Luận văn Vấn đề quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn

Tài liệu Luận văn Vấn đề quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn: LUẬN VĂN: Quản trị và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cụng ty Trỏch nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn Vốn là một phạm trự của nền kinh tế hàng húa, là một trong hai yếu tố quyết định sản xuất và lưu thụng hàng húa.Cụng tỏc quản lý và sử dụng vốn mang một ý nghĩa quan trọng, là điều kiện tiờn quyết để doanh nghiệp tồn tại và phỏi triển. Vỡ vậy, vấn đề tạo lập và qủn lý và sử dụng đồng vốn sao cho cú hiệu quả nhất nhằm đem lại những lợi ớch tối đa cho doanh nghiệp đang là vấn đề bức xỳc đặt ra đối với tất cả cỏc doanh nghiệp. Trong tổng số vốn kinh doanh vốn lưu động chiếm một vai trũ hết sức quan trọng. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt giữa cỏc doanh nghiệp, nú đặt cỏc doanh nghiệp luụn phải đứng trước cỏc yờu cầu như cải tiến cụng nghệ, nõng cao chất lượng sản phẩm, nõng cao uy tớn trờn thị trường …Vỡ vậy, việc nõng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh được đặt ra như một yờu cầu tất yếu đối vớ...

pdf59 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn Vốn là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, là một trong hai yếu tố quyết định sản xuất và lưu thông hàng hóa.Công tác quản lý và sử dụng vốn mang một ý nghĩa quan trọng, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phái triển. Vì vậy, vấn đề tạo lập và qủn lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại những lợi ích tối đa cho doanh nghiệp đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp. Trong tổng số vốn kinh doanh vốn lưu ®éng chiếm một vai trò hết sức quan trọng. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt giữa các doanh nghiệp, nó đặt các doanh nghiệp luôn phải đứng trước các yêu cầu như cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín trên thị trường …Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối với câc doanh nghiệp. Việc sử dụnh vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của công ty. Làm thế nào để sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất là vấn đề khó khăn đối với công ty hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn lưu ®ộng của doanh nghiệp, bằng kiến thức đã học ở trường và ®i sâu vào nghiên cứu về mảng tài chính, em chọn đề tài:” Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn”. Với mục đích tăng thêm sự hiểu biết về hoạt động quản trị tài chính trong một doanh nghiệp, nắm bắt các vấn đề thực tiễn và tìm kiếm những giải pháp có tính tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong tại công ty. Ph­¬ng ph¸p luËn mµ em sö dông trong qu¸ tr×nh x©y dùng kho¸ luËn lµ vËn dông kiÕn thøc ®· häc kÕt hîp víi tµi liÖu s¸ch b¸o ®Ó t×m hiÓu thùc tiÔn vÒ vÊn ®Ò nh»m t×m kiÕm gi¶i ph¸p thÝch hîp. Ph­¬ng ph¸p ®­îc sö dông lµ ph­¬ng ph¸p ph©n tÝch, so s¸nh ®¸nh gi¸ t×nh h×nh diÔn biÕn cña C«ng ty. Những vấn đề trình bày trong chuyên đề chính là nghiên cứu về quá trình quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty để từ đó phân tích, luận giải vấn đề nhằm tìm kiếm giải pháp thích hợp. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề bao gồm 3 phần chính. Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Ch­¬ng 1 LÝ LUẬN CHUNG vÒ vèn LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG vèn LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1.Tổng quan về vốn lưu động. 1.1.1. Khái niệm vÒ vèn l-u ®éng Trước đây, dưới thời kỳ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong điều kiện Nhà nước giao vốn bao cấp về giá, sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng của Nhà nước các doanh nghiệp không có ý thức bảo tồn, tiết kiệm và phát triển, thậm chí còn gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn Nhà nước giao cho. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế chính sách có sự thay đổi căn bản. Nghị quyết Đại hội VI khóa 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Namđẫ nhấn mạnh:” Các xí nghiệp quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động sản xuất kinh doanh với quyền tự chủ đầy đủ đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi”. Theo tinh thần đó các doanh nghiệp sản xuất phải gắn với thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một lượng vốn nhất định, trong đó vốn lưu động chiếm một vị trí khá quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn lưu động là điều kiện quuết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động các đối tượng lao động như: Nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm… chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái biểu hiện được gọi là tài sản lưu động, còn nếu xét về hình thái giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai loại: Tài sản lưư động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông vận động thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa­ tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là một số vốn tiền tự ứng trước để đầu tư, mua sắn tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động thuần của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn. Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất: Dự trữ sản xuất và lưu thông. Quá tình này dược diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. từ những tổng quan chung về vốn lưu động ta đii đến khái niệm về vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền giá trị của toàn bộ tài sản lưu đôngtrong doanh nghiệp. Vốn lưu dộng của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh được dùng để đầu tư mua sắm hàng hóa khác, nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho mục đích kiếm lời của doanh nghiệp. Hàng hóa, nguyên vật liệu mang về được dự trữ tại doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu thụ ngay. Do vậy tốc độ vòng quay của vốn lưu dộng gắn liền với tốc độ, sự vận động của đơn vị hàng hóa. Tóm lại, vốn lưu động là một bộ phận là một bộ phận của vốn kinh doanh, là số tiền ứng trước của tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các chức năng, mục đích của doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động. Thứ nhất là, vốn lưu động tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất đó vốn lưu động bị hao mòn hoàn toàn, giá trị hao mòn đó bị chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm. Thứ hai là, trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất vốn lưu động thường xuyên thay đổi hình thái cho phù hợp với đặc điểm cua từng giai đoạn sản xuất. Mỗi hình thái vật chất của vốn đòi hỏi phải có một hình thức quản lý riêng phù hợp. Ta có quá trình sản xuất kinh doanh: T0………DT 2……….SX……….TP2………..T1 Nh÷ng h×nh thøc kh¸c nhau cña vèn l­u ®éng ®ßi hái mét c¸ch cã hiÖu qu¶. 1.1.3. Phân loại vốn lưu động. Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những tiêu thức sau đây: 1.1.3.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: ­ Vốn lưu động trong khâu dự tr÷ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ. ­ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. ­ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền( kể cả vàng bạc, đá quý…) các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn,…) các khoản thay thế, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…) Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động sao cho có hiệu quả cao nhất. 1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách này vốn lưu ®éng có thể chia thành hai loại: ­ Vốn lưu động hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. ­ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn bằng tiền tệ như: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. 1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sơ hữu về vốn. Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành hai loại: ­ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động huộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như vốn: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra , vốn góp cổ phần…. ­ Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn vay cá ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Cách phân chia này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó đi đến quyết định trong hoạt động và qủn lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn. 1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành. Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu ®éng có thể chia thành các nguồn như sau: ­ Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lư u động được hình thành từ các nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. ­ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn doanh nghiêp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. ­ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư hàng hóa… ­ Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của ngân hàng thương mại, vốn vay bằng phát hành trái phiếu… Viẹc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho các doanh nghiệp thấy được cơ cấu tài trợ cho nhu cầu vốn lưu độngtrong kinh oanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. 1.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn trong doanh nghiệp. Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu: 1.2.1. Phương pháp trực tiếp Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc giữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩmđể xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Công thức tổng quát như sau: Trong đó: V: Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp. M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán. N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán. i: Số khâu kinh doanh( i=1; k). j: Loại vốn sử dụng( j=1;n). Mức tiêu dùng của một loại vốn nào đó trong khâu tính toán được tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ( theo dự toán chi phí) chia cho số ngày trong kỳ(tính chẵn 365 ngày). Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó được xác định căn cứ vào các nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó trong từng khâu tưong ứng. Ưu điểm của phương pháp tính toán trực tiếp là xác định được từng nhu cầu cụ thể của từng loại vổntong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt hơn cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại trong khâu sử dụng.      k 1i n 1j ij NijMV Nh­îc ®iÓm: Tuy nhiên do vật tư sử dụng có nhiều, quá trình sản xuất kinh doanh qua nhiều khâu vì thế việc tính toán nhu cầu vốn theo phương pháp này tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian. Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu vốn cho từng khâu kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất. Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm: Giá trị các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ nhỏ. Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính. Công thức tính toán như sau: Trong đó: Vnl : Nhu cầu vốn vật liệu chính năm kế hoạch. Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí nguyên vật liệu chính năm kế hoạch. Nnl : Số ngày dự trữ hợp lý. Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về nguyên vật liệu chính năm kế hoạch được xác định bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng nguyên vật liệu chính trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm( quy ước 360). Trong đó tổng chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong năm được xác định căn cứ vào số lượn sản phẩm dự kiến sản xuất, mức tiêu dùng nguyên vật liệu chính cho mỗi đơn vị sản phẩm và đơn giá kế hoạch của nguyên vật liệu. Số ngày dự trữ hợp lý về nguyên vật liệu chính là số ngày kể từ khi doanh nghiệp bỏ ra mua cho đến khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất nó bao gồm: Số ngày hàng đi đường, số ngày nhập kho( sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ), số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị sử dụng và số ngày bảo hiểm. nlnnl N.MV  Đối với các loại vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất( như vật liệu phụ, nhiên liệu , phụ tùng thay thế…) nếu sử dụng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương pháp tính toán như đối với các khoản vốn nguyên vật liệu chính đã nêu ở trên. Ngược lại đối với các loại vốn sử dụng không nhiều và không thường xuyên, mức tiêu dùng ít bị biến động có thể áp dụng phương pháp tính tỷ lệ(%) với tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữu sản xuất. Công thức tính toán như sau: Trong đó: Vnk : Nhu cầu vốn trong khâu dự trữ sản xuất của các loại vốn khác. Mlc : Tổng mức luân chuyển của các loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất. T% : Tỷ lệ % của các loại vốn dó so với tổng mức luân chuyển. 1.2.1.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất. Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm vốn sản phẩm đang chế tạo( sản phẩm dở dang), vốn chi phí chờ kết chuyển. Xác định nhu cầu vốn lưu động sản phẩm đang chế tạo. Sự tồn tại của các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất là cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Tuy nhiên việc xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo trong khâu sản xuất là tương đối phức tạp do mức độ gia tăng chi phí không bao giờ cũng được phân bổ đồng đều theo thời gian hay giai đoạn chế biến sản phẩm. Để xác định nhu cầu vốn này nói chung phải căn cứ vào ba yếu tố cơ bản là mức chi phí sản xuất bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm và hệ số sản phẩm đang chế tạo. Công thức tính toán như sau: %T.MV lcnk  sk.ndc H.CPV  Trong đó: Vdc: Nhu cầu vốn sản phẩm dâng chế tạo. Pn : Mức chi bình quân 1 ngày. Ck : Hệ số sản phẩm đang chế tạo. Hs : HÖ sè s¶n phÈm ®ang chÕ t¹o Tích giữa chu kỳ sản xuất và sản phẩm đang chế tậophnr ánh số ngay luân chuyển của sản phẩm đang chế tạo. Mức chi phí sản xuất bình quân 1 ngày được tính bằng cách lấy tổng chi phí chi ra trong kỳ kế hoạch lại được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch với giá thành sản xuất đơn vị của từnh loại sản phẩm. Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đén khi sản phẩm được chế tạo xong và kiểm tra nhập kho. Độ dài chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào thời gian quá trình lao đôngj và thời gian quá trình tự nhiên trong quá trình sản xuất. Việc xác định chu kỳ sản xuất tốt nhất căn cứ vào kết quả tính toán của các phòng kỹ thuật –coong nghệ sản xuất. Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ %giữa giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo và giá thành bình quân sản phẩm. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình bỏ chi phí vào quá trình sản xuất sản phẩm. Nếu phần lớn chi phí được bỏ ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất thì hệ số này sẽ cao và ngược lại. Xác định nhu cầu chi phí chờ kết chuyển( chi phí phân bổ dần). Chi phí chờ kết chuyển là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết giá thành sản phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ tiếp theo để phản ánh đúng đắn tác dụng của chi phí và không gây biến động lớn đến giá thành sản phẩm. Chi phí chờ kết chuyển có thể bao gồm: Các chi phí sửa chữa lớn, chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, chi phí công cụ lao động nhỏ xuất dùng một lần có giá trị lớn, chi phí các công trình tạm, ván khuôn, giàn giáo xây dựng cơ bản, chi phí trong thời gian ngừng việc có tính chất thời vụ… Để xác định vốn chi phí chờ kết chuyển phải căn cứ vào số dư chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ, số chi phí chờ kết chuyển phát sinh trong kỳ và số chi phí chờ kết chuyển dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Công thức tính toán như sau: Trong đó: Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch. Vpd: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch. Vpt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch. Vpg : Vốn chi phí chờ kết chuyển vào giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch. 1.2.1.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động khâu lưu thông. Là nhu cầu vốn lưu động để lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho thành phẩm với quy mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách hàng. Công thức tính toán như sau: Trong đó: Vtb: Vốn thành phẩm trong kỳ kế hoạch. Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch. Ntp : Số ngày lu©n chuyển của vốn thành phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân kỳ kế hoạch được tính bằng cách lấy tổng giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa hàng cả năm chia cho số ngày trong kỳ (360 ngày). Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm là khoảng thời gian từ khi sản xuất thành phẩm được nhập kho cho đến khi đưa đi tiêu thụ và thu được tiền về. Số ngày này bao gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho vận chuyển, số ngày thanh toán. pgptpdpb VVVV  tpsxtb N.ZV  Số ngày dự trữ ở kho thành phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho đến khi được xuất kho tiêu thụ và thu tiền về.Số ngày này bao gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho vận chuyển, số ngày thanh toán. Số ngày dự trữ ở kho thầnh phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho đến khi được xuất kho tiêu thụ. Để xác định số ngày này cần căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ và khả năng sản xuất bình quân mỗi ngày của doanh nghiệp. Để tính số ngày dự trữ hợp lý cần nhân với hệ số xen kẽ vốn thành phẩm. Phương pháp xác định hệ số xen kẽ vốn thành phẩm cũng giống như khi tính hệ số xen kẽ vốn dự trữ nguyên vật liệu chính. Số ngày xuất kho và vận chuyển là số ngày cần thiết để đưa hàng từ kho của doanh nghiệp đến địa điểm giao hàng tại doanh nghiệp thì không cần tính số ngày này. Số ngày thanh toán là số ngày từ khi lập chứng từ thanh toán cho đến khi thu được tiền về. Công thức trên có thể áp dụng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong từng trường hợp cụ thể cần xem xét, vận dụng cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu kinh doanh, tổng hợp lại sẽ có toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. 1.2.2. Phương pháp gián tiếp. Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch. Công thức tính toán như sau: Trong đó:  t1 M M .VV 0 1 §Lnc  Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. VlĐo : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo. M1, Mo : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo. t% : Tỷ lệ giảm( hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo. Cách xác định tổng mức luân chuyển và số vốn lưu động bình quân sẽ được xác định ở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tỷ lệ giảm( hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo được xác định theo công thức: Trong đó: t%: Tỷ lệ giảm( hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo. K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch. K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo. Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn va vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch. Công thức tính toán như sau: Trong đó: M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch. Việc dự tính tổng mức luân chuyển vốn của kỳ kế hoạch có thể dựa vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. 100 K KK %t 0 01    1 1 nc L M V  Phương pháp gián tiếp trong xác định nhu cầu vốn lưu động có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước địng dựoc nhanh chóng nhu cầu vốn.lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: 1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động. ViÖc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở nhu tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động củ doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngựoc lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển ( số vòng quaycủa vốn) và kỳ luân chuyển vốn( số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển vốn lưu động đựoc thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong năm. Công thức tính toán như sau: Trong đó: L : Số lần luân chuyển( số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ. M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ VlĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ. Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Công thức tính toán như sau: §LV M L  M 360.V Khay L 360 K §L Trong đó: K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động. Vồng quay vốn lưu độngcàng nhan thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh giá trị luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Số vốn lưu động trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số vốn lưu dộng trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính toán như sau: Trong đó: VlĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ. Vđq1 : Vốn lưu động đầu quý 1. Vq1, Vq2, Vq3, Vq4 : Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4. Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4 : Vốn lưu động bình quân cuối quý 1,2,3,4. 1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển. ­ Mức tiết kiệm vèn l­u ®éng: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doang nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động. Công thức tính toán như sau: 4 VVVV V 4321 qqqq §L   4 2 4VdqVVcq 2 V Vhay 3 1 cq2 dq §L    011tktgd KK360 M V  Trong đó: Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối. M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch. K0, K1 : Kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch. 1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Là chỉ tiêu phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình quân là cao hay thấp. Công thức tính toán như sau: 1.3.4. Hàm lượng vốn lưu động. ­ Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động để tạo ra doanh thu. Đó là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ­Chỉ tiêu này ngày càng lớn thì mức đảm nhận của vốn lưu động càng cảôtng doanh thu. ­Chỉ tiêu này được phản ánh theo ngành. Ngành công nghiệp nặng chỉ tiêu này thấp thì vốn lưu động chiếm tổng trong vốn lưu động thấp. Ngược lại ngàng công nghiệp nhẹ chỉ tiêu này cao vì vốn lưu động chiếm trong tổng số lớn (tối đa 90%). 1.3.5. Mức doanh lợi vốn lưu động. Chỉ tiêu này được tính bằnh tổng lợi nhuận trước thuế( hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập) chia cho số vốn lưu động bình quân trong kỳ. bq§VL thuDoanh §VLdôngsö¶quHiÖu  thuDoanh §VL §VLîng­lHµm bq Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Tóm lại, nâmg cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề cần thiết đối với mọi doanh nghiệp vì yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh,nó quyết định đầu ra và giá bán của sản phẩm đó, mà giá bán là một trong những chiến lược cạnh tranh hàng đầu trong việc thu hút khách hàng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.4. Nội dung quản trị vốn lưu động Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn lưu động bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, phải trả, hàng hóa tồn kho và tài sản lưu động khác. Vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vây., muốn tồn tại và phát triển được thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất. 1.4.1. Quản trị vốn bằng tiền. Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các daonh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiềnmặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các chi phí cần thiết. Ngaòi ra còn xuất phát từ nhu cầu để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do dó không phải chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc ®Çu tư kiếm lời. 1.4.1.1. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý. Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh được các rỉu ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải ra hạn thanh toán nên bị phạt hoặc tr¶ lãi cao hơn, kh«ng làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp . Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân quỹ. Người ta có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lưọng tiền mặt và phải sử dụng nó để dáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán chứng khoán ngắn hạn( có tính thanh khoản cao) để có được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần xem xết ki bán chứng khoán: một là chi phí cơ hội của việc giũ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò như một chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp được nhu cầu chi tiêu tiền mặt. 1.4.1.2. Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt( ngân quỹ) Dự đoán ngân quỹ là các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác.Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ng©n quỹ tõ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản phải thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ. Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lương lãi phải chia, nộp thuế và các khoản chi phí khác. Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có thể lấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ thu đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng ngân quỹ lớn hơn luồn xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. 1.4.1.3Quản lý các khoản thu chi vốn tiền mặt. Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ, hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng chuyển hóa sang hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể là: ­ Thứ nhất mọi khoản chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông quaquỹ, không được thu chi ngoài quỹ tự thu chi. ­ Thứ hai, phải có sự phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có biện ph¸p đảm bảo an toàn kho quỹ. ­ Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế chi thu tiền mặt để áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khảon thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Quản lý chặt chẽ các khảon tạm ứng tiền mặt, cần xác diịnh rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thơì hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời. 1.4.2. Quản trị hàng tồn kho dự trữ. 1.4.2.1. Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ. Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là các tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh ngiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo các nghành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng,không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh ngiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời để sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. 1.4.2.2. Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ. ­ Thứ nhất: Phương pháp tổng chi phí tối thiểu. Mục tiêu của quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho càng lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này. Vì vạy doanh nghiệp cần xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho tới mức thấp nhất. Phương pháp quản lý dự trữ hàng tồn kho theo nguyên tắc trên được gọi là phương pháp tổng chi phí tối thiểu. ­ Phương pháp tồn kho bằng không Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời cho các doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể giảm được các chi ohí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp này có ưu điểm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho đầu tư mới; tuy nhiên phương pháp này lại tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ chức gioa hàng đối với các nhà cung cấp. 1.4.3. Quản trị các khoản phải thu 1.4.3.1. Quản trị các khoản phải thu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro… Đổi lại doanh ngiệp có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau; Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng. Thứ hai,sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu,đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doang nghiệp có tính chất tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. Thứ ba,thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp,đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì thời kỳ thu tiền bình quân thường lâu dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất khó bảo quản. 1.4.3.2. Quản trị các khoản phải thu khác. Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho ngườ lao động. Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt nhất định để đpá ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh toán các khảon phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toánvới khả năng thanh toán của doanh nghiệpđể chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp 1.4.4. Quản trị vốn lưu động khác. Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí tả trước, cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn… Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý…doanh nghiệp phải tiến hành cầm cố ký cược ký quỹ. Cầm cố là bên có nghĩa vụ( doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu của mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền( phía đối tác) để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ hay thỏa thuận. Ký cược( đặt cược) là việc bên thuê tài sảntheo yêu cầu của bên cho thuê động sản phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị khác nhằm rảng buộc và nâng cao và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định đối với ngưòi đi thuê. Trường hợp bên thuê không trả lại tài sản thì ký cược thuộc về bên cho thuê. Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số tiền, kim khí quý, đá quý hoặc một số giấy tờ khácgiá trị được bằng tiền vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng. Số ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận hàng theo những điều kiện đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã được ký quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bêncó nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. Trªn ®©y lµ nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn vÒ vèn l­u ®éng vµ qu¶n trÞ vèn l­u ®éng, ®Ó gãp phÇn n©ng cao hiÖu qu¶ vèn l­u ®éng ta nghiªn cøu thùc tr¹ng qu¶n trÞ vèn l­u déng cña C«ng ty. Ch­¬ng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH- HỮU NGHỊ VIỆT HÀN 2.1. Tổng quan về công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty TNHH­ Hữu Nghị Việt Hàn được thành lập vào ngày 21/11/1998 có trụ sở chính tại số 56A­ Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam. Công ty được phép sản xuất phụ tùng xe máy, gia công van công nghiệp. Công ty được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật quy định. Công ty phải tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn tự cócủa mình, về việc thực hiện đúng các quan hệ thanh toán, các quan hệ hợp đồng về tài chính. Công ty TNHH­HN Việt Hàn được phếp mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn tự có của mình. Việt Hàn sinh ra trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong nước và trên trường quốc tế vô cùng khốc liệt. Do đó, công ty TNHH­HN Việt Hàn phải đương đầu với những khó khăn, thách thức để tồn tại và phát triển được. Vi vậy, Việt hàn đã chọn cho mình con đường đi lên lấy chất lượng và uy tín làm đầu. Công ty dược thành lập với mục tiêu sản xuất các sản phẩm lọc công nghiệp, bao gồm lọc khí, lọc dầu, lọc nhiên liệu dùng cho ô tô, máy móc thiết bị công trình và dân dụng. Các sản phẩm của công ty được phân phối và bán ở cả thị trường trong nước và nước ngoài. Việt Hàn sẽ đem đến cho các bạn những sản phẩm chất lượng tốt nhất, an toàn nhất, siêu bền nhất, tiết kiệm nhất ngang hàng với các sản phẩm của các công ty hàng đầu thế giới bởi các nguyên liệu, thiết bị chính được nhập từ các nước uy tín trên thế giới, từ các nước G7, Úc, Mỹ… lắp gáip dây chuyền công nghệ tiên tiến nhập từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và được những bàn tay khối óc của con người Việt Hàn thực hiện. Sản phẩm của Việt Hàn sẽ đến cùng khách hàng với các mẫu mã chế tạo phù hợp với môi trường Việt Nam và thỏa mãn thị hiếu kể cả những khách hàng khó tính nhất. Với biện pháp quản lý tổng thể áp dụng nghiêm ngặt tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO 9001 Việt Hàn quan tâm ngay từ đầu khâu sản phẩm đầu vào, mỗi bước đi trong quá trình sản xuất phải được hoàn thiện đến từng chi tiết, do đó sản phẩm của công ty đã đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Con người việt Hàn được giáo dục ý thức”Công ty là gia đình, đồng nghiệp là anh em”, tọa ra môi trương làm việc cộng đồng thân ái đầy trách nhiệm, đồng thời được thường xuyên đào tạo trau dồi kiến thức và nâng cao tay nghề. Công ty TNHH­HN Việt Hàn áp dụng chính sách” hướng tới khách hàng” luôn luôn không ngừng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để tạo ra những sản phẩm vừa lòng khách hàng Toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty Việt Hàn trên dưới một lòng cùng nhau nối vòng tay lớn thực hiện chính sách của công ty trong khuôn khổ các chính sách của Nhà nước để Việt Hàn Trường tồn và phát triển song song với chất lượng uy tín trên phạm vi toàn cầu, đưa Việt Hàn đi lên vì một tương lai tươi đẹp. 2.1.2 Một số đặc điểm của công ty. 2.1.2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh. BiÓu 2.1.1.1: Mét sè ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh ChØ tiªu N¨m 2003 N¨m 2004 KH TT KH TT 1.Tæng doanh thu 18.485 19.214 29.957 30.145 2. Doanh thu thuÇn 17.843 18.975 27.845 28.926 3.Gi¸ vèn hµng b¸n 10.437 12.898 21.354 22.638 4.Chi phÝ b¸n hµng 2.994 2.673 2.886 2.627 5.Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp 3.625 2.478 2.526 2.475 6. Lîi nhuËn tõ ho¹t ®éng KD 787 926 1.080 1.186 7.Lîi nhuËn sau thuÕ 694,17 801,23 965,84 974,92 Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cho Ngân sách Nhà nước trong điều kiệ cạng tranh gay gắt ở cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Công ty luôn quan tâm tới việc mở rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là: ­ Sản xuất các sản phẩm lọc công nghiệp,: Lọc khí, lọc dầu, lọc nhiên liệu dùng cho ô tô, máy móc thiết bị công trình và dân dụng… ­ Sản xuất các thiết bị phụ tùng thay thế: Kìm, mỏ lết… ­ Ký kết hợp đồng làm chi tiết nằm trong cấu tạo của xe máy… ­ Công ty còn sản xuất các khuôn mẫu, bảng, kính hai lớp cách âm, cách nhiệt … 2.1.2.2 §Æc ®iÓm c¬ cÊu tæ chøc bé m¸y cña C«ng ty S¬ ®å tæ chøc bé m¸y cña c«ng ty S¬ ®å 1: Bé m¸y tæ chøc cña C«ng ty 2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng Tæng Gi¸m ®èc kiªm Chñ tÞch H§QT Phã Tæng Gi¸m ®èc Phã Gi¸m ®èc kinh doanh Phã Gi¸m ®èc dù ¸n vµ kü thuËt Phßn g Kinh doan h Phßn g KÕ ho¹c h Phßng Giao nhËn vËn chuyÓ n vµ kho Phßn g vËt t­ xuÊt nhËp khÈu Phßn g c«ng nghi Öp Phßn g kÕ to¸n Phßn g dù ¸n Phßn g kü thuË t Phòng kinh doanh.­ Chức năng của phòng kinh doanh: Tham gia mưu giúp cho Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch HĐQT, Ban giám đốc Công ty điều hành kinh doanh, phát triển mạng lưới bán hàng, mua bán các sản phẩm. ­ Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là tìm kiếm dự án có liên quan đến phần hàng hóa mà công ty có khả năng bán được. Theo dõi tiến trình của các dự án để chuẩn bị nguồn hàng và giao dịch bán hàng, theo dõi thanh toán hợp đồng và thu hồi công nợ. Phòng kế hoạch. ­ Chức năng của phòng kế hoạch: Lập triển khai và thay mặt ban lãnh đạo Công ty đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, từ khi hợp đồng được ký kết có hiệu lực hoặc trong giai đoạn chờ ký. ­ Nhiệm của phòng kế hoạch: Lập và giao kết, tổng thể cho các phòng ban, đơn vị trong công ty để các đơn vị lập kế hoạch chi tiết. Phòng vật tư xuất nhập khẩu. ­ Chức năng của phòng vật tư xuất nhập khẩu: Tham mưu giúp cho Tổng giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT về công tác thị trường và giám sát quá trình xuất nhập hàng, quản lý giao dịch với các khách hàng nước ngoài. ­ Nhiệm vụ của phòng vật tư xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường, khách hàng, kết hợp với Phòng Dự án, Phòng Kinh doanh đề xuất với Tổng giám đốc các chính sách, biệ pháp phát triển các mặt hàng xuất nhạp khẩu mà Công ty đang kinh doanh. Phòng giao nhận vận chuyển và kho. ­ Chức năng của Phòng giao nhận vận chuyển và kho: Tổ chức và tiến hành các công việc liên quan tới giao nhận vận chuyển và kho. .­ Nhiêm vụ của Phong giao nhận vận chuyển và kho: Giao hàng cho khách, bốc xếp và vận chuyển, lấy biên nhận và tiền về nộp cho phòng kế toán và bốc dỡ hàng hóa vào kho đồng thời làm thủ tục nhập hàng với Phòng Kế toán. Phòng Công nghiệp. ­ Chức năng của Phòng Công nghiệp: Phát triển bán hàng, thúc đẩy kinh doanh thương mại và hoạt động sản xuất dưới nhiều hình thức, đẩy mạnh thiết lập và tổ chức mạng lưới phân phối các sản phẩm phục vụ thị trường tiêu dùng đóng góp vào sự nghiệp phát triển chung của toàn Công ty. ­ Nhiệm vụ của Phòng Công nghiệp: Chủ động thu thập và khai thác thông tỉntên mọi phương diện về các dự án, thiết lập, duy trì mối quan hệ nhằm tạo ra môi trường tốt với các đối tác cung cấp hàng hóa, chủ đầu tư, khách hàng đảm bảo đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thương mại… Phòng kế toán. ­ Chức năng của Phòng Kế toán: Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính, tổ chức công tác kế toán theo yêu cầu của Công ty đồng thời phải bảo đảm nguyên tắc chế độ kế toán do Nhà nước quy định. ­ Phòng kế toán có nhiệm vụ sau: + Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng phí của Công ty. + Cung cấp các số liệu, tài liÖu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế của Công ty. + Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đóc và phân phối với Phòng Kinh doanh, Phòng dự án đòi nợ hoặc xử lý các điều khoản của hợp đồng theo các quy định pháp luật. + Tổng kết phân tích đánh giá hiệu quả của từng lĩnh vựckinh doanh cũng như toàn bộ hoạt động của Công ty trong thời kỳ(3­6 tháng/ lần). Phòng dự án. ­ Chức năng Phòng Dự án: Phát triển bán hàng, thúc đẩy kinh doanh thương mại dưới hình thức tham gia đấu thầu hoặc các dự án công nghiệp. ­ Nhiệm vụ của Phòng Dự án: Chủ động thu thập và khai thác thông tin trên mọi phương tiện về các dự án chuẩn bị triển khai, cung cấp tài liệu, thông tin kỹ thuật và giai đoạn thiết lập, hồ sơ chào thầu. Phòng kỹ thuật. ­ Chức ngăng của Phòng kỹ thuật: Thiết kế triển khai, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật theo đúng yêu cầu của khách hàng. Đảm bảo kỹ thuật trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng, trợ giúp kỹ thuật cho các phòng ban khi cần thiết. ­ Nhiệm vụ của Phòng Kỹ thuật: Phối hợp với Phòng Kinh doanh, Phòng Dự án để đàm phán trao đổi với khách hàng nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. 2.1.2.4 Đặc điểm về vốn của công ty. Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là sản xuất các mặt hàng xuất khẩu như van công nghiệp, các phụ tùng xe máy… với số lượng nhiều nên công ty luôn có lượng vốn khá lớn. Nguồn vốn củ công ty được các bên đóng góp đầy đủ và đúng hạn. Chi tiết biểu lịch góp vốn sẽ được quyết định bởi Hội đồng tại cuộc họp đầu tiên của mình. Phần vốn góp được thực hiện bởi các bên phải được Hội đồng chấp thuận và trình cơ quan cấp giấy phếp đầu tư xác định. 2.2 Thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH- HN Việt Hàn 2.2.1 Cơ cấu vốn lưu động của công ty. BiÓu 2.2.1a: TrÝch b¶ng C§KT ngµy 31/12/03 vµ ngµy 31/12/04 Tài sản Mã số Năm 2003 Năm 2004 A. TSLĐ và ĐTNH 100 15.271,553 25.501,113 I. Tiền 110 4.103,948 10.093,994 1. Tiền mặt 111 1.120,425 4.837,218 2. Tiền gửi ngân hàng 112 1.948,073 2.993,326 3. Tiền đang chuyển 113 1.035,450 2.263,450 II. Các khoản phải thu 130 4.710,943 5.734,836 1. Phải thu khách hàng 131 3.213,208 3.988,214 2. Ứng trước cho người bán 141 1.497,735 1.746,622 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 0 0 III. Hàng tồn kho 156 6.038,208 9.249,935 IV. TSLĐ khác 150 418,328 422,348 B. TSCĐ và ĐTCĐ 200 10.505,130 14.327,917 I. TSCĐ 210 10.505,130 14.327,917 1. Nguyên giá 211 12.995,340 17.281,458 2. Hao mòn TSCĐ 241 2.490,237 2.890,487 Tổng tài sản 250 25.776,656 39.829,048 Nguồn vốn Mã số Năm 2003 Năm 2004 A. Nợ phải trả 300 5.765,425 4.874,119 I.Nợ ngắn hạn 310 5.765,425 4.874,119 1. Vay ngắn hạn 311 1.990,938 1.246,635 2. Phải trả người bán 331 2.806,793 2.637,419 3. Thuế và các khoản phải nộp 333 525,314 540,137 4. Phải trả CNV 334 0 0 5. Phải trả phải nộp khác 338 442,380 449,928 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 20.011,231 34.954,965 1. Vốn kinh doanh 411 20.011,231 34.954,965 Tổng nguồn vốn 430 25.776,656 39.829,084 Xét về góc độ hình thành th× tæng vèn trong Công ty Việt Hàn được chia thành hai loại: vèn CSH vµ c¸c kho¶n nî. Vèn chñ së h÷u cña C«ng ty chñ yÕu lµ vèn ®iÒu lÖ vµ lîi nhuËn kh«ng chia. Vèn chñ së h÷u cña C«ng ty n¨m 2003 chiÕm 77,63% trong tæng vèn, n¨n 2004 chiÕm kho¶ng 87.76%. Nh­ vËy, tæng vèn chñ së h÷u cña c«ng ty ngµy cµng t¨ng lªn. XÐt vÒ gãc ®é h×nh thµnh tµi s¶n th× tµi s¶n cña c«ng ty ViÖt Hµn ®­îc chia lµm 2 lo¹i: Tµi s¶n l­u ®éng vµ Tµi s¶n cè ®Þnh. Tµi ss¶n l­u ®éng cña C«ng ty n¨m 2003 chiÕm 59,25% trong tæng sè tµi s¶n, chiÕm 64.03% n¨m 2004. §Ó hiÓu râ h¬n t×nh h×nh qu¶n trÞ vèn l­u ®éng cña c«ng ty ta ph©n tÝch kÕt c©ud vèn l­u ®éng cña c«ng ty. Biểu2.2.1b: KÕt cÊu vốn lưu động của Công ty năm 2003 và năm 2004. Đơn vị: 1.000.000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền % VLĐ Số tiền % VLĐ I. Tiền 4.103,948 26,87 % 10.093,994 39,58 % 1. Tiền mặt 1.120,425 7,34 % 4.837,218 18,97 % 2. Tiền gửi ngân hàng 1.948,073 12,75 % 2.993,326 11,74 % 3. Tiền đang chuyển 1.035,450 6,78 % 2.263,450 8,87 % II. Các khoản phải thu 4.710,943 30,85 % 5.743,836 22,48 % 1. Phải thu khách hàng 3.213,208 20,43 % 3.988,214 15,63 % 2. Ứng trước cho người bán 1.497,765 10,42 % 1.746,622 6,85 % 3. Thuế GTGT được khấu trừ 0 0 0 0 III. Hàng tồn kho 6.038,208 39,54 % 9.249,935 36,27 % IV. TSLĐ khác 418,328 2,74 % 422,348 1,67 % Tổng cộng: 15.271,553 100 % 25.501,113 100 % Như vậy, kết cấu tài sản lưu động của Công ty gồm 4 khoản mục tương ứng với kết cấu vốn lưu động như sau: ­ Vốn bằng tiền. ­ Các khoản phải thu. ­ Hàng tồn kho. ­ Tài sản lưu động khác… Để đưa ra các quyết định tài chính và các giải pháp kịp thời đối với vốn lưu động Công ty TNHH­HN Việt Hàn luôn tăng cường công tác quản lý và sử dụng các khoản mục này,. 2.2.2 Nguån vèn l-u ®éng cña c«ng ty. Vốn lưu động là bộ phận vốn chiếm dụng lớn và có tốc độ tăng trưởng cao trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty. Là một doanh nghiệp kinh doanh thiết bị van công nghiệp nên Công ty Việt Hàn cần một số lượng vốn lưu động lớn để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của mình. Trong khi đó số vốn tự có và vốn không chia từ lợi nhuận có hạn. Nguån vèn CSH cña c«ng ty cuèi n¨m 2003 lµ15.284,977(tr®), ®Çu n¨m 2004 lµ 20.011,2319 (tr®). Do đó Công tu đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động của mình. Nguồn vốn ngắn hạn là giải pháp khá hữu hiệu nó giúp Công ty có thể huy động được một cách nhanh chóng số vốn cần thiết một cách đơn giản, tiện lợi đồng thời giúp Công ty tiết kiệm hơn chi phí sử dụng vốn so với nguồn tài trợ dài hạn. Tuy nhiên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn lại có mặt hạn chế của nó. Nếu lạm dụng nguồn vốn ngắn hạn nhièu sẽ làm tăng hệ số nợ vay và làm tăng nguy cơ phá sản cảu Công ty. Biểu 01: Kết cấu nguồn tài trợ ngắn hạn VLĐ năm 2004. Đơn vị: 1000.000đ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Số tiền % nợ NH Số tiền % nợ NH I. Nợ ngắn hạn 5.765,425 100 4.874,119 100 1.Vay ngắn hạn 1.990,938 34,53 1.246,635 25,58 2.Phải trả người bán 2.806,793 48,68 2.637,419 54,11 3.Thuế và các khoản phải nộp 525,314 9,11 540,137 11,08 4.Phải trả CNV 0 0 0 0 5.Phải trả, phải nộp khác 442,380 7,68 449,928 9,23 Qua bảng trên có thể thấy rằng cuối năm 2004 nợ ngắn hạn của Công ty giảm đi một lượng là 891,306 triệu đồng do: Khoản mục vay ngắn hạn ngân hàng giảm 744,303 triệu đồng. Trong năm 2004 do nguồn vốn lưu động của doang nghiệp có thể đáp ứng được một phần các khoản thanh toán nhanh cho nhà cung cấp nên khoản vay ngắn hạn ngân hàng giảm so với đầu năm. Khoản mục phảo trả người bán giảm 169,374 triệu đồng so với đầu năm. Điều này có nghĩa lµ Công ty Việt Hàn có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn mà không cần phải chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp. Đây là điều đáng mừng cho Công ty. Vì nếu nha cung cấp nợ quá nhiều thì hệ số nợ sẽ tăng lên gây rủi ro đối với Công ty, Công ty sẽ lâm vào tình trạng phá sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của khách hàng tong nước, Công ty Việt Hàn nhập khảu thêm tư liệu sản xuất. Do vậy thuế và cac skhoản phải nộp Nhà nước tăng lên 14,832 triệu đồng là tất yếu. Khoản mục phải trả, phải nộp khác tăng lên 7,548 triệu đồng so với đầu năm. 2.2.2 Xác định nhu cầu vốn lưu động của Công ty. Để xác dịnh nhu cầu vốn lưu động hàng năm của Công ty thì Công ty TNHH­HN Việt Hàn thường sửu dụng phương pháp gián tiếp để tính toán tức là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân hàng năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn của Công ty năm kế hoạch. Để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch, Công ty sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển năm kế hoạch. Việc sử dụng phương pháp dự toán nhanh này tương đối đơn giản giúp công ty ước tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch. Các bước cơ bản để Công ty xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch đó là lập kế hoạch kinh doanh cho năm kế hoạch nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu về vốn lưu động phục vụ cho kinh doanh năm 2003 của Công ty được ước tính như sau: Như vậy, vốn lưu động cần thiết cho kế hoạch sản xuúât kinh doanh năm 2001 của Công ty Việt Hàn là 15.404,167 triệu đồng so với thực tế mức vốn lưu động năm 2003 là 15.271,553 triệu đồng. Cũng như nhu cầu vốn lưu động năm 2004 của Công ty được xác định như sau: Như vậy nhu cầu vốn cần thiết cho năm kế hoạch kinh doanh năm 2004 là 21.857,397 triệu đồng tronh khi thực tế mức vốn lưu động năm 2004 là 25.501,113 triệu đồng. Thông qua việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của hoạt động kinh doanh, Công ty đã tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lưu động )dångtriÖu(167,404.15 2,1 485.18 L M V 1 1 nc  )dångtriÖu(857,397.21 4,1 957.29 L M V 1 1 nc  ngày càng tiết kiệm và có hiệu quả hơn. Công ty đã đáp ứng được yêu cầu kinh doanh dược tiến hành bình thường và liên tục. Nhờ đó, Công ty đã xác định được các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của Công ty. Xét về trình độ hình thành thì tổng vốn trong Công ty TNHH­ HN Việt Hàn được chia thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Vốn chủ sở hữu của Công ty chủ yếu là vốn điều lệ và lợi nhuận không chia. Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2003 chiếm 77,63% trong tổng số vốn, năm 2004 chiếm khoảng 87,76%. Như vậy, tổng vốn chủ sở hữu củ Việt Hàn ngày càng tăng lên. 2.2.3 Nội dung quản trị vốn lưu động của Công ty. 2.2.3.1 Quản trị vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng tương dói cao tong tổng số vốn lưu động. Năm 2003, vốn bằng tiền chiếm 26,87% tương ứng với số tiền 4.103,948 triệu. Năm 2004, vốn bằng tiền chiếm 39,58% tơng ứng với số tiền là 10.093,994 triệu. Số liệu này cho thấy khoản mục vốn bằng tiền của Công ty năm 2004 tănh lên so với năm 2003. Trong khi đó, khoản mục vay ngắn hạn ngan hàng lại giảm đi. Xét về mặt quản trị thì sự tăng lên của khoản mục vốn bằng tiền là chưa hợp lý. Tiền mặt tại quỹ của Công ty tăng lên đáng kể( năm 2003 là 1.120,425 triệu, năm 2004 là 4.837,218 triệu). Điều này chứng tỏ Công ty có khả năng thanh toán nợ đến hạn. Tiền gửi ngân hàng của Công ty năm 2004 là 1.948,073 triệu, năm 2004 là 2.993,326 triệu đồng. Tiền đang chuyển của Công ty cũng tăng lên 1.228 tiệu đồng so với năm 2003. Ba khoản mục trên đã làm cho tông số vốn bằng tiền của Công ty Việt Hàn tăng lên 5.990,046 triệu đồng. 2.2.3.2. Quản tị hàng tồn kho dự trữ. Hàng tồn kho là khoản mục có giá trị lớn nhất trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003 hàng tồn kho chiếm 6.038,280 triệu đồng trong tổng só vốn lưu động của Công ty. Đến năm 2004, hàng tồn kho là 9.249,935 triệu đồng. Như vậy, năm 2004 khoản mục hàng toòn kho của Công ty đã tăng lên một lương đáng kể so với năm 2003 là 3.211,655 triệu đồng. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nhập thêm nhiều thiết bị để cung cấp cho khách hàng tong nước. Tuy nhiên khoản mục hàng tồn kho lớn cũng gây ra nhiều vấn đề lo ngại cho Công ty nhất là sự tồn đọng vốn. Mục tiêu của quản trị tìa chính doanh nghiệp là luôn tìm mọi cách để tối ưu hóa các chi phí. Từ thực tế của Công ty, ta thấy tình hình quản trị hàng tồn kho dự trữ của Công ty Việt Hàn chưa được tốt. Do đó, Công ty phải tìm biện pháp giảm bớt chi phí cho hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo cung cấp đủ hàng hóa cho người tiêu dùng. Đồng thời, Công ty cũng phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới và tăng cường các biện pháp bán hàng cần thiết. 2.2.3.3 Quản trị các khoản phải thu. Các khảon phải thu cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003, khoản phải thu là 4.710,943 triệu chiếm 30,85%. Năm 2004, khoản phải thu tăng lên tới 5.734,836 triệu chiếm 22,48%. Tổng các khoản phải thu thì khoản bán hàng chịu cho khách hàng là chủ yếu. Năm 2003, khách hàng nợ Công ty là 3.213,208 triệu đồng, chiếm 20,43 % trong tổng tài sản. Năm 2004 khách hàng nợ 3.988,214 triệu đồng chiếm 15,63 % trong tổng tài sản. Mặc dù số tiền mà khách hàng nợ Công ty tăng lên 775,006 triệu đồng nhưng do tổng tài sản năm 2004 tăng lên 14.052,428 triệu đồng so với năm 2003 nên tỷ trọng khoản ph¶i thu khách hàng giảm 4,8 % so với năm 2003. Khoản phải thu của doanh nghiệp càng cao thì mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng càng cao, đồng thời nếu các khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp ngày càng lớn thì mứuc độ rủi ro của doanh nghiệp sẽ càng cao. Lúc này doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng phá sản. Xét tình hình tài chính của Công ty , Công ty Việt Hàn đã cố gắng giảm bớt các khoản vay vốn ngắn hạn đồng thời cố gắng thu hồi nợ của khách hàng. Đối với những khách hàng thực sự có uy tín thì Công ty mới cho nợ nhằm tránh những rủi ro lớn có thể xảy ra đồng thời tối ưu hóa nguồn vốn lưu động hàng năm. Tài sản lưu dộng khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003 tài sản lưu động khác chỉ chiếm 2.74% trong tổng tài sản ứng với số tiền là 418,328 triệu đồng. Năm 2004, tài sản lưu động khác chỉ chiém 1,67% ứng với số tiền 442,348 triệu đồng. Công ty Việt Hàn vẫn luôn quan tâm tới chỉ tiêu này và áp dụng cac sbiện pháp cần thiết để quản lý và sử dụng nó có hiệu quả hơn nữa. Như vậy sau khi xem xét tình hình quản tị vốn lưu động tịa Công ty TNHH­HN Việt Hàn, ta thấy công tác quản trị vôn lưu động của Công ty cgưa được tốt. Cụ thể: Mức độ dự trữ tiền mặt tại Công ty còn cao, hàng hóa còn bị tồn nhiều ở trong kho gây nên tình trạng ứ đọng vốn, làm cho vòng quay vốn chậm. Năm 2003 số lần luan chuyển của vốn lưu động bị kéo dài. Công ty chưa tiết kiệm và chưa sử dụng đồng vốn của mình thực sự có hiệu quả. 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Biểu 2.3: Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng VLĐ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 1. Tổng doanh thu Triệu đồng 19.214 30.145 2. Doanh thu thuần Triệu đồng 18.975 28.926 3. VLĐ bình quân Triệu đồng 15.464,589 20.386,33 4. Giá vốn hàng bán Triệu đồng 12.898 22.638 5. LN sau thuế Triệu đồng 801,23 974,92 6. Vòng quay VLĐ Vòng 1,2 1,4 7. Kỳ luân chuyển VLĐ Ngày 300 257 8. Mức tiết kiệm VLĐ Triệu đồng ­3.455,05 9. Hiệu suất sử dụng VLĐ Đồng 1,23 1,42 10. Hàm lượng VLĐ Đồng 0,8149 0,0478 11. Mức doanh lợi VLĐ Đồng 0,0518 0,0478 12. Vòng quay của hàng tồn kho Vòng 2,15 2,96 ­ Cách tính vốn lưu động bình quân: + = 15.464,589( triÖu ®ång) + = 20.386,33( triÖu ®ång) Các chỉ tiêu được tính toán cụ thể như sau:( BiÓu 4) 2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động( Vòng quay VLĐ) Như vậy cứ một đồng vốn trong kỳ sẽ tạo ra được 1,2 đồng doanh thu năm 2003 và 1,4 đồng doanh thu năm 2004. 2.3.2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động. 2 113,501.25443,271.15 2004m¨nquanbinh§VL   )vßng(2,1 589,464.15 214.19 L,2003m¨N  )vßng(4,1 33,386.20 145.30 L,2004m¨N  L 360 K  )ngµy(300 2,1 360 K,2003m¨N  2 553,271.15626,657.15 2003m¨nquanbinh§VL   Như vậy, năm 2003 cứ 300 ngày thì vốn lưu động thực hiện được một vòng quay và năm 2004 là 257 ngày. Kỳ luân chuyển vốn lưu động cang được rút ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Năm 2004 số ngày luân chuyển vốn lưu động của công ty đã được rút ngắn ngưng so với mức trung bình ngành thì Công ty vẫn còn phải cố gắng. 2.3.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động. So với năm 2003, năm 2004 Công ty đã tiết kiệm tương đối được 3.455,05 triệu đồng vốn lưu động. Mức tiết kiệm tương đối này la do Công ty đã tăng vồng quay của vốn lưu động từ 1,2 vòng lên 1,4 vòng năm 2004 và rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động. 2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu nay phản ánh năm 2003 cứ một đồng vốn bỏ ra có thể làm ra 1,23 đồng doanh thu thuần trên một đồng vốn lưu động. Như vậy, năm 2004 vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả hơn so với năm 2003. 2.3.5. Hàm lượng vốn lưu động( Mức đảm nhận vốn lưu động) )ngµy(257 4,1 360 K,2004m¨N    )dångtriÖu(05,455.3300275 360 926.28 Vtkgd  quanbinh§VL thuÇnDT §VLHSSD  )dångtriÖu(23,1 589,464.15 975.18 2003m¨n§VLHSSD  )dångtriÖu(42,1 33,386.20 926.28 2004m¨n§VLHSSD  = 1,23( ®ång) = 0,0478( ®ång) Như vậy, trong năm 2003 Công ty cần 0,8149 đồng VLĐ để tạo ra được một đồng doanh thu. So với năm 2003, năm 2004 Công ty đã tăng được mức độ đảm nhận VLĐ lên và vì vậy sử dụng VLĐ có hiệu quả hơn. 2.3.6. Mức doanh lợi vốn lưu động( Tỷ suất lợi nhuận VLĐ) = 0,0518 (®ång) = 0,0478 (®ång) Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra được 0,0518 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2003 và 0,0478 đồng năm 2004. So với năm 2003 thì mức doanh lợi của Công ty thấp hơn 0,004 đồng. 2.3.7 Số vòng quay của hàng tồn kho. thuÇnDT quanbinh§VL §VLîng­lHµm  975.18 589,464.15 2003m¨n§VLîng­lHµm  926.28 33,386.20 2004m¨n§VLîng­lHµm  quanbinh§VL thuÕsauLN §VLlîidoanhMøc  589,464.15 23,801 2003m¨n§VLlîidoanhMøc  33,386.20 92,974 2004m¨n§VLlîidoanhMøc  bqHTK n¸bhµngvèn¸Gi HTKquayvßngSè  = 5.988,1525 (triÖu ®ång) = 7.644,1075 (triÖu ®ång) Như vậy, năm 2003 thì hàng tồn kho của Công ty quay được 2,15 vòng. So với năm 2003, năm 2004 vòng quay của hàng tồn kho càng cao thì viêvj kinh doanh được đánh giá là tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Qua những phân tích trên ta có thể kết kuận rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty tăng lên. Tuy nhiên nếu Công ty quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt hơn nữa, đạc biệt là việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch cho dự trữ hợp lý nguyên vật liệu và thu hồi tốt các khoản thu thì mục tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ toàn diện hơn. 2 kúcuèiHTKkúdÇuHTK HTKbq   2 280,038.6025,938.5 2003m¨nHTKbq   2 935,249.9280,038.6 2004m¨nHTKbq   Ch­¬ng 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY TNHH- HỮU NGHỊ VIỆT HÀN 3.1 Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Sau khi nghiên cứu tình hình thực tế về công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH­ HN Việt Hàn, ta thấy tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty có một số dặc điểm như sau: 3.1.1 Ưu điểm trong quản lý sử dụng vốn tại Công ty Vốn lưu động là bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của Công ty. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, tức là sử dụng vừa tiết kiệm lại vừa chính xác, kịp thời thì công tác quản trị vốn lưu dộg tại Công ty rất quan trọng. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất. Trong những năm qua, Công ty đã đạt được một số kết quatrong công tác quản trị vốn lưu động như sau: Thứ nhất về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty có một cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán khá chặt chẽ với nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán viên dưới sự điều hành của kế toán trưởng. Do vậy, có thể theo dõi vốn lưu động một cách chặt chẽ, chính xác và tránh tình trạng thất thoát vốn. Thứ hai: Về tình hình quản lý vốn lưu động. Do Công ty đã dề ra được kế hoạch vốn lưu độngtrong kỳ nên Công ty đã chuẩn bị được nguồn vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của Công ty. Để đưa ra các quyết định tài chính phù hợp với vốn lưu động thì Công ty đã tổ chức công tác quản trị vốn lưu động một cách toàn diện. Cụ thể là Công ty luôn xem xét tỷ trọng cũng như kết cấu vốn lưu động qua cá khoản mục vốn bằng tiền, tồn kho dự trữ, các khoản phải thu, phải trả và tài sản lưu dộng khác để quản lý tốt các khoản mục này. Công ty đã làm tốt các khoản phải thu phải trả. Tuy nhiên,trong hai năm qua thì công tác quản trị vốn bằng tiền và quản trị hàng tồn kho tại Công ty chưa tốt. Cụ thể: Công ty đã dự trữ một lượng tiền mặt khá lớn tại quỹ, hàng hóa còn tồn nhiều tại kho gây tình trạng ứ đọng vốn. Công ty đã nhìn nhận được mặt yếu của mình trong công tác quản trị vốn bằng tiền và quản tị hàng tồn kho để đề ra phương hướng hoàn thiện trong những năm tới như giảm tiền mặt tại quỹ nhưng vẫn đảm bảo khả năng tahnh toán các khảon nợ đến hạn, đẩy nhanh công tác marketing để hàng hóa luân chuyển một cánh nhanh chóng. Thứ ba: Về khả năng thanh toán nhanh của Công ty bằng vốn lưu động: Do Công ty đã dự trữ một lượng tiền mặt khá lớn tại quỹ và tại ngân hàng nên khả nưng thanh toán của C«ng ty là rất tốt. Vì vậy, Công ty đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, người cho vay , bgười cung cấp. Thứ tư, về tình h×nh huy động vốn lưu động: Để dáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của Cong ty TNHH­ HN Việt Hàn luôn đặt ra yêu cầu phải tìm kiếm đủ số vốn để trang trải cho nhu cầu vốn lưu động của mình. Tronh điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp nên Công ty muốn mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Do vậy, Công ty cần có một lượng vốn tự có cùng với lợi nhuận không chia để lại doanh nghiệpkhông đủ đáp ứng nhu cầu về vốn cho Công ty nên Việt Hnà đã phải huy động thêm nguồn tài trợ ngắn hạn ốn lưu động.( Như nguồn vốn tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng).Nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm một vị trí quan trọng trong nguồn tài trợ ngắn hạn của Công ty. Nó được hìnhnthành từ khi Công ty nhận được tài sản, dịch vụ của người cung cấp song chưa phải trả tiền ngay. Công ty có thể sử dụng các koản phải trả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán với khách hàng như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của Công ty. Khi nhu cầu vốn lưu động gia tăng, Công ty có thể sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng như một nguồn tài trợ thêm vốn của mình. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ nhu cầu vốn lưu động trong phạm vi hệ số nợ cho phép không chỉ giúp Việt Hàn khắc phục những khó khăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, Việt Hàn phải phân tích, đánh giá nhiều mặt khi quyết định sử dụng vốn vay, đặc biệt là việc lựa chọn ngân hàng cho vay cũng như khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng. 3.1.2. Tồn tại trong quản lý sử dụng vốn l-u ®éng Bên cạnh công tác quản trị vốn lưu động thì Công ty TNHH­ HN Việt Hàn vẫn còn một số nhược điểm mà Công ty cần phải tìm cách khắc phục: ­ Thứ nhất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty chưa tốt. Điều này biểu hiẹn qua các chỉ tiêu tài chính như vòng quay vốn lưu động cũng như tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty còn thấp. Trong những năm tới , Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ nhằm tăng thêm lợi nhuận cho Công ty. Thứ hai, việc xác định nhu cầu vốn lưu động bằng phương pháp gián tiếp tuy có ưu điểm là tương đối đơn giản giúp Công ty ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch song chưa đảm bảo được độ chính xác cao. Ví dụ trong năm 2004, Công ty xác định nhu cầu vốn lưu động là 21.397,857 triệu đồng song thực tế vốn lưu động phát sinh lên tới 25.501,133 triệu đồng. * Nguyên nhân của những tồn tại trên. + Nguyên nhân khách quan. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, nền kinh tế xuất hiện nhiều nước có diễn biến bất lợi tác động đến hoạt động đầu tư cũng như xuất nhập khẩu của Việt Nam. Điều đó cũng ảnh hưởng nhất định đến Công ty. Ảnh hưởng của cuộc khủng bố 11/9/2001 dẫn đến tỷ giá đồng USD thay đổi mà Công ty phải nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài, trong khi đó đầu ra thì bằng tiền Việt Nam, giá bán lại không tăng gây ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn hơn do có nhiều cơ sở sản xuất mới ra đời vì vậy sản phẩm cạnh tranh càng trở nên gay gắt đẩy Công ty vào hoàn cảnh bất lợi. + Nguyên nhân chủ quan. Lượng vốn bị chiếm dụng( các khoản phải thu) của Công ty là lớn và ngày càng tăng lên. Điều đó làm giảm đi tốc độ chu chuyển của vốn. Dây chuyền kỹ thuật sản xuất được lắp đặt rất hiện đại tiên tiến nhưng do trình độ tay nghề công nhân chưa đồng đều nên chưa đáp ứng yêu cầu của Công ty. 3.2 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty 3.2.1. Mục tiêu phấn đấu trong năm 2005. Trên cơ sở phân tích những mặt còn hạn chế của Công ty trong những năm qua, Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đầu của mình trong năm 2005 như sau: ­ Thứ nhất, phấn đấu sản phẩm mà Công ty nhập từ các nước G7, Úc, Mỹ và các nước khác phải luôn đpá ứng được nhu cầu của khách hàng trong nước . Để làm được điều này, Công ty phải luôn tìm hiểu thị trường để nắm bắt được thông tin từ phía người tiêu dùng, tìm kiếm các sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành lại thấp. ­ Thứ hai, Công ty đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trườngđể có thể nắm bắt và xử lý kịp thời các thông tin kinh tế,dự đoán chính xác nhu cầu và diễn biến của thị trường từ đó tìm kiếm những thị trường tiềm năng mới mà doanh nghiệp chưa khai thác hoặc khai thác chưa triệt để. ­ Thứ ba, đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong năm 2003, vòng quay vốn lưu động của Công ty là 1,2 vòng. Năm 2004, vốn lưu động của Công ty quay được 1,4 vòng. So với năm 2003, thì năm 2004 Công ty đã cố gắng đẩy nhanh vòng quya vốn lưu động. Nhưng so với mức tăng trung bình ngành thì chỉ tiêu này của Công ty Việt Hàn còn thấp. Cụ thể: Năm 2003 cứ một đồng vốn lưu động thì có thể tạo ra 1,23 đồng doanh thu. So với năm 2003, hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong năm 2004 cao hơn 0,19 đồng doanh thu. Trong nhưng năm qua, do Công ty sử dụng không hết nguồn vốn lưu đông sẵn có gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Cụ thể, mức tiền mặt dự trữ tại Coong ty năm 2004 là 4.837,218 triệu đồng( chiếm 18,97% trong tổng tài sản lưu động). Bên cạnh đó khoản mục hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng tương đối lớn là 36,27% trong tổng tài sản. Do vậy, trong những năm tới Công ty phải phấn đấu tăng thu nhập cho người lao động nhằm khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cgo người lao động an tâm làm việc cho Công ty. 3.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn 2000- 2005. a. Thuận lợi. ­ Nền kinh tế khu vực đã đi vào ổn định trở lại, nhiều nước dã vượt qua khủng hoảng và suy thoái, thị trường khu vực có diều kiện phục hồi. Và khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) và khu vực mậu dịch tự do Châu Á ( AFTA ) sẽ mở cho các doanh nghiệp Việt Nam một thị trường rộng lớn, một sân chơi thực sự bình đẳng để có thể chứng tỏ địa vị, chỗ đứng của mình trên thị trường khi đó thuế không còn là gánh nặng đối với các doanh nghiệp về xuất nhập khẩu hàng hóa, mở ra những cơ hội mới những đồng thời thách thức rất lớn để các doanh nghiệp phấn đấu. ­ Một số chính sách cơ chế đã được Chính phủ sửa đổi kịp thời và ban hành bổ sung mới tạo điều kiện kích thích nền kinh tế phát triển, như điều chỉnh mứ thuế nhập khẩu, sửa đổi luật khuyến khích và đầu tư trong nước và ngoài nước. ­ Công ty đóng ở địa bàn trung tâm thành phố có điều kiện thu hút được nguồn nhân lực tốt, thuận lợi để giới thiệu sản phẩm, và quan hệ với các bạn hàng, bên cạnh đó công nhân viên chức của Công ty có điều kiện đi làm toót hơn tạo điều kiện thuận lợi cho công việc. ­ Sau khi cổ phần hóa, hai năm liên tiếp 2003 và 2004 Công ty không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp nên lợi nhuận tăng nhanh tạo diều kiện tiền đề vững chắc để phát triển các năm tiếp theo. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, Công ty cũng phải đối mặt với không ít khó khăn. b. Khó khăn. ­ Đòi hỏi chất lượng của khách hàng ngày càng cao nên Công ty phải không ngừng cải tiến dây chuyền sản xuất, Công ty cần có chính sách đầu tư mới để đáp ứng yêu cầu của thị trường. ­ Thợ có tay nghề thiếu nên phải tuyển dụng bổ sung. ­ Đóng ở địa bàn trung tâm thành phố, việc chuyên chở nguyen vật liệu đầu vào gặp khó khăn, các xe vận chuyển nguyên vật liệu phải vào ban đêm nên việc cung ứng nguyên nhiên vật liệu có lúc bị chậm trễ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất. Và việc mở rộng quy mô, mặt bằng sản xuất cũng khó khăn. Để phát triển lâu dài có thể Công ty phải chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh. ­ Cuộc chiến giữa Mỹ và Iraq đã gây ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam, Làm giá nguyên vật liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của Công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cần phải tận dụng tối đa những thuận lợi và xem xét cụ thể những khó khăn để tìm ra một hướng phát triển tốt nhất. 3.3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.3.1 Một số giải pháp Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH­ HN Việt Hàn trong thời gian qua, em in đưa ra một số giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty như sau 3.3.1.1 Vay ngắn hạn ngân hàng. Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH­ HN Việt Hàn. Nhu cầu về vốn lưu động củ các công ty sản xuất là rất lớn, nhưng không phải bất cứ công ty nào cũng có thể tự tài trợ được cho nhu cầu vốn của mình. Do đó, để bù đắp cho số vốn còn thiếu thì các công ty thường tìm đến ngân hàng để vay vốn. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn huy độngcủa xã hội với khối lượng và thời hạn khác nhau, do đó, nó có thể thỏa mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lượng cũng như thời hạn và mục đích sử dụng. Vì nguồn vốn huy động có tính chất nhàn rỗi tạm thời nên tín dụng ngân hàng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là nguồn vốn tín dụng bổ sungchws không phải là nguồn vốn thường trực tham gia và hình thành nên vốn lưu động của tài chính phù hợp đều có lợi cho công ty. Tuy nhiên, để huy động được vốn ngắn hạn từ các ngân hàng thì công ty phải xây dựng các phương án kinh doanh gửi lên ngân hàng. Mặt khác, khi sử dụng nguồn vốn này thì công ty phải trả lãi đúng hạn. Do đó, công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định vay vốn ngân hàng.Trong những năm qua Công ty Việt Hàn luôn tạo được sự tin tưởng cho các ngân hàng nhờ đó mà công ty rất thuận lợi trong việc vay vốn. 3.3.1.2 nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty Việt Hàn không ngừng đem lại hiệu quả. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty có khả năng đóng góp, đầu tư cho công ty các khoản tiết kiệm. mặt khác, khi người lao động đóng góp một phần vốn vào công ty thì họ sẽ có ý thức làm việc tích cực hơn cho công ty. 3.3.1.3 Nguồn vốn chiếm dụng. Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền và các khoản phải trả khác. Tuy Công ty không thể coi nguồn vốn chiếm dụng là nguồn huy động chính và không thể trông chờ vào nguồn vốn này nhưng khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp có một lợi thế rất lớn là không phải chi phí sử dụng nó. Nhưng không phải vì thế mà Công ty lạm dụng nó vì đay là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể chiếm dụng tạm thời. Ngoài các giải pháp tạo vốn trên, Công ty có thể tăng cường sử dụng các quỹ và lợi nhuận để lại Công ty. Tuy nhiên, trong những năm qua, Công ty TNHH­ HN Việt Hàn chưa trích lập các quỹ dự phòng tài chính. Vì thế, đây không phải là nguồn vốn mà Công ty Việt Hàn có thể huy động tại thời điểm này. Tóm lại, để trang trải cho nhu cầu vốn lưu động, Công ty cần phải tạo ra nhiều kênh huy độnh vốn khác nhau. Hiện nay, nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu tại Công ty Việt Hàn. Như vậy, Công ty sẽ không chủ động khi có các dự án triển vọng cần chớp thời cơ. Để có thể huy động vốn từ các nguồn vốn cung ứng trên, Công ty cần phải: Thứ nhất, xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng kinh doanh và môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ. Thứ hai, phải tạo niềm tin cho các nhà cung ứng hàng hóa, các nhà dầu tư bằng cách nâng cao uy tín của Công ty như: ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn. Thứ ba, phải xác định tính hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động: Đây là yêu cầu không thể thiếu trong các văn bản khi đi vay vốn. Vì các nhà cung cấp tín dụng rất quan tâm đến vấn đề này để biết được khả năng thu hồi nợ và xác xuất rủi ro từ dự án đầu tư. 3.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tµi Công ty TNHH-HN Việt Hàn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn lưu động, Công ty Việt Hàn luôn đề ra các gải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: 3.3.2.1. Hoàn thiện công tác quản trị vốn bằng tiền. Qua phân tích tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH­ HN Việt Hàn trong hai năm gần đây, ta thấy, công tác quản trị vốn bằng tiền chưa được tốt do Công ty đã dự trữ một lượng tiền mặt khá lớn tại quỹ. Cụ thể, vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn là 26,87 % trong tổng vốn lưu động năm 2003 và chiếm 39,58 % trong tổng vốn lưu động năm 2004. Việc dự trữ một khối lượng lớn tiền mặt tại quỹ có thể giúp công ty có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đén hạn trả. Nhưng đồng thời nó lại gây nên tình trạng ứ đọng vốn do Công ty đã không sử dụng hết số vốn hiện thời mà mình có. Đây chính là nguyên nhân làm cho vòng quay của vốn lưu động tại Công ty giảm. Năm 2004, vốn lưu động chỉ quay được 1,4 vòng. Do vậy, trong những năm tới Công ty cần xem xét lại mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý sao cho Cônh ty có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn mà không bị dư thừa vốn lưu động. 3.3.2.2. Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho. Tồn kho dự trữ là khoản mục chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003, hàng tồn kho chiếm 39,54 % trong tổng tài sản lưu động. So với năm 2003, thì năm 2004 tuy Công ty đã giảm tỷ lệ hàng tồn kho trong tổng tài sản xuống còn 36,27 % nhưng tỷ lệ này vẫn còn tương đối cao. Chính vì vËy, Công ty Việt Hàn luôn áp dụng mọi biện pháp nhằm giảm tối thiểu các chi phí lưu kho đồng thời vẫn đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục. Một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm khối lượng hàng tồn kho là Công ty nên đầu tư thêm vào lĩnh vực quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm để kích thích tiêu dùng nhằm tối ưu chi phí quản lưu kho số thành phẩm này. Công ty đang có kế hoạch mở thêm một ssó cơ sở chính thức tại miền Bắc, đặc biệt là tại khu vực có sự phát triển về công nghiệp vì đối với một khối lượng tư liệu sản xuất không lớn lắm thì giao dịch qua một đại lý chính thức của Công ty Việt Hàn là hợp lý nhất. 3.3.2.3. Thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Sau khi phân tích thực trạng về quản trị các khoản phải thu, phải trả của Công ty Việt Hàn ta thấy, Công ty thường có các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả. Trong thời gian bị chiếm dụng vốn thì khoản tiền này không những không sinh lãi mà cồn gây nhiều khó khăn cho Công ty. Năm 2003, số vốn lưu động của Công ty bị khách hàng chiếm dụng là 4.710,943 triệu đồng, chiếm 30,58 % số vốn lưu động. Năm 2004, nhờ các biện pháp thúc dục khách hàng thanh toán các khoản nợ đúng hạn nên Công ty Việt Hàn đã giảm được tỷ lệ các khoản phải thu xuống còn 22,48 % trong tổng tài sản. Việc Công ty Việt Hàn bị khách hàng chiếm dụng vốn chính là nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Việt Hàn giảm đi. Do bị chiếm dụng vốn lưu động nên Công ty đã lâm vào tình thiếu vốn. Do đó, Công ty phải huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Để sử dụng khoản tiền này thì Công ty TNHH­ HN Việt Hàn phải trả lãi vay nên làm giảm đi một số lợi nhuận của Công ty. Lượng vốn mà Công ty chiếm dụng nhiều có thể do một số nguyên nhân sau: Do Công ty chưa đánh giá đúng được tình trạng tài chính của khách hàng hoặc do Công ty cần phải duy trì mối quan hệ truyền thống với các đối tác của mình. Vì vậy, có những khoản nợ mà Công ty không thể thu hồi được do bạn hàng không có khả năng thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần các khoản nợ. Do đó, hàng năm Công ty Việt Hàn nên trích lập các khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh cho Công ty. Trong điều kiện hiện nay, thì tình trạng chiếm dụng vốn giữa cá doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi bởi vì chính Công ty Việy Hàn cũng là người chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Nhưng Công ty phải đề ra các biện pháp giảm lượng vốn bị chiếm dụng, tránh tình trạng vốn lưu động bị ứ đọng. Để giảm tối đa lượng vốn bị chiếm dụng thì Công ty phải tìm hiểu và đánh giá đúng về tình trạng tài chính của các bạn hàng trước khi ký kết hợp đồng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp mua bán thì các Công ty cần phải quy định rõ ràng về các khoản phạt do thanh toán chậm. Công ty cần phải phối hợp với phòng kế hoạch đẻ có biện pháp thúc dục nhắc nhở khách hàng thanh toán các khoản nợ đén hạn trả bằng cách gửi giấy báo. Doanh nghiệp cần khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh bằng cách cho họ hưởng chiết khấu thamh toán. Đối với những khách hàng chưa thanh toán hết nợ cũ thì Công ty hạn chế cho khách hàng đó nợ quá nhiều. 3.3.2.4. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động. Việc xác dịnh chính xác nhu cầu vốn lưu động sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm qua, Công ty đã sử dụng phương pháp gián tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động của Công ty. Năm 2004, Công ty đã xác định số vốn lưu động cần thiết cho năm kế hoạch kinh doanh là 21.857,397 triệu đồng trong khi thực tế mức vốn lưu động là 25.501,113 triệu đồng. Trong những năm tới, Công ty phải xác định chính xác hơn nhu cầu vốn lưu động tránh tình trạng xác định nhu cầu về vốn quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho Công ty. 3.3.2.5 Công ty cần chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh của Công ty là hết sức cần thiết. Công ty còn chủ động khai thác triệt để các nguồn vốn sẵn có và cá khoản vốn vay có thể chiếm dụng tạm thời như nợ của người cung cấp, nợ ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Do Công ty phải trả một khoản chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn này nên Công ty cần cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng trước khi lựa chọn phương thức huy động vốn nào mà có chi phí vốn là thấp nhất. 3.3.2.6 Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp Công ty tănh nhanh vòng quay của vốn lưu động và giảm đựoc các chi phí về hàng tồn kho. Trong htời gian qua, do thị trường có nhiều biến động như ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh của Công ty xuất hiện, tiến hành cạnh tranh với Công ty về giá cả và các dịch vụ sau bán hàng. Do vậy, Công ty phải tìm các biện pháp nhằm hạ giá thành phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác. Công ty cần phải ưu tiên về thanh toán đối với khách hàng lâu năm của Công ty nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài. 3.3.2.7 Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Công ty TNHH­ HN Việt Hàn cần phải chú trọng vào việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho đội nhũ công nhân viên bằng cách cử cán bộ và công nhân viên có khả năng đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn. Lãnh đạo Công ty cần phải mạnh dạn hơn nữa trong việc bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, cương quyết thay thế các cán bộ yếu đồng thời đề một số cán bộ có năng lực về chuyên môn, có khả năng đáp ứng những yêu cầu mới. Công ty cũng cần phải khuyến khích về vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm của họ. Trên đây là một số giải phấp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH­ HN Việt Hàn. Để thực hiện tốt nhất các giải pháp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân Công ty, cũng cần có sự giúp đỡ lớn từ phía Nhà nước và các bạn hàng. Về phía Công ty cần có sự hoàn thiện veef tổ chức sản xuất và quản lý, tận dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có để thực hiện tốt nhát những bện pháp trên. 3.3.3 Một số kiến nghị nh»m nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. 3.3.3.1 Kiến nghị đối với Công ty. * Đẩy nhanh công tác nghiên cứu thị trường. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động marketing đang trở nên rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Lúc này Marketing không còn được hiểu đơn giản là hoạt động quảng cáo bán hàng mà tập hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh đến khâu phân phối và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường là việc bắt buộc đối với các chủ thể kinh tế, là điều kiện tiên quyết trong lĩnh vực chiếm lĩng thị trường của doanh nghiệp. Muốn thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì việc trước hết doanh nghiệp phải hiểu đầy đủ và chính xác những yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhu cầu, thị hiếu và sức mua của thị trường mới có thể giúp doanh nghiệp tìm được thị trường trọng điểm và xác định được những tiềm năng của thị trường, của doanh nghiệp chưa được khai thác triệt để. Việc nghiên cứu thị trường quan trọng như vậy Công ty cần phải quan tâm đến việc nghiên cứu thị trường vì thông qua nó Công ty có thể phát hiện ra những lợi thế của mìh cũng như nguy cơ đe dọa sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhờ đó các biện pháp phát huy thế mạnh và phồng ngừa các nguy cơ xấu tác động đén tình hình sản xuất kinh doanh. Việc tiến hành nghiên cứu thị trường giúp Công ty có thể nắm bắt xử lý tốt thông tin kinh tế, dự đoán chuẩn xác nhu cầu và diễn biến thị trường. Có như vậy Cônh ty mới sản xuất ra được những sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường, hàng hóa mới bảo đảm nghuyên tắc mua bán nhanh, bán nhanh tránh tồn đọng giảm chất lượng sản phẩm, thiệt hại cho sản xuúât kinh doanh. * Chính sách phân phối sản phẩm. Trong những năm qua các hình thức bán hàng mà Công ty áp dụng về cơ bản phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh song cơ cấu còn chỗ chưa hợp lý. Trong thời gian tới, Công ty cần thay đổi cơ cấu cho phù hợp với hoạt động kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh hình thức bán buôn để đẩy nhanh tổng doanh số bán và tạo mối quan hệ chặt chẽ đối với khách hàng của mình. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức bán hàng để phục vụ tốt nhu cầu của mọi khách hàng, áp dụng và phát triển hình thức bán hàng để thích nghi với điều kiện kinh doanh mới. Sử dụng công cụ Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng. Công ty cần mở thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh trong cả nước, không ngừng huấn luyện đội ngũ bán hàng có năng lực và kinh nghiệm. Công ty cần duy trì và phát triển quan hệ bán hàng với các đơn vị mua thường xuyên với khối lượng lớn. Công ty kí kết các hợp đồng tiêu thụ với bộ phận khách hàng này để đảm bảo hàng hóa tiêu thụ được ổn định và đồng thời tạo dựng nâng cao uy tín cho khách hàng. Các hợp đồng kinh tế là các hình thức nhằm đạt mục tiêu an toàn trong kinh doanh do đó cần đẩy mạnh việc giao dịch và kí kết hợp đồng tieu thụ sản phẩm. Đối với thị trường mới Công ty phải có những chiến lược thâm nhập thích hợp, bởi đay chính là nơi có thể mửo rộng quan hệ của Công ty với bạn hàng mới. Do vậy Công ty phải nỗ lực trong việ tìm tòi và phân tích những thông tin về các biến cố thị trường, nhằm tìm các cơ hội kinh doanh phù hợp với tiềm năng của Công ty để từ đó tiến hành đầu tư kinh doanh các mặt hàng mà thị trường đòi hỏi, tăng số lượng các đối tượng kí kết hợp đồng mua bán và thúc đẩy kinh doanh phát triển. Công ty làm tốt công tác nghiên cứu thị trường và chính sách phân phối sản phẩm sẽ là giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Giải pháp về chiến lược con người. Công ty cần phải chăm lo việc đào tọa bồi dưỡng để nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên như cử cán bộ và công nhân có khả năng đi học, mời các chuyên gia về giảng dạy và hướng dẫn sử dụng các loại máy mới. Thông qua đó để tận dụng triệt để những tính năng của những thiết bị máy mới từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động. L·nh ®¹o c«ng ty cÇn m¹nh d¹n h¬n trong viÖc bè trÝ x¾p xÕp l¹i ®éi ngò c¸n bé, c­¬ng quyÕt thay thÕ nh÷ng c¸n bé yÕu ®«ng fthêi ®Ò b¹t mét sè c¸n bé cã n¨ng lùc ®¸p øng ®­îc yªu cÇu míi. §µo t¹o thu nhËn thªm c¸n bé cã n¨ng lùc chuyªn m«n kü thuËt còng nh­ n¨ng lùc kih tÕ. Qua ®ã mµ t×m ra nh÷ng chÝnh s¸ch vÒ s¶n phÈm, vÒ thÞ tr­êng còng nh­ c¸ chÝnh s¸ch khuyÕn m¹i, tiÕp thu phuf hîp víi m«i tr­êng kinh doanh cña C«ng ty. Thùc hiÖn chÝnh s¸ch vËt chÊt khguyÕn khÝch cho c¸n bé c«ng nh©n viªn cña C«ng ty nh»m ph¸t huy tinh thÇn tr¸ch nhiÖm cña hä, ®Èy m¹nh phong trµo ph¸t huy s¸ng kiÕn, c¶i tiÐn kü thuËt nh»m n©ng cao chÊt l­îng s¶n phÈm, t¨ng n¨ng xuÊt lao ®éng vµ sö dông tiÕt kiÖm vËt t­ tõ ®ã cã thÓ lµm gi¶m gi¸ thµnh s¶n phÈm, t¨ng hiÖu qu¶ sö dông vèn. L·nh d¹o C«ng ty ph¶i th­êng xuyªn quan t©m h¬n viÖc ch¨m lo ®êi sèng choi c¸n bä c«ng nh©n viªn. Coi träng c«ng t¸c lao ®éng vµ vÖ sinh c«ng nghiÖp, Ph¶i cã biÖn ph¸p c¶i thiÖn m«i tr­êng lµm viÖc cho ng­êi lao ®éng phÊn ®Êu ®¹t môc tiªu “Xanh­ S¹ch ­§Ñp”, t¹o ®iÒu kiÖn cho c¸n bé c«ng nh©n viªn h¨ng say lao ®éng s¶n xuÊt. §èi víi c«ng nh©n trong C«ng ty cÇn cè g¾ng n©ng cao tay nghÒ ®¸p øng yªu cÇu s¶n xuÊt, thao t¸c tay nghÒ ®óng quy tr×nh c«ng nghÖ, ph¶i mÆc quÇn ¸o b¶o hé lao ®éng ®Çy ®ñ tr­íc khi lµm viÖc ®Î t¸nh tai n¹n lao ®én, n©ng coa tinh thÇn tr¸ch nhiÖm trong viÖc qu¶n lý tµi s¶n cña C«ng ty. 3.3.2.2 KiÕn nghÞ ®èi víi Nhµ n-íc. Thø nhÊt, Nhµ n­íc ban hµng khung tû lÖ khÊu hao linh ho¹t, hîp lý ®Ó c¸c doanh nghiÖp cã thÓ linh ®éng h¬n trong viÖc trÝch khÊu hao tµi s¶n cè ®Þnh. §èi víi nh÷ng doanh cã dù ¸n ®Çu t­ hiÖu qu¶, trong ®iÒu kiÖn s¶n xuÊt kinh doanh cã l·i ®­îc chñ ®éng trÝch khÊu hao tµi s¶n cè ®Þnh cao. Thø hai, Nhµ n­íc cÇn cã chÝnh s¸ch t¸c déng, hç trî gióp c¸c doanh nghiÖp thuËn lîi h¬n trong qu¸ tr×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña m×nh v× thùc tÕ ®Ó huy ®éng ®­îc vèn phô thuéc rÊt nhiÒu vµo Nhµ n­íc nh­: L·i xuÊt ng©n hµng, thuÕ , nguån vèn ng©n s¸ch cÊp... Thø ba , Nhµ n­íc cÇn cã chÝnh s¸ch tµi chÝnh thÝch hîp ®Ó khai th«ng c¸c nguån vèn, gióp doanh nghiÖp cã thÓ huy ®éng vèn mét c¸ch thuËn lîi. Nhµ n­íc cÇn sím hoµn thiÖn c¸c c¬ chÕ chÝng s¸ch ph¸p luËt cÇn thiÕt ®¶m b¶o c¸c c«ng ty khai th¸c triÖt ®Ó mäi nguån vèn hiÖn cã. Thø t­ ,t¨ng c­êng nh÷ng biÖn ph¸p chèng bu«n lËu, s¶n xuóat hµng gi¶, trèn thuÕ, t¹o lËp m«i tr­êng kinh doanh lµnh m¹nh vµ b×nh ®¼ng gi÷a c¸c doanh nghiÖp. Thø n¨m, x©y dùng dù ¸n, ®µm ph¸n thu hót tµi trî cña n­íc ngoµi, c¸c tæ chøc quèc tÕ: §µo t¹o n©ng cao tr×nh ®é qu¶n lý kinh doanh cña c¸c chñ doanh nghiÖp ViÖt Nam; x©y dùng vµ cung cÊp th«ng tin thÞ tr­êng thÕ giíi cho c¸c doanh nghiÖp ngoµi quèc doanh, gióp ®ì vÒ c«ng nghÖ, hîp t¸c kinh doanh... KÕt luËn Vèn l­u vµ n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn l­u ®éng lµ mét ®Ò tµi mang tÝnh chÊt thêi sù cÊp b¸ch, cã ý nghÜa ®Æc biÖt quan träng ®èi víi c¸c doanh nghiÖp trong ®iÒu kiÖn hiÖn nay. VÊn ®Ò b¶o toµn vèn vµ ph¸t triÓn vèn l­u ®éng cña doanh nghiÖp lµ ®iÒu kiÖn c¬ b¶n ®Ó doanh nghiÖp cã thÓ c¹nh tranh trªn thÞ tr­êng. ViÖc sö dông vèn l­u ®éng cã hiÖu qu¶ chÝnh lµ c¬ së ®Ó doanh nghiÖp tiÕn hµnh b¶o toµn vµ ph¸t triÓn vèn l­u ®éng. Do vËy n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn l­u ®éng cña doanh nghiÖp lµ mét yªu cÇu hÕt søc cÊp thiÕt mang tÝnh chÊt tæng hîp cao. Nghiªn cøu ®Ò tµi nµy ®· gióp em hiÓu biÕt thªm vÒ qu¶n trÞ tµi chÝnh trong doanh nghiÖp. Trong khu«n khæ kho¸ luËn tèt nghiÖp chóng ta thÊy nh÷ng ®Ò c¬ b¶n vµ hiÖu qu¶ sö dông vèn l­u ®éng cña C«ng ty TNNH­ H÷u nghÞ ViÖt Hµn trong thêi gian 2000 ®Õn 2004, cïng víi nh÷ng thµnh tùu vµ tån t¹i nµy. MÆt kh¸c tõ c¬ së lÝ luËn chung vµ t×nh h×nh thùc tÕ kho ¸luËn cã ®­a ra mét sè gi¶ ph¸p vµ kiÕn nghÞ nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn l­u ®éng t¹i C«ng ty cæ phÇn dông cô c¬ khÝ xuÊt khÈu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn.pdf
Tài liệu liên quan