Luận văn Vấn đề vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997-2003 và dự đoán năm 2004-2005

Tài liệu Luận văn Vấn đề vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997-2003 và dự đoán năm 2004-2005: LUẬN VĂN: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997-2003 và dự đoán năm 2004-2005 Lời mở đầu Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người về nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí ngày càng cao và du lịch đã trở thành ngành dịch vụ cung cấp đầy đủ các nhu cầu đó cho con người. Xuất phát từ yêu cầu đó mà ngành du lịch ra đời và ngày càng trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với đời sống con người.Từ khi ra đời, ngành du lịch không chỉ là ngành phục vụ mà nó còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Cũng như bao quốc gia khác trên thế giới, Du lịch Việt Nam cũng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, du lịch phát triển ngày càng mạnh mẽ không chỉ góp phần phát triển kinh tế xã hội mà còn đáp ứng được yêu cầu cho giao lưu mở rộng quan hệ quốc tế. Ch...

pdf62 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997-2003 và dự đoán năm 2004-2005, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997-2003 và dự đoán năm 2004-2005 Lời mở đầu Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người về nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí ngày càng cao và du lịch đã trở thành ngành dịch vụ cung cấp đầy đủ các nhu cầu đó cho con người. Xuất phát từ yêu cầu đó mà ngành du lịch ra đời và ngày càng trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với đời sống con người.Từ khi ra đời, ngành du lịch không chỉ là ngành phục vụ mà nó còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Cũng như bao quốc gia khác trên thế giới, Du lịch Việt Nam cũng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, du lịch phát triển ngày càng mạnh mẽ không chỉ góp phần phát triển kinh tế xã hội mà còn đáp ứng được yêu cầu cho giao lưu mở rộng quan hệ quốc tế. Chính vì vậy mà người ta còn coi du lịch là một trong những biện pháp nhằm tăng cường tình đoàn kết quốc tế, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Du lịch Việt Nam hình thành và phát triển đã một thời gian khá dài nhưng chưa phát huy được hết khả năng vốn có của nó do ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khách quan. Chiến tranh tàn phá kéo theo lệnh cấm vận của thế lực đế quốc, khủng hoảng kinh tế, nạn dịch bệnh cùng nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác đã kìm hãm sự phát triển của du lịch Việt Nam. Du lịch Việt Nam chỉ thực sự phát triển mạnh trong những năm gần đây và tương xứng với tiềm năng vốn có của đất nước. Cùng với quá trình phát triển không ngừng của thế giới về kinh tế và xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách phát triển đúng đắn và phù hợp để phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Cùng với quá trình đi lên của du lịch cả nước, Thủ đô Hà nội cũng đã có những bước tiến quan trọng đóng góp không nhỏ vào kinh tế đất nước. Với những tiềm năng tài nguyên nhân văn tài nguyên thiên nhiên du lịch dồi dào Hà nội đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đề ra nhiều chính sách thuận lợi cho phát triển du lịch. Chính vì vậy mà du lịch Hà nội trong mấy năm gần đây đã gặt hái được những thành quả nhất định, số lượng khách đến thăm quan du lịch ngày càng tăng, doanh thu du lịch không ngừng tăng đóng góp đáng kể vào GDP của cả nước. Để đánh giá những thành tựu mà ngành du lịch Hà Nội đã đóng góp vào qua trình phát triển chung của nền kinh tế đất nước, chúng ta cần phải đi sâu nghiên cứu quy mô, nhu cầu của thị trường, tốc độ tăng của du lịch nhằm xây dựng chiến lược phát triển, định hướng chính sách hợp lý để đáp ứng yêu cầu của khách, thu hút ngày càng nhiều du khách đến Hà Nội. Chuyên đề : “ Vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997-2003 và dự đoán năm 2004-2005” đáp ứng được phần nào việc đánh giá được những thành tựu, sự phát triển của du lịch Hà Nội và sự phát triển của du lịch Hà Nội trong những năm tiếp theo. Nội dung của chuyên đề bao gồm: + Chương I: Lý luận chung về phương pháp dãy số thời gian. + Chương II: Tổng quan về hoạt động du lịch Hà nội trong những năm gần đây và việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động khách du lịch Hà Nội. + Chương III: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997-2003 và dự đoán cho giai đoạn 2004- 2005. Chương I: Lý Luận chung về phương pháp dãy số thời gian I. Những vấn đề chung về phương pháp dãy số thời gian. 1. Khái niệm chung về dãy số thời gian. Mặt lượng của mọi sự vật hiện tượng thường xuyên có sự biến động qua thời gian. Trong thống kê, để nghiên cứu sự biến động này, người ta thường dựa vào dãy số thời gian. Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thời gian. Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện tượng, từ đó giúp ta vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để đự đoán các mức độ của hiện tương trong tương lai. Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, qúy, năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân. Trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số. Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng qua thời gian có thể phân biệt dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm. Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài hơn. Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng tại những thời điểm nhất định. Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó. Vì vậy việc cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh quy mô của hiện tượng. Yêu cầu cơ bản khi xây dựng một dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy thì nội dung và phương pháp tính toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất, phạm vi hiện tượng nghiên cứu trước sau phải nhất trí, các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau (nhất là đối với dãy số thời kỳ). Trong thực tế do những nguyên nhân khác nhau các yêu cầu trên có thể bị vi phạm , khi đó đòi hỏi phải có sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích. 2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian. Để phản ánh dặc điểm biến động qua thời gian của hiện tượng được nghiên cứu người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: 2.1 Mức độ bình quân theo thời gian: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu cho tất cả các mức độ tuyệt đối trong một dãy số thời gian. Việc tính chỉ tiêu này phải phụ thuộc vào dãy số thời gian, đó là dãy số thời điểm hay dãy số thời kỳ. Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân theo thời gian được tính theo công thức sau. y = n yyy n ....21 = n y n i i  1 Trong đó: iy (i = n,1 ) các mức độ của dãy số thời kỳ. n : số lượng các mức độ trong dãy số. Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau, chúng ta áp dụng công thức: y = 1 2 .... 2 2 1   n y y y n Trong đó: iy (i = n,1 ) các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau công thức áp dụng là: y = n nn ttt tytyty   ... .... 21 2211 =     n i i n i ii t ty 1 1 Trong đó: iy (i = n,1 ) các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gin không bằng nhau. it (i = n,1 ) độ dài thời gian có mức độ 2.2 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về trị số tyuệt đối của chỉ tiêu trong dãy số giữa hai thời điểm nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng thì trị số của chỉ tiêu mang dấu (+) và ngược lại mang dấu (-). Tùy theo mục đích nghiên cứu, chúng ta có lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, định gốc hay bình quân. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn phản ánh mức chênh lệch tuyệt đối giữa mức độ kỳ nghiên cứu ( iy ) và mức độ kỳ trước đó ( 1iy ) Công thức: i = iy - 1iy (i = n,2 ) Trong đó: i Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn. n : Số lượng mức độ trong dãy số. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc là mức chênh lệch tuyệt đối giữa mức dộ kỳ nghiên cứu ( iy ) và mức độ của một kỳ được chọn làm kỳ gốc, thông thường mức độ kỳ gốc là mức độ đầu tiên trong dãy số ( iy ). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng giảm tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài. Gọi i là lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc,ta có: i = iy - 1y (i = n,2 ) Giữa lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc có mối liên hệ được xác dịnh theo công thức sau: i =  i (i = n,2 ) Công thức này cho thấy lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc bằng tổng đại số các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn. Công thức: n =   n i i 2  Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân là mức bình quân công của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn. Nếu ký hiệu  là lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân, ta có công thức:  = 1 2    n n i i = 1  n n = 1 1   n yyn Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân không có nghĩa khi các mức độ của dãy không có xu hướng (cùng tăng hoặc cùng giảm) vì hai xu hướng trái ngược nhau tiêu sẽ tiêu diệt lẫn nhau làm sai lệch bản chất của hiện tượng. 2.3 Tốc độ phát triển. Tốc độ phát triển là số tương đối phản ánh tốc độ và xu hướng phát triển của hiện tượng theo thời gian. Có các loại tốc độ phát triển sau: a. Tốc độ phát triển định gốc ( iT ). Phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy mức độ kỳ nghiên cứu ( iy ) chia cho mức độ của một kỳ được chọn làm kỳ gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy số ( 1y ). Công thức: iT = 1y y i (i = n,2 ) Tốc độ phát triển định gốc được tính theo số lần hay % b. Tốc độ phát triển liên hoàn. Tốc độ phát triển liên hoàn phản ( it ) ánh sự phát triển của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau. Công thức: it = 1i i y y (i = n,2 ) it được tính theo số lần hay %. Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có mối liên hệ sau: - Thứ nhất, tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc. ii Tt  (i = n,2 ) Thứ hai, thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời gian liền đó. it = 1i i T T (i = n,2 ) c. Tốc độ phát triển bình quân. Tốc độ phát triển bình quân là số bình quân nhân của các tốc độ phát triển liên hoàn, phản ánh tốc độ phát triển đại diện cho các tốc độ phát triển liên hoàn trong một thời kỳ nào đó. Gọi t là tốc độ phát triển bình quân ta có công thức: t = 1 2 1 32 ....     n n i i n n tttt hay t = 1 1 1   n nn n y y T Với tốc độ phát triển bình quân chỉ sử dụng khi dãy số có cùng xu hướng. 2.4 Tốc độ tăng (giảm). Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời gian đã tăng (+) hoặc giảm (-), bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm). Tương ứng với mỗi tốc độ phát triển, chúng ta cố các mức độ tăng giảm sau: a. Tốc độ tăng giảm liên hoàn. Phản ánh sự biến động tăng (giảm) giữa hai thời kỳ liền nhau, là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) liên hoàn kỳ nghiên cứu ( i )với mức độ kỳ liền trước trong dãy số thời gian ( 1iy ). Gọi ia là tốc độ tăng (giảm) liên hoàn ta có công thức: 1 1 1      i ii i i i y yy y a  (i = n,2 ) Hay: ia = 1it ( nếu tính theo đơn vị lần) ia = 100it (nếu tính theo đơn vị %) b. Tốc độ tăng (giảm) định gốc. Tốc độ tăng giảm định gốc là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) định gốc kỳ nghiên cứu ( i ) với mức độ kỳ gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy số ( iy ). Công thức: %)100(1 1 1 1      i ii i Ty yy y A Trong đó: iA Tốc độ tăng (giảm) định gốc có thể được tính theo số lần hay % c. Tốc độ tăng (giảm) bình quân. Tốc độ tăng (giảm) bình quân là số tương đối phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại diện cho các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn trong cả thời kỳ nghiên cứu. Nếu ký hiệu a là tốc độ tăng giảm bình quân ta có: a = t -1 (nếu tính theo số lần) a = 100t (nếu tính theo%) Do tốc độ tăng (giảm) bình quân được tính theo tốc độ phát triển bình quân nên nó có hạn chế khi áp dụng giống tốc độ phát triển bình quân 2.5 Giá trị tuyệt đối của 1 % tăng (giảm). Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng giảm được xác định theo công thức: i i i a g   (i = n,2 ) Trong đó: ig Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm). ia tốc độ tăng (giảm) liên hoàn tính theo đơn vị % ig còn có thể được tính theo công thức sau: 100 1 ii y g (i = n,2 ) Trên thực tế thường không sử dụng giá trị tuyệt đối của 1% tăng giảm định gốc vì nó luôn là một hằng số. 3. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng Mọi sự vật hiện tượng luôn luôn có sự vận động và biến đổi theo thời gian. Sự biến động của hiện tượng qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ngòai các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hướng biến động của hiện tượng, còn có các nhân tố ngẫu nhiên gây ra những sai lệch khỏi xu hướng. Xu hướng thường được hiểu là chiều hướng tiến triển chung nào đó, một sự tiến triển kéo dài theo thời gian, xác định tính quy luật, biến động của hiện tượng theo thời gian. Việc xác định xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu thống kê. vì vậy cần sử dụng những phương pháp thích hợp, trong một chừng mực nhất định, loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu nhiên để nêu lên xu hướng và tính quy luật về sự biến động của hiện tượng 3.1. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian. Phương pháp này được sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được xu hướng biến động của hiện tượng. Do khoảng cách thời gian được mở rộng ( chẳng hạn từ tháng sang qúy) nên trong những mức độ của dãy số mới thì sự tác động của các nhân tố ngẫu nhiên (với chiều hướng khác nhau) phần nào đã được bù trừ (triệt tiêu) Và do đó cho ta thấy rõ xu hướng biến động. Tuy nhiên phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian còn có một số nhược điểm nhất định. + Phương pháp này chỉ áp dụng đối với dãy số thời kỳ vì nếu áp dụng cho dãy số thời điểm thì các mức độ trên vô nghĩa + Chỉ nên áp dụng cho dãy số tương đối dài và chưa bộc lộ rõ xu hướng biến động của hiện tượng vì sau khi mở rộng khoảng cách thời gian, số lượng các mức độ trong dãy số giảm đi rất nhiều. 3.2. Phương pháp hồi quy trong dãy số thời gian. Hồi quy là phương pháp của toán học được vận dụng trong thống kê để biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng theo thời gian. Những biến động này có nhiều dao động ngẫu nhiên và mức độ tăng giảm thì thất thường. Nội dung của phương pháp hồi quy trong dãy số thời gian là căn cứ vào các đặc điểm biến động trong dãy số, dùng phương trình toán học xác định trên đồ thị một đường xu thế lý thuyết thay cho đường gấp khúc thực tế để biểu hiện xu thế biến động cơ bản của hiện tượng. Đường này được xác định bằng một hàm số gọi là hàm xu thế. Có nhiều dạng hàm xu thế tùy thuộc vào hiện tượng kinh tế xã hội cần nghiên cứu và đặc điểm biến động của nó. Phương pháp chọn mô hình hồi quy bao gồm dùng đồ thị, dùng sai phân, dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất hay phương pháp điểm chọn…tùy thuộc vào đặc điểm số liệu và điều kiện nghiên cứu. Tóm lại hàm xu thế là hàm đặc trưng cho xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng. Từ đó, qua việc xây dựng hàm xu thế, chúng ta có thể dự đoán được các mức độ có thể có trong tương lai. Hàm xu thế tổng quát có dạng: ),...,,( 1 not aaatfy  Trong đó: ty : Mức độ lý thuyết ao, a1,…,an: Các tham số t: Thứ tự thời gian. Để lựa chọn đúng đắn dạng phương trình hồi quy đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời kết hợp với một số phương pháp đơn giản khác (Dựa vào đồ thị, dựa vào độ tăng giảm tuyệt đối, tốc độ phát triển…). Các tham số ai(i=1,2,3,…n) thường được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất: min)( 2  tt yy Do sự biến động của hiện tượng là vô cùng đa dạng nên cần có các hàm xu thế tương ứng sao cho sự mô tả là gần đúng nhất so với xu hướng biến động thực tế của hiện tượng. Một số hàm xu thế thường gặp là: a. Hàm xu thế tuyến tính: taay ot *1 Phương trình được thẳng được sử dụng khi các lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn i ( còn gọi là sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau. áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau đây để xác định tham số ao, a1:            2 1 1 tataty tanay o o b. Hàm xu thế parabol bậc 2: 2 21 tataay ot  Phương trình parabol bậc 2 được sử dụng khi sai phân bậc 2 ( tức là sai phân của sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau. Các tham số ao,a1,a2 được xác định bởi hệ phương trình sau:                4 2 3 1 22 3 3 2 2 2 21 tatatayt tatataty tatanay o o o c. Phương trình hàm mũ: t ot aay 1* Phương trình hàm mũ được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Các tham số ao,a1 được xác định bằng phương trình sau:          2 1 1 lglglg lglglg tatayt taany o o 3.3. Phương pháp dãy số trung bình trượt ( di động) Số trung bình trượt ( còn gọi là số trung bình di động) là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo sao cho tổng số lượng các mức độ tham gia tính số trung bình không thay đổi. Giả sử có dãy số thời gian : y1,y2,y3,...,yn-2,,yn-1,yn. Nếu tính trung bình trượt cho nhóm 3 mức độ ta sẽ có : 3 321 2 yyy y   3 432 3 yyy y   …… 3 12 1 nnn n yyy y    Từ đó ta có một dãy số mới gồm các số trung bình trượt 132 ,...,, nyyy . Việc lựa chọn nhóm bao nhiêu mức độ để tính trung bình trượt đòi hỏi phải dựa vào đặc điểm biến động của hiện tượng và số lượng các mức độ của dãy số thời gian. Nếu sự biến động của hiện tượng tương đối đều đặn nhau và số lượng mức độ không nhiều thì có thể tính trung bình trượt từ 3 mức độ. Nếu sự biến động của hiện tượng lớn và dãy số có nhiều mức độ thì có thể tính trung bình trượt từ 5 hoặc 7 mức độ. Trung bình trượt càng được tính từ nhiều mức độ thì càng có tác dụng san bằng ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên. Nhưng mặt khác lại làm giảm số lượng các mức độ của dãy trung bình trượt. 3.4 Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ. Sự biến động của một số hiện tượng kinh tế xã hội thường có tính thời vụ, nghĩa là hàng năm, trong từng thời gian nhất định sự biến động lặp đi lặp lại. Sự biến động thời vụ làm cho hoạt động của một số ngành khi thì căng thẳng , khẩn trương, lúc thì nhàn rỗi , bị thu hẹp lại. Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những chủ trương biện pháp phù hợp, kịp thời, hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất và sinh hoạt của xã hội. Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê là dựa vào số liệu của nhiều năm (ít nhất là 3 năm) để xác định tính chất và mức độ của biến động thời vụ. Phương pháp thường được sử dụng là tính các chỉ số thời vụ. Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng hoặc giảm rõ rệt, thì chỉ số thời vụ được tính theo công thức sau đây: 100* o i i y y  Trong đó: Ii : Chỉ số thời vụ của thời gian t iy : Số trung bình các mức độ của thời gian cùng tên oy : Số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm có sự tăng hoặc giảm rõ rệt thì chỉ số thời vụ đựơc tính theo công thức sau đây: 100* 1 n y yn j ij ij i    Trong đó: ijy : Mức độ thực tế ở thời gian i của năm j ijy : Mức độ tính toán ( có thể là số trung bình trượt hoặc dựa vào phương trình hồi quy ở thời gian i của năm thứ j ) 3.5 Phương pháp phân tích thành phần của dãy số thời gian. Thông thường dãy số thời gian được chia thành 3 thành phần cơ bản để tiện cho việc nghiên cứu. + Thành phần xu thế (ft) Thành phần này phản ánh xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng kéo dài theo thời gian + Thành phần biến động chu kỳ, mùa vụ (st) nói lên sự biến động lặp đi lặp lại trong khoảng thời gian nhất định trong năm. - Thành phần biến động ngẫu nhiên(t) phản ánh ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên lên sự biến động của hiện tượng thời gian. Ba thành phần có thể được kết hợp với nhau theo hai dạng cơ bản, tùy mối quan hệ giữa chúng: + Dạng cộng, nói lên mối quan hệ tổng giữa chúng. Dạng này phù hợp với sự thaqy đổi mùa vụ có biến động nhỏ hoặc không đổi. tttt sfy  + Dạng nhân tương ứng với mối quan hệ tích. Dạng nhân phù hợp với biến động mùa vụ có mức độ biến đổi tăng dần. Khi đó: yt=ft*st+t Để phân tích các thành phần của dãy số thời gian người ta dùng bảng BUYS – BALOT Giả sử hàm xu thế có dạng hàm tuyến tính: ft=a+bt Đặt tt CS  (i= m,1 ) Với mối quan hệ tổng ta có: ttt Cbtay  Thông thường,thành phần biến động ngẫu nhiên t là nhỏ và ta có thể coi nó bằng 0 để thuận tiện cho việc nghiên cứu. Khi đó: tt Cbtay  Các tham số a, b và thành phần biến động mùa vụ, chu kỳ Ci được tính theo các công thức sau:                      n j m i ij n j j ym n yj nmn T m n m S nmn b 1 11 22 2 1 * )1( 12 2 1 )1( 12 2 1 2 1 2 1 1 1          mn b mn y mn b mn Tmn bya n j m i ij              2 1 2 1 m ibyy m ib mn T n T C i i           2 11 11 m ib mn y n y n j m i ij n j ij Trong đó:    n j iji yT 1  mi ,1 : Tổng lượng biến các kỳ cùng tên i qua các năm    m i ijj yT 1  nj ,1 : Tổng lượng biến các kỳ trong năm j       n j n j m i ijj m i i yTTT 1 1 11 : Tổng lượng biến các kỳ của các năm    m i ij n j j yjjTS 11 tổng các tích số giữa tổng lượng biến của các kỳ trong năm j với thứ tự năm tương ứng. n y n T y m i ij i i   1  mi ,1 bình quân các lượng biến của các kỳ cùng tên i qua các năm. m y m T y m j ij j j   1  ni ,1 bình quân các lượng biến theo năm. mn y mn T y n j m i ij j    1 1 bình quân tất cả các lượng biến của các kỳ của các năm. Với : i:  mi ,1 số kỳ trong năm (tháng, qúy,… ) j:  ni ,1 số năm trong dãy số. Kỳ(i) Năm(j) 1 . .. i . .. M    m i ijj yT 1 m T y j j  jTj* 1 11y .. . iy1 .. . my1 1T 1y 1*1 T .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . j 1jy … ijy … jmy jT jy jTj* .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . N 1ny .. . niy .. . nmy nT ny nTn*    n j iji yT 1 1T .. . iT .. . mT     n j m i ijyT 1 1    n j jTjS 1 * n T y ii  1y ... iy .. . my mn T y  4. Tương quan trong dãy số thời gian. 4.1 Tự hồi quy tương quan. Trong nhiều dẫy số thời gian, mức độ ở một thời gian nào đó có sự phụ thuộc vào các mức độ ở các thời gian trước đó. Sự phụ thuộc này gọi là tự tương quan. Việc nghiên cứu tự hồi quy và tự tương quan cho phép xác định những đặc điểm của quá trình biến động qua thời gian phân tích mối liên hệ giữa các dẫy số thời gian và đặc biệt được sử dụng trong một số phương pháp dự đoán thống kê. Nghiên cứu tự hồi quy và tự tương quan giải quyết hai nhiệm vụ chủ yếu sau đây: + Thứ nhất, tìm phương trình phản ứng sự phụ thuộc giữa các mức độ trong dẫy số thời gian – gọi là phươnh trình tự hồi quy . Phương trình tự hồi quy tổng quát có dạng: ktt yaay  10 k=1 phương trình tự hồi quy bậc 1: 110  tt YaaY k=2 phương trình tự hồi quy bậc 2: 210  tt YaaY + Thứ hai, đánh giá mức độ chặt chẽ của sự phụ thuộc bằng hệ số tự tương quoan : t kt ktt y y yy kttktt k a YYYY r          1 Các tham số của phương trình tự hồi quy, hệ số tương quan được tính theo phương pháp đã trình bầy ở chương Hồi quy –tương quan 4.2 Tương quan giữa các dãy số thời gian. Mối liên hệ giữa các hiện tượng không những được biểu hiện qua không gian mà còn được biểu hiện qua thời gian. Để xác định đúng đắn mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng được biểu hiện qua các dẫy số thời gian, đòi hỏi trong từng dẫy số thowif gian không tồn tại tự tương quan. Nhưng trong thực tế, tự tương quan là một hiện tượng thường gặp. Để phần nào loại bỏ ảnh hưởng của tự tương quan có thể sử dụng một số phương pháp đơn giản và thuờng được sử dụng là nghiên cứu tương quan giữa các độ lệch. Giả sử có hai dãy số thời gian là : tX và tY với su thế từng dẫy là tX và tY . Các độ lệch là : ttx XXd t  tty YYd t  Trong đó : txd : Độ lệch chuẩn giữa mức độ thực tế và mức độ lý thuyết của dẫn tX tyd : Độ lệch chuẩn giữa mức độ thực tế và mức độ lý thuyết của dẫy tY Hệ số tương quan giữa các độ lệch được tính theo công thức :     22 . . tt tt yx yx dd dd r r càng gần 1 thì sự tương quan giữa hai dẫy số càng chặt chẽ. r mang dấu (-) thì đây là mối liên hệ tơng quan thuận, r mang dấu (+) thì đây là mối liên hệ tương quan nghịch . Ngoài ra, để khắc phục ảnh hương của sự tương quan, người ta thường đưa yếu tố thời gian vào phương trìng hồi quy : XaaYx 10  Sau khi đưa yếu tố thời gian t vào phương trình hồi quy trên ta có : taXaaYx 210  Các tham số được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất : Như trên đã trình bầy. II. Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn trên cơ sở dãy số thời gian. 1. Khái niệm - Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng các phương pháp thích hợp . - Dự đoán thống kê ngắn hạn có thể được thực hiện với khoảng thời gian (còn gọi là tầm dự đoán ) ngày, tuần, tháng, qúy, năm. Kết quả của dự đoán thống kê ngắn hạn là căn cứ để tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động soản xuất kinh doanh, là cơ sở để đưa ra các quyết định kịp thời và hữu hiệu. - Trong việc sử dụng dẫy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê ngắn hạn thì ngoài yêu cầu cơ bản là tài liệu phải chính xác, phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số thì còn một vấn đề nữa cần quan tâm là số lượng các mức độ của đẫy số là bao nhiêu - Nếu một dãy số thời gan có quá nhiều các mức độ được sử dụng sẽ làm cho mô hình dự đoán không phản ánh được đầy đủ sự thay đổi của các nhân tố mới đối với sự biến động của hiện tượng. Ngược lại, nếu chỉ sử dụng một số ít các mức độ ở những thời gian cuối thì không chú ý đến tính chất tương đối ổn định của các nhân tố cơ bản tác động đến hiện tượng. Do đó cần phải phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng để xác định số lượng các mức độ của dẫy số thời gian dùng để dự đoán thống kê ngắn hạn . 2. Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn 2.1 . Ngoại suy bằng các mức độ bình quân : Phương pháp này được sử dụng khi dẫy số thời gian không dài và không phải xây dựng với các dự doán khoảng. Vì vậy, độ chính xác theo phương pháp này không cao. Tuy nhiên, phương pháp đơn giản tính nhanh nên vẫn được dùng. Có các loại ngoại suy theo các mức độ bình quân theo thời gian: a. Ngoại suy bằng mức độ bình quân theo thời gian: Phương pháp này được sử dụng khi các mức độ trong giãy số thời gian không có xu hướng biến động rõ rệt(biến động không đáng kể). Mô hình dự đoán yy Ln ˆ Với: n y y n i i  1 Trong đó: y : mức độ bình quân theo thời gian n: Số mức độ trong dãy số L: Tầm xa của dự đoán Lny ˆ : Mức độ dự đoán ở thời gian (n+L) b. Ngoại suy bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp dãy số thời gian có các lương tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn sấp xỉ nhau. Ngiã là các mức độ trong dãy số tăng cấp số cộng theo thời gian. Mô hình dự đoán: Lyy nLn .ˆ  Với 111 11           nn yy n nn n i i  Trong đó: :ny Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian. ),1(ˆ niy i  : Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn c. Ngoại suy bằng tốc độ phát triển bình quân: Đây là phương pháp được áp dụng khi dãy số thời gian có các tốc độ phát triển liên hoàn sấp xỉ nhau. Ngiã là, các mức độ tăng cấp số nhân theo thời gian. Với t là tốc độ phát triển bình quân, ta có mô hình dự đoán theo năm: L nLn tyy ).(ˆ  Nếu dự đoán cho những khoảng thời gian dưới một năm(tháng , qúy , mùa...) thì: Lnj s t yy t j iij   1)( .ˆ Trong đó: ijyˆ : Mức độ dự đoán ở kỳ thứ i (i=1,m) của năm j. iY : Tổng các mức độ của các kỳ cùng tên i.    n j iji yY 1 (i=1,m) ijy : Mức độ thực tế kỳ thứ i của năm j 12 )(...)(1  nt tttS 2.2 Ngoại suy bằn số bình quân trượt: Gọi M là dãy số bình quân trượt: nki MM i ,  Đối với phương pháp này, người ta có thể tiến hành dự đoán điểm hay dự đoán khoảng. + Đối với dự đoán điểm, mô hình dự đoán có dạng nLn My ˆ Trong đó: nM : Số bình quân trượt thứ n :ˆ lny  Mức độ dự đoán năm thứ n+l + Mô hình dự đoán khoảng có dạng k Styy k Sty nnn 1 1.ˆ.ˆˆ 1 1.ˆ.ˆ 111    Trong đó: t : Giá trị trong bảng tiêu chuẩn T- Student với bậc tự do (k-1) và xác xuất tin cậy (1-) Sˆ : Sai số bình quân trượt: kn Myi S n ki ii      2)( ˆ 2.3 Ngoại suy hàm xu thế Ngoại suy hàm xu thế là phương pháp dự đoán thông dụng, được xây dựng trên cơ sở biến động của hiện tượng trong tương lai tiếp tục xu hướng biến động đã hình thành trong quá khứ và hiện tại. Phương pháp này được vận dụng để dự đoán các hiện tượng kinh tế - xã hội không quá phức tạp. Cũng ngư phương pháp ngoại suy bằng số bình quân trượt, ngoại suy hàm xu thế có thể được tiến hành dự đoán điểm và dự đoán khoảng. Mô hình dự đoán điểm: )(ˆ ntfy Ln  )( Ltf  là giá trị xu thế tại thời điểm (t+L) Mô hình dự đoán khoảng pLnpLn StyySty Ln .ˆˆ.ˆ     Trong đó : pS : Sai số của dự đoán )1( )12(31 1. 2 2    nn Ln n SS ep :eS Sai số của mô hình pn yy S tte     2 )( p: số tham số trong mô hình Hàm xu thế có chất lượng cao khi sai số mô hình nhỏ nhất và hệ số tương quan cao nhất(xáp xỉ). 2.4 Ngoại suy theo chỉ số thời vụ Phương pháp này được vận dụng khi các mức độ của dãy số thời gian biến động theo chu kỳ, mùa vụ: a. Đối với dãy số thời gian có các mật độ tương đối ổn định )(0 .ˆ iTVii Iyyy  Trong đó : iyˆ : Mức độ dự đoán kỳ thứ i. y : Mức độ bình quân kỳ thứ i. 0y : Mức độ bình quân của tất cả các mức độ trong dãy số :)(iTVI Chỉ số thời vụ của kỳ thứ i Phương pháp dự đoán này cho chúng ta kết quả dự đoán giống nhau ở các năm dự đoán khác nhau. b. Đối với dãy số thời gian có phương pháp biến động rõ rệt, chúng ta vận dụng mô hình dự đoán: )()( .ˆ iTVLtLn i Iyy   Trong đó: :ˆ i Lny  Mức độ dự đoán kỳ thứ i của năm (n+L) Lty  : Giá trị hàm xu thế tại thời điểm (t+L) Mô hình dự đoán này có hạn chế là chỉ vận dụng dự đoán khi các mùa vụ có chung tốc độ phát triển và xu hướng tăng( giảm ). 2.5. Ngoại suy theo bảng BUYS- BALOT: Nhờ việc phân tích các thành phần của dãy số thời gian, chúng ta xây dựng được một mô hình khá chuẩn. Từ mô hình này, chúng ta có thể dự đoán các mức độ cho tương lai: LtiLt CLtbay   )(ˆ Tuy nhiên, các thành phần ảnh hưởng của nhân tố ngẫu nhiên  khó xác định. Hơn nữa, ảnh hưởng này không lớn nên với việc loại bỏ nhân tố này, mô hình trở nên đơn giản hơn: iLt CLtbay  )(ˆ Kết quả dự đoán phản ánh khá chính xác cả quy luật biến động chung lẫn biến động mùa. Tuy nhiên, mô hình dự đoán này có hạn chế là chỉ vận dụng để dự đoán khi các mùa có chung xu hướng biến động. Nghĩa là, các mùa vụ phải cùng tăng (giảm) và cùng tốc độ phát triển. 2.6 Phương pháp san bằng mũ: Hầu hết các mô hình dự đoán kể trên đều chó chung một nhược điểm là đánh giá vai trò của các mức độ trong dãy số thời gian như nhau. Nghĩa là, các mức độ đều dãy số ảnh hưởng đến mức độ dự đoán tương đương các mức độ cuối dãy số. Việc này làm mô hình kém nhạy bén với những biến động mới của hiện tượng. Để khắc phục nhược điểm này, người ta xây dựng mô hình dự đoán theo phương pháp san bằng mũ. Phương pháp dự đoán này dựa trên cơ sở các mức độ của dãy số thời gian phải được xem xét một cách như nhau. Các mức độ càng mới ( càng cuối dãy số) càng cần được chú ý nhiều hơn. Nhờ vậy, mô hình dự đoán có khả năng thích nghi với những sự biến động mới nhất của hiện tượng trong dãy số thời gian. Gọi yt : Mức độ thực tế tại thời gian t tyˆ : Mức độ lý thuyết tại thời gian t ta có mức độ lý thuyết dự đoán tại thời gian tiếp theo ( t+1) là: itt yyy )1(ˆ 1   Đặt: )1(   , ta có: itt yyy  1ˆ Trong đó:  , là các tham số san bằng nằm trong khoảng [0;1]. Như vậy, mức độ dự đoán 1ˆ ty là trung bình cộng gia quyền của các mức độ thực tế yt và mức độ dự đoán tyˆ . Sau các phép biến đổi, chúng ta xây dựng được công thức tổng quát:      1 0 011ˆ n i n t i t yyy  trong đó: y0 : Mức độ được chọn làm điều kiện ban đầu. Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ chịu ảnh hưởng mạnh nhất của mức độ mới nhất và giảm dần đối với các mức độ ở càng cuối dãy số. Do có sự tự điều chỉnh khi có thông tin mới nhất nên mức độ dự đoán luôn luôn sát thực. Theo phương pháp dự đoán này, tham số  càng gần 0 thì các mức độ cũ có ảnh hưởng lớn đến mức độ dự đoán. Do vậy, tùy thuộc vào đặc điểm của dãy số và tình hình thực tế, chúng ta chọn một  sao cho phù hợp nhất. Các nhà nghiên cứu chuyên môn khuyên chúng ta nên lấy  trong khoảng từ 0,1 đến 0,4. giá trị  tốt nhất là giá trị làm cho tổng bình phương sai số dự đoán nhỏ nhất. Đối với giá trị ban đầu y0, chúng ta có thể lấy giá trị đầu tiên trong dãy số, hoặc lấy giá trị trung bình của một số mức độ đầu tiên, hoặc lấy tham số tự do a0 của hàm xu thế. Như vậy, bằng việc chọn  và y0 hợp lý, chúng ta sẽ có một kết quả dự đoán tối ưu nhất. Chương II : Tổng quan về hoạt động du lịch Hà nội trong những năm gần đây và việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động khách du lịch Hà nội. I. Tổng quan về hoạt động du lịch trên địa bàn Hà nội: 1. Quá trình hình thành và phát triển của Du lịch Hà nội: Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người về nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí ngày càng cao và du lịch đã trở thành ngành dịch vụ cung cấp đầy đủ các nhu cầu đó cho con người.Xuất phát từ yêu cầu đó mà ngành du lịch ra đời và ngày càng trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với đời sống con người.Từ khi ra đời, ngành du lịch không chỉ là ngành phục vụ mà nó còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Cũng như bao quốc gia khác trên thế giới,Du lịch Việt Nam cũng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế.Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa du lịch phát triển ngày càng mạnh mẽ không chỉ góp phần phát triển kinh tế xã hội mà còn đáp ứng được yêu cầu cho giao lưu mở rộng quan hệ quốc tế.Chính vì vậy mà người ta còn coi du lịch là một trong những biện pháp nhằm tăng cường tình đoàn kết quốc tế,hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Du lịch Việt Nam hình thành và phát triển đã một thời gian khá dài nhưng chưa phát huy được hết khả năng vốn có của nó do ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khách quan.Chiến tranh tàn phá kéo theo lệnh cấm vận của thế lực đế quốc,khủng hoảng kinh tế,nạn dịch bệnh cùng nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khách đã kìm hãm sự phát triển của du lịch Việt Nam. Cùng với du lịch Việt Nam,du lịch Hà nội cũng có những bước chuyển mình đáng kể. Với nhiều điều kiện thuận lợi, nhưng du lịch Hà nội cũng phải gặp nhiều khó khăn, cần có nhiều biện pháp khắc phục. 2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của du lịch Hà nội 2.1. Thuận lợi: a. Về tài nguyên du lịch: Thủ đô Hà nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của đất nước, Thủ đô Hà nội từ lâu đã nổi tiếng là một thành phố cổ kính, xinh đẹp trong khu vực. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng về các vị thế địa hình, thổ nhưỡng khí hậu, sinh vật. Chính nó đã tạo cho Hà nội khí hậu bốn mùa Xuân, Hạ, Thu và Đông, với khí hậu nhiệt đới gió mùa ôn hoà, hệ thống sông ngòi dày đặc bao bọc và số lượng ao hồ lớn nhất thế giới. Bên cạnh đó Hà nội còn nhiều vườn hoa,công viên với những thảm cỏ và số lượng lớn cây xanh. Hà nội còn có nhiều làng hoa, cây xanh như Nghi Tàm, Ngọc Hà, Quảng Bá, Láng vốn nổi tiếng và có truyền thống lâu đời có khả năng thích nghi với nhiều loại động vật không chỉ cung cấp thực phẩm mà còn là nơi phát triển và bảo tồn nhiều loại động vật quý hiếm trong các vườn thú, nhất là vườn thú Thủ Lệ. Với những tài nguyên thiên nhiên phong phú đã tạo nên sức hấp dẫn du khách trong nước và du khách nước ngoài. Bên cạnh những tài nguyên thiên nhiên, Hà nội còn có nguồn tài nguyên nhân văn vô cùng phong phú và đa dạng. Với gần một nghìn năm hình thành và phát triển Hà nội có một nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Là cái nôi của của nền văn minh nông nghiệp lua nước, là nơi hình thành Nhà nước Việt Nam đầu tiên, đất đế đô của hầu hết các triều đại phong kiến và một vùng địa linh nhân kiệt. Chính nơi đây đã hình thành nét đặc trưng cô đọng nhất của nền văn hoá đất Việt để rồi phát triển và lan toả ra cả nước. Nền văn hiến lịch sử lâu đời này đã để lại cho Hà nội một kho tài nguyên nhân văn đa dạng và phong phú. Tài nguyên nhân văn bao gồm: - Lịch sử hình thành dân cư cho thấy,măc dù trải qua nhiều thăng trầm biến động cho đến nay dân cư Hà nội vẫn giữ được phẩm chất văn hoá lâu đời của người Hà nội, phẩm chất của người Hà nội -Tràng An. - Bên cạnh phẩm chất của con người, Hà nội còn có nhiều di tích lịch sử mang tầm cỡ quốc tế, theo số liệu của Cục bảo tồn bảo tàng-Bộ văn hoá thông tin và Ban quản lý di tích-Sở Văn hoá- Thông tin Hà nội, trên địa bàn Hà nội cho đến nay có 1880 di tích, với mật độ 2 di tích trên 1 km2. So với các địa phương trên cả nước, Hà nội chiếm số lượng lớn các di tích lịch sử có giá trị văn hoá cao, được xếp hạng di tích văn hoá. Tính đến cuối năm 2000, cả nước có 2504 di tíhc được xếp hạng thì ở Hà nội chiếm 509 di tích(tỷ trọng 20,32%). Ta có bảng sau: Bảng 1: Số lượng di tích lịch sử đã được xếp hạng của Hà Nội và 3 trung tâm lớn của đất nước. STT Địa bàn Di tích xếp hạng Tỷ lệ % Cả nước 2504 100 1 Hà nội 509 20.32 2 Thừa Thiên Huế 311 12.42 3 TP Hồ Chí Minh 45 1.79 4 Các tỉnh thành khác 1639 65.45 (Nguồn: Cục bảo tồn Bảo tàng Bộ Văn hoá- Thông tin) Từ số liệu của biểu trên ta thấy: Hà nội chiếm đa số về lượng di tich văn hoá,so với các tỉnh thành lớn khác như Huế và TP Hồ Chí Minh, thì Hà nội có lợi thế hơn hẳn. Có số lượng lớn các di tích, nhưng các di tích lại phân bố không đều đặn trên địa bàn Hà nội.Trong số các di tích được xếp hạng thì các quận: Hoàn kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng và Thanh xuân có mật độ cao nhất: 2-5 di tích trên 1km2. Trong 1880 di tích thì: đình chiếm 29.25%,đền 14.45%, chùa 31.27%. Trong số các di tích được xêp hạng của Hà nội thì số lượng các di tích lịch sử-kiến trúc-nghệ thuật chiếm 95.16%, trong đó di tích kiến trúc chiếm 45.76%, phần lớn là đình, đền, chùa.Từ đó đặt ra cho chúng ta hướng khai thác các di tích ở Hà nội gắn với việc hình thành các tour du lịch chủ yếu là nhằm vào các di tích lịch sử văn hoá kiến trúc nghệ thuật. - Hà nội cũng là nơi tập trung nhiều bảo tàng lớn và quan trọng nhất nước ta. Đáng chú ý là các bảo tàng lịch sử, bảo tàng cách mạng, bảo tàng Hồ chí Minh, bảo tàng mĩ thuật...Những bảo tàng này phảm ánh tập trung, hàm xúc nhất và khá đầy đủ những chặng đường phát triển của đất nước và của dân tộc, phản ánh những nét đặc sắc nhất về văn hoá và con người Việt Nam, nên thường là điểm xuất phát đầu tiên trong các tour du lịch của du khách đến thăm quan Hà nội. - Hà nội còn có những di tích có giá trị đặc biệt, có khả năng thu hút khách du lịch, nhất là khách quốc tế, đây được coi là lợi thế khi cần thiết kế chương trình trong các tour du lịch. Hà nội còn là nơi thường xuyên tổ chức các ngày hội thể thao lớn của khu vực Châu á, thông qua các ngày hội thể thao lớn cua Khu vực du lịch Hà nội có điều kiện thuận lợi để tổ chức nhiều hoạt động du lịch. - Ngoài các di tích lịch sử văn hoá, Hà nội còn có nhiều Lễ hội truyền thống. Các lễ hội đã có lịch sử hình thành từ bao đời nay vẫn được gìn giữ và tổ chức hàng năm thu hút rất nhiều du khách đến thăm tìm hiểu văn hoá Việt Nam nói chung và Văn hoá người Hà Nội nói riêng. Phần lớn các lễ hội thường diễn ra vào mùa Xuân, thời tiết khí hậu mát mẻ thuận lợi cho việc tổ chức các tour du lịch, vì vậy đòi hỏi du lịch Hà nội cần kết hợp với các ngành có liên quan đầu tư nghiên cứu, khôi phục và phát triển các lễ hội dân gian truyền thống kết hợp với những nội dung văn hoá hiện đại...Để khai thác có hiệu quả lợi thế về những nát đẹp của lễ hội truyền thống trong chương trình cảu các tour du lịch. - Bên cạnh đó, Hà nội còn có nhiều làng nghề thủ công mĩ nghệ truyền thống, 36 phố phường, mỗi phố phường gắn với một làng nghề từ xa xưa. Là nơi tập trung nhiều nghề thủ công tinh sảo, Hà nội có nhiều thợ thủ công tài ba. Đáng chú í là các làng nghề nổi tiếng như: nghề làm tranh dân gian ( Hàng Trống,Đông Hồ), nghề gốm sứ Bát Tràng, nghề đúc đồng Ngũ Xã, nghề trạm khảm trang trí(chạm gỗ, chạm bạc, khảm trai, sơn mài, mây tre...). Khôi phục và nâng cấp các làng nghề đưa vào tour du lịch là một lợi thế nên được khai thác của du lịch Hà Nội. - Ngoài các tài nguyên nhân văn nói trên, cần phải kể đến những tài nguyên nhân văn khác mà trước hết là ca múa nhạc dân tộc, các loại hình nghệ thuật truyền thống như múa rối nước hát tuồng, hát chầu văn... - Bên cạnh đó Hà nội còn nổi tiếng về các loại hình ẩm thực, các món ăn truyền thống đặc sắc có từ lâu đời. Hà nội cần phát huy điểm này để phục vụ nhu cầu thưởng thức các món ăn truyền thống của khách du lịch trong nước và du khách nước ngoài. - Hà nội là trung tâm của cả nước, là điểm đến đầu tiên của du khách. Không chỉ nhiều tài nguyên thiên nhiên và nhiều tài nguyên nhân văn, Hà nội còn được sự hỗ trợ thừa hưởng nguồn tài nguyên du lịch của các tỉnh thành phụ cận. Vì thế Du lịch Hà nội cần có hướng phát triển theo hướng mở, mà Hà nội với vai trò thu hút và lan toả. + Phía Bắc của Hà nội là Tam đảo nơi nghỉ mát lí tưởng cho du khách trong nước và quốc tế. Đặc điểm của khu du lịch này là khí hậu trong kành mát mẻ về mùa hè, có phong cảnh đẹp, có rừng và theo đó là quần thể thực vật rất phong phú về các loài động thực vật, có thác nước cao và hùng vĩ, mở ra hướng phát triển nghỉ ngơi sinh thái. + Cách Hà nội không xa về phía Tây có vường quốc gia Ba vì, hồ Hoà Bình, thắng cảnh Hương Sơn với động Hương Tích được mệnh danh là “Nam thiên đệ nhất động” nổi tiếng lưu truyền từ đời này qua đời khác tạo nguồn cảm hứng thi ca của nhiều du khách đến Hà nội, Việt Nam. Bên cạnh đó còn có Ba vì nổi tiếng về các cảnh đẹp núi Tản, sông Đà gắn liền với truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Ba vì còn được coi là một phòng tiêu bản sống với nhiều mẫu chuẩn của hệ thực vật Việt Nam. Ba vì còn được xem như vường sau của ngôi nhà lớn Thủ đô Hà Nội. +Về phía Đông là biển với nhiều khu nghỉ mát nổi tiếng như: bãi biển Đồ Sơn, Vịnh Hạ Long nơi đã được tổ chức UNECEP công nhận là di sản văn hoá thế giới, nơi có hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ thuận lợi cho thăm quan du lịch. + Về phía Nam có các vùng thiên nhiên như Hoa Lư, Tam cốc, Bích Động thuận lợi cho phat triển du lịch và cũng là nơi được du khách trong và ngoài nước ưa chuộng. Xa hơn nữa rừng Cúc Phương nổi tiếng có giá trị điểm hình cho giới sinh vật vùng nhiệt đới với nhiều loại động vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ của Việt Nam. Nơi đây cho phép tham quan theo hướng: tham quan, du lịch, nghiên cứu khoa học và đào tạo các ngành thực, động vật. Tóm lại, qua những thuận lợi trên ta có thể thấy: + Tài nguyên du lịch Hà nổi rất phong phú, đa dạng với số lượng và chất lượng cao hơn các vùng du khách khác trong cả nước, bên cạnh đó còn được hưởng tiềm năng du lịch của các vùng phụ cận. Chính nó đã tạo nên lợi thế so với các địa phương khác trong cả nước và không thua kém với các thủ đô của các nước trên thế giới và trong khu vực. + Trong mấy năm gần đây đã được Nhà nước và Thành phố đầu tư tôn tạo và khôi phục nâng cấp nên đã có sự phát triển nhất định góp phần thúc đẩy ngành du lịch Hà nội bước phát triển đáng kể thể hiện qua một số chỉ tiêu về số lượng khách, doanh thu, thu nhập vào ngân sách tăng lên hàng năm. b. Về sản phẩm dịch vụ du lịch: Sản phẩm dịch vụ có rất nhiều, nhưng sản phẩm dịhc vụ có liên quan đến du lịch phải kể đến hệ thống cơ cấu khách sạn, nhà hàng, vận chuyển khách du lịch và các cơ sở vui chơi giải trí. - Dịch vụ lưu trú và ăn uống. Tính đến cuối năm 1996, Hà nội có 334 khách sạn lớn nhỏ với 6225 phòng, gần gấp 2 lần số phòng so với năm 1992, gắn với sự phát triển ồ ạt và tự nhiên của nhiều khách sạn mini tư nhân ở những năm 1993-1994. Theo số liệu của sở du lịch Hà Nội, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, lượng khách du lịch quốc tế đến Hà nội chững lại và giảm xuống rõ rệt, một số khách sạn, phần lớn là khách sạn tư nhân phải chuyển mục đích sử dụng, nên cuối năm 2000, trên địa bàn Hà nội chỉ còn 311 khách sạn với 9720 phòng. Trong đó, có 78 khách sạn quốc doanh, Và 14 khách sạn đã cổ phần hoá(471 phòng).Công suất phòng bình quân ở các khách sạn quốc doanh đạt 60-65%, khách sạn liên doanh đạt 50-60%, các khách sạn ngoài quốc doanh đạt 40-50%. Quy mô khách sạn Hà nội nói chung còn nhỏ. Trong tổng số 310 khách sạn thì có: 9 khách sạn trên 200 phòng, chiếm tỷ lệ 2.89%; 9 khách sạn 100-200 phòng chiếm 2.89%; 95 khách sạn 20-100 phòng, chiếm 30.55% và 198 khách sạn dưới 20 phòng chiếm 63,67%. Các khách sạn quy mô dưới 20 phòng chủ yếu thuộc sở hữu tư nhân. Trong mấy năm gần đây, do yêu cầu của sự cạnh tranh quyết liệt, các khách sạn phải tự cải tạo, nâng cấp để thích nghi. Đồng thời các khách sạn liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài thời kỳ xây dựng đã đưa vào hoạt động, làm cho chất lượng phục vụ trong khách sạn được nâng lên. Tính đến cuối năm 2000, Hà nội đã có 96 khách sạn đã được xếp hạng sao và là địa phương có nhiều khách sạn 5 sao nhất. Nếu cả nước có 12 khách sạn 5 sao thì Hà nội có 6 khách sạn. Hầu hết các khách sạn đều có phòng ăn, quầy bar,...những khách sạn như vậy hầu hết là các khách sạn liên doanh. - Dịch vụ vận chuyển khách du lịch. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, dịch vụ vận chuyển khách du lịch ở Hà nội cũng có sự chuyển biến tích cực, tăng nhanh về số lượng và đổi mới về chất lượng. Các công ty có chức năng chính là vận chuyển khách như công ty vận chuyển khách du lịch, công ty du lịch 12 và các công ty du lịch lớn như: Công ty du lịch Việt Nam tại Hà nội, Công ty du lịch Hoà Bình,... Hỗu hết các công ty này đã đầu tư đổi mới hàng loạt xe có chất lượng cao để phục vụ khách du lịch. Đội ngũ taxi cũng ngày càng đông đảo. Hiện nay trên địa bàn Hà nội cũng có 22 hãng Taxi lớn với hơn 1200 xe phục vụ khách du lịch và nhân dân thủ đô. Ngoài ra thì Hà nội còn có các phương tiện khác tham gia phục vụ như xe máy,xích lô,... có thể đáp ứng được các yêu cầu. - Dịch vụ vui chơi giải trí. Cho đến nay trên địa bàn Hà nội có các khu vui chơi giải trí chủ yếu là các công viên cây xanh như: Công viên Thủ Lệ, công viên Lenin, vườn Bách Thảo,...Chỉ phục vụ cho nhu cầu dạo chơi thư giãn của nhân dân, chưa hấp dẫn đối với du khách, nhất là khách quốc tế. Mấy năm gần đây, một số điểm trung tâm giải trí như công viên Hồ tây, một số vũ trường, bể bơi bốn mùa, sân Tenis,... được xây dựng đáp ứng phần nào nhu cầu giải trí của du khách. Nhưng nhìn chung quy mô còn nhỏ nội dung chưa phong phú, giá lại cao, nên chỉ đáp ứng được một bộ phận khách có thu nhập cao. Vì vậy, việc xây dựng các khu vui chơi giải trí có tầm cỡ quốc gia và quốc tế tại Hà nội là yêu cầu bức xúc của cuộc sống. Đây là loại hình sản phẩm du lịch mới có tác dụng kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch để tăng thêm doanh thu và đáp ứng yêu cầu mọi tầng lớp dân cư trong thành phố. c. Về kết cấu hạ tầng liên quan đến ngành du lịch. - Giao thông vận tải: + Về đường bộ, sau tuyến đường cao tốc Hà nội- Nội Bài, gần đây việc nâng cấp quốc lộ 5, quốc lộ 1A, dự án cao tốc Hà nội-Hoà lạc,.. đưa vào hoạt động đã rút ngắn thời gian đi lại. Các phương tiện vận chuyển liên tục được đầu tư đổi mới, phục vụ kịp thời, đặc biệt là Oto và xích lô. Nhiều đơn vị đã giữ được uy tín và chất lượng phục vụ tốt như doanh nghiệp Tương Mai, Mai linh, Hải vân,...Đặc biệt trong mấy năm gần đây sự phát triển của xe Buyt đã làm giao thông Hà nội được thuận tiện hơn. Có thể nói nhờ cải thiện một bước quan trọng về giao thông đô thị của Hà nội cộng với việc Nhà nước bãi bỏ giấy phép vận chuyển khách du lịch làm cho việc đi lại giữa Hà nội và các tỉnh thành lân cận được thông xuốt, thời gian đi lại nhanh hơn. Chính sự phát triển của ngành giao thông trong những năm gần đây đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các tour du lịch trong nước và quốc tế và theo đó làm tăng doanh thu và thu nhập cho ngành du lịch Hà nội. + Về đường Sắt: Hà nội có 5 tuyến đường sắt đi các tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Thái nguyên. Mờy năm gần đây, ngành đường sắt đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng phục vụ và chất lượng tiện nghi trang thiết bị trên các đoàn tầu. Số toa có máy điều hoà tăng lên, thời gian chạy tầugiảm đi trong các tour du lịch đường sắt. Trong tương lai, các dự án nâng cấp hệ thống đường sắt, xây dựng hệ thống đường sắt trên cao, hệ thống tầu điện ngầm tại Hà Nội, làm cho đường sắt cao tốc Hà Nội –TP HCM sẽ tạo cơ hội cho du lịch mở thêm các tour tuyến du lịch mới. + Với đường hàng không: Hà nội có 2 sân bay là sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay Gia lâm, trong đó sân bay quốc tế Nội bài là sân bay thuộc loại lớn. Ngành hàng không trong những năm qua không ngừng cải thiện chất lượng phục vụ. Năm 200 đã phục vụ trên 2 triệu lượt khách trong nước và quốc tế. Sân bay Nội Bài có diện tích 90000m2, với trang thiết bị hiện đại, hợp tiêu chuẩn quốc tế và có khả năng phục vụ 6,5 triệu lượt khách/năm đã được đưa vào hoạt động từ giữa năm 2001 cùng với việc mở thêm các chuyến bay từ Hà nội đi các nước khác sẽ tạo điều kiện cho du lịch Hà nội phat triển, mở rộng hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. + Về đường Sông: hiện nay mới bắt đầu phát triển chương trình du lịch trên sông.Tổ chức và khai thác chương trình này là công ty vận tải thuỷ Hà nội đảm nhận, với 10 chương trình khác nhau. Lượng khách chủ yếu là nội địa, khách quốc tế bắt đầu tăng đàn trong 2 năm gần đây. - Về điện phục vụ sinh hoạt: Hà nội sử dụng hệ thống điện lưới quốc gia. Nguồn điện tạm đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thành phố. Tuy nhiên, hệ thống phân phối điện đang trong quá trình cải tạo nên không đồng bộ, vì vậy đôi khi vẫn còn trong tình trạng gây sự cố cục bộ. Hệ thống khách sạn đang phải trả giá cao do sử dụng chủ yếu vào giờ cao điểm. - Về Bưu chính viễn thông: Những năm gần đây, ngành bưu chính viễn thông được đầu tư đáng kể và phát triển rất nhanh, nhiều mạng lưới liên lạc được thành lập, cước phí liên lạc rẻ hơn trước. Liên lạc quốc tế được mở rộng khắp cả nước. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với ngành du lịch. Ngành bưu chính viễn thông đang có dự án phóng vệ tinh viễn thông và điều chỉnh lại giá cước dịch vụ viễn thông. - Hệ thống cấp thoát nước: Hà nội chủ yếu khai thác nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt sản xuất. Trữ lượng nước ngầm ở Hà nội khoảng 700000 m3/ ngày. Ngoài ra Hà nội còn sử dụng nguồn nước mặt của hệ thống sông Hồng , sông Đà thông qua các nhà máy nước. Hiện nay ở Hà nội có 9 nhà máy nước lớn nhỏ công suất gần 320000m3 một ngày đêm. Bình quân đầu người khoảng 120 lít /ngày. Hệ thống đường ống dẫn nước khoảng 400km, nhưng phần lớn đã rò rỉ, cũ, gây thất thoát nước và nhiễm bẩn. Hệ thống thoát nước của Hà nội đã quá cũ, lại bị lấn chiếm, chủ yếu là đưa ra sông Nhuệ, nên khi có cường độ mưa lớn nước sông Nhuệ dâng cao gây ngập úng. . Khó khăn: Với nguồn tài nguyên phong phú phục vụ cho du lịch nhưng bên cạnh đó có sự phân bố không đều tài nguyên du lịch, làm mất đi tính cân đối trong phát triển. Bên cạnh đó còn diễn ra tình trạng lấn chiếm, mất vệ sinh môi trường ở các khu di tích, tệ nạn ăn xin, ép mua bán, đeo bám khách ở các khu di tích đang làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và mĩ quan của các khu di tích đòi hỏi phải có biện pháp khắc phục triệt để. Nhiêu khu vui chơi giai trí của Hà nội chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, bên cạnh đó giá thành cao nên chưa thu hút được nhiều du khách. Hệ thống giao thông còn nghèo nàn, trong nội thành Hà nội tuy đã được nâng cấp nhiều nhưng tình trạng ùn tắc giao thông vẫn diễn ra thường xuyên vào các giờ cao điểm. Tệ nạn lấn chiếm hành lang lề đường làm nơi buôn bán hợp trợ gây mất trật tự và mĩ quan đô thị. Phương tiện giao thông chủ yếu của Hà nội là xe máy,là loại phương tiện gây ồn ào và ô nhiễm. Các tuyến đường giao thông đi các tỉnh, khu du lịch ở một số địa phương chưa được nâng cấp hoặc xây dựng mới. Hệ thống đường sắt còn yếu so với các nước trên thế giới, khổ đường hẹp, chất lượng cầu đường trang thiết bị còn thấp và hạn chế. Bên cạnh đó Du lịch Hà nội còn chịu sự chi phối của những khó khăn từ khâu chính sách vĩ mô đến khâu tổ chức thực hiện ở tầm vi mô mà chúng ta không thể không tính đến đó là: Sự cạnh tranh của du lịch Hà nội còn rất hạn chế, trình độ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ súc tiến du lịch, kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp và đặc biệt là thiếu vốn đầu tư cho phát triển du lịch. Đồng thời trong nhận thức về du lịch còn thiếu thống nhất giữa các cấp các ngành và dân cư đối với việc xây dựng, bảo vệ, khai thác, chỉ đạo, quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch, cơ chế, chính sách đầu tư còn nhiều bất cập. Những vấn đề trên lầ những khó khăn hiện nay đòi hỏi du lịch Hà nội cần vượt qua để có thể đứng vững và giành thắng lợi trong cạnh tranh trên thương trường du lịch trong nước và quốc tế. II. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của du lịch Hà nội: Là trung tâm văn hoá chính trị,văn hoá, khoa học kỹ thuật, trung tâm kinh tế và giao dịch quốc tế vì vậy là nội giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và phát triển du lịch nói riêng. Du lịch Hà nội tưf khi đất nước đổi mới đã đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước, tạo tiền đề cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế mà dịch vụ là mũi nhọn. Sự phát triển của du lịch Hà nội cũng kéo theo sự phát triển du lịch của các tỉnh thành khác. Cũng như các nước khác trên khu vực và thế giới, dịch vụ du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhon, nó góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy việc khai thác , bảo tồn và giới thiệu các di sản văn hóa dân tộc, các khu du lịch, vui chơi giải trí cho nhân dân và toàn thế giới. Du lịch còn đóng vai trò quan trọng trong quan hệ đối ngoại, nó là hình thức xuất khẩu tại chỗ hàng hoá và dịch vụ. Không chỉ đóng góp vào kinh tế mà du lịch còn đóng góp cho xã hội đó là nâng cao hiệu quả nhu cầu tinh thần cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống. Phát triển du lịch có tác dụng giáo dục người dân có ý rhức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc và lòng yêu nước. Bên cạnh đó Du lịch còn giúp cho việc ổn định về chính trị tăng cường tình hữu nghị, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc và góp phần bảo vệ hoà bình cho thế giới. Vì thế, Du lịch Hà nội đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của cả nước. Phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí cho người dân trong nước và khách du lịch nước ngoài. giải quyết việc làm cho người lao động ở thủ đô và lao động từ các tỉnh thành khác đến Hà nội, gìn giữ, phát huy và giới thiệu với nhân dân trong nước và nước ngoài các di sản văn hoá truyền thống từ lâu đời của dân tộc. III. Việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động khách du lịch Hà nội. 1. Sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động khách du lịch Hà Nội. Cũng như hoạt động của các ngành khác,hoạt động của ngành du lịch và các tổ chức kinh doanh du lịch luôn gắn liền với thị trường. Hoạt động du lịch gắn liền với thị trường du lịch quốc tế và thị trường trong nước. Nhiệm vụ của ngành cũng như các tổ chức kinh doanh du lịch là làm thế nào để thu hút được nhiều khách du lịch. Để thực hiện được điều này, thì việc nghiên cứu thị trường nhất là quy mô, cơ cấu khách du lịch là một vấn đề trọng tâm. Muốn nghiên cứu khách du lịch đạt hiệu quả cao thì việc sử dụng các công cụ thống kê là hết sức cần thiết, đăc biệt là phương pháp dãy số thời gian và dự đoán thống kê. Từ số liệu thực tế dùng các phương pháp phân tích để định hướng, rút ra các kết luận định tính từ đó đưa ra các đặc trưng, tính quy luật về tình hình thị trường trong thời gian hiện tại và dự đoán tương lai. Trong thống kê khi nghiên cứu một hiện tượng nào đó co sự biến động thường xuyên về mặt lượng theo thời gian ta thường dựa vào dãy số thời gian. Như vậy dãy số thời gian là gì và nó có tác dụng như thê nào trong phân tích các hiện tượng nói chung và phân tích biến động khách du lịch qua thời gian. - Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. - Tác dụng của dãy số thời gian: Qua việc phân tích dãy số thời gian về hiện tượng nào đó giúp chúng ta có thể nghiên cứu đặc điểm sự biến động cảu hiện tượng từ đó vạch rõ xu hướng biến động và tính quy luật phát triển của hiện tượng qua thời gian, đồng thời qua đó ta có thể dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai. Bên cạnh đó dựa vào các chỉ tiêu của dãy số thời gian ta còn nắm bắt được quy mô của hiện tượng, tốc độ phát triển và mức độ tăng giảm của hiện tượng qua thời gian. Như vậy, áp dụng dãy số thời gian vào phân tích khách du lịch làm cơ sở để xây dựng các chiến lược thị trường cảu các đơn vị kinh doanh du lịch. Như vậy phân tích có ý nghĩa tổng hợp. Phân tích sự biến động của khách du lịch, tốc độ phát triển của lượng khách qua từng năm, dự đoán lượng khách trong tương lai. Dự đoán giúp cho các đơn vị kinh doanh du lịch biết các sự kiện xảy ra để họ có cơ sở xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của mình, làm cơ sở để lập các kế hoạch khác như: kế hoạch đầu tư, sửa chữa, quảng cáo,... một cách khoa học và khả thi. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích và dự đoán thống kê trong nghiên cứu khách du lịch là một vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng. Vì thế, các công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch cần thiết phải đảm bảo công tác phân tích và dự đoán ngày càng tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch của Hà Nội hiện nay và sau này. 2. Thực trạng của việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động của khách du lịch Hà nội Thống kê là công cụ kinh tế quan trọng của hầu hết các ngành, việc vận dụng các phương pháp thống kê nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội là hết sức cần thiết. Hoạt động du lịch ra đời và phát triển kéo theo thống kê du lịch cùng phát triển và thống kê du lịch ngày càng trở thành công cụ không thể thiếu được của ngành. Thống kê Du lịch Việt Nam nói chung và thống kê du lịch Hà nội nói riêng cũng từng bước hình thành, phát triển có vai trò ngày càng quan trọng trong việc cing cấp các thông tin bằng số phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định các chính sách, chủ trương, phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của các cấp các ngành trong lĩnh vực hoạt động du lịch. Trong các phương pháp thống kê áp dụng phân tích các hoạt động kinh tế thì phương pháp dãy số thời gian và dự đoán thống kê là hết sức cần thiết. Đối với ngành Du lịch nói riêng, các cơ quan thống kê du lịch điều tra, tổng hợp, xử lý số liệu báo cáo về cho các cơ quan thống kê nhà nước và các cơ quan quản lý hoạt động ở các địa phương. Từ số liệu báo cáo của các cở sở hoạt động du lịch các cơ quan nhà nước và cơ quan quản lý du lịch địa phương xử lý, tổng hợp và báo cáo về các cơ quan Thống kê nhà nước và cơ quan quản lý ngành ở trung ương. Cơ quan thống kê Nhà nước Trung ương là Tổng cục thống kê và cơ quan quản lý ngành hoạt động du lịch là Tổng cục du lịch tiến hành xử lý,tổng hợp biên soạn và công bố số liệu chung về du lịch trên phạm vi toàn quốc. Trong thời kỳ đổi mới và mở cửa, ngành hoạt động du lịch Việt Nam đã phát triển rất nhanh về số lượng và chất lượng, cả lĩnh vực du lịch trong nước và du lịch quốc tế. Để đáp ứng được nhu cầu thông tin nghiên cứu và quản ly hoạt động du lịch thời lỳ đổi mới, mở cửa, ngoài phương pháp thống kê truyền thống lâu nay là ban hành các chế độ báo cáo định kỳ để thu thập thông tin, trong thời kỳ này ngành thống kê Nhà nước và ngành quản lý hoạt động du lịch còn phối hợp với nhau để tiến hành một số cuộc điều tra bổ sung thông tin về du lịch, như cuộc điều tra hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước năm 1994. Trong cuộc điều tra này còn kết hợp cả nội dung điều tra về nhu cầu, sở thích, chi phí của khách du lịch. Tiến hành cuộc khảo sát điều tra chuyên đề về khách du lịch qua biên giới Việt- Trung, điều tra chi tiêu khách du lịch tại sân bay, điều tra thống kê khách du lịch đến hàng năm của các cơ quan Thống kê, thống kê khách quốc tế đến Hà Nội và khách Hà Nội ra nước ngoài, điều tra nghiên cứu biến động khách du lịch do ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như thời tiết các phong tục tập quán. Trong thực tế do nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch nên có nhiều quan điểm hay nhiều chỉ tiêu tính toán khác nhau giữa các cơ quan thống kê. Ví dụ như, thống kê khách quốc tế đến Hà Nội và người Hà Nội đi ra nước ngoài có nghĩa phải xác định những người nhập cảnh nào được tính vào khách du lịch và người nào không được tính vào khách du lịch theo khái niệm và phạm vi quy định. Bên cạnh đó việc điều tra kinh doanh du lịch ở các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà nội còn thiếu sót là không điều tra được ở các đơn vị kinh doanh du lịch không có giấy phép kinh doanh mà chỉ điều tra được các đơn vị có đăng ký kinh doanh. Gây cản trở cho việc thống kê đầy đủ về kinh doanh du lịch trên địa bàn. Chương III : Vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động lượng khách du lịch đến Hà nội giai đoạn 1997-2003 và dự đoán cho giai đoạn 2004-2005. I. Đặc điểm nguồn tài liệu dùng vào quá trình phân tích và dự đoán. Trong phân tích thống kê, nguồn số liệu thu thập được rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của cuộc điều tra. Bên cạnh đó số liệu thu thập được có phù hợp với mục đích của cuộc điều tra hay không? Số liệu thu thập được thích hợp với phương pháp phân tích nào. Vì những điều đó, với nguồn số liệu thu thập được trong báo cáo này là dãy số có biểu hiện quy mô của hiện tượng theo từng kỳ, được sắp xếp theo thứ tự thời gian, có sự thay đổi tăng(giảm) quy mô giữa các thời kỳ. Từ những đăc điểm của dãy số ta thấy việc sử dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích và dự đoán sẽ phản ánh đúng bản chất của hiện tượng, cho thấy sự thay đổi của hiện tượng qua thời gian, tốc độ phát triển… và dự đoán mức độ của hiện tượng ở thời kỳ tiếp theo. II. Phân tích xu hướng biến động số lượng khách du lịch đến Hà nội giai đoạn 1997- 2003. Việc phân tích thống kê lượng khách du lịch có vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể hơn về thị trường du lịch, nhu cầu của từng thị trường , nhu cầu của du khách, giúp chúng ta thấy được xu hướng phát triển, tốc độ phát triển, lượng tăng giảm qua từng năm và dụ đoán lượng khách trong các năm tiếp theo. Thống kê lượng khách du lịch còn giúp chúng ta rất nhiều trong việc xây dựng các chính sách, các chương trình phát triển ngành du lịch Hà Nội. Chính vì vậy, chúng ta cần phải nghiên cứu thống kê một cách chính xác và cụ thể lượng khách du lịch của Hà Nội. Muốn thống kê được chính xác thì cần phải có một lượng thông tin đầy đủ và toàn diện. Nhưng trong thực tế thì số liệu không được đầy đủ, không chi tiết, thiếu tính so sánh được với nhau qua thời gian. Các chỉ tiêu phân tích chỉ dừng ở mức độ khái quát, việc phân tích và dự đoán chỉ dừng lại ở mức độ báo cáo phân tích tình hình, chưa phân tích sâu sắc, chi tiết, đôi khi còn mang tính mô tả, thiếu tính thời sự. Số liệu thu thập được bao gồm: + Số lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997-2003 Bảng 2 : Số liệu về lượng khách du lịch đến Hà Nội (Đơn vị: Người) Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Số lượng 573279 500516 765793 850000 880000 922145 1010529 + Số liệu theo tháng số lượng khách Du lịch Hà nội (giai đoạn 1997-2003) Bảng 3: Số lượng khách du lịch từng tháng. Đơn vị: người Năm Tháng 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 1 51595 45046 66624 73950 76560 80005 83805 2 68793 60062 94192 104549 108246 113442 118955 3 65927 57559 88066 97751 101194 105778 110717 4 40130 45046 68921 76418 79207 82890 86719 5 28664 35036 55137 61202 63353 66223 69242 6 29810 25026 39438 43775 45323 47340 49541 7 30384 26026 39055 43355 44870 46938 49106 8 34397 26527 40204 44625 46202 48295 50535 9 42995 30030 46714 51853 53680 56122 57820 10 65927 37539 56669 62907 65125 68120 71348 11 51595 57560 86535 96054 99410 103903 108724 12 63062 55059 84238 93501 98602 103098 107912 Từ những số liệu thu thập được ở trên, ta có thể tính được các chỉ tiêu sau: 1. Số khách du lịch đến bình quân hàng năm. Chỉ tiêu náy phản ánh lượng khách trung bình đến Hà Nội giai đoạn 1997-2003 n 7654321  429.796037 7 1010529922145880000850000765793500516573279    (người/ năm) Theo kết quả tính toán số lượng khách trung bình đến Hà nội hàng năm là 796037.429 người/năm 2. Lượng tăng giảm tuyệt đối số khách du lịch đến Hà Nội. Lượng tăng giảm tuyệt đối cho biết sự thay đổi tăng giảm số khách du lịch đến Hà nội trong những năm gần đây. a. Lượng tăng giảm định gốc: i 1 iii Đơn vị : khách. 72763573279500516199719981998  265277500516765793199819991999  84207765793850000199920002000  30000850000880000200020012001  42145880000922145200120022002  883849221451010529200220032003  Theo tính toán ta thấy: Năm 1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Châu á làm cho lượng khách du lịch đến Hà nội giảm rất nhiều, năm 1997 số lượng khách là 573279 (người) thì năm 1998 chỉ còn 500516 (người) giảm 72763 (người). Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thì số lượng khách du lịch đến Hà nội lại tăng lên, từ năm 1999 đến nay số lượng khách du lịch đến Hà nội ngày càng tăng, đạt tốc độ tăng trung bình là: 1.0439 lần. b. Lượng tăng giảm liên hoàn: i Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách du lịch tăng giảm bao nhiêu so với năm gốc 1997. 1997 ii 573279500516199719981998  = - 72763 khách 192514573279765793199719991999  khách 276721573279850000199720002000  khách 306721573279880000199720012001  khách 348866573279922145199720022002  khách 4372505732791010529199720032003  khách Từ kết quả tính toán ta thấy lượng khách du lịch năm 1998 giảm so với năm gốc 1997, vào thời gian này do ảnh hưởng của tình hình tài chính khu vực Châu á nên lượng khách du lịch đã giảm đi rất nhiều, sau khủng hoảng tài chính du lịch Việt Nam lại phát triển trở lại và ngay trong năm 1999 lượng khách đã tăng vọt lên so với năm 1997 và 1998, các năm tiếp theo lượng khách du lịch liên tục tăng. Đến năm 2003 lượng khách đến Hà nội đã là 1010529 khách tăng so với năm 1997 là 437250 khách. c. Lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình: 72875 6 8838442145300008420726527772763     n i khách. Như vậy lượng khách du lịch Hà Nội tăng trung bình hàng năm là 72875 khách. 3. Tốc độ phát triển số khách du lịch đến Hà Nội. Chỉ tiêu này biểu hiện số lượng khách du lịch tăng với tốc độ bao nhiêu? tốc độ tăng như vậy là nhanh hay chậm và có xu hướng như thế nào? a. Tốc độ phát triển liên hoàn: ti Phản ánh sự phát triển của lượng khách giữa hai thời gian liền nhau. 1   i i it 872076.0 573279 500516 1997 1998 1998   t 530007.1 500516 765793 1998 1999 1999   t 109961.1 765793 850000 1999 2000 2000   t 035294.1 850000 880000 2000 2001 2001   t 047892.1 880000 922145 2001 2002 2002   t 095846.1 922145 1010529 2002 2003 2003   t Nhận xét: Tốc độ phát triển số lượng khách năm 1998so với năm 1997 là 0.872, tức là giảm so với năm trước 0.228 lần hay giảm 22.89%. Tốc độ phát triển số lượng khách năm 1999 so với năm 1998 là 0.53 lần, tức là tăng 0,53007 lần hay tăng 53%. Tốc độ phát triển số lượng khách năm 2000 so với năm 1999 là 0.10990 lần, tức là tăng 0.1099 lần hay 10.99% Tốc độ phát triển số lượng khách năm 2001 so với năm 2000 là 1.0352 lần, tức là tăng 1.0352 lần hay tăng 3.53% Tốc độ phát triển số lượng khách năm 2002 so với năm 2001 là 0.0479 lần, tức là tăng 0.0479 lần hay tăng 4.8%. Tốc độ phát triển số lượng khách năm 2003 so với năm 2002 là 0.0958 lần, tức là tăng 0.095846 lần hay tăng 9.58%. b. Tốc độ phát triển định gốc: Chỉ số này cho thấy sự phát triển của số lượng khách trong thời gian dài. 1997   ii 873076.0 573279 500516 1997 1998 1998    335812.1 573279 765793 1997 1999 1999    482699.1 573279 850000 1997 2000 2000    535029.1 573279 880000 1997 2001 2001    608545.1 573279 922145 1997 2002 2002    76.1 573279 1010529 1997 2003 2003    Tốc độ phát triển định gốc cho thấy lượng khách du lịch năm 1998 giảm so với năm 1997. Sau năm 1998, với nhiều chính sách đổi mới trong du lịch, lượng khách du lịch đến Hà Nội tăng lên rất nhiều từ năm 1999, 2000, 2001, 2002 đến năm 2003 lượng khách du lịch đến Hà Nội tăng lên so với năm 1997 là 1.76 lần. c. Tốc độ phát triển trung bình. 11 32 ....   n nn ntttt 0936.1095846.1*047892.1*035294.1*109961.1*530007.1*872076.017  t Như vậy trung bình mỗi năm lượng khách du lịch đến Hà Nội tăng 1.0936 lần. 4. Tốc độ tăng giảm của số lượng khách du lịch: a. Tốc độ tăng giảm từng kỳ: ai 1 ii ta 12692.01873076.0119981998  ta 530007.01530007.1119991999  ta 109961.01109961.1120002000  ta 035249.01035249.1120012001  ta 047892.01047892.1120022002  ta 095846.01095846.1120032003  ta Như vậy: Lượngkhách du lịch năm 1998 giảm so với năm 1997 là 12.69% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 1999 so với năm 1998 là 53% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 2000 so với năm 1999 là 10.99% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 2001 so với năm 2000 là 3.52% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 2002 so với năm 2001 là 4.79% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 2003 so với năm 2002 là 9.58% b. Tốc độ tăng giảm định gốc số khách đến Hà Nội 1 1 1     i n i 12692.01873076.0119981998  335812.01335812.1119991999  482699.01482699.1120002000  838029.01535029.1120012001  608545.01608545.1120022002  095846.01095846.1120032003  Như vậy : Lượng khách du lịch năm 1998 giảm so với năm 1997 là -12.69% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 1999 so với năm 1997 là 33.58% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 2000 so với năm 1997 là 48.27% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 2001 so với năm 1997 là 83.8% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 2002 so với năm 1997 là 60.85% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 2002 so với năm 1997 là 60.85% Tốc độ tăng lượng khách du lịch năm 2003 so với năm 2002 là 9.58% c. Tốc độ tăng giảm trung bình số lượng khách: 1 ta a 1.0936 – 1 = 0.0936 Tốc độ tăng trung bình số lượng khách du lịch Hà Nội trong giai đoạn này là 0.0936 lần hay 9,36% 5. Giá trị tuyệt đối 1% tăng hoặc giảm của tốc độ tăng hoặc giảm từng kỳ: 100 100* 1 1       i i i i ig   79.5732 100 573279 100 1997 1998   g Tương tự ta có kết quả: g1999 = 5005.16 g2000 = 7657.93 g2001 =8500 g2002 =8800 g2003 =9221.45 Như vậy : Cứ 1% giảm xuống của lượngkhách du lịch năm 1998 so với năm 1997 thì tương ứng về số tuyệt đối giảm là 5732.79 người. Cứ 1% tăng lên của lượngkhách du lịch năm 1999 so với năm 1998 thì tương ứng về số tuyệt đối tăng là 5005.16 người. Cứ 1% tăng lên của lượngkhách du lịch năm 2000 so với năm 1999 thì tương ứng về số tuyệt đối tăng là 7657.93 người. Cứ 1% tăng lên của lượngkhách du lịch năm 2001 so với năm 2000 thì tương ứng về số tuyệt đối tăng là 8500 người. Cứ 1% tăng lên của lượngkhách du lịch năm 2002 so với năm 2001 thì tương ứng về số tuyệt đối tăng là 8800 người. Cứ 1% tăng lên của lượngkhách du lịch năm 2003 so với năm 2002 thì tương ứng về số tuyệt đối tăng là 9221.45 người. IV. Phân tích tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động lượng khách đến Hà nội giai đoạn 1997- 2003 và dự đoán cho giai đoạn 2004-2005. 1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến sự biến động lượng khách đến Hà Nội theo dạng cộng(dùng bảng Buys-Ballot) a. Phân tích tính thời vụ của khách du lịch Hà nội: Trong du lịch luôn luôn có tính thời vụ, đặc biệt trong điều kiện nước ta thì tính thời vụ thể hiện rất rõ ràng, bởi vì ở nước ta các lễ hội truyền thống chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định. Ngoài ra ở Miền Bắc khí hậu có cả bốn mùa, chính vì thế nên chỉ có những thời gian nào đó trong năm thích hợp với việc đi du lịch của du khách. Nghiên cứu tính thời vụ của du lịch, nắm bắt được nó thì chúng ta sẽ tìm ra được những biện pháp thích hợp để chuẩn bị phục vụ, đáp ứng tốt những yêu cầu, không để xảy ra những sai sót. Nêu nắm bắt được tính thời vụ của du lịch chúng ta sẽ hạn chế được những ảnh hưởng của nó, không để xảy ra tình trạng lúc dồn dập, khẩn trương, lúc thì nhàn rỗi, thu hẹp. Phân tích bảng số liệu theo tháng từ năm 1997-2003: Năm Tháng 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 i Ii 1 51595 45046 66624 73950 76560 80005 83805 68226.43 1.05 2 68793 60062 94192 104549 108246 113442 118955 95462.71 1.47 3 65927 57559 88066 97751 101194 105778 110717 89570.26 1.38 4 40130 45046 68921 76418 79207 82890 86719 68475.86 1.05 5 28664 35036 55137 61202 63353 66223 69242 54122.43 0.83 6 29810 25026 39438 43775 45323 47340 49541 40036.14 0.62 7 30384 26026 39055 43355 44870 46938 49106 39962 0.62 8 34397 26527 40204 44625 46202 48295 50535 41540.71 0.64 9 42995 30030 46714 51853 53680 56122 57820 48459.14 0.75 10 65927 37539 56669 62907 65125 68120 71348 61090.71 0.94 11 51595 57560 86535 96054 99410 103903 108724 86254.43 1.33 12 63062 55059 84238 93501 98602 103098 107912 86496 1.33 Tổng 573279 500516 765793 850000 880000 922145 922145 573279 7 2003,12002,12001,12000,11999,11998,11997,1 1   43.68226 7 83805800057656073950666244504651595    Tương tự ta có 71.954622  25.895703  86.684754  43.541225  14.400366  399627  71.415408  14.484599  71.6109010  43.8625411  8649612  12 121110987654321 0   Thay số ta có: 74.649740  Chỉ số thời vụ: I 05.1 74.64974 71.95462 0 1 1     Tương tự ta có I2=1.47 I3=1.38 I4=1.05 I5=0.83 I6= 0.62 I7=0.62 I8=0.64 I9=0.75 I10=0.94 I11=1.33 I12=1.33 Theo kết quả tính toán trên ta có thể thấy rõ rằng lượng khách du lịch đến Hà Nội đông nhất vào tháng 1, 2, 3, 11, 12, đặc biệt là vào tháng 2 lượng khách đông nhất. Vào tháng 2 thời tiết mát mẻ, phù hợp với việc tham quan du lịch nghi ngơi. Vào các tháng 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 lượng khách thưa và giảm dần vì trong các tháng này thời tiết nóng bức không thích hợp cho du lịch ở Hà nội, vào các tháng này chỉ thích hợp với du lịch ở vùng biển. b. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến sự biến động lượng khách đến Hà nội theo dạng cộng. Ta có hàm su thế dạng: tttt zsf ˆ trong mô hình này Zt rất khó xác định nên ta chỉ xét mô hình: ttt sf ˆ hay jt Ctbb  *ˆ 10 Bảng số liệu tính toán: Năm Tháng 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003   j j I 1 2 3 4 5 6 7 8 1 51595 45046 66624 73950 76560 80005 83805 477585 68226.43 2 68793 60062 94192 104549 108246 113442 118955 668239 95462.71 3 65927 57559 88066 97751 101194 105778 110717 626992 89570.29 4 40130 45046 68921 76418 79207 82890 86719 479331 68475.86 5 28664 35036 55137 61202 63353 66223 69242 378857 54122.43 6 29810 25026 39438 43775 45323 47340 49541 280253 40036.14 7 30384 26026 39055 43355 44870 46938 49106 279734 39962 8 34397 26527 40204 44625 46202 48295 50535 290785 41540.71 9 42995 30030 46714 51853 53680 56122 57820 340114 48587.71 10 65927 37539 56669 62907 65125 68120 71348 427635 61090.71 11 51595 57560 86535 96054 99410 103903 108724 603781 86254.43 12 63062 55059 84238 93501 98602 103098 107912 605472 86496 i 573279 500516 765793 849940 881772 922154 965324 5458778 69.51344Y i 573279 1001032 2297379 3399760 4408860 5532924 6757268 S=23970502 Ta ước lượng bo, b1 và cj theo công thức:           T m n m S nnm b * *2 1 1* 12 21   61.5295458778*12*2 17 12 23970502 177*12 12 2           2 1* * * 10   nm b nm T b    2 17*12 *61.529 7*12 5458778 42477.03        2 1 *1 m jbC jj 55.19794 2 112 1*61.52969.5134443.682261       C Tương tự ta có C2= 46501.625 C2=46501.265 C3=40079.195 C4=18455.195 C5=3572.15 C6=11043.745 C7=-11647.495 C8=-10598.39 C9=-4209.575 C10= 7892.385 C11=32526.495 C12=32238.455 Từ kết quả tính toán, cho hàm: jt Ct  *61.52903.42477ˆ Trong đó                        455.32238 495.32526 385.7892 575.4209 395.10598 495.11647 745.11043 155.3572 195.18455 195.40079 625.46501 55.19794 jC Như vậy ta thấy do chịu ảnh hưởng của biến động thời vụ nên số lượng khách theo từng tháng không bằng nhau. 2. Dự đoán lượng khách đến Hà nội hai năm 2004-2005. a. Dự đoán dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân( ) Mô hình dự đoán : hnhn *ˆ   (h= 1, 2, 3...) Dự đoán cho năm 2004: 1*ˆˆ 2003120032004   10834041*728751010529  Dự đoán cho năm 2005 11622792*728751010529ˆˆ 220032005   Kết quả dự đoán cho thấy đến năm 2004 lượng khách du lịch đến Hà nội theo dự đoán là 1083404 khách, tăng tưyệt đối so với năm 2003 là 72875 khách. Năm 2005 lượng khách đến Hà nội là 1162279 khách tăng tuyệt đối so với năm 2003 là 145750 khách. b. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân hàng năm ( t ) Mô hình dự đoán : hnhn t)(*ˆ   Dự đoán cho năm 2004: 1 12003120032004 )*(ˆˆ t  1110655)099.1(*1010529 1  khách Dự đoán cho năm 2005: 22003220032005 )*(ˆˆ t  1220518)099.1(*1010529 2  khách Theo phương pháp dự đoán này thì lượng khách năm 2004 là 1110655 khách tăng tuyệt đối so với năm 2003 là 100126 khách. Lượng khách du lịch năm 2005 là 1220518 khách tăng tuyệt đối so với năm 2003 là 209989 khách. c. Dự đoán dựa vào phương trình hồi quy: Bảng số liệu : Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Số lượng 573279 500516 765793 850000 880000 922145 1010529 Từ bảng số liệu trên ta xây dựng mô hình: tbbt *10  Trong đó ti tương ứng theo các năm. t y t*y t2 1 573279 573279 1 2 500516 1001032 4 3 765793 2297379 9 4 850000 3400000 16 5 880000 4400000 25 6 922145 5532870 36 7 1010529 7073703 49 Tổng 5502262 24278263 140 Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để xác định các hệ số b0, b1. Ta có hệ phương trình:            2 1 1 tbtbty tbnby o o      10 10 *140*2824278263 *28*75502262 bb bb Từ hệ phương trình ta tính được b0= 461863.8 b1= 81043.4 tt *4.810438.461863ˆ  Dự đoán cho năm 2004: t= 8 11102118*4.810438.461863ˆ 2004  khách Dự đoán năm 2005: t=9 11912549*4.810438.461863ˆ t khách Theo phương pháp dự đoán này thì lượng khách năm 2004 là 1110211 khách, tăng so với năm 2003 là 99682 khách. Lượng khách năm 2005 là 1191254 khách tăng tuyệt đối so với năm 2003 là 179725 khách. d. Dự đoán dựa vào hàm xu thếvà biến động thời vụ theo bảng Buys- Ballot và kết hợp công. Trong phương pháp này chúng ta phải dựa vào mô hình có 2 thành phần là xu hướng và biến động thời vụ, còn thành phần ngẫu nhiên do việc mô hình khó khăn, khó tách biệt được nên khi tính toán người ta cố gắng làm triệt tiêu thành phần này. Khi đó việc sử dụng Bảng Buys- Ballot sẽ cho mô hình tuyến tính để dự đoán. Dự đoán.   tt Stf ˆ Theo tính toán trên ta có phương trình tuyến tính:                        455.32238 495.32526 385.7892 575.4209 395.10598 495.11647 745.11043 155.3572 195.18455 195.40079 625.46501 55.19794 *61.52903.42477ˆ jt Ct Các Cj tương ứng với j=1..12. Dự đoán cho năm 2004: Tháng 1: t= 85 10728855.1979485*61.52903.42477ˆ 85  Tháng 2: t=86 134525625.4650186*61.52903.42477ˆ 86  Tháng 3: t=87 128632195.4007987*61.52903.42477ˆ 87  Tháng 4: t=88 107538195.1845588*61.52903.42477ˆ 88  Tháng 5: t= 89 93184155.357289*61.52903.42477ˆ 89  Tháng 6: t=90 101186745.1104390*61.52903.42477ˆ 90  Tháng 7: t= 91 79024495.1164791*61.52903.42477ˆ 91  Tháng 8: t= 92 80603395.1059892*61.52903.42477ˆ 92  Tháng 9: t=93 87521575.420993*61.52903.42477ˆ 93  Tháng 10: t= 94 100153385.789294*61.52903.42477ˆ 94  Tháng 11: t=95 125316495.3252695*61.52903.42477ˆ 95  Tháng 12: t=96 125558455.3223896*61.52903.42477ˆ 96  Dự đoán cho năm 2005 Tháng1: t= 97 11364455.1979497*61.52903.42477ˆ 97  Tháng 2: t=98 140880265.4650198*61.52903.42477ˆ 98  Tháng 3: t=99 134988195.4007999*61.52903.42477ˆ 99  Tháng 4: t=100 113893195.18455100*61.52903.42477ˆ 100  Tháng 5: t= 101 99540155.3572101*61.52903.42477ˆ 101  Tháng 6: t= 102 85454745.11043102*61.52903.42477ˆ 102  Tháng 7: t= 103 85379495.11647103*61.52903.42477ˆ 103  Tháng 8: t=104 86958395.10598104*61.52903.42477ˆ 104  Tháng 9: t= 105 93876575.4209105*61.52903.42477ˆ 105  Tháng 10: t=106 106508385.7892106*61.52903.42477ˆ 106  Tháng 11: t= 107 131672495.32526107*61.52903.42477ˆ 107  Tháng 12: t=108 131913455.32238108*61.52903.42477ˆ 108  Qua kết quả dự đoán ta thấy rõ được xu hướng biến động của lượng khách du lịch qua từng tháng. Trong một năm có sự thay đổi về lượng khách do ảnh hưởng của biến động thời vụ, vào các tháng giữa năm(tháng 4,5,6,7,8,9) lượng khách đến Hà nội giảm đi đáng kể, vào các tháng đầu năm và cuối năm lượng khách du lịch tăng lên rất nhiều. Kết luận-Kiến nghị: Trong du lịch việc nghiên cứu thống kê khách du lịch là nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với việc phát triển ngành du lịch. Thống kê du lịch sẽ cho thấy được số lượng khách qua từng năm, lượng tăng giảm khách du lịch, tốc độ phát triển, nhu cầu của khách du lịch và dự đoán lượng khách trong tương lai để có chính sách hợp lý để phát triển. Để đạt được những thành quả tốt trong phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thì ngành thống kê cần có tổ chức hoạt động. Cụ thể là:  Tổ chức thống kê khách du lịch: Tổ chức tốt hoạt động thông tin thống kê ngay cả các cơ sở kinh doanh du lịch, các cơ quan chức trách. - Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê khách du lịch. - Hiện đại hoá nâng cao chất lượng hệ thống thông tin chuyên ngành du lịch có sự kết hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan để phối kết hợp đồng bộ nhằm có được thông tin thống nhất phải đầy đủ. - Hình thành bộ phận chuyên môn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường để tổ chức phục vụ du khách, khai thác tối đa lượng khách du lịch - Phân tích và dự đoán thống kê du lịch một cách thường xuyên qua đó thu thập và sử lý thông tin một cách kịp thời giúp cho việc ra quyết định một cách đúng đắn hợp lý.  Chiến lược phát triển du lịch. Số lượng khách du lịch Hà nội vẫn tăng mạnh qua các năm. Để duy trì và tăng hơn nữa số lượng khách du lịch, chúng ta cần có biện pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa mọi nguồn khách và chuẩn bị tốt công tác đón tiếp và phục vụ khách. Chính vì thế cần làm tốt các vấn đề sau: Tận dụng triệt để mọi lợi thế vốn có của chúng ta, tích cực tuyên truyền, quảng cáo, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu của khách. Tiếp tục khai thác triệt để các thị trường quen thuộc, tích cực mở rộng các thị trường mới và nhiều triển vọng, tăng cường hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ với nước ngoài. Tăng cường đầu tư đúng hướng, có hiệ quả vào các tour, tuyến du lịch, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá thiết bị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tạo ra các khu du lịch, khu vui chơi giải trí hiện đại văn minh, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch. Bảo vệ giữ gìn tôn tạo những di tích của thành phố có thể khai thác lâu dài mà vẫn giữ nét truyền thống của dân tộc. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, được đào tạo cơ bản chính quy. Ngành du lịch cần phải phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan như: Hải quan, công an, văn hoá, môi trường.. . có như vậy thì việc khai thác du lịch sẽ thuận lợi, hiệu quả mà cũng tạo ra sự yên tâm cho du khách. Danh mục tài liệu tham khảO - Giáo trình lý thuyết thống kê - xuất bản 1998 - Chủ biên PGS.PTS Tô Phi Phượng (trang 158-188) - Tạp chí Du lịch, Du lịch Việt Nam số 10, 11 năm 2003. - Tổng luận “ Một số giải pháp chủ yếu đưa du lịch Hà Nội trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tình hình mới” - Niêm giám thống kê các năm 1997-2003 - Báo cáo thống kê hàng năm của Cục thống kê Hà nội. Mục lục Lời mở đầu ................................................................................................................ 1 Chương I: Lý luận chung về phương pháp dãy số thời gian .................................. 4 I. Những vấn đề chung về phương pháp dãy số thời gian ...................................... 4 1. Khái niệm chung về dãy số thời gian ...................................................................... 4 2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian .................................................................... 5 2.1. Mức độ bình quân theo thời gian ......................................................................... 5 2.2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: ............................................................................... 6 2.3. Tốc độ phát triển ................................................................................................. 7 2.4. Tốc độ tăng (giảm) .............................................................................................. 9 2.5. Giá trị tuyệt đối của 1% (giảm) .......................................................................... 10 3. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng ................................................................................................................ 10 3.1. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian .................................................... 11 3.2. Phương pháp hồi quy trong dãy số thời gian ...................................................... 11 3.3 Phương pháp dãy số trung bình trượt (di động) ................................................... 13 3.4. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ .......................................................... 14 4. Tương quan trong dãy số thời gian ....................................................................... 18 4.1. Tự hồi quy tương quan ....................................................................................... 18 4.2. Tương quan giữa các dãy số thời gian ............................................................... 19 II. Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn trên cơ sở dãy số thời gian .......................................................................................................................... 21 1. Khái niệm ............................................................................................................. 21 2. Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn .................................................. 21 2.1. Ngoại suy bằng các mức độ bình quân .............................................................. 21 2.2. Ngoại suy bằn số bình quân trượt ....................................................................... 23 2.3. Ngoại suy hàm xu thế ........................................................................................ 24 2.4. Ngoại suy theo chỉ số thời vụ ............................................................................. 25 2.5. Ngoại suy theo bảng BUYS - BALOT ............................................................... 26 2.6. Phương pháp san bằng mũ ................................................................................. 26 Chương II: Tổng quan về hoạt đông du lịch Hà Nội trong những năm gần đây và việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến đông khách du lịch Hà Nội .............................................................................................. 28 I. Tổng quan về hoạt đông du lịch trên địa bàn Hà Nội ....................................... 28 1. Quá trình hình thành và phát triển của du lịch Hà Nội ........................................... 28 2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của du lịch Hà Nội .................................................................................................................... 29 2.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 29 2.2 Khó khăn ............................................................................................................ 37 II. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của du lịch Hà Nội ......................................... 38 III. Việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động khách du lịch Hà Nội ........................................................................................................ 39 1. Sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động khách du lịch Hà Nội ....................................................................................... 39 2. Thực trạng của việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động của khách du lịch Hà Nội ................................................................................. 41 Chương III: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997 - 2003 và dự đoán cho giai đoạn 2004 - 2005 ..................................................................................................... 43 I. Đặc điểm nguồn tài liệu dùng vào quá trình phân tích và dự đoán ................ 43 II. Phân tích xu hướng biến động số lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997- 2003. ..................................................................................................... 43 1. Số khách du lịch đến bình quân hàng năm ............................................................ 45 2. Lượng tăng giảm tuyệt đối số khách du lịch đến Hà Nội ...................................... 45 3. Tốc độ phát triển số khách du lịch đến Hà Nội ...................................................... 47 4. Tốc độ tăng giảm của số lượng khách du lịch ....................................................... 49 5. Giá trị tuyệt đối 1% hoặc giảm của tốc độ tăng hoặc giảm từng kỳ ...................... 50 IV. Phân tích tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động lượng khách đến Hà Nội giai đoạn 1997 - 2003 và dự đoán cho giai đoạn 2004 - 2005. ............. 51 1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến sự biến động lượng khách đến Hà Nội theo dạng cộng (dùng bảng Buys - ballot) ................................................................. 51 2. Dự đoán lượng khách đến Hà Nội hai năm 2004 - 2005 Kết luận ................................................................................................................... 62 Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 1997-2003 và dự đoán năm 2004-2005.pdf
Tài liệu liên quan