 50 2
C©u 16 82 202 8 20 0
C©u 17 63 231 1 16 2
C©u 18 19 24 65 202 3
C©u 19 50 8 5 246 4
C©u 20 2 307 3 1 0
Kết quả điều tra cho thấy:
- Kiến thức các em học được qua phần “Động lực học chất điểm” tương đối vững vàng. Với
phiếu điều tra đã phát, có tới gần 97,8% trên trung bình (trong đó có 37,7% loại khá và 43,1% loại
giỏi). Tuy nhiên, kết quả này được điều tra với đối tượng là học sinh trường chuyên nên có thể
không đại diện được cho đa số học sinh THPT.
- Các câu trắc nghiệm số 3, 11, 13, 15 có tới xấp xỉ một nửa số học sinh điều tra trả lời sai.
Qua đó, có thể thấy các sai lầm học sinh thường gặp phải:
Chưa hiểu chính xác biểu hiện của định luật quán tính: các em còn mơ hồ về khái niệm
“chuyển động quán tính” với trường hợp vật có gia tốc bằng 0 (chuyển động theo quán
tính là chuyển động thẳng đều còn gia tốc bằng 0 gồm có cả trường hợp vật đứng yên cân
bằng). Các em vẫn nhầm lẫn khi vận dụng định luật 1 Newton để tìm đặc điểm chuyển
động của vật khi lực tác dụng lên vật đột ngột mất đi.
Việc vận dụng định luật 2 còn chưa linh hoạt: ở câu 11, khi được yêu cầu tìm cách làm vật
đang chuyển động thẳng đều chuyển thành chuyển động thẳng chậm dần đều, có tới
145/314 em cho rằng cần tác dụng một lực có độ lớn tăng dần và ngược hướng với hướng
của chuyển động đang có! Điều này chứng tỏ các em học thuộc nội dung, công thức, vận
dụng định luật để giải quyết bài toán động lực học... nhưng lại mắc sai lầm khi vận dụng
kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tế đơn giản.
Với câu 15, số lựa chọn sai của học sinh áp đảo số lựa chọn đúng 143-109 cho thấy học
sinh chưa thật sự biết vận dụng đúng đắn điều kiện cân bằng, lực và phản lực cũng như
vận dụng kiến thức được học về cấu tạo và hoạt động của lực kế, cách sử dụng lực kế.
Điều này một phần có thể vì các em chưa thường xuyên được thực hành, chưa có điều kiện
làm việc nhiều với các thiết bị vật lý.
b. Về việc học tập môn vật lý và hoạt động ngoại khóa vật lý
Điều tra thực hiện với 25 học sinh thành viên CLB vật lý trường THPT chuyên Nguyễn Du
cho thấy:
- Về thái độ đối với môn vật lý, phần đông các em tỏ ra yêu thích, cho rằng môn vật lý hay,
bổ ích cho cuộc sống hiện tại và có các định hướng, dự định trong tương lai (12 ý kiến). Tuy
nhiên, đáng lo ngại là vẫn tồn tại một số em (6/25) đánh giá rằng những kiến thức vật lý được học
mang nặng tính sách vở, không gắn bó nhiều với thực tế cuộc sống của các em. Một học sinh đ• lý
giải rất hợp lý rằng nội dung môn vật lý hay, bổ ích, nhiều liên hệ thực tế nhưng lượng kiến thức
các em phải nhận vào quá nhiều nên dẫn đến cách dạy của giáo viên nhanh, khô cứng, gây khó tiếp
thu, làm cho học sinh dễ bị “đuối”! Vậy là thái độ của học sinh đối với môn học quy cho cùng
cũng phần nào do người lớn: từ nội dung, yêu cầu kiến thức hơi quá tải dẫn đến phương pháp dạy
chưa hấp dẫn!
- Các em đánh giá mức độ hấp dẫn của các hoạt động học tập vật lý theo trình tự giảm dần
như sau:
Làm thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm.
Xem giáo viên biểu diễn thí nghiệm.
Hoạt động theo nhóm để tự triển khai, tìm hiểu một yêu cầu, vấn đề vật lý.
Trả lời các câu hỏi định tính, giải thích...
Tham gia sinh hoạt ngoại khóa vật lý.
Làm và sửa bài tập tính toán.
Học lý thuyết, nghe giáo viên giảng bài.
Làm bài kiểm tra.
Dựa vào kết quả này, ta thấy học sinh thích được học vật lý đúng như một môn khoa học thực
nghiệm, các kiến thức học phải đi liền với thí nghiệm, thực hành và phải có nhiều vận dụng vào
thực tế.
- Đối với các hoạt động ngoại khóa vật lý ở trường phổ thông, hầu hết các em trả lời (12/22)
cho rằng đây là hoạt động cần thiết. Trong đó, hình thức hoạt động các em ưa thích nhất là thi thiết
kế thí nghiệm, chế tạo các thiết bị ứng dụng kiến thức vật lý, tiếp đó là tham gia các buổi sinh hoạt
chuyên đề định kỳ.
- Các em học sinh tham gia hoạt sinh hoạt ngoại khóa vật lý đa số đều vì yêu thích các hoạt
động ngoại khóa và hy vọng sẽ học tốt hơn môn vật lý. Nhiều em rất muốn tham gia sinh hoạt
nhưng không thể vì áp lực chương trình nặng, thời gian biểu kín với các buổi học chính khóa, học
thêm. Đây là lý do chính khiến các hoạt động ngoại khóa không thu hút được đông đảo học sinh
tham gia.
- Để nâng cao hiệu quả của các hoạt động ngoại khóa, theo học sinh thì cần phải tổ chức
những hoạt động ngoại khóa hấp dẫn, lôi cuốn, và quan trọng nữa là cần có sự phối hợp giữa học
chính khóa và ngoại khóa về kiến thức, điểm số cũng như cần có sự phối hợp toàn diện giữa các
lực lượng giáo dục (đoàn thể trong nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phụ huynh
học sinh...)
2.2.5. Một số đề xuất :
Từ kết quả điều tra giáo viên, cho thấy:
- Thực tế dạy và học chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao tồn tại mâu thuẫn
giữa yêu cầu nặng nề về kiến thức với phân phối thời gian hạn hẹp để thực hiện các chuẩn kiến
thức, kỹ năng. Do đó, đề xuất đưa hoạt động ngoại khoá vào tổ chức dạy học chương này là hợp lý
để có thể tăng thời gian rèn kỹ năng cho học sinh. Hình thức ngoại khoá cũng phù hợp để giúp học
sinh có thể giải quyết khó khăn khi vận dụng kiến thức nhằm thấy ứng dụng của kiến thức vật lý
trong kỹ thuật, và hiểu được vai trò, ý nghĩa của các kiến thức học được trong cuộc sống.
- Các ưu điểm của dạy học dự án trong việc phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động trong
học tập cũng như phát triển các kỹ năng cho học sinh đ• được thừa nhận nhưng hạn chế lớn nhất
của phương pháp dạy học này là khó áp dụng vào thực tế dạy học vật lý do những giới hạn về thời
gian triển khai dự án. Vì vậy, triển khai dạy học dự án nên được vận dụng trong các hoạt động
ngoại khoá để tháo gỡ khó khăn về thời gian. Mặt khác, đây cũng là hướng đi phù hợp với đặc
điểm của chương: dạy học dự án thích hợp cho một số bài lựa chọn, nhằm mục đích củng cố, ôn
tập mở rộng kiến thức để học sinh hệ thống lại các kiến thức đ• học trong mối quan hệ với nhau và
gắn với các ứng dụng thực tế.
- Dựa trên logic khoa học của kiến thức chương, mức độ trọng tâm và mối quan hệ giữa các
kiến thức được xây dựng, khi triển khai dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá chương
này ta nên dựa trên nền tảng là vận dụng các kiến thức về ba định luật Newton. Từ đó, các kiến
thức liên quan đến các lực cơ học, các ứng dụng thực tế… sẽ được gắn kết một cách tự nhiên. Học
sinh vẫn có thể củng cố toàn bộ các kiến thức đ• học trong chương đặt trong mối quan hệ chặt chẽ
với nhau và với các hiểu biết về các môn học khác, về cuộc sống và kỹ thuật.
Từ kết quả điều tra học sinh cho thấy:
- Học sinh yêu thích và mong muốn học tập vật lý gắn liền với hoạt động thực hành, thí
nghiệm chứ không phải học “chay”, nghe giáo viên dạy lý thuyết và làm bài tập. Các hoạt động
dạy học vật lý vì thế cũng cần hướng vào thí nghiệm, thực hành, tổ chức cho học sinh hoạt động,
chủ động chiếm lĩnh tri thức. Hoạt động ngoại khóa vật lý là cần thiết để tạo sân chơi lành mạnh
cho các em. Ngoại khóa vật lý cũng nên hướng các em vào các hoạt động sáng tạo vật lý như thiết
kế mô hình, thiết bị… ứng dụng kiến thức vật lý đ• được học, vận dụng các kiến thức đ• học vào
thực tế cuộc sống một cách hữu ích.
2.3. Tổ chức dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại khoá kiến thức chương
“Động lực học chất điểm” SGK Vật lí 10 nâng cao:
2.3.1. Xác định bộ câu hỏi định hướng và các câu trả lời dự kiến:
Để định hướng giúp học sinh hình dung ra kiểu dự án cho phép, các đề tài và thúc đẩy học
tập, tạo ra mối quan hệ sâu sắc giữa học sinh với kiến thức, chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi định
hướng như sau:
- Câu hỏi khái quát: “Các kiến thức học được ở trường hỗ trợ cuộc sống của chúng ta như thế
nào?”
Đây là câu hỏi rất mở, có thể đặt ra với rất nhiều môn học khác nhau và không thể trả lời
bằng một đáp án duy nhất. Với môn vật lý, một trong những yêu cầu của môn học là biết vận dụng
kiến thức vật lý vào thực tế. Tất cả các cấp lớp, chương, bài đều có thể có câu trả lời cho câu hỏi
khái quát này. Do đó, câu hỏi này có thể xem như câu hỏi chính dùng cho tất cả các buổi sinh hoạt
ngoại khóa vật lý.
- Câu hỏi bài học: “Các định luật Newton được ứng dụng trong cuộc sống như thế nào?”
Câu hỏi này hướng học sinh vào các ứng dụng của các định luật Newton. Để trả lời câu hỏi
này, học sinh trước hết cần ôn tập lại kiến thức đ• học về các định luật Newton. Học sinh có thể áp
dụng định luật quán tính giải thích những hiện tượng trong cuộc sống (ví dụ: trong an toàn giao
thông). Vận dụng cả ba định luật để tìm hiểu về các chuyển động thường gặp. Từ đó các em có thể
phát triển các ý tưởng về thiết kế mô hình vật chuyển động, nhất là những mô hình chuyển động
bằng phản lực.
- Câu hỏi nội dung:
Phát biểu nội dung các định luật Newton và phạm vi áp dụng của các định luật?
Quán tính là gì? Ví dụ?
Chuyển động bằng phản lực là gì? Ví dụ?
Định luật 1 Newton có những ứng dụng nào trong cuộc sống?
Định luật 2 Newton có những ứng dụng nào trong cuộc sống?
Định luật 3 Newton có những ứng dụng nào trong cuộc sống?
Có những máy móc, thiết bị nào vận dụng các định luật Newton làm cơ sở nguyên lý hoạt
động?
Các câu hỏi về ứng dụng, học sinh cần thảo luận và đưa ra những câu trả lời chi tiết và phong
phú. Có thể có nhiều ý tưởng, ý kiến mới mẻ. Đây chính là những ý tưởng để học sinh chọn lựa dự
án và tiến hành khai thác, tìm hiểu mở rộng.
2.3.2. Thiết kế mạng sơ đồ tư duy:
2.3.2.1. ý tưởng của chủ đề :
Dựa trên cơ sở nội dung các kiến thức trọng tâm chương “Động lực học chất điểm” trong
chương trình lớp 10 nâng cao, trên cơ sở những kết quả điều tra thực tế về những khó khăn, hạn
chế trong dạy và học chương này, chúng tôi quyết định lựa chọn chủ đề chính của hoạt động ngoại
khoá là “Các định luật Newton và những ứng dụng trong thực tế cuộc sống”. Chủ đề này có mục
đích tập trung vào việc ôn tập, củng cố cho học sinh những kiến thức trọng tâm nhất của chương là
các định luật Newton. Đồng thời, để ứng dụng được các định luật Newton thì học sinh cũng cần
vận dụng linh hoạt các kiến thức khác của chương như kiến thức về khái niệm lực, các loại lực cơ
học thường gặp nhằm giải quyết các nhiệm vụ trong thực tiễn, làm cho kiến thức trở nên có nghĩa
đối với người học. Với chủ đề như vậy, việc tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá
cũng rất phù hợp để học sinh khắc phục những khó khăn thường gặp khi học tập chương “Động
lực học chất điểm” là vận dụng kiến thức để thấy được ứng dụng của kiến thức vật lý trong kỹ
thuật, và hiểu được vai trò, ý nghĩa của các kiến thức học được trong cuộc sống, đồng thời qua đó,
phát triển ở học sinh khả năng làm việc hợp tác, khả năng giao tiếp và rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề.
2.3.2.2. Xây dựng các tiểu chủ đề :
Để tiến hành bước này, trước hết, giáo viên cần hướng dẫn học sinh về lập sơ đồ tư duy
Mindmap và kỹ thuật đặt câu hỏi 5W1H.
Với sơ đồ tư duy, nội dung chuyển đến học sinh gồm:
Tìm hiểu sơ đồ tư duy là gì?
Lịch sử phương pháp tư duy với sơ đồ tư duy.
Lợi ích của sơ đồ tư duy.
Cách lập sơ đồ tư duy.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập.
Thực hành lập sơ đồ tư duy.
Với kỹ thuật 5W1H, giáo viên giới thiệu các ví dụ và cho học sinh thực hành cách đặt 6 dạng
câu hỏi xung quanh một vấn đề:
What (cái gì)?
When (khi nào)?
Where (ở đâu)?
Who (ai)?
Why (tại sao)?
How (như thế nào)?
Để toát lên chủ đề chính của hoạt động ngoại khoá “Các định luật Newton và những ứng
dụng trong thực tế cuộc sống”, giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng các tiểu chủ đề bằng cách
sử dụng sơ đồ tư duy. Bộ câu hỏi định hướng đặt ra sẽ giúp học sinh định hướng việc tìm kiếm ý
tưởng. Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ tạo nên sự đồng thuận trong nhóm học sinh, tập trung vào chủ đề
chung cần giải quyết. Quá trình hướng dẫn học sinh, giáo viên định hướng để các em tập trung vào
khai thác nhánh ứng dụng các định luật Newton trong thực tế và kỹ thuật. Các nhánh của sơ đồ tư
duy đưa ra cấu trúc tổng thể giúp các học sinh trong nhóm định hướng tư duy một cách lô gic, học
sinh qua thảo luận nhóm có thể thiết lập các ý tưởng mới mẻ, các chủ đề cụ thể để nhóm chọn lựa
triển khai thành vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở quan sát hoạt động của các nhóm học sinh, giáo viên có thể có một số gợi ý các
tiểu chủ đề:
- Vận dụng các định luật Newton để phân tích nguyên nhân, hậu quả và cách phòng tránh một
số tai nạn giao thông.
- Thiết kế một số thiết bị chuyển động trên cơ sở tác dụng của lực và phản lực.
Khai thác ý tưởng từ hai gợi ý chính này, các nhóm học sinh có thể triển khai thành rất nhiều
tiểu chủ đề nhỏ hơn để xây dựng thành dự án.
Hình 2.1 là sơ đồ tư duy gợi ý với nhiều nhánh còn bỏ trống để các nhóm học sinh từ đó thảo
luận tìm ý tưởng dự án của mình.
H×nh 2.1. S¬ ®å t− duy h−íng dÉn HS t×m ý t−ëng lËp dù ¸n
Tương tự như mẫu, các nhóm học sinh có thể xây dựng sơ đồ tư duy riêng để triển khai dự
án, chuẩn bị lập kế hoạch thực hiện dự án.
2.3.3. Xác định mục tiêu dự án:
Thông qua việc thực hiện các dự án, học sinh cần:
- Củng cố được kiến thức về các định luật Newton: nội dung, ý nghĩa, phạm vi áp dụng.
- Vận dụng được các định luật để giải thích các hiện tượng thực tế thường gặp trong cuộc
sống và kỹ thuật
- Vận dụng tổng hợp các kiến thức của chương: lực, lực đàn hồi, lực ma sát, lực hấp dẫn... để
kết hợp làm sáng tỏ hơn vai trò của các định luật Newton trong thực tế cuộc sống, trong khoa học
kỹ thuật.
- Qua sinh hoạt ngoại khóa và học theo dự án, hình thành và phát triển các kỹ năng :
Đề xuất các giải pháp và lập kế hoạch thực hiện các giải pháp.
Vận dụng các kiến thức của một số môn học để giải quyết vấn đề.
Thực hiện nghiên cứu: thu thập thông tin, thực hiện điều tra, xử lý thông tin...
Tổng hợp kết quả: tổng hợp các kết quả, xây dựng thành sản phẩm, trình bày kết quả, tổng
kết, nhìn lại quá trình học tập.
Cộng tác, làm việc với các thành viên trong nhóm.
Phát triển các kỹ năng sống và giao tiếp: kĩ năng phân tích, tổng hợp, phản biện, thuyết
trình...
Khám phá các ý tưởng theo sở thích.
Phát triển sự đam mê, thái độ yêu thích môn học.
2.3.4. Lập kế hoạch thực hiện dự án:
Kế hoạch triển khai dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá bao gồm việc xây dựng, ổn định
sinh hoạt của câu lạc bộ, kết hợp triển khai dạy học dự án. Bảng 2.2 là kế hoạch cụ thể triển khai
các dự án theo chủ đề “Các định luật Newton và những ứng dụng trong thực tế cuộc sống” thông
qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 89966LVVLPPDH028.pdf