Tài liệu Luận văn Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ: thực trạng và giải pháp: Luận văn
Đề Tài:
Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam vào Mỹ –thực trạng và
giải pháp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và tự do hoá thương
mại diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính đặc điểm này của nền kinh tế thế giới đã
và đang làm cho các nước đang phát triển gặp không ít khó khăn trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nhất là về vốn, công nghệ và
kỹ thuật...Và Việt Nam cũng nằm trong số các nước đang phát triển đó.Mắt
khác toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại cũng tạo ra rất nhiều những
thuận lợi cho các nước đang phát triển nhất là về xuất nhập khẩu... Do đó, để
thực hiện mục tiêu của mình, trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước
trong những năm tiếp theo Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược
phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu và
thay thế dần nhập khẩu”.
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển
vững chắc các ngành công nghiệp, tr...
50 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ: thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam vào Mỹ –thực trạng và
giải pháp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và tự do hoá thương
mại diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính đặc điểm này của nền kinh tế thế giới đã
và đang làm cho các nước đang phát triển gặp không ít khó khăn trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nhất là về vốn, công nghệ và
kỹ thuật...Và Việt Nam cũng nằm trong số các nước đang phát triển đó.Mắt
khác toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại cũng tạo ra rất nhiều những
thuận lợi cho các nước đang phát triển nhất là về xuất nhập khẩu... Do đó, để
thực hiện mục tiêu của mình, trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước
trong những năm tiếp theo Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược
phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu và
thay thế dần nhập khẩu”.
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển
vững chắc các ngành công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến có khả
năng cạnh tranh cao, đặc biệt là các ngành công nghiệp sử dụng vốn ít, thu
hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu,
trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán các chỉ tiêu, thu hút các
nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trường quốc
tế.
Là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế Quốc dân, sản xuất tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không
ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở rộng, tạo điều kiện
cho kinh tế phát triển,thu hút nhiều lao động góp phần cân bằng cán cân xuất
nhập khẩu. Thuỷ sản là ngành kinh tế đang được Nhà nước đầu tư phát triển
mạnh
Xuất khẩu nói chung, xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ nói riêng, là một
trong những hoạt động quan trọng của đất nước và ngành thuỷ sản. Tuy
nhiên xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ trong thời gian qua còn nhiều bất cập và
khó khăn. Để góp phần giúp ngành thuỷ sản ngày càng phát triển vươn xa ra
các nước trên thế giới và tháo gỡ những khó khăn này: Đề tài “Vấn đề xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp” đã được
lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Thúc đẩy xuất khẩu hàng
thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động xuất khẩu hàng
thuỷ sản của Việt Nam.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu.
Phần II: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam và Mỹ.
Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam vào Mỹ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ còn hạn chế nên đề tài
nghiên cứu này không thể tránh khỏi nhứng thiếu sót. Vì vậy em mong nhận
được sự chỉ bảo góp ý của thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thành tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã nhiệt tình hướng dẫn em để
em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2003.
PHẦN I
Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I.KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1. Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất ,
nó phản ánh quan hệ thương mại , buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi
khu vực và thế giới . Cùng với hình thức kinh doanh nhập khẩu , hình thức
kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh tế cơ bản của một quốc gia , nó là
“chiếc chìa khoá” mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia ,
tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu của một nước khi tham gia vào hoạt
động kinh tế quốc tế .
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là một hoạt động kinh doanh
quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp . Hoạt động này được tiếp tục ngay
cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt độnh kinh doanh của mình .
Kinh doanh xuất nhập khẩu thường diễn ra các hình thức sau : Xuất
khẩu hành hoá hữu hình , hàng hoá vô hình (dịch vụ) ; xuất khẩu trực tiếp do
chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu đảm nhận ; xuất
khẩu gián tiếp (hay uỷ thác) do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , tổ
chức kinh doanh trung gian đảm nhận . Gắn liền với xuất khẩu hàng hoá hữu
hình , ngày nay xuất khẩu dịch vụ rất phát triển.
2. Ý nghĩa của xuất khẩu.
2.1. Ý nghĩa lý luận.
- Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuỵêt đối , lợi thế tương đối của
đất nước và kích thích các ngành kinh tế phát triển , góp phần tăng tích luỹ
vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bước
đời sống nhân dân .
- Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những mặt hàng
truyền thống được thế giới ưa chuộng hay những mặt hàng tận dụng được
những nguyên liệu có sẵn trong nước hay nước khác không làm được hoặc
làm được nhưng giá thành cao .
- Thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển quanhệ đối
ngoại với tất cả các nước nhất là với các nước trong khu vực Đông Nam á ,
nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường Quốc tế .
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, ban bè trên thế giới biết đến hàng hoá
của Việt Nam.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào giải quyết công ăn việc làm
mới cho người lao động đồng thời tác động tích cực đến trình độ tay nghề
cũng như nhận thức về công việc của công nhân làm hàng xuất khẩu .
-Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành có
tiềm năng về xuất khẩu
-Xuất khẩu làm tăng giữ trữ ngoại tệ cho Quốc gia, làm tăng tổng thu
nhập Quốc dân.
- Xuất khẩu cũng có thể cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi được
kinh nghiệm của quốc tế trong kinh doanh.
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1. Tình hình kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, khoảng cách về kinh
tế giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày càng cao. Trong bối cảnh
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tự do hoá thương mại đang diễn ra trên
toàn thế giới, thương mại quốc tế và đầu tư ra nước ngoài có tầm quan trọng
ngày càng tăng đối với sự tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển nhất là
Mỹ, EU và Nhật Bản ba trung tâm kinh tế của thế giới. Chính đặc điểm này
của nền kinh tế giới là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tất cả
các nước trên thế giới đều hướng đến xuất khẩu mạnh mẽ những mặt hàng
có thế mạnh của đất nước mình. Điều đó đã làm cho sự trao đổi hàng hoá
giưã các nước trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, với tổng giá trị
kim nghach xuất nhập khẩu giữa các nước ngày càng lớn.
Nhìn chung tình hình kinh tế thế giới trong những năm gần đây tuy
có phát triển chậm nhưng sự gia nhập các tổ chức kinh tế trên thế giới của
các quốc gia ngày càng nhiều, điển hình là Trung Quốc đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới(WTO) và sự cắt giảm và xoá bỏ hàng rào thuế quan
giữa các khu vực và tổ chức đã làm cho sự trao đổi thương mại giữa các
nước ngày càng phát triển.
2.Tình hình kinh tế trong nước.
2.1. Thuận lợi đối với Việt Nam
Trong thời gian qua , nhất là trong năm 2000 kim nghạch xuất khẩu
đạt gần14,5 tỷ USD , tăng 25% so với xuất khẩu cả năm 1999 , tăng hơn 2,9
tỷ USD về số tuyệt đối . Kim nghạch xuất khẩu trung bình tháng trong năm
2000 là 1,2 tỷ USD , trong khi đó mức tăng của năm 1999 là 0,96 tỷ USD và
mức xuất khẩu tính theo đầu người là 186 USD vượt qua mức trung bình
của các nước có nền ngoại thương đang phát triển theo đánh giá của Liên
Hiệp Quốc .
Cũng như năm 1999 trước đó, động lực chính cho mức tăng trưởng
cao của hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong năm
2000 vừa qua ngoài sự lên giá mạnh của dầu thô còn là sự tiếp tục phục hồi
nhanh chóng của các nền kinh tế trong khu vực, đây cũng là bạn hàng chính
của các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hoá từ
Việt Nam.
Như vậy,chúng ta đạt được kết quả to lớn đó, mà nguyên nhân quan
trọng đó là : Do chúng ta biết tận dụng những tiềm năng sẵn có của mình
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh . Trước hết phải kể đến lợi thế về
khí hậu , đất đai , nguồn nước , về vị trí địa lý , hải cảng . Hơn nữa , do
thuận lợi về điều kiện sản xuất cũng như nguồn nhân lực dồi dào nên giá
thành một số sản phẩm của chúng ta thấp , điều này sẽ thúc đẩy khả năng
cạnh tranh cho mặt hàng nông thuỷ sản của nước ta trên thị trường thế giới .
2.2 Khó khăn đối với Việt Nam
Hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua đã gặp không ít các
khó khăn cần được khắc phục giải quyết đó là :
Chất lượng hàng xuất khẩu của ta còn kém , nhất là trong khâu chế
biến chưa được đầu tư thích đáng , chỉ mới qua khâu sơ chế . Do đó, chất
lượng hàng nông thuỷ sản xuất khẩu của chúng ta còn kém về sức cạnh
tranh , chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới . Trừ một số mặt
hàng nông sản xuất khẩu có nhiều tiến bộ như : gạo , chè , cà phê ... còn nói
chung sản phẩm nông sản của Việt Nam vẫn đang trong tình trạng chất
lượng thấp . Như lúa tạp , dù giá đã giảm tới mức thấp nhất mà vẫn ế thừa
không tiêu thụ được , điều đó khẳng định việc tăng sản lượng không đi đôi
với chất lượng dẫn đến hiệu quả không cao .
Do chất lượng hàng xuất khẩu còn hạn chế, dẫn đến giá hàng xuất
khẩu của Việt Nam còn thua xa so với mặt hàng cùng loại trên thị trường thế
giới .
Trong điều kiện như vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu
là một vấn đề bức bách . Mặt khác, chúng ta chưa thiết lập được hệ thống
thị trường ổn định với mạng lưới khách hàng đáng tin cậy. Cho đến nay,
phương thức xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn, mặc
dù chúng ta đã có nhiều cố gắng để tăng cường xuất khẩu trực tiếp. Hơn
nữa, vấn đề thông tin về thị trường nông sản thế giới phục vụ cho nhu cầu
hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng như phục vụ cho nhu cầu về công tác
quản lý xuất khẩu và công tác nghiên cứu, nhìn chung còn quá ít ỏi ; chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tế đòi hỏi. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu
đòi hỏi phải có thông tin sâu rộng vế thị trường để theo dõi kịp thời về diễn
biến cung cầu và giá cả trên thị trường thế giới. Do nghiên cứu thị trường
còn hạn chế, chưa có những thông tin cần và đủ nên chưa nắm bắt được
những cơ hội và ứng xử kịp thời những diễn biến của thị trường .
Về quản lý xuất khẩu : Còn có những hạn chế nhất định , không dự
đoán đúng số lượng sản phẩm sản xuất ra nên việc cấp hạn nghạch xuất
khẩu chưa sát với thực tế , khi cấp được giấy phép xuất khẩu lại gặp nhiều
khó khăn về thị trường và giá cả . Do đó , lợi nhuận xuất khẩu bị thua thiệt
nhiều . Chính khâu điều hành xuất khẩu này , không phù hợp , nhịp nhàng
ăn khớp , không nắm bắt đầy đủ thông tin thị trường để điều chỉnh , cấp giấy
phép không kịp thời đúng lúc nên ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu .
Về mặt nghiệp vụ xuất khẩu : vẫn còn nhiều hạn chế như chưa am
hiểu thị trường , thương nhân , thông lệ Quốc tế ... dẫn đến tình trạng các
doanh nhiệp xuất khẩu của Việt Nam nhiều khi còn phải chịu thiệt thòi về
giá cả.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1.Nhân tố khách quan.
1.1. Chính sách của các nước trên thế giới.
Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng đối với việc xuất khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước trên thế giới.Để hàng hoá của
chúng ta vào được thị trường của các nước thì đầu tiên chúng ta phải nắm rõ
luật pháp của các nước đó, các chính sách trong việc bảo hộ hàng hoá trong
nước của nước đó, hàng rào thuế quan của nước đó.
1.2. Chính sách trong nước.
Nhà Nước có vai trò rất to lớn trong việc quyết định đến việc xuất
khẩu của các doanh nghiệp nước ta. Nhà Nước có thể thúc đẩy các doanh
nghiệp xuất khẩu
Vai trò Nhà Nước trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
Nhà Nước phải thiết lập được một môi trường thuận lợi hơn cho việc
xuất khẩu , với một chính sách tích cực chủ động , thu hẹp bộ máy quản lý
hành chính giúp các doanh nghiệp tốt hơn trong việc xuất khẩu.
Nhà nước cung cấp thông tin yếu tố cần thiết như là thông tin
những điều kiện thị trường trong nước cũng như ngoài nước, cơ sở hạ tầng,
vật chất kinh tế và xã hội để hỗ chợ cho việc sản xuất và thúc đẩy nâng cao
năng lực của doanh nghiệp...
2. Nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố mà doanh nghiệp tự quyết định cho mình trong việc
xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp mình sang các nươc khác. Cụ thể như
là
Tìm hiểu thị trường ngoài nước mà doanh nghiệp định xuất khẩu.
Tìm hiểu luật pháp của nước đó trước khi xuất khẩu hàng hoá sang
Nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì để nâng cao sức cạnh
tranhtrên thị trường.
IV. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1. Tổng kim nghạch xuất khẩu: Nếu tổng kim nghạch xuất khẩu năm
sau cao hơn năm trước điều đó chứng tỏ xuất khẩu của ta đã tăng so với
năm trước về số lượng cũng có thể cả về chất lượng
2. Tốc độ tăng trưởng luỹ kế: Tốc độ tăng trưởng luỹ kế diễn biến
tăng dần, điều đó chứng tỏ xuất khẩu có xu hướng phát triển đều và đó là
một dấu hiệu tốt cho xuất khẩu và ngược lại thì không tốt cho xuất khẩu .
3. Cơ cấu hàng xuất khẩu: Càng nhiều các mặt hàng có thế mạnh của
ta tham gia xuất khẩu thì càng tốt, tập trung vào các ngành có thế mạnh về
xuất khẩu .
4. Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu càng lớn thì càng
thuận lợi cho chúng ta xuất khẩu, trong việc lựa chọn thị trường xuất
khẩu,khi đó chúng ta chủ động hơn về mọi mặt nhất là chúng ta không bị ép
gia và không phải cạnh tranh quyết liệt.
5. So với các nước trong khu vực: Đánh giá hoạt động xuất khẩu so
với các nước trong khu vực chung ta có thể thấy được tình hình xuất khẩu
của chúng ta như thế nào để từ đó có biện pháp để kích thích xuất khẩu.
Đánh giá hoạt động xuất khẩu năm 2002.
Tăng trưởng
sau 3 tháng
(%)
Tăng trưởng
sau 6 tháng
(%)
Tăng trưởng
sau 9 tháng
(%)
Tăng trưởng
sau12tháng
(%)
Tổng kim ngạch
Dầu thô
Không kể dầu thô
Khối Việt Nam
Khối FDI
-12,2
-22,2
-9,2
-15,6
5,4
-4,93
-18,9
-1
-7,9
17,3
3,2
-12,1
7,7
2,5
19,9
11,2
4,6
12,9
7,4
25,3
Nguồn: tạp chí thương mại số7/2003
PHẦN II.
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG MỸ
I. TỔNG QUAN VỀ THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản.
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam ,
có giá trị ngoại tệ xuất khẩu đứng hàng thứ tư trong các ngành kinh tế quốc
dân ( sau dầu , gạo , và hàng may mặc ) trước năm 2001và đã vươn lên
hàng thứ ba vào năm 2001 .
Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho
nhân loại . Thực phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dưỡng cao rất cần thiết cho sự
phát triển của con người. Không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo
công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng dân cư đặc biệt ở những vùng nông
thôn và ven biển . ở Việt Nam , nghề khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cung
cấp công ăn việc làm thường xuyên cho khoảng 1,1 triệu người , tương ứng
với 2,9 % lực lượng lao động có công ăn việc làm . Thuỷ sản cũng có những
đóng góp đáng kể cho sự khởi động và tăng trưởng kinh tế nói chung của
nhiều nước .
Không những là nguồn thực phẩm , thuỷ sản còn là nguồn thu nhập
trực tiếp và gián tiếp cho một bộ phận dân cư làm nghề khai thác , nuôi
trồng , chế biến và tiêu thụ cũng như các ngành dịch vụ cho nghề cá như :
Cảng , bến , đóng sửa tàu thuyền , sản xuất nước đá , cung cấp dầu nhớt,
cung cấp các thiết bị nuôi , cung cấp bao bì ... và sản xuất hàng tiêu dùng
cho ngư dân . Theo ước tính có tới 150 triệu người trên thế giới sống phụ
thuộc hoàn toàn hay một phần vào ngành thuỷ sản .
Đồ trang sức được làm từ ngọc trai rất được ưa truộng trên thế giới
với giá trị cũng rất cao . Thậm chí từ những con ốc nhỏ người ta cũng có thể
làm ra những món hàng độc đáo ngộ nghĩnh thu hút sự quan tâm của mọi
người .
Thuỷ sản là ngành xuất khẩu mạnh của Việt Nam . Hoạt động xuất
khẩu thuỷ sản hàng năm đã mang về cho ngân sách nhà nước một khoản
ngoại tệ lớn , rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước . Các
sản phẩm được xuất khẩu ra nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, góp
phần nâng cao vị trí của Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản Việt Nam
nói riêng trên trường quốc tế .
Với những vai trò hết sức to lớn như trên và những thuận lợi , tiềm
năng vô cùng dồi dào của Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên và con người ,
phát triển nghề nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản phục vụ tiêu dùng
trong nước và hoạt động xuất khẩu là một trong những mục tiêu sống còn
của nền kinh tế Việt Nam .
2. Thực trạng nuôi trồng , khai thác và chế biến thuỷ sản của Việt
Nam.
2.1. Phân bố ngư nghiệp
Vùng phát triển ngư nghiệp mạnh nhất ở Việt Nam là vùng ven biển từ
Bình Thuận trở vào ; trong đó mạnh hơn cả là các tỉnh : Bà Rịa – Vũng Tàu ,
Tiền Giang , Bến Tre , Trà Vinh, Kiên Giang , Bạc Liêu , Cà Mau , với giá
trị hàng năm trên 20 tỷ đồng .
Những vùng đánh cá biển mạnh nhất là Kiên Giang (trên 100 nghìn tấn /
năm), sau đó là Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Thuận (50 – 60 nghìn tấn/ năm).
Nghề nuôi trồng và đánh bắt cá nước ngọt mạnh nhất là Bạc Liêu ,
Sóc Trăng thành phố Hồ Chí Minh ( từ 10 – 20 nghìn tấn / năm ) . Riêng
tôm thì tập trung cao nhất ở Cà Mau với sản lượng hàng năm trên 25 nghìn
tấn, chiếm 70 % sản lượng tôm cả nước .
Các vùng trọng điểm ngư nghiệp là Đà Nẵng, Nha Trang, Bình
Thuận, Vũng Tàu , Kiên Giang , Cà Mau .
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngư nghiệp
Nhóm các yếu tố tự nhiên
Nước ta có 3,2 nghìn km bờ biển với gần 1 triệu km2 thềm lục địa
bao gồm mặt nước trong vũng , vịnh ven bờ , hơn 3 nghìn đảo và quần đảo .
Nhiệt độ vùng biển tương đối ấm và ổn định quanh năm , thích hợp cho sự
sinh trưởng của các loài thuỷ sản nước mặn nước , nước lợ .
Biển Việt Nam có trữ lượng cá lớn và đặc sản biển phong phú : Hàng
chục vạn ha diện tích mặt nước trên đất liền ( bao gồm 39 vạn ha hồ lớn ; 54
vạn ha vùng ngập nước ; 5,7 vạn ha ao và 44 vạn km sông và kênh rạch ) có
thể nuôi tôm , cá và các thuỷ sản khác . Do đó , ngành nuôi thuỷ sản của
nước ta , kể cả thuỷ sản nước mặn , nước lợ , nước ngọt có thể trở thành
ngành sản xuất chính .
Vùng biển nước ta có nhiều loài cá và đặc sản quí với hàng nghìn loài
cá biển , 3 trăm loài cua biển , 40 loài tôm he , gần 3 trăm loài trai ốc hến , 1
trăm loài tôm , trên 3 trăm loài rong biển . Trong đó nhiều loại đặc sản có
giá trị xuất khẩu cao, được ưa chuộng trên thị trường quốc tế .
Tổng trữ lượng cá trong vùng biển Việt Nam khoảng 3 triệu tấn ,
trong đó gần 1,6 triệu tấn cá đáy và 1,4 triệu tấn cá nổi . Với trữ lượng cá
trên , có thể đánh bắt từ 1,3 đến 1,4 triệu tấn / năm .
Nhóm yếu tố kinh tế – xã hội
Tiềm năng của biển nước ta lớn , nhưng hiện nay sản lượng cá đánh
bắt và các đặc sản biển , sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản nước lợ ,
nước ngọt còn thấp . Có nhiều nguyên nhân hạn chế khai thác tiềm năng của
biển trong đó nguyên nhân quan trọng là chưa đầu tư đúng mức lao động ,
nhất là lao động kỹ thuật cho nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ và hải sản .
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành đã và đang được chú trọng phát
triển . Ngoài các xí nghiệp đánh bắt cá quốc doanh trung ương , hàng loạt cơ
sở đánh bắt cá quốc doanh địa phương , các hợp tác xã nghề cá ... đã và
đang được xây dựng ở các huyện , tỉnh ven biển , đi đôi với những cơ sở hậu
cần , chế biến tạo điều kiện cho ngành đánh bắt và chế biến cá biển nước ta
phát triển mạnh mẽ. Đồng thời , nhiều cơ sở quốc doanh và tập thể , tư nhân
đánh bắt cá nuôi trồng và chế biến thuỷ sản nước mặn , nước lợ , nước ngọt
được phát triển mở rộng ở nhiều vùng, khu vực trên phạm vi cả nước ... Tuy
nhiên , đội tàu đánh cá hiện nay với 32 nghìn chiếc hầu hết là tàu thuyền
nhỏ, chưa được trang bị hiện đại để đánh bắt ở những vùng biển sâu và biển
xa ... đã hạn chế sự phát triển của ngành.
2.3.Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Theo điều
tra sơ bộ của ngành thuỷ sản , riêng cá nước ngọt có 544 loài , cá nước lợ ,
nước mặn cũng có 186 loài. Trong đó nhiều loại đặc sản có giá trị xuất khẩu
cao , được ưa chuộng trên thị trường quốc tế . Phương thức nuôi trồng cũng
rất đa dạng tạo cho sản phẩm thêm phong phú .
Nuôi trồng thuỷ sản thời gian qua phát triển với tốc độ khá nhanh ,
thu được hiệu quả kinh tế – xã hội đáng kể , từng bước góp phần thay đổi cơ
cấu kinh tế ở các vùng ven biển , nông thôn và góp phần giải quyết việc làm
, tăng thu nhập và xoá đói , giảm nghèo .
Theo điều tra và quy hoạch của bộ thuỷ sản , đến tháng 8 năm 2001
tổng diện tích nuôi trồng ở nước ta là 1,19 triệu ha .
Nuôi thuỷ sản nước ngọt
Nuôi cá ao hồ nhỏ : Là một nghề có tính truyền thống gắn với nhà
nông , từ phong trào ao cá Bác Hồ đến phong trào VAC. Xu hướng diện tích
ao đang bị thu hẹp do nhu cầu phát triển xây dựng nhà ở . Đối tượng cá nuôi
khá ổn định : trắm , chép , trôi , mè , trê lai , rô phi ... nguồn giống sinh sản
hoàn toàn chủ động. Năng suất cá nuôi đạt bình quân trên 3 tấn/ha.
Nghề nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ đã phát triển mạnh. Đặc biệt , tôm càng
xanh là một mũi nhọn để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước , nhất là ở các
thành phố , trung tâm dịch vụ góp phần điều chỉnh cơ cấu canh tác ở các
vùng ruộng trũng ,tăng thu nhập và giá trị xuất khẩu .
Vấn đề khó khăn là sự phụ thuộc của năng suất vào điều kiện thời tiết
, khí hậu cộng với vấn đề trình độ của người nuôi chưa được giải quyết thích
hợp đã dẫn đến sự không ổn định của sản lượng nuôi . Các giống đã đưa vào
nuôi là : lươn , ếch , ba ba , cá sấu ... Tuy nhiên , do thiếu quy hoạch , không
chủ động nguồn giống , thị trường không ổn định ... đã hạn chế khả năng
phát triển .
Nuôi cá mặt nước lớn : Đối tượng nuôi thả chủ yếu là cá mè , ngoài ra
còn thả ghép cá trôi , cá rô phi ... Do khó khăn trong khâu bảo vệ và giá cá
mè thấp nên lượng cá thả vào hồ nuôi có xu hướng giảm .
Hình thức nuôi chủ yếu hiện nay là lồng bè kết hợp khai thác cá trên
sông , trên hồ . Hình thức này đã tận dụng được diện tích mặt nước , tạo ra
việc làm tăng thu nhập , góp phần ổn định đời sống của những người sống
trên sông , ven hồ . ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung , đối tượng nuôi chủ
yếu là trắm cỏ , qui mô lồng nuôi khoảng 12 – 24 m3 , năng suất 400 – 600
kg / lồng . ở các tỉnh phía Nam , đối tượng nuôi chủ yếu là cá ba sa , cá lóc,
cá bống tượng , cá he . Quy mô lồng , bè nuôi lớn , trung bình khoảng 100 –
150 m3 / bè , năng suất bình quân 15 – 20 tấn / bè .
Nuôi cá ruộng trũng : Tổng diện tích ruộng trũng có thể đưa vào nuôi
cá theo mô hình cá - lúa khoảng 580.000 ha . Năm 1998 , diện tích nuôi cá
khoảng 154.200 ha . Năng suất và hiệu quả nuôi cá ruộng trũng khá lớn .
Đây là một hướng cho việc chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp , tăng thu
nhập cho người lao động , xoá đói giảm nghèo ở nông thôn .
Nuôi tôm nước lợ
Nuôi thuỷ sản nước lợ được phát triển rất mạnh thời kỳ qua , đã có
bước chuyển từ sản xuất nhỏ tự túc sang sản xuất hàng hoá , mang lại giá trị
ngoại tệ cao cho nền kinh tế quốc dân và thu nhập đáng kể cho người lao
động .
Những năm gần đây tôm được nuôi ở khắp các tỉnh ven biển trong cả
nước , nhất là tôm sú , tôm he , tôm bạc thẻ , tôm nương , tôm rảo , song chủ
yếu là tôm sú . Tôm được nuôi trong ao đầm theo mô hình khép kín , nuôi
trong ruộng và nuôi trong rừng ngập mặn . Nhìn chung , khu vực miền Nam
thuận lợi nhất cho viêc nuôi tôm . Nghề nuôi tôm ở khu vực này phát triển
mạnh , chủ yếu dựa vào việc đánh bắt các giống tôm tự nhiên . Diện tích
nuôi tôm ước tính có tới 200 nghìn ha , trong đó 25 % là nuôi kết hợp với
trồng ( tôm – lúa , tôm – dừa , tôm – sản xuất muối , tôm - đước ) .
Nghề nuôi trồng thuỷ sản nước mặn
Nghề nuôi biển có tiềm năng phát triển tốt . Đến nay nghề nuôi trai
lấy ngọc , nuôi cá lồng , nuôi tôm hùm , nuôi thả nhuyễn thể hai mảnh vỏ ,
nuôi trồng rong sụn có nhiều triển vọng tốt . Tuy nhiên do khó khăn về vốn ,
hạn chế về công nghệ, chưa chủ động được nguồn giống nuôi nên nghề nuôi
biển thời gian qua còn bị lệ thuộc vào tự nhiên , chưa phát triển mạnh .
Hệ thống sản xuất giống
Hệ thống sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt : Các loài cá nước ngọt
truyền thống hầu hết đã được sản xuất nhân tạo trong thời gian qua . Vấn đề
cung cấp giống cho nuôi trồng các đối tượng này tương đối ổn định . Số cơ
sở sản xuất cá giống nhân tạo trên toàn quốc hiện nay khoảng 354 cơ sở ,
hàng năm có khả năng sản xuất khoảng trên 4 tỷ cá giống cung cấp kịp thời
vụ cho nhu cầu nuôi trên cả nước . Tuy nhiên , giá cá giống nhất là các loại
đặc sản còn cao , chưa đảm bảo chất lượng giống đúng yêu cầu và chưa
được kiểm soát chặt chẽ .
Hệ thống sản xuất giống tôm : Giống tôm về cơ bản đã cho đẻ thành
công ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam , nhưng sản lượng còn thấp . Vấn đề
nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng
lẫn chất lượng dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn tôm bố mẹ trên cả nước ,
đặc biệt là vào vụ sản xuất chính . Đến nay trên toàn quốc đã có 2.125 trại
sản xuất và ươm tôm giống , hàng năm sản xuất được khoảng 5 tỷ tôm P15 ,
bước đầu đã đáp ứng một phần nhu cầu tôm giống cho nhân dân .
Hạn chế chủ yếu trong sản xuất giống là sự phân bố không đồng đều
của các trại giống theo khu vực địa lý đã dẫn đến tình trạng phải vận chuyển
con giống đi xa , vừa làm tăng thêm giá thành vừa làm giảm chất lượng con
giống , chưa có sự phù hợp trong sản xuất giống theo mùa đối với các loài
nuôi phổ biến nhất và thiếu các công nghệ hoàn chỉnh để sản xuất giống
sạch bệnh .
Tình hình sản xuất thức ăn
Theo thống kê hiện nay trên toàn quốc có khoảng 24 cơ sở sản xuất
thức ăn nhân tạo với tổng công suất 47.640 tấn / năm, sản lượng thức ăn đạt
được chưa đáp ứng nhu cầu cả và số lượng lẫn chất lượng . Giá thành cao do
chi phí đầu vào chưa hợp lý ảnh hưởng đến sức tiêu thụ . Với một số mô
hình nuôi bán thâm canh ( nuôi tôm ) và thâm canh ( nuôi cá lồng ) thì thức
ăn được nhập từ nước ngoài và phải chi trả một lượng ngoại tệ tương đối lớn
.
2.4. Khai thác thuỷ sản
Khai thác luôn giữ vai trò quan trọng trong ngành thủy sản và bảo vệ
an ninh chủ quyền trên biển . ở Việt Nam , khai thác thuỷ sản mang tính
nhân dân rõ nét . Nghề cá ở khu vực nhân dân chiếm 99 % số lượng lao
động và 99,5 % sản lượng khai thác thuỷ sản .
Tàu thuyền : Trong giai đoạn 1991 – 2000 số lượng tàu thuyền máy
tăng nhanh , ngược lại tàu thuyền thủ công giảm dần . Năm 1991 tàu thuyền
máy có 44.347 chiếc , chiếm 59,6 %; thuyền thủ công 30.284 chiếc , chiếm
40,4 % , đến cuối năm 1998 tổng số thuyền máy là 71.767 chiếc , chiếm
82,4 % , tổng số thuyền thủ công là 15.337 chiếc chiếm 17,6 % tổng số
thuyền đánh cá .
Cơ cấu nghề nghiệp khai thác : Nghề nghiệp khai thác thuỷ sản ở
nước ta rất đa dạng và phong phú về quy mô cũng như tên gọi , theo thống
kê chưa đầy đủ đã có trên 20 loại nghề khác nhau được xếp vào 6 họ nghề
chủ yếu ; tỷ lệ các họ nghề như sau :
+ Họ lưới kéo chiếm 26 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vùng biển Đông
Nam Bộ .
+ Họ lưới vây chiếm 4,3 % .
+ Họ lưới rê chiếm 34,4 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vịnh Bắc Bộ
+ Họ mành vó chiếm 5,6 % .
+ Họ câu chiếm 13,4 % .
+ Họ cố định chiếm 7,1 % .
+ Các nghề khác chiếm 9 % .
Lao động khai thác : Hiện nay lực lượng lao động khai thác còn khá
dư thừa kể cả lực lượng lao động kỹ thuật và lực lượng lao động đến tuổi
được bổ sung hàng năm . Nhìn chung lực lượng lao động thành thạo nghề
nhưng trình độ văn hoá thấp gây ảnh hưởng nhiều đến việc khai thác .
Do có sự phát triển về số lượng tàu thuyền , công cụ và kinh ngiệm
khai thác mà tổng sản lượng hải sản khai thác trong 10 năm gần đây tăng
liên tục (khoảng 6,6 % / năm ) . Riêng trong giai đoạn 1991 - 1995 tăng với
tốc độ 7,5 % / năm ; giai đoạn 1996 – 2000 tăng bình quân 5,9 % / năm . Cơ
cấu sản phẩm khai thác có nhiều thay đổi : ngư dân đã chú trọng khai thác
các sản phẩm có giá trị thương mại cao như tôm , mực , cá mập , cá song ,
cá hồng , góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu.
Cá nước ngọt cũng được chú ý khai thác . Việt Nam có trên 200.000
ha hồ trong đó hồ tự nhiên trên 20.000 ha còn lại là hồ chứa
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn , ví dụ :
- Vùng Đồng Tháp Mười :140.000 ha
- Vùng tứ giác Long Xuyên : 218.000 ha
Hàng năm cá ở hệ thống sông Cửu Long tràn vào đây trong mùa mưa
để kiếm ăn , đến mùa khô lại rút ra sông nên nông dân mỗi năm khai thác
được khoảng trên 20.000 tấn .
Nước ta có hàng ngàn sông . Trước đây nguồn lợi cá sông rất phong
phú . Ví dụ vào thập niên 70 trên sông Hồng có trên 70 hợp tác xã đánh cá
sản lượng khai thác hàng năm hàng ngàn tấn cá . Do khai thác quá mức nên
nguồn cá sông cạn kiệt, ngư dân phải chuyển sang kiếm sống bằng nghề
khác . Các sông ngòi miền Trung cũng diễn ra tình trạng tương tự . Hiện chỉ
còn sông Cửu Long vẫn duy trì được nghề khai thác với sản lượng xấp xỉ
30.000 tấn / năm , tạo công ăn việc làm cho 40.000 lao động ở 249 xã ven
sông . Hệ thống kênh rạch chằng chịt ở Nam Bộ cung cấp một lượng cá
đáng kể .
2.5. Chế biến thuỷ sản
Chế biến thuỷ sản là khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất ,
kinh doanh thuỷ sản bao gồm nuôi trồng – khai thác – chế biến và tiêu thụ .
Những hoạt động chế biến trong 15 năm qua được đánh giá là có hiệu quả ,
nó đã góp phần tạo nên sự khởi sắc của ngành thuỷ sản .
Nguyên liệu thuỷ sản được cung cấp từ 2 nguồn chính là khai thác hải
sản và nuôi trồng thuỷ sản . Nguồn hải sản là chủ yếu trong cơ cấu nguyên
liệu trong những năm qua , chiếm 70 % tổng sản lượng thuỷ sản thu gom
được ở Việt Nam , trung bình 10 năm từ 1985 – 1995 , sản lượng khai thác
hàng năm là khoảng 700.000 tấn . Trong đó 40% sản lượng là cá đáy , 60 %
là cá nổi , sản lượng khai thác phía Bắc chiếm 4,2 % , miền Trung 39,4 % và
miền Nam 56,4 % . Giai đoạn 1985 –1995 tốc độ tăng bình quân là 4,1 % /
năm , riêng giai đoạn 1991 – 1995 là 6,8%/năm. Sau năm 1995 , do nghề cá
xa bờ được đầu tư mạnh hơn nên sản lượng khai thác hải sản tăng rất mạnh,
vượt mức một triệu tấn ( 1.078.000 tấn ) vào năm 1997 , tăng 15,8 % so với
năm 1996 , năm 1998 đạt 1.137.809 tấn tăng 12,2 % so với năm 1997 , năm
1999 đạt 1.230.000 tấn tăng 8,6 % so với năm 1998 .
Nguồn nguyên liệu nuôi trồng từ khai thác nội đồng là khoảng
300.000 – 400.000 tấn / năm , nếu tính bình quân 10 năm từ 1985 – 1995 thì
tốc độ tăng trưởng là 6,4%/năm. Tuy nhiên cũng giống như khai thác hải sản
, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản những năm gần đây cũng tăng mạnh , năm
1997 đạt 509.000 tấn , tăng 19,7 % so với năm 1996 và vượt mức 500.000
tấn ( 537.870 tấn ) vào năm 1998 .
Do tổng sản lượng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến , thói
quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi nên lượng nguyên liệu được đưa vào
chế biến ngày càng nhiều. Năm 1991 chỉ có khoảng 130.000 tấn nguyên liệu
được đưa vào chế biến xuất khẩu chiếm khoảng 15 % và khoảng xấp xỉ 30
% lượng nguyên liệu được đưa vào chế biến cho tiêu dùng nội địa còn lại
dùng dưới dạng tươi sống thì đến năm 1998 đã có khoảng 400.000 tấn
nguyên liệu được đưa vào chế biến xuất khẩu , chiếm khoảng 24,3% tổng
sản lượng thuỷ sản và khoảng 41 % nguyên liệu được chế biến cho tiêu dùng
nội địa và như vậy chỉ còn khoảng 35 % nguyên liệu được dùng dưới dạng
tươi sống .
Nguyên liệu hải sản được đánh bắt từ nhiều loại tàu và ngư cụ khác
nhau do đó sản phẩm đánh bắt được cũng có những đặc tính khác nhau . Đối
với các tàu đi dài ngày, sản phẩm đánh bắt thường được bảo quản bằng đá,
cá tạp thì ướp muối , rất ít phương tiện có hầm bảo quản . Các loại tàu nhỏ
thường đi về trong ngày nên nguyên liệu hầu như không qua xử lý bảo quản
.
Nguyên liệu hải sản thường bị xuống cấp chất lượng do phương tiện
và đầu tư cho khâu bảo quản còn quá ít , quá thô sơ . Sau khi hải sản được
đánh bắt thông qua 142 bến , cảng cá chưa được xây dựng hoàn chỉnh do đó
về mùa nóng các loại hải sản thường bị xuống cấp nhanh chóng , giá trị thất
thoát sau thu hoạch lớn (khoảng 30%).
Các loại nguyên liệu từ nuôi trồng nước ngọt , lợ do gần nơi tiêu thụ
hoặc là chủ động khai thác nên được đưa trực tiếp ra thị trường hoặc vào
thẳng các nhà máy chế biến , hầu như không qua xử lý bảo quản , chúng
thường đảm bảo độ tươi , chất lượng tốt .
Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch đã được tiến hành song tác động
của nó không là bao , một phần do sản phẩm thị trường còn chấp nhận hay
do những lý do kinh tế , tài chính , kỹ thuật mà bản thân ngư dân chưa thể áp
dụng được . Khi phân phối lưu thông nguyên liệu phải trải qua nhiều khâu
trung gian nên chất lượng cũng bị giảm sút .
Các mặt hàng chế biến thuỷ sản :
Các mặt hàng đông lạnh ( HĐL ) :
Trong giai đoạn 1985 – 1995 , các mặt hàng này có tốc độ gia tăng
trung bình 25,77 % / năm , giai đoạn 1990 – 1995 , lượng HĐL tăng mạnh (
31,78 % ) , giai đoạn 1996 - 1998 lượng HĐL vẫn tiếp tục tăng mạnh ( trên
20% ) . Trong các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh thì tôm đông lạnh vẫn
chiếm vị trí độc tôn , thời kỳ 1990 – 1995 chiếm khoảng 56 % , năm 1997
chiếm 46 % và 1998 là 52,5 % . Mực và các mặt hàng cá đông lạnh cũng có
tốc độ tăng trưởng rất mạnh . Các loại đông lạnh khác chủ yếu là các loại
ghẹ , ốc , cua , sò , điệp ... có tốc độ tăng trưởng rất nhanh cùng với sự tăng
trưởng của các mặt hàng có giá trị gia tăng . Xu hướng tăng của sản phẩm
nay còn rất lớn .
Mặt hàng tươi sống : gần đây cũng rất phát triển , chủ yếu dùng cho
xuất khẩu , bao gồm các loại cua , cá , tôm còn sống hoặc còn tươi như cá
ngừ đại dương .
Mặt hàng khô : Dạng sản phẩm này được sản xuất khá phổ biến vì
đơn giản về thiết bị , công nghệ , các loại sản phẩm chính là mực khô , cá
khô , tôm khô , rông câu khô , các loại khô tẩm gia vị .
Các mặt hàng khác : Bên cạnh các mặt hàng trên còn có các mặt hàng
đồ hộp, bột cá gia súc, các sản phẩm lên men và các sản phẩm dùng cho
xuất khẩu như vây , bong, cước cá hay dùng cho nội địa như ngọc trai , arga
, dầu gan cá ...
3. Chiến lước xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam
3.1. Sử dụng một số biện pháp xuất khẩu.
3.1.1. Tín dụng xuất khẩu .
Nhà nước hoặc tư nhân dành cho nước ngoài những khoản tín dụng để
mua hàng của nước mình hay can thiệp vào lĩnh vực tín dụng mà còn tạo ra
những điều kiện tín dụng xuất khẩu ưu đãi hơn so với những điều kiện tín
dụng ở trong nước . Điều đó làm tăng khả năng xuất khẩu . Trong những
năm gần đây tín dụng xuất khẩu thường phát triển theo những hướng sau :
Quy mô tín dụng ngày càng tăng ;
Tăng quy mô tín dụng xuất khẩu của nhà nước ;
Tăng những tín dụng dài hạn và trung hạn ;
Tăng cấp tín dụng trực tiếp cho nhà xuất khẩu nước ngoài ( không
thông qua ngân hàng tín dụng);
Giảm bớt phần tín dụng xuất khẩu của nhà xuất khẩu;
3.1.2 Nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu.
Nhà nước đảm bảo sẽ gánh vác mọi rủi ro xảy ra đối với khoản tín
dụng mà nhà xuất khẩu nước mình dành cho nhà xuất khẩu nước ngoài . Có
2 loại rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng :
Rủi ro kinh tế : Khả năng tài chính của người mua không đủ để thanh
toán tín dụng;
Rủi ro chính trị : Những sự kiện xảy ra ngoài khả năng tài chính khiến
cho người mua không thể thanh toấn được khoản tín dụng .
Bảo đảm tín dụng xuất khẩu khiến cho nhà xuất khẩu yên tâm và mở
rộng sản xuất . Hiện nay tín dụng xuất khẩu được thực hiện với thời hạn 5 –
7 năm . Để nhà xuất khẩu quan tâm đến viêc thu tiền của người mua , Nhà
nước không đảm bảo hoàn toàn mà chỉ một phần nhất định khoảng 80 – 90
% của khoản tín dụng .
3.1.3. Trợ cấp xuất khẩu
Đó là những ưu đãi về tài chính mà Nhà nước dành cho nhà xuất khẩu
khi họ xuất khẩu được hàng hoá ra thị trường nước ngoài . Mục đích của trợ
cấp xuất khẩu là làm tăng thu nhập của nhà xuất khẩu , nâng cao năng lực
cạnh tranh và thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài .
Trợ cấp xuất khẩu có thể thực hiện dưới hình thức trực tiếp như tiền
thưởng xuất khẩu , áp dụng tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu được do
xuất khẩu ... hoặc dưới hình thức gián tiếp như dùng ngân sách nhà nước để
tuyên truyền quảng cáo , giúp đỡ về kỹ thuật, tạo điều kiện cho các giao dịch
xuất khẩu ...
3.2. Nghiên cứu thị trường. Dự báo thị trường, tổng hợp môi trường
kinh doanh bên ngoài, bên trong, chính trị, văn hoá, xã hội, để từ đó có các
biên pháp xuất khẩu thích hợp chánh để các doanh nghiệp nhập khẩu nước
ngoài chèn ép.
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ.
1. Cơ cấu mặt hàng.
Các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ rất phong phú đa
dạng , bao gồm các mặt hàng chủ yếu sau :
Tôm đông lạnh là mặt hàng chính , đứng hàng thứ nhất.
Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tươi .
Đứng hàng thứ ba là cá biển đông lạnh các loại ( cá phi lê tươi đông
lạnh , cá ba sa phi lê đông , cá ngừ vây vàng tươi ... ) .
Ngoài ra còn có :
Mực đông lạnh : gồm mực phi lê đông block , mực nguyên con IQF ...
Nhóm hàng thuỷ đặc sản : yến sào , ngọc trai , cua huỳnh đế , ốc
hương , sò huyết , ...
2. Thực trạng xuất khẩu
Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay ,
Mỹ được đánh giá là thị trường đầy triển vọng , đứng hàng thứ hai sau Nhật
Bản(trong 6 tháng đầu năm 2001, chiếm 25,3 % kim nghạch xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam ) . Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ từ
năm 1994 với giá trị ban đầu còn thấp , chỉ có 6 triệu USD . Từ đó giá trị
xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục qua các năm . Năm 1997 , xuất khẩu
bình quân vào Mỹ bình quân 3 triệu USD / tháng , năm 1998 đã lên tới 82
triệu USD ( tăng 14 lần năm 1994 ) và đưa Việt Nam lên vị trí 19 trong số
các nước xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ . Trong 7 tháng đầu năm 1999 , kim
ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 70,5 triệu USD và cả năm 1999 đạt 130 triệu
USD . Trong 8 tháng đầu năm 2000 , theo công bố của Mỹ , Việt Nam đã
xuất khẩu sang Mỹ 21.855 tấn sản phẩm thuỷ sản các loại trị giá trên 200
triệu USD , chiếm khoảng 3 % giá trị nhập khẩu thuỷ sản của họ , cả năm
2000 đã xuất khẩu đạt giá trị 302,4 triệu USD (tăng so với năm 1999 là 114
% ) và trong 6 tháng đầu năm 2001 , xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vẫn tiếp
tục tăng trưởng đạt 31 nghìn tấn về khối lượng , với giá trị 210,4 triệu USD
(tăng so với cùng kỳ năm trước tương ứng là 94 % và 70,5 % ) , đến cuối
năm 2001 , Mỹ lần đầu tiên đứng vào danh sách các nước nhập khẩu thuỷ
sản của Việt Nam với giá trị gần 500 triệu USD ( chiếm 28,4 % thị phần ) .
Trong 9 tháng đầu năm 2002
Theo Hải quan Mỹ, mặc dù nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn,
đặc biệt sau sự kiện ngày 11/9/2001, nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ trong 9
tháng đầu năm 2001vẫn tăng 1,45% so với cùng kỳ năm 2000và đạt 1.334
nghìn tấn. Sau đây là các mặt hàng nhập khẩu chính.
Chỉ tiêu Khối lượng
nhập khẩu
(1000T)
% tăng, giảm so
cùng kỳ
Cá tươi và cá đông
- Cá ngừ tươi và đông 76,3 - 16,2
- Cá rô phi 38,8 + 21,2
- Cá biển tươi và đông 250,0 - 6,7
- Cá đông block 39,2 - 36,7
- Cá philê :
+ Cá catfish 6,05 + 142
+ Tổng cộng cá philê 267,2 + 9,5
Tổng cộng cá tươi và đông 616,9 - 1,5
Giáp xác, nhuyễn thể
- Tôm đông 262,4 + 8
- Cua đông 53,9 + 42
- Thịt cua 9,3 + 43
- Tôm hùm 33,1 - 5,5
- Mực ống 21,0 - 3,2
- Điệp 14,4 - 15,3
Tổng cộng giáp xác, nhuyễn thể 451 + 8,4
Hộp thuỷ sản
- Hộp cá ngừ 106,5 - 10,5
Tổng cộng hộp cá 143,7 - 9
Tổng cộng hộp thuỷ sản 187 - 5,6
Tổng cộng hàng thuỷ sản thực phẩm 1.292 + 1,4
Tổng cộng hàng thuỷ sản kỹ thuật 42 13,5
Toàn bộ sản phẩm thuỷ sản nhập
khẩu
1.334 + 1,4
Nhìn chung, nhập khẩu các sản phẩm cá của Mỹ trong 9 tháng đầu
năm có giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2000 Tuy nhiên, các mặt hàng tăng
trưởng rất nhanh là cá philê ba sa và cá tra Việt Nam, cá rô phi. Nhập khẩu
cá đông block giảm tới 36,7%.
Các mặt hàng cao cấp đều có nhiều biến động. Nhập khẩu tôm đông
vẫn giữ mức tăng cao là + 8%, cua đông là + 42%, thịt cua + 43%. Tôm
hùm là mặt hàng cao cấp nhất lại có mức nhập khẩu giảm 5,5%. Điệp đông
lạnh giảm tới 15,3%. Hộp cá ngừ giảm tới 10,5%.
Tình trạng khó khăn về kinh tế và sau sự kiện 11/9 đã ảnh hưởng rất
lớn tới mức nhập khẩu các sản phẩm thuỷ sản cao cấp của Mỹ. Tuy khối
lượng nhập khẩu các mặt hàng tôm, cua, cá philê ... có tăng, nhưng giá nhập
khẩu lại giảm nhiều.
Theo Hải quan Việt Nam, xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ
trong năm2001 kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt giá trị 489 triệu UDS,
chiếm 27% giá trị xuất khẩu thuỷ sản và Mỹ là thị trường xuất khẩu đạt giá
trị lớn nhất.
Theo Hải quan Mỹ xuất khẩu tôm đông của Việt Nam sang Mỹ 9
tháng đầu năm 2001 như sau :
Tháng Khối lượng tôm đông xuất khẩu (tấn)
1 1.118
2 703
3 1.032
4 1.113
5 1.775
6 2.966
7 3.733
8 4.607
9 3.724
Tổng cộng 20.771
Tôm đông Việt Nam chiếm 8% thị phần nhập khẩu tôm của Mỹ và
đứng hàng thứ 4 trong số các nước xuất khẩu tôm sang Mỹ. Điều đáng tiếc
là giá trung bình tôm đông nhập khẩu 9 tháng qua của Mỹ giảm sút chỉ còn
9,14 USD/kg, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2001 Kết quả là khối lượng
nhập khẩu tôm đông của Mỹ tăng 8%, nhưng giá trị chỉ có 2,4 tỷ USD so
với 2,6 tỷ USD cùng kỳ năm 2000.
Tính đến tháng 10 năm 2000 , tôm đông chiếm tỷ trọng áp đảo trong
các mặt hàng xuất khẩu của ta với 13.243 tấn, giá trị 201 triệu USD, chiếm
81% giá trị xuất khẩu thuỷ sản nói chung . Rất ít quốc gia xuất khẩu thuỷ
sản sang Mỹ lại có tỷ lệ mặt hàng tôm đông lớn như của Việt Nam. Tôm
đông Việt Nam chiếm 4,7% khối lượng nhập khẩu tôm vào Mỹ và đứng
hàng thứ 8 trong số các quốc gia xuất khẩu mặt hàng này. Khác hẳn với thị
trường Nhật Bản , tại Mỹ tôm đông Việt Nam có giá rất cao, trung bình tới
15 USD/kg . Việt Nam cùng với Thái Lan, ấn Độ , Inđônêxia và Trung
Quốc đã tăng nhanh mức xuất khẩu tôm đông sang Mỹ để lấp khoản thiếu
hụt do tôm nuôi của Ecuađo, Mêxicô, Panama, En Xanvanđo bị giảm sản
lượng nghiêm trọng vì dịch bệnh. Trong năm 2001 xuất khẩu sang Mỹ các
mặt hàng có khối lượng lớn như là:Tôm các loại(33.200 tấn), cá tra và cá
basa(7.800 tấn), cá ngừ cá các loại(1.200 tấn) Mặt hàng trên là những thế
mạnh của Việt Nam ở thị trường Mỹ
Năm 2000 giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt khoảng 235 triệu
USD, chiếm vị trí thứ 3 trong số các nước xuất khẩu tôm vào Mỹ . Tuy
nhiên , hàng tôm đông Việt Nam vẫn chỉ giữ vị trí rất khiêm tốn trên thị
trường Mỹ , chiếm 5,3 % sản lượng tôm nhập khẩu , trong khi Thái Lan là
44,2 % , Mê hi cô là 10,2 %...
Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tươi đạt 973 tấn , giá trị 9,3
triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2002 , tăng vượt bậc so với cùng kỳ năm
2000 ( chỉ có 1,5 triệu), riêng cá ngừ vây vàng tươi đạt 710 tấn , giá trị 4,3
triệu USD . Cá biển đông lạnh các loại có giá trị xuất khẩu đứng hàng thứ 3
với giá trị 2,5 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2002 , trong đó cá ba sa phi
lê đông là mặt hàng Việt Nam vẫn chiếm lĩnh thị trường Mỹ với giá trị xuất
khẩu 1, 7 triệu USD, ( năm 2000 , cá ba sa phi lê có mức xuất khẩu 2.045
tấn , giá trị 8, 3 triệu USD , là mặt hàng độc tôn của Việt Nam tại thị trường
Mỹ ) , cá biển phi lê đông đạt 536 tấn , giá trị 1,5 triệu USD . Mặc dù xảy ra
tranh chấp về thương hiệu cá ba sa , nhưng năm 2001 sản lượng cá ba sa , cá
tra chế biến xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp đôi năm 2000 , từ 14.000
tấn ( trị giá 42 triệu USD ) lên 31.000 tấn ( trị giá gần 75 triệu USD).
Mặt hàng cua biển cũng đạt mức tăng trưởng cao trong xuất khẩu
sang Mỹ ( bao gồm cua sống , cua đông, cua luộc , thịt cua đông ) đạt giá trị
xuất khẩu 1,8 triệu USD ( riêng thịt cua đông có giá trị 722 nghìn USD )
trong 2 tháng đầu năm 2002 .
Hộp thuỷ sản là sản phẩm được người Mỹ rất ưa chuộng với đủ các
loại mặt hàng như hộp cá, hộp tôm, hộp cua, hộp mực và hộp nhuyễn thể 2
vỏ . Mức nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2000 lên tới 220 nghìn tấn (riêng hộp
cá ngừ là 130 nghìn tấn) . Rất tiếc trong thị trường nhập khẩu hộp thủy sản
rất sôi động này, sản phẩm của Việt Nam còn gần như vắng bóng .
Trong năm 2002 do sự việc hiệp hội thuỷ sản Hoa Kỳ kiên các doanh
nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam bán phá giá tại thị trướng Hoa Kỳ cho
nên việc xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam sang Mỹ gặp
những khó khăn trong việc xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhưng nhìn chung
xuất khẩu thuỷ sản vẫn có triển vọng phát triển mạnh tại thị trường Mỹ.
3. Thành tựu
Năm 2001, Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ 70.931 tấn thuỷ sản các
loại, trị giá 489 triệu USD. So với tổng kim ngạch gần 1,8 tỷUSD với số
lượng 538.833 tấn thuỷ sản đã XK trong năm qua thì lượng XK vào thị
trường Mỹ là rất đáng kể .
Bộ thuỷ sản đánh giá , Mỹ đang là thị trường thuỷ sản dẫn đầu của
ngành thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam. Thị trường Nhật tuy vẫn tăng về giá trị
, nhưng tỷ trọng đã giảmdần . Mỹ đã trở thành thị trường quan trọng chiếm
vị trí dẫn đầu , với thị phần tăng nhanh từ 6% năm 1998 lên 27,81% năm
2001. Thị trường Mỹ cần được quan tâm, tiếp tục mở rộng do nhu cầu nhập
khẩu hàng năm lớn tới khoảng 10 tỷ USD. Yêu cầu về chất lượng và an toàn
cao nhưng không khắt khe như thị trường EU. Giá bán thuỷ sản sang Mỹ lại
cao hơn các thị trường khác. Mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ ngày
càng mở rộng với các mặt hàng tươi sống như cá ngừ , cá thu, cua.
Sự tăng trưởng của xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ gắn liền với sự tiến
bộ trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ , đặc biệt sau khi
hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết ngày 13/7/2000 . Sự kiện đó
mở ra những cơ hội kinh doanh lớn cần được chuẩn bị nắm bắt ngay từ bây
giờ đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Việc không ngừng tăng kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ qua
các năm đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của ngành thuỷ sản Việt Nam ,
thể hiện sự đúng đắn trong đường lối lãnh đạo mở cửa của Đảng .
Việt Nam đã có 77 doanh nghiệp chế biến đủ tiêu chuẩn xuất khẩu
vào Bắc Mỹ .
Nhật Bản – khách hàng tiêu thụ nhất nhì thế giới- lại chìm đắm trong
khủng hoảng , chính trị – xã hội thiếu ổn định, kinh tế hồi phục chậm , đồng
tiền chao đảo mất giá khiến sức mua của dân tiếp tục giảm sút . Nhập khẩu
tôm của họ trong 6 tháng đầu năm 2001 giảm 10 % so với cùng kỳ năm
ngoái , giá nhập khẩu trung bình cũng giảm khoảng 20 % . Kết quả là lượng
sản phẩm tôm tăng lên được dồn sang thị trường Mỹ , nhà nhập khẩu tôm
đầu bảng , thị trường này đã nhập tăng 11 % so với cùng kỳ năm ngoái ,
trong đó từ Việt Nam tăng 108 %. Đương nhiên , giá nhập khẩu tôm của Mỹ
cũng giảm theo giá của Nhật Bản . Trong tình hình trên , việc Việt Nam vẫn
gia tăng thêm 25 % , đạt trên 37 nghìn tấn tôm xuất khẩu với giá trung bình
chỉ giảm khoảng 11 % đã đánh dấu những cố gắng vượt bậc của các nhà chế
biến – xuất khẩu nước nhà .
Trước đây , phái đoàn ICD ( Mỹ ) đến thăm Việt Nam và làm việc
với Bộ thuỷ sản , nghiên cứu sâu rộng , toàn diện ngành thủy sản Việt Nam ,
đánh giá cao tiềm năng phát triển nghề cá nước ta , cũng như vị trí quan
trọng của ngành này trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam . Hoa Kỳ có
số dân 266 triệu người với GNP là 7080 tỷ USD , bình quân thu nhập đầu
người là 26.000 USD . Hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 1,4 triệu tấn thuỷ
sản các loại với kim nghạch 6,5 tỷ USD . Các doanh nghiệp thuỷ sản Việt
Nam đã có chỗ đứng trên thị trường này tuy còn rất khiêm tốn . Mỹ thật sự
coi Việt Nam là nguồn chính thức cung cấp thuỷ sản , đặc biệt là tôm .
Trong thời gian qua tôm nhập khẩu vào Mỹ tăng lên rất nhanh , nhất là mặt
hàng tôm nõn , tôm nõn rút gân , PTO , ngoài ra còn có một số loại cá nhiệt
đới cũng bán chạy ở Mỹ như cá hông phi lê, cá rô phi đỏ và đen phi lê .
4. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân.
4.1. Thuận lợi.
Thịrường thuỷ sản Mỹ là một thị trường rất có tiềm năng,giới tiêu
dùng Mỹ đã quen dùng các loại thuỷ sản của Việt Nam nhất là cá tra cá
basa. Đây là một lợi thế lớn đối với Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xuất
khẩu sang Mỹ.
Thị trường Mỹ là một thị trường phát triển nhanh chóng,rộng lớn.
Thị trường Mỹ đang có xu hướng gia tăng tiêu thụ thuỷ sản trong khi
đó thì cung nước này lại đang giảm dần. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp
Việt Nam tăng thị phần tại Mỹ.
Chúng ta học hỏi được những kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước bạn
4.2. Khó khăn.
Tại Mỹ , vào tháng 1 năm 2001 , giá tôm có xu hướng giảm bởi mối
lo ngại kinh tế Mỹ suy thoái.7
Việc được hưởng quy chế MFN ( quy chế tối huệ quốc ) chưa phải là
điểm quyết định để tăng sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam , vì Mỹ
đã áp dụng quy chế MFN với 136 nước thành viênWTO, ngoài ra còn có ưu
đãi đặc biệt đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển , nhưng Việt
Nam chưa được hưởng chế độ này . Mức thuế trung bình MFN là 5 %
nhưng nếu được hưởng thuế ưu đãi thì gần như bằng 0 % . Ngoài ra, hiện tại
các mặt hàng tôm đông lạnh , cá sống, nghêu sò , dù chưa có hiệp định
thương mại đã được hưởng thuế suất 0 % .
Hiện nay có hơn 100 nước xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ ,
trong đó có rất nhiều nước có truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản
với Mỹ như Thái Lan ( tôm sú đông , đồ hộp thuỷ sản ) , Trung Quốc (tôm
đông , cá rô phi lê ) , Canađa ( tôm hùm , cua ) , Inđônêsia ( cua , cá ngừ , cá
rô phi phi lê ) , Philippin ( hộp cá ngừ , cá ngừ tươi và đông , tôm đông và
rong biển ) ... nên sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng quyết liệt , đặc
biệt đối với một số mặt hàng chủ lực như tôm đông , cá phi lê , cá ngừ .
Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có nhu
cầu cao về các mặt hàng cao cấp tinh chế ( tôm luộc , tôm bao bột , tôm hùm
, cá phi lê , hộp thuỷ sản ...) nhưng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là
hàng sơ chế , tỉ lệ sản phẩm giá trị gia tăng thấp (chỉ chiếm khoảng 30 % giá
trị xuất khẩu của Việt Nam). Cụ thể với mặt hàng cá ngừ , hiện nay Việt
Nam mới chỉ xuất khẩu phần lớn cá ngừ tươi đông vào Mỹ (95 % giá trị
xuất khẩu cá ngừ ) trong khi cá ngừ đóng hộp là hàng thuỷ sản được tiêu thụ
nhiều ở Mỹ thì giá trị xuất khẩu của Việt Nam không đáng kể ( 5 % ) . Mỹ
coi trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao gồm các sản phẩm hoá
học gốc thuỷ sản , ngọc trai , agar , cá cảnh .... ( giá trị nhập khẩu năm 2000
đạt 9 tỷ USD , chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ USD ) nhưng ta mới
chỉ chú trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm . Vì vậy có thể nói chưa có
được sự phù hợp cao của mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam với yêu cầu
nhập khẩu của thị trường thuỷ sản Mỹ .
Thị trường Mỹ là một thị trường thuỷ sản “ khó tính” của thế giới .
Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của Cục
quản lý dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ ( FDA ) theo các tiêu chuẩn
HACCP ( quản lý theo hệ thống để đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm ).
Vấn đề vệ sinh thực phẩm , ô nhiễm môi trường , bảo vệ sinh thái ... là
những lý do mà Mỹ thường đưa ra để hạn chế nhập khẩu thuỷ sản . Mặc dù
cơ quan FDA của Mỹ công nhận hệ thống HACCP của Việt Nam nhưng
chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế do trình
độ công nghệ trong chế biến và bảo quản còn thấp , chủ yếu là công nghệ
đông lạnh .
Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là mặc dù đã có trên 50 doanh
nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhưng hầu như chưa có
doanh nghiệp nào mở được văn phòng đại diện tại nước Mỹ . Do vậy các
doanh nghiệp Việt Nam ít có cơ hội giao thương với các nhà phân phối Mỹ ,
nhất là để tìm hiểu các luật chơi của thị trường Mỹ . Hệ thống luật của Mỹ
khá phức tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam . Vì vậy nếu không nghiên cứu rõ thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu
những thua thiệt nặng nề trong kinh doanh . Có thể đơn cử một một số luật
sau :
Luật chống độc quyền đưa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với các
hành vi độc quyền hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh , cụ
thể là phạt tiền đến 1 triệu USD đối với công ty , phạt 100.000 USD hoặc tù
3 năm đối với cá nhân .
Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm , theo đó người tiêu dùng bị
thiệt hại có quyền kiện nhà sản xuất và mức bồi thường thiệt hại qui định
lớn gấp nhiều lần thiệt hại thực tế .
Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ được áp dụng cùng một lúc
trong lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật liên bang ,
doanh nghiệp còn phải nắm vững luật của tiểu bang mà doanh nghiệp có
quan hệ kinh doanh .
Về lâu dài , các doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng như xuất
khẩu thuỷ sản với các công ty Mỹ vào Việt Nam sản xuất kinh doanh thuỷ
sản . Vì theo quy định trong thời gian 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực ,
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của công dân hoặc công ty Mỹ vào
các lĩnh vực sản xuất và chế tạo được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ
sản với điều kiện đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam , hoặc các công dân
và công ty Mỹ được phép liên doanh với Việt Nam để kinh doanh xuất nhập
khẩu thuỷ sản với phần vốn góp không quá 49 % . Ba năm tiếp sau đó hạn
chế đối với sở hữu của chủ đầu tư Mỹ là 51 % . Bảy năm sau khi Hiệp định
có hiệu lực thì Mỹ có thể thành lập công ty 100 % vốn để kinh doanh xuất
nhập khẩu mọi mặt hàng .
5. Giải pháp tháo gỡ khó khăn
Trên cơ sở nghiên cứu các khó khăn , thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ có thể đề
ra một số giải pháp sau :
Việt Nam cần nhanh chóng đổi mới công nghệ , từ Bloock chuyển
sang IQF và hàng hoá đạt tiêu HACCP.
Với sự xuất hiện của chủ nghĩa bảo hộ kiểu mới , đặc biệt là việc đặt
ra các quy chế nghiêm nghặt trong vệ sinh an toàn thực phẩm , đòi hỏi các
doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức chú trọng đến chất lượng sản phẩm ,
thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam phần lớn là mặt hàng để ăn uống nên vấn
đề vệ sinh phải được đặt lên hàng đầu .
Tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài nói chung , xuất khẩu vào Mỹ nói
riêng thì việc đảm bảo uy tín là hết sức quan trọng . Để mối quan hệ làm ăn
lâu dài cần khắc phục kiểu làm ăn chụp giựt , có khi mang tính lừa đảo như
cho đinh , chì ... vào tôm để gian dối trọng lượng và kích cỡ, bơm agar vào
tôm và lòng đỏ trứng gà vào đầu tôm ...
Cần hết sức coi trọng hoạt động maketing , cần nhận thức rõ quảng
cáo , giới thiệu sản phẩm là rất quan trọng nhưng đó chỉ là một phần của
hoạt động marketing , có nhận thức đúng đắn về hoạt động marketing sẽ
giúp các doanh ngiệp tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm.
Một vấn đề cần quan tâm nữa là vấn đề bao bì , bao gói sản phẩm.
Bao bì của Việt Nam hiện còn rất thiếu sức hút , hấp dẫn khách hàng . Vì
vậy cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đổi mới mẫu
mã bao bì , sao cho thực sự “ bắt mắt ” với khách hàng , nhất là đối với
những khách hàng có lối sống hiện đại kiểu Mỹ .
Góp phần hỗ trợ cho các doanh ngiệp , không thể thiếu vai trò của nhà
nước trong việc đổi mới cơ chế chính sách , đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại, nghiên cứu thị trường nhất là khi các doanh nghiệp Việt Nam
còn nhiều bỡ ngỡ trên thị trường Mỹ , đào tạo cán bộ quản lý , cán bộ khoa
học cho ngành thuỷ sản .
Sau sự kiện ngày 11 – 9 , với sự lo ngại của người dân Mỹ về nguy cơ
khủng bố sinh học , các doanh nghiệp Việt Nam cần cố gắng tạo ra sự tin
tưởng an toàn tuyệt đối các sản phẩm thuỷ sản của mình . Tạo được sự tin
tưởng này sẽ có tác động rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản Việt
Nam trên thị trường Mỹ .
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG MỸ, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.
1. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang Mỹ.
Thị trường thuỷ sản Mỹ là một thị trường rất có tiềm năng nhưng Việt
Nam mới chỉ khai thác được một phần rất khiêm tốn. Nhìn chung là việc
xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ bên cạnh những thuận lợi thì
cũng còn gặp rất nhiều khó khăn như chúng ta đã đánh giá ở trên
2. Những vấn đề cần giải quyết.
Giới kinh doanh nước ngoài cho rằng, các doanh nghiệp thuỷ sản
Việt Nam muốn thành công trên thị trường Mỹ cần phải chú trọng những
yếu tố:
Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi hiện đại.
Chú trọng xây dựng thương hiệu.
Tăng cường khả năng hợp tác giữa các doanh nghiệp xuất khẩu.
Tăng cường sử dụng internet trong công tác tiếp thị.
Chú trọng sản xuất những mặt hàng có chất lượng cao.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải có trong tay chứng nhận tiêu
chuẩn chất lượng HACCP - đây là điều kiện bắt buộc để giao dịch với
khách hàng chính yếu trên thị trường trường Mỹ. Nếu có được “giấy chứng
nhận” HACCP, doanh nghiệp sẽ có được lòng tincủa người tiêu dùng, tránh
được nhiều rắc rối khi xuất hàng, giảm chi phí nâng cao khả năng xâm nhập
thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút khách hàng mới.
PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA
VIỆT NAM SANG MỸ.
I - MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ.
1. Mục tiêu và phương hướng.
Năm 2002 , Bộ thuỷ sản dự báo giá tôm xuất khẩu sẽ nhích lên so với
năm 2001 nhưng vẫn không được như năm 2000 , ngành thủy sản đã đặt ra
các mục tiêu: đạt sản lượng khoảng 2,30 triệu tấn, trong đó khai thác là 1,35
triệu tấn và nuôi trồng là 950.000 tấn; kim ngạch xuất khẩu dự kiến vào
khoảng 2 đến 2,1 tỷ USD; cơ cấu các sản phẩm thủy hải sản chế biến dự
kiến sẽ là 115.000 tấn tôm đông lạnh (xuất vào Mỹ khoảng 28.500 tấn) ,
170.000 tấn mực đông và sản phẩm đông lạnh khác.
Theo dự đoán trong vòng 20 năm tới , Mỹ sẽ tiếp tục dẫn đầu thế giới
về kinh tế , mặc dù vị trí của Mỹ tiếp tục giảm tương đối . Thêm vào đó ,
nền kinh tế Mỹ bắt đầu có dấu hiệu phục hồi , những thuận lợi này cho thấy
trong những năm tới triển vọng xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ là rất tích cực ,
Việt Nam cũng đã xác định đến năm 2005 , ngành thuỷ sản Việt Nam sẽ đa
dạng hoá thị trường nhưng Mỹ vẫn có thị phần quan trọng nhất , chiếm 27 –
30 % . Điều quan trọng để có thể gia tăng xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường Mỹ đó là :
+ Phải nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu .
+ Đa dạng hoá mặt hàng , không có quốc gia nào xuất khẩu thuỷ sản
vào Mỹ lại chỉ tập trung vào tôm đông như Việt Nam , đồng thời phải nâng
cao tỉ lệ xuất khẩu hàng tinh chế , giảm dần tỉ lệ hàng sơ chế .
Bên cạnh mặt hàng thủy sản thực phẩm cần chú trọng xuất khẩu vào
Mỹ cả những mặt hàng thuỷ sản phi thực phẩm như đồ mỹ nghệ , cá cảnh ...
là những mặt hàng mà nước ta có nhiều lợi thế nhưng hiện nay lại khai thác
chưa nhiều .
Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường , quảng cáo giới thiệu sản
phẩm , cần nhất là ngành thuỷ sản phải có được văn phòng đại diện ở Mỹ .
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều nơi thành công trong việc nuôi tôm
, sản lượng tôm lớn sẽ giúp thuỷ sản Việt Nam nâng cao thứ hạng của mình
( năm 2000 , Việt Nam đứng vị trí thứ 3 trong các nước xuất khẩu tôm vào
Mỹ), tuy nhiên cần chú ý giữ giá , tránh tình trạng tranh bán làm giảm giá
tôm xuất khẩu .
Với một nước có nhiều lợi thế về thủy sản như Việt Nam , cùng với
việc đẩy mạnh các dự án đánh bắt xa bờ , hợp tác với các quốc gia Asean
trong việc khai thác thuỷ sản ( như dự án với Brunây trong việc đưa đội
thuyền đánh Việt Nam sang Brunây đánh bắt hải sản ... ) , lại thêm cố gắng
và nỗ lực của nhà nước trong việc đổi mới để đưa nền kinh tế nước ta hướng
ra xuất khẩu , tức là trong những năm tới các rào cản xuất khẩu sẽ dần bị
xoá bỏ , đặc biệt với Mỹ lại có sự thành công trong việc ký kết Hiệp định
thương mại song phương , thì doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả
năng chiế lĩnh thị trường Mỹ , điều quan trọng là doanh nghiệp cần biết tận
dụng thời cơ , nắm bắt cơ hội tránh bị động trước tình hình thị trường Mỹ .
2. Nhiệm vụ.
2.1. Phát triển nuôi trồng khai thác
Phát triển nuôi tôm : Chuyển dần từ nuôi quảng canh sang nuôi quảng
canh cải tiến , bán thâm canh và thâm canh , khuyến khích các hình thức
nuôi xen canh, đồng thời hình thành các vùng nuôi tập trung cao sản .
Tổ chức rộng rãi việc nuôi cá biển có giá trị xuất khẩu cao như : song
, hồ , cam , giò , vược , bống , bớp ... bằng phương pháp nuôi lồng bè và
nuôi cao triều ; đưa nhanh việc nuôi các loài thuỷ đặc sản có giá trị xuất
khẩu cao , chủ yếu là nhuyễn thể hai mảnh vỏ như : nghêu , ngao , điệp , bào
ngư , ... ở các vùng ven biển phục vụ cho sản xuất .
Mở rộng và khuyến khích việc nuôi loài thuỷ sản nước ngọt phục vụ
xuất khẩu như cá rô phi đơn tính , cá bống tượng....
Tiếp tục cải tiến nghề nghiệp và công nghệ khai thác thuỷ sản , từng
bức xây dựng đội tàu đánh bắt xa bờ để khai thác hợp lý nguồn lợi ven bờ đi
đôi với khai thác có hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản xa bờ , nhằm tăng nhanh tỷ
trọng sản lượng thuỷ sản có giá trị xuất khẩu trong tổng sản lượng thuỷ sản
khai thác .
Tăng cường trang thiết bị và phương tiện bảo quản trên các tàu cá ,
từng bước đầu tư đóng mới đội tàu chuyên môn hoá để bảo quản , vận
chuyển sản phẩm hải sản , cung cấp các dịch vụ ngoài khơi ; xây dựng mới ,
nâng cấp hệ thống cảng cá , chợ cá để thay đổi công nghệ bảo quản sau thu
hoạch , nhằm nâng cao chất lượng nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu .
Khuyến khích việc nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản để chế biến tái
xuất khẩu , tạo thêm việc làm , tăng thu nhập cho người lao động , tăng kim
ngạch xuất khẩu và sử dụng có hiệu quả công suất của các cơ sở chế biến.
2.2 Tăng cường năng lực chế biến phục vụ xuất khẩu
Quy hoạch lại hệ thống các cơ sở chế biến thuỷ sản để tiếp tục đầu tư
nâng cấp và xây dựng mới . Cụ thể là :
Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở chế biến đi đôi với mở rộng , nâng
cấp đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng , điều kiện sản suất, đổi mới công nghệ , đổi
mới trang thiết bị , thực hiện đầu tư theo chiều sâu cho số cơ sở chế biến
thuỷ sản sẵn có có đủ điều kiện mở rộng , nâng cấp trên cơ sở tính toán kỹ
về hiệu quả kinh tế của từng cơ sở . Phấn đấu các cơ sở chế biến thuỷ sản
đều được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến , đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm xuất khẩu ;
Mở rộng chủng loại và khối lượng các mặt hàng thuỷ sản chế biến có
giá trị gia tăng ;
Nâng cao tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản tươi sống so với mức hiện nay.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ SẢN TRONG VIỆC XUẤT
KHẨU THUỶ SẢN SANG MỸ
1. Đảm bảo đầu vào cho khai thác , nuôi trồng , chế biến
Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất giống tôm gắn liền với công nghệ sản
xuất tôm giống sạch bệnh , giá thành hạ đi đôi với nhập tôm giống tôm bố
mẹ để bổ sung ; nuôi dưỡng thuần hoá tôm bố mẹ nhập ngoại và khai thác tự
nhiên để đảm bảo nguồn tôm giống mà chủ yếu là tôm sú cho nuôi trồng
hàng năm . Đặc biệt là cho các vùng nuôi thâm canh và nuôi công nghiệp
quy mô lớn .
Mở rộng việc nhập giống và nhập công nghệ sản xuất giống cá biển
và giống thuỷ đặc sản ở quy mô công nghiệp , đồng thời thực hiện chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất giống cá
biển ở Việt Nam . Mặt khác đầu tư hoàn thiện các trung tâm nghiên cứu
giống hải sản ở một số vùng trọng điểm ; xây dựng mới và khôi phục , nâng
cấp một số trại sản xuất giống cá , giống đặc sản phục vụ nuôi xuất khẩu ở
một số địa phương thuộc miền Bắc , miền Trung và Nam Trung Bộ .
Nghiên cứu xây dựng đề án nuôi dưỡng và bảo tồn các loài giống thuỷ
sản bố mẹ , giống gốc tại các viện nghiên cứu và vùng trọng điểm nuôi thuỷ
sản ; có biện pháp bảo tồn giống tự nhiên .
Đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất thức ăn cho thuỷ sản theo
công nghệ mới nhằm tăng cường chất lượng thức ăn và hạ giá thành , bảo
đảm vệ sinh và phòng chống dịch bệnh cho thuỷ sản nuôi , đáp ứng nhu cầu
về thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản .
2. Chuyển đổi cơ cấu mặt hàng và tăng giá xuất khẩu
Giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng thô , tăng lượng hàng có chất lượng cao
sản lượng đồ hộp và hàng tươi sống cao cấp bằng các giải pháp nâng cao
chất lượng và chủng loại nguyên liệu cho chế biến để tăng giá bán bình
quân. Tổng lượng hàng xuất khẩu thuỷ sản sẽ tăng không nhiều nhưng phải
phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm , hình thức bao bì làm tăng nhanh
giá trị của sản phẩm xuất khẩu , có như vậy mới đạt mục tiêu xuất khẩu .
3. Đổi mới công nghệ cho nuôi trồng , khai thác , chế biến
Bộ thuỷ sản phối hợp với Bộ khoa học , công nghệ và môi trường và
các Bộ ngành có liên quan trong việc tập trung nghiên cứu công nghệ cao về
di truyền , chọn giống , nhân giống , công nghệ sinh học , công nghệ quản lý
môi trường , công nghệ phỏng đoán phòng trừ dịch bệnh , công nghệ chế
biến , bảo quản sau thu hoạch ... Phấn đấu đạt trình độ công nghệ ngang các
nước trong khu vực . Trước tiên là đạt tiêu chuẩn cấp ngành , tiêu chẩn
HACCP . Xây dựng trung tâm nghiên cứu phát triển làm nhiệm vụ nghiên
cứu , lựa chọn nhập khẩu công nghệ hiện đại , bí quyết kỹ thuật , thuê
chuyên gia giỏi từ nước ngoài , ứng dụng công nghệ mới , phát triển các mặt
hàng mới ...
4. Phát triển nguồn nhân lực và đổi mới quan hệ sản xuất
Với quan điểm con người là vốn quý nhất , con người có ý nghĩa
quyết định . Do đó muốn đầu tư đổi mới công nghệ thì trước hết phải có quy
hoạch đầu tư nâng cao trình độ và năng lực cho công nhân và các chuyên gia
đặc biệt là các nhà quản lý một cách đồng bộ để tiếp cận kịp thời với nền
kinh tế tri thức của thế giới .
Phải xây dựng những chương trình huấn luyện đào tạo riêng cho công
nhân và các chuyên gia ở các trình độ từ thấp đến cao . Cần kết hợp nhiều
hình thức đào tạo , trước hết coi trọng việc đào tạo tại chức cho các cán bộ
quản lý , cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và vừa học vừa làm cho các công nhân .
Riêng đối với các chuyên gia đầu ngành cần có các chương trình đi khảo sát,
tu nghiệp ở trong nước và nước ngoài . Phải thực hiện chế độ tuyển dụng
công bằng qua các cuộc thi tuyển và các cuộc kiểm tra năng lực thường kỳ .
Đối với việc đổi mới quan hệ sản xuất
Tiếp tục đổi mới và sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước và chế biến
thuỷ sản theo hướng đẩy mạnh cổ phần hoá .
Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng đầu tư vào phát triển thuỷ
sản . Khuyến khích hộ gia đình và cá nhân xây dựng trang trại nuôi trồng
thuỷ sản ; phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong việc chế biến thức
ăn, nuôi trồng , khai thác , và chế biến thuỷ sản xuất khẩu .
5. Chú trọng công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong xuất khẩu thuỷ sản , vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
là một chìa khoá quan trọng giúp Việt Nam củng cố và xâm nhập thị trường
thế giới nói chung , thị trường Mỹ nói riêng. Vì vậy , vấn đề này phải được
thực hiện trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất , chế biến và tiêu thụ
sản phẩm đảm bảo chất lượng thuỷ sản xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu tiêu
chuẩn HACCP .
6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường , hành lang pháp lý
Cần tiến hành những cuộc nghiên cứu kỹ càng , chính xác nhu cầu ,
thị hiếu , thói quen tiêu dùng , lối sống , ... của thị trường Mỹ bằng các công
cụ , phương pháp nghiên cứu hiện đại, tránh hiện tượng chủ quan .
Trên cơ sở hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã ký kết, nghiên cứu kỹ
càng, tìm ra những thuận lợi cho việc xuất khẩu thuỷ sản .
Luật pháp Mỹ rất phức tạp và chặt chẽ , cần xem xét kỹ càng - đặc
biệt là luật thương mại của Mỹ - để tránh bị thiệt hại do thiếu hiểu biết . Bên
cạnh đó , nghiên cứu nắm vững các điều ước quốc tế , tập quán thương mại
quốc tế cũng là việc hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp thuỷ sản
Việt Nam .
III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.
1. Kiến nghị nhà nước
1.1. Chính phủ tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho ngành thuỷ sản
bằng các biện pháp :
Cấp vốn để giúp ngành :
Xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thuỷ sản tại các
vùng nuôi tôm tập trung gồm đê bao, kênh cấp và thoát nước cấp I ; cống và
trạm bơm lớn ; cảng cá và cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong hệ thống cảng cá ,
chợ cá quốc gia ở các vùng trọng điểm nghề cá của cả nước ;
Xây dựng hệ thống trại giống quốc gia ;
Nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất thức ăn , nuôi trồng ,
khai thác và chế biến xuất khẩu ; Xây dựng cơ sở nghiên cứu sản xuất thuốc
phòng trừ bệnh cho thuỷ sản ; Xây dựng cơ sở và trang thiết bị phục vụ cho
việc kiểm dịch và kiểm tra chất lượng thuỷ sản ; Điều tra , bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thuỷ sản ; Nhập khẩu công nghệ mới để nâng cao chất lượng
sản phẩm từ khâu sản xuất đến chế biến ; Mở rộng và nâng cao chất lượng
công tác khuyến ngư ;
Đào tạo chuyên môn , nghiệp vụ cho các cán bộ phục vụ chương
trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản .
+ Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nuôi
trồng, chế biến và khai thác thuỷ sản xuất khẩu .
1.2. Tăng cường phát triển hệ thống các cơ quan hỗ trợ và xúc tiến
thương mại ở thị trường Mỹ
Nhiệm vụ của các cơ quan này là cung cấp đầy đủ các thông tin về thị
trường như tình hình kinh tế , chính trị, hệ thống luật pháp , các yếu tố văn
hoá , sự biến động về giá cả , nhu cầu của bạn hàng ở thị trường Mỹ; khả
năng sản xuất và tiềm lực cạnh tranh của các hãng cũng sản xuất các mặt
hàng tương tự ; Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước đề
ra các chiến lược kinh doanh phù hợp , hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
2. Kiến nghị với địa phương mà doanh nghiệp đóng tại địa bàn.
Các địa phương có doanh nghiệp đóng trên địa bàn cần thông thoáng
hơn trong những thủ tục hành chính.
Nếu có thể cùng doanh nghiệp phối hợp đào tạo đội ngũ lao động
ngay tại địa bàn, giúp doanh nghiệp trong việc giảm chi phí về đào tạo lao
động .
Các vấn đề như là giải phóng mặt bằng cần nhanh hơn, giá thuê đất
giảm đi để giúp doanh nghiệp trong việc có vốn để đầu tư...
KẾT LUẬN
Thị trường Mỹ đang mở ra nhiều triển vọng đối với sản phẩm thuỷ
sản của Việt Nam , đặc biệt sau khi Hiệp định thương mại song phương
Việt-Mỹ được ký kết. Tuy vậy để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam , tạo ra vị thế ngày càng vững chắc của hàng thuỷ
sản Việt Nam trên thị trường Mỹ , các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam cần nỗ lực nghiên cứu thị trường Mỹ , tiếp cận thông tin thị trường một
cách đầy đủ , kịp thời và chính xác ; đánh giá đúng khả năng sản xuất và
mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị , nâng cao trình độ chế biến và áp dụng
quy trình quản ký chất lượng chặt chẽ hàng thuỷ sản xuất khẩu ; tăng cường
giới thiệu quảng cáo sản phẩm và tiếp thị bằng nhiều hình thức . Chỉ có như
vậy , những cơ hội kinh doanh mới mở ra cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ,
mới được nắm bắt kịp thời , tạo được đà phát triển mạnh cho các doanh
nghiệp trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay .
Bản thân em là một nhà kinh tế trong tương lai trước hêt cần ra sưc
học tập nghiên cưú để có được những kiến thức về kinh tế, quản trị kinh
doanh,xã hội ...để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh doanh Quốc tế – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2. Giáo trình Quan hệ Kinh tế Quốc tế – trường Đại học Ngoại
Thương
3. Giáo trình Địa lý Kinh tế – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
4. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Trường Đại học
Ngoại thương
5. Giáo trình chiến lược phát triển doanh nghiệp - Trường Đại học
kinh tế quốc dân
6. Tạp chí Thương mại số 7/4/2003
7. Tạp chí Thương mại số 25/4/2003
8. Những vấn đề kinh tế thế giới số 1 (81) /1/2003
9. Các báo cáo tổng kết cuối năm của ngành thuỷ sản
10. Các thông tin về xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ trên mạng internet
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I : ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất
khẩu
I .Khái niệm và ý nghĩa của xuất khẩu 3
1. Khái niệm xuất khẩu 3
2.Ý nghĩa của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân 3
2.1. Ý nghĩa lý luận 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
II.Tình hình kinh tế thế giới và trong nước 4
1.Tình hình kinh tế thế giới 4
2. Tình hình kinh tế trong nước 5
2.1. Thuận lợi đối với Việt Nam 5
2.2 Khó khăn đối với Việt Nam 5
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam
7
1. Nhân tố khách quan 7
1.1Chính sách của các nước trên thế giới 7
1.2 Chính sách trong nước 7
2. Nhân tố chủ quan 7
IV. Hệ thống các chỉ tiêu đánh gái kết quả và hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu
8
1. Tổng kim ngạch xuất khẩu 8
2. Tốc độ tăng trưởng luỹ kế 8
3. Cơ cấu hàng xuất khẩu 8
4. Về thị trường xuất khẩu 8
5. So với các nước trong khu vực 8
Phần II. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang Mỹ
10
I. Tổng quan về thuỷ sản của Việt Nam 10
1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản 10
2. Thực trạng nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản của
Việt Nam
11
2.1. Phân bố ngư nghiệp 11
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngư
nghiệp
11
2.3. Nuôi trồng thuỷ sản 13
2.4. Khai thác thuỷ sản 16
2.5. Chế biến thuỷ sản 17
3. Chiến lược xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt
Nam
20
3.1. Sử dụng một số biện pháp xuất khẩu 20
3.1.1. Tín dụng xuất khẩu 20
3.1.2. Nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu 20
3.1.3. Trợ cấp xuất khẩu 21
3.2. Nghiên cứu thị trường 21
II. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ 21
1. Cơ cấu mặt hàng 21
2. Thực trạng xuất khẩu 22
3. Thành tựu 26
4. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân 28
4.1. Thuận lợi 28
4.2. Khó khăn và nguyên nhân 28
5. Giải pháp tháo gỡ khó khăn 31
III. Đánh gái chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam sang mỹ, những vấn đề đặt ra cần giải quyết
32
1. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam sang Mỹ
32
2. Những vấn đề cần giải quyết 32
Phần III. Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam sang Mỹ
34
I. Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ 34
1. Mục tiêu và phương hướng 34
2. Nhiệm vụ 35
2.1. Phát triển nuôi trồng khai thác 35
2.2. Tăng cường năng lực chế biến phục vụ xuất khẩu 36
II. Một số biện pháp đối với ngành thuỷ sản trong việc xuất
khẩu thuỷ sản sang Mỹ
36
1. Đảm bảo đầu vào cho khai thác, nuôi trồng, chế biến 36
2. Chuyển đổi cơ cấu mặt hàng và tăng giá xuất khẩu 37
3. Đổi mới công nghệ cho nuôi trồng, khai thác, chế biến 37
4. Phát triển nguồn nhân lực và đổi mới quan hệ sản xuất 38
5. Chú trọng công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm 38
6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, hành lang pháp
lý
39
III. Kiến nghị với nhà nước 39
1. Kiến nghị nhà nước 39
1.1. Chính phủ tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho ngành thuỷ
sản bằng các biện pháp
39
1.2. Tăng cường phát triển hệ thống các cơ quan hỗ trợ và
xúc tiến thương mại ở thị trường Mỹ
40
2. Kiến nghị với địa phưpưng mà doanh nghiệp đóng tại địa
bàn
40
Kết luận 41
Danh mục tài liệu tham khảo 42
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp.pdf