Tài liệu Luận văn Vấn đề quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội: Luận văn
Đề Tài:
Quy hoạch sử dụng đất xó
Tam Hiệp-Thanh Trỡ-Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 1 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
LỜI NểI ĐẦU
Qua hơn mười năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đó cú một bộ mặt thay
đổi rừ nột. Để phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước cú nhiều vấn đề bức thiết
cần phải đặt ra, trong đú cú vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai núi chung và quy hoạch sử dụng đất nụng thụn núi
riờng là quỏ trỡnh bố trớ, sắp xếp cỏc loại đất đai cho cỏc ngành, cỏc lĩnh vực trờn địa
bàn nụng thụn một cỏch hợp lý nhất. Nú là một khõu trong quy hoạch tổng thể phỏt
triển kinh tế xó hội, là một khõu khụng thể thiếu được trước khi đưa ra cỏc chương
trỡnh, kế hoạch phỏt triển kinh tế nụng thụn ở nước ta.
Quy hoạch sử dụng đất nụng thụn nú giải quyết thoả đỏng mõu thuẫn giữa cỏc
loại đất, xỏc định cơ cấu hợp lý sử dụng đất nụng thụn. Mặt khỏc cú thể kết hợp hài hoà
...
100 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Quy hoạch sử dụng đất xã
Tam Hiệp-Thanh Trì-Hà Nội
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 1 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
LỜI NÓI ĐẦU
Qua hơn mười năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có một bộ mặt thay
đổi rõ nét. Để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước có nhiều vấn đề bức thiết
cần phải đặt ra, trong đó có vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất nông thôn nói
riêng là quá trình bố trí, sắp xếp các loại đất đai cho các ngành, các lĩnh vực trên địa
bàn nông thôn một cách hợp lý nhất. Nó là một khâu trong quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội, là một khâu không thể thiếu được trước khi đưa ra các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta.
Quy hoạch sử dụng đất nông thôn nó giải quyết thoả đáng mâu thuẫn giữa các
loại đất, xác định cơ cấu hợp lý sử dụng đất nông thôn. Mặt khác có thể kết hợp hài hoà
lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, giúp cho quá trình sử dụng đất nông thôn đầy đủ,
tiết kiệm và hiệu quả cao hơn.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng góp
phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung cũng như từng vùng, từng địa
phương và các đơn vị cơ sở. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn là căn cứ không thể
thiếu được để quy hoạch phát triển các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
phòng Địa chính - Nhà đất huyện Thanh trì, được sự giúp đỡ của thầy giáo Hoàng
Cường và cán bộ địa chính của huyện, xã. Em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Quy
hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 2 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Đề tài ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn nội dung chia làm ba phần
như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai
Phần II: Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp – Thanh Trì-
Hà Nội.
Phần III: Một số giải pháp thực hiện phương án quy hoạc sử dụng đất xã Tam
Hiệp giai đoạn 2000-2020.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong qua trình thực hiện đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của thầy cô
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là thầy
Hoàng Cường, cùng các bác, các cô tại cơ quan nơi thực tập đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 3 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1. Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
"đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, boa gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt,
thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước ( hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực
vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát
nước, đường xá, nhà cửa. ..)".
Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khóang sản trong lòng đất ), theo
chiều nằm ngang trên mặt đất ( là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại hình, thuỷ
văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác ) giữ vai trò quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài
người.
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với
quátrìnhlịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai
đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu
không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngànhsản xuất nà, cũng như
không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô
cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người
trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 4 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung
cấpnguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm
sứ. ..
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định. là
thước đo sự giầu có của mộ quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống,
bảo hiểm về tài chính,như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là
một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Luật đất đai 1993của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tưliệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều
thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ
được vốn đất đai như ngày nay !".
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mại
quátrình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và nơi
sinh tồn của xã hội lòai người.
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từngngành rất khác nhau :
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trìn lao động, là kho tàng dự
trữ trong lòng đất( các ngành khai thác khoáng sản ). Quá trình sản xuất và sản
phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất
lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng
lao động( luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....)
và công cụ hay phương tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá
trình sản xuất nông-lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá
trình sinh học tự nhiên của đất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 5 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội lòai người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh
thành tựu kỹ thuật vật chất-văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản- sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật
chất,đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở
mức cao, công năng của đất đâi từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng
phức tập hơn là căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực
2.Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh
tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đấp ứng
nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu
lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho
mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của
con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trường đất, một
số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên
quan trọng và mang tính toàn cầu.
2. Khái nịêm và đặc điểm của qui hoạch sử dụng đất đai
2.1. Khái niện về qui hoạch và sử dụng đất đai
" Quy hoạch" ta có thể hiểu chính là việc xác địng một trật tự nhất định
bằng nhũng hoạt động như: phân bố, xắp xếp, bố trí, tổ chức. ...
" Đất đai " là một phần lãnh thổ nhất định( vùng đất, khoanh đất, vạc
đất,mảnh đất, miếng đất. ..) có vị trí, hình thể, diện tích với nhữnh tính chất tự
nhiên hoặc mới được tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa
chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý
hoá tính...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sự dụng đất vào các mục
đích khác. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm qui hoạch đây kà quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 6 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
phần lãnh thổ và đề xuất những phương hướng sử dụng đất đai hợp lí, hiệu quả
và tiết kiệm nhất.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đôí tượng của các mối quan hệ sản
xuất trong các lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội,nó gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đất
đai là địa điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tượng kinh tế xã
hội thể hiện đồng thời ở tính chất: kinh tế( bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ thuật (
các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dụng bản đồ, khoan
định, sử liệu số liệu...) và pháp chế( xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền
sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo phấp luật).
Qua phân tích ta có thể định nghĩa: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ
thống các biện pháp của nhà nước( thể hiện đựơc đồng thời ba tính chất kinh
tế,kỹ thuật và pháp chế ) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết
kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoan định cho các mục đích và
các ngành ) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất đai môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉ các mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
caohiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc
điểm,điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế
-xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm
định hướng cho các cấp,các ngành trên địa bànlậpquy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất đai chi tiết của mình; Xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 7 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá- xã
hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà
nước nhầm tổ chức lại việc sử dụng đất đai,hạn chế sự chồng chéogây lạng phí
đất đai,tránh tình trạng chuyển mục đíchtuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ
đất lâm nghiệp, lâm nghiệp ( đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng
),ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, chanh chấp, lấn chiếm huỷ hoại
đất,phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất
hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các hiện tượng
gây ra các hiệu quả khó lường về tình hìnhbất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở
tùng địa phương,đặc biệt là trong những năm gần đây khi nhà nước hướng nền
kinh tế theo hướng thị trường. Một cơ chế vô cùng phức tạp.
Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụngđất
đai hợp lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai quy
hoạch sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tượng quản lý và sử dụng đất
đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được phạm vi
ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác phần đất
đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các
lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành,
chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong
đầu tư phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại qui hoạch có tính lịch sử xã
hội,tính khống chễ vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân.Các đặc điểm qui hoạch sử dụng đấtđai được cụ thể như sau :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 8 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
a. Tính lịch sử - xã hội.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát
triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử
phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của qui hoạch sử dụng đất đai. Mỗi
hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt
: lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá
trình sản xuất ) và quan hệ sản xuất ( quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất ). Trong qui hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh mối quan hệ
giữa người với đất đai. Các công việc của con người như điều tra, đo đạc,
khoanh định, thiết kế...đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào
sử dụng sao cho đầy đủ,hợp lý và hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện
động thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy
các mối quan hệ sản xuất,vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản
xuất xã hội.
Mặt khác, ở mỗi nứơc khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai của các nước cũng có nội dung khác nhau. ở
nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi
của toàn xã hội. Bởi vìvậy theo luật đất đai thì đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước giao đất cho các hộ gia đình và
tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông
thôn, tạo điều kiện cho người dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu
tư, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong
nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu
thuẫn nội tại của tùng lợi ích kinh tế xã hội và môi trường nảy sinh trong quá
trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
b. Tính tổng hợp
Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời ssống của con người và các hoạt
động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đấtđai mang tính tổng hợp rất cao, đề
cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trường sinh thái. ...
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 9 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Quy hoạch sử dụng đất đai hường động chậm đến việc sử dụng đất của sáu loại
đất chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô
thị,đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như ảnh hưởng đến toàn nhu cầu
sử dụng đất đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng dất, nó phân bố,bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu
thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối hương thức, phương
hướng phan bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế -xã họi, bảo đảm cho
nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững phát triển bền vững, đạt tốc độ cao
và ổn định.
c. Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đâi được thể hiện rất rõ trong
phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của qui hoạch sử dụng
đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế
biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như: sự thay đổi về
nhân khẩu học, tiển bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoáhiện đại hoá nông
nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định qui hoạch trung và dài hạn về sử
dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến
lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn
hạn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phất triển lâu dài kinh tế -xã hội, quy
hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vũng chắc, niềm tin cho
các chủ đầu tư, tạo ra môi trường pháp lý ổn định.
d. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô.
Với đặc tính trung và dài hạn, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử
dụng đất.Nó chỉ ra được tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội
dung cụ thể,chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là qui
hoạch mang tính chiến lược,các chỉ tiêu của qui hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 10 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
tính pương huớng và khái lược về sư dụng đất của các ngành như : phương
hướng,mục tiêu và trỏng điểm chiến lược của sư dụng đẩt đai trong vùng; cân
đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng
và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc
sư dụng đất đai trong vùng ; đề xuát các biện pháp, các chính sách lớn để đạt
được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tương đối dài,
mà trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó
xác định, nên chỉ tiêu qui hoạch càng khái lược hoá qui hoạch sẽ càng ổn định.
Do đó, qui hoạch thường cóc giá trị trong thời gian, toạ nền tảng và định hướng
cho các nghành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hướng cho các ngành
khác sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch ra.
e. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trịnh khác nhau, các phương
hướng hoạt động kinh tế xã hộikhácnhau, nên chính sách qui hoạch sử dụng đất
đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triện các chính sách và quy
định có liên quan đến đất đai của đảng và nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất
đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính
trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các qui định khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu qui hoạch là luật, qui
hoạch sử dụng đất đai để đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải làm
theo. Nó chính sách cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhưng không
phải thế mà qui hoạch sủ dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi.
f. Tính khả biến
Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn thay đổi. Vì
vậy, dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán truớc,theo nhiều
phương diện khác nhau, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 11 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một thời lỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát triển,
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con người đòi hỏi càng cao, các
nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nước
và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến qui hoạch là cần thiết.
Điều này thể hiện tính khả biến của qui hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn
là qui hoạch động.
3. Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai.
3.1. Căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là qui hoạch tầm vĩ mô của
nhà nước, nhằm bố trí, xắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã
hộisao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phất triển kinh
tế xã hội xây dựng mục tiêu, phương hướng và kế hoạch cho các hoạt động của
toàn bộ lĩnh vực trong xã hội. Góp phần thúc đẩy phất triển kinh tế đất nước một
cách toàn diện và bền vững.
Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác
xác định và định hướng thực hiện. Quy hoạch tổng thể định hướng cho các
ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, nó vạch ra hướng đi ở tầm vĩ mô cho
các ngành các lĩnh vực nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hướng. Nó chỉ
ra nhu cầu của các ngành, trong đó chỉ rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
Bởi vì đất đai là tiền đề, là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất trong
xã hội. Từ bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội xây dựng lên giúp cho
quy hoạch sử dụng đất đai cũng như các quy họach khác thực hiện một cách
nhanh chóng và hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một bộ phận của qui hoạch tổng thể
kinh tế xã hội. Qui hoạch sử dụng đất căn cứ vào bộ khung của qui hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội đã vạch ra sẵn, để cụ thể hoá và chi tiết hoá các chi
tiết các nhân tố của qui hoach tổng thể. Trong quy họach tổng thể phát triển kinh
tế xã hội đã xác định rõ qui mô, địa điểm và phương hướng hoạt động của tùng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 12 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
vùng,từng lĩnh vực. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ việc can cứ ngay vào
qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội mà bố trí, xắp xếpphân bố đất sao
cho đầy đủ, hợp lí và hiệu quả cao nhất, mà không phải làm lại qui hoạch từ đầu.
3.2. Căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất đai
Ý chí của toàn đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đã được thẻ hiện trong hệ
thống các văn bản pháp luật như hiển pháp, luật và các văn bản dưới luật. Những văn
bản tạo cơ sở vũng chắc cho công tác lập qui hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất đai, giúp
giải quyết về mặt nguyên tắc nhũng câu hỏi đặt ra: sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập
qui hoạch sử dụng đất đai.Trách nhiện lập qui hoạch sử dụng đất đai, nội dung lập
qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạh sử
dụng đất đai.
a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập kế hoạch sử dụng đất đai
Hiến pháp nưqớc cộng hào xã hộa chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã
khẳng định " đất đaithuộc quyển sở hữu toàn dân", " nhà nứoc thốn nhất quản lý
đất dai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả" ( chương II điều 18 ).
Điều 1 luật đất đai năm 1993 cũng nêu rõ: " đất đai thuộc sở hữu toàn
dân donhà nứơc thống nhất quản lý ".
Điều 13 luật đất đai xác định một trong nhựng nội dung quản lý nhà nước
về đất là: " quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất ".
Điều 18,điều 1, điều 13 có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho t a biết đất đai
của nhà nước ta là do ngưòi dân làm chủ, nhân dân có quyền quýết định sử dụng
đất. Nhưng do tầm quan trọng của đất đai, nhà nước đúng ra làm người đại diện
cho nhân dân thống nhất quản lý đất đai và có quyển quyết định và định đoạt
việc sử dụng đất đai đúng mục đích và có hiệu quả. Nó cũng đặt ra yêu cầu phải
quản lý đất đai theo qui hoạch. Mặt khác, điều 19 luật đất đai cũng đã khẳng định
: “ căn cứ để quyết định giao đất là qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt “. Tức là việc giao đất cho các đối
tượng sử dụng là phải dựa trên qui hoạch và phù hợp với qui hoạch.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 13 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Ở điều 17 luật đất đai năm 1993 qui định rõ nội dung tổng quát của qui
hoạch sủ dụng đất. Vì vậy, công tác lập qui hoạch sử dụng đất đai mang tính chất
pháp lý rất cao. Do đó, để sử dụng và quản lý đất đai một cách có hiệu quả nhất
thiết là phải qui hoạch.
b. Trách nhiệm lập qui hoạch sử dụng đất đai
Điều 16 luật đất đai năm 1993 qui định rõ trách nhiệm lập qui hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính, theo ngành cũng như
theo trách nhiệm của ngành địa chính về công tác này:
- Chính phủ lập qui hoạch. kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước
-UBND các cấp( tỉnh, huyện, xã )lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
trong địa phương mình( qui hoạch theo lãnh thổ hành chính ), trình hội đồng
nhân dân thông qua trước khi trình cơ quan nhà nứoc có thẩm quyềnxét duyệt.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ căn cứ vào quyền
hạn của mình lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất dai cho ngành, lĩnh vực mình
phụ trách để trình chính phủ xét duyệt( qui hoạch ngành ).
- Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương phối hợp với các
cơ quan hữu quan giúp chính phủ và UBND các cấp lập qui hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai (bốn cấp lãnh thổ hành chính, bốn cấp cơ quan ngành ).
c. Nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 17(luật đất đai năm 1993) quy định nọi dung tổng quát của qui
hoạch kế hoạch sử dụng đất đai :
* Nội dung qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
Một là, khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu
dân cư, nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng của từng đại
phương và cả nước. Tức là việc ta bố trí địa điểm và phân bổ quĩ đấtcho các
nghành theo nhu cầu sử dụng đất đai cho phát triển các ngành trên từng địa
phương trong cả nước.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 14 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Hai là, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai
đoạn phất triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
Xã hội ngày càng có xu hướng đi lên, nhu cấu sử dụng đất cho phất triển
các ngành ngày càng tăng. Do đó, việc bố trí, phân bổ và điều chỉnh lại quĩdất
đai cho các ngành là việc lên làm.
* Nội dung kế hạch sử dụng đất đai boa gồm :
Một là, khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế
hoạch. Thường thời gian qui định từ 10 đến 20 năm và lâu hơn nữa. Do đó, để
cho quá trình thực hiện nọi dung qui hoạch đã làm đựoc dễ dàng người ta chia
thời gian qui hoạch thành các kế hoạch 5 năm hoặc 10 năm để thực hiện dần.
Hai là, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với qui hoạch kế
hoạch sử dụng đất đai được thực hiện trên cái khung mà qui hoạch sử dụng đất
đai chỉ ra. Do đó, kế hoạch sử dụng đất đai bị giới hạn trong cái khung đó và
được điều chỉnh cho phù hợp với qui hoạch.
d. Thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 18 ( luật đất đai năm 1993 ) quiđịnh thẩm quyền xét duyệt qui
hoạch,kế hoạch sử dụng đất đai :
* Quốc hội qui định qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong phậm vi
cả nước.
* Chính phủ xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các cán
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
* Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai của uỷ ban nhân dân các cấp dưới trực tiếp.
Ngoài các văn bản chính có tính pháp lý ở mức độ cao ( hiến pháp và luật
phấp đất đai ). Còn có các văn bản dưới luật cũng như văn bản ngành trực tiếp
hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và hướng dẫn
phương phấp lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như: nghị định 404/CP,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 15 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
ngày 7/11/79; nghị định 34/CP,ngày 23/4/1994; chỉ thị 247/ ttg, ngày 28/4/1995;
chỉ thị 245/ ttg, ngày 22/4/1996; thông tư 106/ QHKH?ĐC,ngày
15/4/19991;công văn 518/ CV-ĐC,ngày 10/9/1997; qquyết định
657QĐ/ĐC,ngày 28/01/1995...Tuy nhiên, trong nhữnh năm qua việc ban hành
một số văn bản dưới luật để cụ thể hoá cơ sở pháp lý của qui hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai, còn chậm. Như chưa có nghị định của chính phủ về công tác lập
qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các thông tư của tổng cục địa chính về công
tác lập qui hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
3.3. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai và tiểm năng đất đai.
Để qui hoạch sử dụng đất đai đạt tính hiệu quả cao, các nhà qui hoạch chỉ
căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,căn cứ pháp lý của qui
hoạch sử dụng đất mà còn phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng
sử dụng đất đai nữa. Tuỳ vào tiềm năng đất đai mỗi vùng, hiện trạng sử dụng đất
đai của từng nơi, các nhà qui hoạch phải nắm chắc tình hình sử dụng đất của
từng nơi đó như: tổng quĩ đất tự nhiên, quĩ đất cho phất triển các ngành, các
vùng và tất cả các thành phần kinh tế quốcdân. Từ đó, họ nắm được nhữnh thuận
lợi cũng như khó khăn, những vấn đề đạt được và chưa đạt được trong quá trình
sư dụng đất.
Việc qui hoạch sử dụng đất phải dựa trên những số liệu thực tế của quá
trình sử dụng đất để biết, để đánh giá xen chỗ nào là qui mô thích hợp, chưa
thích hợp, sử dụng đất chư hợp lý, chưa tiết kiệm, phát hiện ra nhũng vùng, các
thành phần có khả năng mở rộng qui mô trong tương lai. Lấy nó làm căn cứ, làm
cơ sở cho việc bố trí, sắp xếp và phân bố đất đai sao cho đầy đủ, hợp lý và tiết
kiệm cao nhất.
4. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai.
4.1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
Bước đầu tiên này rất quan trọng, nó là cơ sở để thực hiện các bước
sau.Do đó, trong bước này càng làm kĩ bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 16 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
cho thực hiện các bước sau bấy nhiêu. Nội dung cụ thể phải thực hiện bao gồm
các công việc sau:
- Thu thập và phân loại các thông tin, số liệu, tư liệu, bản đồ về đất
đai.thông qua các chỉ tiêu đặt ra, ta xuống tận cơ sở cần qui hoạch để thu thập
thông tin và ở các trung tâm lưu trữ tư liệu khác.
-Sau đó ta phải đánh giá độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập
được, dùng các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật và môi trường để đánh giá xem độ sát
thực của thông tin được bao nhiêu phần trăm.
- Từ đó ta nội nghiệp mới hoá thông tin, số liệu, bản đò.
- Xây dựng kế hoạch công tác ngoại nghiệp : Chính là xác định nhựng
nội dung, địa điểm cần khảo sát thực địa. Đưa ra các kế hoạch điều tra, đo vẽ bản
bổ sung, kế hoạch tiến hành khảo sát thực địa, xây dựng phương pháp, tổ chức
điều tra thông tin bổ sung. Sau đó ta phải kết hợp xử lý nội nghiệp và ngoại
nghiệp chuẩn hoá các thông tin, số liệu, bản đồ.
- Tổng duyệt các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản, thông tin, bản đồ và
chọn các số liệu gốc.
- Xác định cơ sở pháp lý của bộ số liệu gốc.
4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế xã hội
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai: ta phải dựa trên các chỉ tiêu về qui
mô đất, cơ cấu đất đai, chủng loại đất đai và chất lượng đất đai. Từ đó đánh giá
mức độ biến động đất đai qua các năm. Phân tích nguyên nhân dẫn đến những
biến động đó. Đánh giá tình hình sử dụng đã hợp lý chưa, phân bổ, bố trí địa
điểm có phù hợp không. Rút ra nhũng mặt tồn tại và đã đạt được.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai,
dựa vào rất nhiều các chỉ tiêu như: GDP chung và GDP bình quân đầu người, thu
nhập, tiêu dùng tích luỹ của dân cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( theo ngành.theo
lãnh thổ ).
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 17 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Về dân số, dân số trong nông nghiệp và phi nông nghiệp, dân số đô thị và
nông thôn. Tỷ lệ tăng dân số, dự báo biến động dân số trong tương lai.
Thực trạng phát triển của các đô thị: thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ và
các vùng ven đô. Từ đó ta đánh giá nhu cầu sử dụng đất đai cuả các đô thị đó
trong tương lai.
Đánh giá tốc độ phát triển của các ngành: công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, xây dựng và dịch vụ du lịch, nghỉ mát, văn hoá thể thao. Dựa trên nhữnh chỉ
tiêu về qui ô, cơ cấu các ngành, nhu cầu phát triển của các ngành.
Đánh giá các chính sách mới của chính phủ về phất triển kinh tế xã hội
gây áp lực về cường độ sử dụng đất đai. Đánh giá mức độ tác dụng của các chính
sách đến đời sống nhân dân: khuyến khích làm giầu, mở cửa, đối tác với nước
ngoài, gọi vốn đầu tư, tác dụng mạnh mẽ của kinh doanh bất đống sản.
4.3. Dự báo các nhu cầu sử dụng đất đai
Dự báo nhu cầu đất nông nghiệp ( đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm và cây ăn quả, đất đồng chăn thả, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ hải
sản ),dự báo nhu cầu đất phi nông nghiệp ( đất cho khu dân cư nông thôn, đất
cho phát triển đô thị, đất cho phát triển cây công nghiệp và dịch vụ, đất cho phất
triển giao thông, đất cho nhu cầu phất triển thuỷ lợi...). Ta phải dự báo được giá
trị sản xuất của các ngành như giá trị ngành nông nghiệp, giá trị công nghiệp,
ngành dịch vụ và ngành gia thông....Dự báo qui mô của các ngành, cơ cấu các
ngành.
Những căn cứ dự báo nhu cầu sử dụng đất:
- Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển của từng ngành.
- Căn cứ quí đất hiện có bao gồm cả số lượng,đặc điểm tài nguyên đất và
khả năng mở rộng diện tích cho một số muạc đích sử dụng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 18 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
-Căn cứ vào khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ trong các gia đoạn. Từ đó có thể dễ dàng xác định được nhu cầu sử
dụng đất ứng với số vốn và khoa học kỹ thuật.
- Căn cứ vào lực lượng lao động, lịch sử và thực trạng năng suất cây
trồng, mức tăng trưởng bình quân hàng năm của từngngành. Lực luợng lao dộng
mà có trình độ tay nghề cao thì khả năng mở rộng qui mô sản xuất lớn và ngược
lại.
Thực trạng năng suấtcây trồng mà cao thì qui mô và cơ cấu cây trồng
cũng thay đổi. Do vậy, việc dự báo nhu cầu sử dụng đất luôn phải căn cứ vào các
nhân tố này.
- Nhu cầu về nguyên liệu cho ngành công nghiệp ( gỗ cho xây dựng, gỗ
để xản xuất hàng tiêu dùng, đất để sản xuất vật liệu xây dựng,…) khi nền công
nghiệp vàng phát triển, nhu cầu về nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp cũng
như các ngành khác ngày càng gia tăng. Điều đó, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất
đai đáp ứng cho các ngành luôn thay đổỉ.
- Căn cứ vào tốc độ gia tăng dân số, phất triển đô thị, các điều kiện về kết
cấu hạ tằng, tính kịch sử các tụ điẻm dân cư và các điều kiện địa hình, thuỷ văn.
4.4. Xây dựng phương án qui hoạch sử dụng đất đai
Sau khi ta dự báo đầy đủ nhu cầu sử dụng đất đai ( 6 loại đất chính ), xác
định được nhu cầu biến động của từng đất đai. Từ đó, ta xâu dựng dự án qui
hoạch sử dụng từng loại đất đai.Nội dung chính của bước xâu dựng phương án
qui hoạchsử dụng đất này là phân bố, bố trí từng loại đất đai cho các nhu cầu đẫ
dự báo theo các phương ánlựa chọn. Xác định rõ ràng vùng này là đất gì, qui mô
bao nhiêu, chuyển bao nhiêu đất nông nghiệp sang các ngành khác, phân bổ như
thế nào( bao nhiêu cho đất trồng cây hàng năm, lâu năm, đất vườn tạp trong khu
vực dân cư, đất ở dành ho chăn nuôi...). Tương tự như vậy, ta cũng phân bố quĩ
đất các loại cho các nhu cầu theo các chỉ tiêu đặt ra.
Việc phân bố quĩ đất đai trên là dựa vào một số căn cứ sau: căn cứ vào
mục tiêu phất triển kinh tế xã hội đẫ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, căn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 19 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
cứ vào hiên trạng sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực
và tính khả thi của việc khai thác mở rộng diện tích các loại đất.
4.5. Tổng hợp các phương án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai.
Từ bước trên ta xây dựng song phương án qui hoạch sử dụng từng loại
đất đai. Trong bước này, ta tổng hợp toàn bộ các phương án qui hoạch sử dụng
đất chung. Từ đây ta xác định rõ được vùng nào có tổng diện tích bao nhiêu, đất
nông nghiệp chiếm bao nhiêu, đất khu dân cư, đất giao thông....chiếm bao nhiêu
và nhiệm vụ phải thực hiện của vùng đó.
Đó chính là việc ta hoàn thiện bản đồ qui hoạch sử dụng đất đai. Trên
bản đồ phản ánh toàn bộ phương hướng và nội dung đất đai trong tương lai. Nội
dung bản đồ qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm :
- Ranh giới hành chính, các yêu tố chủ yếu, mạng lưới thuỷ lợi, mạng
luới giao thông.
- Hiện trạng các loại đất theo từng mục đích sử dụng.
- các lọai đất theo qui hoạch: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu
dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
4.6. Kế hoạch thực hiện sử dụng đất đai.
Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai đã được thể hiện rõ ở bước trên.Do
đó,ta chỉ việc xâu dựng từng bước đi cụ thể hoá các nội dung đó đưa vào thực tiễn. Ta
chia quá trình thực hiện qui hoạch sử dụng đất thành các gia đoạn,trong các giai đoạn
đoa a thực hiện nhũng nội dung cụ thể đã vạch ra sẵn trong phương án qui hoạch chung
.Phải chỉ rõ được cái gì làm trước, cái gì làm sau,thời gian hoàn thành mỗi giai đoạn là
bao nhiêu.Trong mỗi giai đoạn thực hiện sẽ gập phải một số vướng mắc,để giải quyết
những khó khăn đó thì cần cos nhũnh biện pháp nào hoặc có những giải phấp nào
để tháo gỡ.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 20 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với các qui hoạch khác
5.1. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch tổng thể phất triển kinh tứ xã hội là tài liệu mang tính khoa
học, sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triểnkinh tế
xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát
triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu
tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việi xây dựng các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ
phương hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của qui hoạch sử dụng
đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của
phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và
phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án qui hoạch phân phối sử dụng
đất đai thống nhất và hợp lý.
Như vậy, qui hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch tổng hợp chuyên
ngành,cụ thể hoá qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung
của nó phải được điếu hoà thống nhất với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội.
5.2. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch phát triển
nông nghiệp.
Qui hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh
tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp,
bước đi về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển
đạt tới qui mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản
phẩm, . .. trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 21 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
qui hạch sử dụng đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên qui hoạch và dự
báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ
đạo vĩ mô,khống chế và điều hoà qui hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại qui
hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn
nhau.
5.3. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch đô thị.
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát
triển của đô thị, qui hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, qui mô, phương châm xây
dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện hợp lý
toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo
những điều kiện có lợi cho cuộc sốngvà sản xuất. Tuy nhiên, trong qui hoạch sử
dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, qui mô
và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai như bố cục không gian trong khu vực qui
hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và qui hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ
diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, qui mô sử dụng đất, các chỉ tiêu
chiếm đất xây dựng. ...,trong qui hoạch đô thị sẽ được điều hoà với qui hoạch sử
dụng đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và
phát triển đô thị.
5.4. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai cả nước với qui hoạch sử
dụng đất đai của địa phương.
Qui hoạch sử dụng đất đai cả nước với qui hoạch sử dụng đất đai của đại
phương cùng hợp thành hệ thống qui hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Qui
hoạch sử dụng đất đaicả nước là căn cứ của qui hoạch sử dụng đất đai các địa
phương ( tỉnh, huyện, xã ). Qui hoạch sử dụng đát đai cả nước chỉ đạo việc xây
dựng qui hoạch cấp tỉnh,qui hoạch cấp huyện xây dựng trên qui hoạch cấp
tỉnh.Mặt khác, qui hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là phần tiếp theo, là
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 22 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
căn cứ dể chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện qui hoạch sử dụng đất đai của cả
nước.
5.5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành
Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan
hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Qui hoạch các ngành là cơ sở
và bộ phận hợp thành của qui hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo
và khống chế qui hoạch của qui hoạch sử dụng đất đai.
Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan
hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về qui hoạch theo
không gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ
về tủ tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục
bộ ( qui hoạch ngành ); một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và
toàn cục ( qui hoạch sử dụng đất ).
6. Những phương pháp chính xây dựng qui hoạch.
6.1. Phương pháp cân đối.
Quá trình xây dựng và thực thi qui hoạch tổng thể sử dụng đất là quá
trình diễn thể của hệ thống sủ dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong
đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới.
Thông qua điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình
trạng sự dụng đất ở một thời điểm nào đó.
Mục đích của việc áp dụng phương phấp cân đối:
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành: nông nghiệp -lâmnghiệp -ngư
nghiệp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc áp dụng phương pháp cân đối là xác định các
phương án cân đối và lựa chọn phườg án cân đối cho việc sử dụng các lại đất,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 23 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
lập các chỉ tiêu khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hướng dẫn phương án
phân phối và điều chỉnh sử dụng đất cấp dưới.
Nội dung của phương án cân đối:
- Phương pháp cân bằng chỉ tiêu sử dụng đất. Việc thực hiện phương
pháp này nhằm thống nhất được các chỉ tiêu khung và các chỉ tiêu sử dụng các
loại đất của các ngành. Phương pháp này dựa trên cơ sở mục tiêu,nhiệm vụ,khả
năng phát triển của mỗi ngành, nhu cầu về diện tích và đặc điểm của loại đất sử
dụng cũng như vị trí phân bổ các ngành để đưa ra dự thảo các chỉ tiêu sử dụng
đất.Thôngqua hộ nghị hoặc hội thảo giữa các ngành, tiến hành điều chỉnh các chỉ
tiêu phân bổ và sử dụng các loại đất
- Phương pháp cân đối tổng hợp: phương pháp này được thể hiện qua
việc xác định một cơ cấu tối ưu các loại đất trên cơ sở cân đối diện tích hiện có
cũng như tổng diện tích thờikỳ qui hoạch. Khi áp dụng phương pháp này cần lưu
ý :
Một là, trên cở sở xem xét tầm quan trọng, xác định thứ tự ưu tiên về
phân bổ và sử dụng đất đai giữa các ngành cũng như trong nội bộ từng
ngành.Điều này có nghĩa xác định phân bổ và điều chỉnh qui mô sử dụng đất đai
cho các ngành,trong từng ngành phải đảm bảo yêu cầu có trọng điểm, toàn diện.
Hai là, ưu tiên dành đất cho sản xuất nông nghiệp.
Ba là, xem xét đầy đủ khả năng cung cấp quí đất về số lượng, chất
luợng,vị trí. ...cũng như các tiềm lực về vốn, lao động công nghệ để điều hoà tối
đa yêu cầu sử dụng đất theo dự báo cho các ngành.
Trong quá trình sử dụng phương pháp cân đối phỉa quán triệt hai vấn đề
sau đây:
Một là, kết hợp phân tích định tính và định lượng. Phân tích định tính là
sự phán đoán các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội với sử
dụng đất, giữa các ngành và các bộ phận với sử dụng đất trên cơ sở điều tra và
xử lý. Đây là công cụ để giúp nhận thức được các số liệu có tính qui luật trong
sử dụng đất. Phân tích định lượng là dựa trên phương pháp số hoạ để lượng hoá
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 24 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
mối tương quan giữa sử dụng đất với phất triển kinh tế xã hội và với sự phát
triển các ngành, các bộ phận.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn. Nhiều vấn
đề sử dụng đất có tính qui luật, phương pháp định tính là công cụ đắc lực giúp
nhận thức đúng và làm rõ những qui luật đó. Trong trường hợp thông tin tư liệu
chưa hoàn thiện, việc phối hợp thống nhất giữa tri thức khoa học và phán đoán
kinh nghiệm có tác dụng vô cùng quan trọng. Phương pháp kết hợp đó được thể
hiện theo trình tự từ phân tích định tính,nghiêncứu đánh giá hiện trạng sử dụng
đát,phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những
thông tin,căn cứ thu thập được sẽ luợng hoá bằng phương phápsố học.Như
vậy,kết quả qui hoạch sẽ phù hợp vớ thực tế hơn.
Hai là, kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cứu
phân bố và sử dụng đất trên bình diện rộng: tổng thể nền kinh tế quốc dân. Phân
tích vi mô là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng
ngành,từng bộ phận.
Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bất đầu từ vĩ mô để xác định tư
tưởng chỉ đạo,mục tiêu chiến lược của qui hoạch tổng thể,đồng thời căn cứ tình
hình thực tế của các đối tượng sử dụng đất, cụ thể hoá, làm sâu thêu, hoàn thiện
và tối ưu hoá qui hoạch.
6.2. Các phương pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong
qui hoạch sử dụng đất đai.
Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên
việc áp dựng phương pháp toán kinh tế về dự báo trong qui hoạch đất đai trở
thành hệ thống lượngtương đối phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá trình
đòi hỏi sức sáng tạo.
Để áp dụng phương pháp này, trước hết phải phân tích các nhóm yếu tố
ảnh hưởng đến việc dự báo sử dụng tài nguyên đất. Có thể chia làm hai nhóm:
Một là, nhóm nhu cầu phất triển kinh tế xã hội; bao gồm sản xuất lương
thực, thực phẩm, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, phân bố công nghiệp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 25 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
xây dựng, giao thông liên lạc, thành phố, các khu dân cư nông thôn, khu nghỉ
ngơi,đất quốc phòng,rừng đất chưa sử dụng. ...
Hai là, Nhóm tiến bộ khoa học kỹ thuật: gồm kỹ thuật canh tác, làm đất,
tưới tiêu, các phương pháp hoá học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biệp
pháp nông, lâm, thuỷ,chống sói mòn....
Dự báo sử dụng đất có thể thực hiện theo trình tự: phân tích, đánh giá
hiện trạng sử dụng đất, dự báo tiềm năng và khả năng cải tạo đất, cân đối nhu
cầu sử dụng đất trong tương lai. Việc áp dụng phương pháp toán kinh tế và dự
báo sử dụng đất phải đạt mục đích lá xác định được hàm mục tiêu tối ưu: thu
được lượng sản phẩm tối đa với chi phí tối thiểu.
Hàm mục tiêu chứa đựng hai biến số: nhu cầu sử dụng đất và sản lượng
thu được với điều kiện ràng buộc là vốn, lao động để sử dụng và bảo vệ đất đai.
Trong công tác lập qui hoạch sử dụng đất đai các cấp, việc ứng dụng
công nghệ tin học và kỹ thuật tiên tiến như hệ thống thông tin địa lý ( GiS ) là
một yêu cầu cấp thiết, công nghệ tin học cho phếp tạo những thay đổi cũng như
tạo điều kiện cải tiến quá trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ qui hoạch.
Công nghệ GiS giúp cho công tác quản lý lưu trữ và hệ thống hoá mọi thông tin
cần thiết về các loại bản đồ trên máy tính trong một thời gian dài, tạo khả năng
bổ sung, cập nhật thường xuyên và tra cứu dễ dàng tốt theo yêu cầu của công
việc.
7. Vài nét tổng quát về qui hoạch sử dụng đất đai của một số nước.
7.1. Philippin
Tồn tại ba cấp lập qui hoạch: cấp quốc gia, sẽ hình thành những hướng
dẫn chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho qui hoạch theo
vùng và cấp quận, huyện. Chịu trách nhiệm triển khai cụ thể đồ án tác nghiệp.
Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành và
các quan hệ giữa các cấp lập qui hoạch khác nhau,đồng thời cũng taọ điều kiện
để các chủ sử dụng đất tham gia. Ở philipin nhấn mạnh vai trò pháp luật cả ở cấp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 26 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
quốc gia và cấp vùng. Pháp luật về sở hữu đất đai là hết sức quan trọng, ví dụ
như chương trình tái giao cấp đất, việc thực hiện các đồ án qui hoạch đất lâm
nghiệp,luật về các đất đai công cộng và luật về các khu vực có đất đai bị giảm
giá. Kinh nghiệm cho thấy cần phải có một luật chung về sử dụng đất đai và đôi
khi cũng thấy cần nâng caopháp lệnh về môi trường là một vấn đề đặt ra.
7.2. Braxin
Có thể thấy hai trường hợp về vai trò của chính phủ trong công tác lập
qui hoạch:
Một là, thiếu sự chỉ đạo của chỉnh phủ trong việc chỉ đạo triển khai các
dự án: không có quyết định của trung ươngvề cá dự án đặc biệt ở vùng
amadon.không có sự đánh giá tiến bộ thực hiện, xem xét tiềm năng phát triển của
vùng,việc nhập tự do từ miền nam nước này đã gây ra những vấn đề xã hội rất
nghiêm trọng.
Hai là,mặc dù đã có các khuyến cáo của các chủ sử dụng đất thuộc các
lĩnh vực khác nhau, những giải pháp triển khai cụ thể không được hình
thành,không có được sự lựa chọn và thực thi trong việc sản xuất nông
nghiệp,nghề cá và du lịch. ...trong những lĩnh vực có sự thành công cũng còn xa
vời mới thấy vai trò của chính phủ, các tổ chức nghiên cứu ở cấp trung ương
cung cấp các thông tin kém độ tin cậy, ví dụ về đất, về thuỷ nông, về kinh tế. ..
7.3. Đức
Nước này có cách tiếp cận qui hoạch tổng thể theo từng giai đoạn. Chính phủ
cùng với sự tham gia của 16 bang chưa đưa ra những hướng dẫn về qui hoạchtheo
vùng,các loại bản đò và báo cáo thuyết minh cho thấy việc giao cấp đất rộng rãi
chonhững sử dụng khác nhau. Các hướng dẫn này được sử dụng lảm điểm xuất
phát để trao đổi ở cấp các bang, giai đoạn tiếp sau nó được xây dựng thành
nhữngđồ án tác nghiệp ở cấp vùng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 27 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
7.4. Bê-nanh
Thông qua các tổ chức chuyên môn của mình, chính phủ có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá tiềm năng đất đai và điều này hình thành đưọc những
cơ sở cho việctriểnkhai những kế hoạch sư dụng đất đai. Điều này được tiến
hành với sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị độc lập qui hoạch cấp chính
phủ.Các kế hoạch sử dụng đất đai có tính pháp luật để tăng cường. Và sau đó,
chính phủcũng có vai trò quan trọng trong những chương trình khuyến khích bảo
vệ đất thông qua việc nghiên cứu,đáo tạo giáo dục năng cao dân trí.
Chính phủcó trợ giúp ban đầu về kỹ thuật và tài chính cho các dự án sử
dụng đất lâu bền với quan điểm đầy đủ về chức năng sản xuất của đất đai; thực
phẩm, vải sợi, gỗ củi...Đồng thời khuyến khích sự hợp tác giữa các cấp lập qui
hoạch khác nhau cũng như việc tham gia của nhân dân,đặc biệt là ở cấp làng xã.
7.5. Hung-ga-ri
Có thể là vấn đề đặc biệt quan trọng tồn tại và cũng giống như ở một số
nướckhác đang trongthời kỳ qúa độ. Sự thay đổi từ một hệ thống ra quyết định
tập trung sang cơ chế qui hoạch tập trung hoá cùng với hướng tới tư nhân hoá
mang lại những thay đổi to lớn về kinh tế, cơ cấu, tổ chức, xã hội. Do đó có
những thay đổi đó những nước này cần xây dựng hệ thốngpháp luật. Tuy nhiên
đang gặp trở ngại lớn là năng lực và thể chế còn thiếu và yếu, không để xây dụng
những vấn đề có tính chất thủ tục của việc lập qui hoạch xây dựng bộ máy quản
lý.
7.6. Pháp
Họ lưu ý hai cơ chế can dự vào việc lập qui hoạch :
Một là, cơ cấu tổ chức (hay gọi lá cơ chế kế hoạch ) giống như là nền
tảng về thể chế và các cơ quan quan phối hợp hợp tác.
Hai là, cơ chế ngẫu nhiên ( hay gọi là cơ chế nóng ) được tiến hành bởi
những nhóm tác nghiệp tác động vào sự phát triển đặc biệt ngẫu nhiên, ví dụ việc
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 28 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
xây dựng những con đường thẳng cắt ngang một khu rừng quốc gia, việc đóng
một nhà máy lớn. ..
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 29 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
PHẦN II:
PHƯƠNG HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ
TAM HIỆP- THANH TRÌ - HÀ NỘI.
I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI.
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.
1.1. Vị trí địa lý.
Tam Hiệp là xã ngoại thành nằm về phía nam của thành phố Hà Nội,
cách trung tâm thành phố 10 km, sát với trục đường quốc lộ 1A.
- Phía Bắc giáp xã Hoàng Liệt.
- Phía Tây giáp xã Thanh Liệt.
- Phía nam giáp xã Vĩnh Quỳnh và Tả Thanh Oai.
- Phía Đông giáp thị trấn Văn Điển.
Tam Hiệp là xã nằm gần trung tâm thành phố, có hệ thống giao thông
thuận lợi. Có đường 70A chạy xuyên qua xã nối quốc lộ 1 với thị xã Hà Đông-
Hà Tây, là xã ở cáh trung tâm huyện không xa, lại có giao thông thuận lợi. Do
đó, có rất nhiều lợi thế để phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là phát triển về
nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và thương
nghiệp. Ngay trên địa bàn xã cũng có 22 cơ quan xí nghiệp nhà máy của Trung
ương và địa phương đang hoạt động rất tích cực.
1.2. Địa hình, địa mạo.
Tam Hiệp là xã có đặc trưng của Đồng Bằng Châu thổ Sông Hồng, có
tổng diện tích mặt bằng tự nhiên là 318,3826 được phân bố không đồng đều, lại
bị chia cắt thành nhiều ô cao trũng và đan xen với các cơ quan, xí nghiệp nhà
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 30 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
máy thành từng vùng gây khó khăn cho xây dựng hệ thống thuỷ nông đồng bộ và
hoàn chỉnh.
Xét tổng thể bề mặt của xã thì với 53,4% diện tích là trũng và thấp. Do
đó, có thể đưa ra nhận xét chung là địa hình của xã là tương đối thấp. Vì vậy, cần
phải có nhiều biện pháp cải tạo và nâng cấp hệ thống tưới tiêu nước để có thể đa
dạng hóa các loại cây trồng.
1.3. Khí hậu.
Thời tiết khí hậu ở xã Tam Hiệp cũng như các xã khác ở trong vùng, chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gío mùa: Mùa đông lạnh khô từ tháng 10 đến
tháng 3năm sau, mùa hè nóng ẩm từ tháng tư đến tháng 9.
Khí hậu xã Tam Hiệp có đặcu điẻm sau:
- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1700 – 1900 mm/năm, chủ yếu tập
trung vào các tháng 7, 8, 9.
- Số nắng khá cao từ 1400- 1800 giờ, tháng có số giờ nắng cao là vào
trháng 7 len tới 200 giờ, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 3 khoảng 50
giờ. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,4ôC, tháng 6 có nhiệt độ nóng nhất bình
quân 31oC, tháng 1 lạnh nhất bình quan khoảng 14oC.
- Độ ẩm không khí bình quân năm là 84%, độ ảm cao nhất vào tháng 3
bình quan 98%, độ ẩm thấp nhất vào tháng 11, tháng 12 (61%). Tổng tích ôn
nhiệt hàng năm cao từ 8.4000C đến 8.7000C.
- Gió thổi theo hai mùa rõ rệt: Gió đông Nam thịnh hành vào mùa mưa,
gió mùa Đông Bắc thịnh hành vào mùa khô.
Với đặc điểm khí hậu thời tiết ở trên rất thuận lợi cho nhiều loại cây
trồng sinh trưởng và phát triển tạora khả năng gieo trồng nhiều vụ trong năm.
Song do sựthất thường của khí hậu thời hiệt đới gió mùa như năm rét sớm, năm
rét muộn, năm rét đậm, mưa rét kéo dài, năm mưa nhiều, mưa tập trung, năm
nắng khô nóng,… gây khô hạn, úng lụt, gió bão có ảnh hưởng rất nhiều đến kết
quả sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 31 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
1.4. Thuỷ văn, nguồn nước.
Xã tam Hiệp có hai nguồn thuỷ văn chính:
Có con sông Tô Lịch chảy qua đưa nguồn nước thải của thành phố và
cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, sông này là nơi chứa nước thải
của thành phố nên mức độ ô nhiễm rất cao, do nguồn nước thải này chưa xử lý
được. Lưu lượng chủ yếu, hơn nữa dân chúng tận dụng mặt sông thả rau muống,
rau rút đã làm cản trở dòng chảy gây ảnh hưởng đến khả năng tiêu úng khi gặp
mưa lớn dồn dập nhiều ngày.
Do địa hình cao thấp không đồng đều, lại thấp nên trong xã có một số ao,
hồ nhỏ ứng dụng vào việc tích thuỷ và kết hợp với thả cá, chăn nuôi,…
1.5. Các nguồn tài nguyên.
1.5.1. Tài nguyên đất.
Tam hiệp có tổng diện tích tự nhiên là 318,3826 ha.
Trong đó: Đất nông nghiệp chiếm 52,37%, đất chuyên dùng chiếm
24,93%, đất ở chiếm 13,07%, đất chưa sử dụng chiếm 9,63%, trong đất nông
nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm tới 77,85%, đất nước nuôi cá chiếm
22,15%.
Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là đất thịt nhẹ và cát pha vùng trũng,
cốt đất thấp hay bị ngập úng vào mùa mưa. Đất có độ phì khá, tạo lợi cho pháp
triển nông nghiệp. Với điều kiện đất đai khí hậu thời tiết Tam Hiệp đã và sẽ là
vùng cung cấp rau xanh cũng như thực phẩm tươi sống cho thành phố Hà Nội.
1.5.2. Tài nguyên nước.
Xã Tam Hiệp có nguồn nước dồi dào đủ cung cấp nước cho nông nghiệp và
dùng cho sinh hoạt. Mức nước ngầm cao cho nên khai thác dễ dàng. Tuy nhiên
nghĩa trang Văn Điển đóng trên địa bàn với diện tích khá lớn làm cho nguồn
nước ngầm không đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt hàng ngày của dân trong
vùng. Hiện nay, chưa có số liệu chính thức về mức độ ô nhiễm. Vì vậy, đề nghị
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 32 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
các cơ quan chức năng Nhà nước cần tiến hành điều tra và sớm đưa ra các biện pháp
xửt lý kịp thời tình trạng này.
1.5.3. Tài nguyên nhân văn.
Tam Hiệp là xã có truyền thống lịch sử văn hoá từ lâu đời, nhân dân
trong xã tin tưởng và gắn bó với đường lối của Đảng, với quê hương giữ gìn và
phát huy phẩm chất đạo đức, lối sống với những chuẩn giá trị mới, nổi lên là tính
năng động xã hội, kinh tế, tích cực trong lao động sáng tạo. Nhân dân trong xã
luôn hướng về học tập và rèn luyện đức, tài, lập thân, lập nghiệp nhất lầ trong
lớp trẻ.
Hơn nữa, Tam Hiệp còn là xã được tặng danh hiệu làng căn nghệ, làng ca
hát. Trong những năm qua các loại hình văn hoá nghệ thuật quần chúng được
khôi phục và phát triển rất mạnh; hình thành các câu lạc bộ thơ văn, các đội ngũ
văn nghệ (tuồng, chèo, kịch nói, cải lương, các làn điệu dân ca). Câu lạc bộ văn
hoá nhgệ thuật thôn Yên Ngưu đã đạt nhiều giải thưởng xuất xắc của huyện.
Phòng trào thể dục thể thao phát triển mạnh, nhất là bóng đá nam và bóng đá nữ.
1.6. Cảnh quan và môi trường.
Cảnh quan và môi trường của xã cơ bản vẫn còn giữ được nét tự nhiên
vốn có của nó. Xã Tam Hiệp có con sông Tô Lịch chảy qua với lưu lượng nước
chảy chậm, chu yếu là nước thải của thành phố và ngiã trang Văn Điển có diện
tích lớn cho nên nguồn đất và nguồn nước ở đây bị ô nhiễm tương đối mạnh.
Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có một số cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn như
nhà máy phân Lân Văn Điển, nhà máy pin và một số nhà máy khác, hàng ngày
các nhà máy này thải vào không khí một lương chất thải công nghiệp làm ô
nhiễm hầu hết không khí chung của cả vùng. Các cơ quan xí nghiệp này do chạy
theo cơ chế thị trường trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước
đã và sẽ làm phá đi cái nét đẹp tự nhiên của cảnh quan môi trường.
Mặc dù nhân dân tròng xã hết sức cố gắng trong việc giữ gìn sạch môi
trường vệ sinh trong làng, xã. Hầu hết các thôn xóm đều có đội vệ sinh môi
trường, gom rác thải vào đúng nơi qui định, và đã xây dựng mới và làm sạch hệ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 33 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
thống thoát nước tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, xét trên phương tiện tổng thể
thì nguồn nước và không khí ở xã bị ô nhiễm tương đối nặng. Đề nghị các cơ
quan có thẩm quyền xemxét và đưa ra những biện pháp hữu hiệu, kịp thời và
chính xác tới từng đơn vị gây ô nhiễm.
1.7. Đánh giá chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên.
Với vị trí địa lý, thời tiết khí hậu và các nguồn tài nguyên của xã rất
thuận tiện cho việc phát triển nền kinh tế toàn diện và phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá. Một số diện tích đất nông nghiệp có thể chuyển
dịch cơ cấu cây trồng sang trồng các loại cây có giá trị hàng hoá cao, các cây ăn
quả và hoa, cây cảnh,…, cần phải áp dụng những biện pháp mới nhằm nâng cao
năng suất cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất, giải quyết việc làm cho người lao
động và nâng cao năng suất lao động.
Trên đây là mặt thuận lợi của Tam Hiệp còn mặt khó khăn là phải nhanh
chóng có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nước và hạn chế các cơ quan xí
ngiệp thải chất thải công nghiệp làm ô nhiễm môi trường.
2. Điều kiện kinh tế xã hội.
2.1. Tổng quan về thực trạng phát triển kinh tế xã hội.
Tam Hiệp là một xã ngoại thành, nàm ở cửa ngõ phía Nam trên đường
vào thành phố Hà Nội đặc điểm này chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống xã hội của nhân dân trong xã. Sản xuất kinh doanh và dịch
của xãTam Hiệp nhằm đảm bảo cung cấp nông sản phẩm và dịch vụ phục vụ sản
xuấtvà đời sống cho thành phố, đồng thời cung cấp lao động cho nhu cầu phát
triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Lợi thế này là một tiềm năng lớn được
khai thác và phát huy triệt để trong cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tể nông nghiệp
nông thôn.
Trước đây, Tam Hiệp cũng đã từng là vành đai thực phẩm của thành phố
Hà Nội, cung cấp rau xanh, thực phẩm tươi cho thành phố. Hiện nay, trong cơ
chế thị trường, Tam Hiệp đang từng bước chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 34 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
thuần tuý sang sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá nhằm dáp ứng nhu
cầu đa dạng chủng loại và chất lượng cao về các loại nông sản phẩm.
Thực trạng phát triển kinh tế của xã phản ánh qua cơ cấu ngành nghề:
2.1.1. Sản xuất nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, thả cá.
Sản xuất nông nghiệplà thế mạnh của xã với hơn 62% số khấu nông
nghiệp. Lại có lợi thế là gàn thị trường tiêu thụ nông sản phẩm như thị trấn Văn
Điển, thị xã Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Diện tích trồng lúa cả năm là 261 ha, năng suất 38,5 tạ/ha, sản lượng
10048,5 tấn đạt giá trị 2993,75 triệu đồng.
- Diện tích trồng rau các loại 49,22 đạt giá trị sản lượng 747,8 triệu đồng.
- Diện tích trồng hoa 2,7 ha đạt giá trị 89,5 triệu đồng.
Tổng đàn lợn toàn xã 320 con, chủ yếu chăn nuôi gia cầm để giải quyết
nhu cầu sinh hoạt của gia đình, có một số ít gia đình nuôi theo hướng sản xuất
kinh doanh. Ước tính sản lượng gia cầm khoảng 10 tấn/năm đạt giá trị sản lượng
225 triệu đồng.
- Đàn gia cầm toàn xã có 12500 con, chủ yếu chăn nuôi gia cầm để giảI
quyết nhu cầu sinh hoạt của gia đình, có một số ít gia đình nuôi theo hướng sản
xuất kinh doanh. Ước tính sản lượng gia cầm khoảng 10 tấn/năm đạt giá trị sản
lượng 397 triệu đồng.
- Diện tích nuôi thả cá 36,9 ha, năng suất 26,5 tạ/ha đạt sản lượng 97,8
tấn và giá trị sản lượng đạt 880 triệu đồng. Xã có 3,6 ha nuôi cá giống, hàng năm
cung cấp khoảng 10 triệu con cá giống.
- Đàn đại gia súc toàn xã có 48 con bao gồm: trâu, bò và ngựa, chủ yếu
gia súc dùng vào việc cày, bừa và vận chuyển. Giá trị bình quân gia súc khoảng
1,3 triệu đồng/con, tổng gía trị đàn gia súc toàn xã khoảng 62,4 triệu đồng.
Tổng giá trị sản lượng ngành trồng trọt, chăn nuôi và thả cá toàn xã năm
2000 đạt 7830,02 triệu đồng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 35 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Giá trị sản lượng ngành nông nghiệp tính bình quân cho 1ha đất nông
nghiệp đạt 46,97 triệu đồng, tính cho một hộ nông nghiệp đạt 5,7 triệu đồng/ hộ
và tính cho một khẩu nông nghiệp đạt 1,67 triệu đồng/khẩu.
2.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Tam Hiệp trước kia là nơi có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khá phát
triển, điển hình là nghề làm thảm cói, thảm đay, thảm bẹ ngô cung cấp cho thị
trường Liên Xô và Đông Âu. Sau khi thị trường Đông Âu và Liên Xô không còn
nữa thì ngành nghề tiểu thủ công nghiệp dệt thảm cũng bị đình đốn và cuối cùng
bị phá sản. Hiện nay ở xã cũng xuất hiện một số loại hình ngành nghề mới giúp
cho nhân dân xã cải thiện đời sống như có khoảng 300 gia đình sản xuất bao xi
măng tái sinh, bao đựng cám, phân bón, song đây chỉ mang tính chất tạm thời và
tương lai không thể là ngành nghề cơ bản vì thị trường tiêu thụ loại vỏ bao
không được ổn định.
Trong xã có một số xí nghiệp sản xuất gạch, hàng năm cho xuất xưởng
khoảng 2,5 triệu viên gạch cung cấp cho nhu cầu xây dựng của thành phố và xây
dựng trong xã, các xã lân cận. Các xí nghiệp này mới chỉ thút được một số ít lao
động đang dư thừa của xã hội mà thôi. Bởi vì các xí nghiệp này với kỹ thuật còn
thô sơ, thủ công là chính, chưa được trang bị những kỹ thuật hiện đại, qui mô
còn nhỏ. Do đó cần được đầu tư nhiều mở rộng qui mô thu hút lao động nông
dân của xã.
Mấy năm qua các ngành nghề dịch vụ, cơ khí sửa chữa, điện dân dụng,
may mặc đua nhau mọc lên nhưng qui mô chưa lớn.
Công nghiệp chế biến(xay sát và nghiền thứa ăn gia xúc) ở Tam Hiệp có
5 máy xay sát liên hoàn và nghiền thức ăn gia súc với công suất 15 tấn/ ngày.
Song mới chỉ sử dụng vào khoảng 50-60% công suất máy.
Toàn xã có 20 xe tải, 23 xe công nông, 12 xe ngựa kéo, tổng trọng tải76
tấn, công suất bảm bảo sự lưu tông hàng hoá từ Tam Hiệp cung cấp vào nội
thành và các vùng phụ cận.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 36 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Toàn xã có 25 hộ đăng ký làm dịch vụ thương nghiệp bán hàng phục vụ
nhu cầu dân sinh và sản xuất kinh doanh cho toàn xã và khoảng 300 hộ buôn bán
nhỏ và dịch vụ ăn uống.
Ngoài ra, xã Tam Hiệp còn có đội ngũ đông đảo các thợ nề, thợ mộc,…,
có tay nghề cao cung cấp cho quá trình xây dựng và phát triển đô thị, thợ mộc có
khoảng 50 người chuyên nghiệp và hàng trăm thợ nề chuyên nghiệp và bán
chuyên nghiệp, những lúc nông nhàn họ vào thành phố làm hêm tại các khu xây
dựng và các vùng phụ cận khác.
2.1.3. Thu nhập và đời sống.
Từ khi nhà nước có chính sách mới: phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì hộ nông
dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, phát huy thế mạnh kinh tế trong các
hộ gia đình, đời sống của nông dân phần lớn được cải thiện. Cũng như mọi xã
khác ở nông thôn, đời sống của nhân dân của xã đã có cải thiện đáng kể và được
thể hiện ở một số mặt sau:
- Giá trị tổng sản phẩm xã hội toàn xã: 16626 triệu đồng, trong đó nông
nghiệp là 8149,68 triệu đồng, chiếm 49,1% tổng giá trị sản phẩm.
- Giá trị tổng sản phẩm xã hội trên một đầu người là 2,21triệu đồng
/người.
- Bình quân lương thực cho một nhân khẩu là 117kg thóc/người/năm, cho
một nhân khẩu nông nghiệp là 198,4kg thóc/ người /năm.
Về thu nhập:
- Thu nhập trên đầu người là 1,680triệu/năm. Riêng thu nhập từ nông
nghiệp là 0,8232triệu đồng.
- Thu nhập nông nghiệp trên một ha nông nghiệp là 42,2 triệu đồng/ha.
- Thu nhập bình quân cho một hộ là 6,6 triệu đồng/năm. Riêng thu nhập
từ nông nghiệp của một hộ là3,23 triệu đồng/năm.
+ Số hộ có thu nhập từ trên 50 triệu đồmh/năm là 1%
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 37 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
+ Số hộ có thu nhập từ 30-50 triệu đồng/ nămlà 3%
+ Số hộ có thu nhập từ 10-30 triệu đồng/năm là 8%
+Số hộ có thu nhập từ 5-10 triệu đồng/năm là 15%
+ Số hộ có thu nhập từ 3-5 triệu đồng/năm là 70%
+ Số hộ có thu nhập từ 1,5-3 triệu đồng/năm là 2,1%
+ Số hộ có thu nhập nhỏ hơn 1,5 triệu đồng là 0,9%
2.2. Dân số, lao động và việc làm.
Theo số liệu thống kê của cán bộ dân số xã, tính đến ngày 1/4/1999 Tam
Hiệp có 1630, trong đó hộ nông nghiệp 1367 hộ chiếm 83,86%. Tổng dân số xã
7523 người, trong đó khẩu nông nghiệp 4679 người, chiếm 62,20%, khẩu phi
nông nghiệp chiếm 37,80%. Toàn xã có 4358 lao động, trong đó lao động nông
nghiệp 2570 lao động, chiếm 59,0%.
Dân số xã Tam Hiệp được phân bổ ở 3 thôn là: thôn Huỳnh Cung,thôn
Yên Ngưu và thôn Tựu Liệt. Quy mô dân số thôn Huỳnh Cung lớn nhất xã với
829 hộ trong đó hộ nông nghiệp 693 hộ, chiếm 83,59% tổng số hộ. Tổng số khẩu
là 3680người, khẩu nông nghiệp là 2007 người. Tổng số lao động là 1793 người,
lao động nông nghiệp là 903 người, chiếm 50,36%.
Thôn Yên Ngưu có 572 hộ với số khẩu là 2774 khẩu, trong đó khẩu
nông nghiệp là 2075 khẩu, chiếm 74,80% và hộ nông nghiệp là 505 hộ chiếm
88,29%.
Thôn Tựu Liệt có 229 hộ và 1069 khẩu, trong đó hộ nông nghiệp có 169
hộ chiếm 73,80%, khấu nông nghiệp là 597 khấu 55,85%.
Cơ cấu dân số, lao động xã Tam Hiệp có khoảng trên dưới 60% các hộ
kinh doanh và sống bằng nghề nông, còn trên dưới 40% dân số và lao động hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ
sản xuất và đời sống. Ngoài ra còn lực lượng lao động nông nghiệp lúc nhàn
cùng tham gia vào dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cho khu công nghiệp,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 38 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
tiểu thủ công nghiệp. Cơ cấu lao động, nhân khẩu của Tam Hiệp phản ánh đúng
cơ cấu của xã ngoại thành có nhiều tiềm năng phát triển và gắn bó với sự phát
triển của thành phố.
Trong những năm gần đây tỷ lệ tăng dân số của xã đã có giảm và được
dữ ở mức: tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã là 1,4% và tỷ lệ tăng dân số cơ học
của xã là 1,5%. Trong khi đó, số đất bình quân cho mỗi hộ ở xã là 255m2/hộ và
bình quân số khẩu trong hộ là 4,62 khẩu/hộ.
2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
2.3.1. Giao thông, phương tiện vận tải thông tin liên lạc.
Giao thông trong xã tương đối hoàn chỉnh, có các trục đường liên xã đã
được nhựa hoá, các đường liên xóm đã được bê tông hoá và số còn lại đã được
lát gạch, cải tạo nâng cấp. Tam Hiệp có trục đường 70A chạy qua xã với chiều
dài 3km và đường liên xã từ kho Dược đến xã THanh Liệt dài 2km, đây là con
đường chính để Tam Hiệp giao lưu, buôn bán với các địa phương và các xã trong
vùng. Đường liên thôn với tổng diện tích là 11472m2 có chiều rộng3m, chiều dài
3824m. cộng với 4400m đường liên thôn và đường đất đang cần nâng cấp và cải
tạo.
Tóm lại, phương tiện giao thông vận tải của xã là tbuận tiện và đa dạng vì
Tam Hiệp có lợi thế nằm sát trục đường 1A và trục đường 70A chạy qua xã. Đây
là thế mạnh của xã thời kinh tế thị trường. Nhưng phương tiện thông tin liên lạc
của xã vẫn còn hạn chế. Số nhà có lắp điện thoại còn ít. Hiện nay cả xã mới có
100 máy điện thoại để bàn, số có điện thoại di động thì mới đếm trên đầu ngón
tay.
2.3.2. Thuỷ lợi.
Trong toàn xã có 7 trạm bơm điện và bốn máy bơm cơ động và 7 máy
bơm cố định với tổng công suất 5000m3/giờ,gắn liền với các trạm bơm là hệ
thống kênh mương dẫn nước tương đối hoàn chỉnh với tổng số chiều dài là
10200m, trong đó đã xây gạch được 1200m. Tuy nhiên, trong số đó vẫn còn
nhiều kênh mương, cống đập xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo việc tưới
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 39 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
tiêu. Hệ thống kênh mương chưa đồng bộ, đặc biệt thiếu kênh mương cấp 3.Cho
nên, vẫn còn hiện tượng nông dân đào bới và đắp bờ dẫn nước từ kênh mương
chính về ruộng của mình.
Nhưng đánh giá một cách tổng thể toàn xã thì hệ thống thuỷ lợi của xã
Tam hiệp mới chỉ đảm bảo tươí nước cho sản xuất nông nghiệp mà thôi. Còn
việc tiêu úng vẫn gặp khó khăn nhất là vào mùa mưa nhiều, mưa tập trung cộng
với nước mưa từ thành phố sả theo sông Tô Lịch qua xã đã gây khó khăn rất lớn
cho sản xuất nông nghệp,cản trở việc thâm canh tăng vụ và dễ gây úng lụt cho
cây trồng.
2.3.3. Hệ thống điện sinh hoạt và điện sản xuất
Toàn xã có ba trạm biến áp ở ba thôn với tổng công suất là 800KVA.
Trong đó, thôn Yên Ngưu có một trạm với công suất 320KVA, thôn Tựu Liệt có
một trạm với công suất 300 KVAvà thôn Huỳnh Cung có một trạm với công suất
180KVA. Nó chưa đáp ứng đủ nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân
trong thôn. Vì vậy thôn cần nhanh chóng xây dựng mới một trạm biến thế được
phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng về điện của nhân dân trong thôn.
Toàn xã có 3Km đường dây cao thế 35KV đi qua, 9000m đường dây hạ
thế với tổng sổ tên 360cột hạ thế bằng bê tông. Chất lượng điện chưa được đảm
bảo do đường day hạ thế chưa đảm bảo quy cách gây tổn thất trên đường dây
lớn.
Với hệ thống điện như hiện nay của xã thì trong những năm tới không thể
đáp ứng được nhu cầu về điện cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Càng
ngày mức sống của nhân dân càng tăng, các đồ vật dụng trong gia đình càng hiện
đại, nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất ngày càng tăng.Do vậy, xã cần sớm có
những biện pháp hữu hiệu để cải tạo và nâng cấp hệ điện ngày càng một tốt hơn.
2.3.4. Hệ thống nước sạch cho sinh hoạt.
Toàn xã hầu như gần 100% hộ dùng nước giếng khơi, có khoảng hơn
100hộ dùng bơm tay và mô tơ từ giếng khoan. Nguồn nước khai thác chính của
xã là nước ngầm và đưa vào sử dụng luôn không đưa qua khâu sử lý cho nên
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 40 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
chua đảm bảo nước sạch cho nhân dân. Mặt khác, trên địa bàn xã lại có con sông
Tô Lịch chứa nước thải của thành phố chảy qua với lưu lượng rất chậm, lại có
nghĩa trang Văn Điển với diện tích rất rộng.Cho nên nguồn nước ngầm của xã bị
ô nhiễm rất nặng. Vì vậy,việc xây dựng cấp nước sạch cho sinh hoạt v à sản
xuấtlà việc cần phải làm gấp trong những năm tới.
Vừa qua thành phố đang đầu tư xây dựng một trạm nước sạch tại thôn
Yên Ngưu, dùng để cung cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân hai thôn Yên
Ngưu và Tựu liệt. Thôn Huỳnh Cung cũng đã xây dựng một trạm nước sạch,
song do trình độ và kỹ thuật có hạn, máy móc còn thô sơ. Do đó chất lượng nước
chưa đảm bảo nên nhân dân trong thôn vẫn chưa hưởng ứng đăng ký sử dụng.
2.3.5. Hệ thống sử lý nước thải và vệ sinh môi trường.
Hệ thống sử lý nước thải là rất cần thiết cho tỉnh, thành phố, huyện xã và
thôn xóm. Nó góp phần rất lớn vào công việc làm sạch môi trường sống của dân
cư. Thế mà, trong thôn xóm trên phạm vi toàn xã chưa có hệ thống thoát nước
thải sinh hoạt và chăn nuôi hoàn chỉnh, chưa có hệ thống sử lý nước thải. Bên
cạnh đó cộng với người dân trong thôn chua có kỹ thuật sử dụng phân gia súc để
bón cho cây trồng như: không qua ủ hoai và sử lý trước khi đưa ra chăm bón.
Đây rõ ràng là một nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm môi trường sống.
Tam Hiệp có con sông Tô Lịch chảy qua dẫn nước thải của thành phố
chưa qua sử lý đi qua. Do lòng sông ít được làm vệ sinh, người dân thả rau
muống, rau rút nên làm cản lưu lượng chảy của sông, nước hay bị ngập khi mưa
nhiều, mưa tập trung. Vì vậy, cũng gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời ngay trên
địa bàn lại có nghĩa trang lớn của thành phố, có 22 nhà máy lớn nhỏ như: Nhà
máy phân lân Văn Điển, nhà máy pin Văn Điển …Đây cũng là nguồn gây ô
nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân và cây trồng vật nuôi
của xã.
Mặc dù, trong mỗi thôn đã thành lập vệ sinh gom rác thải vào tập trung
một khu. Nhưng do xã chưa có bãi rác được quy hoạch nên vẫn còn hiện tượng
rác còn chất đống ở một số nơi chờ xử lý gây hôi thối làm ô nhiễm môi trường.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 41 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
2.3.6. Các vấn đề phúc lợi xã hội
- Văn hoá giáo dục: chính quyền xã và nhân dân không ngừng chăm lo
xây dựng hệ thông giáo dục các cấp, hiện tại xã có 23 phồng học dành cho học
sinh cấp một, trong đó có 13 phòng nhà tầng va 10 phòng học nhà cấp 4, với
tổng diện tích 2564m2. Tổng số học sinh cấp hai là 596 em, các em có đầy đủ
bàn ghế và tiện nghi cho học tập. Theo quy hoạch của ngành giáo dục trong
tương lai mở rộng thêm 2500m2 trên nền trường cũ.
Tổng số học sinh cấp một là 876 em chai thành 24 lớp, với diện tích
5951m2 tại thôn Huỳnh Cung và một phân hiệu tại thôn Tựu Liệt với diện tích
920m2 hệ thống cơ sở vật chất còn thiếu và lạc hậu. Trong tương lai để đáp ứng
nhu cầu dậy và học cần xây thêm phòng học và đầu tư thêm trang thiết bị đồ
dùng dạy học.
Tam Hiệp chưa có một hệ thống nhà trẻ mẫu giáo được hoàn chỉnh, diện
tích chưa đủ mới chỉ đáp ứng nhu cầu của các cháu mẫu giáo lớn và một phần
các cháu mẫu giáo nhỏ. Các phòng học chưa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng,
trong mỗi phòng các trang thiết bị cònquá sơ sài và thô sơ. Vì vậy, vấn đề dặt ra
là trong tương lai Tam Hiệp cần phaỉ mở rộng diện tích trường học, phòng học,
nâng cấp cơ sở vật chất cũng như nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu dạy và
học ngày một tốt hơn, chất lượng hơn.
- Y tế và chăm lo sức khoẻ: xã Tam Hiệp có một bác sỹ, một y sỹ và 2 y
tá làm công tácchăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân trong xã. Các y
bác sỹ này thường xuyên được đi bồi dưỡng nghiệp vụ nên họ hoạt động rất có
hiệu quả. Hiện nay, tại xã có nhà hộ sinh 60m2 mái bằng với 4 giường bệnh và 5
phòng khám chữa bệnh với 100m2 nhà mái bằng kiên cố. Các ngôi nhà này do sử
dụng lâu ngày lại không được tu bổ thường xuyên nên đã có hiện tượng xuống
cấp nặng cần được đầu tư tu sửa và nâng cấp. Với số dân hơn 7500 người thì lực
lượng y bác sỹ hoạt động tích cực mới chỉ đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đàu
cho người dân trong xã, các hoạt động tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và làm công
tác kế hoặc hoá gia đình có kết quả tốt. Rất nhiều trường hợp các y bác sỹ của xã
đã xử lý rất kịp thời các bước đầu giúp bệnh nhân thoát qua giây phút nguy
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 42 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
hiểm. Tuy nhiên, do các trang thiết bị y tế của trạm xã còn nghèo nàn, lạc hậu
cần được đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại hơn để đảm bảo tiêu chuẩn của
phòng khám và điều trị. Phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ y
bác sỹ của xã để nâng cao trình độ. Mời một số y bác sỹ giỏi của thành phố về
phổ biến cách phòng chống một số căn bệnh ngưu hiểm cho nhân dân.
- Thông tin văn hoá: xã Tam Hiệp là một trong những xã có hệ thống
thông tin khá hoàn chỉnh của huyện, luôn cung cấp nhanh chóng, đầy đủ và kịp
thời những tin cần thiết đến quần chúng nhân dân. Tam Hiệp có một trạm truyền
thanh xã, có 3 trạm truyền thanh thôn làm công tác thông tin, tuyên truyền vận
động các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước, các chính sách khuyến
nông, khuyến cáo lịch thời vụ, giống cây trồng, quy trình kỹ thuật, phòng trừ sâu
bệnh và nhiều thông tin cần thiết khác cho các hộ nông dân. Tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện các chính sách, chủ trương kế hoạch hoá gia đình, xây
dựng nếp sống văn minh gia đình văn hoá, giữ gìn trật tự an ninh thôn xóm.
Trong những năm gần đây, xã Tam Hiệp được nhà nước công nhận có 5
công trình di tích lịch sử văn hoá đó là: chùa Huỳnh Cung, Văn Chỉ Chu Văn
An, đình Huỳnh Cung,chùa và đình Yên Ngưu. Xã còn có di tích lịch sử đài
tưởng niệm Bác Hồ ở thôn Huỳnh Cung là nơi Bác Hồ về thăm xã năm 1963,
ngoài ra có nghĩa trang liệt sỹ. Hàng năm hoạt động hội đền chùa rất sôi nổi, tạo
không khí vui chơi giải trí cho con người bởi nhiều trò chơi.
Xã có một sân vận động cạnh UBDN xã, với diện tích 3000m2. Hiện nay
đã bị xuống cấp nặng, khi có mưa mặt sân đọng nước, lầy thụt không dảm bảo
yêu cầu của một sân chơi. Trong những năm tới cần phải có các giải pháp đầu tư
để mở rộng và nâng cấp thành sân to, đủ tiêu chuẩn để tỏ chúc các hoạt động văn
hoá thể thao của xã đúng với truyền thống và phong trào thể thao của xã.
2.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội.
Nhìn chung trong những năm gần đây nền kinh tế xã Tam Hiệp dẫ có
bước tiến triển mới, có tốc độ tăng trưởng cao hơn với thời kỳ trước. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng hướng. Nông nghiệp đã phá vỡ thế độc cánh cây lúa, đã mở
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 43 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
rộng diện tích cây ăn quả và cây có giá trị kinh tế cao tạo đà cho quá trình
chuyển dịch nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá, đời
sống vật châts, tinh thần của bà con trong xã đã được ổn định và cải thiện, trật tự
an toàn xã hội và an ninh thôn xóm được đảm baỏ.
Tuy nhiên so với tiềm năng sẵn có của xã thì nhịp độ phát triển kinh tế
còn ở mức thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chưa đồng đều giữa
các thôn trong xã. sản xuất nông nghiệp của Tam Hiệp về cơ cấu sản xuất còn
đơn điệu, chưa phát huy được thế mạnh của xã ngoại thành. Cơ cấu sản phẩm
nông nghiệp còn nghèo nàn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường của thành
phố là phong phú sản phẩm và chất lượng cao.
Công nghịêp, tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé phát triển phân tán chưa
có quy hoạch, kế hoạch cụ thể và thiếu chính sách khuyến khích, ưu tiên nên
chưa có ngành nghề chủ lực trong nền kinh tế để tập trung đầu tư và phát triển.
Thương mại-dịch vụ của xã trong những năm gần đây phát triển rất
mạnh. Do đời sống cảu nhân dân trong xã ngày càng tăng lên, nhu cầu cho phục
vụ đời sống ngày càng nhiều và lại nằm gần các thị trường lớn như Hà Nội,thị xã
Hà Đông, cho nên khá phát triển nhưng khai thác hết và tính hiệu quả chưa cao.
Cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Đường giao thông liên xã đã được
rải nhựa, đường liên thôn xóm đã đổ bê tông và lát gạch, phần còn lại được nâng
cấp và cải tạo. Hệ thống thuỷ lợi mới chỉ đảm bảo cho tưới tiếu sản xuất nông
nghiệp còn việc tiêu úng trong màu mưa nhiều và mưa tập trung vẫn còn gặp
nhiều khó khăn. Trường học của học sinh chưa đảm bảo chất lượng cần được
đầu tư nâng cấp và trang bị thêm thiết bị cho học tập. Trạm xá xã xây dựng đã
lâu cần nâng cấp và cơ sở vật chất còn nghèo nàn cần phải đầu tư mua sắm thêm
trang thiết bị mới. Hệ thống nước sạch sinh hoạt càn phải nâng cấp và nhanh
chóng đưa trạm nước sạch của thôn Huỳnh Cung vào sử dụng. Cần phải đầu tư
xây dựng hệ thống nước thải sinh hoạt và chăn nuôi trên phạm vi toàn xã.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 44 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
II. THỰC TRẠNG QUỸ ĐẤT VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT XÃ TAM HIỆP.
Tam Hiệp là xã ngoại thành Hà Nội, nằm ở phía nam Thành phố. Xã có
diện tích tự nhiên tương đối nhỏ, với tổng 6839 ha chiếm 52,35% diện tích đất tự
nhiên.diện tích là 318.3826 ha.Trong đó:
- Đất nông nghiệp có 166,
- Đất chuyên dùng có 90,0462 ha chiếm 28,28% diện tích đất tự nhiên.
- Đất ở có 42,5340 ha chiếm 13,37% diện tích đất tự nhiên.
Nhìn chung, tổng diện tích cuả xã là nhỏ, đất đai dành cho phát triển
nông nghiệp còn ít. Vì trong xã số hộ làm nông nghiệp chiếm 83,87% trong tổng
số hộ toàn xã. Trong khi đó diện tích đất chưa sử dụng còn khá nhiều, xã cần
nhanh chóng có những biện pháp để đưa nó vào sử dụng.
Qua điều tra thực tế số liệu trong một số năm cho thấy đất đai của xã rất
nhỏ và theo xu hướng sau: đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần, một phần
chuyển sang đất ở, một phần chuyển sang các mục đích chuyên dùng. Để đảm
bảo cho các hộ nông nghiệp có đẩy dủ đất để sản xuất, cần có những biện pháp
nhằm hạn chế tối đa việc chuyển đất có khả năng sản xuất nông nghiệp sang sử
dụng vào các mục đích khác. Tam Hiệp là xã ngoài Thành, lại nằm gần thị
trường tiêu thụ sản phẩm lớn. Do đó, cần phải nâng cao hiệu quả quản lý đất, có
các biện pháp cải tạo và đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
nhằm đạt hiệu quả sử dụng đất cao nhất và phát huy tiềm năng nội lực của xã.
Ngoài ra, việc giao đất cho các mục đích phi nông nghiệp chưa thực sự
dựa trên nguyên tắc hạn chế tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp vào làm nhà ở,
diện tích đất trồng hai vụ, thậm trí cả đất ba vụ có hiệu quả kinh tế cao vẫn bị
đưa vào cấp đất ở và đất chuyên dùng. Mặt khác, xã cũng chưa thành công trong
việc lập dự án chuyển đổi cơ cấu 3,75 ha đất sản xuất kém hiệu quả do hộ gia
đình quản lý sử dụng bị ngập úng thường xuyên để cải taọ đưa vào nuôi cá.
Nói chung biến động đất đai ít. Tam Hiệp trong những năm gần đây có
biến đổi lớn, đời sống nhân dân đã được cải thiện, trên địa bàn khôngcó sự biến
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 45 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
động lớn như thành lập các xí nghiệp, công ty lớn. Do vậy, đất đai của xã tương
đối ổn định.
1. Đất nông nghiệp.
Diện tích đát nông nghiệp toàn xã chiếm 52,35% diện tích đất tự nhiên và
được phân bổ cho ba thôn: Huỳnh Cung, Tựu Liệt, Yên Ngưu. Trong toàn xã có
trên 83% hộ làm nông nghiệp. Do đó, với tổng diện tích đất nông nghiệp
166,6839 ha là còn ít.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 46 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
BẢNG DIỆN TÍCH VÀ CƠ CẤU ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Biến động
Loại đât
1995
( ha)
2000
(ha) Tăng Giảm
Tổng số 157,5028 166,6839 9,1811
1. Đất trồng cây hàng năm 123,8488 126,7843 2,9355
- Đất ruộng lúa, lúa màu 115,6257 104,3827 11,243
- Đất trồng cây hàng năm khác 8,2231 22,4016 14,1785
2. Đất mặt nước nuôi thuỷ sản 33,6540 39,8996 6,2456
Hiện nay diện tích đất nông nghiệp của xã rất ít nhưng chủ yếu dành cho
trồng cây hàng năm. Trong đất cho trồng lúa, lúa màu là nhiều nhất. Nó chiếm
62,62% diện tích đất nông nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm của xã mà hàng năm
kết quả đạt được vẫn chưa cao. Diện tích đấtnông nghiệp chỉ làm được một vụ
lúa xuân còn vụ lúa màu bấp bênh do bị úng lụt trong mùa mưa là trên 3,7 ha. Do
khó khăn về địa hình và hệ thống thuỷ lợi chưa hoàn chỉnh, lên không tiêu úng
kịp thời khi có mưa to và mưa tập trung.
Trong nhữngnăm gần đây, do nhu cầu đòi hỏi của xã hội cũng như của
các thị trường lớn như Hà Nội, Hà Đông. Lên đã có sự chuyển dịch cơ cấu cây
trồng trong xã. Việc chuyển sang trồng các loại hoa, cây cảnh và rau màu ngày
càng được mở rộng và phát triển mạnh. Do các loại cây trồng này mang lại
doanh thu cũng như lợi nhuận cao hơn so với việc trồng lúa nước. Hiện nay, diện
tích dành cho các loại cây trồng này còn ít, trong những năm tới cần mở rộng
diện tích, lựa chọn những giống cây trồng tốt nhằm nâng cao hiệu quả và năng
suất cây trồng. Do xã nằm ở vị trí rất thuận lợi, lại có hệ thống giao thông khá
hoàn chỉnh, nằm sát các thị trừơng tiêu thụ sản phẩm lớn. Vì vậy, việc lựa chọn
các giống cây trồng tốt cho năng xuất cao và có hiểu quả kinh tế là rất cần thiết.
Từ khi xã có chủ chương chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã đạt được kết
quả đáng khích lệ, đời sống nhân dân trong xã đã được cải thiện đáng kể, thu
nhập bình đã nâng lên trên 6 triệu đồng/hộ/năm. Mặt khác, xã vẫn cần nhanh
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 47 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
chóng khắc phục một số khó khăn để giúp cho quá trình sản xuất đạt kết quả cao
hơn. Phải nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi của xã để đảm bảo cho việc
tưới tiêu và tiêu úng trong những ngày mưa lớn và mưa tập trung. Cần có những
chính sách khuyến khích và đầu tư vào các giống cây trồng mang lại hiệu quả
kinh tế cao, khuyến khích áp dụng những thành quả khoa học kỹ thuật hiện đại
đẩy mạnh thâm canh tăng vụ năng suất cây trồnghàng năm, nâng cao số lượng
lẫn chất lượng của sản phẩm nông nghiệp.
Từ bảng diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp ta thấy tổng diện tích đất
nông nghiệp năm 2000 tăng so với năm 1995 là 9,1811ha. Nhưng trong thực tế
đất nông nghiệp chỉ tăng 0,4265 là do chuyển từ đất hoang sang. Còn bị giảm là:
Giảm 200m2 là do chuyển sang đất xây dựng trạm nước sạch của xã (đất
chuyên dùng).
Giảm 265 m2 theo quyết định số 3018/QB-UB ngày 29/7/1998 UBND
Thành phố Hà Nội chuyển sang đất đường cho viện mỏ luyện kim.
Vậy tổng giảm là 465 m2. Nhưng sau khi tính toán diện tích đất nông
nghiệp vẫn tăng, việc tăng này là do tính toán trong đo đạc bản đồ. Trong đất
nông nghiệp thì đất trồng cây hàng năm có sự thay đổi là do xu hướng chuyển
dịch cơ cấu trong nội bộ ngành. Trong những năm gần đây nhu cầu thị trừơng
đòi hỏi rau sạch, cây ăn quả và các loại rau màu khác tăng, mà Tam Hiệp nằm
gần thị trừơng tiêu thụ lớn. Do đó, việc chuyển một phần đất trồng lúa sang trồng
rau màu là cần thiết. Nhưng vẫn trên nguyên tắc đảm bảo lương thực, phẩm cho
toàn xã. Còn sự tăng nên của đất nuôi trồng thuỷ sản là do chủ chương thực hiện
chuyển đổi một số vùng trồng lúa bị ngập úng thường xuyên sang cho một số hộ
nuôi thả cá.
Nhìn một cách tổng quát diện tích đất nông nghiệp toàn xã có sự biến đổi
rất nhỏ, phần tăng 9,1811 ha là do sai số trong tính toán và đo đạc bản đồ. Trong
những năm tới, phương của xã là khai thác đất chưa sử dụng có khả năng sản
xuất nông nghiệp đưa vào sản xuất, góp phần làm tăng quỹ đất nông nghiệp còn
ít của xã.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 48 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
2. Đất khu dân cư.
Tam Hiệp là xã mang đậm bản sắc của làng xã Việt Nam. Dân cư của xã
sống trung theo thôn xóm và được phân bổ tập trung trong ba thôn đó là: Huỳnh
Cung, Tựu liệt, Yêu Ngưu.
Tổng diện tích đất thổ cư
Tổng diện
tích (ha)
Tỷ lệ trong tổng
đất tự nhiên (%)
Tính bình
quân một
hộ (m2)
Tính bình quân
một nhân khẩu
(m2)
Toàn xã 42,534 13,36 260,94 56,54
Thôn Yên Ngưu 14,178 4,45 247,87 51,11
Thôn Tựu Liệt 9,124 2,87 398,43 85,35
ThônHuỳnh Cung 19,232 6,04 231,99 52,26
Tổng diện tích đất thổ cư chiếm 13,36% tổng diện tích đất tự nhiên của
xã. Tỷ lệ này thấp so với các khu lân cận. Vùng Đồng bằng sông Hồng bình quân
diện tích đất thổ cư cho 1 nhân khẩu là 78 m2/khẩu.
Hàng năm, xã khai thác quỹ đất chưa sử dụng nhưng có thể sử dùng cấp
cho dân cư làm nhà hoặc dùng để xây dựng các công trình phục vụ cho các sinh
hoạt. Mức biến động đất đai này không đáng kể. Năm 1995 tổng diện tích đất thổ
cư là 36,014 ha, năm 2000 là 42,534 ha. Vậy diện tích đất thổ cư tăng được
6,5200 ha. Trong đó:
Có 0,3565 ha là đất trước kia bỏ hoang, song nhân dân tự lấn chiếm và
xây dựng nhà ở. Trong những năm 1995, 1996 khu đất này ( Ngặt Kéo ) đã được
thống kê vào đất hoang và những năm gần đây đã thống kê vào đất ở.
Có 1,8741 ha là chuyển từ các khu tập thể cũ của các cơ quan xí nghiệp
trên địa bàn xã. Do để lâu ngày, bị xuống cấp nghiêm trọng xã đã thu hồi và giao
cho nhân dân tu bổ, cải tạo và nâng cấp đưa vào sử dụng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 49 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Vậy tổng diện tích đất thổ cư tăng thực tế là 2,2306 ha. Còn lại diện tích
tăng 4,2894 ha là do tính toán chênh lệch giữa hai hệ bản
3. Đất chuyên dùng.
Có tổng diện tích là 90,0462 ha, chiếm 28,28% tổngdiện tích đất tự
nhiên. Diện tích đất chuyên dùng của Tam Hiệp được phân bố nhiều nhất vào
xây dựng cơ bản, còn cho các mục đích sử dụng khác là tương đối đều.
DIỆN TÍCH VÀ CƠ CẤU ĐẤT CHUYÊN DÙNG
Biến động
Loại đất
1995
(ha)
Cơ cấu
(%)
2000
(ha)
Cơ cấu
(%) Tăng Giảm
Tổng số 77,6115 100 90,0462 100 12,4347
1. Đất xây dựng cơ
bản
35,7454 46,06 33,5622 37,27 2,1834
2. Đất giao thông 7,9295 10,21 13,2121 14,67 5,2826
3. Đất thuỷ lợi 4,4986 5,796 9,5000 10,55 5,0014
4. Đất làm
NVLXD
2,8435 3,664 4,9471 5,495 2,1036
5.Đất di tích
LSVH
3,2465 4,185 2,3588 2,619 0,8877
6.Đất nghĩa trang,
nghĩa địa
20,1856 26,01 22,1856 24,64 2,0000
7.Đất quốc phòng
an ninh
3,1624 4,075 4,2804 4,756 1,118
Hiện nay, tổng diện tích cho xây dựng cơ bản chiếm 37,27% đất chuyên
dùng. Nó chiếm phần lớn nhất trong đất chuyên dùng, dùng để xây dựng các
công trình của xã như: đất dùng cho các công trình công nghiệp, đất dùng cho
xây dựng trụ sở cơ quan, đất cho các cơ sở y tế, đất cho xây dựng trường học và
đất cho xây dựng các công trình khác. Trong những năm tới diện tích đất cho
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 50 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
xây dựng cơ bản còn tăng lên nhiều hơn nữa. Xã đã có chủ chương xây dựng và
mở rộng thêm một số phòng học trên địa bàn, các cơ quan xí nghiệp ngày càng
phát triển việc mở rộng quy mô và xây thêm cá chi nhánh, các trụ sở là việc làm
cần thiết. Do đó, trong những năm tới đất xấy dựng cơ bản có xu hướng tăng lên.
Đất dành cho xây dựng hệ thống giao thông của xã cũng chiếm tỷ lệ
tương đối trong tổng quỹ đất chuyên dùng. Tam Hiệp là một trong những xã của
huyện có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh.Đường liên thôn phần lớn đã được
trải nhựa đi lại rất thuận lợi, các tuyến đường liên xóm đã được đổ bê tông và lát
gạch, một số đoạn đường còn lại đã được cải tạo và nâng cấp. Người dân trong
xã đi lại giao lưu buôn bán rất thuận tiện. Nó góp phần lớn vào việc nâng cao đời
sống nhân dân trong xã.
Diện tích đất chuyên dùng dành cho đất làm thuỷ lợi còn ít, được phân bố
không đều. Hệ thống thuỷ lợi của Tam Hiệp xuống cấp nghiêm trọng, một số đã
được cải tạo và bê tông hoá, số còn lại cần nhanh chóng đầu tư mở rộng và nâng
cấp để giải quyết tình trạng úng lụt trong những ngày mưa lớn, mưa tập trung.
Trên địa bàn xã lại có con sông Tô Lịch dẫn nước thải của Thành phố chảy qua,
nước bị ô nhiễm rất nặng, lòng sông đã lâu không được lạo vét lại cộng với việc
nhân dân tăng gia thả rau muống, rau rút trên mặt sông làm cản trở dòng chảy
của nước lên trong mùa mưa hay gây ra úng ngập làm thiệt hại rau mầu và gây ô
nhiễm môi trường sống trong xã. Do đó, trong những năm tới xã cần có những
giải pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng trên.
Đất làm nguyên vật liệu xây dựng chiếm tỷ lệ nhỏ trong diện tích đất
chuyên dùng. Diện tích đất này chủ yếu tập trung vào một số xí nghiệp nhỏ và tư
nhân và các hộ gia đình thêu để sản xuất, quy mô không lớn hiệu quả kinh tế
không cao. Trong những năm tới, xã vẫn có các chính sách khuyến khích các hộ,
các xí nghiệp mở rộng sản xuất thu hút số lao động dưa thừa trong xã, nhưng vẫn
trên nguyên tắc giảm mức tối thiểu việc sử dụng đất có thể sản xuất nông nghiệp
sang đất làm nguyên vật liệu xây dựng, hạn chế mức độ gây ô nhiễm môi
trường....
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 51 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Tam Hiệp là xã có truyền thống văn hoá từ thời xa xưa để lại. Có rất
nhiều di tích lịch sử văn hoá đã được nhà nước công nhận. Như ở thôn Huỳnh
Cung có xây dựng khu di tích lịch sử đài tưởng niệm Bác Hồ khi Bác về thăm xã
năm 1963. Số còn lại là các đình chùa, miếu, nhà thờ...
Diện tích đất cho nghĩa trang, nghĩa địa là khá lớn. Nó chiếm 24,64%
diện tích đất chuyên dùng. Bởi vì, ngay trên địa bàn xã có nghĩa trang cuả Thành
phố. Nó chiếm diện tích khá lớn của xã. Ngoài ra, còn có các nghĩa địa trên địa
bàn các thôn. Những nghĩa trang, nghĩa địa này lại nằm cách các khu dân cư
không xa, do đó có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của xã và đặc biệt là
ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống nước ngầm của xã. Vì vậy, đây là một trong
những khó khăn mà xã và cấp chính quyền Thành phố đang nghiên cứu tìm
phương hướng giải quyết.
Trong những năm qua, kể từ năm 1995 trở lại đây thì diện tích đất đất
chuyên dùng có biến động không đáng kể. Ta thấy trên địa bàn xã cũng chưa có
hoạt động gì lớn như chưa có một cơ quan xí nghiệp nào về lấy đất xây dựng nhà
máy sản xuất hoặc các trụ sở làm việc. Do đó, sự biến động là nhỏ.
Từ bảng diện tích và cơ cấu đất đất chuyên dùng ta thấy sự tăng lên của
tổng quy đất chuyên dùng so với năm 1995 là 12,4347. Sự tăng giảm này do một
số nguyên nhân sau đây:
Như ở phần trên ta đã phân tích sự giảm 465m2 đất nông nghiệp là do
chuyến sang cho đất chuyên dùng. Vậy đất chuyên dùng tăng 465m2.
Từ mục đất ở đã cho ta biết sự tăng lên của đất ở là do chuyểncáckhu tập
thể như khu tập thể bệnh viện G1, tập thể công ty Kim Khí, tập thể trại chăn nuôi
(công ty thực phẩm hà nội ) của đất chuyên dùng sang đất ở.Do đó, diện tích đất
chuyên dùng bị giảm tổng thể là 1.8741 ha.
Nhưng sau khi cân đối lại quỹ đất chuyên dùng của toàn xã ta vẫn thấy có
sựtăng lên trên 10 ha. Sự sai số này là tính toán đo đạc bản đồ.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 52 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Trong cơ cấu đất chuyên dùng chỉ có đất xây dựng giảm là do chuyển
17,4344 hađất nghĩa trang văn điển trước kia thống kê vào đất xây dựng nay
chuyển sang đất nghĩa địa.
4. Đất chưa sử dụng.
Hiện nay, diện tích đất chưa sử dụng trong xã còn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng quỹ
đất tư nhiên của xã. Tuy hàng năm xã luôn có chính sách ưu đãi khuyến khích
các hộ gia đình, cá nhân khai hoang đưa đất vào sử dụng. Nhưng diện tích đất
chưa sử dụng giảm chưa đáng kể.
CƠ CẤU VÀ DIỆN TÍCH CHƯA SỬ DỤNG
Biến động
Loại đất
1995
(ha)
Cơ cấu
(%)
2000
(ha)
Cơ cấu
(%) Tăng Giảm
Tổng số 19,9015 100 19,1185 100 0,783
1.Đất bằng chưa sử
dụng
7,3859 42,14 5,0659 26,49 2,32
2.Đất có mặt nước đất
chưa sử dụng
1,2014 6,04 3,6541 19,12 2,4527
3.Đất sông 11,3142 51,82 10,3985 54,39 0,9157
Từ bảng trên ta thấy cả một thời kỳ 5 năm mà tổng quỹ đất chưa sử dụng
mới chỉ giảm được 0,783 ha. Mức biến động này là rất nhỏ, trong khi đó quỹ đất
chưa sử dụng vẫn còn lớn chiếm 6,0% tổng quỹ đất tự nhiên. Điều đó nói lên
rằng trong những năm qua việc khai thác đất chưa sử dụng đưa và sử dụng còn
rất nhiều hạn chế.Việc bỏ phí nguồn lực này là rất tiếc, làm giảm một phần
ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.pdf