Tài liệu Luận văn Vấn đề lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP: TRƯỜNG………………………
KHOA……………………
Luận văn: Lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm TOCONTAP
Lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập
khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Chơng I: Những lý luận chung về lợi nhuận.
I/Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.Doanh nghiệp.
1.1Khái niệm :
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là một tổ chức kinh tế đợc tổ chức ra để tiến
hành các hoạt đông SXKD theo pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận .
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà tồn tại các loại hình doanh nghiệp khác
nhau , theo hình thức sở hữu vốn thì doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại :
ã Doanh nghiệp nhà nớc .
ã Doanh nghiệp t nhân .
ã Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp .
Doanh nghiệp nhà nớc : là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn thành lập và tổ chức
hoạt động SXKD nhằm phục vụ mục tiêu KT-CT của nhà nớc .
Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân thành lập ,quản lí và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn ...
63 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1075 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG………………………
KHOA……………………
Luận văn: Lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm TOCONTAP
Lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập
khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Chơng I: Những lý luận chung về lợi nhuận.
I/Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.Doanh nghiệp.
1.1Khái niệm :
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là một tổ chức kinh tế đợc tổ chức ra để tiến
hành các hoạt đông SXKD theo pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận .
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà tồn tại các loại hình doanh nghiệp khác
nhau , theo hình thức sở hữu vốn thì doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại :
ã Doanh nghiệp nhà nớc .
ã Doanh nghiệp t nhân .
ã Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp .
Doanh nghiệp nhà nớc : là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn thành lập và tổ chức
hoạt động SXKD nhằm phục vụ mục tiêu KT-CT của nhà nớc .
Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân thành lập ,quản lí và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với các khoản nợ của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp : Là doanh nghiệp trong đó chủ doanh nghiệp là tập
thể các cá nhân hoặc tổ chức . Những thành viên này cùng tiến hành các hoạt động
sxkd ,cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu trách nhiệm các khoản nợ của công ty trong
phần vốn góp của mình.
Việc phân loại này chỉ rõ mối quan hệ sở hữu vốn ,tài sản thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau ,là căn cứ để phân chia hiệu quả kinh tế theo vốn góp và cũng là căn cứ để
nhà nớc quy định chế độ chính sách kinh tế ,định hớng phát triển phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp.
1.2Đặc trng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nên
cũng tồn tại những đặc trng khác nhau .Tuy nhiên doanh nghiệp nói chung đều mang
những đặc trng sau:
ã Mọi doanh nghiệp đều không ngừng tìm cách nâng cao hiệu quả SXKD.
ã Các DN là các đơn vị tự chủ trong SXKD và tự chủ về tài chính.
ã Hoạt động SXKD của doanh nghiệp bị chi phối bởi các quy luật của nền kinh tế
thị trờng nh: Quy luật cạnh tranh ,quy luật cung cầu, quy luật giá trị ...
ã Mọi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đợc phân phối một cách công bằng .
2/Lợi nhuận của doanh nghiệp
2.1Khái niệm:
*Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp
trong hoạt động SXKD . Đó là kết quả tài chính cuối cùng sau một quá trình tiến hành
SXKD của doanh nghiệp .
*Theo thuật ngữ Thơng Mại (The langugue of trade): Lợi nhuận ( profit) là thu nhập
ròng có đợc do sản xuất hay bán các hàng hoá và dịch vụ. Nghĩa là số tiền còn lại dành
cho nhà doanh nghiệp sau khi đã thanh toán tất cả các khoản vốn (lãi suất), đất đai (tô), lao
động ( bao gồm chi phí quản lý, lơng, tiền công), nguyên liệu thô, thuế và khấu hao. Nếu
nh doanh nghiệp làm ăn kém cỏi, lợi nhuận có thể là số âm và trong trờng hợp đó chúng
biến thành các khoản lỗ.
*Đứng ở góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận thực chất là khoản chênh lệch giữa doanh
thu và tổng chi phí SXKD mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc doanh thu đó trong một thời
kì nhất định. Theo đó ,lợi nhuận đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - Thuế
*Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
Việc nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ nguồn gốc và bản chất lợi nhuận đợc các nhà
kinh tế học tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ 18. Mặc dù vậy khoảng gần 200 năm
sau thì nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận mới đợc K. Marx làm sáng tỏ, ông cũng chính
là ngời đã vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản đối với ngời lao động làm thuê.
Trớc đó các trờng phái kinh tế học và các nhà t tởng kinh tế đã không ngừng nghiên
cứu về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận nhng vẫn không thể đi đến thống nhất giải
thích một cách rõ ràng rằng lợi nhuận đợc sản sinh ra từ đâu.
Ngời đầu tiên nghiên cứu về lợi nhuận đó là Adamsmith, theo ông “ Lợi nhuận là
khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra”, nguồn gốc của lợi nhuận là do
toàn bộ t bản đầu t đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Khác với Adamsmith, DavidRicardo cho rằng “ Lợi nhuận là phần giá trị d thừa ra
ngoài giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công mà công nhân
đợc hởng và phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận”. Nh vậy, t tởng của DavidRicardo đã
có những tiến bộ hơn những lý luận của Adamsmith, Ông đã chỉ ra đợc nguồn gốc của lợi
nhuận chính là “phần giá trị thừa” ngoài các chi phí trả cho công nhân và chính lợi nhuận
do công nhân tạo ra chứ không phải do toàn bộ t bản đầu t đẻ ra.
Vào thế kỷ 19, nguồn gốc của lợi nhuận mới đợc nhận thức một cách đúng đắn qua
sự phân tích của K.Marx. Bằng vào những lí luận khoa học và phơng pháp khoa học,
K.Marx chỉ ra rằng tham gia vào quá trình tạo ra giá trị hàng hoá có 3 bộ phận đó là : t
bản bất biến, t bản khả biến và giá trị thặng d.
ã T bản bất biến là bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái t liệu sản xuất ( nhà xởng, máy
móc, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ...) mà giá trị của nó đợc bảo tồn và
chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, không biến đổi về lợng trong quá trình sản xuất
( ký hiệu là c)
ã T bản khả biến là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức sức lao động của công nhân làm
thuê tạo ra và không đợc trả công , nói cách khác đó là bộ phận t bản đợc dùng để
mua sức lao động không tái hiện ra giá trị nhng thông qua lao động trừu tợng của
công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về mặt lợng ( ký hiệu là v)
ã Giá trị thặng d là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà t bản chiếm không ( ký hiệu là m)
Từ đó ta thấy rằng tham gia vào việc tạo ra giá trị thặng d có 2 yếu tố là : t bản bất
biến và t bản khả biến. Nếu ký hiệu giá trị hàng hoá đợc sản xuất trong xí nghiệp t bản
chủ nghĩa là Gt thì Gt =c+v+m (1)- hao phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất ra
hàng hoá. Nhng đối với các nhà t bản để che dấu sự bóc lột của mình họ cho rằng giá trị
thặng d không phải do sức lao động của công nhân làm thuê tạo ra mà đó là do hao phí t
bản tạo ra, tức là c và v, c+v tạo ra. Trên quan điểm đó các chủ t bản cho rằng chi phí sản
xuất t bản chủ nghĩa tạo ra lợi nhuận chứ không phải do bộ phận (v) tạo ra giá trị thặng d.
Nếu ký hiệu chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa là K (K=c+v) thì ta có giá trị hàng hoá:
Gt=K+m (2), từ đó ta có K=Gt-m, điều đó cho thấy chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa luôn
luôn nhỏ hơn chi phí thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Khi c+v chuyển thành chi
phí sản xuất t bản chủ nghĩa thì đối với nhà t bản, giá trị thặng d biểu hiện thành sự tăng
lên bề ngoài của chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa mà nhà t bản thu đợc.
Giá trị thặng d một khi so sánh với tổng t bản ứng trớc thì mang hình thức lợi nhuận.
Nếu ký hiệu lợi nhuận là p thì từ (1) và (2) ta có Gt=K+p hay giá trị hàng hoá chi
phí sản xuất t bản chủ nghĩa + lợi nhuận. Thực chất của lợi nhuận là giá trị thặng d
đợc tạo ra trong sản xuất, hay giá trị thặng d là nội dung bên trong, là cơ sở của lợi
nhuận, còn lợi nhuận là biểu hiện bên ngoài của m.
Trên thực tế khi xét về mặt lợng, cơ sở của p là m nhng lợng p thu đợc nhiều hay ít
còn phụ thuộc vào giá trên cả thị trờng.
-Khi giá cả bằng giá trị thì p=m
-Khi giá cả lớn hơn giá trị thì p>m
-Khi giá cả nhỏ hơn giá trị thì p<m
Nh vậy ta có thể thấy p có thể lớn hơn hoặc bằng hoặc nhỏ hơn m và đợc qui định
bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả hàng hoá nhỏ hơn giá
trị hàng hoá, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc là nhỏ hơn giá trị thặng d. Ngợc lại,
khi cung nhỏ hơn cầu dẫn tới giá cả hàng hoá sẽ lớn hơn giá trị hàng hoá và do đó lợi
nhuận sẽ lớn hơn giá trị thặng d.
Bên cạnh đó K.Marx còn chỉ ra đợc quan hệ mâu thuẫn giữa lợi nhuận và tiền lơng.
Việc hạ thấp tiền lơng trong khi các giá cả hàng hoá không đổi làm cho lợi nhuận tăng lên
và ngợc lại tiền lơng tăng lên trong khi giá cả hàng hóa không tăng sẽ làm giảm lợi nhuận ,
biểu hiện sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa chủ t bản với công nhân làm thuê.
Trên đây là sự phân tích nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận dới hình thái sản xuất
t bản chủ nghĩa còn dới nền sản xuất xã hội chủ nghĩa thì lợi nhuận còn giữ nguyên nguồn
gốc và bản chất đó không? Câu trả lời sẽ là : Lợi nhuận vẫn đợc tạo ra do bộ phận (v) tức
là do ngời lao động tạo ra nhng khác ở chỗ: dới chế độ t bản chủ nghĩa thì t liệu sản xuất là
thuộc về chủ nghĩa t bản, do vậy mà lợi nhuận thu đợc thì chủ nghĩa t bản bỏ túi làm của
riêng của mình , còn dới chế độ xã hội chủ nghĩa thì dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản
xuất do vậy sau khi đã trả tiền lơng cho ngời lao động thì phần lợi nhuận đó sẽ đợc dùng
để bổ xung vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, phần còn lại thì phân phối vào
các quĩ với mục đích tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
cuối cùng là để phục vụ lợi ích của ngời lao động.
Kết luận: Qua phân tích trên ta có thể khẳng định bản chất của lợi nhuận trong sản
xuất kinh doanh là giá trị thặng d , là hình thức biến tớng của giá trị thặng d - kết quả của
lao động không đợc trả công, là quan hệ bóc lột trong xã hội TBCN. Nguồn gốc lợi nhuận
là do ngời lao động làm thuê tạo ra, nó là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công do ngời lao
động làm ra. Dới chế độ t bản chủ nghĩa thì lợi nhuận bị nhà t bản chiếm đoạt mất và biểu
hiện quan hệ mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa chủ t bản và công nhân làm thuê tạo lên
mâu thuẫn giai cấp trong xã hội t bản, còn dới chế độ xã hội chủ nghĩa thì lợi nhuận chính
là để phục vụ lợi ích của ngời lao động, nhờ có nó mà ngời lao động sẽ đợc thoả mãn về
lợi ích kinh tế và góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nớc, xây dựng xã hội tiến bộ
công bằng văn minh vì cuộc sống ấm no của ngời lao động.
2.2Kết cấu lợi nhuận .
Mỗi doanh nghiệp với mỗi ngành nghề ,mỗi lĩnh vực đầu t lại đẻ ra một loại lợi
nhuận khác nhau . Nhng nhìn chung lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm :
ã Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
ã Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
ã Lợi nhuận hoạt động bất thờng
2.2.1Lợi nhuận từ hoạt động SXKD :
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu đợc từ
hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc. Nó là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích
luỹ phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp
lập ra các quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ khen thởng,...Do đó lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ cụ thể:
*Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh chính đợc hình thành từ việc thực hiện
chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này đợc ghi trong
quyết định thành lập doanh nghiệp và đợc ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức lợi nhuận cuả
doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện đúng chức năng và
nhiệm vụ mà doanh nghiệp đề ra.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính đợc xác định là khoản chênh lệch giữa
doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính với chi từ hoạt động kinh doanh chính đó.
*Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ
Là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đợc tiến hành ngoài chức năng nhiệm vụ
chính của doanh nghiệp,hỗ trợ các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và tận
dụng tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sức lao động
và các yếu tố vật t kỹ thuật, máy móc thiết bị.
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh phụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu
từ hoạt động kinh doanh phụ và chi phí phân bổ cho hoạt động kinh doanh phụ đó.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng
mức lợi nhuận song nó có ảnh hởng tới sự tăng giảm tổng mức lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu đợc và đồng thời cho thấy việc tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp, đa dạng hóa các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, giảm thiểu những rủi ro trớc những
biến đổi không thể lờng hết đợc từ phía môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
*Phơng pháp xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta có công thức xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh nh sau:
-Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là toàn bộ những khoản doanh thu từ việc tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Trong đó bao gồm:
+Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính: Là khoản tiền thu đợc từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp đợc ghi trong giấy phép kinh
doanh của doanh nghiệp.
+Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ: Là khoản thu phụ thêm ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm khai thác và tận dụng tối đa
các nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp.
-Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+Giảm gía hàng bán: Là khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho ngời
mua trong trờng hợp hàng kém phẩm chất hoặc sai qui cách phẩm chất theo hợp đồng, bên
mua đề nghị giảm giá. Hoặc là do bên mua mua với số lợng lớn và đợc doanh nghiệp giảm
giá. Nh vậy giảm giá hàng bán có thể đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, thu hồi vốn nhanh.
Song cũng có thể hàng bán bị giảm giá do chất lợng kém. Nếu hàng bán bị giảm giá nhiều
thì làm cho doanh thu thuần của doanh nghiệp bị giảm và dẫn tới làm cho tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm.
+Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị hàng đã bán (đã xác định doanh thu) nhng bị
bên mua từ chối trả lại do chất lợng hàng quá kém hoặc sai qui cách phẩm chất nh đã thoả
thuận trong hợp đồng...
+Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ: Tuỳ thuộc vào ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh
khác nhau mà doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế gián thu khác nhau. Thuế gián thu ở
khâu tiêu thụ bao gồm:
ã Thuế XK
ã Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
ã Thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và
thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ.
+Trị giá vốn hàng bán :
Là một nhân tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
đợc. Trị giá vốn hàng bán tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà đợc
xác định khác nhau.
1. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì trị giá vốn hàng bán là chi phí mua hàng hoá
để tiêu thụ trong kỳ, nó bao gồm:
ã Giá mua của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
ã Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
chi phí đóng gói... phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
2. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì trị giá vốn hàng bán là giá thành
sản xuất của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ trong kỳ bao gồm:
ã Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ã Chi phí nhân công trực tiếp
ã Chi phí quản lý phân xởng
-Chi phí bán hàng
Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ...
Bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí về vật liệu
đóng gói, vận chuyển bảo quản hàng hoá. Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ, dụng
cụ, đồ dùng... phục vụ cho bán hàng. Ngoài ra còn có các chi phí khác nh chi phí quảng
cáo, tiếp thị, điều tra thị trờng, bảo hành, hoa hồng...
-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí chung khác của toàn bộ
doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng tiền.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi
phí vật liệu dùng trong quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố
định. Ngoài ra còn có các khoản chi phí: thuế và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
2.2.2Lợi nhuận hoạt động tài chính
Là lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính của doanh nghiệp , đầu t vốn ra
bên ngoài doanh nghiệp nh: góp vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ phần,
hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động
sản, lãi tiền gửi và cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ, mua bán ngoại tệ. Hiện
nay xu hớng phát triển của thị trờng chứng khoán mà hoạt động đầu t tài chính chủ yếu
của các doanh nghiệp chủ yếu là đầu t chứng khoán do sự linh hoạt trong chuyển đổi vốn
của thị trờng chứng khoán và khả năng thu lợi nhuận cao từ hoạt động đầu t này.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của
các hoạt động tài chính.
-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đợc xác định nh sau:
ã Doanh thu từ hoạt động tài chính : là các khoản thu từ các hoạt động đầu t tài chính:
hoạt động liên doanh liên kết, hoạt động mua bán chứng khoán, thu lãi tiền gửi ngân
hàng , chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoàn nhập quỹ dự phòng tài chính...
ã Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm chi phí tham gia liên doanh liên kết, chi phí bán
chứng khoán, chi phí môi giới cho vay, chi phí do chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ,
chi phí trả lãi vay, chi phí dự phòng tài chính...
2.2.3Lợi nhuận hoạt động bất thờng
Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động kinh doanh mang
tính chất không thờng xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trớc đợc hoặc có dự kiến nhng
không có khả năng thực hiện đợc. Những khoản lợi nhuận này thu đợc do nguyên nhân
chủ quan hoặc khách quan đem lại.
-Lợi nhuận hoạt động bất thờng đợc xác định nh sau:
ã Doanh thu từ hoạt động bất thờng: là các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh
không thờng xuyên, không dự tính trớc hoặc có nhng ít khả năng xảy ra của doanh
nghiệp, bao gồm các khoản nh: Thanh lý tài sản, nhợng bán tài sản cố định đã hết
thời hạn sử dụng, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi đợc, tiền phạt bồi thờng do phía đối
tác vi phạm hợp đồng, các khoản thu nhập bị bỏ sót...
ã Chi phí bất thờng: là các khoản chi phí phát sinh ta mà doanh nghiệp không lờng trớc
đợc bao gồm: Các khoản chi phí thanh lý, nhợng bán tài sản cố định đã hết thời hạn
sử dụng, khoản tiền bị phạt bồi thờng hợp đồng và truy thu thuế, tài sản thiếu không
xác định đợc nguyên nhân, chi phí bị bỏ sót...
Từ các phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ta có công thức xác định
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp nh sau:
Nh vậy, có thể thấy do ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà có sự khác
nhau về tỷ trọng lợi nhuận của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Mặt khác tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từng giai đoạn và thời kỳ kinh doanh
mà kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp có thể gồm 3 hoặc 4 bộ phận lợi nhuận mà doanh
nghiệp đã đạt trong kỳ.
Nghiên cứu kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp để
doanh nghiệp có thể có những biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh và nâng cao lợi nhuận
từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của
doanh nghiệp, đồng thời khắc phục những yếu kém, hạn chế còn tồn tại trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát huy những tích cực để thu đợc lợi nhuận cao
nhất.
2.3Tỷ suất lợi nhuận .(TSLN)
Khái niệm:.TSLN của doanh nghiệp là những chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh
hiệu quả SXKD giữa các thời kì khác nhau trong một doanh nghiệp hay giữa các doanh
nghiệp với nhau trong cùng một thời kì .
Dựa vào TSLN mà ngời ta đánh giá đợc hiệu quả SXKD của doanh nghiệp . TSLN
càng cao thì hiệu quả SXKD càng lớn và ngợc lại .
Việc xác định tỷ suất lợi nhuận cũng có nhiều cách khác nhau, mỗi cách mang một
nội dung kinh tế khác nhau tuỳ thuộc vào doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh mà sử dụng
tỷ suất lợi nhuận cho phù hợp. Ta có thể xem xét một số tỷ suất lợi nhuận thông dụng sau:
2.3.1Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận đợc xác định nh sau:
Trong đó:
P’M: là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong kỳ
P : Tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ
M : Doanh thu bán hàng trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cho thấy cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là hợp lệ và ngợc lại. Nếu đem so sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh
nghiệp với ngành mà cho thấy thấp hơn điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang bán với giá
thấp hơn, hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn (có chi phí sản xuất kinh
doanh cao hơn) so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
2.3.2Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (doanh lợi vốn)
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt đợc trong kỳ so với số vốn bình quân sử dụng
trong kỳ bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
Công thức xác định:
Trong đó:
P’v : là tỷ suất lợi nhuận vốn trong kỳ
P : tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
Vbq: Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
đợc xác định bằng công thức:
Trong đó:
V1,V2,..., Vn: là vốn kinh doanh tại các thời điểm kiểm kê ( tháng, quý)
n là số thời điểm kiểm kê
Ý nghĩa: Chỉ tiêu kinh tế này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật t tiền vốn của
doanh nghiệp, hay nói cách khác phản ánh mức sinh lời của vốn kinh doanh, tức là cứ một
đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là tốt.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định hay vốn lu
động trên cơ sở đó xác định hiệu quả sử dụng của từng loại vốn kinh doanh cuả doanh
nghiệp.
2.3.3Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Là chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Công thức xác định
CFKD: là tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.
P : Tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp cũng cho phép
mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4Vai trò của lợi nhuận
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp có tồn
tại và phát triển hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
không, có tạo ra đợc lợi nhuận hay không?. Điều đó cho thấy lợi nhuận có vai trò rất quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng gồm có nhiều cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đóng vai trò chính tạo nên sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc, sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp cũng chính là tạo ra thu nhập cho nhà nớc, cho ngời lao động.
Vì vậy lợi nhuận cũng có vai trò với nhà nớc, với ngời lao động. Cụ thể vai trò của lợi
nhuận đợc thể hiện ở các điểm sau:
*Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
ã Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng tuy mỗi giai đoạn có những
mục tiêu và nhiệm vụ có thể khác nhau. Song cuối cùng các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
mà doanh nghiệp đề ra trong từng thời kỳ cũng chỉ phục vụ cho mục đích cuối cùng của
mình đó là tạo ra lợi nhuận đạt đợc.
Kinh tế thị trờng tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật qui định, tự hạch toán
lấy thu bù chi, lỗ chịu lãi hởng. Vì vậy, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là
điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Không có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ không có vốn để
tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi cũng nh thực hiện việc tối đa hoá lợi
nhuận. Cũng chính vì lợi nhuận mà các doanh nghiệp không ngừng mở rộng và tăng cờng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đáp ứng nhu cầu thị trờng dành thắng lợi trong
cạnh tranh. Chỉ hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có tiền đề
vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, hay nói
cách khác để tồn tại và phát triển.
ã Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, có tác động đến mọi mặt quá trình sản xuất kinh doanh, là khoản
chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc với các khoản chi phí bỏ ra để thu
đợc các khoản doanh thu đó.
Khi hiệu số giữa hai chỉ tiêu kinh tế này càng lớn thì có nghĩa là doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả, có lãi. Điều đó phản ánh rằng hoạt động của doanh nghiệp đã đáp ứng
đợc yêu cầu tự hạch toán lấy thu nhập trừ chi phí.
Ngợc lại chỉ tiêu lợi nhuận càng nhỏ và có khuynh hớng âm thì chứng tỏ doanh
nghiệp đang trong tình trạng hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù chi, hàng hoá
không tiêu thụ hết còn ứ đọng trong kho.Tình trạng này cho thấy doanh nghiệp hiện nay
không đáp ứng đợc nhu cầu đặt ra của ngời tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ. Chính vì
vậy khi xem xét lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp khi lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh phải có đề ra đợc những biện pháp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, tăng doanh thu và có những biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh.
ã Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp doanh nghiệp đầu t chiều sâu mở rộng
qui mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ nộp Ngân
sách Nhà nớc và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh,... thì phần còn lại doanh nghiệp
phân phối vào các quĩ nh: quĩ đầu t và phát triển kinh doanh, quĩ dự phòng tài chính,... các
quĩ này dùng để đầu t mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị máy
móc, nghiên cứu trang thiết bị công nghệ mới, hợp lý hoá sản xuất với nhu cầu của thị
trờng, ... nhờ vậy mà doanh nghiệp có thể tự chủ hơn về mặt tài chính, dễ dàng đầu t chiều
sâu nâng cao năng suất lao động tạo tiền đề cho việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
ã Lợi nhuận tác động đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ảnh hởng đến nguồn vốn kinh doanh và tình hình tài chính phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả có nghĩa là doanh
nghiệp là doanh nghiệp có lợi nhuận, điều đó cho thấy không những doanh nghiệp bảo
toàn đợc vốn kinh doanh mà còn có một khoản lợi nhuận bổ xung vào nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt thì vốn có
ý nghĩa rất quan trọng cho phép doanh nghiệp thực hiện các dự án có qui mô lớn, thực
hiện đầu t nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện công nghệ sản xuất kinh doanh, nâng cao uy
tín là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Nh vậy lợi nhuận là điều kiện
quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc.
*Đối với chủ thể đầu t và ngời lao động
Đối với các chủ thể đầu t tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trờng thì lợi
nhuận đối với họ là niềm mơ ớc, là khát vọng và ớc muốn đạt đợc. Còn đối với ngời lao
động làm việc trong các doanh nghiệp thì lợi nhuận gắn liền và có ảnh hởng trực tiếp đến
lợi ích của họ, với họ lợi nhuận làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống, tăng lợi ích kinh
tế của họ. Khi ngời lao động đợc trả lơng thoả đáng, họ sẽ yên tâm lao động, phát huy đợc
tinh thần lao động sáng tạo, có trách nhiệm và tinh thần hết lòng vì công việc và nh vậy sẽ
tăng đợc năng suất lao động chung của ngời lao động trong công ty đa hoạt động của công
ty ngày một tốt hơn.
*Đối với Nhà nớc
ã Lợi nhuận góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nớc, nâng cao phúc lợi xã
hội.
Đối với nhà nớc thì các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế sẽ
có những đóng góp đáng kể vào nguồn thu Ngân sách cho Nhà nớc thông qua việc thực
hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế vào Ngân sách Nhà nớc nh: thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thông qua việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân sách Nhà nớc, Nhà nớc có
thể thực hiện các hoạt động đầu t phát triển kinh tế quốc dân, thực hiện công bằng xã hội.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái
sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình
phúc lợi xã hội, thành lập, cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo công an việc
làm, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao dân trí, xây dựng xã hội công bằng văn
minh hiện đại.
ã Lợi nhuận là động lực phát triển nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó
chủ thể là các doanh nghiệp chiếm số đông và vì vậy sự phát triển của hệ thống các doanh
nghiệp tạo nên sự phát triển lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là cơ sở tồn tại và phát
triển thì đối với Nhà nớc lợi nhuận cũng là động lực để phát triển nền kinh tế quốc gia.
ã Lợi nhuận là một trong những thớc đo phản ánh tính hiệu quả của các chính sách
quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chính sách vĩ mô của Nhà nớc đúng đắn và thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển tốt hơn, do đó sẽ cho phép doanh
nghiệp nâng cao đợc lợi nhuận hoạt động của mình. Ngợc lại nếu các chính sách vi mô
không phù hợp, tác động tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp thì sẽ kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp và ảnh hởng xấu tới lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc.
Tóm lại, lợi nhuận vừa là mục tiêu , vừa là động lực , là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, nhờ có lợi nhuận mà doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất kinh
doanh, đầu t đổi mới trang thiết bị cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo nguồn
vốn và khả năng tài chính vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận góp
phần vào việc đem lại thu nhập cải thiện cuộc sống và tái sản xuất sức lao động của ngời
lao động, tạo công an việc làm, giải quyết thất nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn thu cho
ngân sách Nhà nớc, tạo nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất và mở rộng nền kinh tế quốc
dân. Với tầm quan trọng nh vậy mà các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao
lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
II. Những biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp .
1/Ý nghĩa của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò quan trọng của lợi nhuận, vừa là mục tiêu, vừa là động lực , vừa
là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cho thấy việc nâng cao lợi nhuận là sự
cần thiết tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Nếu
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mà không thể tạo ra lợi nhuận thì cũng đồng
nghĩa với việc các khoản thu của doanh nghiệp không đủ để tự bù đắp chi phí, có nghĩa là
doanh nghiệp đang trên đà làm ăn thua lỗ và nếu cứ kéo dài tình trạng trên thì tất yếu
doanh nghiệp sẽ phải phá sản. Điều này cho thấy chỉ khi nào doanh nghiệp làm ăn có lợi
nhuận thì mới cho phép doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Thực tế trớc đây , khi nền kinh tế nớc ta đợc quản lý theo cơ chế tập trung bao cấp,
Nhà nớc là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, “kết quả kinh doanh có lãi hay lỗ không ảnh hởng tới doanh nghiệp”. Đây
chính là một nguyên nhân dẫn tới các doanh nghiệp trong thời kỳ này nói riêng và nền
kinh tế nớc ta nói chung hoạt động không hiệu quả , năng suất kém, sản xuất trì trệ, đời
sống của ngời lao động không đợc đảm bảo .
Khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi sang cơ chế thị trờng nhà nớc chỉ quản lý trên tầm
vĩ mô, còn các doanh nghiệp phải độc lập , chủ động và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của minh. Hơn nữa trong nền kinh tế có sự tham gia của rất nhiều
doanh nghiệp tạo nên sự cạnh tranh rất gay gắt trên thơng trờng. Quy luật cạnh tranh rất
khắc nghiệt chỉ chấp nhận những doanh nghiệp làm ăn có lãi và đào thải những doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, đặt doanh nghiệp trớc thách thức muốn tồn tại và phát triển đợc thì
phải thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận.
Việc nâng cao lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng có ý
nghĩa là nâng cao khả năng tài chính phục vụ nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị công nghệ,
đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh, củng cố thêm sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp
trên thị trờng.
Lợi nhuận còn có ý nghĩa tạo nguồn thu nhập và nâng cao thu nhập cho ngời lao
động, cải thiện cuộc sống của ngời lao động, tạo công an việc làm , giải quyết tình trạng
thất nghiệp.
Nâng cao lợi nhuận cũng có nghĩa là nâng cao nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc,
nâng cao phúc lợi xã hội, góp phần vào việc tạo động lực phát triển của nền kinh tế đất nớc.
Xuất phát từ những ý nghĩa quan trọng trên cho thấy việc nâng cao lợi nhuận không
chỉ có ý nghĩa quyết định đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với Nhà nớc, với
ngời lao động, với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
2.Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, bao gồm những
nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, và những nhân tố nằm trong tầm kiểm
soát của doanh nghiệp, cụ thể dới đây là các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
2.1Các nhân tố khách quan:
Là những nhân tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, thờng đó là các
nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh mà doanh nghiệp không có khả năng tác động mà chỉ
có thể thích ứng với những thay đổi từ những phía môi trờng đó:
ã Sự thay đổi về môi trờng tự nhiên địa lý khí hậu: nh thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, động
đất,..., sự thay đổi từ phía môi trờng tự nhiên làm doanh nghiệp không lờng trớc đợc,
nhiều khi gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh
hởng tới lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc.
ã Sự thay đổi về cơ chế và chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc ở tầm vĩ mô.
Những chính sách kinh tế của Nhà nớc có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những thay đổi về chính sách
thuế , chính sách quản lý ngoại tệ, những qui định về việc chuyển những khoản thu nhập
về quốc gia ... Những chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nớc nếu phù hợp sẽ tạo
cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển, còn ngợc lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của
các doanh nghiệp do đó sẽ có những khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện chỉ
tiêu lợi nhuận của mình.
ã Sự thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia: cũng là một nhân tố nằm ngoài tầm
kiểm soát của doanh nghiệp. Trong một quốc gia khi có sự rối loạn về chính trị thì
nguy cơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại quốc gia đó sẽ bị đe doạ rất
nghiêm trọng , hơn nữa những thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia sẽ tác động
tới việc thay đổi hệ thống luật pháp từ quốc gia đó nhiều khi dẫn đến những rủi ro
trng thu của chính phủ quốc gia đó. Vì vậy mà ảnh hởng rất lớn tới lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ đạt đợc.
ã Sự thay đổi về môi trờng kinh tế của một quốc gia. Chiều hớng nền kinh tế đất nớc
rơi vào tình trạng suy thoái , kinh tế đình trệ không phát triển đợc... làm cho các
doanh nghiệp phải cắt giảm hoạt động của mình và do đó có nguy cơ làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác nhiều nền kinh tế có lạm phát cao , đồng tiền trong nớc mất giá làm cho
giá trị thực tế lợi nhuận của doanh nghiệp giảm và nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng
lãi giả lỗ thật.
ã Sự thay đổi về thị trờng và môi trờng cạnh tranh của doanh nghiệp
Thị trờng ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp vì thị trờng là
nơi cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là nơi doanh nghiệp sẽ tiếp thụ
hàng hoá của mình. Vì vậy, khi có những biến động từ phía thị trờng có thể dẫn tới việc
mở rộng hoặc thu hẹp thị trờng lại làm cho tình hình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của
doanh nghiệp có thể bị giảm đi , hoặc có thể sẽ đợc tăng lên ảnh hởng tới doanh thu và
lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ thu đợc.
Sự gia nhập hoặc rút lui của các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng tạo ra tác động hai
chiều tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị
trờng mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn tới nguy cơ
thị trờng của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp và do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
ã Sự biến động của giá cả trên thị trờng: Cũng là một nhân tố khách quan ảnh hởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả có ảnh hởng tới tình hình tiêu thụ hàng hoá
trong kỳ mà doanh nghiệp thực hiện, do đó nó sẽ ảnh hởng tới doanh thu mà doanh
nghiệp thu đợc và ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp vì lợi nhuận đợc xác
định bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí kinh doanh phân bổ trong kỳ.
Hiện nay , khi mà xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động
của các doanh nghiệp hớng tới phạm vi toàn cầu thì những thay đổi từ phía môi trờng kinh
doanh quốc tế sẽ có ảnh hởng tới lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ đạt đợc, các nhân tố đó
bao gồm: sự biến động về kinh tế và tài chính khu vực với điển hình là khủng hoảng tài
chính khu vực Châu á năm 1997 vừa qua là một ví dụ cụ thể, mối quan hệ giữa chính phủ
các quốc gia , sự biến động của tỷ giá hối đoái ... là những nhân tố có ảnh hởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh vợt ra
ngoài biên giới.
2.2Các nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan có ảnh hởng rất lớn
tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó là:
ã Nhân tố con ngời: Có thể nói con ngời đóng vai trò trung tâm và có ảnh hởng trực
tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố con ngời trong doanh nghiệp chính là nguồn nhân lực của doanh nghiệp hay
đó chính là đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Với trình độ chuyên môn,
trình độ quản lý, sự thành thạo công việc của cán bộ công nhân viên là nhân tố quyết định
chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trình độ quản lý , sự nhanh nhậy, mềm dẻo trong
tổ chức và thực hiện công việc của ngời lãnh đạo và tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty sẽ góp phần làm tăng hiệu quả công việc, từ đó tạo điều
kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ã Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp có thể phát triển đợc, nó cho phép doanh nghiệp có vốn để thực hiện
các dự án kinh doanh với qui mô lớn, đầu t mở rộng sản xuất , đổi mới trang thiết bị
công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm.... Hơn nữa với khả năng tài chính vững
chắc sẽ cho phép doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh giành đợc thế chủ động trong cạnh tranh trên thơng trờng.
ã Công tác tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thể hiện ở việc bố trí hợp lý công việc cho mỗi nhân viên để đảm bảo cho họ có
khả năng phát huy tốt đợc năng lực cá nhân của mình và hoàn thành tốt các nhiệm vụ đợc
giao. Bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh phù hợp với tình hình và yêu cầu
thực tế của công ty tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban , liên kết thành một hệ
thống hoạt động thống nhất từ trên xuống dới làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trôi chảy và đạt hiệu quả cao, tăng doanh thu và cắt giảm đợc những khoản
chi phí không cần thiết từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngợc lại nếu công tác
tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không tốt sẽ ảnh hởng
xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm chỉ tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp.
ã Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh tác động đến tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp từ đó ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng hợp lý với
chủng loại và tỷ trọng của mỗi hàng hoá phù hợp sẽ tránh đợc tình trạng ứ đọng do dự trữ
quá lớn so với nhu cầu của thị trờng. Với cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý , phù hợp với
nhu cầu của thị trờng và cho phép khai thác đợc những thế mạnh của doanh nghiệp tạo
điều kiện cho việc tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp thì tất yếu sẽ làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
ã Chất lợng hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp.
Chất lợng hàng hoá và dịch vụ ảnh hởng trực tiếp tới việc khách hàng có chấp nhận
và mua tiêu dùng sản phẩm hàng hoá của Công ty trên thị trờng hay không. Do đó chất
lợng hàng hoá và dịch vụ sẽ ảnh hởng lợi nhuận doanh nghiệp đạt đợc. Vì vậy , để nâng
cao chỉ tiêu lợi nhuận doanh nghiệp cần phải cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm hàng
hoá, nâng cao chất lợng hàng hoá...
Ngoài các nhân tố chủ quan trên đây còn có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp nh: phơng thức thanh toán và phơng thức phục vụ, nguồn hàng và chất lợng
của nguồn đầu vào... Nhìn chung các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc, vì
vậy các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch kiểm soát các nhân tố này và xem xét mức độ
ảnh hởng của từng nhân tố đến lợi nhuận để từ đó có biện pháp phát huy những ảnh hởng
tích cực và loại bỏ những ảnh hởng tiêu cực để lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng.
2.3 Những nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp .
Nghiên cứu những nhân tố ảnh hởng tới mức lợi nhuận ngoại thơng cho phép ta tìm
hiểu những nguyên nhân khách quan và chủ quan để tìm kiếm các biện pháp để tăng lợi
nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu. Những nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận ngoại
thơng:
+Mức lu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu:
Nếu mức lu chuyển lợi nhuận quy định cho mỗi hàng hoá bán ra là một con số cố
định, thì nếu tăng doanh số hàng hoá bán ra thì đơn vị xuất nhập khẩu thu đợc nhiều lợi
nhuận tuyệt đối hơn và ngợc lại. Trong thực tiễn nhiều đơn vị xuất nhập khẩu không thực
hiện đợc kế hoạch lợi nhuận đề ra là do không thực hiện đợc kế hoạch lu chuyển hàng hoá
xuất khẩu và nhập khẩu. Bởi vậy mở rộng và tăng tốc độ lu chuyển hàng hoá sẽ làm tăng
mức thu lợi nhuận của đơn vị kinh doanh.
+Cơ cấu hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu
Mỗi loại hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu có một mức lợi nhuận riêng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh : mức độ cạnh tranh trên thị trờng , chi phí kinh doanh,
thuế xuất nhập khẩu... rất khác nhau. Cho nên khi cơ cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi sẽ
làm thay đổi hẳn mức lợi nhuận chung của công ty , mà nếu tỷ suất lợi nhuận theo các
cách tính khác nhau cũng thay đổi : Nếu kinh doanh mặt hàng có mức lãi suất lớn chiếm tỷ
trọng cao trong toàn bộ cơ cấu hàng xuất nhập khẩu thì tơng ứng sẽ làm tăng mức lợi
nhuận ngoại thơng và ngợc lại.
+Nhân tố giá cả:
ã Giá cả hàng hoá : giá mua hàng hoá và giá bán hàng hoá xuất nhập khẩu đều ảnh
hởng trực tiếp tới lợi nhuận của đơn vị kinh doanh ngoại thơng. Nếu giá mua hàng
hoá quá cao , bán theo giá thị trờng thì lãi gộp ( phần chênh lệch giữa giá bán và giá
mua ) giảm xuống và lợi nhuận cũng giảm . Và ngợc lại nếu giá mua hạ thì lãi gộp
sẽ lớn và lợi nhuận sẽ lớn. Muốn giảm giá cả mua hàng thì thực hiện mua tận gốc,
thực hiện so sánh giá cả bán hàng của các nhà cung cấp hàng nhập khẩu để lựa chọn
hàng cung cấp nhập khẩu rẻ ( tất nhiên phải xem xét chất lợng hàng mua).
Định giá bán trên thị trờng cũng ảnh hởng trực tiếp đối với lợi nhuận ngoại thơng. Bình
thờng giá cả định cao trong điều kiện thị trờng không có sự cạnh tranh thì nếu lợi nhuận
thu đợc dới dạng lợi nhuận độc quyền cao , nhng định giá bán cao trong điều kiện thị trờng
có sự cạnh tranh găy gắt , sức mua có khả năng thanh toán thấp hàng hoá tiêu thụ chậm,
lợi nhuận sẽ giảm.
Cho nên trong điều kiện cơ chế thị trờng nhà kinh doanh phải nắm vững thị trờng để đề
ra chính sách giá cả hàng hoá thích hợp mà mục đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh số bán ,
chiếm lĩnh thị trờng và tăng mức lợi nhuận tuyệt đối cho doanh nghiệp.
ã Giá cả chi phí lu thông: Nh trên đã đề cập lợi nhuận ngoại thơng thu đợc sau lãi gộp
trừ chi phí và các loại thuế. Nên chi phí lu thông cao thì dù lãi gộp thu đợc lớn thì
lợi nhuận ngoại thơng cũng giảm . Cho nên giá cả các loại chi phí lu thông tăng hay
giảm cũng ảnh hởng trực tiếp đến mức chi phí lu thông và lợi nhuân.
ã Tỷ giá hối đoái: Trên thực tế trong thanh toán tiền hàng hoá xuất nhập khẩu các
doanh nghiệp Việt Nam tham gia sử dụng những ngoại tệ mạnh. nhng sức mua của
những đồng tiền này không ổn định mà có thể thay đổi tăng giảm so với đồng Việt
Nam. Do đó sẽ ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Nếu các yếu tố khác không tăng hoặc giảm khi giá ngoại tệ tăng so
với đồng tiền Việt Nam tạo điều kiện cho kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả hơn và
lợi ích của hoạt động nhập khẩu giảm đi và ngợc lại. Chính vì vậy đối với các doanh
nghiệp mặc dù tỷ giá tăng giảm là yếu tố khách quan nhng việc theo dõi sát tình
hình tỷ giá hối đoái thay đổi để kịp thời đề ra những biện pháp điều chỉnh hoạt động
kinh doanh của mình cũng có tác dụng tăng thêm lợi nhuận cho công ty xuất nhập
khẩu của mình .
+Thuế
Phụ thuộc vào kết quả kinh doanh , thuế là những khoản nghĩa vụ mà các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu phải nộp cho Nhà nớc. Mức thuế ảnh hởng trực tiếp đến lợi
nhuận ngoại thơng của doanh nghiệp.
+Các yếu tố khác
Nh giảm mức tối thiểu các khoản tiền bị phạt và bồi thờng do không thực hiện
những cam kết kinh tế, giảm lợng hàng hoá hao hụt , mất mát ở tất cả các khâu kinh doanh,
lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp... cũng góp phần tăng mức lợi nhuận.
3.Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Từ công thức:
Tổng lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Ta thấy để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp thì chúng ta phải có những biện
pháp nhằm nâng cao doanh thu và có những biện pháp hạ thấp chi phí , sau đây là những
biện pháp cụ thể:
3.1Các biện pháp làm tăng doanh thu của doanh nghiệp
Có rất nhiều biện pháp làm tăng doanh thu của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc
điểm và lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn những biện pháp
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Song yêu cầu của việc sử dụng các biện
pháp làm tăng doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện sao cho có sự kết hợp giữa
các biện pháp để đạt đợc hiệu quả tổng hợp.
ã Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh đúng đắn và phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp
Chiến lợc và kế hoạch kinh doanh đúng đắn cho phép doanh nghiệp định hình đợc
hớng đi mà doanh nghiệp đạt đến trong tơng lai, nó sẽ chỉ ra các mục tiêu mà doanh
nghiệp cần phải thực hiện để đạt đợc các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Khi có chiến lợc và kế hoạch kinh doanh phù hợp cho phép doanh nghiệp tận dụng
tối đa các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh , nh vậy sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận.
ã Xây dựng và triển khai các kế hoạch và các chính sách marketing, đẩy mạnh nghiên
cứu khai thác thị trờng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Việc triển khai và thực hiện các kế hoạch và chính sách marketing: chính sách sản
phẩm, chính sách giá cả, chính sách giao tiếp khuyếch trơng, chính sách phân phối... cùng
với việc đẩy mạnh nghiên cứu khai thác thị trờng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng...
cho phép đáp ứng tốt nhu cầu của ngời tiêu dùng, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp
-Với chính sách sản phẩm: chú trọng vào việc nâng cao chất lợng hàng hoá và dịch vụ,
đa dạng hoá hình thức mẫu mã, tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, tổ chức việc dự trữ hàng
hoá để sẵn sàng cung cấp khi thị trờng cần...
-Với chính sách giá cả: Cần xác định giá cả hợp lý để có thể tăng khối lợng tiêu thụ
mà vẫn đảm bảo thu đợc lãi.
-Với chính sách giao tiếp khuyếch trơng: Cần sử dụng các biện pháp nh quảng cáo,
khuyến mại... đến khách hàng và ngời tiêu dùng để tăng doanh số bán.
-Với chính sách phân phối: Cần phải lựa chọn địa bàn, xây dựng các cửa hàng, nhà
kho nhà xởng và bố trí mạng lới phân phối sao cho có thể cung cấp hàng hoá đến cho
khách hàng nhanh nhất, đồng thời bố trí mạng lới phân phối ở địa bàn cho phép cung ứng
sản phẩm hàng hoá với khối lợng lớn.
ã Tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công ty.
Việc tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đòi hỏi Công ty
phải thực hiện tốt ở tất cả các khâu: nguồn cung ứng đầu vào, cho đến đầu vào , cho đến
dự trữ hàng hoá, đến tiêu thụ hàng hoá, tổ chức thanh toán ... thực hiện tốt các khâu của
quá trình trên cho phép doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tăng đợc doanh
số bán ra, cắt giảm đợc các chi phí không hợp lý phát sinh trong quá trình trên và do đó
làm gia tăng chi tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
ã Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hởng tới tình hình tiêu thụ hàng
hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể tăng lợi nhuận của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một cơ cấu mặt hàng kinh doanh phù hợp cả về
số lợng , tỷ trọng của hàng hoá trong cơ cấu, và làm sao cơ cấu đó phải phát huy đợc
những thế mạnh của doanh nghiệp, thu hút đợc khách hàng đến doanh nghiệp. Lựa chọn
cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý phù hợp với việc phân đoạn thị trờng tiêu thụ mà
doanh nghiệp đã phân tích lựa chọn cùng với việc triển khai kế hoạch xúc tiến marketing
thu hút khách hàng sẽ mang lại sự thành công cho doanh nghiệp.
ã Tổ chức và lựa chọn phơng thức bán phù hợp , phơng thức thanh toán thuận tiện, thực
hiện nâng cao chất lợng dịch vụ sau bán hàng.
-Phơng thức bán: bao gồm bán buôn hay bán lẻ tuỳ thuộc vào ngành hàng mà doanh
nghiệp kinh doanh. Song việc lựa chọn phơng thức bán hợp lý sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp.
-Phơng thức thanh toán: thuận tiện nhanh chóng cho ngời mua sẽ góp phần vào việc
khuyến khích khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp, giảm khoản công nợ khó đòi,
nh vậy sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
-Các dịch vụ sau bán hàng nh: dịch vụ lắp đặt sửa chữa, hớng dẫn sử dụng... thuận
tiện và chất lợng góp phần vào việc thu hút đông đảo khách hàng đến với doanh nghiệp và
tăng khối lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, làm tăng doanh thu và lợi nhuận đạt đợc của
doanh nghiệp.
3.2Các biện pháp hạ thấp của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động , doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều khoản chi phí phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nh: chi phí nguyên vật liệu , chi phí tiền lơng
cho công nhân, chi phí hao mòn trang thiết bị máy móc, chi phí vận chuyển , bảo quản, chi
phí tiếp thị, chi phí quảng cáo... Những khoản chi phí này ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận
của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí
vì chi phí không hợp lý, không đúng mục đích sẽ làm giảm hiệu quả đạt đợc của doanh
nghiệp. Giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận không có nghĩa là cắt giảm những khoản chi
phí một cách tuỳ tiện vì làm nh vậy sẽ phản tác dụng bởi lẽ doanh thu luôn tơng xứng với
các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Do đó thực chất của các biện pháp giảm chi phí
là quản lý tốt các khoản chi phí , tránh lãng phí , thất thoát chi phí, loại bỏ những khoản
chi phí không hợp lý. Cụ thể dới đây là các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí của doanh
nghiệp.
ã Tăng cờng công tác quản lý chi phí: Bằng cách lập kế hoạch và tính toán các khoản
chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải chi trong kỳ. Xây dựng và phát động ý thức tiết
kiệm chi phí cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Dùng các hình
thức khuyến khích vật chất cũng nh tinh thần để kêu gọi mọi ngời trong công ty tiết
kiệm chi phí kinh doanh, khuyến khích sáng kiến giảm chi phí của mọi ngời. Ngoài
ra để tiết kiệm chi phí thì cũng cần sử dụng một số biện pháp cứng rắn nh kỷ luật
đối với những trờng hợp làm thất thoát chi phí hoặc khai báo chi phí không hợp lệ
gian lận... Cần phải thờng xuyên kiểm tra và giám sát các chứng từ khai báo về chi
phí, có những biện pháp cơng quyết, không chấp nhận những khoản chi phí không
có chứng từ hợp lệ và vợt quá qui định của Nhà nớc.
ã Tổ chức tốt phân công lao động trong doanh nghiệp: là nhân tố quan trọng để nâng
cao năng suất cũng nh hiệu quả sử dụng lao động , góp phần vào việc tăng hiệu quả
chung của doanh nghiệp. Việc tổ chức phân công lao động khoa học và hợp lý trong
doanh nghiệp sẽ góp phần vào việc sử dụng và khai thác tối đa nguồn lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, loại trừ tình trạng lãng phí lao động và máy móc, phát
huy đợc năng lực sở trờng sở đoản của từng cán bộ công nhân viên trong công ty,
phát huy đợc tinh thần trách nhiệm của mọi ngời trong công việc, tạo ra môi trờng
làm việc trong công ty năng động và đạt năng suất chất lợng cao góp phần vào việc
giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ã Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp
Nguồn cung ứng đầu vào và chất lợng hàng đầu vào cho doanh nghiệp rất quan trọng
bởi lẽ:
-Nguồn hàng và nguồn cung ứng đầu vào sẽ cung cấp cho doanh nghiệp hàng hoá,
nguyên nhiên vật liệu cần thiết để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có thể cung cấp hàng hoá cho thị trờng phục vụ
nhu cầu của ngời tiêu dùng. Nếu doanh nghiệp không có nguồn hàng hoặc có nhng
không ổn định thì doanh nghiệp sẽ không có hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trờng
hoặc nếu có thì cũng rơi vào tình trạng cung cấp không ổn định, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc.
-Sự ổn định và chất lợng của nguồn hàng tốt sẽ cho phép doanh nghiệp giảm đợc chi
phí, nâng cao đợc chất lợng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp ... góp phần làm
giảm giá thành sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải tạo
các mối quan hệ thân thiện đối với các nhà cung cấp cho mình, đồng thời doanh nghiệp
phải tìm kiếm nguồn cung cấp với giá rẻ, đa dạng hoá nguồn hàng và nguồn cung cấp
để có đợc nguồn hàng và nguồn cung cấp đầu vào ổn định có chất lợng.
ã Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp
Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc nhịp nhàng, ăn khớp, liên tục tạo hiệu quả cao.
Quản lý tài chính tốt cũng là công cụ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, góp phần vào việc cung cấp đủ vốn cho hoạt động của doanh nghiệp,
tránh đợc lãng phí trong sử dụng vốn, giảm đợc chi phí trả lãi vay...
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm hạ thấp chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên
các khoản chi phí phát sinh rất đa dạng phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy ở mỗi doanh nghiệp và ngành kinh doanh khác
nhau sẽ sử dụng những biện pháp nhằm hạ thấp chi phí theo đặc thù của doanh nghiệp.
Chơng II:Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
TOCONTAP
I/Những điểm khái quát về công ty
1/Lịch sử và quá trình hình thành,phát triển cuả TOCOTAP:
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là Vietnam
National Sundries Import-Export Company, viết tắt là TOCONTAP-Hà Nội.Trụ sở
tại 36 phố Bà Triệu, Hà Nội,tel: 8254191-8256576; fax: 844-255917; telex: 411258
toc-vt, là một công ty xuất nhập khẩu chuyên nghiệp đợc thành lập ngày 5.3.1956.
Tài khoản tiền Việt Nam số: 396111100005.
Tài khoản ngoại tệ số: 36211137005 tại Viêtcombank.
Công ty là một trong những doanh nghiệp lớn của nhà nớc hoạt động dới sự
quản lý của Bộ ngoại thơng nay là Bộ thơng mại.
Là một trong những đơn vị đầu tiên đợc giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu trải qua 44
năm hoạt động của công ty đã có 10 lần thay đổi cơ cấu tổ chức trong đó 9 lần tách 1 lần
nhập.
-Năm 1964: Tách thành lập ARTEXPORT;
-Năm 1971: Tách thành lập BAROTEX;
-Năm 1972: Tách các cơ sở sản xuất của Công ty ra giao cho Bộ công nghịêp nhẹ quản lý;
-Năm 1978: Tách thành lập TEXTIMEX;
-Năm 1985: Tách thành lập MECANIMEX;
-Năm 1987: Tách thành lập LEAPRODOXIM;
-Năm 1990: Tách Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm phía nam thành công ty trực thuộc Bộ
thơng mại.
-Đến năm 1993,để đáp ứng điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trờng,theo đề nghị của
Vụ trởng vụ tổ chức và của giám đốc công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm,Bộ thơng mại ra
quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 333TM/TCCB ngày 31.3.1993.
Trong suốt 45 năm hoạt động, trong điều kiện có nhiều biến động về tổ chức , kinh
tế, xã hội, TOCOTAP đã liên tục phấn đấu, từng bớc trởng thành, đến nay đã là một trong
những công ty có bề dày trong lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm nhất của nớc ta.
Từ những năm 90 trở lại đây, trong thời kỳ đổi mới của đất nớc ta, công ty đã gặp
không ít những khó khăn thách thức. Qua nhiều lần tách nhỏ, bạn hàng của công ty vơi
dần và cơ chế quản lý mới của nhà nớc cho phép mọi thành phần đợc trực tiếp xuất nhập
khẩu đã lấy đi thế mạnh của công ty. Sự cạnh tranh của các bạn hàng trong và ngoài nớc
quá lớn. Thực tại mặt hàng kinh doanh của công ty quá manh mún lại không có một đầu
mối nào. Vậy là công ty phải tự chống chọi, tự đổi mới, tự lột xác mình. Đa dạng hoá các
mặt hàng kinh doanh; các phơng thức kinh doanh xuất nhập khẩu, tạo thu nhập cho công
ty, tăng ngoại tệ cho Nhà nớc và góp phần phát triển kinh tế cho đất nớc.
Đây là một công ty có bề dày lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm nhất ở Việt Nam.
Công ty đã xác lập mối quan hệ kinh tế- quốc tế trên 70 nớc và khu vực trên toàn thế giới.
Hoạt động của công ty không chỉ giới hạn trong lĩnh vực khác nh tiếp nhận gia công, lắp
ráp, sản xuất theo mẫu mã kiểu dáng mà khách hàng yêu cầu, đổi hàng, hợp tác đầu t xí
nghiệp để sản xuất hàng xuất nhập khẩu, đại lý nhập khẩu, chuyển khẩu...
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính có t cách pháp
nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân Hàng và có con dấu riêng. Công ty
hoạt động theo luật pháp của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ
chức hoạt động công ty.
45 năm trởng thành và phát triển công ty không ngừng bảo toàn và phát triển vốn.
Hiện nay vốn kinh doanh của công ty là 45.246.061.529đ
Trong đó:Vốn pháp định là 17.804.697.480đ
Vốn tự bổ sung là 27.441.364.049đ
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy,chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty:
2.1/Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Trong cơ chế thị trờng, công ty đợc trao quyền tự chủ trong kinh doanh, tìm kiếm
bạn hàng, tự hạch toán kinh doanh và bảo đảm kinh doanh có lãi. Ngoài ra, công ty cần
phải tiếp tục hoàn thành các chỉ tiêu do Bộ Thơng Mại giao cho. Tạo lập tốt các mối quan
hệ hợp tác kinh doanh lâu dài, đảm bảo tăng trởng vốn và cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên.
Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu, sản
xuất, liên doanh, hợp tác đầu t sản xuất để khai thác có hiệu quả nguồn vật t, nguyên liệu
và nhân lực của đất nớc, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
ã Nội dung hoạt động:
Hiện nay TOCONTAP kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu,nh sau:
-Sản phẩm của ngành dệt kim, dệt thoi bằng mọi loại nguyên vật liệu phục vụ mọi
đối tợng.
-Da và các sản phẩm da từ mọi nguồn nguyên vật liệu tự nhiên và nhân tạo
-Giầy dép thành phẩm và bán thành phẩm các loại từ mọi nguồn nguyên liệu
-Quần áo và dụng cụ thể dục thể thao
-Các thiết bị điện dân dụng và công nghiệp
-Các thiết bị dùng cho học sinh và trờng học
-Các trang thiết bị dùng cho điện ảnh, nhiếp ảnh
-Các loại máy thu thanh, thu hình, cassette, ghi âm, ghi hình, điều hoà nhiệt độ, tủ
lạnh, nồi đun nớc nóng, máy giặt...
-Các loại băng hình , băng ghi âm, phim kỹ thuật dùng cho X-quang, khí tợng...
-Dụng cụ đồ chơi trẻ em
-Giấy,bột giấy
-Dây và cáp các loại dùng cho thông tin liên lạc và phục vụ cho ngành điện lực,
chiếu sáng...
-Hàng bảo hộ lao động dùng cho mọi đối tợng lao động
-Các loại gốm sứ cách điện và dân dụng mỹ nghệ
-Thiết bị y tế
-Các loại sản phẩm thuỷ tinh
-Đồ dùng trang trí nội thất trong gia đình, nhà ăn, khách sạn,
-Hàng nông, lâm, thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ...
Với danh mục các mặt hàng kinh doanh nh vậy TOCONTAP có khả năng tham gia
cạnh tranh trên những lĩnh vực rộng lớn
Cụ thể là công ty xuất khẩu: các mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm,
thủ công mỹ nghệ, tạp phẩm, công nghệ phẩm, sản phẩm dệt, may, da giầy.
Nhập khẩu: Vật t, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải,
hàng nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu để phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công ty đợc kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn, đại lý bán hàng
theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
Đợc mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nớc theo
quy định hiện hành
Đợc tổ chức gia công chế biến, hợp tác đầu t liên doanh liên kết với các tổ chức
trong và ngoài nứơc
Dù trong điều kiện đất nớc có nhiều biến đổi nhng công ty luôn là một trong những
đơn vị dẫn đầu ngành và có uy tín đối với các bạn hàng trong và ngoài nớc
Nh trên, công ty chủ yếu xuất nhập khẩu các mặt hàng tạp phẩm, vật t, nguyên liệu
phục vụ nhu cầu lớn cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc, xuất khẩu các mặt hàng truyền
thống: mây tre, hàng thể thao, giầy dép... do công ty tự khai thác từ các thành phần kinh tế
trong và ngoài nớc.
Ngoài ra công ty còn nhận các hoạt động xuất nhập khâủ uỷ thác làm đại lý môi giới
giữa các tổ chức cá nhân trong nớc và các công ty nớc ngoài.Công ty còn tổ chức sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu, thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nớc và ngoài
nớc. Trong quá trình phát triển công ty đã tạo cho mình những thị trờng ổn định, các bạn
hàng thờng xuyên , điều đó chứng tỏ sự thành công của công ty và hứa hẹn sự phát triển
mạnh mẽ trong tơng lai.Công ty còn nhận các hoạt động dịch vụ nh quá cảnh, gia công sản
xuất, tái xuất hàng, chế biến hàng xuất khẩu và giao nhận hàng xuất khẩu tại các cảng biển
Việt Nam.
Công ty còn liên doanh với Canada để sản xuất và tiêu thụ hàng chổi quét sơn, con
lăn tờng, xây dựng nhà máy bia Kiến An để sản xuất và tiêu thụ bia, nớc ngọt, đầu t xây
dựng nhà máy sản xuất mỳ ăn liền tại Lào...
Các mặt hàng của công ty tuy đa dạng nhng hiện nay công ty đang tập trung nhiều
đến mặt hàng chủ lực, có khả năng thu lợi nhuận cao. Trong các mặt hàng xuất khẩu phần
lớn vẫn tập trung vào một số mặt hàng truyền thống nh gốm sứ, mây tre đan, thảm đay...
Đây là những mặt hàng xuất khẩu đợc Nhà nớc khuyến khích, lại có thị trờng rộng lớn, có
khả năng phát huy các lợi thế hiện có của Việt Nam nh nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú,nguồn lao động dồi dào, lại không đòi hỏi nguồn vốn đầu t lớn.
*Nhiệm vụ của công ty:
-Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có kế
hoạch xuất nhập khẩu.
-Tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị liên doanh áp dụng các biện pháp
có hiệu quả để nâng cao hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
-Tự tạo nguồn vốn , đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính , bảo toàn vốn đáp ứng
yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế và xuất nhập khẩu của đất nớc. Quản lý , sử dụng theo
đúng chế độ và có hiệu quả các nguồn vốn đó.
-Tiếp cận thị trờng, nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng, cải tiến mẫu
mã ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lợng hàng hoá, tăng năng lực
cạnh tranh cho hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và nhu cầu xuất khẩu.
-Tuân thủ các chế độ, chính sách, luật pháp qui định liên quan đến hoạt động của
đơn vị. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế nói chung, hợp đồng ngoại thơng
nói riêng. Sau khi kí kết hợp đồng với khách hàng nớc ngoài phải sao chụp hợp đồng gửi
cho phòng kế toán tài chính.
-Tuân thủ sự quản lý của cấp trên, thực hiện đúng nghĩa vụ với cơ quan cấp trên với
Nhà nớc.
-Không ngừng cải thiện điều kiện lao động nhằm nâng cao năng suất lao động từ đó
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên chức và hiệu quả kinh tế.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty là hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu của Nhà
nớc đặt ra, kinh doanh đúng pháp luật, đúng đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Phát huy u thế, uy tín hàng nội địa trên thơng trờng quốc tế, mở rộng, củng cố và phát triển
mối quan hệ làm ăn với bạn bè quốc tế.
Với chức năng và nhiệm vụ trên, trải qua 44 năm hoạt động, Công ty đã không
ngừng phấn đấu hoàn thành vợt mức kế hoạch Nhà nớc giao, mục tiêu chiến lợc kinh
doanh luôn đảm bảo đúng luật pháp, quán triệt phơng châm, đờng lối chính sách của Đảng
và Nhà nớc góp phần nhân tố lớn vào công cuộc bảo vệ đất nớc, đồng thời đảm bảo mối
quan hệ chặt chẽ, thống nhất, hỗ trợ nhau trong công ty.
2.2/Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty:
Tổng giám
đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng
tổ chức
và quản
lý LĐ
Phòn
g
KD
xuất
nhập
I
Phòn
g
KD
xuất
nhập
II
Phòn
g
KD
xuất
nhập
III
Phòn
g
KD
xuất
nhập
IV
Phòn
g
KD
xuất
nhập
VI
Phòn
g
KD
xuất
nhập
VII
Phòn
g
KD
xuất
nhập
VIII
Các
chi
nhánh
tại các
tỉnh
Các
đơnvị
trực
thuộc
công
ty
Văn
phòng
đại
diện tại
các nớc
Trải quá trình phát triển với 10 lần thay đổi bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức đội
ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cũng có nhiều biến đổi đợc thay thế và hoàn thiện
hơn để đáp ứng yêu cầu của công việc.Ngày nay, trong cơ chế mới các chính sách xuất
nhập khẩu của nhà nớc với việc mở rộng các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xuất
nhập khẩu và Nghị quyết 47/1998-NQ-UBTVQH 10 nhằm thực hiện chủ trơng “CNH-
HĐH hớng vào xuất khẩu” thì công ty đã đứng trớc thực tế có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Do đó một bộ máy có năng lực tổ chức hợp lý sẽ quyết định rất nhiều sự thành công cuả
công ty trên thơng trờng.
Công ty đã có một Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động
của Công ty. Tổng giám đốc có trách nhiệm báo cáo kết qủa hoạt động và tình hình chung
của công ty trớc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, cụ thể là Bộ thơng mại, Tổng giám đốc
có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt
động của công ty.
Phó giám đốc đợc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu
trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về lĩnh vực đợc giao và giải quyết công việc khi tổng
giám đốc đi vắng. Ngoài ra còn đợc uỷ quyền duyệt phơng án kinh doanh của công ty, các
chi nhánh, các phòng xuất nhập khẩu tổng hợp, các phòng ban khác.
Ngoài ra TOCONTAP còn có 4 văn phòng đại diện tại nớc ngoài : CHLB Nga,
CHLB Đức, Hungary và Tiệp Khắc, TOCOTAP Hà Nội trớc kia có 10 phòng quản lý,
năm 1992 còn có 7 phòng và hiện nay thu gọn lại còn 4 phòng, đó là:
PHÒNG TỔNG HỢP: chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh và làm công tác
đối ngoại,thực hiện các công việc ngoại giao tại thị trờng, dự thảo các hợp đồng nguyên
tác điều lệ buôn bán quốc tế, tham mu cho Ban giám đốc trong các quyết định mặt hàng và
thị trờng. Phòng còn Tổng hợp các vấn đề đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh doanh. Thông
tin kịp thời các số liệu trong và ngoài nớc có liên quan đến sản xuất kinh doanh và hoạt
động của Công ty tìm hiểu các đối tác, phiên dịch và biên dịch các tài liệu phục vụ cho
kinh doanh, thẩm định và kiểm tra các phơng án kinh doanh xuất nhập khẩu trớc khi trình
ký, hớng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổng hợp báo cáo theo
tháng, quý, năm của công ty, tổng hợp và phân tích các dữ liệu phát sinh cung cấp cho
tổng giám đốc và các phòng quản lý để kịp điều chỉnh hoạt động của công ty, lập báo cáo
tổng hợp của công ty trình Bộ chủ quản và các ngành liên quan, theo dõi đôn đốc để Tổng
giám đốc nắm đợc tình hình kinh doanh của các bộ phận, hàng tháng cung cấp số liệu thực
hiện kim ngạch xuất nhập khẩu của từng đơn vị cho phòng kế toán để tính tiền lơng.
PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH có nhiệm vụ sau:
Tổ chức công tác kế toán và thông tin kinh tế.
Xây dựng hệ thống sổ sách chứng từ sử dụng cho phù hợp thực tiễn tại công ty và
quy định của Bộ tài chính.
Lập kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, kế hoạch chi phí đảm bảo an toàn và sử dụng
có hiệu quả vốn.
Phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài vụ trong kỳ, hạch toán
kinh tế trong khuôn khổ luật pháp và quy tắc của nhà nớc.
Tham mu cho Ban giám đốc trong việc đề xuất các phơng thức kinh doanh áp dụng
cho công ty, các điều khoản trong hợp đồng kinh tế.
Tổ chức phân phối lợi nhuận và tích luỹ lợi nhuận.
Lập báo cáo kế toán tài chính đúng hạn.
Xây dựng, củng cố bộ máy kế toán và tổ chức kế toán tại công ty đảm bảo hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ đợc giao.
Ngoài ra phòng còn có nghĩa vụ phổ biến các văn bản của Nhà nớc ban hành đến
công tác kế toán. Hớng dẫn và bồi dỡng đội ngũ cán bộ kế toán tại công ty.
PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ:
Làm công tác phụ trách hành chính và bảo vệ tài sản của công ty. Chức năng chính
là phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính, văn th lu trữ tài liệu hồ sơ chung, huy
động xe, các thiết bị mua sắm để phục vụ quản lý điều hành vào hoạt động kinh doanh
trong toàn công ty có hiệu quả và tiết kiệm, đề xuất mua sắm đồ dùng phơng tiện làm việc
và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của Công ty sửa chữa nhà cửa, bảo vệ an toàn cơ quan,
duy trì thời gian làm việc giữ vệ sinh đảm bảo môi trờng công ty sạch đẹp văn minh.
PHÒNGTỔCHỨC
Quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty. Tổ chức quản lý lao động của công ty
theo nhiệm vụ của công ty nh sắp xếp bố trí lao động, nhu cầu điều động và hợp đồng lao
động. Trên cơ sở nắm vững các quy định về luật lao động và hợp đồng lao động. Tổ chức
bảo vệ an toàn cho công ty về an ninh chính trị,phòng bảo mật. Quy hoạch về đào tạo,
tuyển dụng lao động theo nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh. Giải quyết khiếu nại, tố tụng
và đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động.
Công ty trớc đây có 8 phòng xuất nhập khẩu nay sát nhập lại còn 7 phòng có chức
năng kinh doanh những mặt hàng riêng biệt. Tuy nhiên để phát huy hết khả năng và tiềm
lực của các phòng hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao công ty đã cho phép
các phòng này có thể mở rộng mặt hàng tuỳ theo yêu cầu của từng hợp đồng ký kết.
+Phòng xuất nhập khẩu 1: Kinh doanh các mặt hàng về giấy nh bìa carton, giấy
phôto, giấy láng Đài Loan, giấy Duplex...
+Phòng xuất nhập khẩu 2: Kinh doanh các mặt hàng gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ,
kính dân dụng, đồ chơi trẻ em...
+Phòng xuất nhập khẩu 3: kinh doanh các mặt hàng quần áo thể thao...
+Phòng xuất nhập khẩu 4: Kinh doanh các mặt hàng giầy dép cao su, dụng cụ thể
thao...
+Phòng xuất nhập khẩu 6: Kinh doanh trang thiết bị văn phòng.
+Phòng xuất nhập khẩu 7: Kinh doanh các mặt hàng tre gỗ song mây.
+Phòng xuất nhập khẩu 8: Kinh doanh các mặt hàng nông sản.
Phòng kho vận:là nơi giao nhận hàng hoá tại Hà Nội.
Xí nghiệp TOCAN là đơn vị sản xuất của công ty làm gia công chổi quét sơn lăn
tờng để xuất sang CANADA.
Chi nhánh tại Hải Phòng:96A- Nguyễn Đức Cảnh (TOCONTAP- Hải Phòng): Kinh
doanh xuất nhập khẩu tại vùng Duyên hải Phía Bắc và nhận hàng tại cảng Hải Phòng, phụ
trách cửa hàng tại thị xã Kiến An.
Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh:1168D- Đờng 312- Quận 11 (TOCONTAP-
TP Hồ CHí MINH): làm công tác giao nhận hàng hoá và kinh doanh xuất nhập khẩu tại
cáctỉnh phía Nam và đông bằng sông Cửu Long.
II/Tình hình kinh doanh ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
1.Thực trạng vềmôi trờng kinh doanh của công ty
Môi trờng kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP bao gồm
môi trờng kinh doanh quốc tế và môi trờng kinh doanh trong nớc và môi trờng kinh doanh
của ngành
1.1Môi trờng kinh doanh quốc tế
Nền kinh tế nớc ta đang từng bớc hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế
giới. Chúng ta lần lợt tham gia vào các khu vực kinh tế nh ASEAN, APEC. Điều này tạo
ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nớc tìm kiếm mở rộng thị trờng ra
nớc ngoài.
1.2Môi trờng kinh doanh trong nớc
ã Môi trờng kinh tế quốc dân: Bộ mặt kinh tế nớc ta từ những năm đổi mới có nhiều
chuyển biến rõ rệt, tốc độ tăng trởng GDP trong những năm của thập kỷ 90 đạt
khoảng 8%, nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, lạm phát đợc đẩy lùi, cán cân
thanh toán đợc cải thiện, dự trữ ngoại tệ tăng, giảm tình trạng nhập siêu, đời sống
nhân dân không ngừng đợc cải thiện và nâng cao... nhu cầu ngời tiêu dùng về các
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nói chung ngày càng tăng cả về số lợng và chất lợng.
Các thị trờng trong nớc đã đợc mở rộng quy mô cũng nh chất lợng...
ã Môi trờng chính trị và pháp luật: nhìn chung môi trờng chính trị và luật pháp của
nớc ta có nhiều thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
Sự ổn định về chính trị: đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc cho phép mở
rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài, khuyến khích Xk và NK các thiết bị máy móc
kỹ thuật phát triển sản xuất trong nớc. Hệ thống luật pháp và hệ thống thuế ngày
càng đợc hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với đầu t nớc ngoài sửa đổi năm 1996,
Luật thuế giá trị gia tăng... tất cả những điều này có tác dụng khuyến khích tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực
thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Ngoài ra các nhân tố môi trờng văn hoá xã hội, môi trờng khoa học công nghệ, môi
trờng tự nhiên... cũng tạo thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
1.3Môi trờng kinh doanh của công ty
1/Mục đích kinh doanh của công ty:
Là thông qua các hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,sản xuất, liên doanh và hợp tác
đầu t sản xuất để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật t,nguyên liệu, nhân lực và
cơ sở sản xuất trong nớc nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho Nhà
nớc.
2/Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty:
Hiện nay TOCONTAP kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu,nh sau:
-Sản phẩm của ngành dệt kim, dệt thoi bằng mọi loại nguyên vật liệu phục vụ mọi
đối tợng.
-Da và các sản phẩm da từ mọi nguồn nguyên vật liệu tự nhiên và nhân tạo
-Giầy dép thành phẩm và bán thành phẩm các loại từ mọi nguồn nguyên liệu
-Quần áo và dụng cụ thể dục thể thao
-Các thiết bị điện dân dụng và công nghiệp
-Các thiết bị dùng cho học sinh và trờng học
-Các trang thiết bị dùng cho điện ảnh, nhiếp ảnh
-Các loại máy thu thanh, thu hình, cassette, ghi âm, ghi hình, điều hoà nhiệt độ, tủ
lạnh, nồi đun nớc nóng, máy giặt...
-Các loại băng hình , băng ghi âm, phim kỹ thuật dùng cho X-quang, khí tợng...
-Dụng cụ đồ chơi trẻ em
-Giấy,bột giấy
-Dây và cáp các loại dùng cho thông tin liên lạc và phục vụ cho ngành điện lực,
chiếu sáng...
-Hàng bảo hộ lao động dùng cho mọi đối tợng lao động
-Các loại gốm sứ cách điện và dân dụng mỹ nghệ
-Thiết bị y tế
-Các loại sản phẩm thuỷ tinh
-Đồ dùng trang trí nội thất trong gia đình, nhà ăn, khách sạn,
-Hàng nông, lâm, thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ...
Với danh mục các mặt hàng kinh doanh nh vậy TOCONTAP có khả năng tham gia
cạnh tranh trên những lĩnh vực rộng lớn
Cụ thể là công ty xuất khẩu: các mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm,
thủ công mỹ nghệ, tạp phẩm, công nghệ phẩm, sản phẩm dệt, may, da giầy.
Nhập khẩu: Vật t, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải,
hàng nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu để phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công ty đợc kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn, đại lý bán hàng
theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
Đợc mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nớc theo
quy định hiện hành
Đợc tổ chức gia công chế biến, hợp tác đầu t liên doanh liên kết với các tổ chức
trong và ngoài nứơc
Dù trong điều kiện đất nớc có nhiều biến đổi nhng công ty luôn là một trong những
đơn vị dẫn đầu ngành và có uy tín đối với các bạn hàng trong và ngoài nớc
Nh trên, công ty chủ yếu xuất nhập khẩu các mặt hàng tạp phẩm, vật t, nguyên liệu
phục vụ nhu cầu lớn cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc, xuất khẩu các mặt hàng truyền
thống: mây tre, hàng thể thao, giầy dép... do công ty tự khai thác từ các thành phần kinh tế
trong và ngoài nớc.
Ngoài ra công ty còn nhận các hoạt động xuất nhập khâủ uỷ thác làm đại lý môi giới
giữa các tổ chức cá nhân trong nớc và các công ty nớc ngoài.Công ty còn tổ chức sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu, thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nớc và ngoài
nớc. Trong quá trình phát triển công ty đã tạo cho mình những thị trờng ổn định, các bạn
hàng thờng xuyên , điều đó chứng tỏ sự thành công của công ty và hứa hẹn sự phát triển
mạnh mẽ trong tơng lai.Công ty còn nhận các hoạt động dịch vụ nh quá cảnh, gia công sản
xuất, tái xuất hàng, chế biến hàng xuất khẩu và giao nhận hàng xuất khẩu tại các cảng biển
Việt Nam.
Công ty còn liên doanh với Canada để sản xuất và tiêu thụ hàng chổi quét sơn, con lăn
tờng, xây dựng nhà máy bia Kiến An để sản xuất và tiêu thụ bia, nớc ngọt, đầu t xây dựng
nhà máy sản xuất mỳ ăn liền tại Lào...
Các mặt hàng của công ty tuy đa dạng nhng hiện nay công ty đang tập trung nhiều
đến mặt hàng chủ lực, có khả năng thu lợi nhuận cao. Trong các mặt hàng xuất khẩu phần
lớn vẫn tập trung vào một số mặt hàng truyền thống nh gốm sứ, mây tre đan, thảm đay...
Đây là những mặt hàng xuất khẩu đợc Nhà nớc khuyến khích, lại có thị trờng rộng lớn, có
khả năng phát huy các lợi thế hiện có của Việt Nam nh nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú,nguồn lao động dồi dào, lại không đòi hỏi nguồn vốn đầu t lớn.
3/Địa bàn kinh doanh:
TOCONTAP hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả trong và ngoài nớc. Các bạn
hàng trong nớc chủ yếu của công ty là các xí nghiệp, công ty, đơn vị sản xuất... không đợc
phép xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc không có đủ kinh nghiệm để xuất nhập khẩu trực tiếp
hay không thể tìm kiếm đợc thị trờng. Công ty, với thâm niên hoạt động lâu năm trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu, có thể nhận làm trung gian, thực hiện các nghiệp vụ nh xuất nhập
khẩu uỷ thác, gia công uỷ thác... cho các đơn vị trên.
Ở nớc ngoài , bạn hàng của công ty có ở rất nhiều nớc , ngoài các thị trờng truyền
thống nh EU, ASEAN, Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan..., công ty còn
tìm kiếm đợc thêm nhiều thị trờng mới giàu tiềm năng nh thị trờng Mỹ Latinh, Hàn Quốc,
các nớc Bắc ÂU.
4/Phơng thức kinh doanh:
Từ khi mới thành lập, TOCOTAP đã áp dụng hầu hết các phơng thức kinh doanh
đợc áp dụng trong ngành ngoại thơng nh hàng viện trợ, hàng mậu dịch, đổi hàng, uỷ thác,
hợp tác gia công để đảm bảo sự phát triển của mình.
Càng ngày, các phơng thức kinh doanh của Công ty càng đa dạng và phong phú,
đáp ứng đợc những đòi hỏi gắt gao của nền kinh tế thị trờng, đổi mới để phát triển. Phơng
thức kinh doanh của công ty có bán buôn, bán lẻ, làm đại lý, sản xuất theo đơn đặt hàng
nớc ngoài, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, liên doanh làm hàng xuất khẩu... nhằm cố gắng
đạt những mục tiêu của chiến lợc kinh tế đã vạch ra và đáp ứng kịp thời các nhu cầu đòi
hỏi khác nhau trên thị trờng.
2. Tình hình xuất nhập khẩu của công ty năm 2001 và 2002
2.1 Tình hình nhập khẩu của công ty năm 2001 và 2002 :
Bảng 1: Tình hình nhập khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo nghiệp vụ kinh doanh)
Trị giá hàng NK ĐVT Trị giá năm 2001 Trị giá năm 2002
- Gia công : USD 2.012.208 2.160.162
-Tự doanh : “ 15.410.839 14.275.472
-Uỷ thác : “ 1.805.002 2.593.128
Tổng trị giá “ 19.228.049 19.028.762
Tổng trị giá hàng nhập khẩu năm 2002 mà TOCONTAP nhập về so với năm 2001
có giảm đi chút ít. Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy hàng nhập khẩu do Công ty nhập về
đợc chia ra theo các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu là hàng mậu dịch, gia công, tự doanh
và uỷ thác. Trong các hình thức nhập khẩu nêu trên thì hàng tự doanh chiếm tỷ trọng lớn
nhất (năm 2002 chiếm 75,02% trong tổng trị giá,còn năm 2001 chiếm 80,14% ), nh vậy có
thể thấy rằng nhập khẩu tự doanh là nghiệp vụ kinh doanh chính và mang lại lợi nhuận cao
nhất cho Công ty. Tuy nhiên trong năm 2002 trị giá hàng nhập khẩu tự doanh lại giảm đi
làm cho tổng trị giá hàng nhập khẩu giảm. Hình thức tự doanh là một phơng thức kinh
doanh mà Công ty tự tìm kiếm khách hàng, nguồn nhập hàng cũng nh nguồn tiêu thụ, tổng
trị giá hàng tự doanh cao cho thấy tính tự chủ của TOCONTAP trong kinh doanh là rất cao,
hơn thế thị trờng tiêu thụ trong nớc là rất mạnh cho nên trị giá hàng nhập tự doanh mới
chiếm tỷ trọng cao nh vậy. Sang đến năm 2002 trị giá hàng gia công và uỷ thác đã tăng lên
so với năm trớc, đây là một nét khả quan mới trong việc kinh doanh của Công ty đối với
hai hình thức này mà Công ty cần tận dụng và phát huy những thế mạnh vốn có của mình.
Có thể nói TOCONTAP hơn 50 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã trở
nên có uy tín với cả thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc. Trị giá hàng nhập khẩu trong
hai năm gần đây là tơng đối lớn cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hoá rất mạnh. Hàng đợc
nhập khẩu từ rất nhiều nớc khác nhau trên thế giới tuỳ theo mặt hàng và yêu cầu của khách
hàng trong nớc.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo nguồn cung cấp)
Tên nớc
Trị giá hàng NK
năm 2001 (USD)
Trị giá hàng NK
năm 2002 (USD)
1. Hàn Quốc 1.543.047 1.476.220
2. Singapore 1.163.345 1.121.358
3. Pháp 1.060.814 776.104
4. Đức 2.578.934 1.561.755
5. Indonesia 580.323 699.136
6. Mỹ 310.222 635.704
7. Nhật 1.409549 4.349.739
8. Hông Kông 305.251 252.360
9. Đài Loan 1.014.972 458.394
10. Malaysia 161.900 118.704
11. Scôtland 51.902
12. Ấn Độ 112.614 172.289
13. Nauy 131.270 214.917
14. Trung Quốc 5.802.218 1.856.016
15. Anh 72.933 38.303
16. Canada 1.0950.210 2.160.162
17. Italia 203.368 443.825
18. Uc 87.753 167.702
19. T.B.Nha 124.227 115.505
20. Nga 303.603 639.455
21. Newzealand 18.144
22. Thái 218.954 497.628
23. Đan Mạch 10.596 19.229
24. Thuỵ sĩ 11.900 1.093.500
25. Bungary 52.849
26. Phần Lan 4.345
27. Bỉ 18.000
28. Panama 12.720
29. Thuỵ Điển 19.146
30. Áo 13.627
31. Hà Lan 25.633
32. Ả Rập 13.807
Từ số liệu bảng trên cho thấy hàng hoá mà TOCONTAP nhập về từ rất nhiều nớc
khác nhau do đặc thù từng nớc có những tiềm năng xuất khẩu các loại hàng hoá khác nhau
mà nhu cầu của khách hàng trong nớc ta lại rất đa dạng và phong phú, loại hàng mà Công
ty kinh doanh XNK là hàng tạp phẩm do vậy việc nhập hàng từ nhiều nớc trên thế giới là
điều đơng nhiên. Hàng hoá đợc nhập khẩu chủ yếu từ các nớc Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Singapore, Canada, Đức...
Bảng số liệu trên đây cho thấy trị giá hàng nhập khẩu mà Công ty nhập về từ các
nớc khác nhau trong hai năm qua trên thị trờng thế giới. Với những số liệu trên chỉ cho ta
thấy đợc lợng hàng đợc nhập về, nớc nào xuất cho Công ty lợng hàng hoá chiếm tỷ trọng
cao... Muốn biết cụ thể hơn về những mặt hàng mà Công ty nhập về của từng nớc ta đi vào
xem xét số liêụ cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3: Tình hình nhập khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo mặt hàng)
Mặt hàng ĐVT
Năm 2001 Năm 2002
Số lợng
Trị giá
(USD) Số lợng
Trị giá
(USD)
Rợu vang chai 358.399 477.567 374.938 449.175
Giấy các loại tấn 1.424 752.729 2.177 980.804
Bột giấy tấn 360 151.860 95 46.000
Hạt nhựa tấn 759 698.161 1.193 963.476
Săm lốp ô tô bộ 2.414 97.215 4.637 162.326
Dụng cụ nhà
bếp
USD 255.680 169.998
Nội thất: Tấm
trần
tấn 22.600 19.874
Thiết bị y tế USD 870.325 439.365
Máy phát điện cái 4 180.841 6 245.253
Công tơ điện cái 510.000 118.591
Bánh kẹo USD 121.576 72.134
Chè sâm HQ “ 38.280
Than đen tấn 42 20.384
H.cụ dùng cho
trờng học
bộ 4.134 1.223.121 3.673 1.874.415
Phụ tùng máy vi
tính
“ 33.575
Ôtô đầu kéo/Mỹ cái 3 46.000
Thép tấn 8.612 3.291.101 12.584 4.015.733
Nhôm lá/Nhật tấn 32 127.664 30 116.421
Dây đồng trần tấn 98 271.682
Cá Hồi/Nauy “ 41 122.425 28.5 214.917
Thiết bị văn
phòng TN
USD 81.880
Vải mành/TQ tấn 17 57.920
Nguyên liệu GC
chổi
USD 1.988.208 2.160.162
Hơng vị mỳ tấn 18 122.464 4.9 90.882
Xơ Polyeste/HQ “ 34 43.620
Vải đầu tấm “ 27 16.900
Vải mét/ấn độ mét 34.000 53.597
Tã lót USD 21.515
Dụng cụ thể
thao
“ 358.019 143.974
Amiang/Mỹ tấn 66.630
Cao su tổng hợp “ 122.669
Màng PVC “ 80 46.600 193 68.508
Máy nóng
lạnh/HQ
chiếc 1.145 38.119 90 49.721
Điều hoà kk “ 7 65.883
Thiết bị gara USD 106.562
Máy bơm /Italia chiếc 705 130.020
Văn p.phẩm USD 5.506.714
Quạt điện/TQ chiếc 90.000 739.600
Vật t ngành điện USD 714.888
Dây điện từ tấn 191 517.779
Bình nớc nóng chiếc 19.777 136.034
Sợi Acnylic tấn 30 57.240
Hàng hoá khác USD 1.482.078 1.607.506
Tổng giá trị 19.228.049 19.028.762
Qua ba bảng số liệu tập hợp đợc từ tình hình nhập khẩu của Công ty trong hai năm
2001-2002 cho thấy: Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội - TOCONTAP đã nhập
khẩu các chủng loại mặt hàng từ cái nhỏ nhất nh hạt nhựa cho đến những cái lớn nh ôtô,
các loại máy móc... Có thể nói các mặt hàng mà Công ty nhập về rất đa dạng và phong phú,
phù hợp với nghành nghề kinh doanh là XNK hàng tạp phẩm. Sở dĩ chủng loại hàng hoá
nhiều, trị giá của một số mặt hàng là tơng đối lớn và ổn định là do Công ty có đợc một
tiềm năng khách hàng trong nớc, bên cạnh đó là làm nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác cho nên
đòi hỏi hàng hoá phải đa dạng. Nhờ vào sự linh động trong kinh doanh mà việc nhập khẩu
đã mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho Công ty. Những mặt hàng này công ty chủ
yếu bán ở thị trờng trong nớc nhng cũng có khi lại bán cho các thị trờng nớc ngoài theo
hình thức tạm nhập tái xuất.
Từ năm 2000 tình hình kinh tế đất nớc ta và các nớc trong khu vực có nhiều chyển
biến cho thấy dấu hiệu khôi phục kinh tế của các nớc sau cuộc khủng hoảng, do vậy tình
hình thị trờng nhập khẩu của công ty cũng nh nhu cầu của khách hàng trở lại trạng thái ổn
định ban đầu và có xu hớng tăng kim ngạch nhập khẩu vào những năm tiếp theo của thế kỷ
21. Những dấu hiệu khả quan trong kinh doanh của Công ty đợc thể hiện khá rõ ràng qua
những số liệu và phân tích trên đây.
Thị trờng nhập khẩu chủ yếu của công ty là các nớc: Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc,
Singapore, Pháp, Indonesia, Mỹ, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia, Scotland, Ấn Độ,
Nauy, Anh, Canada, Italia, úc, Tây Ba Nha, Nga, Newzealand, Thái, Đan Mạch, Thuỵ Sĩ....
Mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm: Rợu vang, giấy các loại, bột giấy, hạt
nhựa, săm lốp ôtô, dụng cụ nhà bếp, nội thất, thiết bị y tế, máy phát điện, công tơ điện,
bánh kẹo, chè sâm, dụng cụ dùng cho trờng học, phụ tùng máy vi tính, ôtô đầu kéo, thép,
dây đồng trần, thiết bị phòng TN, nguyên liệu GC chổi, hơng vị mỳ, vải đầu tấm, dụng cụ
thể thao, tã lót, Xơplyste, vải mét, Amiang, cao su tổng hợp, màng PVC, máy nóng lạnh,
điều hoà không khí,thiết bị gara, máy bơm, văn phòng phẩm.
Với những mặt hàng phong phú, thị trờng tiêu thụ mạnh trong những năm gần đây
TOCONTAP đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ, thể hiện qua những kết quả đã đạt
đợc nh sau:
* Năm 2001 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty là 19.228.049 USD trong đó
các thị trờng nhập khẩu Hàn Quốc, Sing, Pháp, Đức, Nhật, Đài Loan, Trung Quốc,
Canada là các thị trờng có giá trị nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Lớn nhất là
Trung Quốc với giá trị là 5.802.218 USD chiếm tỷ trọng 30,18% kế tiếp là Đức 2.578.934
USD chiếm tỷ trọng 13,41% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Mặc dù số tỷ
trọng là không lớn nhng do công ty nhập khẩu các mặt hàng từ nhiều nớc cho nên đây
cũng là con số lớn đối với một nớc.
* Năm 2002 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty là 19.028.762 USD trong đó
các thị trờng nhập khẩu chủ yếu của công ty là Sing, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật,
Đức,Canada, Thuỵ Sĩ là các thị trờng có gía trị nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn của công ty.
Lớn nhất năm nay lại là thị trờng Nhật với giá trị là 4.349.739 USD chiếm tỷ trọng 22,86%
kế tiếp là Canada với giá trị là 2.160.162 USD chiếm tỷ trọng 11,35% tổng kim ngạch
nhập khẩu của công ty.
2.2 Tình hình xuất khẩu của công ty năm 2001 và 2002:
Hoạt động nhập khẩu đã mang lại tổng kim nghạch tơng đối lớn cho Công ty trong
hai năm qua. Có thể nói đây là một hình thức kinh doanh mang lại doanh thu chủ yếu cho
Công ty bởi hình thức kinh doanh cũng nh chủng loại mặt hàng đa dạng hơn. Bên cạnh đó
xuất khẩu là một mảng kinh doanh không kém phần quan trọng, điều này đợc thể hiện qua
những phân tích sau đây:
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(theo trị giá hàng xuất khẩu)
Trị giá hàng XK ĐVT Trị giá năm 2001 Trị giá năm 2002
- Gia công : USD 1.839.734 40.297
- Tự doanh : “ 9.672.004 5.703.902
- Uỷ thác : “ 248.458 109.692
Tổng trị giá “ 11.760.196 5.853.891
Trị giá hàng xuất khẩu năm 2001 khá cao nhng sang đến năm 2002 tổng trị giá giảm
đi rất nhiều (giảm đi chỉ còn một nửa). Nguyên nhân của việc giảm này là do thị trờng xuất
khẩu của Công ty đã bị thu hẹp, một số nớc trên thế giới tình hình kinh tế, chính trị không
ổn định cho nên đã ảnh hởng tới việc xuất hàng của Công ty. Các hình thức xuất khẩu
cũng tơng tự nh nhập khẩu, bao gồm: tự doanh, gia công, uỷ thác... trong đó hình thức
kinh doanh tự doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại trị giá xuất khẩu lớn nhất cho
Công ty.
Với uy tín kinh doanh hơn 50 năm với hơn 70 nớc trên thế giới TOCONTAP đã
xuất khẩu đợc một lợng hàng tơng đối lớn đạt kim nghạch cao trong hai năm gần đây. Thị
trờng mà Công ty xuất khẩu chủ yếu tập trung ở những nớc sau:
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo thị trờng)
Tên nớc
Trị giá hàng NK
năm 2001 (USD)
Trị giá hàng NK
năm 2002 (USD)
1/ Đài Loan 82.382 7.560
2/Đức 82.595 40.297
3/Canada 2.171.295 2.399.272
4/Iraxq 8.128.409 2.321.181
5/Mỹ 8.324 8.134
6/Hungary 11.305 11.220
7/Italia 11.600
8/Chile 22.512 24.638
9/úc 582.153 616.961
10/Tiệp 41.400 18.260
11/Anh 95.029 149.022
12/Sing 41.580
13/Achentia 37.914
14/Angola 136.463
15/Hàn Quốc 14.608
16/Nam Phi 7.952
17/Lào 253.744 177.493
18/Campuchia 8.750
19/Pháp 4.427 17.337
20/Brazil 17.754
21/ả Rập 28.909
22/Ai Cập 31.207
23/Malaisia 2.400
Tổng cộng 11.760.196 5.853.891
Nhìn vào số liệu bảng trên cho thấy trị giá hàng hoá mà Công ty xuất khẩu cho một
số nớc trên thế giới, nổi bật lên trong năm 2001 là trị giá hàng đợc xuất đi Iraxq chiếm tỷ
trọng rất cao trong tổng số lợng hàng xuất: đạt 8.128.409 USD ( chiếm 69,11% tổng trị giá
hàng xuất trong năm). Nhng sang đến năm 2002 trị giá hàng hoá này giảm đi rất nhiều, chỉ
còn 2.321.181 USD dẫn đến tổng trị giá hàng xuất năm 2002 giảm đi chỉ còn 5.853.891
USD. Nguyên nhân của việc giảm này là do tình hình kinh tế chính trị của nớc bạn trong
năm là không ổn định vì vậy đặt mua hàng của Công ty ít hơn, điều này đã ảnh hởng đến
việc kinh doanh của công ty bởi đây là khách hàng tiêu thụ sản phẩm lớn nhất trong năm.
Sản phẩm xuất sang thị trờng Iraxq là rất lớn dẫn đến tổng trị giá hàng xuất trong năm cao
và dẫn tới lợi nhuận từ hàng xuất cao. Sang đến năm 2002 thị trờng này bị thu hẹp dẫn đến
việc tiêu thụ sản phẩm giảm và lợi nhuận năm 2002 cũng giảm tơng ứng. Đứng sau thị
trờng Iraxq là thị trờng Canada, đây mặc dù không phải là khách hàng thờng xuyên của
Công ty nhng nớc này lại đặt hàng với trị giá rất lớn trong hai năm qua. Lợng hàng mà
Công ty xuất sang nớc này năm sau lớn hơn năm trớc, chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
trị giá hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó Công ty cũng xuất khẩu nhiều sang một số nớc khác
nh : Úc, Angola, Lào... Đặc biệt là Lào, tuy trị giá hàng xuất khẩu không cao lắm nhng đây
là một thị trờng ổn định và có nhiều tiềm năng bởi hiện nay Công ty đang có một nhà máy
sản xuất mỳ đặt tại nớc bạn, nhà máy hoạt động với công suất lớn và mang lại lợi nhuận
khá cao cho công ty.
Với thị trờng xuất khẩu rộng lớn nh vậy thì các mặt hàng mà Công ty xuất khẩu
cũng rất đa dạng và phong phú, cụ thể điều đó đợc thể hiện qua số liệu bảng sau:
Bảng 6: Tình hình xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo mặt hàng)
Mặt hàng ĐVT
Năm 2001 Năm 2002
Số lợng
Trị giá
(USD) Số lợng
Trị giá
(USD)
Hàng TC mỹ
nghệ
USD 217.273
Chổi sơn chiếc 2.840.124 3.131.353
Văn p.phẩm/Iraq “ 2.000.000 1.000.000
Quần áo “ 223.846 49.017 86.669
Gốm sứ USD 50.021
Bóng đèn/Iraq “ 4.478.517 6.128.409
Quạt điện/Iraq chiếc 90.000 1.321.181
Hạt tiêu/Sing tấn 27 41.580
Cao
su/Achentina
“ 58 37.914
Khung kho/Lào “ 181.239
Mỳ/Lào “ 51.795 172.493
/Đức “ 12.166
Tbị sx đũa
tre/Lào
USD 5.000
Kẹo mè
xửng/ĐL
“ 7.560
Rợu
vang/Campuchia
thùng 1.750 8.750
Tổng giá trị 11.760.196 5.853.891
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm xuất khẩu các mặt hàng từ loại thủ công mỹ nghệ
đến các trang thiết bị máy móc, nguyên liệu... trong đó nổi bật là hàng văn phòng phẩm,
bóng đèn, quạt điện xuất đi Iraxq, hàng chổi sơn xuất đi Canada. Hàng thủ công mỹ nghệ
là một thế mạnh xuất khẩu mà Công ty cần giữ gìn và phát huy bởi đây là mặt hàng rất thu
hút thị hiếu khách hàng nớc ngoài, hơn nữa chủng loại mặt hàng này phong phú và đa
dạng, dễ đặt hàng trong nớc vì vậy cần phải tìm kiếm nhiều nguồn tiêu thụ. Bên cạnh đó là
một số mặt hàng khác là các hàng nông sản của Việt Nam nh hạt tiêu, cao su, gạo, đờng...
Hoạt động xuất khẩu tuy rất đa dạng và phong phú về chủng loại mặt hàng cũng nh
khách hàng nhng trị giá hàng xuất không cao bằng trị giá do hoạt động nhập khẩu mang lại.
* Năm 2001 tổng giá trị xuất khẩu của công ty đạt khoảng 11.760.196 USD, trong
đó các thị trờng xuất khẩu chủ yếu là Canada, Iraxq, úc, Lào là các thị trờng có giá trị xuất
khẩu chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Trong các thị trờng trên thì Canada là thị trờng xuất
khẩu lớn nhất của công ty trị giá 2.399.272 USD chiếm tỷ trọng 40,99%, tiếp theo là thị
trờng xuất khẩu Iraq 2.321.181 USD chiếm tỷ trọng 39,65% kim nghạch xuất khẩu.
* Năm 2002 tổng giá trị xuất khẩu của công ty đạt khoảng 5.853.891USD ít hơn so
với năm 2001 giảm 50,22% so với thực hiện của năm 2001 do năm nay công ty không
xuất khẩu hàng sang một số nớc nh Sing, Achentina, Angola, Nam Phi, Hàn Quốc, Italia,
Campuchia, Brazil nh năm 2001 công ty đã xuất khẩu.
Các thị trờng xuất khẩu chủ yếu của công ty là Canada, Iraxq, úc là những thị trờng
là những thị trờng chiếm phần lớn giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty. Công ty cần
tận dụng và phát huy những lợi thế cũng nh thế mạnh vốn có của mình trong cả hai lĩnh
vực kinh doanh để mang lại kim nghạch cao hơn nữa.
III.Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
(TOCONTAP) trong hai năm gần đây ( 2001-2002)
Nhìn chung trong hai năm gần đây công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Hà Nội đã đạt đợc những thắng lợi lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch của Bộ
Thơng Mại đã giao cho, mặc dù đây là những năm đầu tiên bớc vào thế kỷ 21 đầy khó
khăn và thử thách lớn, hơn nữa bối cảnh kinh tế thế giới nói chung và kinh tế trong nớc
nói riêng có nhiều thay đổi sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm 1997 vừa
qua.
Nhận xét chung về tình hình thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
công ty có thể thấy: Với sự đoàn kết nhất trí và không ngừng phấn đấu thực hiện hoàn
thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra đã khai thác tốt khả năng hiện có và lợi thế kinh
tế kinh nghiệm, nâng cao uy tín với các khách hàng nớc ngoài , mở rộng thị phần , duy trì
đợc tốc độ phát triển cao, bảo toàn và phát triển vốn, ... thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nớc , có lợi nhuận để tái đầu t, mở rộng qui mô xuất nhập khẩu, đảm bảo
việc làm và đời sống cũng nh thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân
viên.
Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của công ty đã tăng gấp đôi những năm trớc. Đó là
cố gắng rất lớn đối với mặt hàng tạp phẩm, xuất đợc hơn 7 triệu USD đa kim ngạch XK
của toàn công ty đạt 235% so với chỉ tiêu. Và để có số kim ngạch đó công ty đã có biện
pháp đa dạng hoá mặt hàng và hình thức kinh doanh nh: đấu thầu quốc tế, gia công, tạm
nhập tái xuất.
Những mặt hàng có kim ngạch lớn:
-Văn phòng phẩm=7.876.688 USD =65% kim ngạch XK của công ty.
-Mặt hàng chổi quét sơn=2.840.125 USD=24% kim ngạch XK cả năm.
-Hàng nông sản=116.341 USD đạt 23% so với chỉ tiêu
-Hàng cao su=58 tấn đạt 7,5% so với chỉ tiêu.
Các thị trờng có kim ngạch lớn là Canada, Iraq, Achetina. Một số thị trờng mới mở
tuy có kim ngạch còn nhỏ nh Mỹ , Anh, Đức, Brazil, Angola... Tổng số thị trờng XK có 20
nớc và 12 mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó một số mặt hàng truyền thống nh gốm sứ, mây
tre, thủ công mỹ nghệ bị rơi vãi nhiều ở cả thị trờng trong và ngoài nớc.
Nguyên nhân chính hàng xuất khẩu truyền thống bị giảm là do sức mua của thị
trờng khu vực và thế giới giảm sút nhiều dẫn tới giảm giá cả hàng hoá, mà chủ yếu là hàng
thủ công mỹ nghệ, hàng nông sản thực phẩm...vv..., một số thị trờng cũ đang bị mất dần là
Nga, Nhật Bản...
Năm 2002 kim ngạch XNK so với chỉ tiêu Bộ giao cả năm 2002 công ty đạt đợc
144%. Mặc dù công ty đã cố gắng tận dụng những điều kiện lợi thế, khắc phục khó khăn,
tìm kiếm khai thác thị trờng để kinh doanh có hiệu quả và hoàn thành chỉ tiêu đợc giao,
tuy nhiên năm 2002 nhìn chung tình hình kinh tế thơng mại thế giới đã có những phục hồi
chung vẫn chậm và chứa đựng nhiều yếu tố khó lờng. Giá cả trên thị trờng biến động hơn
so với năm 2001 và một số đồng tiền không ổn định nên sức mua của nhiều thị trờng bị
giảm sút đã ít nhiều ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh XNK của công ty, so với năm
2001 , năm 2002 công ty thực hiện= 81%
-Về xuất khẩu: năm 2002 hàng xuất khẩu của công ty tập trung một phần vào thị
trờng Iraq. Nhng hiện tại thì việc xuất hàng sang Iraq rất bấp bênh, lãi không cao , dễ gặp
rất nhiều rủi ro vì tình hình chính trị của Iraq không ổn định, chiến tranh luôn đe doạ nên
công ty chỉ dám làm ở mức cầm chừng. Vậy nên năm 2002 xuất khẩu của công ty thực
hiện so với chỉ tiêu bộ giao cho=106% nhng so với năm 2001=50%. Thực ra năm 2002
công ty có thể thực hiện kim ngạch xuất khẩu cao hơn nhng do lô hàng giao sang Iraq vào
cuối năm nên chứng từ chuyển sang năm 2003.
Cụ thể chỉ tiêu các mặt hàng chủ yếu thực hiện nh sau:
+Chổi quét sơn: 3,1% triệu USD/2,5 triệu USD=125% so với kế hoạch
+Văn phòng phẩm: 1,0 triệu USD/1,0 triệu USD=100% so với kế hoạch.
-Về nhập khẩu: Với 32 mặt hàng nhập từ 30 nớc với 524 hợp đồng ngoại, 374 hợp
đồng nội trong năm 2002, công ty có đợc một số kim ngạch nhập khẩu là 19.028.762
USD=115%KH, và=99% so với năm 2001.
Hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu phục vụ sản xuất nh nhựa, sắt thép, giấy các
loại và một số học cụ, thiết bị y tế, rợu...
Trong đó các chỉ tiêu chủ yếu nh sau:
+Nhập uỷ thác : 2,6 triệu USD /3,0 triệu USD=87% so với kế hoạch
+Mặt hàng giấy: 2.177 tấn/1.500 tấn=145% so với kế hoạch
+Vật t nguyên liệu: 8,1 triệu USD/7,0 triệu USD= 116% so với kế hoạch
+Học cụ: 1,87% triệu USD
+Thiết bị y tế: 0,44% triệu USD
Còn lại là các hàng tạp phẩm khác.
Với cơ cấu mặt hàng nh vậy công ty gặp không ít khó khăn trong việc bán, thu tiền
hàng và quay vòng vốn. Khách hàng thì nhiều nhng phần lớn họ thiếu vốn nên chính vì
vậy mà nhiều khi công ty phải cân nhắc tính toàn mà vẫn không thể lờng trớc đợc với tình
hình thực tại, đã xảy ra một số vấn đề ngoài ý muốn nh tồn kho, nợ đọng...
Bảng 7:Kim ngạch thực hiện của các phòng:
Phòng kinh doanh Chỉ tiêu kế
hoạch năm
2002
Thực hiện năm
2002
% so
với kế
hoạch
Phòng XNK 1 2.000.000 1.478.775 74%
Phòng XNK 2 2.000.000 2.356.617 118%
Phòng XNK 3 1.600.000 1.781.082 111%
Phòng XNK 4 2.400.000 1.413.158 59%
Phòng XNK 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP (2).pdf