Tài liệu Luận văn Vấn đề quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam: Thực trạng và giải pháp: MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
1
1.1. Khái niệm về vốn và bản chất của vốn 1
1.2. Phân loại vốn 1
1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm vận động của vốn 1
1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn 3
1.2.3 Căn cứ theo yêu cầu đầu tư và sử dụng 3
1.3. Quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước 3
1.3.1. Vấn đề tạo lập vốn và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu 3
1.3.1.1. Vấn đề tạo lập vốn 3
1.3.1.2. Vấn đề xây dựng cấu trúc vốn tối ưu 5
1.3.1.3. Chi phí sử dụng vốn 6
1.3.2. Vấn đề quản lý vốn 8
1.3.2.1. Quản lý vốn cố định 9
1.3.2.2. Quản lý vốn lưu động 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI 15
TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM (TCTDKVN)
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 15
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của TCTDKVN 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của TCTDKVN 17
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TCTDKVN 17
...
95 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
1
1.1. Khái niệm về vốn và bản chất của vốn 1
1.2. Phân loại vốn 1
1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm vận động của vốn 1
1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn 3
1.2.3 Căn cứ theo yêu cầu đầu tư và sử dụng 3
1.3. Quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước 3
1.3.1. Vấn đề tạo lập vốn và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu 3
1.3.1.1. Vấn đề tạo lập vốn 3
1.3.1.2. Vấn đề xây dựng cấu trúc vốn tối ưu 5
1.3.1.3. Chi phí sử dụng vốn 6
1.3.2. Vấn đề quản lý vốn 8
1.3.2.1. Quản lý vốn cố định 9
1.3.2.2. Quản lý vốn lưu động 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI 15
TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM (TCTDKVN)
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 15
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của TCTDKVN 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của TCTDKVN 17
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TCTDKVN 17
2.1.3.2. Bộ máy quản lý của TCTDKVN 19
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của TCTDKVN 21
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của TCTDKVN 24
2.3.1. Vấn đề tạo lập vốn 24
2.3.1.1. Các nguồn cung cấp vốn của TCTDKVN 24
2.3.1.2. Cấu trúc vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
26
2.3.1.3. Chi phí sử dụng vốn 28
2.3.2. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của TCTDKVN 31
2.3.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định
31
2.3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
32
Nhận xét chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn của TCTDKVN
35
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VỐN 37
TẠI TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu phát triển TCTDKVN từ nay đến năm 2010
37
3.2. Giải pháp quản lý hiệu quả vốn tại TCTDKVN
37
3.2.1. Giải pháp về tạo nguồn vốn
37
3.2.1.1. Đẩy nhanh việc cổ phần hóa một số đơn vị thành viên 37
3.2.1.2. Giải pháp thành lập tập đoàn dầu khí Việt Nam 41
theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con
3.2.1.3. Nâng cao vai trò của Công ty Tài chính dầu khí 49
3.2.1.4. Giải pháp huy động vốn thông qua Thị trường chứng khoán 50
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn hiện có
50
3.2.2.1. Giải pháp đối với vốn cố định 50
3.2.2.2. Giải pháp đối với vốn lưu động 53
3.2.2.3. Giải pháp đối với vốn đầu tư 53
3.2.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng
55
vốn sản xuất kinh doanh trong TCTDKVN.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chế độ phân phối trong DN 55
3.2.3.1. Cơ chế phân phối tiền lương hợp lý
55
3.2.3.2. Hoàn thiện chế độ phân phối lợi nhuận 56
Một số kiến nghị 57
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCT : Tổng Công ty
TCTDKVN : Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Ký
hiệu Tên bảng Trang
1 2.1
Cơ cấu vốn chủ sở hữu của TCTDKVN năm 2001-
2003 14
2 2.2
Kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001-2003 của
TCTDKVN 21
3 2.3 Cơ cấu vốn của TCTDKVN 24
4 2.4 Tỷ trọng nguồn vốn của TCTDKVN 25
5 2.5 Cấu trúc vốn của TCTDKVN 25
6 2.6 Vốn vay và chi phí sử dụng vốn vay của TCTDKVN 26
7 2.7 Tỷ trọng từng loại vốn sử dụng của TCTDKVN 26
8 2.8 Chi phí sử dụng vốn bình quân của TCTDKVN 27
9 2.9 Cơ cấu TSCĐ của TCTDKVN năm 2000-2003 29
10 2.10
Hiệu suất sử dụng TSCĐ của TCTDKVN năm 2001-
2003 29
11 2.11
Tình hình vốn lưu động của TCTDKVN năm 2000-
2003 30
12 2.12
Bảng tính hiệu quả vốn lưu động của TCTDKVN năm
2001-2003 30
13 2.13
Tình hình khoản phải thu của TCTDKVN năm 2001-
2003 31
14 3.1 Tỷ trọng TSCĐ của TCTDKVN năm 2000-2003 48
15 3.2 Bảng so sánh mức khấu hao các TSCĐ chủ yếu 50
LỜI MỞ ĐẦU
I. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Vốn kinh doanh có một vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào trong nền kinh tế thị trường. Một mặt, vốn kinh doanh là tiền đề để các doanh
nghiệp có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, vốn kinh
doanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách liên tục và có hiệu quả. Hơn thế nữa, tiềm lực vốn mạnh sẽ giúp doanh
nghiệp có một chỗ đứng trên thị trường, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Ngoài ra, vốn
kinh doanh cũng là công cụ để phản ánh, đánh giá sự vận động của tài sản, giám
sát quá trình sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao vai trò của vốn kinh doanh trong hoạt động của các doanh
nghiệp, bên cạnh việc tạo vốn, doanh nghiệp cần có những biện pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đi đôi với việc bảo toàn và phát triển vốn tại
doanh nghiệp mình.
Ngành dầu khí được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội mà Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đề ra. Sau
gần 10 năm thành lập, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã có những đóng góp to
lớn cho Ngân sách Nhà nước, góp phần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế-
xã hội trong những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX và hiện đang dẫn đầu
trong đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, đang là động lực thúc đẩy phát triển
nhiều ngành kinh tế khác. Ngành dầu khí cũng là ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn và
hiện nay mặc dù Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã vận dụng sáng tạo các đặc
điểm của ngành dầu khí – tính quốc tế cao – dùng hình thức hợp đồng phân chia
sản phẩm (PSC) ký với các công ty dầu khí quốc tế nhằm sử dụng vốn của họ trong
tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí nhưng Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam vẫn
trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn tại Tổng Công
ty Dầu khí Việt Nam cũng còn nhiều bất cập. Vì lý do đó, việc tìm hiểu, nghiên
cứu, đánh giá vấn đề quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam nhằm tìm ra
được giải pháp tăng cường vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Tổng Công
ty Dầu khí Việt Nam có ý nghĩa vô cùng to lớn. Đây cũng là lý do để tôi lựa chọn
đề tài: "Vấn đề quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp".
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá một cách tổng quát thực trạng
quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại Tổng Công ty.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề về quản lý vốn tại Tổng Công ty
Dầu khí Việt Nam. Các vấn đề đưa ra trong luận văn được đánh giá mang tính chất
tổng quát từ giác độ Tổng Công ty.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử đồng thời kết hợp với phương pháp thống kê và
tổng hợp để hoàn thành đề tài.
V. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Không kể phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chương chính như
sau:
Chương I : Tổng quan về vốn và quản lý vốn.
Chương II : Thực trạng về quản lý vốn tại Tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam.
Chương III : Giải pháp quản lý hiệu quả vốn tại Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam.
◙
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
1.1. Khái niệm về vốn và bản chất của vốn
1.2. Phân loại vốn
1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm vận động của vốn
1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
1.2.3 Căn cứ theo yêu cầu đầu tư và sử dụng
1.3. Quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước
1.3.1. Vấn đề tạo lập vốn và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu
1.3.2. Vấn đề quản lý vốn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ BẢN CHẤT CỦA VỐN
Trong mọi nền kinh tế, vốn luôn là một yếu tố quan trọng có tính chất quyết
định cho hoạt động kinh doanh đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, vốn là
một thuật ngữ khó định nghĩa, mỗi tác giả khi đề cập đến vốn đều có một định
nghĩa riêng của mình.
Hiện nay có nhiều định nghĩa về vốn nhưng có thể khái quát vốn như sau:
Vốn là một bộ phận của cải được dùng vào sản xuất. khi của cải làm nảy sinh ra
của cải nhiều hơn lúc đó được gọi là tư bản (vốn). Việc sử dụng vốn trên quy mô
lớn đã tạo điều kiện cho phương thức sản xuất phát triển. Sự tách rời lao động và
sản xuất với quy mô lớn là không thể có được để tạo thành tư bản.
Bản chất của vốn:
- Vốn phải được biểu hiện bằng giá trị thực, nghĩa là nó phải đại diện cho một
sức mua nhất định trên thị trường, hay nói cách khác, nó phải đại diện cho một loại
tài sản nhất định nào đó chứ không phải những khoản tiền được phát hành không
có giá trị thực, không có khả năng thanh toán.
- Vốn phải luôn luôn vận động, luôn luôn sinh lời trong quá trình vận động.
- Vốn là một loại hàng hóa và cũng như các loại hàng hóa khác, nó đều có
chủ đích thực. Chủ sở hữu về vốn chỉ trao quyền sử dụng vốn cho người khác trong
một thời gian nhất định, khi đó, người sử dụng vốn phải trả cho chủ sở hữu vốn
một khoản chi phí nhất định gọi là chi phí sử dụng vốn.
1.2. PHÂN LOẠI VỐN
1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm vận động của vốn
a) Vốn cố định:
Để có thể tiến hành hoạt động, DN cần phải có các tư liệu lao động chủ yếu
như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển… Các tư liệu lao động
này tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình SXKD. Tư liệu lao
động giữ vai trò môi giới làm cho lao động của người sản xuất kết hợp được với
đối tượng lao động. Trong nền kinh tế hàng hóa, DN phải dùng đến tiền của mình
để đầu tư mua sắm những tư liệu lao động nói trên. Do đó, mỗi DN phải ứng trước
một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này luân chuyển theo mức
hao mòn của tư liệu lao động. Tư liệu lao động của DN bao gồm nhiều loại với giá
trị và thời gian sử dụng khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý tài
sản, theo chế độ hiện hành ở nước ta những tư liệu lao động nào hội đủ hai điều
kiện sau đây sẽ được coi là tài sản cố định:
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên (tiêu chuẩn này có thể thay đổi theo thời
gian).
- Thời gian sử dụng trên 1 năm.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa, TSCĐ của DN không chỉ bao gồm
những TSCĐ có hình thái hiện vật gọi là TSCĐ hữu hình mà còn bao gồm cả
những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như bằng phát minh, các bí quyết
công nghệ, thương hiệu, thị phần… gọi là TSCĐ vô hình.
Đặc điểm chủ yếu của tất cả TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD mà
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình SXKD, TSCĐ sẽ bị hao
mòn dần và được chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm hàng hóa và như vậy
vốn đầu tư sẽ được thu hồi dưới hình thức khấu hao tương ứng với giá trị hao mòn
của TSCĐ.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn có TSCĐ thì DN phải bỏ tiền ra để đầu
tư, đó chính là vốn cố định và khái niệm này được phát biểu như sau: Vốn cố định
là giá trị ứng trước về tài sản cố định hiện có của DN. Khi đề cập đến quản lý vốn
cố định có nghĩa là chúng ta phải quản lý từ lúc bắt đầu bỏ vốn ra đầu tư cho đến
khi thu hồi đủ vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN, hình thái vật chất của VCĐ
vẫn giữ nguyên (đối với TSCĐ hữu hình) nhưng hình thái giá trị của nó lại thông
qua hình thức khấu hao chuyển dần thành quỹ khấu hao. Vì vậy, quản lý VCĐ phải
bao gồm hai mặt: Đảm bảo cho TSCĐ được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử
dụng của nó đồng thời phải tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao tạo điều
kiện cho DN có thể tái đầu tư TSCĐ.
b) Vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các DN còn phải
có đối tượng lao động và sức lao động. Khi tham gia vào quá trình SXKD, đối
tượng lao động không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu mà chuyển dịch toàn
bộ ngay một lần vào sản phẩm mới và được bù lại khi giá trị sản phẩm được thực
hiện. Trong thực tế, vốn lưu động thường tồn tại dưới những hình thái vật chất
như: Nguyên vật liệu ở khâu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm… Các DN
phải dùng tiền để mua nguyên vật liệu và trả lương cho công nhân, nên phải ứng
trước một số vốn nhất định cho mục đích trên. Mọi tư liệu lao động có thời hạn sử
dụng dưới 1 năm và có giá trị thấp hơn 10 triệu đồng thì được coi là TSLĐ (vốn
lưu động). Do đó có thể nói: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ hiện
có của DN.
Vốn lưu động vận động không ngừng theo quá trình tái sản xuất của DN.
Khoảng thời gian để vốn hoàn thành một vòng tuần hoàn dài hay ngắn sẽ nói lên
tốc độ luân chuyển của vốn chậm hay nhanh. Vì thế các nhà quản lý DN rất quan
tâm tới chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
a) Nguồn vốn chủ sở hữu: Là khoản vốn thuộc quyền sở hữu của DN, nói cách
khác, đây là vốn mà DN có quyền sử dụng và sở hữu thuộc về chủ DN. Loại vốn
này được hình thành từ đầu tư ban đầu của chủ sở hữu và được bổ sung từ kết quả
hoạt động kinh doanh sau khi đã hoạt động có hiệu quả.
b) Nợ phải trả: Là phần vốn mà trong quá trình hoạt động DN huy động của các tổ
chức, cá nhân… qua hệ thống ngân hàng, thị trường vốn. Để được quyền sử dụng
số vốn này, DN phải chịu một khoản chi phí nhất định theo sự thỏa thuận giữa DN
với đối tượng có quyền sở hữu về vốn.
1.2.3 Căn cứ theo yêu cầu đầu tư và sử dụng
a) Vốn bên trong DN: Là toàn bộ tài sản hiện hữu tại DN, được DN trực tiếp quản
lý sử dụng và định đoạt cho mục tiêu phát triển DN.
b) Vốn DN đầu tư ra bên ngoài: là số vốn DN không trực tiếp sử dụng bao gồm
toàn bộ tài sản như: Tiền, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản được doanh nghiệp góp
vốn, liên doanh liên kết, mua các loại cổ phiếu…
1.3. QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.3.1. Vấn đề tạo lập vốn và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu
1.3.1.1. Vấn đề tạo lập vốn
So với thời kỳ bao cấp, các nguồn cung cấp vốn trong điều kiện nền kinh tế
thị trường rất phong phú, đa dạng. Đối với DNNN, ngoài nguồn vốn do ngân sách
nhà nước cấp, tự bổ sung từ kết quả kinh doanh của mình, DN có thể huy động vốn
thông qua thị trường chứng khoán và các tổ chức tài chính trung gian, tín dụng thuê
mua và một số nguồn tài trợ khác.
- Nguồn vốn ngân sách: Theo chế độ quy định hiện nay, DNNN được ngân
sách nhà nước cấp vốn ngay từ khi thành lập. Trong quá trình kinh doanh, căn cứ
vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà nhà nước có thể xem xét đầu tư bổ
sung cho DN trong những trường hợp cần thiết và theo nguyên tắc không hoàn trả.
- Nguồn vốn tự bổ sung: DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ dùng phần
lợi nhuận thu được sau khi đã nộp thuế TNDN bổ sung cho nhu cầu vốn của mình.
Mặt khác, DNNN còn sử dụng toàn bộ số khấu hao để tái đầu tư TSCĐ. Đây là
một nguồn vốn có tính chất ổn định, khi sử dụng nguồn vốn này sẽ phụ thuộc vào
kết quả hoạt động SXKD của DN.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là nguồn vốn mà DN có được thông qua
hình thức hợp tác kinh doanh hoặc liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước để có thêm một khoản vốn nhất định nhằm đáp ứng cho nhu cầu về vốn
của DN.
- Huy động vốn trên thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi
diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán và các loại giấy ghi nợ trung
và dài hạn. Thông qua thị trường chứng khoán giúp cho các DN, tổ chức, cá nhân
trao đổi với nhau quyền sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi, đáp ứng nhu cầu thiếu hụt
vốn cho các DN, tạo điều kiện cho các nguồn cung và cầu về vốn gặp gỡ nhau
thông qua các hình thức trao đổi thích hợp.
- Huy động vốn từ các tổ chức tài chính trung gian:
+ Ngân hàng thương mại: Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ qua hệ thống
ngân hàng. Như vậy, các DN nói chung và DNNN nói riêng là khách hàng
thường xuyên của ngân hàng thương mại.
+ Các Quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian. Các quỹ
này dùng vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư trung và dài hạn thông qua các
hình thức mua cổ phần, góp vốn liên doanh, cho vay… với mục đích tạo ra
lợi nhuận.
+ Công ty tài chính: Là một trong những định chế tài chính trung gian. Công
ty tài chính không nhận tiền gửi thường xuyên như các ngân hàng mà chỉ sử
dụng vốn của công ty để cho nhiều đối tượng khác vay khi các đối tượng đó
có nhu cầu về vốn.
Ngoài những nguồn vốn trên, DNNN còn có thể huy động vốn từ những
nguồn khác như: mua trả chậm các loại máy móc thiết bị, vay từ cán bộ công nhân
viên, thuê tài chính. Bên cạnh đó, DN còn có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn từ
những khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả mà DN có thể tạm thời sử
dụng không phải tính lãi và theo nguyên tắc có hoàn trả khi đến kỳ hạn chi trả như
các khoản phải thanh toán với công nhân viên, nộp thuế cho Nhà nước…
1.3.1.2. Vấn đề xây dựng cấu trúc vốn tối ưu
Sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung hay của một DN nói riêng chịu sự
ảnh hưởng rất lớn vào chính sách, cơ chế tạo lập và huy động các nguồn vốn để tạo
nên một cấu trúc vốn hợp lý, một cấu trúc vốn tối ưu cho DN. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, các DNNN không chỉ trông chờ vào nguồn vốn ngân sách nhà
nước mà cần phải xác lập cho mình một cấu trúc vốn hợp lý, mang lại hiệu quả cao
nhất.
Cấu trúc vốn của DN là sự kết hợp các nguồn vốn theo một tỷ lệ nào đó để
tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Cấu trúc vốn của DN bao gồm
hai phần là nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
a) Nợ dài hạn:
Nợ dài hạn là số tiền mà DN đi vay và cam kết thanh toán cho các chủ nợ
trong một thời gian nhất định lớn hơn 1 năm. Nợ dài hạn có thể là nợ vay ngân
hàng, phát hành trái phiếu Công ty. Đây là khoản nợ lâu dài và ổn định, tác động
trực tiếp đến cấu trúc vốn của DN. Khi nợ dài hạn thay đổi, cấu trúc vốn của DN sẽ
bị ảnh hưởng. Các khoản nợ vay dài hạn sẽ tạo ra một khoản chi phí trả lãi vay cố
định. Các khoản chi phí cố định này chính là nguyên nhân gây ra rủi ro tài chính
khi DN gặp khó khăn trong việc chi trả nợ. Một DN làm ăn rất có hiệu quả ở hiện
tại vẫn có thể gặp phải khó khăn trong tương lai khi vay dài hạn. Do đó, việc vay
(nợ) dài hạn luôn đi kèm với rủi ro tài chính.
Nợ dài hạn là thành phần quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát
triển cũng như mở rộng hoạt động SXKD của DN. Các DN thường xem nợ dài hạn
là một bộ phận không thể thiếu trong cấu trúc vốn. Nợ dài hạn thường được dùng
để đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản
xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm, cải thiện vị trí cạnh tranh của DN trên thị
trường.
b) Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà DN không phải cam
kết thanh toán. Trong một DN, thông thường nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn
cổ phần thường và lợi nhuận giữ lại (nguồn nội bộ), Vốn cổ phần ưu đãi và Vốn bổ
sung.
Đối với DNNN, số vốn ban đầu do Nhà nước cấp. Đối với các DN liên
doanh, số vốn ban đầu do các bên tham gia liên doanh góp vốn. Đối với các công
ty cổ phần, vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các DN luôn phải mở rộng quy mô
hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh của mình nên đã không ngừng bổ sung, phát
triển vốn của DN. Vốn chủ sở hữu có thể lấy từ 2 nguồn: nguồn tài trợ bên trong và
nguồn tài trợ bên ngoài. Nguồn tài trợ bên trong là từ các quỹ chuyên dùng và kết
quả hoạt động kinh doanh. Nguồn tài trợ bên ngoài là nhận thêm vốn liên doanh,
liên kết dài hạn từ các đơn vị khác, huy động thêm vốn cổ phần từ các cổ đông
thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán..
Tóm lại, cấu trúc vốn là sự kết hợp theo một tỷ lệ nhất định giữa các nguồn
vốn mà DN sẽ sử dụng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn của mình. Một cấu trúc vốn
được gọi là tối ưu khi tại điểm đó tối thiểu hóa được chi phí sử dụng vốn, tối thiểu
hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị của DN.
1.3.1.3. Chi phí sử dụng vốn
Vốn là một yếu tố cần thiết của sản xuất, và giống như các yếu tố khác, nó
cũng có chi phí. Mỗi nguồn vốn sử dụng đều phải trả một khoản cho quyền sử
dụng vốn của nguồn đó được gọi là chi phí sử dụng vốn. Hay nói cách khác, giá
phải trả cho quyền sử dụng vốn chính là lãi suất làm cân bằng giữa nguồn vốn sử
dụng và tổng hiện giá các khoản phải chi trả trong tương lai.
Chi phí sử dụng vốn vay là tiền lãi phải trả cho khoản nợ vay đó. Đối với
vốn chủ sở hữu, các DNNN thường sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và
chi phí sử dụng nguồn vốn này gọi là thu sử dụng vốn ngân sách. Nếu DN là công
ty liên doanh hoặc công ty cổ phần thì chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là lợi tức cổ
phần phải trả cho các cổ đông. Ngoài ra, các DN còn sử dụng vốn tự bổ sung, trong
trường hợp này, chi phí sử dụng vốn chính là chi phí cơ hội mà DN mất đi trong
trường hợp mang số vốn này ra đầu tư ở bên ngoài.
♦ Cách tính chi phí sử dụng vốn:
a) Chi phí sử dụng vốn vay:
Chi phí sử dụng vốn vay là chi phí trả lãi vay cho ngân hàng hoặc người cho
vay. Trong chi phí sử dụng vốn vay gồm có:
- Chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn (trường hợp tính theo lãi kép):
Kd = (1+
i
m )
m – 1
Trong đó: Kd : chi phí sử dụng vốn vay
i : lãi suất tiền vay (danh nghĩa) một năm
m : số kỳ tính lãi trong năm
- Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn:
V =
A1
(1+Kd)1 +
A2
(1+Kd)2 + …. +
An
(1+Kd)n
Trong đó: Kd: chi phí sử dụng vốn vay
V: khoản nợ vay dài hạn
Ai: số tiền hoàn trả từng năm (lãi và một phần vốn gốc)
n: số năm hoàn trả hết nợ vay và lãi
Nếu A1 = A2 = …. = An = A thì:
V = A. ∑
j=1
n
1
(1+Kd)j
- Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế:
Trong thực tế, chi phí sử dụng vốn vay sau thuế được giảm một khoản =
KdT so với chi phí sử dụng vốn vay trước thuế (đối với các DN có sử dụng vốn
vay, sử dụng được yếu tố này còn gọi là sử dụng tốt "lá chắn thuế").
Kd* = Kd. (1 – T)
Trong đó: Kd*: chi phí sử dụng vốn vay sau thuế TNDN
Kd: chi phí sử dụng vốn vay trước thuế TNDN
T: thuế suất thuế TNDN
b) Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC: Weighted Average Cost of Capital)
- Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế TNDN:
WACC = Wd.Kd + Wp.Kp + We.Ke
Trong đó: WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân
Wd : Tỷ trọng nguồn vốn vay
Wp : Tỷ trọng nguồn vốn cổ phần ưu đãi (nếu có)
We : Tỷ trọng nguồn vốn cổ phần thường (hoặc vốn chủ sở hữu)
Kd : Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế TNDN
Kp : Chi phí vốn cổ phần ưu đãi
Ke : Chi phí vốn cổ phần thường (hoặc vốn chủ sở hữu)
- Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế TNDN:
WACC = Wd.Kd(1-T) + Wp.Kp + We.Ke
Trong đó: WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân
Wd : Tỷ trọng nguồn vốn vay
Wp : Tỷ trọng nguồn vốn cổ phần ưu đãi (nếu có)
We : Tỷ trọng nguồn vốn cổ phần thường (hoặc vốn chủ sở hữu)
Kd : Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế TNDN
Kp : Chi phí vốn cổ phần ưu đãi
Ke : Chi phí vốn cổ phần thường (hoặc vốn chủ sở hữu)
T : Thuế suất thuế TNDN
Công thức trên cho thấy, chi phí sử dụng vốn bình quân phụ thuộc vào 2
nhân tố, đó là tỷ trọng của từng nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn của từng nguồn
tương ứng. Chi phí sử dụng vốn bình quân được sử dụng để tính cơ cấu vốn tối ưu
của DN, cơ cấu vốn tối ưu, như đã nêu ở trên, là một cơ cấu vốn mà tại đó giá trị
của DN đạt lớn nhất.
1.3.2. Vấn đề quản lý vốn
Lựa chọn nguồn vốn, xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu là vấn đề phức tạp
nhưng một khi đã có vốn thì quản lý và sử dụng như thế nào cũng không hề đơn
giản. Vì vậy, khi đề cập tới vấn đề quản lý vốn trong DN cần phải có cơ chế quản
lý khoa học, linh hoạt và thích hợp cho từng loại vốn thì mới mang lại hiệu quả cao
nhất.
1.3.2.1. Quản lý vốn cố định
Như chúng ta đã biết, vốn chi ra thì phải thu về khi kết thúc vòng tuần hoàn,
nhưng phải bảo đảm an toàn cả về mặt giá trị lẫn về mặt hiện vật theo mặt bằng giá
hiện tại. Như vậy, mục đích của khấu hao là nhằm hình thành nên quỹ khấu hao để
tái đầu tư TSCĐ, do đó yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý là phải lựa chọn mô
hình khấu hao phù hợp và tính khấu hao phải chính xác.
a) Các phương pháp khấu hao
Các phương pháp khấu hao được các DN sử dụng phổ biến hiện nay là:
phương pháp khấu hao đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần, khấu hao tổng
số.
Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng như sau:
- Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, doanh nghiệp xác
định thời gian sử dụng của tài sản cố định:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo
công thức dưới đây:
Nguyên giá của tài sản cố định
=
Thời gian sử dụng
trung bình hàng năm
của tài sản cố định
Mức trích khấu hao
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định
bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định
lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử
dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã
thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
Đây là phương pháp khấu hao được sử dụng nhiều, khấu hao được tính đều
đặn theo thời gian sử dụng của phương pháp này có ưu điểm là dễ tính góp phần
làm cho chi phí sản xuất kinh doanh ổn định. Nhưng sử dụng phương pháp này chỉ
thu hồi vốn dựa trên hao mòn hữu hình của tài sản. Mặt khác, tỷ lệ khấu hao
thường do các cơ quan có thẩm quyền ấn định vì vậy đôi khi không sát với tình
hình thực tế tại DN trong khi nguyên giá của TSCĐ dùng làm căn cứ tính khấu hao
trong điều kiện giá cả và tỷ giá luôn luôn biến động, nên có khi dẫn tới tình trạng
số tiền khấu hao không đủ để tái đầu tư.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có
điều chỉnh được xác định như sau:
- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo quy định
tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu
theo công thức dưới đây:
= = x x
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
= = x Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như
sau:
1
= ------------------------------ x 100
Thời gian sử dụng của
tài sản cố định
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định
Giá trị còn lại của
tài sản cố định
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao
nhanh (%)
Tỷ lệ khấu hao tài sản
cố định theo phương
pháp đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao tài sản
cố định theo phương
pháp đường thẳng (%)
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy
định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp đã dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu
hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn
lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
Ở phương pháp này, tỷ lệ khấu hao cố định lớn hơn tỷ lệ khấu hao theo
phương pháp khấu hao đường thẳng và mức khấu hao lại giảm dần theo thời gian
sử dụng và vì vậy vốn thu hồi rất nhanh nên vừa tính được hao mòn hữu hình vừa
hạn chế được hao mòn vô hình.
Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác
định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài
sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
= x = x
Trong đó:
Nguyên giá của tài sản cố định
= -------------------------------------------
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài
sản cố định
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho một
đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao
của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
= x
Mức trích khấu
hao năm của tài
sản cố định
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong năm
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
Áp dụng phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm, DN có
thể xác định giá trị khấu hao hàng năm tỷ lệ thuận với hao mòn hữu hình của tài
sản cố định, chi phí khấu hao tỷ lệ thuận với sản lượng sản xuất. Tuy nhiên,
phương pháp khấu hao này không hạn chế được hao mòn vô hình của tài sản cố
định.
b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của DN, người ta sử dụng chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng VCĐ, được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng = ----------------------------------
VCĐ VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VCĐ sử dụng trong hoạt động SXKD có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao tức là hiệu quả
sử dụng TSCĐ càng cao.
1.3.2.2. Quản lý vốn lưu động
Tài sản lưu động và nợ ngắn hạn được gọi là vốn lưu động.
- Tài sản lưu động: Là các loại tài sản có thời hạn sử dụng cho tới 1 năm như:
tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao, tồn kho và các khoản phải thu.
- Nợ ngắn hạn: Chúng ta thấy rằng trong TSLĐ của DN có cả các hóa đơn
chưa thanh toán. Tín dụng của DN bao gồm các khoản phải thu và các khoản phải
trả. Như vậy khoản mục nợ ngắn hạn chính của DN là các khoản phải trả - đó là
khoản nợ phải thanh toán cho một DN khác khi đến hạn. Các loại nợ ngắn hạn của
DN còn bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
VLĐ cần phải được quản trị một cách nghiêm túc. Có thể thấy rằng, các
khoản phải thu bị ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng của DN đối với khách hàng.
Nếu DN đặt ra các yêu cầu khắt khe đối với khách hàng về tổng giá trị nợ tối đa,
thời gian thanh toán các khoản nợ… thì các khoản phải thu sẽ giảm nhưng doanh
thu cũng sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu DN nới lỏng các yêu cầu nêu trên thì sẽ có
nhiều khách hàng hơn, doanh thu tăng nhưng các khoản phải thu cũng tăng và rủi
ro không thu hồi được nợ cũng tăng theo. Vì vậy, giữa các khoản phải thu và doanh
thu luôn có sự biến động cùng chiều khi áp dụng các chính sách tín dụng khác
nhau.
Các nhận xét nói trên cho thấy đầu tư vào VLĐ có cả chi phí và lợi nhuận.
Ví dụ, chi phí đầu tư của DN vào khoản phải thu là lãi suất có thể thu được nếu
khách hàng thanh toán hóa đơn của họ sớm hơn. DN cũng thường hay quên lãi suất
thu nhập khi giữ vốn tiền mặt mà không đầu tư vào các loại chứng khoán thanh
khoản cao. Vì vậy, định kỳ các DN phải dự tính trước một lượng VLĐ cần thiết tối
thiểu để không những đảm bảo đáp ứng đủ vốn cho hoạt động SXKD mà còn tránh
được tình trạng vốn bị lãng phí, ứ đọng và đó cũng là cơ sở tạo điều kiện cho DN
sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ: được phản ánh qua 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay vốn): Nói lên sự vận động của vốn nhanh
hay chậm, nó phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất
định, thường tính trong một năm
Số lần luân chuyển VLĐ =
Doanh thu thuần
Số VLĐ bình quân trong kỳ
- Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày của một vòng quay VLĐ. Kỳ luân
chuyển càng ngắn thì VLĐ quay vòng càng nhanh.
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số ngày trong kỳ (365 ngày)
Số lần luân chuyển VLĐ
* Mức tiết kiệm VLĐ: Do tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, DN có thể tiết
kiệm được một số VLĐ nhất định.
Vtk =
M1
365 x (K1 – K0)
Trong đó: Vtk : Mức tiết kiệm VLĐ
M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm nay
K1, K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm nay và năm trước
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TẠI
TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM (PETROVIETNAM)
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM (PV)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam là một Tổng Công ty 91, được thành lập
ngày 29/05/1995 theo Quyết định số 330/1995/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở sắp xếp lại Tổng Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam. Tổng Công ty
Dầu khí Việt Nam trực thuộc Thủ tướng Chính phủ, hoạt động trong tất cả các lĩnh
vực từ tìm kiếm, thăm dò, khai thác, xuất nhập khẩu dầu thô và các vật tư, thiết bị
dầu khí đến vận chuyển tàng trữ, cung cấp dịch vụ, chế biến và phân phối sản
phẩm dầu khí.
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam có tên giao dịch với nước ngoài là
Vietnam Oil and Gas Corporation (gọi tắt là Petrovietnam).
Tổng Công ty có trụ sở tại số 22 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04-8252526 Fax: 04-8265942
Website: www.petrovietnam.com.vn
E-mail: webmaster@hn.pv.com.vn
Chủ tịch Hội đồng Quản trị hiện nay là ông Phạm Quang Dự.
Tổng Giám đốc hiện nay là ông Trần Ngọc Cảnh.
Kể từ khi được thành lập, hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam (Tổng Công ty) đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp, mang lại hiệu quả
cao từ khâu đầu đến các khâu sau. Hiện nay, Tổng Công ty có hơn 40 đơn vị thành
viên, triển khai các hoạt động liên quan đến công nghiệp dầu khí không chỉ ở lãnh
thổ Việt Nam mà còn cả ở nước ngoài. Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam là đơn vị
đóng góp một phần hết sức quan trọng vào Ngân sách nhà nước, trong những năm
gần đây, tỷ lệ đóng góp của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam vào Ngân sách nhà
nước trung bình khoảng 25%.
Cho đến nay, Tổng Công ty đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh
tế quốc gia. Trong những năm vừa qua, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng Công ty liên tục đạt mức phát triển cao. Với mức sản lượng khai thác bình
quân 50 nghìn tấn dầu thô/ngày và 16 triệu m3 khối khí/ngày, Việt Nam được xếp
vị trí thứ 31 trên thế giới và thứ ba trong khu vực về sản lượng khai thác dầu khí.
Năm 2004, Tổng Công ty đã đặt mục tiêu khai thác 17 triệu tấn dầu thô và 5,74 tỉ
m3 khối khí, đồng thời tích cực triển khai các dự án phát triển từ khâu thượng
nguồn đến khâu hạ nguồn, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, các dịch vụ kỹ
thuật, tài chính, thương mại, bảo hiểm… tạo ra các tiền đề cơ bản cho việc xây
dựng Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam trở thành Tập đoàn kinh tế mạnh.
Sau gần 10 năm thành lập, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt, góp phần vào việc đưa ngành dầu khí trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn hàng đầu của nước ta.
Tình hình cơ cấu vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam trong các năm từ
2001-2003 được trình bày qua bảng 2.1 dưới đây:
BẢNG 2.1: CƠ CẤU VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA TCTDKVN NĂM 2000-2003
ĐVT: Nghìn USD
Stt Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2003
1 Vốn kinh doanh (ngân sách và tự có) 1.246.284 1.846.235
2 Các quỹ 322.983 751.632
3 Lãi chưa phân phối 8.801 10.477
Tổng vốn chủ sở hữu 1.578.068 2.608.344
(Nguồn: Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam)
Qua Bảng 2.1, ta thấy tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty
từ 31/12/2000 đến 31/12/2003 là 65,29% (tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm
là 18,24%), chi tiết như sau:
2.608.344-1.578.068
1.578.068 x 100% = 65,29%
Nguồn vốn tăng chủ yếu do bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển và vốn điều lệ
do ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị thành viên Tổng Công ty mới thành lập.
Nếu tại thời điểm thành lập, Tổng Công ty chỉ có 20 đơn vị thành viên thì đến nay,
Tổng Công ty đã có tới 45 đơn vị thành viên trong đó có 13 đơn vị hạch toán độc
lập, 3 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 4 đơn vị sự nghiệp và 25 đơn vị liên doanh.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
1) Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển,
làm dịch vụ về dầu khí; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, dầu khí, dầu thô,
các sản phẩm dầu khí; lưu thông các sản phẩm dầu khí; tiến hành các hoạt động
kinh doanh khác theo pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao.
2) Tiến hành các hoạt động dầu khí trên toàn bộ lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế, thềm lục địa và hải đảo thuộc chủ quyền nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và tiến hành các hoạt động dầu khí ở nước ngoài khi Chính phủ
cho phép. Mọi hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí của các tổ chức, cá
nhân khác tại Việt Nam chỉ được tiến hành trên cơ sở ký kết hợp đồng với Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam.
3) Thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, vùng biển, tài nguyên và
nguồn lực khác của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được Nhà nước giao cho Tổng công
ty trong từng thời kỳ.
4) Tiếp nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao, bao
gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác và tiếp nhận, sử dụng có hiệu quả
tài nguyên, đất đai, vùng biển và các nguồn lực khác Nhà nước giao, để thực hiện
mục tiêu kinh doanh và những nhiệm vụ đặc biệt khác được Nhà nước giao.
Các lĩnh vực kinh doanh chính của TCTDKVN:
- Tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí nhằm xác định tiềm năng và gia tăng
trữ lượng dầu khí, phát hiện thêm nhiều mỏ mới, bảo đảm nhu cầu về sản lượng
dầu khí cho đất nước.
- Khai thác các tiềm năng khí nhằm tận dụng tiềm năng to lớn về khí thiên
nhiên của đất nước cũng như đa dạng hóa và mở rộng thị trường tiêu thụ khí.
- Tiến hành các hoạt động chế biến dầu khí nhằm đáp ứng cơ bản nhu cầu của
thị trường nội địa về sản phẩm lọc, hóa dầu và phục vụ cho xuất khẩu.
- Cung cấp các dịch vụ dầu khí nhằm phát triển năng lực các loại dịch vụ,
nhất là dịch vụ kỹ thuật cao, đáp ứng được nhu cầu của hoạt động dầu khí trong
nước và từng bước gia tăng hoạt động ở nước ngoài.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
Xin xem trang bên
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Các ban chức năng:
1. Ban Tài chính Kế toán
2. Ban Kiểm toán nội bộ
3. Ban Hợp tác quốc tế
4. Ban Kế hoạch Đầu tư
5. Ban Phát triển dịch vụ
6. Ban tìm kiếm - Thăm dò DK
7. Ban Khí - Điện
8. Ban LĐTL & CĐ chính sách
9. Ban Đổi mới Doanh nghiệp
10. Ban Khoa học - Công nghệ
11. Ban Quản lý dự án Khí - Điện - Đạm
Cà Mau
Các ban chức năng:
12. Văn phòng Tổng Công ty
13. Ban Thanh tra Bảo vệ
14. Ban Luật
15. Ban Thương mại - Thị trường
16. Ban Xây dựng
17. Ban Khai thác dầu khí
18. Ban chế biến dầu khí
19. Ban TCNS - Đào tạo
20. Văn phòng thẩm định thầu
21. Ban AT - SK - MT
22. Ban Quản lý dự án Nhà máy lọc dầu
Dung Quất
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Các đơn vị độc lập:
1. Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm
dầu mỏ
2. Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm
khí
3. Công ty Dịch vụ Kỹ thuật dầu khí
4. Công ty Thiết kế và xây dựng dầu khí
5. Công ty tư vấn đầu tư xây dựng dầu khí
6. Công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí
7. Công ty Khoan và dịch vụ khoan dầu khí
8. Công ty Dịch vụ và du lịch dầu khí
9. Công ty Tài chính dầu khí
10. Công ty Vận tải dầu khí
11. Công ty Thương mại dầu khí
12. Công ty Bảo hiểm dầu khí
13. Công ty Phân đạm và hóa chất dầu khí
Các đơn vị phụ thuộc:
1. Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí
2. Công ty Đầu tư và Phát triển dầu khí
3. Trường đào tạo nhân lực dầu khí
Các đơn vị sự nghiệp:
1. Viện dầu khí
2. Trung tâm An toàn và Môi trường dầu khí
3. Trung tâm nghiên cứu & Phát triển chế biến dầu
khí
4. Trung tâm Thông tin Tư liệu dầu khí
1. Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro
2. Công ty liên doanh điều hành Hòan Vũ JOC lô
09.2
3. Công ty liên doanh điều hành Hoàng Long JOC
lô 16.1
4. Công ty liên doanh điều hành Cửu Long JOC lô
15.1
5. Công ty liên doanh điều hành Vietgasprom JOC
lô 112
6. Công ty liên doanh điều hành JOC Trường Sơn
7. Công ty liên doanh điều hành Côn Sơn JOC lô
10, 11.1
8. Công ty liên doanh điều hành VRJ 09.3
9. Tổ hợp địa vật lý Thái Bình Dương
10. Công ty liên doanh sản xuất, sửa chữa cần
khoan ống chống - Vietubes
11. Công ty liên doanh cơ khí Petro-Summit
12. Công ty liên doanh hóa chất LG VINA
13. Công ty liên doanh khí hóa lỏng Việt Nam
14. Công ty liên doanh khí hóa lỏng Thăng Long
15. Công ty liên doanh khí hóa lỏng Mêkông
16. Công ty liên doanh dầu khí Mêkông
17. Công ty liên doanh xây lắp Việt Nga
18. Công ty liên doanh Nhựa và hóa chất Phú Mỹ
19. Công ty liên doanh MI - Việt Nam
20. Công ty liên doanh Barit Tuyên Quang - DMC
21. Công ty liên doanh chế biến suất ăn dầu khí
22. Công ty liên doanh Petrovietnam-Sông Trà
23. Công ty liên doanh kinh doanh văn phòng dầu
khí Petro Tower
24. Công ty liên doanh đá vôi trắng Nghệ An
25. Hợp đồng hợp tác kinh doanh đường ống dẫn
khí Nam Côn Sơn
CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH
BAN KIỂM SOÁT
2.1.3.2. Bộ máy quản lý của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 30/05/1995 của Chính phủ về việc phê
chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, toàn bộ
hệ thống của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam được tổ chức thành:
- Bộ máy quản lý : Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát
- Bộ máy điều hành : Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng và các phòng ban chức năng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
tham mưu, giúp việc Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý,
điều hành công việc.
- Các đơn vị bao gồm:
+ Các đơn vị hạch toán độc lập
+ Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
+ Các đơn vị sự nghiệp
+ Các doanh nghiệp có vốn góp của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam.
a) Bộ máy quản lý
Hội đồng quản trị:
- Hội đồng Quản trị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam là người đại diện
chủ sở hữu các nguồn vốn của Tổng Công ty do Nhà nước giao, thực hiện
chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
- Hội đồng Quản trị có 7 thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ bao gồm Chủ tịch, Tổng Giám đốc và các thành viên
khác. Trong đó, Chủ tịch Hội đồng Quản trị không kiêm Tổng giám đốc
Tổng công ty.
- Các thành viên chuyên trách của Hội đồng Quản trị được xếp lương cơ bản
theo ngạch viên chức Nhà nước, hưởng lương theo chế độ phân phối tiền
lương trong doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Chính phủ, được
hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả hoạt động của Tổng công ty.
Các thành viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng
theo quy định của Chính phủ.
- Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị là năm (5) năm. Các thành viên Hội đồng
Quản trị có thể được bổ nhiệm lại sau khi hết nhiệm kỳ. Nhiệm vụ, quyền
hạn và chế độ làm việc của Hội đồng Quản trị được quy định theo Luật
doanh nghiệp Nhà nước, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty
Dầu khí Việt Nam
Ban Kiểm soát:
- Hội đồng Quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng Quản trị thực
hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ
máy Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động
tài chính, chấp hành Điều lệ Tổng công ty, nghị quyết và quyết định của Hội
đồng Quản trị, chấp hành pháp luật.
Chi phí hoạt động, kể cả tiền lương và phụ cấp của Ban kiểm soát tính vào
chi phí hoạt động của Hội đồng Quản trị. Tổng giám đốc bảo đảm điều kiện
làm việc cho Ban kiểm soát theo quy định của Hội đồng quản trị.
- Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng Quản trị giao, báo cáo và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị.
- Ban kiểm soát có 4 thành viên, trong đó một thành viên Hội đồng Quản trị
làm Trưởng ban theo sự phân công của Hội đồng Quản trị và ba thành viên
khác do Hội đồng Quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm; gồm một
thành viên là chuyên viên kế toán, một thành viên do Đại hội công nhân
viên chức Tổng công ty giới thiệu và một thành viên do Tổng cục trưởng
Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu.
- Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát là 5 năm. Trong quá trình công tác,
nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế.
- Chi phí hoạt động, kể cả tiền lương và điều kiện làm việc của Ban Kiểm
soát do Tổng Công ty bảo đảm.
b) Bộ máy điều hành Tổng Công ty
Bộ máy điều hành Tổng Công ty bao gồm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng
Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng ban chức năng giúp việc.
Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng Quản trị và Bộ trưởng,
Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Quản trị, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về điều hành
hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất
trong Tổng công ty.
Các Phó Tổng Giám đốc: Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám
đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân
công của hoặc uỷ quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật.
Các phòng (ban) chức năng: Các phòng (ban) chức năng chuyên môn,
nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc
trong quản lý, điều hành công việc.
Các Trưởng, Phó các phòng (ban) chức năng của Tổng công ty do Tổng
Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm. Bộ máy tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
các phòng (ban) chức năng do Hội đồng Quản trị quy định theo đề nghị của Tổng
Giám đốc.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
DẦU KHÍ VIỆT NAM
Kể từ khi thành lập đến nay, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã không
ngừng phát triển lớn mạnh hướng tới mục tiêu trở thành Tập đoàn kinh tế mạnh
của đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty đã đạt được nhiều
thành quả đáng khích lệ, chi tiết như sau:
a) Tình hình tài chính:
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam luôn bảo đảm được việc bảo toàn và phát
triển nguồn vốn Nhà nước giao, theo đó, vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty đã
tăng từ 1.578.068.000 USD (31/12/2000) lên 2.608.344.000 USD (31/12/2003), tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 18,24%.
b) Tình hình khai thác và xuất khẩu dầu khí:
Năm 2003, Tổng Công ty đã khai thác được 20,673 triệu tấn dầu quy đổi,
tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó:
- Sản lượng dầu thô khai thác đạt 17,621 triệu tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ
năm 2002.
- Sản lượng khí khai thác đạt 3,052 tỷ m3, tăng 40,6% so với cùng kỳ năm
2002.
Đáng chú ý là trong năm 2003, hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ở thềm
lục địa nước ta được đẩy mạnh và phát triển và kết quả là tìm ra một số mỏ dầu
mới như mỏ dầu Cá Ngừ Vàng, Ngựa Ô… cũng như phát hiện thêm vỉa dầu mới từ
tầng móng các mỏ Rồng và Đại Hùng. Bên cạnh đó, việc các Công ty Cửu Long
JOC, JVPC cùng Vietsovpetro triển khai khoan phát triển các mỏ Sư Tử Đen, Bạch
Hổ, Đại Hùng... gia tăng sản lượng khai thác.
Cùng với sự gia tăng về sản lượng khai thác, sản lượng xuất khẩu dầu thô
cũng tăng lên đáng kể, cụ thể là trong năm 2003, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam
đạt 17,180 triệu tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2002.
Nhằm tận dụng tiềm năng to lớn về khí thiên nhiên của đất nước, trong năm
2003, sản lượng khí bán cho điện năm 2003 là 2,384 triệu m3. Ngoài ra, khí thiên
nhiên cũng được sử dụng để sản xuất 151 nghìn tấn condensate và 363 nghìn tấn
khí hóa lỏng (LPG).
c) Tình hình doanh thu:
Tổng doanh thu toàn Tổng Công ty năm 2003 đạt 3.598.651.000 USD, tăng
8,6% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó:
- Doanh thu khai thác dầu khí : 2.344.815.000 USD
- Doanh thu khí hóa lỏng : 68.803.000 USD
- Doanh thu khác : 1.185.033.000 USD
d) Lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước
Lợi nhuận trước thuế của Tổng Công ty năm 2003 là 1.084.351.000 USD,
tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2002.
Thu nộp ngân sách nhà nước của Tổng Công ty chiếm một phần quan trọng
trong tổng thu ngân sách nhà nước, trong năm 2003, Tổng Công ty nộp ngân sách
nhà nước 35.228 tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2002.
Có thể khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam qua kết quả thực hiện kế hoạch từ năm 2001 đến năm 2003 như Bảng 2.2
dưới đây:
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
GIAI ĐOẠN 2001-2003 CỦA TCTDKVN
Năm
Stt Chỉ tiêu Đơn vị
2001 2002 2003
Tốc độ PT
bình quân
2001-2003
I Sản lượng dầu khí
Triệu tấn
dầu quy
đổi 18,730 19,267 20,673 5,1%
1 Dầu thô Triệu tấn 17,000 17,097 17,621
- Bạch Hổ và Rồng Triệu tấn 13,460 13,513 13,120
- Đại Hùng Triệu tấn 0,140 0,123 0,070
- Rạng Đông, Ruby Triệu tấn 3,170 3,070 3,390
- PM3 - Cái Nước Triệu tấn 0,230 0,391 0,550
- Sư Tử Đen Triệu tấn 0,451
- 06.1 (condensate) Triệu tấn 0,040
2 Khai thác khí Tỷ m3 1,730 2,170 3,052 32,8%
- Mỏ Bạch Hổ Tỷ m3 1,680 1,720 1,656
- Mỏ Rạng Đông Tỷ m3 0,030 0,430 0,509
- Mỏ Lan Tây Tỷ m3 0,805
- Mỏ PM3 Tỷ m3 0,062
- Mỏ Tiền Hải Tỷ m3 0,020 0,020 0,020
II Xuất khẩu dầu thô Triệu tấn 16,830 16,860 17,180
III Sản xuất hàng hóa
1 Sản phẩm khí
- Bán cho điện Triệu m3 1,229 1,55 2,384
- Condensate Nghìn tấn 133 147 151
- LPG Nghìn tấn 296 349 363
2 Các loại hóa phẩm Nghìn tấn 82,7 95,7 82,5
3 Các loại dầu mỡ Tấn 2.399 1.523 963
4
Kinh doanh xăng
dầu Triệu tấn 1,7
IV Tổng doanh thu Triệu USD 3.058,1 3.314,9 3.598,7 8,5%
V Nộp ngân sách NN Tỷ đồng 27.135 31.512 35.228 13,9%
1 Ngoại tệ Triệu USD 1.444 1.627 1.718
2 Nội tệ Tỷ đồng 8.598 7.100 8.591
(Nguồn: Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam)
Trong 6 tháng đầu năm 2004, sản lượng khai thác dầu khí ước đạt xấp xỉ
12,9 triệu tấn (quy dầu), bằng 55,5% kế hoạch năm, tăng 24,5% so với cùng kỳ
năm 2003. Trong đó có trên 10 triệu tấn dầu thô, gần 2,9 tỉ mét khối khí; tăng trên
1,2 triệu tấn dầu thô và 1,3 tỉ mét khối khí so với cùng kỳ năm 2003. Xuất khẩu
dầu thô đã đạt 9,7 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2,5 tỉ USD; khí khô cung
cấp cho ngành điện đạt xấp xỉ 2,3 tỉ mét khối; nộp ngân sách nhà nước ước đạt
74% kế hoạch năm.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA TỔNG CÔNG
TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
Vốn của Tổng Công ty bao gồm vốn của các đơn vị phụ thuộc và các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty. Quá trình quản lý vốn giữa
Tổng Công ty và các đơn vị được tiến hành thông qua quy chế tài chính do Chính
phủ phê duyệt ( Phụ lục 8: Bản dự thảo quy chế tài chính của Tổng Công ty Dầu
khí Việt Nam).
2.3.1. Vấn đề tạo lập vốn
2.3.2.1.Các nguồn cung cấp vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
Các nguồn vốn dùng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty
bao gồm:
a) Vốn của Tổng Công ty
Do Tổng Công ty là doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn ban đầu do Nhà
nước cấp. Tổng Công ty được Nhà nước giao vốn để sử dụng vào hoạt động kinh
doanh, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn được giao. Trên cơ sở đó, Tổng
Công ty giao vốn lại cho các doanh nghiệp thành viên và đồng thời yêu cầu các
doanh nghiệp thành viên phải bảo toàn vốn và phát triển vốn được giao. Tổng
Công ty có quyền điều hòa vốn giữa các đơn vị thành viên thừa vốn sang các đơn
vị thiếu vốn tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng Công ty phê duyệt.
Nguồn vốn chủ sở hữu tại Tổng Công ty đến thời điểm 31/12/2003 là
2.608.344.000 USD, tăng 11,3% so với thời điểm 31/12/2002 và tăng gần 2 lần so
với thời điểm 31/12/1999. Phần vốn tăng chủ yếu là do bổ sung từ quỹ đầu tư phát
triển của Tổng Công ty (từ việc trích lợi nhuận để lại).
b) Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Về thực chất, đây là nguồn vốn do trích khấu hao cơ bản nhằm thu hồi vốn
đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Theo quy định của Bộ Tài chính, toàn
bộ vốn khấu hao cơ bản thuộc vốn Nhà nước được để lại doanh nghiệp để tái đầu
tư. Khoản thu hồi này không làm tăng nguồn vốn của doanh nghiệp nhưng nó thể
hiện số vốn doanh nghiệp chưa sử dụng tới. Trên báo cáo tài chính, nguồn vốn này
được theo dõi trong tài khoản ngoài bảng 009. Tổng Công ty có thể huy động một
phần hoặc toàn bộ khấu hao tài sản cố định của Tổng Công ty giao cho các đơn vị
thành viên để đầu tư tập trung theo nguyên tắc ghi tăng giảm vốn của các đơn vị
thành viên. Tổng Công ty cũng có thể huy động vốn khấu hao cơ bản có nguồn gốc
từ vốn tự có hoặc từ Ngân sách nhà nước của các đơn vị thành viên theo hình thức
vay với lãi suất nội bộ.
c) Các nguồn quỹ của Tổng Công ty
Quỹ đầu tư phát triển (được trích từ lợi nhuận để lại với tỷ lệ tối thiểu 50%)
là nguồn bổ sung vốn hàng năm của Tổng Công ty. Vì vậy, nguồn tài trợ này phụ
thuộc rất lớn vào kết quả kinh doanh của Tổng Công ty.
Đối với khoản lợi nhuận để lại, ngoài trích lập quỹ đầu tư phát triển tối thiểu
50%, Tổng Công ty còn phải trích lập quỹ dự phòng tài chính 10%, quỹ nghiên cứu
khoa học và đào tạo 10%, quỹ khen thưởng phúc lợi, nếu sau khi trích còn dư thì
chuyển vào quỹ đầu tư phát triển. Các quỹ này đều có mục đích sử dụng cụ thể
theo quy định của Bộ Tài chính, tuy nhiên chế độ hiện hành cho phép trong trường
hợp cần thiết, DN có thể tạm chiếm dụng các quỹ này phục vụ cho hoạt động kinh
doanh với nguyên tắc có hoàn trả.
d) Nguồn vốn chiếm dụng
Bên cạnh việc bị khách hàng chiếm dụng vốn thì TCT cũng chiếm dụng lại
vốn về các khoản phải trả như thuế phải trả, các khoản phải trả nhà cung cấp. Tận
dụng được nguồn chiếm dụng này cũng là một ưu thế vì chi phí sử dụng vốn cho
nguồn này bằng không.
e) Vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
Vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng là khoản vay lâu dài, có tác động
trực tiếp đến cấu trúc vốn của DN vì khi số tiền vay thay đổi, cấu trúc vốn của DN
sẽ thay đổi theo. Các khoản nợ vay dài hạn sẽ tạo ra chí phí trả lãi vay cố định. Khi
DN gặp khó khăn trong việc chi trả nợ thì khoản vay dài hạn luôn đi kèm với rủi ro
tài chính. Mặc dù vậy, trong thực tế rất ít DN nào tài trợ cho các hoạt động của
mình hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn luôn được xem là một bộ
phận không thể thiếu trong cấu trúc vốn của DN bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu.
Hơn nữa, việc lãi vay được tính là chi phí trước thuế thu nhập DN nên tạo ra một
"lá chắn thuế" cho các DN, làm giảm chi phí vốn vay và làm cho chi phí vốn vay
sau thuế nhỏ hơn chi phí vốn vay trước thuế. Tùy theo phương án kinh doanh cụ
thể, DN có thể tiến hành vay vốn để tài trợ cho dự án trên nguyên tắc suất sinh lời
của dự án phải bằng hoặc cao hơn lãi suất vay.
Theo quy chế tài chính TCT, các thành viên hạch toán độc lập nếu có
phương án kinh doanh tốt được TCT chấp thuận thì có thể vay tại các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, còn các thành viên hạch toán phụ thuộc thì tùy theo phân cấp
của TCT mà có thể vay tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc phải được
TCT bảo lãnh khi vay. Trong năm 2003, tổng số tiền vay ngắn hạn và dài hạn qua
ngân hàng của TCT là 436.763.000 USD. Tỷ lệ vốn vay trong cơ cấu vốn của TCT
tuy có tăng dần trong những năm gần đây nhưng nhìn chung còn khá thấp, mà chủ
yếu TCT sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu (sẽ được trình bày trong phần Chi phí sử
dụng vốn).
2.3.1.2.Cấu trúc vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
Cấu trúc vốn đề cập đến phương thức vốn dài hạn. Vì vậy, cấu trúc vốn bao
gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Trong khi đó, cấu trúc tài chính đề cập đến
phương thức tài trợ cho tài sản của DN nói chung, cho nên cấu trúc tài chính gồm
có nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
Xét theo cấu trúc tài chính thì tình hình vốn của TCTDKVN được biểu thị
qua Bảng 2.3 dưới đây:
BẢNG 2.3: CƠ CẤU VỐN CỦA TCTDKVN
ĐVT: Nghìn USD
Stt Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Số trung bình
1 Tổng nguồn vốn
Năm 2001 2.525.643 2.865.203 2.695.423
Năm 2002 2.865.203 3.596.089 3.230.646
Năm 2003 3.596.089 3.929.525 3.762.807
2 Vốn chủ sở hữu
Năm 2001 1.578.068 1.946.501 1.762.285
Năm 2002 1.946.501 2.344.322 2.145.412
Năm 2003 2.344.322 2.608.344 2.476.333
3 Nợ dài hạn
Năm 2001 334.100 410.621 372.361
Năm 2002 410.621 679.990 545.306
Năm 2003 679.990 720.311 700.151
4 Nợ ngắn hạn
Năm 2001 613.475 508.081 560.778
Năm 2002 508.081 571.777 539.929
Năm 2003 571.777 600.870 586.324
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Tỷ trọng các nguồn vốn được biểu thị qua Bảng 2.4 dưới đây:
BẢNG 2.4: TỶ TRỌNG NGUỒN VỐN CỦA TCTDKVN
ĐVT: Nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm
2001
Tỷ
trọng
Năm
2002
Tỷ
trọng
Năm
2003
Tỷ
trọng
Tổng nguồn vốn 2.695.423 100% 3.230.646 100% 3.762.807 100%
Trong đó:
1. Nợ ngắn hạn 560.778 20,8% 539.929 16,7% 586.324 15,6%
2. Nợ dài hạn 372.361 13,8% 545.306 16,9% 700.151 18,6%
3. Vốn chủ sở hữu 1.762.285 65,4% 2.145.412 66,4% 2.476.333 65,8%
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Như trên đã nói, cấu trúc tài chính là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn, nợ dài
hạn và vốn chủ sở hữu còn cấu trúc vốn chỉ bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu,
do đó, cấu trúc vốn là một thành phần của cấu trúc tài chính.
Cấu trúc vốn của TCTDKVN được trình bày qua Bảng 2.5 dưới đây:
BẢNG 2.5: CẤU TRÚC VỐN CỦA TCTDKVN
ĐVT: Nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm
2001
Tỷ
trọng
Năm
2002
Tỷ
trọng
Năm
2003
Tỷ
trọng
Cấu trúc vốn 2.134.645 100% 2.690.717 100% 3.176.484 100%
Trong đó:
1. Nợ dài hạn 372.360 17,4% 545.305 20,3% 700.151 22,0%
2. Vốn chủ sở
hữu 1.762.285 82,6% 2.145.412 79,7% 2.476.333 78,0%
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Như vậy, xét về cả hai mặt cấu trúc tài chính và cấu trúc vốn thì vốn chủ sở
hữu đều chiếm tỷ trọng lớn (chiếm khoảng 66% trong tổng nguồn vốn trong 3 năm
2001-2003 và chiếm 78% trong cấu trúc vốn trong năm 2003). Nợ dài hạn tuy
chiếm tỷ trọng nhỏ trong cấu trúc vốn nhưng cũng đã tăng dần trong những năm
gần đây, theo đó, năm 2003, nợ dài hạn chiếm 22% trong cấu trúc vốn. Nguyên
nhân là do trong những năm gần đây TCTDKVN đang thực hiện nhiều dự án đầu
tư trọng điểm như dự án xây dựng đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn, dự án Khí -
Điện - Đạm Cà Mau, dự án nhà máy Đạm Phú Mỹ, dự án nhà máy lọc dầu Dung
Quất.
2.3.1.3.Chi phí sử dụng vốn:
a) Chi phí sử dụng vốn vay
Chi phí sử dụng vốn vay là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến lợi nhuận của TCTDKVN. Do đó, đánh giá vế vốn vay và chi phí sử dụng vốn
vay là vấn đề cần thiết trong quản lý vốn của các tổ chức nói chung và TCTDKVN
nói riêng.
Tình hình chi tiết vốn vay ngân của TCTDKVN trong 3 năm 2001-2003
được trình bày qua Bảng 2.6 dưới đây:
BẢNG 2.6: VỐN VAY VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA TCTDKVN
ĐVT: Nghìn USD
Năm Khoản mục
Số dư
đầu
năm
Vay
trong
năm
Trả
trong
năm
Số dư
cuối năm
Lãi vay
trong
năm
Chi phí
sử dụng
vốn vay
bình
quân
2001
Vay ngắn
hạn 26.436 15.843 5.076 37.203 1.029
Vay dài hạn 43.536 86.281 18.585 111.232 4.267
Cộng 69.972 102.124 23.661 148.435 5.296 4,85%
2002
Vay ngắn
hạn 37.203 14.675 7.293 44.585 1.294
Vay dài hạn 111.232 297.134 34.513 373.853 10.693
Cộng 148.435 311.809 41.806 418.438 11.987 4,23%
2003
Vay ngắn
hạn 44.585 16.842 13.055 48.372 1.429
Vay dài hạn 373.853 108.763 75.901 406.715 16.584
Cộng 418.438 125.605 88.956 455.087 18.013 4,12%
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Chi phí sử dụng vốn vay bình quân ở Bảng 2.6 được tính theo công thức
sau:
Chi phí sử dụng Lãi vay trong năm
vốn vay bình quân Vốn vay bình quân trong năm
=
Vốn vay bình quân Số dư đầu năm + Số dư cuối năm
trong năm 2
=
b) Chi phí sử dụng vốn bình quân
Mỗi nguồn vốn mà DN sử dụng có chi phí sử dụng vốn khác nhau, chi phí
sử dụng vốn bình quân phụ thuộc vào 2 nhân tố, đó là tỷ trọng của từng nguồn vốn
và chi phí sử dụng vốn của từng nguồn tương ứng.
Nguồn vốn và tỷ trọng từng loại vốn sử dụng của TCTDKVN được trình
bày qua Bảng 2.7 dưới đây
BẢNG 2.7: TỶ TRỌNG TỪNG LOẠI VỐN SỬ DỤNG CỦA TCTDKVN
ĐVT: Nghìn USD
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Nguồn vốn Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng nguồn vốn 2.695.423 100% 3.230.646 100% 3.762.807 100%
Nguồn vốn chủ sở
hữu 1.762.285 65,38% 2.145.412 66,41% 2.476.333 65,81%
Nguồn vốn vay 109.204 4,05% 283.437 8,77% 436.763 11,61%
Nguồn vốn chiếm
dụng 823.934 30,57% 801.797 24,82% 849.711 22,58%
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Để xác định chi phí sử dụng vốn bình quân, trước hết ta phải xác định chi
phí từng loại vốn thành phần. Đối với vốn vay, chi phí sử dụng vốn là lãi vay ngân
hàng mà DN phải trả, đối với vốn chiếm dụng, chi phí sử dụng vốn là 0%. Riêng
đối với vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ ngân sách cấp, theo thông tư số
30/2002/TT-BTC ngày 27/03/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tạm thời
khoản tiền sử dụng vốn nhà nước tại DN, mức thu sử dụng vốn năm 2001 phải nộp
ngân sách là 1,8%/năm tính trên toàn bộ vốn cho 2 nguồn: nguồn vốn kinh doanh
và nguồn vốn XDCB trích từ lợi nhuận sau thuế. Từ năm 2002, mức trích không
thay đổi nhưng DN được giữ lại toàn bộ số trích này để bổ sung vốn. Do đó, có thể
coi như từ năm 2002, chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu là 0%.
Như trên đã nêu, chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2001 là 1,8% trên vốn
kinh doanh và vốn XDCB, tuy nhiên mức trích này được lấy từ lợi nhuận sau thuế,
do vậy chi phí thực tế cho việc sử dụng nguồn vốn này là: 1,8% * (1 + 32%) =
2,376% (trong đó 32% là mức thuế TNDN). Hơn nữa, mức thu này chỉ tính trên hai
nguồn: vốn kinh doanh (1.300.359 nghìn USD) và vốn XDCB (158.675 nghìn
USD), do vậy, chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thực tế là:
(1.300.359 + 158.675)
1.762.285 x 2,376% = 1,967%
Chi phí sử dụng vốn bình quân của TCTDKVN được trình bày qua Bảng
2.8 như sau:
BẢNG 2.8: CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BÌNH QUÂN CỦA TCTDKVN
ĐVT:
%
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Chi phí sử
dụng vốn
Tỷ
trọng
Chi phí sử
dụng vốn
Tỷ
trọng
Chi phí
sử dụng
vốn
Tỷ
trọng
Vốn chủ sở hữu 1,967% 65,38% 0% 66,41% 0% 65,81%
Vốn vay 4,85% 4,05% 4,23% 8,77% 4,12% 11,61%
Vốn chiếm dụng 0% 30,57% 0% 24,82% 0% 22,58%
Chi phí sử dụng
vốn bình quân 1,483% 0,371% 0,479%
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Qua Bảng 2.8 ta thấy, chi phí sử dụng vốn bình quân của TCT năm 2003
giảm đáng kể so với năm 2001 (từ 1,483% xuống còn 0,497%) do chính sách của
Nhà nước cho để lại tiền thu sử dụng vốn của DN mà nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng lớn trong TCT. Mặc dù chi phí sử dụng vốn bình quân năm 2003 cao hơn
năm 2002 nhưng nguyên nhân là do tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn tăng lên từ
8,77% lên 11,61%; chi phí sử dụng vốn vay năm 2003 là 4,12% giảm đi so với
năm 2002 là 4,23%.
Việc nhà nước cấp vốn mà không thu sử dụng vốn của DN tạo ra lợi thế cho
TCT. Tuy nhiên, do sự hoạt động thiếu đồng bộ cũng như sự luân chuyển vốn
không hợp lý giữa các DN thành viên trong TCT nên đã xảy ra tình trạng trong lúc
một số DN thừa vốn thể hiện ở số tiền gửi ngân hàng luôn ở mức cao (tổng cộng
toàn TCT cuối năm 2003 là 1.015.346 nghìn USD), một số DN khác lại thiếu vốn
phải đi vay. Cụ thể là trong năm 2003, lãi tiền vay phải trả là 18.013 nghìn USD
trong khi lãi tiền gửi ngân hàng là 8.346 nghìn USD. Nếu luân chuyển, sử dụng
vốn hiệu quả, TCT sẽ giảm được chi phí cho khoản chênh lệch này. Như vậy trong
thực tế, TCT còn phải chịu thêm những chi phí do những khoản vay có thể bù đắp
được bằng chính nguồn vốn của mình. Khoản chi phí này là chênh lệch giữa lãi
suất khoản tiền nhàn rỗi của TCT gửi ngân hàng và lãi suất vay ngân hàng thường
cao hơn nhiều lần (4% so với 1%/năm đối với USD).
Như vậy, chi phí tăng thêm khi DN phải đi vay thay vì sử dụng vốn tự có
trong năm 2003 là:
18.013 nghìn USD x (4%-1%)
4% = 13.510 nghìn USD
Điều này có nghĩa là lợi nhuận sẽ giảm một khoản tương ứng là 13.510
nghìn USD.
2.3.2. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của Tổng Công ty Dầu khí
Việt Nam
2.3.2.1.Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định
Tình hình TSCĐ của TCTDKVN qua các năm được trình bày qua Bảng 2.9
dưới đây:
BẢNG 2.9: CƠ CẤU TSCĐ CỦA TCTDKVN NĂM 2000-2003
ĐVT: Nghìn USD
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1. TSCĐ hữu hình 887.322 890.964 893.875 860.770
Nguyên giá 1.854.843 1.905.478 2.011.585 2.203.235
Giá trị hao mòn lũy kế (967.521) (1.014.514) (1.117.710) (1.342.465)
2. TSCĐ thuê tài
chính
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
3. TSCĐ vô hình 57.551 71.873 58.287 67.392
Nguyên giá 67.623 108.745 120.794 142.921
Giá trị hao mòn lũy kế (10.072) (36.872) (62.507) (75.529)
Tổng cộng 944.873 962.837 952.162 928.162
Nguyên giá 1.922.466 2.014.223 2.132.379 2.346.156
Giá trị hao mòn lũy kế (977.593) (1.051.386) (1.180.217) (1.417.994)
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Qua Bảng 2.9 ta thấy, từ năm 2000 đến 2003, TCTDKVN không có sự đầu
tư lớn về TSCĐ, bởi vì đầu tư vào các công trình dầu khí trọng điểm vẫn chưa
hoàn tất, đang trong quá trình dở dang. Dự kiến trong những năm tới, vốn đầu tư
TSCĐ của TCTDKVN sẽ ở mức cao với nhiều dự án dầu khí trọng điểm cấp quốc
gia được đưa vào hoạt động như nhà máy lọc dầu Dung Quất, cụm Khí-Điện-Đạm
Cà Mau…
Hiệu suất sử dụng TSCĐ của TCTDKVN được thể hiện ở Bảng 2.10 dưới
đây:
BẢNG 2.10: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TSCĐ CỦA TCTDKVN NĂM 2001-
2003
ĐVT: Nghìn USD
St
t Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Doanh thu thuần 3.058.126 3.314.902 3.598.651
2 Nguyên giá đầu kỳ 1.922.466 2.014.223 2.132.379
3 Nguyên giá cuối kỳ 2.014.223 2.132.379 2.346.156
4 Nguyên giá bình quân 1.968.345 2.073.301 2.239.268
5 Hiệu suất sử dụng 155,37% 159,89% 160,71%
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Căn cứ vào số liệu ở Bảng 2.10 ta thấy, tốc độ tăng TSCĐ trong giai đoạn
2001-2003 của TCT là 13,76% trong khi đó doanh thu tăng 17,68%. Điều đó
chứng tỏ TCT đã tận dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có đồng thời có
sự phát triển cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.2.2.Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
a) Tình hình vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn ứng trước dưới các hình thức nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, tiền lương…Trong bảng cân đối kế toán, VLĐ bao gồm các hình
thái sau:
- VLĐ tiền tệ : Tiền, các khoản phải thu.
- VLĐ vật tư hàng hóa : Hàng tồn kho, TSLĐ khác.
Tình hình VLĐ của TCTDKVN được trình bày qua bảng 2.11 dưới đây:
BẢNG 2.11: TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA TCTDKVN NĂM 2000-
2003
ĐVT: Nghìn USD
Stt Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
1
Tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng 858.179 901.771 968.363 1.036.318
2 Các khoản phải thu 205.655 228.202 245.461 255.093
3 Hàng tồn kho 135.574 143.668 160.748 172.684
4 Tài sản lưu động khác 3.662 9.872 14.943 16.725
Tổng vốn lưu động 1.203.070 1.283.512 1.389.514 1.480.819
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ được thể hiện qua bảng 2.12
dưới đây:
BẢNG 2.12: BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA TCTDKVN
NĂM 2001-2003
ĐVT: Nghìn USD
Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Doanh thu thuần 3.058,126 3.314.902 3.598.651
2 Vốn lưu động đầu kỳ 1.203.070 1.283.512 1.389.514
3 Vốn lưu động cuối kỳ 1.283.512 1.389.514 1.480.819
4 Vốn lưu động bình quân 1.243.291 1.336.513 1.435.166
5 Số vòng quay vốn lưu động 2,46 2,48 2,51
6 Kỳ luân chuyển vốn lưu động 146 145 144
(số ngày vòng quay vốn lưu
động) (ngày) (ngày) (ngày)
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Số tiền tiết kiệm được do tăng vòng quay VLĐ năm 2003 là:
(145 – 144) x
3.598.651
365 = 9.859,32 (nghìn USD)
Nhìn chung trong những năm gần đây, TCTDKVN đã có nhiều cố gắng
trong việc không ngừng tăng vòng quay VLĐ, từ 2,46 vòng năm 2001 lên 2,51
vòng năm 2003. Trong đó, chỉ riêng việc tăng vòng quay VLĐ trong năm 2003 đã
tiết kiệm được số tiền là 9.859,32 nghìn USD.
Vòng quay VLĐ càng tăng, lượng tiền mặt tiết kiệm do tăng vòng quay vốn
càng lớn. Hơn nữa, lượng tiền mặt nhàn rỗi của TCT khá cao, chiếm khoảng 70%
tổng số vốn lưu động. Điều này cho thấy TCT có khả năng thanh toán nhanh cao,
VLĐ dồi dào tuy nhiên nó cũng đặt ra vấn đề TCT cần giải quyết đó là để một
lượng tiền mặt lớn không tham gia vào quá trình kinh doanh mang lại lợi nhuận
cao hơn lãi suất ngân hàng.
b) Tình hình các khoản phải thu
Tình hình các khoản phải thu của TCTDKVN được thể hiện qua Bảng 2.13
dưới đây:
BẢNG 2.13: TÌNH HÌNH KHOẢN PHẢI THU CỦA TCTDKVN
NĂM 2001-2003
ĐVT: Nghìn USD
Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Doanh thu 3,058,126 3,314,902 3,598,651
2 Doanh thu bình quân ngày 8,495 9,208 9,996
3
Nợ khách hàng phải thu
(*) 208,435 211,597 227,816
4 Tuổi nợ bình quân (ngày) 24.54 22.98 22.79
(*) Ghi chú: Chỉ tính phải thu thương mại
(Nguồn: TCT Dầu khí Việt Nam)
Nếu tính theo số tuyệt đối, nợ khách hàng phải thu thương mại của
TCTDKVN năm 2003 là hơn 227 triệu USD tăng so với năm 2001 là hơn 208 triệu
USD. Tuy nhiên, nếu xét về tuổi nợ bình quân qua các năm từ 2001-2003 thì tuổi
nợ bình quân đã giảm dần từ 24,54 ngày (năm 2001) xuống còn 22,79 ngày (năm
2003). Điều này cho thấy TCTDKVN đã làm tốt công tác thu hồi nợ khách hàng,
không để khách hàng chiếm dụng vốn. Thực tế là khách hàng của TCT đều là các
hãng nhập khẩu dầu thô hoặc các công ty dầu lớn trên thế giới, tình hình tài chính
lành mạnh và về phía TCT, cuối mỗi năm đều thực hiện tốt việc đối chiếu công nợ
với khách hàng theo đúng quy định nên đã tránh được tình trạng nợ đọng dây dưa
kéo dài. Tuy vậy, việc thu hồi nợ vẫn cần được chú trọng và thực hiện tích cực hơn
nhằm rút ngắn tuổi nợ bình quân và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ.
NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
Sau khi phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn tại TCTDKVN từ năm
2001-2003, có thể rút ra một số nhận xét sau:
1. Thành tựu
- TCTDKVN luôn đảm bảo được việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà
nước giao. Vốn chủ sở hữu của TCT đã tăng từ 1.578.068 nghìn USD
(31/12/2000) lên 2.608.344 nghìn USD (31/12/2003). TCT thường xuyên
tiến hành kiểm tra định kỳ cũng như đột xuất việc sử dụng vốn, tài sản, quỹ
đầu tư phát triển, tình hình công nợ, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, tiền
lương, nộp ngân sách, các báo cáo quyết toán hàng quý của các đơn vị thành
viên theo quy định của Nhà nước. Qua kiểm tra, hầu hết các đơn vị đều chấp
hành và thực hiện tốt các quy định về tài chính, hạch toán kế toán nên không
có sai sót gì lớn.
- TCT đã có nhiều nỗ lực trong việc tăng nhanh vòng quay VLĐ từ 2,46 vòng
trong năm 2001 lên 2,51 vòng trong năm 2003.
- Tuổi nợ bình quân của khách hàng phải thu cũng đã được giảm từ 24,54
ngày trong năm 2001 xuống còn 22,79 ngày trong năm 2003.
- Chi phí sử dụng vốn trong những năm gần đây thấp, nợ dài hạn chiếm tỷ
trọng nhỏ trong cấu trúc vốn nên tình hình tài chính của TCT khá lành
mạnh.
2. Tồn tại
- Mặc dù tuổi nợ bình quân giảm dần qua các năm và TCT theo dõi khoản nợ
phải thu khá chặt chẽ, nhưng tổng số nợ phải thu cũng đã tăng dần qua các năm,
tính đến ngày 31/12/2003 là hơn 227 triệu USD, đây là một khoản tiền rất lớn và
việc khách hàng chiếm dụng vốn của TCT ngày càng tăng đòi hỏi cần phải áp dụng
nhiều biện pháp thích hợp để theo dõi và thu hồi.
- Tình trạng thiếu vốn ở TCTDKVN sẽ trở nên ngày càng rõ ràng hơn trong
những năm tới khi các dự án đầu tư trọng điểm cần rót vốn trong quá trình thực
hiện dự án. Điều này có thể thấy rõ khi nợ dài hạn đã tăng từ 43.536 nghìn USD
(31/12/2000) lên tới 406.715 nghìn USD (31/12/2003).
- Mô hình quản lý của TCT hiện nay với vai trò TCT quan hệ với các DN
thành viên như một cơ quan quản lý hành chính, giữa các DN thành viên chưa tạo
được mối liên hệ gắn bó hỗ trợ lẫn nhau trong kinh doanh; do đó chưa tạo cho DN
chủ động sử dụng và quản lý được nguồn vốn có hiệu quả, vốn không được tập
trung điều phối hợp lý, còn manh mún không tạo sức mạnh tập trung từ đó gây
lãng phí và các chi phí phát sinh không cần thiết.
Ngoài ra, trong nội bộ các DN thành viên cũng chỉ quản lý vốn trên số vốn
được cấp, nếu thiếu thì huy động từ các nguồn vay ngân hàng. Mối liên hệ giữa
hiệu quả sử dụng vốn và lợi ích của DN không rõ ràng, chỉ thể hiện trên lợi nhuận
thu được, không có mối liên hệ giữa giá trị của DN và thị trường vốn.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VỐN
TẠI TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT
NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
- Xây dựng TCTDKVN thành Tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước với tiềm
lực khoa học công nghệ phát triển và tiếp cận với trình độ chung của công đồng
dầu khí thế giới.
- Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác và chế biến dầu khí. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau vào năm 2010: sản
lượng khai thác dầu khí đạt 30 triệu tấn dầu quy đổi, doanh thu đạt 5 tỷ USD, nộp
ngân sách nhà nước đạt 45.000 tỷ đồng.
- Hoàn thành việc đầu tư và đưa vào sử dụng các đề án lớn về công nghiệp
dầu khí như Nhà máy lọc dầu Dung Quất, cụm khí-điện-đạm Cà Mau. Phấn đấu đạt
công suất lọc dầu 6,5 triệu tấn/ năm vào năm 2010.
- Tăng cường sự hợp tác đầu tư với các công ty dầu khí nước ngoài, đa dạng
hóa các hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư với các đối tác trong
và ngoài nước.
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU QUẢ VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY DẦU
KHÍ VIỆT NAM
3.2.1. Giải pháp về tạo nguồn vốn
3.2.1.1. Đẩy nhanh việc cổ phần hóa một số đơn vị thành viên
Hiện nay, nhu cầu vốn để phát triển ngành dầu khí là rất lớn. Để đảm bảo
tốc độ phát triển ngành dầu khí trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, đòi hỏi phải
tăng cường việc đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thăm dò và
khai thác. Theo Thời báo kinh tế Việt Nam, tổng nhu cầu vốn đầu tư trong giai
đoạn từ nay đến năm 2010 ước tính vào khoảng 10 tỷ USD trong đó nguồn vốn tự
có đáp ứng được khoảng 30 đến 40% (www.vneconomy.com.vn ngày 03/09/2003).
Nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn ngân sách cấp vốn dĩ đã hạn hẹp hoặc vốn tự tích
lũy của TCT (trong điều kiện phải chịu thuế thu nhập bổ sung như ngành có lợi
nhuận độc quyền) thì việc phát triển ngành dầu khí cũng như việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của TCT sẽ rất hạn chế. Hơn nữa, chính việc cổ phần hóa các DN
thành viên của TCT sẽ cho phép nhà nước, thông qua cổ phần khống chế hoặc đặc
biệt, sẽ kiểm soát được ngành dầu khí trên quy mô lớn về đầu tư, cơ sở vật chất kỹ
thuật. Ngoài ra, thông qua hình thức tổ chức công ty cổ phần sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để chuyển đổi TCT thành một tập đoàn kinh tế theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con.
Ngày 18/11/2003, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 246/2003/QĐ-
TTg về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN thuộc
TCTDKVN đến năm 2005 theo đó sẽ có 8 DN sẽ do Nhà nước giữ 100% vốn và 7
DN sẽ được cổ phần hóa trong 2 năm 2004 và 2005. Để công tác cổ phần hóa được
tiến hành đúng tiến độ, TCT cần đôn đốc các DN thành viên nhanh chóng tiến
hành các công việc chuẩn bị cho cổ phần hóa DN như thành lập Hội đồng kiểm kê
tài sản, đối chiếu công nợ. Trên cơ sở đó, tiến hành việc xử lý tài sản như thanh lý,
nhượng bán những tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được
nữa; xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng kéo dài bằng cách áp dụng nhiều biện
pháp để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị DN là một vấn đề khó khăn vì mặc dù chủ
trương cổ phần hóa DNNN đã được thực hiện trong những năm gần đây ở nhiều
DN nhưng cho đến hiện nay, vẫn có nhiều ý kiến không thống nhất về phương
pháp xác định giá trị DN, mặt khác, quá trình xác định giá trị DN cũng thường kéo
dài gây ảnh hưởng đến tiến độ cổ phần hóa.
Trên thế giới, hiện đang sử dụng nhiều phương pháp xác định giá trị DN
như phương pháp so sánh (hay còn gọi là P/E), phương pháp cổ tức, phương pháp
dòng tiền chiết khấu "DCF", phương pháp tài sản… Tuy nhiên ở Việt Nam hiện
nay, theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12/09/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xác định giá trị DN khi chuyển DNNN thành Công ty cổ phần
(theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc
chuyển DNNN thành Công ty cổ phần), áp dụng hai phương pháp xác định giá trị
DN, đó là:
- Phương pháp xác định giá trị DN theo tài sản.
- Phương pháp xác định giá trị DN theo dòng tiền chiết khấu.
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia kinh tế, việc áp dụng phương pháp xác
định giá trị DN theo dòng tiền chiết khấu DCF là tương đối hiện đại, phù hợp với
nền kinh tế thị trường trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại và thực tế
hiện nay cho thấy phương pháp xác định giá trị DN theo tài sản là phù hợp nhất vì
phương pháp này đã được áp dụng thành công ở nhiều DN tiến hành cổ phần hóa
trước đây và do vậy đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong xử lý các tình huống, các
văn bản dưới luật hướng dẫn cho cách xử lý tình huống nêu trên cũng tương đối
đầy đủ đáp ứng yêu cầu thực tế cổ phần hóa trong các năm vừa qua. Mặt khác,
cũng theo hướng dẫn tại Thông tư 79/2002/TT-BTC, phương pháp xác định giá trị
DN theo dòng tiền chiết khấu chỉ áp dụng cho các DNNN hoạt động "trong các
ngành dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, dịch vụ tài chính,
kiểm toán, tin học và chuyển giao công nghệ: có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu bình quân 5 năm liền kề của doanh nghiệp trước cổ phần hoá cao hơn
lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp", do đó, các DN thành viên của TCTDKVN không
thuộc đối tượng áp dụng phương pháp này.
Sau khi lựa chọn phương pháp xác định giá trị DN, tiến trình cổ phần hóa
được thực hiện như sau:
- Lập Hội đồng xác định giá trị DN tại DN: Hội đồng này có trách nhiệm thực
hiện công tác cổ phần hóa tại DN của mình.
- Chọn thời điểm cổ phần hóa: Nên chọn thời điểm trùng với ngày kết sổ kế
toán ở nước ta là ngày 31 tháng 12 vì điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm kê, kết số lập các báo cáo tài chính, đối chiếu công nợ với các đốc tác kinh
doanh … và cũng trùng với thời điểm kiểm tra hàng năm của các cơ quan nhà nước
như thuế vụ, tài chính.
- Sau khi hoàn tất công tác quyết toán (bao gồm việc kiểm kê tài sản, tiền
mặt, hàng tồn kho, đối chiếu công nợ…), DN sẽ gửi công văn yêu cầu các cơ quan
chức năng như thuế vụ, tài chính tiến hành kiểm tra để xác định các khoản báo cáo
về thu nộp ngân sách cũng như báo cáo quyết toán tài chính.
- Lập hồ sơ xác định giá trị DN, bao gồm những tài liệu sau:
+ Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của DN tại thời điểm định
giá;
+ Báo cáo kết quả kiểm kê xác định giá trị còn lại của toàn bộ tài sản của
DN (theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành). Trong đó, giá trị thực tế của tài
sản được xác định trên cơ sở giá thị trường và chất lượng của tài sản tại thời
điểm định giá. Chất lượng của tài sản được xác định bằng giá trị còn lại theo
tỷ lệ % so với nguyên giá tài sản mới mua sắm hoặc mới đầu tư xây dựng.
Việc xác định chất lượng tài sản của doanh nghiệp để cổ phần hoá phải đảm
bảo các nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số
64/2002/NĐ-CP: Đối với tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị
tiếp tục sử dụng thì chất lượng tài sản không dưới 20%; đối với tài sản là
phương tiện giao thông tiếp tục sử dụng thì chất lượng tài sản phải không
dưới 20% và phải đảm bảo các điều kiện để lưu hành theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải.
+ Các tài liệu khác liên quan đến công tác cổ phần hóa DN.
- Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, DN nộp cho Hội đồng xác định giá trị DN (do
Văn phòng Chính phủ ra quyết định thành lập). Trong vòng 15 ngày sau khi nhận
đủ hồ sơ và công văn đề nghị tổ chức thẩm tra và xác định giá trị DN của DN, Hội
đồng xác định giá trị DN có nhiệm vụ:
+ Cử tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng xuống thẩm tra việc xác định
giá trị của DN và lập biên bản xác định giá trị DN.
+ Xử lý các vấn đề vướng mắc (nếu có), trình Văn phòng Chính phủ các vấn
đề ngoài quyền hạn của Hội đồng.
+ Họp thông qua việc xác định giá trị DN, lập biên bản xác định giá trị DN
của Hội đồng.
+ Trình Văn phòng Chính phủ ra quyết định phê duyệt giá trị DN và chuyển
DNNN thành Công ty cổ phần.
Sau khi đã có quyết định của Văn phòng chính phủ về giá trị DN và quyết
định chuyển DNNN thành công ty cổ phần, DN tiến hành việc tổ chức bán
cổ phần lần đầu, họp đại hội cổ đông thành lập cơ cấu tổ chức công ty, đăng
ký kinh doanh và đi vào hoạt động.
Như vậy, công tác cổ phần hóa do DN chủ động phần lớn về thời gian. Các
văn bản pháp lý quy định trình tự và hồ sơ cho việc xác định giá trị DN theo
phương pháp xác định theo tài sản khá đầy đủ và đồng bộ. Sau khi hoàn tất
hồ sơ xác định giá trị DN gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra,
phê duyệt với thời gian thẩm tra phê duyệt là 15 ngày; DN sẽ nhanh chóng
hoàn tất việc cổ phần hóa
3.2.1.2. Giải pháp thành lập tập đoàn dầu khí Việt Nam theo mô hình Công ty
mẹ-Công ty con:
a) Sự cần thiết khách quan
Việc thí điểm thành lập các Tổng Công ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn
kinh doanh đang là việc làm hết sức cần thiết, không những có tác dụng trong việc
đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận lý thuyết kinh tế mà còn có tác dụng to lớn
trong thực tế, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN.
Ngày 29/05/1995, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam được thành lập theo
Quyết định số 330/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tổng Công ty hoạt động theo cơ
chế không có bộ chủ quản, chịu sự quản lý của các bộ, ngành chức năng. Dầu khí
là một lĩnh vực đặc thù, mọi chủ trương và bước đi của Tổng Công ty đều được
Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Chính trị xem xét, quyết định. Sau gần 10 năm hoạt
động theo mô hình Tổng Công ty nhà nước, không có bộ chủ quản nhưng chịu sự
quản lý nhà nước của các bộ ngành chức năng, Tổng Công ty đã có những bước
phát triển quan trọng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên,
mô hình tổ chức các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty theo quy định tại Luật
doanh nghiệp nhà nước như hiện nay chỉ thích hợp với gia đoạn đầu của quá trình
hình thành và phát triển một tập đoàn dầu khí. Mặc dù đã có sự cải tiến, hoàn thiện,
song mô hình tổ chức này vẫn còn tồn tại những nhược điểm cần khắc phục:
- Sự gắn kết giữa Tổng Công ty với các đơn vị thành viên còn nhiều bất cập,
đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư, phát triển và thị trường. Tổng Công ty hoạt động
trên cơ sở liên kết nhiều đơn vị thành viên nhưng đồng thời, Tổng Công ty cũng là
một đơn vị có tư cách pháp nhân riêng.
- Tổng Công ty được Nhà nước giao vốn và Tổng Công ty lại giao vốn lại cho
các đơn vị thành viên. Như vậy là có sự mâu thuẫn vì các đơn vị có tư cách pháp
nhân liên kết với nhau chỉ có thể được thực hiện qua hợp đồng hoặc theo thỏa
thuận. Và khi Tổng Công ty giao vốn cho các đơn vị thành viên thì số vốn đó
không còn là của Tổng Công ty nữa mà nó phải trở thành vốn của đơn vị thành
viên. Một số vốn không thể đồng thời có hai chủ sở hữu và do đó Tổng Công ty
không phải là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. Xuất phát từ lý do trên, vai trò
của Tổng Công ty đối với các đơn vị thành viên chỉ là mối quan hệ hành chính
không rõ ràng và vấn đề này không thể tồn tại lâu dài được.
- Một số đơn vị thành viên có chức năng, nhiệm vụ trùng chéo, cạnh tranh lẫn
nhau làm giảm sức mạnh tổng hợp chung.
- Phân định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý (Hội
đồng quản trị), điều hành (Tổng Giám đốc) và các đơn vị thành viên chưa rõ ràng.
- Tổng Công ty về thực chất vẫn chưa hoạt động như một Công ty, đòi hỏi
phải "công ty hóa" trên nhiều mặt hoạt động, quản lý.
b) Khái quát về Công ty mẹ-Công ty con
Mô hình “Công ty mẹ-Công ty con" là một mô hình liên kết chặt chẽ về lợi
ích kinh tế giữa Công ty mẹ và Công ty con. Một Công ty mẹ với nhiều Công ty
con hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều địa bàn khác nhau, tạo ra một
thế mạnh chung gọi là “Tập đoàn”.
Công ty mẹ của một công ty khác hiểu theo nghĩa chung nhất là một pháp
nhân kinh tế độc lập nhưng có quyền kiểm soát, chi phối công ty khác. Quyền kiểm
soát, chi phối được thể hiện bằng các quyền: Sở hữu hơn 50% cổ phần có quyền
biểu quyết; quyền biểu quyết hơn 50% theo thoả thuận của các chủ đầu tư được ghi
trong Điều lệ.
Công ty con cũng là một pháp nhân độc lập do một công ty khác đầu tư toàn
bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ một số lượng cổ phần đủ để chi phối các quyết định
quan trọng của công ty đó. Công ty con có tài sản riêng, tên gọi, con dấu riêng và
độc lập với Công ty con về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật.
Khi chuyển sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con, mối quan hệ từ hành
chính chuyển sang tài chính, mô hình này có những ưu điểm sau:
+ Các DN thành viên sẽ có mức độ tự chủ rất lớn và sẽ hoạt động như
những DN độc lập.
+ Công ty mẹ có thể thu lợi nhờ uy tín và danh tiếng của Công ty con; thêm
vào đó, Công ty mẹ ít phải chịu gánh nặng chi phí quản lý vì thường ở văn
phòng chính, do tính chất công việc nên đội ngũ nhân viên thường ít người.
+ Công ty mẹ phân chia được rủi ro cho nhiều DN thành viên trên cơ sở đó
bảo toàn nguồn lực tài chính của mình. Nói cách khác, Công ty mẹ có thể
cân đối các khoản lỗ của một Công ty con bằng khoản lời của một Công ty
con khác.
+ Nguồn tài chính mà Công ty mẹ cung cấp cho các DN thành viên luôn có
giá cả rẻ hơn (lãi suất nội bộ của TCT). Do vị thế của mình, Công ty mẹ
cũng có thể tạo ra những cơ hội sinh lợi cho các DN thành viên mà nếu như
hoạt động riêng lẻ, một Công ty hầu như không thể có được.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm như:
+ Rủi ro do thiếu chiến lược liên kết sản xuất kinh doanh trên bình diện cả
Tổng Công ty vì tính độc lập, tự chủ tương đối của mỗi DN thành viên.
+ Một DN thành viên sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu bị Công ty mẹ gạt bỏ ra
ngoài thông qua việc bán phần hùn cho Công ty khác, đôi khi phải giảm bớt
lao động.
Tóm lại, mô hình Công ty mẹ - Công ty con kết hợp hài hoà các loại hình
doanh nghiệp trên cơ sở quyền sở hữu được phân tách rõ ràng. Với nhiều loại hình
doanh nghiệp, nhiều hình thức sở hữu khác nhau, việc huy động vốn giữa các thành
phần kinh tế được thuận lợi, quá trình tích tụ và tập trung vốn được đẩy nhanh.
c) Cơ sở pháp lý của việc chuyển đổi sang mô hình Công ty mẹ - Công ty
con
- Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định "Kiện toàn tổ chức, nâng
cao hiệu quả các TCT theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, kinh doanh
đa ngành tổng hợp, trên cơ sở ngành chuyên môn hóa gọi vốn thuộc nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh…".
- Nghị quyết số 03/TW và Nghị quyết số 09/TW của Bộ Chính trị, BCH
Trung ương Đảng khóa IX về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và
nâng cao hiệu quả DNNN.
- Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 08/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. Trong
đó tại điểm 4 về thí điểm các mô hình tổ chức quản lý mới nêu rõ: "Ban chỉ
đạo đổi mới và phát triển DN thống nhất với các Bộ, các địa phương và
TCT trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số DN cần tiến hành thí điểm
thực hiện hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con". Sau khi sơ
kết việc thực hiện thí điểm, tất cả các TCT Nhà nước đủ điều kiện duy trì
TCT sẽ được tổ chức hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con"
như tinh thần Nghị quyết Đại hội IX. Thí điểm thành lập tập đoàn kinh
doanh dầu khí, viễn thông, điện lực, xây dựng".
- Chỉ thị số 01/2003/CT-TTg ngày 16/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả
DNNN.
- Văn bản số 2269/VPCP-ĐMDN ngày 02/05/2002 của Văn phòng chính phủ
về việc đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi sở hữu DNNN.
- Văn bản số 2287/VPCP-ĐMDN ngày 08/05/2002 của Văn phòng chính phủ
về việc thí điểm mô hình "Công ty mẹ - Công ty con".
- Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/08/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và
Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc TCT Nhà nước.
- Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ về tổ chức,
quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công
ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
- Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc
chuyển đổi DNNN thành Công ty cổ phần.
- Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/09/2001 của Chính phủ về việc
chuyển đổi DNNN, DN của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành Công ty TNHH một thành viên.
- Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 06/12/2000 của Chính phủ ban hành
quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở DN khác.
- Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/06/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quy chế tài chính của Công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Thông tư số 01/2002/TT-BKH ngày 28/01/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc hướng dẫn quy trình chuyển đổi DNNN thành Công ty TNHH một
thành viên.
d) Tiến trình xây dựng tập đoàn dầu khí Việt Nam theo mô hình Công ty mẹ-
Công ty con
Bước 1: Thành lập Công ty Tài chính Dầu khí (đã thực hiện)
Bước 2: Bước chuẩn bị:
- Xây dựng tiêu chí thế nào là Công ty mẹ - Công ty con:
Công ty mẹ: Là Công ty nắm giữ tất cả hay cổ phần chủ yếu của một Công
ty khác, Công ty bị nắm giữ toàn bộ hay cổ phần chủ yếu thì được gọi là Công ty
con.
Một Công ty được gọi là nắm giữ cổ phần chủ yếu của một Công ty khác
khi nó nắm ít nhất 50% cộng với một cổ phần. Thông qua việc nắm giữ cổ phần
khống chế, Công ty mẹ có quyền tham gia vào chức vụ chủ tịch HĐQT của Công
ty con và như vậy có thể kiểm tra mọi nguồn lực (resources) và hoạt động của
Công ty con.
- Xác định cụ thể những Công ty con trong tương lai
Công ty Tài chính cần phối hợp với TCT để xây dựng những tiêu chí đánh
giá tình hình hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của các DN thành viên
thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng như:
+ Các chỉ tiêu định lượng: tốc độ tăng doanh thu qua các năm, lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận trên vốn, mức độ bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, các chỉ tiêu về tình hình công nợ.
+ Các chỉ tiêu định tính: lợi thế thương mại, uy tín của DN, năng lực của
Ban Giám đốc, trình độ cán bộ công nhân viên…
Từ việc đánh giá nêu trên TCT sẽ trình Thủ tướng chính phủ phương án sắp
xếp lại các DNNN thuộc TCT, trong đó nêu rõ các DN nào TCT sẽ giữ 100% vốn,
DN nào TCT sẽ cổ phần hóa…
Ví dụ minh họa về mô hình sắp xếp lại các DN thành viên của TCT Dầu khí
Việt Nam:
● Loại A: Công ty TNHH 1 thành viên – Công ty mẹ sở hữu 100% vốn:
+ Công ty Thăm dò Khai thác dầu khí
+ Công ty Đầu tư phát triển dầu khí
+ Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí.
+ Công ty Thương mại dầu khí
+ Công ty Tài chính dầu khí
+ Công ty Vận tải dầu khí
+ Công ty Phân đạm và Hóa chất dầu khí
+ Công ty Bảo hiểm dầu khí
● Loại B: Các Công ty con mà Công ty mẹ có vốn khống chế > 50%:
+ Công ty Thiết kế và Xây dựng dầu khí
+ Công ty Tư vấn đầu tư xây dựng dầu khí
+ Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ
+ Công ty Dịch vụ Kỹ thuật dầu khí
+ Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí
+ Công ty dịch vụ du lịch dầu khí
+ Công ty Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí
Trên cơ sở Tờ trình của TCT và sự đóng góp ý kiến của các Bộ Công
nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và xã hội, Thủ
tướng Chính phủ sẽ ra quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lại các DNNN
thuộc TCT Dầu khí Việt Nam theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con".
Bước 3: Kế hoạch triển khai thực hiện
- Xây dựng phương án chuyển Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam sang hoạt
động theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" trình Thủ tướng Chính phủ.
- Thủ tướng chính phủ phê duyệt phương án.
- Triển khai thực hiện với các công việc sau:
+ Kiểm kê tài sản, xác định vốn, xử lý nợ và dự kiến phương án đầu tư vốn.
+ Thực hiện việc đầu tư vốn vào các Công ty con.
+ Xây dựng và ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của các Công ty con.
+ Chuẩn bị các điều kiện và hoàn tất các thủ tục hành chính để bắt đầu hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Một số vấn đề lưu ý khi tổ chức triển khai thực hiện:
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của mô hình tập đoàn Mẹ - Con được soạn
thảo phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và do Thủ tướng
Chính phủ quyết định ban hành.
- Quy chế quản lý tài chính của tập đoàn Mẹ - Con được soạn thảo trên cơ sở
những quy định mới của Nhà nước (Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
DNNN; Nghị định số 27/CP ngày 20/04/1999 của chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị
định 59/CP; Nghị định số 73/2000/NĐ-CP ngày 06/12/2000 của chính phủ ban
hành Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở các DN khác và các văn bản pháp quy
khác có liên quan); quy chế tài chính được ban hành sau khi có ý kiến đồng ý của
Bộ Tài chính.
e) Cơ chế vận hành tập đoàn dầu khí
- Đối với Công ty mẹ - TCT Dầu khí Việt Nam:
+ Là một Công ty dầu khí quốc gia, hoạt động theo Luật dầu khí trong lĩnh
vực thăm dò, khai thác dầu khí và các hoạt động dịch vụ có liên quan.
+ Là một DNNN, hoạt động theo Luật DNNN. Doanh số hàng năm được
xác định từ các hoạt động: tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa là dầu thô, khí
đốt, các sản phẩm chế biến từ dầu thô và khí thiên nhiên; cung cấp các hoạt
động trợ giúp các nhà thầu và các đơn vị thành viên của Tập đoàn; thu lãi cổ
tức hàng năm từ các đơn vị thành viên của Tập đoàn và từ các đơn vị khác
có vốn góp của TCTDKVN.
+ TCTDKVN thực hiện các hoạt động nghiên cứu, quản lý và kinh doanh
theo nguyên tắc tập trung thống nhất, trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp các
loại thuế dối với Nhà nước.
+ TCTDKVN trực tiếp quản lý vốn góp trong các đơn vị liên doanh để thực
hiện các nhiệm vụ thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí…
- Đối với các công ty thành viên Tập đoàn là DN 100% vốn của TCTDKVN:
+ Là các DN độc lập đã được chuyển đổi theo Nghị định số 63/2001/NĐ-
CP, đăng ký hoạt động như Công ty TNHH một thành viên.
+ Với tư cách là chủ sở hữu, TCTDKVN thực hiện việc quản lý của mình
đới với hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty này thông việc việc
phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động; quyết định cử các ủy viên HĐQT,
giám đốc điều hành và các cán bộ chủ chốt khác của công ty (đơn vị) theo
quy định tại Nghị định số 63/2001/NĐ-CP nói trên.
+ Các công ty thành viên của Tập đoàn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa
vụ nộp các loại thuế đối với Nhà nước, đồng thời nộp lãi cổ tức cho
TCTDKVN.
+ Các công ty thành viên tự quản lý phần vốn góp của mình ở các đơn vị
liên doanh trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với các công ty thành viên của Tập đoàn là DN có vốn góp của
TCTDKVN bằng hoặc lớn hơn 50%:
+ Là DN độc lập, hoạt động theo Luật DN như Công ty cổ phần nhưng
TCTDKVN chiếm cổ phần chi phối, tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 50%. Các công
ty thành viên này hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch
vụ dầu khí.
+ Các công ty thành viên tự chủ về tài chính, hoạt động theo giấy phép do
cơ quan quản lý nhà nước cấp.
+ Các công ty thành viên của Tập đoàn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa
vụ nộp các loại thuế đối với Nhà nước, đồng thời nộp lãi cổ tức theo tỷ lệ
góp vốn cho TCTDKVN.
+ TCTDKVN thực hiện việc quản lý đối với các đơn vị này thông qua việc
phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động và quyết định cử ủy viên HĐQT,
giám đốc điều hành và các cán bộ chủ chốt khác của công ty (đơn vị) theo
Luật DN.
- Đối với các DN độc lập, không là công ty thành viên của Tập đoàn, có vốn
góp của TCTDKVN nhỏ hơn 50%:
Đây là các DN độc lập hoạt động theo Luật DN hoặc là các DN có vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài.
f) Hiệu quả của việc chuyển đổi từ mô hình TCT thành tập đoàn dầu khí
Việt Nam theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Việc chuyển đổi TCTDKVN sang hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ -
Công ty con" vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa góp phần quán triệt Nghị quyết trung ương
3 khóa IX về sắp xếp và đổi mới DNNN theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
vừa giải quyết được các yêu cầu bức bách sau đây:
- Xây dựng mô hình TCT mạnh, hoàn chỉnh và khoa học. Tập trung nguồn
vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả làm tăng sức mạnh và vai trò hạt nhân của một
DNNN. Trước mắt, TCTDKVN thay mặt Nhà nước quản lý 100% vốn được giao,
chịu trách nhiệm về toàn bộ phần vốn thộc sở hữu Nhà nước mà TCT đã nhận và
bàn giao cho các đơn vị thành viên, tạo động lực mạnh mẽ cho việc đầu tư phát
triển ngành dầu khí, xứng đáng với vai trò là ngành kinh tế trọng điểm của nước ta.
- Khắc phục tình trạng phân tán trong khu vực DNNN, giúp làm giảm nhu
cầu vay vốn từ bên ngoài TCT; đồng thời đảm bảo cho các đơn vị thành viên tính
độc lập và chủ động sản xuất kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi thành
viên.
- Tách chức năng quản lý kinh doanh ra khỏi quản lý Nhà nước. Hiện nay,
Nhà nước đang nắm trong tay nguồn vốn lớn nhưng chưa bao giờ sử dụng một
cách tập trung, Nhà nước là người sở hữu duy nhất đối với toàn bộ tài sản trong các
DN của Nhà nước nhưng trên thực tế không kiểm soát nổi việc sử dụng, bảo toàn
và phát triển vốn của các DNNN. Do đó, khi xảy ra tình trạng không bảo toàn được
vốn Nhà nước thì không ai là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại DN.
Như vậy, việc chuyển đổi TCTDKVN hiện nay từ mô hình TCT thành tập
đoàn theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con là việc làm hết sức cần thiết, không
chỉ là mong muốn chủ quan của những người lãnh đạo quản lý mà còn là tất yếu
khách quan trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế đất nước.
3.2.1.3. Nâng cao vai trò của Công ty Tài chính dầu khí
Thực hiện chủ trương xây dựng Tổng công ty Dầu khí Việt Nam thành tập
đoàn kinh tế mạnh, bằng Quyết định số 04/2000/QĐ - VPCP, Chính phủ đã cho
phép Tổng công ty Dầu khí Việt Nam thành lập Công ty Tài chính Dầu khí - định
chế tài chính 100% vốn của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp thành
viên hạch toán kinh tế độc lập nhằm đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên với chức năng của một tổ chức tín
dụng phi Ngân hàng tại Tổng công ty Dầu khí Việt Nam để thực hiện mọi dịch vụ
liên quan đến việc quản lý sử dụng có hiệu quả mọi ngu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42775.pdf