Tài liệu Luận văn Vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế mòn dụng cụ pcbn sử dụng tiện tinh thép 9xc qua tôi: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
---------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VẬN TỐC CẮT
TỚI CƠ CHẾ MÒN DỤNG CỤ PCBN SỬ DỤNG
TIỆNTINH THÉP 9XC QUA TÔI
Ngành : CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
Mã số : 11120611008
Học viên : NGUYỄN THỊ THANH VÂN
Người hướng dẫn Khoa học:
PGS.TS. PHAN QUANG THẾ
THÁI NGUYÊN - 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Họ và tên học viên : NGUYỄN THỊ THANH VÂN
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. PHAN QUANG THẾ
Tên đề tài : Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế mòn
dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi.
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
Ngày giao đề tài :
Ngày hoàn thành :
Khoa đào tạo
sau đại học
Ts Nguyễn Văn Hùng
Người hướng dẫn
khoa học
PGS.TS Phan Quang Thế
Học viên
KS. Nguyễn Thị Thanh Vân
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi x...
105 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế mòn dụng cụ pcbn sử dụng tiện tinh thép 9xc qua tôi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
---------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VẬN TỐC CẮT
TỚI CƠ CHẾ MÒN DỤNG CỤ PCBN SỬ DỤNG
TIỆNTINH THÉP 9XC QUA TÔI
Ngành : CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
Mã số : 11120611008
Học viên : NGUYỄN THỊ THANH VÂN
Người hướng dẫn Khoa học:
PGS.TS. PHAN QUANG THẾ
THÁI NGUYÊN - 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Họ và tên học viên : NGUYỄN THỊ THANH VÂN
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. PHAN QUANG THẾ
Tên đề tài : Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế mòn
dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi.
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
Ngày giao đề tài :
Ngày hoàn thành :
Khoa đào tạo
sau đại học
Ts Nguyễn Văn Hùng
Người hướng dẫn
khoa học
PGS.TS Phan Quang Thế
Học viên
KS. Nguyễn Thị Thanh Vân
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Thầy giáo PGS.TS Phan Quang Thế - Thầy hướng dẫn khoa học của tôi về
sự định hướng đề tài, sự hướng dẫn tận tình của Thầy trong việc tiếp cận
và khai thác các tài liệu cũng như những chỉ bảo trong quá trình tôi làm
thực nghiệm và viết luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thầy giáo ThS. Lê Viết Bảo – Cô giáo ThS. Nguyễn Thị Quốc Dung
đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho tôi được tiến hành thí nghiệm tại
xưởng sản xuất và trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn c án bộ phụ trách phòng thí nghiệm
Quang phổ khoa Vật lý trường ĐHSP Thái Nguyên; cán bộ phòng kỹ thuật
và xưởng Nhiệt luyện công ty phụ tùng số 1; cán bộ, nhân viên xưởng cơ
khí nơi tôi tiến hành thực nghiệm; cán bộ phòng thí nghiệm khoa cơ khí –
ĐHKTCN đã dành cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất, giúp tôi hoàn
thành nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn Trường Cao đẳng nghề Cơ điện-Luyện
kim Thái Nguyên nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi được học
tập nâng cao trình độ, mở mang kiến thức.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
đã ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn
này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2009
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Vân
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mụclục
Danh mục các ký hiệu
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Nội dung nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu. 3
4. Dự định kết quả 3
CHƯƠNG I : BẢN CHẤT VẬT LÝ CỦA QUẢ TRÌNH CẮT VÀ MÒN
DỤNG CỤ
4
1.1. Bản chất vật lý 4
1.1.1. Quá trình cắt và tạo phoi 4
1.1.2. Đặc điểm quá trình tạo phoi khi tiện cứng 11
1.2. Lực cắt khi tiện 14
1.2.1. Lực cắt khi tiện và các thành phần lực cắt 14
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt khi tiện 18
1.2.2.1. Ảnh hưởng của vận tốc cắt 18
1.2.2.2. Ảnh hưởng của lượng chạy dao và chiều sâu cắt 20
1.2.2.3. Ảnh hưởng của vât liệu gia công 20
1.2.2.4. Ảnh hưởng của vật liệu làm dao và đặc điểm của vật liệu CBN
khi tiện cứng
21
1.2.2.5. Ảnh hưởng của bán kính đỉnh dao r 23
1.2.2.6. Ảnh hưởng của mòn dụng cụ cắt 24
1.3. Nhiệt cắt 24
1.3.1. Khái niệm chung 24
1.3.2. Trường nhiệt độ 29
1.3.3. Quá trình phát sinh nhiệt 32
1.3.3.1. Nhiệt trong vùng biến dạng thứ nhất 32
1.3.3.2. Nhiệt trên mặt nước (QAC) và trường nhiệt độ 33
1.3.3.3. Nhiệt trên mặt tiếp xúc giữa mặt sau và bề mặt gia công (QAD) và
trường nhiệt độ
34
1.3.3.4. Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt cắt và trường nhiệt độ trong
dụng cụ
35
1.4. Kết luận 36
1.5. Mòn dụng cụ cắt 37
1.5.1. Dạng mòn 37
1.5.2. Các cơ chế mòn cơ bản của dụng cụ cắt 41
1.5.2.1 Mòn do dính 42
1.5.5.2. Mòn do hạt mài 43
1.5.5.3. Mòn do khuếch tán 44
1.5.2.4. Mòn do ôxy hóa 45
1.6. Mòn dụng cụ PCBN 45
CHƯƠNG II : NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MÒN DỤNG CỤ
PCBN VÀ NHÁM BỀ MẶT
54
2.1. Thí nghiệm 54
2.1.1. Yêu cầu đối với hệ thống thí nghiệm 54
2.1.2. Mô hình thí nghiệm 54
2.1.3. Thiết bị thí nghiệm 55
2.1.3.1. Máy 55
2.1.3.2. Dao 55
2.1.3.3. Phôi 56
2.1.3.4. Chế độ cắt 57
2.1.3.5. Thiết bị đo nhám bề mặt 58
2.1.3.6. Thiết bị phân tích bề mặt và kim tương 58
2.2. Trình tự thí nghiệm 58
2.3. Kết quả thí nghiệm 59
2.3.1. Tương tác ma sát giữ a phoi và mặt trước 59
2.3.2. Tương tác ma sát giữa phoi và mặt sau dụng cụ 64
2.3.3. Kết luận 64
2.4. Mòn dụng cụ PCBN và nhám bề mặt 64
2.4.1. Phân tích thí nghiệm 64
2.4.2. Kết quả thí nghiệm mòn dụng cụ PCBN 65
2.4.3. Thảo luận kết quả 69
2.4.4. Kết luận 71
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA VẬN TỐC CẮT ĐẾN CƠ CHẾ MÒN DỤNG CỤ PCBN
72
3.1. Nghiên cứu thực nghiệm 72
3.2. Thí nghiệm 72
3.2.1. Thiết bị thí nghiệm và dụng cụ đo 72
3.2.2. Trình tự thí nghiệm 73
3.3. Kết quả thí nghiệm 73
3.4. Phân tích kết quả thí nghiệm 78
3.5. Phương trình hồi quy 80
3.6. Kết luận 84
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN CHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI
85
4.1. Kết luận chung 85
4.2. Phương pháp nghiên cứu tiếp theo 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a: chiều dày lớp kim loại bị cắt
ap: chiều dày phoi
Kf: mức độ biến dạng của phoi
Kbd: mức độ biến dạng của phoi trong miền tạo phoi
Kms: mức độ biến dạng của phoi do ma sát với mặt trước của dao
θ : góc trượt
r: bán kính mũi dao
γ (hayγ n) : góc trước của dao
Pz (hay Pc): lực tiếp tuyến khi tiện
Py (hay Pp): lực hướng kính khi tiện
Px: lực chiều trục khi tiện
S: lượng chạy dao (mm/vòng)
t: chiều sâu cắt (mm)
V: vận tốc cắt (m/phút)
Q: tổng nhiệt lượng sinh ra trong quá trình cắt
QAB = Q1: nhiệt sinh ra trên mặt phẳng trượt
QAC = Q2: nhiệt sinh ra trên mặt trước
QAD = Q3: nhiệt sinh ra trên mặt sau
Qphoi: nhiệt truyền vào phoi
Qdao: nhiệt truyền vào dao
Qmôi trường: nhiệt truyền vào môi trường
Qphôi: nhiệt truyền vào phôi
KAB: ứng suất cắt trung bình trong miền biến dạng thứ nhất
As: diện tích của mặt phẳng cắt
Vs: vận tốc của vật liệu cắt trên mặt phẳng cắt
kt: hệ số dẫn nhiệt của vật liệu gia công
β: hệ số phân bố nhiệt từ mặt phẳng trượt vào phôi và phoi
c: nhiệt dung riêng
ρ: tỷ trọng của vật liệu
RT: hệ số nhiệt khi cắt
Ф: góc tạo phoi
γm: tốc độ biến dạng của các lớp phoi gần mặt trước
δt: chiều dày của vùng biến dạng thứ hai
K: hệ số thẩm nhiệt
ΔFc, ΔFt: áp lực tiếp tuyến và pháp tuyến trên vùng mòn mặt sau
Fcf, Ftf: lực cắt tiếp tuyến và pháp tuyến đo khi mòn dao
VBave: chiều cao trung bình của vùng mòn mặt sau
τs: ứng suất tiếp trên vùng mòn mặt sau
Kc, Kt: các hệ số thực nghiệm
µ: hệ số ma sát trên vùng ma sát thông thường của mặt trước
µf: hệ số ma sát trên mặt sau
b: hệ số truyền nhiệt
θo: nhiệt cắt
Cl: hệ số phụ thuộc vào điều kiện gia công
u: số mũ biểu thị ảnh hưởng của vận tốc cắt đến nhiệt cắt
φ: góc nghiêng chính
φ1: góc nghiêng phụ
Vw: thể tích mòn mặt sau
Vcr: thể tích mòn mặt trước
KB, KF, KT: các kích thước vùng mòn mặt trước
hs: độ mòn giới hạn
Ra, Rz: độ nhám bề mặt khi tiện
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sơ đồ miền tạo phoi ......................................................................... 5
Hình 1.2: Miền tạo phoi ................................................................................... 6
Hình 1.3: Miền tạo phoi ứng với vận tốc cắt khác nhau .................................. 8
Hình 1.4: Tính góc trượt θ.............................. Error! Bookmark not defined.
Hình 1.5: Quan hệ giữa vận tốc cắt và biến dạng của phoi. Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.6: Quan hệ giữa bán kính mũi dao r và biến dạng của phoi ........ Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.7: Ba giai đoạn hình thành phoi khi tiện thép 100Cr6 với .......... Error!
Bookmark not defined.
V = 100 m/p; s = 0,1mm/v; t = 1mm; môi trường cắt khô. . Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.8: Dạng của phoi trong mối liên hệ với độ cứng của phôi .......... Error!
Bookmark not defined.
và vận tốc cắt ................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.9: Hệ thống lực cắt khi tiện ................ Error! Bookmark not defined.
Hình 1.10: Mối quan hệ giữa lực cắt và chiều dài cắt khi tiện thép thấm
Các bon, Ni tơ tôi cứng đến 60 HRC bằng dao PCBN .. Error! Bookmark not
defined.
với γ = - 6o và α = 0o. .................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.11: Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới lực cắt ........ Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.12: Cấu trúc tế vi của hai loại mảnh dao (BZN6000 – 92% CBN –
High CBN) và (BZN8100 – 70% CBN – Low CBN) [13]. . Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.13: Ảnh hưởng của bán kính đỉnh dao tới lực cắt ... Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.14: ....................................................................................................... 28
(a) Sơ đồ hướng các nguồn nhiệt. ................................................................... 28
(b) Ba nguồn nhiệt và sơ đồ truyền nhiệt trong cắt kim loại. ......................... 28
Hình 1.15 : Tỷ lệ % nhiệt truyền vào phoi, phôi, dao và môi trường ........... 29
phụ thuộc vào vận tốc cắt [6] .......................................................................... 29
Hình 1.16: Trường nhiệt độ khi tiện .............................................................. 30
Đường nét liền: Đường đẳng nhiệt; đường nét đứt: Dòng nhiệt.Dòng nhiệt
vuông góc với đường đẳng nhiệt. .................................................................... 30
Hình 1.17: Sự phân bố nhiệt độ khi tiện trên mặt phân cách phoi - dụng cụ 31
Hình 1.18: Đường cong thực nghiệm của Boothroyd .. Error! Bookmark not
defined.
để xác định tỷ lệ nhiệt (β) truyền vào phôi [11]. ........... Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.19: Sơ đồ phân bố ứng suất trên mặt sau mòn .. Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.20 : Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt độ cắt .... Error! Bookmark
not defined.
1. Thép austenit mangan 2. Thép Cacbon 3. Gang 4. Nhôm ............... Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.21: Các dạng mòn phần cắt của dụng cụ khi tiện.... Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.22: Quan hệ giữa một số dạng mòn của dụng cụ .... Error! Bookmark
not defined.
Hình 1.23: Các thông số đặc trưng cho mòn mặt trước ................................. 41
và mặt sau – ISO3685 [19].............................................................................. 41
Hình 1.24: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn .... Error! Bookmark
not defined.
khi cắt liên tục (a) và cắt gián đoạn (b) [23] ... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.25: Sơ đồ mòn mặt trước và sau của mảnh dao PCBN .............. Error!
Bookmark not defined.
trên mặt cắt ngang [15] ................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.26: Hình ảnh biến dạng dẻo lưỡi cắt [12].......... Error! Bookmark not
defined.
(V = 250m/p, S = 0,1mm/v, t = 0,125mm, r = 3,2mm, lưỡi cạnh viền) .. Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.27: Hình ảnh mòn mặt sau dao BZN 8100 và BZN6000 [13] .... Error!
Bookmark not defined.
Hình 1.28: Vùng tương tác gi ữa vật liệu gia công và vật liệu dụng cụ [16].
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.29: Sơ đồ đơn giản về quá trình mòn dính trên vùng có
lớp đọng của vật liệu gia công [13] ................. Error! Bookmark not defined.
Hình 1.30: Độ cứng tế vi của một số loại các bít ở nhiệt độ 20oC [15]. ........ 51
Hình 2.1. Mô hình thí nghiệm…………………………................................54
Hình 2.2. Máy tiện CNC - HTC 2050………………………………………55
Hình 2.3. Mảnh dao PCBN sử dụng trong nghiên cứu ……………………..56
Hình 2.4. Thân dao MTENN 2020 K16 - N………………………………...56
Hình 2.5. Cấu trúc kim cương của thép 9XC sử dụng trong thí nghiệm……57
Hình 2.6. Hình ảnh mặt trước của mảnh dao PCBN khi cắt với vận tốc cắt
180m/p chụp trên kính hiển vi điện tử……………………………………… 60
Hình 2.7. Hình ảnh phóng to vùng vật liệu gia công dính trên mặt trước của
dụng cụ khi cắt với vận tốc cắt 180m/p…………………………………..... 61
Hình 2.8: Hình ảnh mặt trước của mảnh dao PCBN chụp trên kính ............. 63
hiển vi điện tử .............................................................................................. 63
a. Khi cắt với vận tốc cắt 160 m/p sau khi tiện 12,36 phút ...................... 63
b. Khi cắt với vận tốc cắt 140 m/p sau khi tiện 19,72 phút ...................... 63
Hình 2.9: ......................................................................................................... 66
(a): Hình ảnh mòn mặt trước của mảnh dao PCBN sau khi tiện 2,61 phút
với các vết biến dạng dẻo bề mặt. ............................................................... 66
(b): Hình ảnh phóng to của (a). ................................................................... 66
(c): Mòn mặt trước của mảnh dao PCBN sau khi tiện 12,36 phút cho thấy
bề mặt bị mòn rất ghồ ghề. .......................................................................... 66
(d): Hình ảnh cơ chế mòn mặt trước với sự bóc tách của các lớp vật liệu
dụng cụ do dính - mỏi. ................................................................................ 66
Hình 2.10: ....................................................................................................... 67
(a) Mòn mặt sau của mảnh dao PCBN sau khi tiện 7,69 phút cho thấy vật
liệu gia công dính trên vùng mòn tương đối phẳng. ................................... 67
(b) Ảnh mòn mặt sau, sau 10,09 phút gia công. ......................................... 67
(c) Ảnh phóng to vật liệu gia công bám lên vùng mòn mặt sau (b)............ 67
(d) Góc mòn bên trái của (b). ...................................................................... 67
Hình 2.11: ....................................................................................................... 68
(a) Mòn mặt sau của mảnh dao PCBN sau khi tiện 12,36 phút cho thấy hình
ảnh gồ ghề của vùng mòn. .......................................................................... 68
(b) Hình ảnh phóng to của (a). .................................................................... 68
Hình 3.1: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến độ nhám ....................................... 73
Hình 3.2. Đồ thị quan hệ giữa vận tốc cắt và nhám Ra, Rz…………………75
Hình 3.3: Ảnh vùng mòn mặt sau của mảnh dao PCBN cắt với vận tốc cắt: 75
(a): v1 = 180 m/p sau 7,69 phút ............................................................... 75
(b): v2 = 160 m/p sau 12,36 phút ............................................................. 75
(c): v3 = 140 m/p sau 19,72 phút ............................................................. 75
Hình 3.4: ......................................................................................................... 76
(a)Ảnh phóng to vùng mòn mặt sau trên lưỡi cắt chính từ hình 3.3(c) .. 76
(b)Ảnh phóng to vùng “phồng” dưới lưỡi cắt phụ từ hình 3.3(b)........... 76
(c)So sánh cấu trúc tế vi vùng “phồng” dưới lưỡi cắt phụ (c’) với cấu trúc
tế vi nguyên thuỷ của PCBN (c) ............................................................. 76
(d)Ảnh phóng to vùng dính vật liệu gia công trên mặt sau dưới lưỡi cắt
phụ từ hình 3.3(c). ................................................................................... 76
Hình 3.5: ......................................................................................................... 77
(a) Ảnh mặt trước của mảnh dao PCBN cắt với vận tốc cắt 160 m/p sau
12,36 phút. ............................................................................................... 77
(b) Ảnh phóng to thể hiện cơ chế phá huỷ lưỡi cắt phụ từ hình 3.4(a) ... 77
Khi giảm vận tốc cắt xuống 160 m/p sau 12,36 phút, trên mặt sau chỉ
xuất hiện một vùng bị “phồng” ở phía dưới lưỡi cắt phụ. Tiếp tục giảm
vận tốc cắt tới 140 m/p, sau 19,72 phút, trên mặt sau chỉ tồn tại vùng
dính vật liệu gia công (Hình 3.3(c)). ....................................................... 77
Hình 3.6: Mặt hồi quy dạng Loga của nhám bề mặt Ra theo loga của
lượng chạy dao S và vận tốc V khi t = 0,12 mm…………………… ……….81
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nhám bề mặt Ra và S,V.
Các vùng nhám bề mặt Ra nhận giá trị tối ưu (t = 0,12 mm). ......................... 82
Hình 3.8: Mặt hồi quy dạng loga của tuổi bền T theo loga của lượng
chạy dao S và vận tốc V khi t = 0,12 mm. ...................................................... 83
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tuổi bền dụng cụ cắt T
và S, V. Các vùng tuổi bền T nhận giá trị tối ưu (t = 0,12 mm) ..................... 83
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Lịch sử và đặc tính của vật liệu dụng cụ cắt 26
Bảng 1.2: Tính chất cơ - nhiệt một số vật liệu dụng cụ 27
Bảng 1.3: Tính chất cơ - nhiệt của một số vật liệu phủ 27
Bảng 2.1: Thành phần hoá học của phôi thép 9XC (%) 57
Bảng 2.2: Vận tốc cắt và các thông số nhám 59
Bảng 3.1: Kết quả đo nhám bề mặt tương ứng với các chế độ cắt
thiết kế 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Tiện cứng là nguyên công tiện các chi tiết đã qua tôi (thường là thép
hợp kim) có độ cứng cao khoảng từ 40 ÷ 65 HRC được sử dụng rộng rãi trong
công nghiệp ô tô, chế tạo bánh răng, vòng ổ, dụng cụ, khuôn mẫu vv… Tiện
cứng được sử dụng thay mài khi gia công chính xác các chi tiết máy có tỉ số
chiều dài trên đường kính nhỏ, các chi tiết có hình dáng phức tạp và không
nhất thiết phải sử dụng dung dịch trơn nguội. Tiện cứng cho độ chính xác và
nhám bề mặt tương đương với mài nhưng tiện cứng có khả năng tạo nên lớp
bề mặt có ứng suất dư nén làm tăng tuổi thọ về mỏi của chi tiết máy trong các
tiếp xúc lăn khi sử dụng, cho năng suất cao hơn mài với đầu tư ban đầu thấp
hơn nhiều. Tiện cứng thường dùng trong nguyên công tiện tinh với độ chính
xác ngang mài nên các yêu cầu về độ chính xác, độ cứng vững của hệ thống
công nghệ rất khắt khe.
Vật liệu thường sử dụng làm dao tiện cứng là CBN (Cubic nitrit Bo).
Đây là loại vật liệu tổng hợp sử dụng các hạt CBN với chất gắn kết l à TiC
hoặc kim loại như Co.
Khi sử dụng mảnh dao với hàm lượng CBN thấp (CBN – L) và cao
(CBN – H), mòn xuất hiện trên cả mặt trước và sau với ba cơ chế mòn khác
nhau là mòn do dính, mòn do cào xước và mòn do nhiệt, trong đó mòn do
nhiệt là cơ chế mòn chính. Mòn ảnh hưởng trực tiếp đến nhám bề mặt chi tiết
gia công, do vậy nó phải được nghiên cúu để nắm vững và điều khiển nhằm
giảm tác động của nó và nâng cao chất lượng của quá trình cắt gọt. Mòn của
dụng cụ cắt là hiện tượng lý hoá phức tạp trong quá trình gia công cắt gọt các
vật liệu. Cũng như mòn của các chi tiết máy, mòn của dụng cụ làm thay đổi
các thông số hình học dụng cụ và giảm tuổi bền cũng như khả năng làm việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
của dụng cụ. Mòn của dụng cụ còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và độ
chính xác của bề mặt gia công. Đối với quá trình gia công loạt lớn và tự động
hoá, độ mòn và tuổi bền của dụng cụ lại càng được quan tâm và chú ý hơn do
các ảnh hưởng của nó tới năng suất và chất lượng của sản phẩm chế tạo. Do
vậy, việc nghiên cứu quá trình mòn khi tiện cứng để nâng cao khả năng làm
việc, nâng cao chất lượng bề mặt gia công là cần thiết đối với ngành cơ khí.
Khi tiện thép nhiệt luyện bằng dao nitritbo xuất hiện lực cắt đơn vị lớn,
do đó ở vùng tiếp xúc nhiệt độ cắt tăng cao, gây ảnh hưởng đến tuổ i bền của
dao và chất lượng lớp bề mặt của chi tiết gia công.
Xét về mặt mài mòn của dụng cụ cắt cần quan tâm tới nhiệt độ lớn nhất
trên mặt trước và mặt sau, sự phân bố nhiệt trên các bề mặt này. Nhưng việc
xác định nhiệt độ lớn nhất này rất khó khăn. Mặt khác nhiệt độ cắt chịu ảnh
hưởng của vận tốc cắt lớn hơn so với lượng chạy dao. Khi tiện tinh, chiều sâu
cắt nhỏ, vận tốc cắt lớn, áp lực lên dao nhỏ, nhiệt độ tập trung ở vùng mũi dao
cao nên làm dao bị mềm ra và cùn nhanh.
Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn như thế nào khi tiện tinh
thép hợp kim dụng cụ 9XC qua tôi một loại vật liệu có nhiều ưu điểm được
dùng rộng rãi nhất để chế tạo dụng cụ cắt với vận tốc thấp nhằm thoả mãn các
yêu cầu về khả năng làm việc đang là yêu cầu cần thiết của các nhà sản xuât.
Do vậy đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế
mòn dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi” là cần thiết và
cấp bách.
2. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu tổng quan về bản chất vật lý của quá trình cắt kim loại khi
tiện và cơ chế mòn của dụng cụ cắt.
- Nghiên cứu thực nghiệm về mòn dụng cụ PCBN và ảnh hưởng của
vận tốc cắt tới cơ chế mòn dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu kết hợp lý thuyết và thực nghi ệm. Nghiên
cứu tổng quan về các vấn đề liên quan đến tiện cứng từ đó rút ra vấn đề định
hướng cho nghiên cứu về mòn và tuổi bền của dụng cụ.
Tiến hành các nghiên cứu và phân tích thực nghiệm sử dụng mảnh dao
PCBN tiện tinh thép 9XC qua tôi để xác định cơ chế mòn và tuổi bền của dao
khi cắt với các vận tốc cắt khác nhau. Xác định mối quan hệ giữa vận tốc cắt
và nhám bề mặt gia công khi sử dụng các vận tốc cắt khác nhau sau những
khoảng thời gian khác nhau.
Xử lý các số liệu thực nghiệm để tìm vận tốc cắt tối ưu nhằm đạt được
chất lượng bề mặt tốt nhất hoặc tuổi bền cao nhất.
4. Dự định kết quả :
Phát hiện ra một số cơ chế mòn dụng cụ PCBN mới mối quan hệ giữa
mòn, cơ chế mòn và vận tốc cắt.
Xác định được vận tốc cắt tối ưu trong dải vận tốc cắt sử dụng trong
nghiên cứu nhằm đạt được nhám bề mặt nhỏ nhất hoặc tuổi bền cao nhất của
dụng cụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƯƠNG I
BẢN CHÂT VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH CẮT
VÀ MÒN DỤNG CỤ
1.1. Bản chất vật lý.
Trong quá trình gia công kim loại bằng cắt gọt có rất nhiều hiện tượng
vật lý xảy ra: phát sinh nhiệt, ma sát, mài mòn, lẹo dao, rung động, biến cứng,
biến dạng phoi…Các hiện tượng vật lý này ảnh hưởng rất lớn đến công tiêu
hao trong quá trình cắt gọt, độ mòn của dụng cụ cắt, chất lượng của chi tiết
gia công.
1.1.1. Quá trình cắt và tạo phoi.
Quá trình cắt kim loại là quá trình lấy đi một lớp phoi trên bề mặt gia
công để có chi tiết đạt hình dạng, kích thước và độ nhám bề mặt theo yêu cầu.
Để thực hiện một quá trình cắt cần thiết phải có hai chuyển động :
- Chuyển động cắt chính (Chuyển động làm việc) : Với tiện đó là
chuyện động quay tròn của phôi.
- Chuyển động chạy dao: Đó là chuyển động để đảm bảo duy trì sự tạo
phoi liên tục trong suốt quá trình cắt. Với tiện đó là chuyển động tịnh tiến dọc
của dao khi tiện mặt trụ [6].
Khi cắt để có thể tạo ra phoi, lực tác dụng vào dao cần phải đủ lớn để
tạo ra trong lớp kim loại bị cắt một ứng suất lớn hơn sức bền của vật liệu bị
gia công.
Hình dạng, độ cứng, mức độ biến dạng và cấu tạo phoi chứng tỏ rằng
lớp kim loại bị cắt thành phoi đã chịu một ứng suất như vậy (hình1.1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Hình 1.1: Sơ đồ miền tạo phoi
Quá trình tạo phoi được phân tích kỹ trong vùng tác động bao gồm:
- Vùng biến dạng thứ nhất là vùng vật liệu phôi nằm trước mũi dao
được giới hạn giữa vùng vật liệu phoi và vùng vật liệu phôi. Dưới tác dụng
của lực tác động trước hết trong vùng này xuất hiện biến dạng dẻo. Khi ứng
suất do lực tác động gây ra vượt quá giới hạn bền của kim loại thì xuất hiện
hiện tượng trượt và phoi được hình thành (vùng AOE). Trong quá trình cắt,
vùng phoi một luôn di chuyển cùng với dao.
- Vùng ma sát th ứ nhất là vùng vật liệu phoi tiếp xúc với mặt trước của dao.
- Vùng ma sát th ứ hai là vùng vật liệu phôi tiếp xúc với mặt sau của dao.
- Vùng tách là vùng bắt đầu quá trình tách kim loại khỏ i phôi để hình
thành phoi.
Vật liệu dòn khác biệt vật liệu dẻo ở vùng biến dạng thứ nhất, do tổ
chức hạt là khác nhau nên ở vùng này biến dạng dẻo hầu như không xảy ra.
Quá trình bóc tách phoi diễn ra gần như đồng thời với lực tác động.
Việc nghiên cứu quá trình tạo phoi có một ý nghĩa rất quan trọng vì trị
số của công cắt (công làm biến dạng chiếm 90% công cắt), độ mòn của dao
(tuổi thọ của dụng cụ cắt) và chất lượng bề mặt gia công phụ thuộc rất nhiều
vào quá trình tạo phoi.
a. b.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Khi cắt do tác dụng của lực P (hình 1.1), dao bắt đầu nén vật liệu gia
công theo mặt trước. Khi dao tiếp tục chuyển động trong vật liệu gia công
phát sinh biến dạng đàn hồi, biến dạng này nhanh chóng chuyển sang trạng
thái biến dạng dẻo và một lớp phoi có chiều dày ap được hình thành từ lớp
kim loại bị cắt có chiều dày a, di chuyển dọc theo mặt trước của dao.
Việc nghiên cứu kim loại trong miền tạo phoi chứng tỏ rằng trước khi
biến thành phoi, lớp kim loại bị cắt đã trải qua một giai đoạn biến dạng nhất
định, nghĩa là giữa lớp kim loại bị cắt và phoi có một khu vực biến dạng. Khu
vực này được gọi là miền tạo phoi (hình 1.2).
Hình 1.2: Miền tạo phoi
Trong miền này (như sơ đồ hoá hình 1.1) có những mặt trượt OA,
OB,OC,OD,OE. Vật liệu gia công trượt theo những mặt đó (là những mặt có
ứng suất tiếp có giá trị cực đại).
Miền tạo phoi được giới hạn bởi đường OA, dọc theo đường đó phát
sinh những biến dạng dẻo đầu tiên, đường OE - đường kết thúc biến dạng dẻo
và đường AE - đường nối liền khu vực chưa biến dạng của kim loại và phoi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Trong quá trình cắt, miền tạo phoi AOE di chuyển cùng với dao.
Ngoài ra lớp kim loại bị cắt, sau khi đã bị biến dạng trong miền tạo
phoi, khi di chuyển thành phoi còn chịu thêm biến dạng phụ do ma sát với
mặt trước của dao.
Những lớp kim loại phía dưới của phoi, kề với mặt trước của dao
(hình 1.1) chịu biến dạng phụ thêm nhiều hơn các lớp phía trên. Mức độ biến
dạng của chúng thường lớn đến mức là các hạt tinh thể trong chúng bị kéo dài
ra theo một hướng nhất định, tạo thành têch tua.
Như vậy phoi cắt ra chịu biến dạng không đều.Mức độ biến dạng của
phoi:
Kf = Kbd + Kms (1 –1)
Ở đây:
Kbd là mức độ biến dạng của phoi trong miền tạo phoi
Kms là mức độ biến dạng của phoi do ma sát với mặt trước của dao.
Vì biến dạng dẻo của phoi có tính lan truyền, do đó lớp kim loại nằm
phía dưới đường cắt ON (hình 1.1a) cũng sẽ chịu biến dạng dẻo.
Chiều rộng của miền tạo phoi phụ thuộc vào tính chất của vật liệu gia
công và điều kiện cắt (thông số hình học của dao, chế độ cắt…).
Vận tốc cắt có ảnh hưởng có ảnh hưởng lớn nhất đến chiều rộng miền
tạo phoi. Tăng vận tốc cắt miền tạo phoi sẽ co hẹp lại. Hiện tượng đó có thế
được giải thích như sau :
Khi tăng vận tốc cắt vật liệu gia công sẽ chuyển qua miền tạo phoi với
tốc độ nhanh hơn. Khi di chuyển với vận tốc lớn như vậy, vật liệu gia công sẽ
đi ngang qua đường OA nhanh đến mức sự biến dạng dẻo không kịp xảy ra
theo đường OA mà chậm đi một thời gian theo đường OA’. Tương tự như
vậy, nơi kết thúc quá trình biến dạng trong miền tạo phoi sẽ là đường OE’
chậm hơn so với OE (hình 1.3).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Hình 1.3: Miền tạo phoi ứng với vận tốc cắt khác nhau
Như vậy ở vận tốc cắt cao miền tạo phoi sẽ là A’OE’; A’OE’ quay đi
một góc theo chiều quay của kim đồng hồ và khi đó chiều dày cắt giảm đi so
với trước (a’1 < a1) vì biến dạng dẻo giảm đi.
Khi vận tốc cắt rất lớn miền tạo phoi co hẹp đến mức mà chiều rộng
của nó chỉ vào khoảng vài phần trăm milimet. Trong trường hợp đó sự biến
dạng của vật liệu gia công có thể xem như nằm lân cận mặt OF. Do đó để cho
đơn giản, ta có thể xem một cách gần đúng quá trình biến dạng dẻo khi cắt
xảy ra ngay trên mặt phẳng OF đi qua lưỡi cắt và làm với phương chuyển
động của dao một góc bằng θ.
Mặt OF được gọi là mặt trượt quy ước, còn góc θ gọi là góc trượt.
Góc trượt là một thông số đặc trưng cho hướng và giá trị của biến dạng
dẻo trong miền tạo phoi.
Hình 1.4: Tính góc trượt θ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
V1
V2
V3K
3
2
0 20 40 60 80
Theo hình vẽ 1.4 nếu chiều dày lớp kim loại bị cắt là a, chiều dày của
phoi là a1 ta có :
)cos(
sin
)cos(.
sin.
1 γθ
θ
γθ
θ
−
=
−
==
OC
OC
a
ar (1-2)
Do đó có thể tính θ theo công thức :
γ
γθ
sin.1
cos.
r
rtg
−
= (1-3)
Nếu đặt
r
K 1= thì ta có công thức sau :
γ
γθ
sin
cos
−
=
K
tg (1-4)
Như vậy góc trượt θ phụ thuộc vào γ và tỉ số K.
Khi cắt kim loại bị biến dạng dẻo nên kích thước của phôi thường thay
đổi so với kích thước của lớp kim loại sinh ra nó. Đại lượng K đặc trưng cho
sự biến dạng xảy ra trong quá trình cắt gọt, K càng lớn biến dạng càng lớn.
Trong cắt gọt người ta mong muốn K nhỏ tức là biến dạng nhỏ, khi đó công
tiêu hao trong quá trình cắt gọt bé, chất lượng bề mặt của chi tiết gia công
cao. Thực nghiệm cho thấy quan hệ giữa K và V như hình 1.5.
Hình 1.5: Quan hệ giữa vận tốc cắt và biến dạng của phoi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Khi Vc tăng từ V1 đến V2 biến dạng của phoi giảm
Trong vùng vận tốc cắt này khi V c tăng µ tăng do đó lực ma sát tăng,
biến dạng của phoi tăng. Mặt khác khi này lẹo dao xuất hiện và tăng dần làm
tăng góc trước, giảm góc cắt thì quá trình cắt dễ dàng hơn, phoi thoát ra dễ
dàng hơn biến dạng của phoi giảm và đạt gia trị cực tiểu tại B ứng với
Vc = V2 (tại đây chiều cao lẹo dao lớn nhất).
Hai ảnh hưởng này bù trừ lẫn nhau nhưng ảnh hưởng của lẹo dao lớn
hơn.
Khi Vc tăng từ V2 ÷ V3 biến dạng của phoi tăng.
Trong vùng vận tốc cắt này khi V c tăng chiều cao lẹo dao giảm dần,
dẫn đến góc trước giảm, góc cắt tăng, biến dạng của phoi tăng. Khi Vc tăng,
hệ số ma sát giảm, lực ma sát giảm, biến dạng của phoi giảm. Kết hợp hai ảnh
hưởng này, ảnh hưởng của lẹo dao lớn hơn nên khi Vc tăng biến dạng của
phoi tăng và đạt giá trị cực đại khi Vc = V3 (tại đây lẹo dao mất hẳn).
Khi Vc > V3: lẹo dao không còn, mặt khác nhiệt độ cắt ở vùng cắt rất
cao làm cho lớp kim loại của phoi sát mặt trước bị chảy nhão, hệ số ma sát
giữa phoi và mặt trước giảm, K giảm.
Khi Vc > 200 ÷ 300 m/f hệ số ma sát µ thay đổi rất ít, dẫn đến biến
dạng của phoi hầu như không thay đổi.
Các giá trị V1, V2, V3 phụ thuộc vào điều kiện gia công, vật liệu làm dao,
phôi, thông số hình học của dụng cụ cắt.
Bán kính mũi dao r cũng ảnh hưởng đến hệ số biến dạng phoi, r tăng
chiều dày trung bình của lớp cắt giảm, chiều dài của đoạn lưỡi cắt cong tham
gia cắt tăng, phoi thoát ra cong bị biến dạng phụ thêm do sự giao nhau của
chúng trên cung cong (phương thoát phoi xem như thẳng góc với lưỡi cắt)
làm cho biến dạng của phoi tăng hình 1.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Hình 1.6: Quan hệ giữa bán kính mũi dao r và biến dạng của phoi
1.1.2. Đặc điểm quá trình tạo phoi khi tiện cứng
Trong tiện cứng, quá trình biến dạng trong vùng tạo phoi diễn ra rất
phức tạp, chủ yếu do độ cứng của vật liệu gia công (sau khi tôi) nên giải pháp
tốt nhất vẫn là sử dụng mảnh dao có độ cứng, khả năng chịu nhiệt… đặc biệt
cao. Tiêu biểu cho nhóm này là các mảnh CBN, PCBN …
Poulachon và đồng nghiệp [14] đã chỉ ra rằng thường có hai cơ chế tạo
phoi lý thuyết khi gia công thép tôi.
- Cơ chế thứ nhất cho rằng adiabatic shear gây ra sự không ổn định dẫn
đến sự trượt mạnh trong vùng tạo phoi.
- Cơ chế thứ hai cho rằng các vết nứt đầu tiên xuất hiện theo chu kỳ
trên bề mặt tự do của phoi phía trước lưỡi cắt và truyền dần đến lưỡi cắt.
Poulachon và đồng nghiệp cũng khẳng định rằng khi tiện trực giao thép
100Cr6 trong dải độ cứng từ 10 ÷ 62 HRC tồn tại của 3 kiểu cơ chế cắt.
Phoi dây được tạo ra khi tiện thép có độ cứng từ 10 ÷ 50 HRC, lực cắt
giảm khi tăng độ cứng trong dải này. Điều này được giải thích là khi độ cứng
của vật liệu gia công tăng sẽ làm tăng nhiệt độ trong vùng tạo phoi làm giảm
độ bền của vật liệu gia công dẫn đến tăng góc tạo phoi và giảm chiều dài tiếp
xúc giữa phoi và mặt trước. Cả hai yếu tố đều có tác dụng giảm lực cắt.
Khi tăng độ cứng của vật liệu gia công lên trên 50 HRC, phoi sẽ chuyển
từ phoi dây sang phoi dạng răng cưa và lực cắt tăng lên. Khi tăng độ cứng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
góc tạo phoi tăng và chiều dày của phoi giảm Khi độ cứng tăng, tồn tại hai
yếu tố trái ngược ảnh hưởng đến cơ chế tạo phoi đó là tăng độ bền của vật liệu
gia công do tăng độ cứng và giảm độ bền của vật liệu gia công do tăng nhiệt
độ trong vùng tạo phoi.
Khi độ cứng tiếp tục tăng, vật liệu gia công trở nên giòn hơn và yêu cầu
năng lượng cắt nhỏ hơn. Khi gia công vật liệu giòn, biến dạng nứt trở nên nhỏ
hơn và khi nó nhỏ hơn một giới hạn nhất định, nứt sẽ trở nên thịnh hành và
hiện tượng trượt cục bộ xảy ra gián đoạn trong vùng trượt chỉ ra trên hình 1.
Khi hiện tượng này xảy ra, nhiệt độ trong dụng cụ không tăng mà lại bắt đầu
giảm. Một điều cần lưu ý là phoi dạng răng cưa xuất hiện khi gia công phôi có
độ cứng thấp hơn nhưng với vận tốc cắt cao hơn. Điều này chứng tỏ cơ chế
tạo phoi được điều khiển bởi sự cân bằng giữa vận tốc cắt và độ cứng của vật
liệu gia công và mối quan hệ giữa hai yếu tố này với nhiệt độ trong vùng cắt.
Hình 1.7 chỉ ra 3/4 giai đoạn hình thành phoi răng cưa khác nhau.
Hình 1.6: Ba giai đoạn hình thành phoi khi tiện thép 100Cr6 với
v = 100 m/p; s = 0,1 mm; t = 1 mm; môi trường cắt khô.
Hình 1.7: Ba giai đoạn hình thành phoi khi tiện thép 100Cr6 với
V = 100 m/p; s = 0,1mm/v; t = 1mm; môi trường cắt khô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Giai đoạn 1: Khi ứng suất cắt đạt giá trị tới hạn trong vùng tạo phoi một
vệt nứt đột nhiên xuất hiện và phát triển gần đến lưỡi cắt. Chiều dài của vết
nứt là rất quan trọng và có thể so sánh với chiều dày của phoi khi biến dạng
không xảy ra. Tất nhiên vết nứt xuất hiện trước khi phoi răng cưa được hình
thành.
Giai đoạn 2: Do sự xuất hiện của vết nứt, vùng phoi giữa vết nứt và
cạnh viền sẽ bị đẩy lên không kèm theo biến dạng và vết nứt sẽ bị khép lại khi
dụng cụ tiến lên phía trước và chiều cao của phoi giảm xuống. Tốc độ trượt
của phoi trên mặt trước lớn đến mức mà có thể tạo ra nhiệt độ cao gần điểm
A3 vì thế Máctensít sinh ra do ma sát giữa các lớp phoi thể hiện ở dạng lớp
trắng bao quanh mảnh phoi được hình thành. Hơn nữa một lớp trắng tương tự
sẽ sinh ra trên bề mặt gia công do ma sát rất lớn giữa mặt sau của dụng cụ với
bề mặt gia công có nguyên nhân là lực hướng kính Py rất lớn.
Giai đoạn 3: Khi chiều rộng của khe hở trở nên hẹp tới mức mà tốc độ
bật ra và biến dạng dẻo của phoi là rất lớn. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao hai
lớp trắng trên phoi và trên bề mặt phân cách giữa phoi và bề mặt gia công kết
hợp lại tạo nên phần thứ hai của phoi răng cưa. Do ở đây chiều dày của phoi
rất nhỏ và tốc độ nguội rất cao vì thế hiện tượng chuyển đổi trong vùng này là
“adiabatic”.
Giai đoạn 4: Mảnh phoi răng cưa hình thành và thực tế điền vào chỗ
trống tồn tại giữa vết nứt và mặt trong của phoi do biến dạng dẻo. Sự phân bố
ứng suất nén đã giảm trong giai đoạn 2 và 3 lại trở nên quan trọng và tạo nên
vết nứt mới cho một chu kỳ tạo mảnh phoi vụn mới [14].
Dạng phoi được hình thành phụ thuộc vào sự cân bằng giữa vận tốc cắt
và độ cứng của vật liệu gia công và mối liên hệ giữa hai thông số này với
nhiệt độ sinh ra trong vùng cắt. Hình 1.8 sự ảnh hưởng của tỷ số HVphoi /
HVphôi (Tỷ số giữa độ cứng lớn nhất đo trên phoi và độ cứng của phôi ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
đầu) đến dạng phoi hình thành. Kết quả thí nghiệm cho thấy biến cứng ảnh
hưởng lớn đến sự hình thành phoi khi độ cứng của phôi tăng hoặc vận tốc cắt
thấp [14].
Hình 1.8: Dạng của phoi trong mối liên hệ với độ cứng của phôi
và vận tốc cắt
1.2. Lực cắt khi tiện
1.2.1. Lực cắt khi tiện và các thành phần lực cắt
Ta đã biết, để thực hiện quá trình tạo phoi, khi cắt dụng cụ phải tác
động vào vật liệu gia công một lực nhất định. Lực này làm biến dạng vật liệu
và phoi được hình thành. Tuy nhiên dụng cụ cắt cũng chịu một phần lực
tương tự. Việc nghiên cứu lực cắt trong quá trình gia công vật liệu có ý nghĩa
cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Trong thực tế, những nhận thức về lực cắt rất
quan trọng để thiết kế dụng cụ cắt, thiết kế đồ gá, tính toán và thiết kế máy
móc, thiết bị … Dưới tác dụng của lực cắt cũng như nhiệt cắt, dụng cụ sẽ bị
mòn, bị phá huỷ. Muốn hiểu được quy luật mài mòn và phá huỷ thì phải hiểu
được quy luật tác động của lực cắt. Muốn tính công tiêu hao khi cắt cần phải
biết lực cắt. Những nhận thức lý thuyết về lực cắt tạo khả năng chính xác hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
lý thuyết quá trình cắt. Trong trạng thái cân bằng năng lượng của quá trình cắt
thì các mối quan hệ lực cắt cũng phải cân bằng. Điều đó có nghĩa là một mặt
lực cản cắt tác dụng lên vật liệu chống lại sự tách phoi, mặt khác lực cắt do
dụng cụ cắt tác dụng lên lớp cắt và bề mặt cắt [4], [6].
Lực cắt là một hiện tượng động lực học, tức là trong chu trình thời gian
gia công thì lực cắt không phải là một hằng số. Lực cắt được biến đổi theo
quãng đường của dụng cụ. Lúc đầu lực cắt tăng dần cho đến điểm cực đại.
Giá trị lực cắt cực đại đặc trưng cho thời điểm tách phần tử phoi ra khỏi chi
tiết gia công. Sau đó lực cắt giảm dần song không đạt đến giá trị bằng không
bởi vì trước khi kết thúc sự chuyển dịch phần tử phoi cắt thì đã bắt đầu biến
dạng phần tử khác [4], [6].
Hệ thống lực cắt khi tiện được mô tả sơ bộ trên hình 1.9. Lực tổng hợp
P được phân tích thành ba thành phần lực bao gồm : lực tiếp tuyến Pz (hay
Pc), lực hướng kính P y (hay Pp) và lực chiều trục (lực ngược với hướng
chuyển động chạy dao) Px.
Hình 1.9: Hệ thống lực cắt khi tiện
Thành phần lực Pz là lực cắt chính. Giá trị của nó cần thiết để tính toán
công suất của chuyển động chính, tính độ bền của dao, của chi tiết cơ cấu
chuyển động chính và các chi tiết khác của máy công cụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Thành phần lực hướng kính Py có tác dụng làm cong chi tiết, ảnh hưởng
đến độ chính xác gia công, độ cứng vững của máy và dụng cụ cắt.
Thành phần Px tác dụng ngược hướng chạy dao, nó dùng để tính độ bền
của chi tiết trong chuyển động phụ, độ bền của dao cắt và công suất tiêu hao
của cơ cấu chạy dao.
Lực cắt tổng cộng được xác định:
P =
222
zyx PPP ++ (1- 5)
Trường hợp tổng quát các thành phần lực này không thuần nhất. Trị số
của Pz là hình chiếu chính, xác định bằng lực pháp tuyến tác dụng lên mặt
trước của dao. Còn lại Px, Py phụ thuộc vào độ lớn và hướng của lực ma sát.
Bởi vậy các thành phần lực này thay đổi khi thay đổi vật liệu gia công, thông
số hình học dụng cụ cắt và chế độ cắt, …
Lực cắt khi gia công vật liệu có độ cứng cao không cao hơn so với khi
gia công vật liệu có độ cứng thấp trong cùng điếu kiện. Góc tạo phoi lớn và
phoi dạng răng cưa do tính dẻo của vật liệu gia công kém làm giảm lực cắt
mặc dù độ bền của vật liệu cao. Khi gia công thép 0,25% các bon thay đổi độ
cứng đến HV500 sử dụng dao có góc trước 0o, lực cắt hầu như độc lập với độ
cứng. Mặt khác khi sử dụng góc trước -20o, khi tăng độ cứng của phôi cả lực
cắt và lực hướng kính đều giảm. Tăng góc trước âm có tác dụng làm tăng
thành phần lực cắt hướng kính đáng kể [14].
Khi tiện thép thấm các bon, ni tơ tôi cứng đến 60 HRC bằng dao PCBN
với γ = - 6o và α = 0o, các thành phần lực cắt Pz và Py tăng nhanh theo chiều
dài cắt còn thành phần P x tăng hầu như không đáng kể theo chiều dài cắt.
Thành phần lực cắt Py luôn là thành phần lớn nhất do góc trước âm lớn biến
đổi dọc theo bán kính của lưỡi cắt chỉ ra trên hình 1.10 [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Hình 1.10: Mối quan hệ giữa lực cắt và chiều dài cắt khi tiện thép thấm
Các bon, Ni tơ tôi cứng đến 60 HRC bằng dao PCBN
với γ = - 6o và α = 0o.
Liu và đồng nghiệp [17] được sử dụng dao PCBN – L với 60% CBN
và TiN làm chất dính kết khi gia công thép vòng b i tôi cứng đến 60 ÷ 64
HRC. Họ đã phát hiện ra rằng lực cắt giảm dần khi tăng độ cứng của vật liệu
gia công đến 50 HRC. Khi độ cứng vượt quá 50 HRC phoi dây dạng răng cưa
xuất hiện và lực cắt tăng đột ngột. Độ cứng 50 HRC gọi là độ cứng tới hạn
với tiêu chí lực cắt tối thiểu.
Vấn đề bôi trơn làm nguội tối thiểu so với cắt khô và bôi trơn làm
nguội tràn đã được Varadarajan và đồng nghiệp nghiên cứu [18] khi tiện thép
có độ cứng 46 HRC sử dụng dao các bít phủ TiC, TiN, TiCN. Các kết quả chỉ
ra rằng bôi trơn, làm nguội tối thiểu có ưu điểm vượt trội so với tiện khô hoặc
bôi trơn, làm nguội thông thường trên khía cạnh về lực cắt, độ nhám bề mặt
sau gia công, hệ số co rút phoi, chiều dài tiếp xúc phoi và mặt trước và tuổi
bền dụng cụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Theo Diniz.A.E và đồng ngh iệp [33], tiện cứng thường thực hiện trong
môi trường khô vì nhiệt độ cao làm cho phoi biến dạng và trượt dễ hơn. Tuy
nhiên nhiệt độ cao lại làm cho phôi dễ bị biến dạng, ảnh hưởng tới độ chính
xác hình học, kích thước và chất lượng tích hợp bề mặt. Trong nghiên cứu của
họ đã sử dụng dao PCBN tiện thép AISI 52100 tôi cứng đạt 58 ÷ 60 HRC với
vận tốc cắt từ 110 ÷ 175 m/p; s = 0,08 mm/v; t = 0,3 mm trong môi trường
khô, bôi trơn/làm nguội bằng tưới tràn và bôi trơn làm nguội tối thiểu. Kết
quả thí nghiệm đã chứng tỏ rằng trong môi trường cắt khô và tối thiểu mòn
mặt sau luôn nhỏ hơn khi bôi trơn/làm nguội tưới tràn; độ nhám bề mặt hầu
như không thay đổi khi cắt trong cả ba môi trường. Từ đây có thể thấy môi
trường cắt khô là tốt nhất trên khía cạnh giảm mòn, độ nhám bề mặt thấp và
tiết kiệm chi phí chất bôi trơn/làm nguội. Trái lại các nghiên cứu thực tế của
Koefer [33] cho thấy sử dụng dung dịch làm nguội ở dạng sương mù hay áp
suất cao có tác dụng làm tăng tuổi bền của dao khi tiện cứng và dầu không
nên sử dụng trong tiện cứng do nhiệt độ ở vùng cắt cao (tới 1700oF).
1.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt khi tiện
Lực cắt trong quá trình gia công nói chung và khi tiện nói riêng đều
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau như vật liệu gia công, thông số
hình học của dụng cụ cắt, chế độ cắt ...v.v…
1.2.2.1 Ảnh hưởng của vận tốc cắt
- Khi tăng vận tốc cắt từ V1 ÷ V2
Hiện tượng lẹo dao xuất hiện và tăng đến giá trị cực đại khi Vc = V2.
Lẹo dao càng lớn biến dạng càng giảm do đó lực cắt càng giảm.
- Khi tăng vận tốc cắt từ V2 ÷ V3
Hiện tượng lẹo dao giảm dần rồi triệt tiêu cùng với sự giảm dần của lẹo
dao biến dạng của phoi tăng lên do đó lực cắt tăng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Khi Vc > V3 biến dạng của phoi giảm (đã giải thích ảnh hưởng của vận
tốc cắt đến biến dạng của phoi) làm giảm lực cắt.
Khi Vc tăng quá (400 ÷ 500 m/p) thì lực cắt hầu như không thay đổi vì
biến dạng của phoi hầu như bão hoà.
Hình 1.11: Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới lực cắt
- Để nâng cao năng suất cắt, giảm công tiêu hao trong quá trình cắt gọt
ta nên cắt ở vận tốc cắt cao Vc > V3. Nên đường cong phía bên phải của đồ thị
mang ý nghĩa thực tế.
- Trong phạm vi vận tốc cắt từ Vc = V3 ÷ 400 m/p mối quan hệ giữa vận
tốc cắt và các thành phần của lực cắt như sau:
Pz = 11nV
C , Py = 22nV
C , Px = 33nV
C
Trong đó : các hệ số C 1, C2, C3, là hệ số phụ thuộc vào điều kiện gia
công (Vật liệu phôi, thông số hình học của dụng cụ cắt, lớp cắt, dung dịch
trơn nguội…)
PxPyPz
Kg
300
275
250
225
200
175
150
125
100
75
500 40 80 120 160 200 V M/p
Px
Py
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
n1, n2 , n3 là số mũ b iểu thị ảnh hưởng của tốc độ cắt tới lực cắt, phụ
thuộc vào điều kiện gia công.
Khi gia công thép bằng dao HKC:
n1 = 0,1 ÷ 0,26; n2 = 0,18 ÷ 0,20; n3 = 0,22 ÷ 0,40
1.2.2.2. Ảnh hưởng của lượng chạy dao và chiều sâu cắt
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy đối với tất cả các thành phần lực
cắt Px, Py và Pz ảnh hưởng của lượng chạy dao và chiều sâu cắt có thể tính
bằng công thức chung sau : pp yxp stCP ..= (1-6)
Hệ số Cp và các số mũ xp, yp phụ thuộc vào tính chất vật liệu gia công,
các thông số hình học của dao, dung dịch trơn nguội …
Ví dụ công thức thực nghiệm xác định các thành phần lực cắt khi tiện
thép bằng dao hợp kim cứng :
4,05,0 ... −= VStCP xx
3,06,09,0 ... −= VStCP yy (1-7)
15,075,0 ... −= VStCP zz
1.2.2.3. Ảnh hưởng của vật liệu gia công
Vật liệu chi tiết gia công có ảnh hưởng rất nhiều tới lực cắt, vật liệu chi
tiết gia công khác nhau thì [σ ]dh, [σ ]b khác nhau do đó lực để ra biến dạng
chúng cũng khác nhau. Vật liệu chi tiét gia công khác nhau thì hệ số ma sát
với dụng cụ cắt cũng khác nhau, vì vậy lực cắt cũng khác nhau.
Đối với thép [σ ]b càng lớn lực cắt càng lớn.
Đối với gang độ cứng HB càng lớn lực cắt càng lớn
Trong thực nghiệm người ta tìm được thành phần ),( HBfPz bσ= qua
các công thức gần đúng sau : qBz CvP σ.=
qvz HBCP .=
Khi gia công thép có HB ≤ 170 lấy q = 0,35; HB > 170 lấy q = 0,75.
(1-8)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Với gang lấy q = 0,55. Nói cách khác, độ cứng và độ bền vật liệu gia
công càng cao, lực cắt càng lớn. Quan hệ phụ thuộc này có thể được biểu thị
bằng công thức tỷ lệ, nếu HB’ tương ứng P’, còn HB” tương ứng P”.
Ta có :
q
HB
HB
P
P
=
'
"
"
' hay
q
HB
HBPP
=
'
"'" (1-9)
Như vậy theo công thức trên có thể xác định lực cắt khi gia công thép
có HB” nếu biết lực cắt P’ khi gia công thép có HB’.
Nói chung l ực cắt khi gia công thép lớn hơn khi gia công gang 1,5÷2 lần.
1.2.2.4. Ảnh hưởng của vật liệu làm dao và đặc điểm của vật liệu CBN
khi tiện cứng.
Khi gia công cùng một loại vật liệu, vật liệu làm dụng cụ cắt khác nhau
thì biến dạng của phoi cũng khác nhau, lực ma sát giữa mặt sau của dụng cụ
cắt với phôi, mặt trước của dụng cụ cắt cũng khác nhau.
Mặt khác trong vùng tiếp xúc giữa dụng cụ cắt với phoi và chi tiết gia
công còn xảy ra các mối tương tác hoá lý rất phức tạp. Do đó vật liệu làm
dụng cụ cắt khác nhau, lực cắt khác nhau.
Thực nghiệm cho thấy khi gia công thép bằng dụng cụ cắt vật liệu là
HKC lực cắt chỉ bằng 90 ÷ 95 % so với dụng cụ cắt thép gió. Khi cắt bằng
dụng cụ cắt vật liệu sứ lực cắt chỉ bằng 88 ÷ 90 % khi cắt bằng dao thép gió.
Theo Trent [11], CBN là loại vật liệu không tồn tại trong tự nhiên.
CBN có các tính chất cơ lý tuyệt diệu đó là: độ bền nóng cao, có khả năng
duy trì hình dạng ở nhiệt độ cao, độ cứng ở nhiệt độ trong phòng cao từ (4000
÷ 5000 HV) phụ thuộc vào hướng của bề mặt đo độ cứng và hướng mạng tinh
thể. Một lượng nhỏ kim loại hoặc ceramics được trộn với Nitritbo tạo nên
CBN. Độ cứng của CBN giảm khi nhiệt độ tăng nhưng vẫn cao hơn tất cả
những vật liệu dụng cụ khác làm cho loại vật liệu này có thể cắt vật liệu có độ
cứng cao với vận tốc cắt cao kết hợp với khả năng chống mòn do cào xước và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
khả năng chống tương tác với sắt thép cao. Độ dẫn nhiệt của PCBN khoảng
100 W/moC.Mảnh dao CBN có hai loại:
- Các lớp mỏng với chiều dày < 5 mm được gắn lên thân các bít.
- Cả khối CBN.
Các tính chất và khả năng sử dụng của dụng cụ PCBN chủ yếu phụ thuộc
vào độ cứng rất cao của Nitritbo nhưng pha thứ hai đóng vai trò quan trọng.
Hàm lượng pha thứ hai càng cao thì tuổi bền của dụng cụ càng cao đặc biệt khi
gia công tinh v ới lượng chạy dao và chiều sâu cẳt nhỏ. Khi gia công thô tuổi bền
của dao tăng khi sử dụng mảnh dao với hàm lượng pha thứ hai thấp [11,14].
Có thể chia CBN thành hai nhóm:
- Nhóm có thành phần CBN cao khoảng 90 % (CBN – H) sử dụng chất
dính kết kim loại.
- Nhóm có thành phần CBN thấp khoảng 50 ÷ 70 % (CBN – L) sử dụng
ceramics làm chất kết dính.
Hình 1.12: Cấu trúc tế vi của hai loại mảnh dao (BZN6000 – 92%
CBN – High CBN) và (BZN8100 – 70% CBN – Low CBN) [13].
Hình ảnh cấu trúc của hai loại thép này được chỉ ra trên hình 1.12 với
chất dính kết là Co đối với CBN – H và Co, TiN với CBN – L.
Mặc dù CBN – H có độ cứng cao hơn và độ dai va đập cao hơn nhưng
tuổi bền của CBN – L lại cao hơn và tạo nên độ bóng bề mặt tốt hơn [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Hiện tượng này được giải thích theo nhiều cách khác nhau như: CBN – L
có tuổi bền cao hơn là do có sức bền liên kết cao hơn, lớp đọng trên mặt sau
của dao CBN – L có tác dụng bảo vệ mặt sau, CBN – L có hệ số dẫn nhiệt
thấp hơn là nguyên nhân tăng nhiệt độ trong vùng tạo phoi làm giảm độ cứng
của vật liệu gia công quanh vùng cắt làm cho quá trình cắt dễ dàng hơn. Hơn
nữa cấu trúc và tính chất hoá học của mảnh dao CBN có thể quyết định vấn
đề mòn của dao CBN [13]. Dao CBN – L tồn tại pha dính kết ceramics làm
tăng tính trơ hoá học của vật liệu dụng cụ dẫn đến tăng khả năng cắt.
Nghiên cứu về tính gia công của một số loại thép hợp kim tôi cứng đến
trên 60 HRC cho thấy lực cắt hướng trục Px tăng khi gia công thép có các hạt
các bít thô (thép S6-5-2), và lực cắt Pz tăng với thép có các hạt các bít mịn và
đồng đều (thép 16MnCr5E). Từ đó có thể thấy rằng CBN không thích hợp về
mặt kinh tế khi gia công thép có thành phần ferit cao và độ cứng dưới 50
HRC [14].
1.2.2.5. Ảnh hưởng của bán kính đỉnh dao r.
Khi tăng bán kính đỉnh dao r làm điều kiện cắt thay đổi, biến dạng của
phoi tăng do đó Pz tăng hình 1.13.
Hình 1.13: Ảnh hưởng của bán kính đỉnh dao tới lực cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Trong đó: đường 1 có công thức 1,0.rCP zz =
đường 2 có công thức 25,0.rCP yy = (1-10)
đường 3 có công thức 25,0. −= rCP xx
Từ các công thức này ta thấy rằng, bán kính r tăng sẽ làm thành phần
Py, Pz tăng còn Px giảm, trong đó Py tăng mạnh hơn so với Pz. Tuy nhiên trong
gia công tinh người ta cố gắng chọn dao có r nhỏ để vừa giảm lực cắt đồng
thời tăng được chất lượng bề mặt gia công.
1.2.2.6. Ảnh hưởng của mòn dụng cụ cắt
Nếu dụng cụ cắt khi gia công chỉ bị mòn theo mặt trước, điều này thường
xảy ra khi ra công thép ở thời gian cắt gọt ban đầu (trong quá trình cắt gọt do
ma sát giữa mặt trước của dụng cụ cắt với phoi), mặt trước của dụng cụ cắt bị
mòn thành rãnh có hình lưỡi liềm ở mặt trước làm tăng góc trước, phoi thoát
ra dễ dàng hơn, biến dạng của phoi giảm làm giảm lực cắt.
Nếu dụng cụ cắt bị mòn ở mặt sau và mòn ở mũi dao thì lực cắt sẽ tăng.
Như vậy sự thay đổi của lực cắt phụ thuộc vào trạng thái mòn của dụng cụ
cắt (mòn mặt trước, mặt sau, mũi dao…)
1.3. Nhiệt cắt
1.3.1. Khái niệm chung
Nhiệt trong quá trình cắt đóng vai trò rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới cơ chế tạo phoi, lẹo dao, hiện tượng co rút phoi, lực cắt và cấu
trúc tế vi lớp bề mặt. Đồng thời nhiệt cắt còn là nguyên nhân chính gây mòn
dụng cụ cắt, ảnh hưởng lớn đến tuổi bền dụng cụ cắt, đặc biệt trong tiện cứng
vì giá thành các mảnh dao thường khá cao.
Phần lớn công tiêu hao trong quá trình cắt gọt chuyển hoá thành nhiệt
năng (97,5%). Số còn lại làm thay đổi thế năng trong mạng tinh thể kim loại.
Quy luật phát sinh và truyền nhiệt trong quá trình cắt gọt rất quan trọng để tìm
các biện pháp giảm nhiệt độ sinh ra trong quá trình cắt gọt có ý nghĩa lớn về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
lý luận và thực tiễn. Nhằm nâng cao tuổi bền của dụng cụ cắt, năng suất và
chất lượng gia công
Nhiệt độ phát sinh khi gia công bằng cắt phụ thuộc chủ yếu vào các
tính chất của phôi và dao, chế độ cắt và các điều kiện khác như môi trường
cắt. Các yếu tố như mòn dụng cụ, cơ chế tạo phoi, chất lượng lớp bề mặt đều
chịu ảnh hưởng của nhiệt độ cắt. Trong nhiều trường hợp nhiệt độ cắt là yếu
tố hạn chế hiệu quả sử dụng của dụng cụ. Khi cắt vật liệu siêu cứng sử dụng
dao ceramics như thép hợp kim hoá và tăng bền bề mặt, các hợ p kim siêu
cứng, nhiệt cắt là cần thiết để làm mềm vật liệu gia công cục bộ mà không
ảnh hưởng tới sức bền của dụng cụ. Trong các phương pháp thực nghịêm để
đo nhiệt độ cắt như cặp ngẫu nhiệt dao – phôi, phát xạ hồng ngoại, sự thay đổi
cấu trúc tế vi, cặp ngẫu nhiệt trên dao, phương pháp sử dụng cặp ngẫu nhiệt
trên dao được sử dụng rộng rãi để đo nhiệt độ trên dụng cụ siêu cứng [34].
Nhiệt độ trong vùng cắt tăng theo giá trị độ cứng của phôi tới HRC 50,
khi độ cứng của phôi vượt quá giá trị này nhiệt độ cắt giảm đi khi tăng độ
cứng. Điều khác với quy luật thay đổi nhiệt độ của lý thuyết cắt kim loại
truyền thống này được giải thích do sự thay đổi về cơ chế tạo phoi khi gia
công thép có độ cứng từ 50 HRC trở lên [14, 35].
Nói chung sự tỏa nhiệt khi cắt là do có một công A (kG.m) sinh ra
trong quá trình hớt phoi. Nó xác định bởi công thức :
A = A1 + A2 + A3 (1-11)
Trong đó :
A1: Công sinh ra làm biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo
A2: Công sinh ra để làm thắng lực ma sát ở mặt trước dao.
A3: Công sinh ra để thắng lực ma sát ở mặt sau dao.
Ngoài ra công A có thế tính bởi công thức khác : A=Pz.L (1.12)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Trong đó :
Pz: lực theo phương cắt chính (kG).
L : chiều dài cắt (m)
Trong tiện cứng ta thấy vật liệu phôi cứng hơn nhiều so với tiện thông
thường, vì vậy nhiệt sinh ra trong vùng cắt là rất lớn, để thoả mãn khả năng
chịu nhiệt này hàng loạt các loại vật liệu dụng cụ mới được ra đời, thông qua
bảng 1.1. [6]
Bảng 1.1. Lịch sử và đặc tính của vật liệu dụng cụ cắt
Năm Vật liệu dụng cụ
Vận tốc
cắt
(m/ph)
Nhiệt độ giới
hạn đặc tính
cắt (oC)
Độ cứng
(HRC)
1894 Thép cacbon dụng cụ 5 200-300 60
1900 Thép hợp kim dụng cụ 8 300-500 60
1900 Thép gió 12
1908 Thép gió cải tiến 15 -20 500-600 60 - 64
1913 Thép gió (tăng Co và WC) 20-30 600-650 -
1931 Hợp kim cứng cácbit
vonfram 200 1000 - 1200 91
1934 Hợp kim cứng WC và TiC 300 1000 - 1200 91-92
1955 Kim cương nhân tạo 800 100000HV
1957 Gốm 300 -500 1500 92-94
1965 Nitrit Bo 100-200
(thép tôi) 1600 8000HV
1970 Hợp kim cứng phủ (TiC) 300 1600 18000HV
Ta thấy rằng phần vật liệu cứng trong dụng cụ cắt tăng lên, do đó tính chịu
mài mòn, tính chịu nhịêt tăng, tăng tuổi bền p cụ và do đó tăng được vận tốc
cắt.
Khả năng cắt của vật liệu Nitrit Bo trong bảng là rất cao và đang được
ứng dụng khá phổ biến trong gia công vật liệu có độ cứng cao cũng như trong
tiện cứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Bảng 1.2. Tính chất cơ - nhiệt một số vật liệu dụng cụ
Vật liệu
Thông số
Cacbit
Vonfram
Gốm sứ
nhân tạo
CBN
Kim cương
nhân tạo
Khối lượng riêng (g/cm3) 6,0 – 15,0 3,8 – 7,0 3,4 – 4,3 3,5 - 4,2
Độ cứng (HV 30) 1300- 1700 1400- 2400 3000 - 4500 4000- 7000
Modul đàn hồi (GPa) 430 - 630 300 - 400 580 - 680 680 – 890
Giới hạn bền (Mpam1/2) 8 - 18 2 - 7 6,7 8,89
Độ bền nhiệt (oC) 800 - 1200 1300- 1800 1500 600
Hệ số truyền nhiệt (W/mK) 100 30 - 40 40 - 200 560
Hệ số giãn nở vì nhiệt
(10-6K-1)
5,0-7,5 7,4-9,0 3,6-4,9 0,8
Bảng 1.3 Tính chất cơ - nhiệt của một số vật liệu dụng cụ phủ
Lớp phủ
Thông số
TiN TiCN TiAlN Diamond
Độ cứng 2400 3500 3300 800
Khả năng dẫn nhiệt
(kW/mK)
0,07 0,1 0,05 lớn
Điện trở (µ - Ωcm) 25 68 1.1022 nhỏ
Hệ số ma sát 0,4 0,25 0,3
Nhiệt sử dụng (oC) <500 <400 <800
Mật độ (g/cm3) 5,2 4,93 5,1 3,5
Mô đun đàn hồi E (kN/mm2) 256 350 - 800
Màu vàng nâu xanh đen nâu
Cụ thể Nitrit Bo lập phương đa tinh thể (PCBN) được coi là vật liệu có
độ cứng cao nhất chỉ sau kim cương nhưng lại có độ bền nhiệt cao hơn kim
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
cương (1500oC) [46]. Bảng 1.2 và 1.3 thể hiện tính chất cơ - nhiệt của vật liệu
dụng cụ CBN so với một số loại vật liệu dụng cụ có tính năng cắt cao khác
(Cacbit Vonfram, gốm sứ nhân tạo và kim cương nhân tạo).
Các nghiên cứu đã chứng tỏ rằng khoảng 98% – 99% công suất cắt biến
thành nhiệt từ ba nguồn nhiệt: vùng tạo phoi (quanh mặt phẳng trượt AB),
mặt trước (AC) và mặt sau (AD) như trên hình 1.14a
Hình 1.14:
(a) Sơ đồ hướng các nguồn nhiệt.
(b) Ba nguồn nhiệt và sơ đồ truyền nhiệt trong cắt kim loại.
Các nguồn nhiệt này truyền vào dao, phoi, phôi và môi trường với tỷ lệ
khác nhau phụ thuộc vào chế độ cắt và tính chất nhiệt của hệ thống dao, phoi,
phôi và môi trường [6], [40]. Thực tế vận tốc cắt là nhân tố ảnh hưởng lớn
nhất đến tỷ lệ này, khi cắt với vận tốc cắt đủ lớn phần lớn nhiệt cắt truyền vào
phoi (hình 1.14 b) [6].
Gọi Q là tổng nhiệt lượng sinh ra trong quá trình cắt:
Q = Q mặt phẳng cắt + Q mặt trước + Q mặt sau (1–13)
Theo định luật bảo toàn năng lượng thì lượng nhiệt này sẽ truyền vào
hệ thống phoi, dao, phôi và vào môi trường theo công thức sau:
a b.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Q = Qphoi + Q dao + Q phôi + Q môi trường (1- 14)
Với lưu lý rằng tốc độ truyền nhiệt vào môi trường có thể coi như
không đáng kể trong tính toán khi môi trường cắt là không khí.
Hình 1.15 : Tỷ lệ % nhiệt truyền vào phoi, phôi, dao và môi trường
phụ thuộc vào vận tốc cắt [6]
Từ hình 1.15 ta thấy nhiệt lượng truyền vào phoi lớn nhất và là một
hàm của vận tốc cắt. Càng tăng vận tốc cắt nhiệt lượng truyền vào phoi càng
nhiều, nhiệt lượng truyền vào phôi và dụng cụ cắt càng ít. Nhiệt lượng truyền
vào dao và phôi càng ít càng có lợi cho quá trình cắt gọt.
Như vậy trong tiện cứng sử dụng dao PCBN do vận tốc cắt cho phép là
rất cao (thường từ 100 ÷220 m/phút) nên nhiệt cắt sinh ra trong quá trình chủ
yếu truyền vào phoi khoảng 68 – 85%, nhiệt cắt truyền vào dao là không đáng
kể (khoảng 10%) (hình 1.15). Điều đó đặc biệt có lợi cho quá trình gia công.
1.3.2. Trường nhiệt độ
Thông qua trường nhiệt độ trên phôi, dụng cụ cắt, phoi ta biết được
vùng nào có nhiệt độ lớn nhất, biết được ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình
gia công để tìm các biện pháp làm giảm nhiệt độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
- Trường nhiệt độ trên phôi giúp ta biết được ảnh hưởng của nhiệt độ
trong quá trình cắt đến chất lượng bề mặt chi tiết gia công.
- Trường nhiệt độ trên dụng cụ cắt giúp ta giải thích về quá trình mòn
dụng cụ cắt.
- Trường nhiệt độ trên phoi ít có ý nghĩa.
Hình 1.16; 1.17 giúp ta biết được trường nhiệt độ trê n dụng cụ cắt –
phoi – phôi khi tiện.
Hình 1.16: Trường nhiệt độ khi tiện
Đường nét liền: Đường đẳng nhiệt; đường nét đứt: Dòng nhiệt.Dòng
nhiệt vuông góc với đường đẳng nhiệt.
- Nhiệt lượng tập trung trên phoi lớn nhất, nhưng do độ dẫn nhiệt của
vật liệu làm dụng cụ cắt nên nhiệt độ tập trung trên dụng cụ cắt thường lớn
hơn nhiệt độ tập trung trên phoi và phôi.
- Thí nghiệm cho thấy nhiệt độ lớn nhất nằm ở khu vực tiếp xúc giữa
dụng cụ cắt và phoi, cách mũi dao (0,3 ÷ 0,5)l, l là chiều dài tiếp xúc giữa
phoi và mặt trước. Khu vực này có áp lực giữ phoi và mặt trước lớn nhất gọi
là trung tâm áp lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Ở mũi dao nhiệt độ tập trung cũng rất lớn. Điều này giải thích tại sao
dụng cụ cắt mòn theo rãnh lõm ở mặt trước, mòn ở mũi dao…
Trường nhiệt độ trên phôi cho thấy, nhiệt độ trên bề mặt có thể tới
6700K, càng xa mũi dao nhiệt độ giảm dần (vì lớp bề mặt chịu ma sát và biến
dạng rất lớn, càng xa bề mặt biến dạng càng giảm).
Những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trường nhiệt độ cho thấy:
- Trường nhiệt độ khi gia công là không ổn định.
- Nhiệt độ tại một điểm xác định θ (x,y,z) phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Vật liệu dụng cụ cắt và chi tiết gia công.
+ Điều kiện cắt.
+ Phương pháp gia công.
Nghiên cứu quá trình mòn dụng cụ cắt phải xét đến nhiệt độ lớn nhất
trên mặt trước và mặt sau, sự phân bố nhiệt trên các bề mặt này, xác định
được nhiệt độ lớn nhất này thường rất khó khăn, nhiệt độ trung bình ở mặt
phân cách phoi - dụng cụ cắt, dụng cụ cắt – phôi gọi là nhiệt độ cắt gọt, gọi tắt
là nhiệt cắt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Hình 1.17: Sự phân bố nhiệt độ khi tiện trên mặt phân cách phoi - dụng cụ
1.3.3. Quá trình phát sinh nhiệt
1.3.3.1. Nhiệt trong vùng biến dạng thứ nhất
Theo Trent thì phần lớn công suất sinh ra trong vùng biến dạng thứ
nhất biến thành nhiệt [11]. Tốc độ nhiệt trong vùng biến dạng thứ nhất có thể
tính gần đúng trên mặt phẳng cắt theo công thức:
SSAB VAkQ
d ..
dt
W
1 == (1-15)
Trong đó:
kAB là ứng suất cắt trung bình trong miền biến dạng thứ nhất
AS là diện tích của mặt phẳng cắt
Φ
=
sin
bt 1SA
Vs là vận tốc của vật liệu cắt trên mặt phẳng )cos(
cos
γ
γ
−Φ
= CS VV
Tuy nhiên chỉ một phần nhiệt β.Q1 truyền vào phôi, phần còn lại
(1-β)Q1truyền vào thể tích As.Vn của phoi tạo ra sự tăng nhiệt độ T trong
vùng biến dạng thứ nhất, β có thể lớn đến 50% khi tốc độ thoát phoi thể tích
thấp, vật liệu cắt có hệ số dẫn nhiệt cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Hình 1.18: Đường cong thực nghiệm của Boothroyd
để xác định tỷ lệ nhiệt (β) truyền vào phôi [11].
Khi tốc độ thoát phoi thể tích cao thì β được xác định bằng đồ thị thực
nghiệm của Boothroyd thông qua hệ số nhiệt
1
1...
k
tVcR CT
ρ
= như trên hình
1.18. Trong đó k t là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu gia công.
)1(
)cos(..
cos)sincos()1(
..
.
1
1 β
γρ
γβ
ρ
−
−Φ
Φ−Φ
=−=∆
btc
FF
Vc
VkT C
n
SAB (1 -16)
Phần lớn nhiệt sinh ra trong vùng biến dạng thứ nhất truyền vào phôi và
bị mang đi theo phoi mà không truyền vào dụng cụ do nhiệt độ trên mặt trước
cao hơn hẳn nhiệt độ trong vùng tạo phoi [11].
1.3.3.2. Nhiệt trên mặt trước (QAC) và trường nhiệt độ
Qua các công trình nghiên cứu [11], [41], [43], [42] cho thấy rằng nhiệt
sinh ra trên mặt trước của dụng cụ do ma sát giữa phoi, mặt trước và biến
dạng dẻo của lớp phoi sát mặt trước (vùng biến dạng thứ hai) sinh ra. Theo
Jun và Smith [44] thì nhiệt sinh ra trên mặt trước chỉ vào khoảng 20% tổng số
nhiệt sinh ra trong quá trình cắt, nhưng khoảng 50% lượng nhiệt này truyền
vào dao và có ảnh hưởng quyết định đến tuổi bền của nó.
Cho đến nay bản chất tương tác ma sát trên mặt trước và quy luật
chuyển động của lớp phoi dưới cùng còn có nhiều tranh cãi nên chưa có một
công thức duy nhất để tính tốc độ sinh nhiệt trên mặt trước [8]. Ví dụ, theo
Trent thì nhiệt sinh ra do ma sát trượt của phoi với mặt trước là không đáng
kể, mà biến dạng dẻo với mức độ lớn và tốc độ cao của các lớp phoi gần mặt
trước là nguồn nhiệt chính sinh ra nhiệt độ cao trong dao [11]. Ông đã đưa ra
công thức để tính nhiệt độ phân bố trên mặt trước theo phương thoát phoi như
sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
2/1
1
...
..2
)0,(
=
p
mS
VK
x
c
xT
πρ
δγτ
(1-17)
Nhưng Tay, Li và các đồng nghiệp lại cho rằng phần nhiệt sinh ra do
ma sát của phoi trên mặt trước là đáng kể và đưa ra các công thức tính tốc độ
sinh nhiệt riêng (q2) khác nhau dựa trên các mô hình khác nhau về mô hình
ứng suất và phân bố vận tốc của lớp phoi dưới cùng trên mặt trước [45], [42].
1.3.3.3. Nhiệt trên mặt tiếp xúc giữa mặt sau và bề mặt gia công (QAD) và
trường nhiệt độ
Nhiệt sinh ra trên mặt sau của dụng cụ chỉ có ảnh hưởng đáng kể đến
nhiệt độ phát triển trong dao khi lượng mòn mặt sau đủ lớn. Do bề mặt mòn
mặt sau được coi là phẳng nên ứng suất trên mặt tiếp xúc coi như phân bố
đều. Haris đã xác định được quan hệ của Fc và Ft trong mặt cắt trực giao
và được đề cập trong công trình của Li như sau:
t
VBK
F
FF
F
F ave
c
e
ccf
c
c =
−
=
∆
t
VBK
F
FF
F
F ave
t
t
ttf
t
t =
−
=
∆
(1-18)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Hình 1.19: Sơ đồ phân bố ứng suất trên mặt sau mòn
Trong đó: Fc và Ft là lực pháp tuyến và lực tiếp tuyến với mặt sau,
Fcf và Ftf là lực cắt khi dao mòn, VBave là chiều cao mòn trung bình, t là chiều
sâu cắt (hình 1.19).
Hệ ma sát trên mặt sau được xác định bằng công thức:
t
c
t
c
t F
F
K
K .=µ (1-19)
Với Kc và Kt là các hệ số thực nghiệm.
Tốc độ sinh nhiệt q3 trên mặt sau là:
bt
FVq cc .
1...0671,03 = (1-20)
Nhiệt từ ba nguồn trên là nguyên nhân làm tăng nhiệt độ trong dao,
giảm độ cứng nóng của vật liệu gia công vì thế xác định trường nhiệt độ trong
dụng cụ có ý nghĩa rất quan trọng. Có thể xác định trường nhiệt độ này bằng
thực nghiệm hoặc lý thuyết [8]
1.3.3.4 Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt cắt và trường nhiệt độ trong
dụng cụ
Trong tất cả các yếu tố ảnh hưởng thì vận tốc cắt ảnh hưởng tới nhiệt
cắt nhiều nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Từ công thức
427
PzVQ = Kcl/phút (1- 21)
θ
Hình 1.20 : Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt độ cắt
1. Thép austenit mangan 2. Thép Cacbon 3. Gang 4. Nhôm
Ta thấy V tăng, Q tăng. Mặt khác khi V tăng đến giá trị nào đó thì V
tăng lực Pz giảm. Do đó V tăng, Q tăng nhưng không tỷ lệ với V (ở mức độ
chậm hơn).
Vận tốc cắt càng tăng thì thời gian tỏa nhiệt từ phoi vào chi tiết gia
công và dụng cụ cắt càng giảm nhiệt lượng sinh ra trong quá trình cắt phần
lớn là đi theo phoi (phoi là nguồn nhiệt chính). Nguồn nhiệt làm nóng dụng cụ
cắt bây giờ chủ yếu là công thắng lực ma sát giữa phoi và mặt trước, mặt sau
và phôi, nó tăng lên cùng với việc tăng vận tốc cắt. Nhưng vận tốc cắt càng
cao thì nhiệt cắt tăng càng chậm (do µ giảm) và tiệm cận với đường nhiệt độ
nóng chảy của vật liệu gia công (hình 1.20) vì công thắng lực ma sát không
tăng nữa.
Thực nghiệm cho thấy quan hệ giữa θ và V theo công thức sau :
θo = Cl.Vu (1-22)
θo : Nhiệt cắt
Cl : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện gia công (vật liệu gia cô ng, chiều
sâu cắt, dung dịch trơn nguội, thông số hình học dụng cắt… ).
u : số mũ biểu thị ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt cắt
θ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
u = 0,26 ÷ 0,72 chủ yếu phụ thuộc vào vật liệu gia công, phương pháp
gia công (θ < u < 1) thể hiện nhiệt cắt tăng chậm hơn V).
1.4. Kết luận
Quá trình cắt trong tiện cứng là tổng hợp của nhiều yếu tố công nghệ.
Chủ yếu do nhiệt cắt, lực cắt dẫn tới mòn dụng cụ nhanh chóng, ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm.
Để có thể đáp ứng được yêu cầu trên, lần lượt các vật liệu dụng cụ mới
ra đời như các dao thép gió, các mảnh HKC, kim cương nhân tạo, đặc biệt là
mảnh Nitrit Bo. Đặc trưng là các mảnh CBN, chúng làm cho quá trình vật lý
diễn ra trong quá trình cắt thép có độ cứng cao trở lên đơn giản hơn, thậm chí
hầu hết không cần tới dung dịch trơn nguội.
Vậy bản chất vật lý của tiện cứng không khác nhiều tiện thông thường.
Tuy nhiên người ta cố gắng chế tạo vật liệu dao, kết cấu mảnh, thông số hình
học, … phù hợp nhất để giải phóng càng nhiều nhiệt cắt khỏi vùng cắt càng
có lợi cho tiện cứng.
1.5. Mòn dụng cụ cắt
1.5.1. Dạng mòn
Mòn là hiện tượng phá huỷ bề mặt và sự tách vật liệu từ một hoặc cả
hai bề mặt trong chuyển động trượt, lăn hoặc va chạm tương đối với nhau.
Eyre và Davis định nghĩa mòn liên quan đến sự hao hụt về khối lượng hoặc
thể tích, dẫn đến sự thay đổi vượt quá giới hạn cho phép về hình dạng hoặc
topography của bề mặt. Nói chung mòn xảy ra do sự tương tác của các nhấp
nhô bề mặt. Trong quá trình chuyển động tương đối đầu tiên vật liệu trên bề
mặt tiếp xúc có thể bị biến dạng do ứng suất ở đỉnh các nhấp nhô vượt quá
giới hạn dẻo, nhưng chỉ một phần rất nhỏ hoặc không một chút vật liệu nào
tách ra, sau đó vật liệu bị tách ra từ bề mặt dính sang bề mặt đối tiếp hoặc tách
ra thành những hạt mài rời. Trong trường hợp vật liệu chỉ dính từ bề mặt này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
sang bề mặt khác, thể tích hay khối lượng mòn ở vùng tiếp xúc chung bằng
không mặc dù một bề mặt vẫn bị mòn. Định nghĩa mòn nói chung dựa trên sự
mất mát của vật liệu, nhưng sự phá huỷ của vật liệu do biến dạng mà không
kèm theo sự thay đổi về khối lượng hoặc thể tích của vật liệu cũng là một
dạng mòn.
Giống như ma sát, mòn không phải là do tính chất của vật liệu mà là sự
phản ứng của một hệ thống, các điều kiện vận hành sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến mòn ở bề mặt tiếp xúc chung sai lầm đôi khi cho rằng ma sát lớn trên bề
mặt tiếp xúc chung là nguyên nhân mòn với tốc độ cao.
Mòn bao gồm các hiện tượng chính tương đối khác nhau và có chung
một kết quả là sự tách vật liệu từ các bề mặt trượt đó là: dính - mỏi bề mặt –
va chạm – hoá ăn mòn và điện. Theo thống kê khoảng 2/ 3 mòn xảy ra trong
công nghiệp là do các cơ chế dính, trừ mòn do mỏi, mòn do các cơ chế khác
là một hiện tượng xảy ra từ từ.
Trong thực tế, mòn xảy ra do một hoặc nhiều cơ chế. Trong nhiều
trường hợp mòn sinh ra do một cơ chế nhưng có thể phát triển do sự kết hợp
với các cơ chế khác làm phức tạp hoá sự phân tích hỏng do mòn. Phân tích bề
mặt các chi tiết bị hỏng do mòn chỉ xác định được các cơ chế mòn ở giai đoạn
cuối.
Trong hầu hết các quá trình cắt kim loại, khả năng cắt của dụng cụ sẽ
giảm dần đến một lúc nào đó dụng cụ sẽ không tiếp tục cắt được do mòn hoặc
hỏng hoàn toàn.
Mòn dụng cụ là chỉ tiêu đánh giá khả năng làm việc của dụng cụ bởi vì
nó hạn chế tuổi bền của dụng cụ. Mòn dụng cụ ảnh hưởng trực tiếp đến độ
chính xác gia công, chất lượng bề mặt và toàn bộ khía cạnh kinh tế của quá
trình gia công. Sự phát triển và tìm kiếm những vật liệu dụng cụ mới cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
như các biện pháp công nghệ mới để tăng bền bề mặt chính là nhằm mục đích
làm tăng khả năng chống mòn của dụng cụ [8].
Trong quá trình cắt, phoi trượt trên mặt trước và chi tiết chuyển động
tiếp xúc với mặt sau của dao gây nên hiện tượng mòn ở phần cắt dụng cụ.
Mòn dụng cụ là một quá trình phức tạp xảy ra theo hiện tượng lý hoá ở các bề
mặt tiếp xúc phoi và chi tiết với dụng cụ gia công. Trong quá trình cắt, áp lực
trên các bề mặt tiếp xúc lớn hơn rất nhiều so với áp lực làm việc của chi tiết
máy ( khoảng 15 ÷ 20 lần) và dụng cụ bị mòn theo nhiều dạng khác nhau hình
1.21 [6].
Hình 1.21: Các dạng mòn phần cắt của dụng cụ khi tiện
Phần cắt dụng cụ trong quá trình gia công thường bị mòn theo các dạng sau:
- Mòn theo mặt sau hình 1.21a.
- Mòn theo mặt trước hình 1.21b.
- Mòn đồng thời cả mặt trước và mặt sau hình 1.21c.
- Mòn tù lưỡi cắt hình 1.21d.
(a) Mßn trßn mòi dao Vc.t10,6 < 11
(b) Mßn mÆt tríc t¹i lìi c¾t 11 < Vc.t1
0,6 <
(c) Mßn mÆt sau 17 < Vc.t10,6 <
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Hình 1.22: Quan hệ giữa một số dạng mòn của dụng cụ
Hình ảnh cấu trúc của hai loại thép này được chỉ ra trên hình 1.12 với
chất dính kết là Co đối với CBN – H và Co, TiN với CBN – L.
Mặc dù CBN – H có độ cứng cao hơn và độ dai va đập cao hơn nhưng
tuổi bền của CBN – L lại cao hơn và tạo nên độ bóng bề mặt tốt hơn [13].
Hợp kim cứng với tích Vc . t10,6
Trong đó: V tính bằng m/ p và t1 tính bằng mm/ v [20]
Mòn mặt trước và sau là hai dạng mòn thường gặp nhất trong cắt kim
loại. Các thông số hình học đặc trưng cho hai vùng mòn này được chỉ ra trên
hình 1.23.
Loladze [21] cho rằng cơ chế hình thành vùng mòn mặt trước của dao
hợp kim cứng khác so với dao thép gió. Theo ông thì hợp kim cứng có độ
cứng nóng cao đến hàng nghìn độ C, nên hiện tượng khuếch tán ở trạng thái
rắn gây mòn với tốc độ cao xảy ra trên mặt trước từ vùng có nhiệt độ cao
nhất. Tóm lại mòn mặt trước đều có nguồn gốc do nhiệt.
Boothroyd [22] cho rằng mòn mặt sau xảy ra do tương tác giữa mặt sau
dụng cụ với bề mặt gia công và bề mặt mòn song song với phương của vận
tốc cắt. Theo Trent [11] mòn mặt sau xảy ra trong hầu hết các quá trình cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
kim loại và không đều trên suốt chiều dài lưỡi cắt. Cơ chế mòn mặt sau của
dụng cụ hợp kim cứng ở tốc độ cắt thấp là sự tách ra của các hạt carbides tạo
nên bề mặt mòn không bằng phẳng. Còn ở tốc độ cắt cao vùng mòn mặt sau
nhẵn và trơn.
Lượng mòn mặt trước và mặt sau có thể tính toán gần đúng theo [19]
như sau:
Thể tích mòn mặt sau:
2
..2 αtgbVBV avew = (1– 23)
Trong đó: VBave là chiều cao trung bình của vùng mòn
Thể tích mòn mặt trước.
3
)(2 KTKFKBbVcr
−
= (1– 24)
Các kích thước dùng xác định mòn chỉ ra trên hình 1.23. Có thể đo
bằng kính hiển vi dụng cụ, bằng thiết bị quang học khác, hoặc bằng phương
pháp chụp ảnh. Ngoài ra người ta còn đo khối lượng dụng cụ và sử dụng
phương pháp radiotracer (phương pháp đồng vị phóng xạ) để xác định.
Hình 1.23: Các thông số đặc trưng cho mòn mặt trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
và mặt sau – ISO3685 [19]
1.5.2. Các cơ chế mòn cơ bản của dụng cụ cắt
Theo Shaw [20] mòn dụng cụ có thể do dính, hạt mài, khuếch tán, ôxy
hoá và mỏi. Các cơ chế mòn này xảy ra đồng thời trong quá trình cắt tuy
nhiên tuỳ theo điều kiện cắt cụ thể mà một cơ chế nào đó chiếm ưu thế. Ngoài
ra dụng cụ còn bị phá huỷ do mẻ dăm, nứt và biến dạng dẻo.
Theo Lofer [23] trong cắt kim loại nhiệt độ cắt hay vận tốc cắt là nhân
tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự tồn tại của các cơ chế mòn và phá huỷ. Ở dải
vận tốc cắt thấp và trung bình, cơ chế mòn do dính và mòn do hạt mài chiếm
ưu thế cho cả cắt liên tục và gián đoạn. Khi tăng vận tốc cắt, mòn do hạt mài
và hoá lý trở nên chiếm ưu thế đối với cắt liên tục và tạo nên vùng mòn mặt
trước. Sự hình thành các vết nứt do ứng suất nhiệt biến đổi theo chu kỳ là cơ
chế mòn chủ yếu dẫn đến vỡ lưỡi cắt khi cắt không liên tục (hình 1.24).
Hình 1.24: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn
khi cắt liên tục (a) và cắt gián đoạn (b) [23]
1.5.2.1. Mòn do dính
NhiÖt lµm gi¶m søc bÒn
Mßn do dÝnh
VËn tèc c¾t VËn tèc c¾t
NhiÖt lµm gi¶m søc bÒn
øng suÊt uèn
Xung
Mßn
do
dÝnh
Mßn do
h¹t mµi
Mßn do
h¹t mµi
¤xy ho¸,
khuÕch t¸n
T¬ng t¸c
ho¸ lý
T¬ng
t¸c ho¸ lý
Mái bÒ
mÆt
Mái vËt
liÖu
Ph
©n
b
æ
cñ
a
bi
Õn
d
¹n
g
vµ
m
ßn
Ph
©n
b
æ
cñ
a
vì
n
øt
v
µ
m
ßn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Theo Boothroyd [22] và Loladze [21] mòn do dính sẽ phát triển mạnh,
đặc biệt trong điều kiện nhiệt độ cao, các vùng dính bị trượt cắt và tái tạo liên
tục theo chu kỳ thậm chí trong khoảng thời gian cắt ngắn. Hiện tượng mòn có
thể gọi là dính mỏi. Khả năng chống mòn dính mỏi phụ thuộc vào sức bền tế
vi của các lớp bề mặt dụng cụ và cường độ dính của nó với vật liệu gia công.
Cường độ này được đặc trưng bởi hệ số cường độ dính ka là tỉ số giữa lực
dính riêng và sức bền của vật liệu gia công tại một nhiệt độ xác định. Với đa
số các cặp vật liệu thì ka tăng từ 0,25 đến 1 trong khoảng nhiệt độ từ 900oC ÷
1300oC. Bản chất phá huỷ vật liệu ở các lớp bề mặt do dính mỏi là cả dẻo và
dòn. Loladze [24] cho rằng độ cứng của mặt dao đóng vai trò rất quan trọng
trong cơ chế mòn do dính. Khi tăng tỉ số độ cứng giữa vật liệu dụng cụ và vật
liệu gia công từ 1,47 đến 4,3 mòn do dính giảm đi khoảng 300 lần.
Trent [1] đã chỉ ra rằng dao thép gió bị biến dạng dẻo mạnh dưới tác
dụng của ứng suất tiếp trên vùng mòn mặt trước ở nhiệt độ khoảng 900oC.
Khi mặt dưới của phoi dính chặt vào mặt trước thì ứng suất tiếp cần thiết để
tạo ra sự trượt của các lớp phoi bị biến cứng cũng đủ để gây ra sự trượt trong
các lớp vật liệu dụng cụ trong vùng mòn gây ra mòn do dính. Điều này cũng
phù hợp với quan điểm của Loladze [18] cho rằng mức độ biến cứng của các
lớp dưới của phoi thép cacbon khi biến dạng dẻo với tốc độ biến dạng cao ít
phụ thuộc vào nhiệt độ.
1.5.2.2. Mòn do hạt mài
Theo Loladze [21] mòn dụng cắt do hạt mài có nguồn gốc từ các tạp
chất cứng trong vật liệu gia công như oxides và nitrides hoặc những hạt cácbít
của vật liệu dụng cụ trong vùng tiếp xúc giữa vật liệu dụng cụ và vật liệu gia
công tạo nên các vết cào xước trên bề mặt dụng cụ. Môi trường xung quanh
có ảnh hưởng lớn đến cường độ của mòn do hạt mài, ví dụ khi gia công cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
trong môi trường có tính hoá học mạnh, lớp bề mặt bị yếu đi và các hạt mài
có thể cắm sâu hơn ở vùng tiếp xúc và tăng tốc độ mòn, Armarego [25] cho
rằng khả năng chống mòn do hạt mài tỷ lệ thuận với các tính chất đàn hồi và
độ cứng của hai bề mặt ở chỗ tiếp xúc.
Trái lại Trent [11] cho rằng trong điều kiện “ Seizure” các hạt mài riêng
rẽ không đóng vai trò quan trọng đối với mòn dụng cụ. Theo ông thì các hạt
carbides trong thép gió bị suy yếu do hiện tượng khuếch tán bị tách ra và kéo
trên bề mặt tiếp xúc tạo nên các rãnh mòn. Tuy nhiên theo ông khi phoi trượt
trên mặt trước của dụng cụ thì mòn do hạt mài sẽ có chiếm ưu thế.
1.5.2.3. Mòn do khuếch tán
Nhiệt độ cao phát triển trong dụng cụ đặc biệt là trên mặt trước khi cắt
tạo phoi dây là điều kiện thuận lợi cho hiện tượng khuếch tán giữa vật liệu
dụng cụ và vật liệu gia công. Colwel [26] đã đưa ra nghiên cứu của Takeyama
cho rằng có sự tăng đột ngột của tốc độ mòn tại nhiệt độ 930oC khi cắt bằng
dao hợp kim cứng. Điều này liên quan đến một cơ chế mòn khác đó là hiện
tượng mòn do khuếch tán, ôxy hoá hoặc sự phân rã hoá học của vật liệu dụng
cụ ở các lớp bề mặt. Theo Brierley và Siekmann [27] hiện nay mòn do khuếch
tán được chấp nhận rộng rãi như là một dạng mòn quan trọng ở tốc độ cắt cao.
Họ chỉ ra các quan sát của Opitz cho thấy trong cấu trúc tế vi của các lớp dưới
của phoi thép cắt bằng dao hợp kim cứng chứa nhiều cácbon hơn so với phôi.
Điều đó chứng rỏ rằng cácbon từ các bít volfram đã hợp kim hoá hoặc khuếch
tán vào phoi làm tăng thành phần cácbon của các lớp này.
Min và Youzhen [28] đã phát hiện hiện tượng khuếch tán khi phay hợp
kim Titan bằng dao phay mảnh hợp kim cứng ở vận tốc cắt 200m/p. Họ đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
quan sát một lớp giàu cácbon dọc theo mặt tiếp xúc giữa bề mặt dụng cụ và
vật liệu gia công. Dưới bề mặt của dụng cụ xuất hiện một lớp thiếu cácbon.
Trent [29] cho rằng do dính hiện tượng khuếch tán xảy ra qua mặt tiếp
xúc chung của dụng cụ và vật liệu gia công là hoàn toàn có khả năng. Dụng
cụ bị mòn do các nguyên tử cácbon và hợp kim khuếch tán vào phoi và bị
cuốn đi. Khuếch tán là một dạng của ăn mòn hoá học trên bề mặt dụng cụ nó
phụ thuộc vào tính linh động của các nguyên tố liên quan. Tốc độ mòn do
khuếch tán không chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ cao mà còn phụ thuộc vào tốc
độ của dòng vật liệu gần bề mặt dụng cụ có tác dụng cuốn các nguyên tử vật
liệu dụng cụ đi.
Ekemar [30] cho rằng khi cắt thép và gang tương tác giữa vật liệu gia
công và vật liệu dụng cụ có thể xảy ra. Thành phần chính của các lớp phoi
tiếp xúc với dụng cụ là austenite với thành phần cácbon thấp khi nhiệt độ
vùng tiếp xúc đủ cao. Austenite này hoà tan một số các nguyên tố hợp kim
của dụng cụ trong quá trình cắt. Hau – Bracamonte [31] đã phát hiện ra sự
austenite hoá của thép cácbon thấp ở nhiệt độ 750o mặc dù quá trình tiếp xúc
của phoi trên mặt trước rất ngắn.
Trái với Ahman và đồng nghiệp [32] đã cho rằng khuếch tán không có
ảnh hưởng trực tiếp đến mòn. Các kết quả tính toán và thực nghiệm của họ đã
chỉ ra rằng ảnh hưởng của khuếch tán đến mòn dụng cụ thép gió ở chế độ cắt
thông thường là không đáng kể.
1.5.2.4. Mòn do ôxy hoá
Dưới tác dụng của tải trọng nhỏ các vết mòn kim loại trông nhẵn và
sáng, mòn xảy ra với tốc độ mòn thấp và các hạt mòn oxits nhỏ được hìnht
hành. Bản chất của cơ chế mòn này là sự bong ra của các lớp ôxy hoá khi
đỉnh các nhấp nhô trượt lên nhau. Sau khi lớp ôxy hoá bị bong ra thì lớp khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
lại được hình thành theo một quá trình kế tiếp nhau liên tục. Tuy nhiên theo
Halling thì lớp màng ôxit và các sản phẩm tương tác hoá học với môi trường
trên bề mặt tiếp xúc có khả năng ngăn ngừa hiện tượng dính của đỉnh các
nhấp nhô. Khi đôi ma sát trượt làm việc trong môi trường chân không thì mòn
do dính xảy ra mạnh do lớp màng ôxits không thể hình thành được.
1.6. Mòn dụng cụ PCBN
Theo Tren [11], lưỡi cắt của mảnh dao PCBN không bị biến dạng khi
cắt. Mòn mặt trước và mặt sau là hai dạng mòn chủ yếu của dao tiện PCBN,
mòn mặt trước bắt đầu từ rất gần lưỡi cắt trên vùng cạnh viền do lượng chạy
dao nhỏ.
Hình 1.25: Sơ đồ mòn mặt trước và sau của mảnh dao PCBN
trên mặt cắt ngang [15]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Hình 1.25 minh hoạ về mòn dao CBN khi gia công thép qua tôi. Từ
hình 1.25 có thể thấy rằng khi gia công thép hợp kim qua tôi dao CBN bị mòn
cả mặt trước và mặt sau [15].
Tuy nhiên theo các kết quả ngh iên cứu Kishawy và Elbestawy [12] khi
sử dụng dao tiện PCBN với γ = - 6o và α = 0o cho thấy hiện tượng biến dạng
dẻo lưỡi cắt xuất hiện dọc theo lưỡi cắt xuất hiện dọc theo lưỡi cắt (hình
1.26). Khi tăng bán kính lưỡi cắt, mòn mặt sau tăng do tác dụng tăng thành
phần lực cắt Py. Trái lại khi giảm bán kính lưỡi dao tuổi bền của dụng cụ tăng
lên do tác dụng giảm thành phần lực cắt P y. Mòn mặt sau của dụng cụ với
những rãnh trên mặt sau tương ứng với hai cạnh của phoi là dạng mòn chính
[12].
Hình 1.26: Hình ảnh biến dạng dẻo lưỡi cắt [12]
(V = 250m/p, S = 0,1mm/v, t = 0,125mm, r = 3,2mm, lưỡi cạnh viền)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Hình 1.27: Hình ảnh mòn mặt sau dao BZN 8100 và BZN6000 [13]
Trong nghiên cứu của Kevin và đồng nghiệp [13] sử dụng 2 loại mảnh
dao CBN – H với chất liên kết là Co và CBN – L với chất liên kết là TiN và
một lượng nhỏ Côban tiện thép AISI 52100 cho thấy mòn mặt sau tăng theo
quy luật gần như tuyến tính với chiều dài cắt tuy nhiên tốc độ mòn mặt sau của
dao CBN – H cao hơn. Mòn xuất hiện trên cả mặt trước và mặt sau, lớp đọng
vật liệu gia công xuất hiện trên vùng mòn mặt sau của cả 2 loại mảnh dao. Lớp
này mịn và đồng đều trên mặt sau của dao CBN – L, ráp và kèm theo các rãnh
trên mặt sau của dao CBN – H. Hình ảnh các hạt CBN bị tách ra khỏi mảnh
dao sau đã được ghi lại đặc biệt khi tăng vận tốc cắt. Nói chung dao CBN –L
có khả năng chống mòn cao hơn CBN – H ở nhiệt độ cao( hình 1.27).
Powlachon và đồng nghiệp [15] đã chỉ ra rằng lớp đọng của vật liệu gia
công trên mặt trước và sau của dụng cụ có tác dụng giảm mòn bởi vì lớp này
có tác dụng như một lớp mạ trên bề mặt của dụng cụ làm giảm tác dụng cào
xước của các hạt các bít. Tuy nhiên khi thành phần Al trong lớp đọng tăng lên
thì mòn trên cả mặt trước và sau đều tăng. Zimmermann và đồng nghiệp [16]
đã chỉ ra rằng lớp đọng trên mặt sau cà mặt trước của dụng cụ CBN có chứa
các hợp chất có sự tham gia của các nguyên tố có trong thành phần hoá học
của dao và phôi. Nghiên cứu của các ông sử dụng dao CBN – L với chất dính
kết TiC tiện thép tôi cứng bề mặt đã chứng tỏ tồn tại phản ứng giữa vật liệu
dụng cụ, vật liệu gia công và ôxy trên mặt sau do ma sát tạo nên nhiệt độ cao
và sự tồn tại áp suất lớn trong vùng này do lực P y gây nên. Trên vùng mòn
mặt trước, nhiệt độ có thể vượt quá 800oC là tiền đề cho phản ứng h oá học
xảy ra trong đó CBN hoà tan trong vùng phoi FeO. Phần còn lại giàu Ti trên
mặt trước sẽ bị suy giảm độ cứng so với bên trong và bị bào mòn nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
chóng. Cơ chế mòn mặt sau tuy chưa được khẳng định nhưng có thể khẳng
định bị ảnh hưởng bởi phản ứng hoá học trong quá trình CBN bị hoà tan và
tạo thành các hợp chất phức tạp (hình 1.28).
Hình 1.28: Vùng tương tác gi ữa vật liệu gia công và vật liệu dụng cụ [16].
Hình 1.29: Sơ đồ đơn giản về quá trình mòn dính trên vùng có
lớp đọng của vật liệu gia công [13]
Phân tích EDX cho thấy vật liệu lớp đọng trên vùng mòn mặt sau chủ
yếu là Fe và O2 điều này chứng tỏ lớp đọng chủ yếu là ôxit của vật liệu phôi.
Lớp đọng trên mặt sau dao CBN – H có rất nhiều rãnh và dễ “ Remove” hơn
lớp đọng dạng vảy trên dao CBN – L. Hiện tượng làm yếu liên kết của CBN
với nền do mất Co chứng tỏ tương tác của vật liệu gia công với pha thứ 2 của
dao CBN là nguyên nhân của mòn dao trên mặt sau. Theo nghiên cứu này thì
Líp FeO
ChÊt dÝnh kÕt
H¹t CBN
Vïng t¬ng
Pha dÝnh kÕt Pha dÝnh kÕt
Líp ®äng VLGC BÒ mÆt dao DÝnh BÒ mÆt dao
H¹t CBN H¹t CBN
Lç trèng CBN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
những phần hạt CBN bị tách ra khỏi vùng bề mặt là theo cơ chế chính của lớp
đọng do mất liên kết. Vì thế mòn do dính tương tác với các lớp đọng vật liệu
gia công dường như là cơ chế mòn chính, mặc dù mòn attrition ở thang vi mô
cũng phát triển tới mức quan trọng (hình 1.29). Mòn mảnh dao BZN6000 chỉ
ra khốc liệt hơn so với BZN 8100 là do mòn do cào xước phát triển thông qua
cơ chế làm bật các hạt CBN. Các mảnh dao sử dụng chất dính kết khác nhau
tạo nên các tương tác khác nhau với lớp đọng và từ đó tạo nên kiểu mòn riêng
[13].
Khi gia công thép gió bằng dao PCBN chứa rất nhiều các hạt cácbit nhỏ
và cứng, mòn dụng cụ chủ yếu xảy ra theo cơ chế mòn do cào xước (abrasion)
và vì thế khả năng chống mòn của dụng cụ tăng theo hàm lượng PCBN có
trong mảnh dao. Đối với mảnh dao PCBN hàm lượng PCBN th ấp khoảng
60% sẽ cho khả năng gia công rất tốt những loại thép không chứa nhiều hạt
siêu cứng như thép hợp kim thấp, thép tôi cứng bề mặt, thép cácbon dụng cụ
v.v…Nghiên cứu của Poulachon và đồng nghiệp [14] đã chỉ ra rằng: Cơ chế
mòn chính của dụng cụ PCBN là abrasion gây ra bởi các hạt cácbít hợp kim
cứng trong phôi. Tốc độ abrasion phụ thuộc vào bản chất của cácbít, kích cỡ
và sự phân bố trong vật liệu gia công v.v…các vật liệu gia công khác nhau
nhưng có độ cứng như nhau sẽ gây ra mòn dụng cụ với tốc độ và cơ chế khác
nhau. Hơn nữa, mòn dụng cụ và cơ chế tạo phoi được chỉ ra bằng thực
nghiệm rằng có tồn tại một sự tương đương giữa tốc độ cắt và độ cứng của vật
liệu gia công. Việc lựa chọn hàm lượng của CBN và chất kết dính đóng vai
trò quan trọng đối với tuổi bền của dụng cụ phụ thuộc vào tính chất của vật
liệu gia công. Độ cứng của vật liệu gia công và sự tồn tại của các hạt cácbít
trong vật liệu gia công là yếu tố quyết định cơ chế mòn dụng cụ phụ thuộc
vào độ bền liên kết của các hạt CBN khi vật liệu g ia công có độ cứng <
50HRC hay abrasion của các hạt cácbít cứng trong phôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Khả năng mòn dao CBN theo cơ chế khuếch tán dường như thấp do
nhiệt cắt không đủ lớn và các hạt CBN có tính trơ hoá học cao đối với sắt
[14].
Cấu trúc tế vi của vật liệu gia công có ảnh hưởng nhiều tới mòn dụng
cụ CBN. Khi gia công 4 loại vật liệu khác nhau: Thép vòng bi 100 Cr6 (AISI
52100), thép làm khuôn dập nguội X155CrMoV12 (AISI D2), thép làm
khuôn dập nóng X38CRMoV5 (AISI H11) và thép làm khuôn dập nóng
35NiCrMo16 với cùng độ cứng 54HRC, cùng chế độ cắt bằng dao tiện CBN,
Poulachon và đồng nghiệp [15] đã phát hiện ra rằng hai loại thép
X155CrMoV12 và 100Cr6 tạo nên tốc độ mòn dao trên mặt sau cao hơn hẳn
thép 35NiCrMo16 và X38CrMoV5. Cơ chế mòn chủ yếu trên mặt sau là mòn
do cào xước (abrasion), với 2 loại thép đầu chủ yếu do các hạt cácbít cứng
M7C3 (primary) và M7C3 (secondary) gây ra còn với 2 loại thép sau là do tác
dụng của các hạt mactensit. Họ kết luận rằng hai loại thép tạo ra tốc độ mòn
cho dao CBN cao chứa các hạt các bít cứng nhất và lớn nhất. Thép có chứa
các hạt các bít cứng và lớn sẽ có tính gia công kém hơn thép có cấu trúc
mactensit đồng đều (trên khía cạnh mòn dao). Mặc dù độ cứng của bốn loại
thép này là như nhau. Khi gia công cả bốn loại thép trên bề mặt sau c ủa dụng
cụ đều xuất hiện lớp đọng, lớp đọng này có thể tạo nên một kiểu mòn dạng
khuếch tán + cào xước hoặc dính + cào xước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Hình 1.30: Độ cứng tế vi của một số loại các bít ở nhiệt độ 20oC [15].
Trong trường hợp thứ nhất sự khuếch tán giữa các hạt CBN và Al có
thể xảy ra, còn trường hợp thứ hai có thể là sự kết tinh lại của chất dính kết
tạo nên cấu trúc mới làm giảm liên kết của các hạt CBN với chất dính kết.
Hình 1.30 chỉ ra độ cứng của mactensit so với độ cứng của một số loại cácbít
trong thép chứng tỏ vai trò của cácbít trong việc thúc đẩy tốc độ mòn dụng cụ
(Cácbít MC có độ cứng cao gấp 4 lần so với mạng mactensit). Ảnh hưởng của
vận tốc cắt khi gia công thép là ảnh hưởng của nhiệt độ trong vùng cắt đến
các hạt mactensit làm thay đổi tốc độ mòn. Vận tốc cắt ít ảnh hưởng hơn đến
tốc độ mòn của thép có chứa các hạt cácbít là do các bít này rất ổn định ở
nhiệt độ trong vùng cắt.
Khi sử dụng dụng cụ CBN với chất dính kết là TiC và Al2O3 và dụng
cụ ceramics (Al2O3 + TiC) gia công thép hợp kim tôi AISI 4340 với độ cứng
trong dải 35 ÷ 60HRC, Luo đã phát hiện ra giá trị độ cứng tới hạn là 50HRC
cho cả lực cắt, nhiệt độ cắt và tuổi bền. Cơ chế mòn chính của mảnh dao CBN
là cào xước (abrasion) chất kết dính bằng các hạt cácbít trong vật liệu phôi,
còn đối với dao ceramics cả mòn do dính và abrasion đều phát triển [14].
Mòn mặt trước là dạng mòn phổ biến khi gia công thép tôi cứng,
Poulachon và đồng nghiệp [15] đã chỉ ra rằng vùng mòn mặt trước của dao
CBN khi gia công bốn loại thép trên chia làm hai vùn g rõ rệt zone 1 không
tồn tại lớp đọng và zone 2 tồn tại lớp đọng có thể giảm mòn dao cào xước
nhưng cũng có thể tăng tốc độ mòn hoá học trên vùng này.
Độ cứng của vật liệu gia công ảnh hưởng trực tiếp đến quy luật phát
triển nhiệt độ trong vùng cắt và đến mòn mặt sau. Liu và đồng nghiệp [35],
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
nghiên cứu ảnh hưởng của độ cứng (từ 30 ÷ 64HRC) đến quy luật mòn mặt
sau của dao PCBN khi tiện thép GCr15 cho thấy mòn xảy ra với tốc độ cao
nhất trong khoảng độ cứng của vật liệu gia công 40 ÷ 50HRC và thấp hơn
trong dải độ cứng 64 ÷ 60HRC. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ảnh
hưởng của vận tốc cắt đến dụng cụ PCBN ít hơn nhiều so với dụng cụ cácbít
và ceramics.
Các nghiên cứu của Poulachon và đồng nghiệp [36] cho thấy các rãnh
mòn trên mặt sau của dụng cụ cùng cỡ với các hạt cácbít trong vật liệu gia
công có cấu trúc tế vi mịn và cùng cỡ với các hạt martensite với vật liệu gia
công có cấu trúc tế vi thô.
Thông qua nghiên cứu về các cơ chế mòn của dụng cụ cắt, đồng thời
qua hình 1.24 ta thấy rằng, trong tiện cứng ( đó là quá trình cắt liên tục) sử
dụng mảnh PCBN do vận tốc cắt cao nên mòn dụng cụ xảy ra theo cơ chế
mòn do hạt mài là chủ yếu, ngoài ra dụng cụ còn bị mòn do khuếch tán, hoặc
xảy ra đồng thời với cả hai cơ chế mòn và mòn do dính là không hoặc rất khó
xảy ra vì mòn do dính chỉ xảy ra khi gia công ở vận tốc cắt thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
CHƯƠNG II
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
MÒN DỤNG CỤ PCBN VÀ NHÁM BỀ MẶT
2.1. Thí nghiệm
2.1.1. Yêu cầu đối với hệ thống thí nghiệm
Trong nghiên cứu khoa học việc xây dựng hệ thống thí nghi ệm cần
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
- Đáp ứng được yêu cầu của vấn đề lý thuyết cần nghiên cứu.
- Đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy và độ ổn định.
- Đảm bảo việc thu thập và xử lý các số liệu thí nghiệm thuận lợi.
- Đảm bảo tính khả thi.
- Đảm bảo tính kinh tế.
Hệ thống thiết bị thí nghiệm phục vụ cho đề tài được đặt tại xưởng cơ
khí của Thầy Cô giáo Thạc sỹ Lê Viết Bảo – Thạc sỹ Nguyễn Thị Quốc Dung
- Khoa cơ khí - Trường ĐHKTCNTN
2.1.2. Mô hình thí nghiệm
Mô hình thí nghiệm đã sử dụng thể hiện trên hình 2.1
t
nct
1
4
2
3S
Hình 2.1: Mô hình thí nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
1.Mâm cặp
2. Mũi chống tâm
3. Dao
4. Chi tiết gia công
2.1.3. Thiết bị thí nghiệm
2.1.3.1. Máy
Thí nghiệm được tiến hành trên máy tiện CNC – HTC 2050 (Trung
Quốc) hình 2.2
Hình 2.2: Máy tiện CNC – HTC 2050
2.1.3.2. Dao
Mảnh dao PCBN hình tam giác ký hiệu TPGN 160308 T2001, EB28X
chỉ ra trên hình 2.3 với L = 16 mm, LC = 9,25 mm, T = 3,18mm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
R = 0,8 mm. Hàm lượng CBN là 50%, chất kết dính TiC, cỡ hạt 2 µ m,
γ = - 11o, α =22o, λ = -11o (góc sau khi đã gá mảnh dao lên thân dao và thân
dao lên máy).
(T: mảnh tam giác, P: góc sau 11o, G: cấp dung sai của mảnh, N: kiểu
cơ cấu bẻ phoi, L = 16mm, 03 ≈ chiều dày, T = 3,18mm, R = 0,8mm)
Sử dụng thân dao: MTENN 2020 K16 – N (hãngCANELA) hình 2.4
Hình 2.3: Mảnh dao PCBN sử dụng trong nghiên cứu
Hình 2.4: Thân dao MTENN 2020 K16 – N
2.1.3.3. Phôi
Thép 9XC là thép hợp kim dụng cụ thường sử dụng chế tạo các dụng
cụ cắt với vận tốc thấp và các chi tiết có yêu cầu về khả năng chịu ma sát,
mòn cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Phôi thép hợp kim 9XC sử dụng trong thí nghiệm có chiều dài:
L = 300mm, đường kính: φ 62, tôi thể tích đạt độ cứng 54 ÷58 HRC. Thành
phần hoá học của phôi được xác định bằng phương pháp phân tích quang phổ
tại nhà máy Z159 trong bảng 2.1. Cấu trúc kim tương của thép trên hình 2.5.
Bảng 2.1: Thành phần hoá học của phôi thép 9XC (%)
Nguyên tố
hoá học
C Si P Mn Ni Cr Mo
Hàm lượng
(%)
0,8623 1,2351 0,0241 0,58613 0,03216 1,113 0,01917
Nguyên tố
hoá học
V Cu W Ti Al Fe
Hàm lượng
(%)
0,14987 0,28763 0,1768 0,0299 0,0011 95,4722
Hình 2.5: Cấu trúc kim tương của thép 9XC sử dụng trong thí nghiệm.
a. Trong mặt cắt song song.
b. Vuông góc với trục (x400).
Từ hình 2.5 có thể thấy trong cấu trúc kim tương của phôi tồn tại các
hạt các bít (FeCr)3C với mật độ cao và đường kính tới khoảng 3 µm.
2.1.3.4. Chế độ cắt
Vận tốc cắt: v = 180 m/p; 160 m/p; 140 m/p; 120 m/p; 100 m/p.
Lượng chạy dao: s = 0,1 mm/vòng; chiều sâu cắt: t = 0,12 mm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
2.1.3.5. Thiết bị đo nhám bề mặt
Sử dụng máy đo nhám Mitutoyo SJ – 201 của Nhật Bản. Các thông số
kỹ thuật cơ bản;
- Hiển thị LCD. Tiêu chuẩn DIN, JIS, ANSI.
- Thông số đo được: Ra, Rs, Rt, Rq, Rp, Ry, Pc, S, Sm.
- Độ phân giải: 0,03 µm/300 µm, 0,08 µm/75 µm, 0,04 µm/9,4 µm.
- Bộ chuyển đổi A/D: RS232.
- Phần mềm điều khiển và sử lý số liệu MSTATW324.0
2.1.3.6. Thiết bị phân tích bề mặt và kim tương
Sử dụng kính hiển vi điện tử TM -1000 Hitachi, Nhật Bản có độ phóng
đại dến 1000 lần, tại phòng thí nghiệm Vật lý trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên.
Kính hiển vi quang học AXOVOC – 1000 của Nhật Bản tại phòng thí
nghiệm vật liệu của trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
2.2. Trình tự thí nghiệm
Phôi thép 9XC sau khi được tiện thô bằng mảnh dao hợp kim cứng K01
đảm bảo độ côn không vượt quá 0,05 mm/ 100 mm chiều dài phôi. Sau đó sử
dụng mảnh dao PCBN tiện tinh qua một lượt trước khi tiến hành thí nghiệm
và trước mỗi lần thay mảnh dao mới.
Quá trình thí nghiệm tiến hành như sau:
- Đánh số thứ tự các mảnh dao từ số 1 đến số 5.
- Gá phôi vào chấu cặp sao cho đảm bảo độ đồng tâm cao (do quá trình
tạo chuẩn thô trên máy khi tiện thô phôi thép về φ 60).
- Gá mảnh dao số 1 vào thân dao trên máy, kẹp chặt, chọn điểm chuẩn
phôi, dao và chế độ cắt trên màn hình điều khiển. Cho dao chạy hết chiều dài
ứng với một lần cắt L1 = 250 mm. Dừng máy tiến hành đo nhám bề mặt (chi tiết
vẫn phải kẹp chặt trên chấu cặp). Ở đây, nhám được đo theo phương đường sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
tại 4 vị trí khác nhau trên phôi, lấy giá trị trung bình của 4 lần đo ta được trị số
Ra, Rz. Tháo m ảnh dao và đặt vào vị trí đã được đánh dấu trước.
- Gá mảnh dao số 2 vào thân dao trên máy, quá trình lặp lại tương tự,
chỉ khác số lần cắt tăng gấp 2 ứng với L2 = 500 mm,… đo nhám tương tự lần
1, và tiếp tục tiến hành theo quy luật này tới mảnh dao số 5.
Năm mảnh dao được sử dụng để tiện tinh phôi thép 9XC, nhám bề mặt
được đo sau 5 khoảng thời gian cắt nhất định: 2,61 phút; 5,19 phút; 7,69 phút;
10,09 phút; 12,36 phút tương ứng với chiều dài cắt trên phôi: 250mm; 500
mm; 750 mm; 1000 mm; 1250 mm.Sau đó các mảnh dao được tháo ra, quan
sát và phân tích trên kính hiển vi điện tử TM – 1000.
Bảng 2.2: Vận tốc cắt và các thông số nhám
Mảnh
dao
số
Số
lần
cắt
Chiều
dài cắt
(mm)
Vận tốc
cắt
(m/p)
Thông số nhám Ra (Rz) [µm]
Lần đo
1
Lần đo
2
Lần đo
3
Lần đo
4
Trung
bình
1 1 250 160
0,39
(2,28)
0,41
(2,35)
0,39
(2,28)
0,42
(2,45)
0,40
(2,34)
2 2 500 160
0,38
(2,47)
0,40
(2,23)
0,41
(2,31)
0,37
(2,12)
0,39
(2,28)
3 3 750 140
0,42
(2,41)
0,46
(2,86)
0,46
(2,73)
0,44
(2,70)
0,45
(2,68)
4 4 1000 140
0,72
(3,04)
0,80
(3,57)
0,76
(3,25)
0,79
(3,69)
0,77
(3,39)
5 5 1250 120
0,72
(3,40)
0,70
(3,14)
0,66
(2,80)
0,70
(3,20)
0,70
(3,14)
2.3. Kết quả thí nghiệm
2.3.1. Tương tác ma sát giữa phoi và mặt trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Sau khi tiện 2,61 phút, trên mặt trước của dao xuất hiện bám dính của
vật liệu gia công trên bề mặt với bề rộng xấp xỉ 150 µm, cung mòn bắt đầu
xuất hiện trên lưỡi cắt chính. Sau khi tiện 5,19 phút, vật liệu gia công bám
dính trên mặt trước của dao tăng lên với bề rộng khoảng 200 µm, cung mòn
mặt trước trên lưỡi cắt chính kéo dài về phía đỉnh cung tròn của lưỡi cắt. Sau
7,69 phút cắt, bề rộng của vùng vật liệu gia công dính trên mặt trước vẫn giữ
không đổi khoảng 200 µm, chiều dài cung tròn trên lưỡi cắt chính tăng chút ít.
Khi thời gian cắt tăng lên đến 10,09 phút chiều dài cung tròn mặt trước tiến
tới đỉnh cung tròn mũi dao, chiều rộng vùng mòn mặt trước giữ không đổi xấp
xỉ 200 µm. Có thể thấy vật liệu gia công dính nhiều nhất trên vùng phoi tách
ra khỏi mặt trước.
Hình 2.6: Hình ảnh mặt trước của mảnh dao PCBN khi cắt với vận tốc cắt
180 m/p chụp trên kính hiển vi điện tử
a. Sau khi tiện 2,61 phút b. Sau khi tiện 5,19 phút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
c. Sau khi tiện 7,69 phút d. Sau khi tiện 10,09 phút
Hình ảnh vùng mặt trước sau 7,69 và 10,09 phút gia công được thể hiện
trên hình 2.6a và 2.6b. Có thể thấy rõ vật liệu gia công dính tập trung ở vùng
phoi thoát khỏi mặt trước của dụng cụ chứ không phải vùng gần lưỡi cắt thể
hiện rõ trên hình 2.7(c). Hình 2.7(d) thể hiện bề mặt của vùng mòn trên lưỡi
cắt với các rãnh biến dạng dẻo của bề mặt do cào xước của các hạt cứng. Vật
liệu dụng cụ trên vùng này hầu như chỉ còn pha thứ hai là TiC và Co, các hạt
CBN hầu như bị bóc tách khỏi bề mặt mòn.
Hình 2.7: Hình ảnh phóng to vùng vật liệu gia công dính trên mặt trước của
dụng cụ khi cắt với vận tốc cắt 180 m/p
a. Sau 7,69 phút gia công
b. Sau 7,69 phút gia công
c. Hình ảnh phóng to của (b)
d. Hình ảnh vùng mòn trên lưỡi cắt chính sau 2,61 phút gia công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Từ các kết quả thí nghiệm có thể thấy vùng mặt trước của dụng cụ có
thể chia thành ba vùng rõ rệt theo phương thoát phoi thông qua mức độ dính
của vật liệu gia công với mặt trước. Hình 2.6c và hình 2.7b thể hiện rất rõ mô
hình ba vùng này. Chiều dài tiếp xúc giữa phoi và mặt trước thay đổi tăng dần
từ mũi dao đến vùng tiếp xúc giữa bề mặt tự do của phoi với mặt trước. Vùng
một nằm sát lưỡi cắt với những vết biến dạng dẻo bề mặt do các hạt cứng
trong vật liệu gia công gây nên (hình 2.7d), vùng hai tiếp theo với sự dính nhẹ
của vật liệu gia công trên mặt trước, vùng ba là vùng phoi thoát ra khỏi mặt
trước, ở đây vật liệu gia công dính nhiều trên bề mặt (hình 2.7b và hình 2.7c).
Theo các kết qủa nghiên cứu của Tren [11] thì vùng một ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4.pdf