Tài liệu Luận văn Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay: LUẬN VĂN:
Vai trò của CNH-HĐH đối với sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay
A.Lời nói đầu
*****
Trong thời đại ngày nay CNH-HĐH dược coi là quá trình tất yếu hợp quy
luật của tất cá các nước đang phát triển . Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
trung ương khoá VII , khi thông qua đường lối tiến hành CNH-HĐH ở nước ta .
Đảng đã xác định : “CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản , toàn diện các hoạt
động sản xuất , kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh tế , xã hội từ sử dụng lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng công nghệ ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại , dựa trên sự phát triển công nghiệp
và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”
Trong đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII , khi thông qua đường lối đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá Đảng đãn chỉ rõ “Mục tiêu của CNH-HĐH là
xây dưng đất nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kĩ thuật...
30 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Vai trò của CNH-HĐH đối với sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay
A.Lời nói đầu
*****
Trong thời đại ngày nay CNH-HĐH dược coi là quá trình tất yếu hợp quy
luật của tất cá các nước đang phát triển . Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
trung ương khoá VII , khi thông qua đường lối tiến hành CNH-HĐH ở nước ta .
Đảng đã xác định : “CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản , toàn diện các hoạt
động sản xuất , kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh tế , xã hội từ sử dụng lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng công nghệ ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại , dựa trên sự phát triển công nghiệp
và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”
Trong đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII , khi thông qua đường lối đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá Đảng đãn chỉ rõ “Mục tiêu của CNH-HĐH là
xây dưng đất nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kĩ thuật hiện
đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , quan hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc phòng an
ninh vững chắc , dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng văn minh” Tại Đại hội ,
Đảng ta đã xác định mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 đưa nươc ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp .
Qua đó ta thấy CNH - HĐH đóng vai trò chủ đạo trong quá trình đi lên chủ
nghĩa xã hội của đất nước . CHN-HĐH của nước ta ở nước ta có một số đặc thù rất
riêng khác với các đã tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá trước đó . Một trong
những đặc điểm quan trọng nhất của thời đại ngày nay là sự phát trển mạnh mẽ của
cuộc sống cách mạng khoa học và cônh nghệ và cùng với nó là quá trình toàn cầu
hoá kinh tế ... Nước ta đang trong quá trình CNH - HĐH nên cung thể đứng ngoài
quá trình đó . Cho nên CNH -HĐH nước ta hiện nay phải “có những bước tuần tự
và có những bước nhảy vọt” thì mới có thể theo kịp trình độ phát triển của thế giới .
Như vậy công cuộc CNH -HĐH của nước ta trong thời đại ngày nay sẽ gặp không ít
khó khăn , thách thức , phức tạp đòi hỏi chúng ta phải dộng viên và phát huy sức
mạnh dân tộc, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới , phát huy nội lực và lợi thế so sánh ,
tranh thủ ngoại lực tạo thành nguồn lực tổng hợp dể biến đường lối của Đảng thành
hiện thực.
Góp phần làm sáng tỏ vai trò của CNH-HĐH đối với sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay , em đã chọn đề tài này để viết tiểu luận với mong
muốn tronh qua trình tìm kiếm tài liệu và viết bài giúp em hiểu rõ thêm về công
cuộc đổi mới nói chung và CNH - HĐH nói riêng ở nước ta hiện nay .
Trong quá trình viết bài em xin trân thành cám ơn giáo viên hướng dẫn thầy
Mai Xuân Hợi và trung tâm thư viện đại học KTQD đã giúp đỡ em hoàn thành bài
tiểu luận này.
b-nội dung:
I.Cơ sở lí luận của quá trình CNH-HĐH ở nước ta hiện nay:
1.Tính tất yếu khách quan:
1.1.Cơ sở vật chất của một phương thức sản xuất.
Mỗi một phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất - kĩ thuật (CSVC-KT)
tương ứng.Đó là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất,phú hợp với
trình độ kĩ thuật tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của
cải vật chất đáp ứnh nhu cầu xã hội.
CNXH là giai đoạn đầu của một PTSX mới cao hơn CNTB,vì vậy nó đòi hỏi
phải có một CSVC-KT mới cao hơn,tức là CSVC-KT đó không chỉ là nền đại công
nghiệp cơ khí mà CNTB đã đạt được vào cuối thế kỉ XVIII và đầu thế kỉ XIX.
Nhưng CSVC-KT của CNXH đòi hỏi phải hội tụ đủ yếu tố hiện đại của cách mạng
khoa học và công nghệ,yếu tố cơ cấu của một lực lượng sản xuất ở trình độ cao ,
yếu tố kế hoạch dể khắc phục cho tính vô chính phủ của nền kinh tế TBCN . Do đó ,
có thể hiểu CSVC-KT của CNXH sẽ là nền sản xuất lớn hiện đại , có cơ cấu kinh tế
hợp lý,có trình độ khoa hoc công nghệ hiện đại , được hình thành một cách có kế
hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tất cả các nước khi bước vào thời kì quá độ lên CNXH đều phải xây dựng
CSVC-KT cho CNXH.Đây là một quy luật kinh tế mang tính phổ biến, xuất phát từ
yêu cầu của quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
1.2.CNH-HĐH là tất yếu để xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.
Như ta đã biết tất cả các nước khi bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH đều
phải tiến hành xây dựng CSVC-KT cho CNXH.Nước ta xây dựng CNXH bỏ qua
CNTB thì sự nghiệp xây dựng CSVC-KT cho CNXH dược thực hiện bằng con
đường CNH-HĐH . Có thể hiểu một cách ngắn gọn CNH là quá trình biến một
nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại . Như vậy giữa
công nghiệp hoá và viêc xây dựng CSVC-KT cho CNXH có quan hệ mật thiết với
nhau nhưng lại không phải là một : CNH là con đường để xây dựng CSVC-KT cho
CNXH đối với những nước kém phát triển như nước ta.Nhưng CNH chỉ mang tính
giai đoạn , khi nền công nghiệp hiện đại chưa được xác lập,còn việc xây dựng
CSVC-KT cho CNXH vẫn được tiếp tục mãi.
2.Quan điểm của Đảng ta về CNH-HĐH.
2.1Tầm quan trọng của CNH-HĐH với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước
ta.
Qua kinh nghiệm của một số nước đã tiến hành CNH-HĐH thành công thì
CNH-HĐH có một số tác dụng chính sau :
+ Phát triển lực lượng sản xuất , tăng năng xuất lao động , thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế , khắc phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế giữa nước ta
với các nước trong khu vực và trên thế giới , góp phần ổn định và nâng cao đời sống
nhân dân .
+ Củng cố và tăng trưởng vai trò kinh tế cua Nhà nước ; nâng cao
năng lực tích luỹ, tạo công ăn việc làm , khuyến khích sự phát triển tự do và toàn
diện của mỗi cá nhân.
+Tạo điệu kiện vật chất cho việc tăng cường củng cố an ninh quốc
phòng .
+Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
, đủ sức tham gia một cách hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế.
CNH-HĐH có vị trí,tầm quạn trọng và các tác dụng nói trên nên qua tất cả
các kỳ đại hội Đảng ta luôn xác định : “cộng nghiệp hoá hiện đại hoá là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta.” Đại hội lần thứ VIII của
Đảng cộng sản Việt Nam lại một lần nữa xác định mục tiêu của CNH-HĐH là: “xây
dựng nuớc ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất-kĩ thuật hiện đại , cơ
cấu kinh tế hợp lý ,quan hệ sản xuất tiến bộ phát triển của lực lượng sản xuất ,đờì
sốngvật chất và tinh thần cao, an ninh quốc phòng vững chắc,dân giàu nước
mạnh,xã hội công bằng văn minh.”
2.2 Quan điểm hiện này của Đảng ta về CNH-HĐH:
Trước khi nói về quản điểm của Đảng ta hiện nay về CNH-HĐH chúng ta
cần biết rằng,ở nước ta CNH-HĐH đã dược tiến hành từ những năm 60 đầu thế kỉ
XX.TạI Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ III Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông
qua đường lối tiến hành “công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa” theo hướng “ưu tiên
phát triển công ngiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp
và cộng nghiệp nhẹ... nhằm xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật cao choCNXH” đã
được Đảng ta xá định là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên
CNXH.Với dường lối này , mặc chúng ta đã đề ra chủ trương trú trọng phát triển
cộng nghiệp nhẹ và nông nghiệp , nhưng trên thực tế , công nghiệp nặng mà trọng
tâm là ngành cơ khí chế tạo , luôn dược coi là tiền đề thiết yếu nhất của “ công
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa”.Hơn một phần tư thế kỉ thực hiện “công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa” chúng ta đã mắc nhưng sai lầm cả về nội dung và cách tức tiến hành
. Chúng ta đã không xuất phát từ đặc điểm , thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước
và bối cảnh quốc tế . Kết quả là : hiệu quả của công nghiệp hoá rất thấp và trên
nhiều lĩnh vực thậm chí không có hiệu quả ; cùng tình hình đó , nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ hầu như không có sự phát triển , nhu cầu hàng tiêu dùng thiết yếu
của nhân dân không đáp ứng , đời sống người lao động quá khó khăn . Nghiêm
trọng hơn , nền kinh tế nước ta đã lâm vào tình trạng thiếu hụt mất cân dối một cách
căn bản , chúng ta hầu như không có tích lũy và rơi vào tình trạng khủng hoảng
kinh tế xã hội kéo dài.
Có thể nói chúng ta đã phải trả một giá đắt cho “công nghiệp hoá XHCN”
kiểu đó.Việc giờ dâu của chúng ta là phải từ bỏ một quan niệm không đúng , thậm
chí có thể nói là sai lầm , về CNH và cách thức tiến hành CNH theo lối cũ , kém
hiệu quả hoàn toàn không có nghĩa là phủ nhận tính tất yếu khách quan của công
nghiệp hoá .
Cả lý luận và thực tiễn dều chỉ ra rằng tiến trình phát triển dầy khó khăn,thử
thách từ tình trạng kinh tế lạc hậu sang trạng thái kinh tế hiện đại không thể không
tiến hành CNH và cùng với CNH là HĐH.CNH phải gằn liền với HĐH.CNH-HĐH
thời đại ngày nay phải lấy giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ làm nền tảng
và động lực . Hơn một trăm năm trước đây , C.Mác đã từng nói: “ Theo đà phát
triển của đại công nghiệp , việc tạo ra của cải thực sự trở nên ít phụ thuộc vào thời
gian lao động và vào số lượng lao động và vào số lượng lao động đã hao phí hơn là
những tác nhân được đưa vào vận động trong suốt thời gian lao động và bản thân
những tác nhân đến lượt mình (hiệu suất to lớn của chúng) , lại tuyệt đối không
tương ứng với thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra chúng mà nói
đúng hơn , chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và vào bước tiến bộ
của khoa học , hay là vào việc sử dụng khoa học ấy vào sản xuất...Đến một trình độ
nào đó , tri thức xã hội phổ biến biến thành lực lượnh sản xuất trực tiếp”. Nhận định
dó của Mác ngày càng dược thực tiễn phát triển khoa học và công nghệ xác nhận là
đúng .
Nhận thức rõ sự gắn kết giữa CNH-HĐH , tại hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương khoá VII Đảng ta đã khẳng định : CNH-HĐH là “ quá trình
chuyển dổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất , kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên
tiến , hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công
nghệ , tạo ra năng suất lao động cao”.
Cũng có thể nói ,công nghiệp hoá.hiện đại hoá là qua trình xây dựng một xã
hội văn minh , cải biến căn bản các ngành kinh tế , các hoạt động xã hội theo phong
cách của nền công nghiệp hiện đại , tạo ra sự tăng trưởng bền vững , không ngừng
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động . Nó không chỉ thể hiện
ra ở chỉ số khoa học - kĩ thuật - công nghệ hay kinh tế-kĩ thuật , mà quan trọng hơn
là đảm bảo cho xã hội phát triển như một chỉnh thể toàn vẹn (Kinh tế - xã hội , vật
chất - tinh thần ) , tên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc , vì tiến bộ xã hội
và phát triển con ngưới toàn diện .
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá nguyên là hai quá trình nối tiếp , đan xen
nhau.Có thể hiểu hiện đại hoá như quá trình chống lại sự tụt hậu trước sự bùng nổ
của cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại đang diễn ra trên thế giới .
Như vậy xét về mặt lịch sử thì qua trình CNH diễn ra trước quá trình HĐH . Tuy
nhiên sự phân chia nay chỉ mang tính tương đối , trên thực tế luôn có sự gối đầu ,
đan xen , tác động qua lại giữa hai quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
II.Nội dung CNH-HĐH của nước ta hiện nay
1.Bối cảnh triển khai CNH-HĐH của nươc ta hiện nay.
Trong bối cảnh quốc tế và khu vực hiện thời , CNH gắn liền với HĐH đã mở
ra con đường tắt rút ngắn khoảng cách giữa các nước đang phát triển so với các
nước tiên tiến.Đó chính là đặc điểm mới của CNH-HĐH .Thực tế lịch sử cho thấy
rằng , rất nhiều nước và vùng lãnh thổ ở khu vực châu á như Xingapo , Đài Loan ,
Hàn Quốc ....chỉ trong thời gian rất ngắn đã từ một nước kém phát triển trở thành
một nước công ngjiệp mới (NIC) . Đó là những tấm gương mà nước ta có thể học
tập kinh nghiệm khi tiến hành CNH-HĐH đất nước.
Việt Nam ta sau hơn 15 năm đổi mới , những thành tựu thu được trong linh
vực phát triển kinh tế-xã hội đều có sự góp phần quan trọng của CNH-HĐH , tuy so
với các nước trong khu vực thì nền công nghiệp Việt Nam đang ở trình độ thấp .
Song, nhìn chung CNH-HĐH đã đã dẫn đến chỗ đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được cải thiện , trình độ dân trí và mức hưởng thụ của nhân dân tăng . Sự
nghiệp giáo dục , chăm sóc sức khoẻ , các hoạt động văn hoá thể thao , nghệ thuật ,
phương tiện thông tin đại chúng và nhiều hoạt động xã hội khác , như bảo vệ môi
trường , phòng chống các tệ nạn xã hội, chủ trương đền ơn đáp nghĩa được mở rộng
. Từ đó lòng tin của nhân dân với sự lãnh đạo của Đảng và chế độ XHCN ngày càng
dược củng cố vững chắc thêm.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã tổng kết 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới ,
đánh giá những việc ta đã làm được cùng với nhưmg việc ta chưa làm được , rút ra
những bài học kinh nghiệm để từ đó đề ra mục tiêu ,phương hướng cùng với những
giải pháp nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước đến những năm 2010 và 2020 . Đại
hội đánh giá trong nhữnh năm qua , sự nghiệp CNH-HĐH đã làm thay đổi bộ mặt
của đất nước và cuả nhân dân , củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN
, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế ; song nền kinh tế nước ta
vẫn chưa có sự phát triển vững chắc , hiệu quả và sức cạnh tranh thấp , một số vấn
đề văn hoá-xã hội bức xúc, chính sách không đồng bộ và chưa tạo động mạnh để
phát triển...Trên cơ sở dánh giá đó , Đảng ta khẳng định tiếp tục đường lối đẩy
mạnh CNH-HĐH , xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ để nhanh chóng đưa nươc ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nhận định xu thế phát triển của tình hình thế giới trong thế kỉ XXI . Nghị
quyết đại hội IX đã chỉ rõ : “Thế kỉ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học công
nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt . Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong
quá trình phát triển lực lượng sản xuất .Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách
quan ... chứa đựng nhiều mâu thuẫn , vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực , vừa
có hợp tác vừa có đấu tranh...Những nét mới ấy trong tinh hình thế giới và khu vực
tác động mạnh mẽ đến tình hình nước ta . Trước mắt nhân dân ta có cả cơ hội lớn
và thách thức lớn”.
Đảng ta đã xác định nước ta tiến hành đẩy mạnh CNH-HĐH có cả “Thuận
và khó khăn , thời cơ và nguy cơ đan xen lẫn nhau . Chúng phải chủ động nắm thời
cơ , vươn lên phát triển nhanh và vững chắc , tạo ra thế và lực mới ; đồng thời luôn
tỉnh táo kiên quyết đẩy lùi và khắc phục các nguy cơ , kể cả nguy cơ mới nảy sinh ,
bảo đảm phát triển đúng hướng” .Viêc “Nắm bắt cơ hội , vượt qua thử thách , phát
triển mạnh mẽ trong thời kì mới , đó là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và
nhân đân ta”.
Như vậy có thể nói , sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đang được triển khai ở
Việt Nam ta trong một bối cảnh mà thuận lợi và thời cơ là lớn , song cung không ít
khó khăn phức tạp , thậm chí có cả những nguy cơ , thách thức ở mức độ gay gắt .
Một số thuận lợi và thời cơ lớn đó thể hiện ở nhữnh điểm sau :
- Chúng ta tiến hành CNH-HĐH trong bối cảnh cách mạng khoa học và công
nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao .
- Xu thế chung của hầu hết các nước trên thế giới là hoà bình ổn định và hợp
tác để cùng nhau phát triển . Trong những năm gần đây , nhiều quốc gia ưu
tiên phát triển kinh tế , và do vậy , ngày càng tham gia nhiều vào quá trình
liên doanh , liên kết , hợp tác song phương , đa phương , khu vực và quốc
tế...Đây là điều kiện thuận để các dân tộc xích lại gần nhau , trao đổi , học tập
và giúp đỡ lẫn nhau ...
- 15 năm đổi mới đã làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống của nhân dân ,
nền độc lập dân tộc và chế xã hội chủ nghĩa dược củng cố vững chắc , vị thế
và uy tín của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao .Đó chính là tiền đề
đặc biệt quan trọng để nước ta chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .
- Chúng ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN . Cùng với đó
chúng ta thực hiện chính sách “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
theo tinh thần phát huy tối đa nội lực , nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ,
bảo đảm dan tộc tự chủ và định hướng XHCN , bảo vệ lợi ích dân tộc , an
ninh quốc gia , giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc , bảo vệ môi trường”.Chính
điều này đã và đang khơi dậy, thu hút những nguồn lực lớn cho sự phát triển
.
- Nước ta có nguồn đất đai , tài nguyên thiên nhiên phong phú , đặc biệt chúng
ta có lực lượng lao động dồi dào với cơ cấu khá trẻ . Hơn nữa chúng ta được
thừa kế được những kinh nghiệm CNH-HĐH của những nước đi trước , cùng
với kinh nghiệm đổi mới đất nước ta.
Tuy nhiên sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta hiện nay không chỉ có những thuận
lợi và thời cơ lớn mà còn có cả nhữnh khó khăn , phức tạp và những nguy cơ thách
thức gay gắt. Những khó khăn , phức tạp , những nguy cơ, thách thức này được thể
hiện tập trung trong nhữnh vấn đề sau :
- Nuớc ta vừa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội , nhưnh một số mặt còn
chưa vững chắc . Cho đến nay nước ta vẫn là một trong những nước nghèo nhất
trên thế giới ,trình độ phát triển kinh tế , năng suất lao động ,hiệu quả sản xuất
kinh doanh thấp , cơ sở vật chất - kỹ thuật còn lạc hậu ....
- Những hậu quả của cơ chế quản lý theo lối mệnh lệnh , tập trung bao cấp còn
rơi rớt (quan liêu , cửa quyền , thủ tục hành chính rườm rà ...)lại cùng với những
tiêu cực mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường (sùng bái lợi ích cá nhân ,
sùng bái đồng tiền ,tham nhũng ,các tệ nạn xã hội...).
- Còn nhiều thế lực sử dụng những chiêu bài “dân chủ” “nhân quyền” ...
để mưu toan thực hiện “diễn biến hoà bình” nhằm xoá bỏ những thành quả cách
mạng của Đảng và dân tộc ta.
Trình độ văn hoá chung , trình độ tri thức về khoa họcvà cộng nghệ ,về chính trị
và xã hội , luật pháp , tổ chức quản lý ...của đa số cán bộ , Đảng viên và nhân
dân ta còn khá thấp so với các nước trong khu vực và còn xa mới đáp ứng được
yêu cầu phát triển của đất nước.
Như vậy có thể khẳng định sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta hiện
nay được triển khai trong bối cảnh khá phức tạp : thuận lợi và khó khăn, thời cơ và
nguy cơ đan xen lẫn nhau .Do vậy , cùng với việc khẳng định tính tất yếu khách
quan của CNH-HĐH việc nhận rõ những điều kiện thuận lợi ,thời cơ và những khó
khăn phức tạp , đặc biệt là những nguy cơ nhứng thách thức có ý nghĩa lý luận và
phương pháp luận đặc biệt quan trọng không chỉ trong việc hoạch định chiến lược ,
mục tiêu , nội dung và phương pháp tiến hành sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH mà
có tác dụng thiết thực trong việc xây dựng , phát triển nguồn nhân lực , củng cố
quyết tâm chủ động nắm thời cơ ,vươn lên phát triển nhanh và vững chắc , tạo thế
và lực mới , đồng thời luôn tỉnh táo kiên quyết đẩy lùi khắc phục các nguy cơ , kể
cả nhữnh nguy cơ mới nảy sinh , đảm bảo phát triển đúng định hướng XHCN.
2.Nội dung của CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay .
2.1 Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá : kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại , tranh thủ đi nhanh vào hiện đại hoá ở những khâu
quyết định.
Trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang có những
bước phát triển nhanh chóng và xu thế quốc tế hoá kinh tế hiện nay , công nghiệp
hoá nhất thiết phải gắn liền với hiện đại hoá .Thực chất của quá trình hiện đại hoá
nền kinh tế là không ngừng nâng cao trình độ phát triển của lực lượng sản xuất theo
tiến trình phát triển của khoa học và công nghệ trên thế giới. Tuy nhiên ,quá trình
này khi thực hiện ở nước ta sẽ gặp phải một nghịch lý . Một mặt , nếu không kịp
thời sử dụng các công nghệ hiện đại để nhanh chóng hiện đại hoá nền kinh tế thì
nguy cơ tụt hậu xa hơn sẽ tăng lên . Mặt khác , nếu dồn tất cả mọi sự đầu tư cho
việc trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại thì lại có nguy cơ không phù hợp điều
kiện hiện có , lãng phí nhiều tiềm năng và nảy sinh những vấn đề xã hội bức xúc
.Để khắc phục nghịch lý này , trong quá trình CNH-HĐH chúng ta cần áp dụng
nhiều trình độ kĩ thuật và công nghệ mà các nước đi trước đã thực hiện ở nhữnh thời
điểm khác nhau .Chỉ như vậy , chúng ta mới có thể từng bước hiện đại hoá nền kinh
tế , vừa khai thác được các nguồn lực đất nước .
Nước ta hiện nay thiếu vốn , dư thừa lao động và mặt hàng có chất lượng lao
động còn thấp thì chúng ta không thể đi ngay vào trình độ cao nhất của kĩ thuật và
công nghệ trên quy mô toàn xã hội . Nhưng đối với các ngành mũi nhọn , những
lĩnh vưc cần ưu tiên phát triển , những công đoạn quan trọng mà điều kiện cho phép
thì cần áp dụng ngay trình độ hiện đại , thực hiện “đi tắt đón đầu” để tạo bước nhảy
vọt trong tiến trình phát triển lực lượng sản xuất .Nói cụ thể hơn , con đường CNH-
HĐH nền kinh tế phải kết hợp giữa nhảy vọt từ thủ công lên hiện đại , với bước đi
tuần tự thủ công , nửa cơ khí , cơ khí , tự động hoá .v.v..Đồng thời phát huy đẩy đủ
tính ưu việt của công nghệ truyền thống , giữ vững bản sắc dân tộc . Trong quá trinh
lựa chọn cộng nghệ để hiện đại hoá nền kinh tế , chúng ta phải xem xét toàn diện
các yêu cầu , không chỉ về tính hiện đại về công nghệ , mà còn hiệu quả kinh tế-xã
hội và yếu tố sinh thái của nó.
2.2 CNH-HĐH được thực hiện trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị
trường dịnh hướng XHCN , lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản.
Hiện nay , CNH-HĐH được tiến hành theo cơ chế thị trường có sự quả lý của
Nhà nước . CNH-HĐH trong bối cảnh đó trước hêt phải tuân thủ các quy luật của
nền kinh tế thị trường , như giá trị , cung cầu , cạnh tranh . Kế hoạch chỉ mang tính
định hướng : thị trường là nơi phản ánh nhu cầu xã hội , có tiếng nói quyết định
trong việc phân bổ các nguồn lực cho sản xuất và kinh doanh .Cơ chế thị trường có
tác dụng làm cho chủ thể của quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá năng động ,
biết tính toán , có ý thức tiết kiệm và luôn đề cao tính hiệu quả .Tuy nhiên , cơ chế
thị trường cũng có những hạn chế và khuyết tật của nó , mà nếu không chủ động
khắc phục , điều tiết thì qua trình CNH-HĐH sẽ không đạt được mục tiêu ổn định
xã hội , an ninh quốc gia và sự bền vững của môi trường . Vì sự lợi nhuận người ta
sẵn sàng bất chấp những yêu cầu bảo đảm về mặt xã hội và bảo vệ môi trường tự
nhiên của sự phát triển . Thực tế khách quan đòi hỏi phải có sự quản lý khách quan
của nhà nước , một bộ phận không thế thiếu của cơ chế quản lý quá trình CNH-
HĐH .Nhà nước thực hiện quản lý quá trình CNH-HĐH . Nhà nước thực hiện quả
lý của mình thông qua các công cụ chủ yếu như định hướng kế hoạch phát triển , hệ
thống pháp luật , các chính sách kinh tế xã hội , các quỹ quốc gia để điều tiết quá
trình CNH-HĐH.
CNH-HĐH trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN phải
hướng vào việc ưu tiên thúc đẩy sư tăng trưởng và phát triển của các ngành, các lĩnh
vực , các thành phần kinh tế , các vùng lãnh thổ , các doanh nghiệp có khả năng
đem lại tích luỹ nhanh , tích luỹ lớn và hiệu quả kinh tế cao để đạt mục tiêu dân
giàu , nước mạnh . Mặt khác , CNH-HĐH còn phải đảm bảo mục tiêu xã hội công
bằng , dân chủ , văn minh , bảo đảm an ninh quốc gia và sự phát triển bền vững .Khi
hiệu quả kinh tế đã đại dược sẽ cho phép thực hiện hiệu quả xã hội , ngược lại hiệu
quả xã hội được bảo đảm lại góp phần tạo nên động lực thúc đẩy việc thực hiện hiệu
quả kinh tế .
Khi hoạch định chíng sách , lựa chọn phương hưóng phát triển, phương án
đầu tư và trang bị cộng nghệ cho quá trình CNH-HĐH toàn bộ nền KTQD , cũng
như từng ngành , từng thành phần kinh tế , từng vùng và từng doanh nghiệp thì
phải lấy hiệu quả kinh tế -xã hội làm thước đo chủ yếu quyết định .
2.3 CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân , của tất các thành phần kinh tế ,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo .
Trong văn kiện Hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành trung ương khoá VII có
viết : “ CNH-HĐH là một cuộc cách mạnh toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh
vực đời sống xã hội , đòi hỏi phải đầu tư rất nhiều trí tuệ , sức người , sức của .Chỉ
có huy động sức mạnh và khả năng sáng tạo to lớn của toàn dân , dưới sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng , sự quản lý có hiệu lực và có hiệu quả của nhà nước thì mới
đảm bảo thắng lợi .”
Quan điểm CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân thể hiện ở các mặt sau :
CNH-HĐH xuất phát từ lợi ích , nguyện vọng của nhân dân , đó là thực
hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng dân chủ văn
minh .
CNH-HĐH do nhân dân thực hiện bằng sức lao động , tài năng , năng
lực sáng tạo , tiền vốn tài sản của toàn dân , phát huy sức mạnh và lợi
thế so sánh của các thành phần kinh tế , trog đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo , dẫn dắt các thành phần kinh tế
CNH-HĐH chỉ thực sự là sự nghiệp của nhân dân và do nhân dân khi
được xây dựng và thực hiện tố cơ chế phát huy quyền làm chủ của
nhân dân , tạo diều kiện để nhân dân tham gia , góp phần xây dựng
dường lối CNH-HĐH và kiểm tra quá trình thực hiện dường lối đó .
Như vậy , việc phát huy mọi nguồn lực trong nhân dân vào quá trình phát
triển kinh tế -xã hội là biện pháp quan trọng bảo đảm sự thành công của công cuộc
CNH-HĐH đất nước .
2.4 CNH - HĐH gắn liền với việc “xây dưng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi
với sự hội nhập kinh tế.”
Từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII , Đảng ta đã khẳng định : “ giữ
vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế , đa phương hoá , đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại . Dựa vào nguồn lực trọng nước là chính đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài . Xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập với khu vực và
thế giới ...”. Tiếp tục quan điểm này , tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX một
lần nữa , Đảng ta khẳng định : CNH-HĐH đất nước nhất thiết phải gắn liền với với
việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi vối chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế .
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ “ trước hết là đôc lập tự chủ về dường lối
chính sách” , CNH-HĐH phải thúc đẩy xây dựng nền kinh tế mở . Đó là nền kinh tế
dựa trên cơ sở phát triển có quan hệ hợp tác đa phương , đa hình thức , hướng mạnh
vào xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có
hiệu quả , nhằm tạo nguồn vốn cho CNH-HĐH.
Đối vối những nước nghèo như như nước ta thì trong giai đoạn đầu của CNH-
HĐH thì việc thu hút vốn nước ngoài giữ một vai trò quan trọng . Nó hỗ trợ đắc lực
cho việc đổi mới công nghệ , nhờ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm ,
tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu .
2.5 Khoa hoc và công nghệ được xác định là nền tảng và động của công
nghiệp hoá , hiện đại hoá .
Đảng đã có nhiều nghị quyết quan trọng về khoa học và công nghệ . Đặc biệt ,
Hội nghị lần bảy Ban chấp hành trung ương khoá VII đã khẳng định : “ Khoa học
và công nghệ là nền tảng của công nghiệp háo hiện đại hoá . Hội nghị lần thứ hai
ban chấp hành trung ương khoá VIII một lần nữa nhấn mạnh : “cùng với giáo dục-
đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu , là động lực phát triển kinh
tế-xã hội , là điều kiện cần thiết để giữ vừng độc lập dân tộc và xây dựng thành
công xã hội chủ nghĩa , CNH-HĐH đất nước phải bằng và dựa và khoa học công
nghệ ” .Và tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX quan điểm coi khoa học-công
nghệ là quốc sách hàng đầu , là nền tẩng động lực đẩy mạnh CNH-HĐH đã được
Đảng ta nhấn mạnh một lần nữa .
Kinh nghiệm 15 năm đổi mới đã chứng tỏ việc chúng ta áp dụng khoa học -
công nghệ là yếu tố hết sức quan trọng làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống
nhân dân . Để đạt dước tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) liên
tục đạt khoảng 8% những năm qua , ngoài yếu tố chuyển đổi cơ chế , mở cửa ,chủ
động hội nhập với thị trường khu vực và thế giới thì yếu tố tăng lực lượng sản xuất
qua vốn lao động và công nghệ là rất quan trọng . Trọng hoạt động sản xuất , kinh
doanh thường thấy nổi lên vấn đề vốn, nhưng phân tích kĩ thì thực ra vốn phần lớn
dùng để đổi mới và tiếp thu công nghệ .
Để khoa học và công nghệ thực sự là nền tảng và động lực của CNH-HĐH
phải gắn hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ với thực tiễn , với quá trình
CNH-HĐH , phải tăng cường đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ theo
đúng với nghĩa “quốc sách hàng đầu” . Đồng thời phải tìm ra động lực cho bản thân
sự phát triển của khoa học và công nghệ : động lực này nằm ở lợi ích của những
người nghiên cứu , phát minh và ứng dụng có hiệu quả khoa học và công nghệ .Như
vậy phải đặc biệt quan tâm xây dựng và phát huy tốt lực lượng nghiên cứu và ứng
dụng khoa học và công nghệ .
2.6 CNH-HĐH phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ
bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; CNH-HĐH phải gắn liền với mục tiêu
phát triển bền vững .
Trong bài phát biểu tại Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương khoá
VII , Tổng Bí thư Đỗ Mười đã khẳng định : “ Chăm sóc , bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người vì mục tiêu dân giàu nước mạnh , xã hội văn minh”. Và chỉ rõ
việc đánh giá tiến bộ kinh tế-xã hội của một đất nước không phảI chỉ ở tổng sản
phẩm quốc dân như trước , mà còn dựa trên cơ sở của những chỉ tiêu cơ bản : thu
nhập , trình độ giáo dục và tuổi thọ của người dân .
Trong bối cảnh hiện nay , sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
hiện đại đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất xã hội .Nếu như trước đây quá trình
công nghiệp hoá tập trung khai thác tài nguyên thiên nhiên thì giờ đây quá trình
CNH-HĐH lại hướng vào việc khai thác con người , đặc biệt là tài năng trí tuệ của
con người . Mặt khác CNH-HĐH không chỉ đơn thuần nhằm vào mục tiêu tăng
trưởng mà quan trọng hơn là phải đạt dược mục tiêu phát triển nhanh và phát triển
bền vững . Đó không chỉ là sự gia tăng về lượng trước hết là tổng sản phẩn quốc nội
(GDP) mà còn về chất , trước hết là phúc lợi nhân dân . Trong toàn bộ quá trình
CNH-HĐH phải gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề tiến bộ và công
bằng xã hội , với bảo vệ và cải thiện môi trường , vì lợi ích không chỉ về thế hệ hôm
nay mà còn của thế hệ tương lai . Do đó quá trình CNH-HĐH ngày nay đòi hỏi phải
biết nuôi dưỡng , phát triển và khai thác hợp lý có hiệu quả các nguồn lực con người
:CNH-HĐH vì con người và do con người .
Như vậy đối với nước ta hiện nay để thực hiện thành công đường lối CNH-
HĐH “ rút ngắn thời gian ,vừa có những bước tuần tự vừa có những bước nhảy vọt
” đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực phát huy những lợi thế vốn có của đất nước tận dụng
tối đa mọi cơ hội , mọi khả năng có thể có để nhanh chóng đạt trình độ tiên tiến :
tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn , ở mức cao hơn và phổ biến hơn những
thanh tựu mới về khoa học và công nghệ “từng bước phát triển kinh tế trí thức ” .
Cùng với đó chúng ta phải ra sức phát huy nguồn trí thệ và sức mạnh tinh thần của
con người Việt Nam lấy phát triển giáo dục đào tạo khoa học và công nghệ làm nền
tảng và động lực của sự nghiệp CNH-HĐH .
III.Phương hướng cho quá trình CNH-HĐH ở nước ta hiện nay .
Nước ta sau 15 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ . Qua
nhữnh thành tựu đã đạt được Đảng ta đã đề ra phướng hướng phát triển kinh tế -xã
hội cho 10 năm tới : “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân , tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản là một nước công nghiệp theo hướng hiện đại . Nguồnlực con người , năng lực
khoa học và công nghệ , kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế quốc phòng an ninh được
tăng cường;thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành
cơ bản ; vị thế của nước tâ trên trương quốc tế được nâng cao ”.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã nêu rõ : “Phát triển kinh tế công
nghiệp hoá , hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm .”CNH-HĐH phải đảm bảo xây
đựnh nền kinh tế độc lập tự chủ , trước hết là độc lập tự chủ về đường lối , chính
sách , đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh . Xây dựng nèn kinh tế độc lập tự chủ
phải đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế , mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại , kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát
triển đất nước .
Định hướng cho việc phát triển các ngành và các vùng , các văn kiện chỉ rõ :
Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH . Nâng cao
chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế , tăng sức cạnh tranh.Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế , cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh các lợi thế so sánh của
đất nước , gắn với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước ; nhu cầu đời sống
của nhân dân và quốc phòng , an ninh. Tạo thêm sức mạnh của thị trường trong
nước và mở rộng thi trường ngoài nước và đẩy mạnh xuất khẩu .
1.CNH-HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Chuyển đổi nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ; xây dựng
các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế khí hậu ,
đất đai và lao động của từng vùng , từng địa phượng . ứng dụng nhanh khoa học và
công nghệ vào sản xuất , nhất là ứng dụng công nghệ sinh học ; gắn nông nghiệp
với công nghiệp chế biến ; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ ; hình thanh sự liên
kết nông - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn
Tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở những đất hoang chưa dược
sử dụng , phân bố lại lao động dân cư ; giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với sản
xuất .
Phát triển mạnh ngành , nghề và kết cấu hạ tầng nông thôn , tạo thêm việc làm
mới để chuyển lao động nông nghiệp sang làm nghành , nghề phi nông nghiệp ,
nâng cao đời sống đời sống của dân cư nông thôn . Phấn đấu đến năm 2005 thu
nhập bình quân của nông dân gấp 1,7 lần hiên nay ; không còn hộ đói , giảm đáng
kể tỉ lệ hộ nghèo .
Đẩy mạnh sãn xuất lương thực theo hướng thâm canh , tăng năng suất và tăng
nhanh lúa đặc sản , chất lượng cao . Sản lượng lươnh thực có hạt năm 2005 dự kiến
37 triệu tấn , đảm bảo an ninh lương thực quốc gia .
Phát triển chăn nuôi , hướng chính là tổ chức lại sản xuất , khuyến khích phát
triển hộ hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn ; đầu tư cải biến đàn giống tăng cường
công tác thu y ; chế biến thức ăn chăn nuôi ;...
Phát triển khai thác hải sản xa bờ và diều chỉnh nghề cá ven biển hợp lý. Đầu
tư phát triển mạnh nghành chăn nuôi , trông thuỷ sản , xây dựng vùng nuôi , trồng
tập trung , gắn với phát triển công nghiệp chế biến chất lượng cao . Phấn đấu đạt
sản lượng thuỷ sản năm 2005 vào khoảmg 2,4 triệu tấn , giá trị sản xuất thuỷ sản
khoảng 2,5 tỉ USD.
Phát triển mạng lưới thuỷ lợi , bảo đảm cải tạo đất , thâm canh , tăng vụ và khai
thác các vùng đất mới . Hoàn thành xây dựng các công trình thuỷ lợi kết hợp với
phòng tránh lũ ở miền trung như hệ thống thuỷ lợi sông Chu ;thuỷ diện , thuỷ lợi
Rào Quán (Quảng Trị ) ; hồ Tả Trạch (Thừa Thiên Huế)... Kiên cố hoá những tuyến
đê xung yếu ; tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương . Phán đấu
đến năm 2005 , đưa năng lực tưới lên 6,5 triệu ha trồng lúa và 1,5 triệu ha rau màu ,
cây công nghiệp ( tăng 60 vạn ha).
Bảo vệ và phát triển rừng , tiếp tục thực hiện dự án 5 triệu ha rừng . Tăng nhanh
diện tích trồng rừng mới , kết hợp với khoanh nuôi , bảo vệ tái sinh rừng . Trồng
mới 1,3 triệu ha rừng tập trung , nâng độ che phủ rừng lên khoảng 38 - 39% vào
năm 2005.
Và một số vấn đề cần tập trung phát triển như cơ sở hạ tầng nông thôn , mở
mang các làng nghề , phát triển các điểm công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ ...
Chỉ tiêu dến năm 2005 nghành nông nghiệp chiếm khoảng 75-76% giá trị sản
xuất toàn ngành; lâm nghiệp khoảng 5 - 6% ; thuỷ sản khoảng 19 - 20% .
2. Phát triển công nghiệp.
Noi gương một số nước công nghiệp mới trong khu vực như Hồng Công ,
Hàn Quốc , ĐàI Loan đã tiến hành CNH - HĐH bằng các ngành công nghiệp mũi
nhọn như công nghiệp chế biến , công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu
. Đảng ta đã chủ trương xay dựng kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) về phát triển công
nghiêp ở những điểm sau :
Phát triển với nhịp độ cao , có hiệu quả , coi trọng đầu tư chiều sâu , đổi mới
thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phân các nghành sản xuất
công nghiệp .
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh , trú trọng công
nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu ; các ngành công nghiệp
phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn .
Tập trung vào phát triển công nghiệp công nghệ cao , nhất là công nghệ
thông tin , viên thông diện tử . Phát triển một số cơ sở công nghiệp quốc phòng cần
thiết .
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất
công nghiệp với nhiều quy mô , nhiều trình độ ; chú trọng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ , phù hợp với định hướng chung và lợi thế của từng vùng , từng dịa phương ;
trước hết tập trung cho công nghệ chế biến , công nghiệp sử dụng nhiều lao động và
công nghiệp sản xuất hàng xuất , phát triển mạnh mẽ tiểu thủ công nghiệp.
Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 13%/năm.
Phương hướng phát triển một số ngành công nghiệp :
Công nghiệp chế biến nông , lâm , thuỷ hải sản phát triển mạnh theo
hướng đàu tư công nghệ hiện đại , sản xuất ra sản phẩm có đủ khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế ; chú trọng các
mặt hàng như chế biến thuỷ sản chế biến lương thực , thịt , sữa , đường ,
mật , nước giả khát dầu thực vật ...
Ngành giấy , đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất giấy hiện có , nghiên cứu
xây dựng thêm một số cơ cở sản xuất giấy bột và giấy để có thể tăng công
suất thêm 20 vạn tấn , phấn đấu đát sản lượng 50vạn tấn vào năm 2005.
Ngành dệt may và da giầy , trú trọng tìm kiếm và mở thêm thị trường
trong nước và nước ngoài .Tăng cường đầu tư , hiện đại hoá một số khâu
sản xuất . Trú trọng phát triển nguồn bông và khai thác nguồn da các loại
. Đến năm 2005 đạt sản lượng 2,5 – 3 vạn tấn bông xơ , 750 triệu mết vải
, nâng sản lượng giầy dép lên 410 triệu đôi .
Ngành dầu khí , tiếp tục nguồn vốn hợp tác thăm dò , tìm kiếm khai thác
để tăng thêm khả năng khai thác dầu khí . Sản lượng khai thác dầu năm
2005 đạt 27 -28 triệu tấn quy đổi . Nhà máy lọc dầu số 1 đưa vào vận
hành năm 2004 nhăm đạt sản lượng 6 triệu tấn xăng , dầu và các sản
phẩm dầu vào năm 2005 . Tận dụng khả năng để đầu tư ra nước ngoài
nhằm phát triển lâu dài ngành dầu khí nước ta .
Ngành công nghệ điện tử và công nghệ thông tin , viễn thông , thực hiện
đầu tư chiều sâu , đổi mới công nghệ , hiện đậi hoá những cơ sở sản xuất
điện tử đã có , xây dựng một số cơ sở mới để đáp ứng nhu cầu trong nước
, giảm dần nhập khẩu và tăng dần xuất khẩu ; tăng nhanh tỉ lệ nội địa hoá
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Tập trung đầu tư và có chính
sách để phát triển mạnh công nghiệp phần mềm phục vụ nhu cầu trong
nưóc và tham gia xuất khẩu , dưa giá trị sản phảm phần mềm đạt trên 500
triệu USD vào năm 2005 , trong đó xuất khẩu khoảng 200 triệu USD .
Ngành cơ khí , tập trung đầu tư có chiều sâu , đổi mới công nghệ , thiết
bị , hiện đại hoá một số khâu then chốt trong chế tạo , trú trọng phát triển
công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu , đặc biệt là các loại tàu có trọng tải
lớn . Tăng khả năng chế tạo các dây truyền thiết bị toàn bộ , thiết bị lẻ
cho công nghiệp chế biến ; phương tiện vận tải , máy công cụ , máy xây
dựng , cơ khí tiêu dùng ... Phát triển một số lĩnh vực hiện đại như cơ điện
tử ; từng bước đưa ngành cơ khí thành ngành công nghiệp mạnh , đáp
ứng khoảnh 25% nhu cầu chế tạo thiết bị cho nền kinh tế và nội địa hoá
khoảng 70 - 80% các loại phụ tùng xe máy và 305 phụ tùng lắp ráp ôtô .
Một số ngành khác như : điện , than , hoá chất phân bón , thép ...cũng rất
quan trọng cho nền kinh tế cần tiếp tục triển khai đầu tư với quy mô lớn
và có kế hoạch cụ thể . Một số mục tiêu cụ thể vào năm 2005 như: sản
lượng điện 4 tỉ kWh , sảnlượng than đạt 15 -16 triệu tấn , tổng năng lực
sản xuất phân bón khoảng 2,2 triệu tấn , sản lượng thép khoảng 2,7 triệu
tấn .
3.Xây dựng kết cấu hạ tầng.
Tập trung nâng cấp và hoàn thiện bước cơ bản các trục đường giao thông
trên các tuyến đường Bắc - Nam (kể cả đường hầm qua đèo Hải Vân) các tuyến từ
Hà Nội , thành phố Hồ Chí Minh đi các khu công nghiệp , các vùng kinh tế quan
trọng ; nâng cấp quốc lộ 1A , mở thêm tuyến trục song song để giải toả ách tắc giao
thông củng cố các tuyến liên tỉnh . Xây các cầu lớn như : cầu Thanh Trì , cầu Cần
Thơ , cầu Bính ... nâng cấp tuyến đường sắt Thống Nhất và một số tuyến khác .
Hoàn thành cải tạo , xây mới , mở rộng theo quy hoạch các cảng : Cái Lân , HảI
Phòng , Nghi Sơn , Dung Quất , Cần Thơ ... Hoàn thiện sân bay quốc tế Nội Bài ,
xây dựng ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất .
Hoàn thành các dự án về nước sạch ở nông thôn , đảm bảo 60% dân số nông
thôn được cung cấp nước sạch .Các dự án cấp nước , xử lý chất thải , nâng cao năng
lực giao thông đô thị tiếp tục được thực hiện tai thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh , Hải Phòng , Đà Nẵng...
Phát triển kất cấu hạ tầng cônh nghệ thông tin và mạnh lưới thông tin liên lạc
quốc gia và quốc tế hiện đại , dung lượng lớn , chất lượng cao ; đầu tư để nâng dần
tỉ lệ nội địa hoá trong việc sản xuất , lắp ráp thiết bị thông tin liên lạc .
4. Phát triển khoa học và công nghệ .
Từ năm 1986 khi Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng lần thứ 6 về thực hiện đổi
mới CNH-HĐH đất nước thì việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất không
còn là đièu mới lạ . Sau 15 năm thực hiện chúng ta đã gặp nhiều khó khăn và hạn
chế . Hiên nay chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển khoa học và công
nghệ vẫn không có gì thay đổi , vẫn tiếp tục phát triển và phát huy tốt tiềm lực khoa
học và công nghệ . Trong máy năm tới cần tạo bước phát triển mới , có hiệu quả
trong các lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ
vào sản xuất , kinh doanh , nâng cao tỉ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ
vào tăng trưởng trong từng ngành , từng sản phẩm , từng lĩnh vực và từng vùng
kinh tế .
Trong nông nghiệp tập trung nghiên cứu ứng dụng để có bước đột phá về
giống cây con có năng suất và giá trị cao ; nghiên cứu và đưa vào ứng dụng tốt
công nghệ sinh học , công nghệ chế biến sau thu hoạch , công nghệ chế biến nông
sản .
Trong công nghiệp và xây dựng , tập trung nghiên cứu và ứng dụng nhanh
công nghệ hiện đại , hàm lượng chí tuệ cao để tăng sức canh tranh của sản phẩm
hàng hoá , coi trọng nghiên cứu phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin viễn thông ,
công nghệ tự động hoá , công nghệ vật liệu mới
5.Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
Đối với các vùng lãnh thổ chủ trương của chúng ta là nâng cao trình độ
chuyên môn hoá và hợp tác hoá .
Trung du và miền núi Bắc Bộ : Phát huy thế mạnh về đất và rừng , chuển
đổi cơ cấu cây trồng , tăng diện tích cây công nghiệp , cây ăn quả , chăn
nuôi đại gia súc gắn với công nghiệp chế biến . Phát triển mạnh kinh tế
trang trại.Phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung , tạo ra khối
lượng hàng hoá lớn như chè , cây ăn quả , phát triển các vung cây đặc sản
...
Tập trung đầu tư nâng cao quốc lộ 6 , 2 , 3, 1 , ...cải tạo đường thuỷ ,
nâng cấp các cảng sông chuyên dùng như Vạn Yên , Tà Hộc , Sơn La.
Từng bước xay dựng các vùng biên giới dủ mạnh để giữ vững biên cương
, bảo đảm quốc phòng và an ninh.Phát triển các loại hình dịch vụ , du lịch
(trú trọng du lịch sinh thái , cảnh quan thiên nhiên như hồ Ba Bể , hồ Núi
Cốc ..)
Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ : phát huy thế
mạnh về nguồn nhân lực , kêt cấu hạ tầng tương đối đồng bộ .Phát triển
công nghiệp với trình độ cao , hiện đại , trên các lĩnh vực như cơ khí chế
tạo , sản xuất hàng xuất khẩu hàng tiêu dùng...phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá : hình thành các vùng lúa chẩt lượng cao ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng. Khai thác sử dụng hợp lý dải ven biển trong
vùng , phát triển nghề chăn nuôi , trồng thuỷ hải sản , từng bước phát
triển ngành nuôi thuỷ sản trên biển . Phát huy vai trò trung tâm thương
mại , y tế , giáo dục , đào tạo của cả nước . Phát triển mạnh du lịch trong
vùng , đầu tư xây dựng khu du lịch tổng hợp Hạ Long - Cát Bà , khu du
lịch Đồ Sơn .
Bắc Trung Bộ , Duyên hải Trung Bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung : Xây dựng khu công nghiệp lọc dầu và sớm hình thành khu kinh
tế Dung Quất - Chu Lai . Thu hút các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh vào các khu công nghiệp đã dược cấp phép.Hình thành khu công
nghiệp ven biển .Thâm canh cây lúa nước ở ven biển .Phát triển mạnh
nuôi trồng thuỷ hải sản gắn với công gnhiệp đánh bắt và chế biến thuỷ
hải sản . Hoàn thành các công trình thuỷ lợi kết hợp phòng tránh lũ .Phát
triển giáo dục đào tạo , xây dựng kiên cố các trường lớp ở vùng thường bị
thiên tai , bão lụt . Củng cố và phát triển hệ thống các trường đạI học
trong vùng .
Tây Nguyên : với vị trí chiến lược và ưu thế về đất đai , tài nguyên,xây
dựng Tây Nguyên giàu vwf kinh tế , vững mạnh về quốc phòng , an ninh
, tiến tới có vùng kinh tế động lực. Tập trung phát triển công nghiệp chế
biến cà phê , cao su , công nghiệp thực phẩm . Từng bước hình thành một
số khu công nghiệp tập trung . Phát triển các tuyến đường trong khu vực
và các tuyến sang Lào và Campuchia .Kết hợp xay dựng giao thông vận
tải với hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi , cầu cống và các công trình phục vụ
sản xuất , và đời sống .Nâng cao dân chí và đào tạo nguôn nhân lực tại
chỗ đi đôi với với tiếp tục thu hút vốn , phân bố dân cư và lao động theo
quy hoạch .
Miền Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam : Đẩy mạnh
khai thác dầu khí , công nghiệp năng lượng , phân bón , hoá chất từ dầu
khí ; phát triển công nghiệp hiện đại .khuyến khích đầu tư vào 32 khu
công nghiệp và khu vhế xuất được cấp giấy phếp , xây dựng khu công
nghệ cao ở thành phố Hồ Chí Minh ...Phát huy vai trò của các khu công
nghiệp , khoa học văn hoá , dịch vụ (thương mại , xuất khẩu , viễn thông
, tài chính , ngân hàng ) của thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận ,
tiến tới có tầm cỡ trong khu vực Đông Nam á .
Đồng bằng sông Cửu Long : phát huy lợi thế của vùng sản xuất cây lương
thực , rau quả , thuỷ sản hàng hoá lớn nhất của cả nước , tăng nhanh diện
tích gieo trông , năng suất và chất lượng sản phẩm đi đôi với phát triển
công nghiệp chế biến nông , lâm , thuỷ , hải sản xuất khẩu.Phát triển công
nghiệp chế biến lương thực , thực phẩm . Tién hành khai thác lợi thế về vị
trí địa lý để phát triển nhanh các loại hình du lịch miệt vườn , sinh thái ,
du lịch biển ,đảo ...gắn với thành phố Hồ Chí Minh , vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam .
6. Phát triển kinh tế dịch vụ .
Đa dạng hóa các ngành dịch vụ , mở rộng thị trường tiêu dùng các sản phẩm
dịch vụ , đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội .
Phát triẻn thương mại , cả nội thương và ngoại thưong , đảm bảo hàng hoá
lưu thông thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài .
Trú trọng công tác tiếp thị và mở rộng thị trường nong thôn , thị trừng miền núi ;
tạo liên kế chặt chẽ giữa các vùng trong nước . Củng cố thương mại nhà nước , tăng
cường vai trò điều tiết của nhà nước . Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị
trường tăng khoảng 11 -14%/năm . Nâng cao chất lượng , quy mô và hiệu quả hoạt
động du lịch .Nâng cao chất lượng, tăng khối lượng và an toàn vận tải hành khách ,
hàng hoá trên tất cả các loại hình vận tải ...khối lượng luân chuyển hàng hoá tăng 9
-10% / năm . Luân chuyển hành khách tăng 5 - 6%/năm .Nhịp độ tăng trưởng bình
quân giá trị gia tăng các ngành dịch vụ trên 7,5%/năm .
7.Phát triển kinh tế đối ngoại.
Về xuất khẩu , nhập khẩu : tăng nhanh tổng kim ngạch nhập khẩu , bảo đảm
nhập khẩu những vật tư , thiết bị chủ yếu , có tác động tích cực đến sản xuất kinh
doanh.Tiếp tục đầu tư , nâng cao chất lượng để tăng mhanh kim ngạch xuất khẩu
các mặt hàng chủ lực như dầu thô , gạo, cà phê, cao su, hàng thuỷ sản, dệt may, da
giầy, ...dẩy ,mạnh xuất khẩy lao động.
Về thu hút vốn nước ngoài: đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài (FDI) , tập trung thu hút vào các khu công nghiệp , khu chế uất , khu công
nghệ cao...sử dụng hợp lý nguồn vốn ODA . Coi trọng sử dụng vốn ODA trong các
lĩnh vực phát triển nguồn nhan lực , xã hội ,giá dục và đào tạo , khoa học công nghệ
và bảo vệ môi trường .
8.Phát triển nguồn lực con người
Trong mọi thời đại con người luôn luôn dược coi là chủ thể của quá trình sản
xuẩt , trong đó lực lượng các bộ khoa học kĩ thuật , quản lý sản xuất kinh doanh và
công nhân lành nghề dóng vai trò hết sức quan trọng .Trong công cuộc CNH-HĐH
đất nước con ngời có trình độ khoa học kĩ thuật có tầm quan trọng đặc biệt.
Đối với nước ta trong quá trình CNH - HĐH việc phát triển nguồn nhân lực
là vô cùng quan trọng .Tại đại hội Đảng IX Đảnh ta tiếp tục khẳng định vai trò của
con người trong công cuộc phát triển kinh tế , tiếp tục dẩy mạnh sự nghiệp giáo dục
đàp tạo khoa hoc công nghệ coi đó là quốc sách hàng đầu .
IV.Một số giải pháp
Xây dựng các quy hoạch , kế hoạch hợp với thực tiễn các ngành các địa
phương .
Nhân rộng một số điển hình tiêu biểu của trí tuệ và sức mạnh của nhân
dân .
Coi trọng trình độ cán bộ và tuyển chọn , sử dụng nhân tài .
Giải quyết và tạo đồng bộ các yếu tố của thị trường hàng hoá và dịch vụ
lao động .
Cụ thể hoá pháp luật , nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của nhà
nước .
C.Kết luận
Như vậy , vai trò của CNH-HĐH đối với sự nghiệp xây dựng CNXH đã
dược khẳng định là hết sức quan trọng . CNH-HĐH là một khâu không thể thiếu
trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta , nó tạo tiền đề cơ sở vật chất kĩ thuật cho
chủ nghĩa xã hội . Nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta hiện nay là phải ra sức lao động ,
tập trung nhiều sức người sức của để hoàn thành con đường CNH - HĐH mà Đảng
và nhân dân ta đã chọn . Con đường CNH -HĐH của nước ta hiện nay được xác
định là phải “rút ngắn thời gian , vừa có những bước tuần tự , vừa có những bước
nhảy nhảy vọt ” đòi hỏi chúng ta phảI phát huy những lợi thế vốn có của đất nước ,
tận dụng tối đa mọi cơ hội, mọi khả năng có thể có để nhanh chóng đạt được công
nghệ tiên tiến , tranh thủ ứng dụng ngày một nhiều hơn , ở mức cao hơn và phổ biến
hơn những thành tựu mới về khoa học công nghệ , “từng bước phát triển kinh tế trí
thức”. Cùng với đó , chúng ta phải ra sức phát huy nguồn lực chí tuệ và sức mạnh
tinh thần của con người Việt Nam lấy phát triển giaó dục và đào tạo khoa học và
công nghệ làm nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH-HĐH.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Đảng cộng sản Việt Nam - “Văn kiên Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII - VIII - IX” – NXB Chính trị Quốc gia.
2. Hồng Vinh – “ CNH -HĐH nông nghiệp nông thôn –một số vấn đề thực
tiễn”-NXB Chinh trị Quốc gia .
3. GS – TS Nguyễn Trọng Chuẩn
PGS – TS Nguyễn Thế Nghĩa
PGS – TS Đặng Hữu Toàn
“CNH - HĐH ở Việt Nam . Lý luận và thực tiễn” - NXB Chính trị
Quốc gia.
4. Võ Đại Lược – “CNH – HĐH Việt Nam đến Năm 2000”- NXB Chính
trị quốc gia
Mục Lục
Trang
A.lời nói đầu ------------------------------------------------------------------------------- 2
B.Nội dung.
I.Cơ sở lý luận của quá trình CNH-HĐH ở nước ta hiện nay. -------------3
1.Tính tất yếu khách quan ------------------------------------------------------------------
---- 3
1.1.Cơ sở vật chất của một phương thức sản xuất
1.2.CNH-HĐH là tất yếu dể xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH
2.Quan điểm cua Đảng ta về CNH-HĐH--------------------------------------------------
---- 4
2.1.Tầm quan trọng của CNH-HĐH đối với sự nghiệp xây dựng
CNXH ở nước ta hiện nay.
2.2.Quan điểm về CNH-HĐH của Đảng ta hiện nay.
II.Nội dung CNH-HĐH của nước ta hiện nay.-------------------------------- 6
1.Bối cảnh triển khai CNH-HĐH ở nước ta hiện nay-----------------------------------
---- 6
2.Nội dung của CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay.---------------------------------------
---- 9
2.1 Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá : kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại ,tranh thủ đi nhanh vào hiện đại hoá ở những khâu
quyết định .
2.2 Công nghiệp hoá , hiện đại hoá được thực hiện tromh bối cảnh phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, lấy hiệu quả kinh té làm tiêu chuẩn cơ
bản .
2.3 Công nghiệp hoá , hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của tất cả cac
thành phần kinh tế , trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2.4 Công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế .
2.5 Khoa học và công nghệ được xác định là nền tảng của công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá.
2.6 Công nghiệp hoá , hiện đại hoá phải lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững ; công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá phải gắn với mục tiêu bền vững.
III. Phương hướng của quá trình CNH-HĐH ở nước ta hiện nay ------- 13
1.CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.------------------------------------------------------
- 14
2.Phát triển công nghiệp----------------------------------------------------------------------
-- 15
3.Xây dựng kết cấu hạ tầng ------------------------------------------------------------------
- 17
4.Phát triển khoa học và công nghệ.--------------------------------------------------------
- 18
5.Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ------------------------------------------------------
--- 20
6.Phát triển kinh tế dịch vụ-------------------------------------------------------------------
-- 20
7.Phát triển kinh tế đối ngoại ----------------------------------------------------------------
-- 20
8.Phát triển nguồn lực con người.-----------------------------------------------------------
-- 20
IV.Một số giải pháp .--------------------------------------------------------------20
C.Kết luận.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Vai trò của CNH-HĐH đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.pdf