Luận văn Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong phát triển kinh tế

Tài liệu Luận văn Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong phát triển kinh tế

pdf77 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong phát triển kinh tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
---------- Luận Văn Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong phát triển kinh tế LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp được coi là những đơn vị kinh tế tự chủ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Ba vấn đề chính là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Hiện được các doanh nghiệp quan tâm để đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở nguồn lực sẵn có của mình. Đó chính là cả một quá trình mà các doanh nghiệp cần nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm, hàng hoá phù hợp với nhu cầu của thị trường, để thúc đẩy quá trình sản xuất của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất khác. Nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp là phải nắm bắt được các nhu cầu về thị trường từ đó có định hướng cho sản xuất của doanh nghiệp mình, sản xuất sản phẩm mà thị trường cần phù hợp với nhu cầu thị trường trong từng khoảng thời gian, không gian nhất định. Trong mấy năm gần đây, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi của nước ta đã không ngừng phát triển và đã đạt được kết quả đáng kể. Đó là sự khởi đầu trong việc triền khai chương trình phát triển chăn nuôi, đưa ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trương ương Đảng khoá VIII và nghị quyết 06 NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong đó ngành chăn nuôi gia cầm đã góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Chăn nuôi gia cầm là một loại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam là một số mô hình trang trại, xí nghiệp, doanh nghiệp . Với những đặc điểm nổi bật là nó phù hợp với điều kiện xã hội, tự nhiên, điều kiện địa lý... của nước ta. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 2 Chăn nuôi gà là một nghề đã có từ lâu trong các hộ gia đình ở nông thôn. Thực tế đã chứng minh chăn nuôi gà đem lại hiệu quả kinh tế cao, chu kỳ sản xuất thịt và trứng nhanh hơn nhiều so với nhiều vật nuôi khác. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp và nó tạo ra nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Nó cung cấp phần lớn sản lượng thịt cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành gia cầm nói riêng. Hơn nữa chu kỳ sản xuất gà ngắn do đó nó đáp ứng được nhu cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả về số lượng cũng chất lượng sản phẩm. Ngành chăn nuôi gà phát triển còn góp phần bổ trợ đáng kể vào việc phát triển ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và các ngành kinh tế khác, làm tăng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, xuất khẩu thu ngoại tệ phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong những năm gần đây đã từng bước được Nhà nước chú ý hơn đặc biệt là công tác giống. Nhà nước chú trọng đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm gà giống và nó đã đóng góp đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu về khối lượng thịt, trứng của nhân dân. Tuy nhiên trên thực tế khối lượng này vẫn còn khiêm tốn so với nhu cầu thực phẩm của nhân dân và nhu cầu làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm bởi lẽ một số xí nghiệp, doanh nghiệp cho ra sản phẩm giống tốt nhưng quá trình sản xuất và tiêu thụ còn nhiều điều bất cập. Công ty giống gia cầm Lương Mỹ trực thuộc tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, được thành lập theo nghị quyết số 160-NNTCQD ngày 24/09/1976 của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) do sản phẩm gà giống của công ty gặp không ít khó khăn về phía đầu ra (thị trường tiêu thụ và giá cả) sản xuất kinh doanh gà chỉ có thể đứng vững và phát triển khi có một thị trường ổn định và chiếm thị phần lớn. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 3 Để góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gà giống của Công ty trong thời gian tới, được sự phân công của khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, được sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty giống gia cầm Lương Mỹ, dưới sự hướng dẫn của thầy Đặng Văn Tiến chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm tại Công ty giống gia cầm Lương Mỹ- Chương mỹ - Hà Tây". 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty để đề ra giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường và tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường + Tìm hiểu đánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Định hướng và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho công ty ngày càng có hiệu quả. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm gà giống của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ -Chương Mỹ - Hà Tây. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ. Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm gà giống của công ty qua 3 năm (2000-2001-2002). Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty giống gia cầm Lương Mỹ - Chương Mỹ- Hà Tây. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 4 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Một số lý luận về thị trường 2.1.1.1. Khái niệm về thị trường Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá và được hình thành trong lĩnh vực lưu thông người có hàng hoá đem ra trao đổi gọi là bên bán, người có nhu cầu chưa được thoả mãn và có khả năng thanh toán gọi là bên mua. Trong quá trình trao đổi đã hình thành các mối quan hệ nhất định, đó là quan hệ giữa bên bán và bên mua với nhau. Vì vậy theo các nhà Marketing thì thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Theo lý thuyết kinh tế học: Thị trường là nơi người bán và người mua gặp nhau để thoả mãn nhu cầu của mình bằng việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Theo góc độ địa lí: Thị trường là vị trí kinh tế mà qua đó cung cầu được thoả mãn. Theo các nhà kinh tế: Thị trường là sự biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của doanh nghiệp về số lượng và chất lượng và mẫu mã hàng hoá. Đó là mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể. Tóm lại quan điểm cốt lõi của thị trường: Thị trường bao gồm toàn bộ quá trình trao đổi hàng hoá, nó được diễn ra trong một thời gian và một không gian nhất định. 2.1.1.2. Vai trò của thị trường với hoạt động sản xuất kinh doanh Thị trường có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển kinh tế xã hội: LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 5 + Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hoá. Thị trường chính là nơi hình thành và giải quyết các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp, doanh nghiệp với Nhà nước, doanh nghiệp với người tiêu dùng. +Thị trường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp + Thị trường là khâu tất yếu là quan trọng nhất của sản xuất hàng hoá, thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. + Thông qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối của các nguồn lực sản xuất, thông qua hệ thống giá cả. + Thị trường là môi trường kinh doanh, nó giúp các nhà sản xuất nhận biết nhu cầu xã hội về thế mạnh kinh doanh của mình để có các phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường + Thị trường là nơi cung cấp thông tin quan trọng trên cơ sở đó nhà sản xuất kinh doanh đưa ra các quyết định riêng cho doanh nghiệp mình. + Thị trường có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, đó là đối tượng căn cứ để kế hoạch hoá. Thị trường là công cụ bổ sung cho các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. 2.1.1.3. Chức năng của thị trường Thị trường là nơi diễn ra hoạt động mua bán do đó nó có các chức năng nhất định và tầm quan trọng của từng chức năng được thể hiện như sau: + Chức năng thừa nhận : Thị trường là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng trong quá trình trao đổi hàng hoá, thị trường với mong muốn chủ quan bán được nhiều hàng hoá với giá cả sao cho bù đắp được mọi chi phí bỏ ra và có lợi nhuận, còn người tiêu dùng tìm đến thị trường để mua những hàng hoá đúng công dụng, hợp thị hiếu và có khả năng thanh toán theo mong muốn của mình. Trong quá trình diễn ra sự trao đổi, mặc cả trên thị trường giữa đôi bên về một mặt nào đó sẽ có 2 khả năng xẩy ra là thừa nhận LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 6 hoặc không thừa nhận, tức là có thể loại hàng hoá đó không phù hợp với quá trình tái sản xuất sẽ bị ách tắc, không thực hiện được. Ngược lại trong trường hợp thị trường thực hiện chức năng chấp nhận tức là đôi bên đã thuận mua vừa bán thì quá trình tái sản xuất được giải quyết. + Chức năng thực hiện: Khi mà thị trường đã thừa nhân sự có mặt của hàng hoá nào đó trên thị trường thì chức năng thực hiện được hình thành và hàng hoá đó sẽ được lưu thông (bán) như mọi hàng hoá khác trên thị trường. + Chức năng điều tiết, kích thích: Như chúng ta đã biết lợi nhuận là mục đích cao nhất của quá trình sản xuất, trong khi đó lợi nhuận lại chỉ hình thành khi thông qua hoạt động của thị trường. Do vậy thị trường vừa là mục tiêu, vừa tạo ra động lực điều tiết kích thích được thể hiện ở chỗ thông qua nhu cầu thị trường các doanh nghiệp chủ động điều chỉnh hoặc di chuyển các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác, hoặc sản phẩm này sang sản phẩm khác nhằm mục đích kiếm lợi nhuận cao hơn. Thông qua qui luật hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp mạnh mẽ tận dụng khả năng, lợi thế của mình trong cạnh tranh để đẩy nhanh quá trình sản xuất. Ngược lại, các doanh nghiệp không có lợi thế cũng tìm cách vươn lên để tránh khỏi bị phá sản. Đó chính là động lực do thị trường tạo ra. Giá cả sản phẩm ngoài thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất và mức độ chi tiêu trong tiêu dùng của người mua, nó chỉ chấp nhận chi phí ở mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết. Do đó thị trường có vai trò quan trọng đối với kích thích, tiết kiệm chi phí và tiết kiệm sức lao động. + Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của thị trường sẽ góp phần đắc lực cho sự hiểu biết giữa người mua và người bán, giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Thông tin thị trường cho biết tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung cầu, quan hệ cung cầu giá cả, chất lượng sản phẩm... Do vậy thông tin thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh tế, nhiều khi nó quyết định cả quá trình sản xuất. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 7 Trong công tác quản lý nền kinh tế thị trường, vai trò tiếp nhận thông tin từ thị trường đã quan trọng, song việc chọn lọc và xử lý thông tin lại là công việc quan trọng hơn nhiều. Để đưa ra những quyết định chính xác nhằm thúc đẩy sự vạn hành mọi hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường, tuỳ thuộc vào sự chính xác của việc sàng lọc và xử lý thông tin. Tóm lại: 4 chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực tế một hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện đầy đủ và đan xen lẫn nhau giữa 4 chức năng. Tuy nhiên cũng phải thấy rõ là chỉ khi thực hiện chức năng thừa nhận thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng. 2.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường Các nhân tố kinh tế: Có vai trò trực tiếp đến cung, cầu cơ sở vật chất kỹ thuật, quan hệ kinh tế đối ngoại, giá cả, thu nhập bình quân trên đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố xã hội: Mật độ phân bổ dân cư, phong tục tập quán, trình độ văn hoá... Chúng có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của thị trường. Các nhân tố về chính trị: Tình hình chính trị trong và ngoài nước, hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của Nhà nước. Các nhân tố thuộc về kinh tế vĩ mô: Thể hiện bằng các chính sách của Nhà nước như : Chính sách thuế, chính sách dự trữ và điều hoà, chính sách trợ giá... Các chính sách đều có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường. Nhà nước luôn có xu hướng quản lý và bình ổn giá cả. Các nhân tố thuộc về kinh tế vi mô: Là chiến lược chính sách biện pháp của các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng trong kinh doanh như: chiến lược sản phẩm mới, chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, chiến lược giá, hoạt động marketing của doanh nghiệp. Các chiến lược tác động trực tiếp chủ quan vào thị trường. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 8 2.1.1.5. Phân khúc thị trường Khi quyết định tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhà sản xuất kinh doanh phải xác định được thị trường. Cụ thể là xác định nhu cầu của khách hàng mà mình có khả năng cung ứng. Hướng vào thị trường là hướng vào khách hàng chính, đó là mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh. Do vậy mà trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường phân thị trường thành những khúc, những đoạn riêng biệt nhằm có những biện pháp, chính sách cụ thể đối với những khúc thị trường đó. + Căn cứ vào thu nhập của người tiêu dùng chia thành thị trường dành cho những người có thu nhập cao, thị trường dành cho những người có thu nhập trung bình, và thị trường dành cho những người có thu nhập thấp. + Căn cứ vào khu vực có thể chia thành, thị trường thành thị, thị trường nông thôn, thị trường vùng đồng bằng, thị trường vùng cao. +Căn cứ vào số lượng dân cư có thể chia thành thị trường dành cho những vùng đông dân, thị trường dành cho những vùng ít dân. + Căn cứ vào trình độ văn hoá có thể chia thành thị trường dành cho những người có trình độ văn hoá cao và thị trường cho những có trình độ văn hoá thấp. Tuỳ theo loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau mà các phương thức phân khúc thị trường khác nhau. 2.1.2. Những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm 2.1.2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm Theo nghĩa rộng : Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như: Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng... nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 9 Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ (bán hàng) là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, thông qua tiêu thụ mà hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền tệ) và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Tiêu thụ sản phẩm đơn giản được cấu thành từ người bán người mua hàng hoá, tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán... Nhằm tối da hoá lợi nhuận mỗi bên 2.1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sơ đồ 1. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Sơ đồ cho thấy: Kết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận động nhịp nhàng của các giai đoạn trước, trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, cụ thể: Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện quá trình đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nói cách khác tiêu thụ đóng vai trò là khâu lưu thông hàng hoá, là trung gian mua bán giữa người sản xuất và người tiêu dùng. T H Sản xuất H' T' Tiêu thụ LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 10 Tiêu thụ sản phẩm làm cho người sản xuất hiểu cụ thể khách hàng mong muốn về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã hàng hoá mà mình sản xuất ra, để từ đó thảo mãn nhu cầu của họ. Tiêu thụ sản phẩm làm cho người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm hàng hoá mà họ cần và chấp nhân được tính hữu ích của mỗi sản phẩm hàng hoá đó. Khi sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp mới thu hồi được các chi phí có liên quan và xác định được mức sản phẩm sản xuất ra . Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân tiêu thụ có vai trò làm cân đối giữa cung và cầu để tạo nên sự ổn định xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với mỗi sản phẩm hàng hoá. Căn cứ vào mỗi dự đoán đó mà mỗi doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để đem lại hiệu quả kinh doanh cao. 2.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ nghiên cứu: Thị trường tiêu thụ chính là nghiên cứu mối quan hệ cung - cầu, giá cả sản phẩm hàng hoá trong một không gian, thời gian nhất định. Thị trường tiêu thụ là nhân tố tác động mạnh đến sản xuất của các doanh nghiệp bởi các quy luật cạnh tranh, qui luật cung cầu. Thị trường là đối tượng sản xuất đồng thời cũng là điều tiết sản xuất. Chất lượng sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là vấn đề cơ bản quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận khi chất lượng sản phẩm đảm bảo. Chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao sẽ làm tăng giá trị sử dụng, thời gian sử dụng của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh, sản phẩm tiêu thụ rộng hơn, nhiều hơn và ngược lại sẽ mất dần sức cạnh tranh trên thị trường, sẽ bị đánh bại và nhanh chóng dẫn đến phá sản. Giá sản phẩm: Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm bởi người tiêu dùng quyết định xem giá cả của mặt hàng có phù hợp với ý tưởng của họ hay không? Do đó khi định giá doanh nghiệp phải xem xét vấn đề này LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 11 kĩ càng để đưa ra mức giá thích hợp, thuyết phục người tiêu dùng, phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhân tố vốn: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh và trong quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp Nhân tố con người: Con người hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và đối với khâu tiêu thụ nói riêng. Đối với doanh nghiệp thể hiện qua trình độ quản lý, điều hành. Nhân tố chính sách và pháp luật của Nhà nước: Môi trường chính sách có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp này phát triển song kìm hãm doanh nghiệp khác, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thụ. Môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước, đường lối phát triển kinh tế có sự can thiệp của Đảng. Các công cụ của Đảng và Nhà nước ta đề ra như : Chính sách tín dụng ngân hàng, chính sách xuất nhập khẩu... đã trực tiếp, gián tiếp tác động đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tiêu thụ Khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được thể hiện dưới hai hình thức là hiện vật và giá trị. Hình thức hiện vật có ưu điểm là biểu hiện cụ thể khối lượng đang tiêu thụ, từng loại hàng, song hình thức này không tổng hợp và không so sánh được. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong một năm hoặc trong một kỳ được tính theo công thức: Lượng tồn kho đầu năm + Lượng sản xuất trong năm - Lượng tồn cuối năm Số lượng tồn kho đầu năm tiêu thụ trong năm hình thức hiện vật là chỉ tiêu phản ánh bằng tiền của khối lượng sản phẩm bán ra và doanh nghiệp đã thu được doanh thu hoặc lấy giấy báo của ngân hàng. Doanh số (doanh thu) = khối lượng tiêu thụ trong năm x giá bán Kt =   n i iiGQ 1 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 12 Trong đó: Kt: giá trị sản phẩm hàng hoá thực hiện Qi: Lượng hàng hoá loại i được tiêu thụ Gi: Giá bán hàng hoá i Chỉ tiêu so sánh kết quả đạt được của từng mặt hàng trong quá trình tiêu thụ. Khối lượng tiêu thụ trong năm Hệ số tiêu thụ = Khối lượng sản xuất trong năm + tồn kỳ trước chuyển sang Hệ số này đánh giá mức độ tiêu thụ sản phẩm và cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. (Hệ số này càng gần 1 thì quá trình tiêu thụ càng có hiệu quả) 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2.2.1. Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong phát triển kinh tế 2.2.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi + Đối với nền kinh tế quốc dân Trong nền kinh tế quốc dân, chăn nuôi đóng vai trò khá quan trọng, nó góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế và góp một lượng hàng hoá cho xuất khẩu. Tuỳ theo lợi thế so sánh của mình, mỗi nước có thể xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp mà trong đó có một phần là sản phẩm chăn nuôi để thu ngoại tệ hay trao đổi để lấy các sản phẩm công nghiệp đầu tư lại cho ngành nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì thế sự phát triển của ngành chăn nuôi sẽ ảnh hưởng tới phân bổ và phát triển các ngành sản xuất công nghiệp. Chăn nuôi không những cung cấp nguồn sản phẩm hàng hoá cho thị trường trong nước và cho xuất khẩu mà nó còn giúp sử dụng một cách đầy đủ và hợp lí lực lượng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp nông thôn. Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, hơn nữa lao động trong nông nghiệp lại chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng số lao động của nước ta và các nước đang phát triển khác. Lực lượng lao động này có một thời gian LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 13 nhàn rỗi quá lớn do tính chất thời vụ trong sản xuất sinh ra. Do đó việc phát triển ngành chăn nuôi đã giúp tạo công ăn việc làm cho nông dân và giúp họ tăng thu nhập. + Đối với ngành nông nghiệp Đối với sản xuất nông nghiệp chăn nuôi có một vai trò rất quan trọng. Trong sản xuất nông nghiệp thì hai ngành chính cấu thành nên nó là ngành trồng trọt và chăn nuôi. Hai ngành này có sự liên hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Một nền nông nghiệp muốn phát triển được một cách bền vững và ổn định thì cần phải có sự phát triển một cách cân đối giữa hai ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi phát triển, mặt khác chăn nuôi cung cấp phân bón, sức kéo cho ngành trồng trọt. Nguồn phân hữu cơ mà chăn nuôi cung cấp cho ngành trồng trọt có vai trò hết sức quan trọng. Vì thế để có một nền nông nghiệp bền vững thì không bao giờ được phép coi nhẹ vai trò của ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp. + Đối với hộ nông dân Ở nước ta hiện nay trong nền kinh tế thị trường, hộ nông dân đã được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ thì vai trò của ngành chăn nuôi càng được coi trọng. Một thực tế không thể chối cãi được đó là ngành chăn nuôi chiếm một vai trò quan trọng trong thu nhập của người nông dân, sản phẩm hàng hoá của nông hộ chủ yếu là sản phẩm thu được từ quá trình chăn nuôi. Chăn nuôi đã gắn bó mật thiết đối với đời sống của người dân, giúp tận dụng những sản phẩm dư thừa trong sinh hoạt hàng ngày, tận dụng lao động nhàn rỗi và làm tăng thu nhập, cải thiện bữa ăn hàng ngày của nông hộ. Từ những phân tích trên cho thấy chăn nuôi có một vai trò rất to lớn không chỉ trong nông nghiệp mà còn kể cả trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong đời sống xã hội. Nó không ngừng đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân mà nó còn sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân lực, từ đó làm tăng thu nhập cho người lao động góp phần LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 14 ổn định và cải thiện đời sống cho các hộ nông dân nói riêng và xã hội nói chung. 2.2.1.2. Vai trò của chăn nuôi gà trong phát triển kinh tế Ngành chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của sản xuất nông nghiệp. Phát triển mạnh ngành chăn nuôi gà có ý nghĩa quan trọng: + Chăn nuôi gà cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, rất cần thiết cho nhu cầu của con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Chăn nuôi phát triển tạo điều kiện cho trồng trọt phát triển cân đối và toàn diện, có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, và cải thiện đời sống cho nhân dân. + Gà là giống gia cầm tương đối dễ nuôi so với các loại gia cầm vòng đời ngắn, quay vòng nhanh nên có thể áp dụng nuôi ở các hộ gia đình, các trang trại và cả các xí nghiệp doanh nghiệp, nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời phát triển nền kinh tế quốc dân. 2.2.2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ gà giống - Gà giống là một loại sản phẩm có tính chất, đặc điểm riêng. Vì là gà giống thương phẩm nên sản xuất phải được tiêu thụ ngay trong ngày, nếu không sẽ bị ảnh hưởng đến chất lượng con giống - Gà giống sản xuất trong qui trình 21 ngày nhưng phải tuân thủ nghiêm ngặt theo đúng yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo chất lượng con giống bán ra. - Quá trình vận chuyển đến người chăn nuôi phải đảm bảo gà được che chắn cẩn thận không bị mưa, nắng. 2.2.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam Trước năm 1974 nhìn chung ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta phát triển theo hình thức chăn thả tự nhiên là chủ yếu. Sau năm 1974 được sự giúp đỡ của Cu Ba, Bungari và sự quan tâm của Nhà nước ngành chăn nuôi gia LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 15 cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng đã và đang phát triển nhanh chóng. Hàng loạt xí nghiệp gà giống được xây dựng như xí nghiệp gà giống Lương Mỹ, Tam Dương, Phúc Thịnh, Hà Nội, Nhân Lễ. Các xí nghiệp đã không ngừng nghiên cứu thể hiện nhiều công thức lai tạo nhằm tạo ra con lai thích hợp cho hoàn cảnh cụ thể ở nước ta, phần nào đáp ứng được nhu cầu con giống cho chăn nuôi ở nước ta cả về số lượng và chất lượng sản phẩm gà. Sau hơn 10 năm đổi mới, đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng có những bước phát triển đáng khích lệ. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 16 Biểu 01. Số lượng và sản lượng thịt, trứng của cả nước qua 10 năm Năm Tổng số gia cầm (nghìn con) Gà (nghìn con) Sản lượng thịt (nghìn tấn) Sản lượng trứng (nghìn quả) 1990 103820,1 80184,0 167,9 1896,4 1991 105258,7 80578,2 146,4 2016,9 1992 117875,6 89704,9 154,4 2269,0 1993 126399,4 95087,2 169,9 2346,9 1994 131668,3 99627,1 186,4 2672,1 1995 140004,0 107958,4 197,1 2825,0 1996 151405,6 112788,7 212,9 3083,8 1997 160550,1 120567,0 226,1 3168,6 1998 167890,0 126361,0 250,1 3226,7 1999 179323,0 135760,0 261,8 3442,8 2000 196164,0 147050,0 286,5 3708,6 Tốc độ tăng BQ (%) 6,3 6,1 5,7 6,8 Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu của Tổng cục Thống kê Theo số liệu thống kê biểu 01 cho thấy số lượng gia cầm ở nước ta không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 1999 số lượng gia cầm là 179323,0 nghìn con tăng 11433,0 nghìn con so với năm 1998 và đến năm 2000 là 196164,0 tăng 16871,0 nghìn con, tốc độ tăng bình quân là 6,3% qua các năm. Cùng với số lượng gia cầm tăng lên thì số lượng gà cũng tăng đáng kể qua các năm bình quân là tăng 6,1% cụ thể năm 2000 số lượng gà là 147050.0 nghìn con tăng hơn so với năm 1999 là 11290 nghìn con. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 17 Sản lượng thịt có tăng nhưng chậm hơn chỉ tăng bình quân 5,7% qua các năm, năm 1999 đạt 261,8 nghìn tấn thì đến năm 2000 là 286,5 nghìn tấn tăng 24,7 nghìn tấn. Sản lượng trứng gia cầm tăng tương đối cao bình quân qua các năm tăng 6,8%, đến năm 2000 đạt 3708,6 nghìn tấn. Biểu 02: Số lượng gia cầm và sản lượng thịt gia cầm ở các vùng sinh thái (2000) Tổng đàn gia cầm Sản lượng thịt gia cầm Tổng đàn gia cầm Trong đó gà Chỉ tiêu Tổng đàn (tr.con) Tỷ lệ (%) Tổng đàn (tr.con) Tỷ lệ (%) Sản lượng (1000 tấn) Tỷ lệ(%) Cả nước 196,2 100,0 147,1 100,0 286,5 100,0 Miền Bắc 112,8 57,5 94,9 64,5 146,1 51,0 Miền Nam 83,3 42,5 52,2 35,5 140,4 49,0 ĐB s.Hồng 44,8 22,8 37,4 25,4 67,4 23,5 Đông Bắc 39,9 20,3 34,4 23,4 47,0 16,4 Tây Bắc 5,0 2,5 4,5 3,1 4,2 1,5 Bắc Trung Bộ 23,0 11,7 18,6 12,6 27,5 9,6 DH miền Trung 13,9 7,1 9,2 6,3 13,7 4,8 Tây Nguyên 4,9 2,5 4,4 3,0 5,6 2,0 Đông Nam Bộ 20,3 10,3 15,8 10,7 42,9 14,0 ĐB s. Cửu Long 44,2 22,5 22,8 15,5 78,2 27,2 Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu của Tổng cục Thống kê Nhìn chung ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta trong đó có gà vẫn chủ yếu là phương thức nuôi tận dụng tự nhiên, tận dụng thức ăn gia đình, chăn nuôi theo kiểu công nghiệp, chuyên môn hoá phát triển còn chậm. Số lượng gia cầm được phân bổ ở các vùng trong nước được phản ánh qua biểu 2. Tổng LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 18 đàn gia cầm của cả nước là 196, 2 triệu con. Đàn gia cầm chủ yếu tập trung ở phía Bắc và phía Nam, phía Bắc có 112,8 triệu con chiếm 57,5% và phía Nam là 42,5%. Trong đó đàn gà ở phía Bắc là 94,9 triệu con, chiếm 64,5%, và miền nam là 52,2 triệu con, chiếm 35,5%. Tây Nguyên tỷ lệ đàn gà thấp nhất trong cả nước chỉ có 4,4 triệu con chiếm 3,0% trong tổng số đàn gà của cả nước. Riêng sản lượng thịt gia cầm cũng tập trung ở miền Bắc và miền Nam chiếm gần 50,0% tỷ lệ thịt gia cầm của cả nước vì đây là hai nơi tập trung đông dân nhất trong cả nước. 2.2.4. Thị trường gà công nghiệp trong mấy năm gần đây tại Việt Nam Nước ta mấy năm gàn đây chăn nuôi gia cầm phát triển khá mạnh trong đó có gà công nghiệp chiếm từ 30 - 32% tổng đàn gà cả nước. Năm 2000 tổng đàn gà công nghiệp là 39,5 triệu con. Theo số liệu Cục khuyến nông - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 1999 cả nước có tổng đàn gà công nghiệp bố mẹ là 420.000 con, mái để sản xuất khoảng 32 triệu con gà giống mỗi năm, sang năm 2001 cả nước có khoảng 460.000 con mái để và cung cấp ra thị trường gần 42 triệu gà giống thịt. Do đó nhu cầu gà giống tăng lên, ngoài các trại sản xuất gà con của liên hiệp chăn nuôi gia cầm và các công ty liên doanh còn có các trại sản xuất các gà con giống với quy mô nhỏ. Hiện nay ở nước ta đã hình thành hàng vạn hộ chăn nuôi gia đình với qui mô khác nhau vừa phân tán, vừa tập trung tạo thành làng gà, xã gà như: xã Lê Lợi, Thường Tín - Hà Tây... Riêng ngoại thành Hà Nội có khoảng 4000 hộ nuôi gà với qui mô lớn nhỏ. Ở miền Nam nghề nuôi gà công nghiệp phát triển từ thành phố Hồ Chí Minh phát triển ra các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước riêng công ty gia cầm Việt Thái có mạng lưới gia công hơn 420 hộ gia đình nuôi từ 25 triệu con gà thịt/năm. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 19 Tập đoàn CP Group tổ chức chăn nuôi gà công nghiệp ở những hộ gia đình ở các tỉnh Sông Bé, Đồng Nai, ở miền Nam và Hà Tây ở miền Bắc với qui mô từ 4000- 6000/ hộ. Từ năm 1998 chăn nuôi gà công nghiệp bắt đầu có sự khó khăn từ phía đầu ra nhất là ở miền Nam, chăn nuôi gà công nghiệp có số lượng lớn và qui mô lớn hơn so với miền Bắc. Cụ thể ở thành phố Hồ Chí Minh gà thịt khó tiêu thụ dẫn đến tình trạng hàng loạt gà xuất khẩu bị ứ đọng do vậy dẫn đến tình trạng gà con giống không tiêu thụ được, trứng giống phải đem bán thành trứng thương phẩm. Đến năm 2000 thì thị trường gà trong nước có phần tốt hơn song đầu ra của sản phẩm ngành vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn xu hướng cung vượt quá cầu, người chăn nuôi gà công nghiệp vẫn bị lỗ. Như vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm của ngành gà hiện nay là một vấn đề mang tính cấp bách, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có các chiến lược, sách lược kịp thời trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời Nhà nước cần có chính sách bổ trợ. Hiện nay nước ta chỉ dừng lại ở công đoạn đầu, các khâu cuối cùng chưa được chú trọng đúng mức, nhất là khâu chế biến sản phẩm của ta cực kỳ yếu kém. Thực tế cho thấy chăn nuôi gà có lợi nhuận chưa cao, tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Lâu nay việc tiêu thụ gà thịt xuất chuồng chủ yếu là do các nhà bán buôn trực tiếp bán lẻ cho các lò mổ, các nhà hàng... Mặc dù nước ta có một số cơ sở chế biến nhưng vẫn hoạt động cầm chừng, ít coi trọng khâu tiếp thị, thông tin quảng cáo - quảng cáo cho sản phẩm của mình đó cũng chính là một nguyên nhân. Chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm dẫn đến tình trạng lo ngại dùng thịt, trứng trong nước. Hàng năm chúng ta vẫn còn nhập thịt và trứng phục vụ cho khách sạn. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 20 PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty giống gia cầm Lương Mỹ trực thuộc công ty Chăn nuôi Việt Nam. Là một doanh nghiệp quốc doanh, công ty được thành lập theo Quyết định số 160-NN/TCQD ngày 24/9/1976 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), được Chính phủ Cu Ba giúp đỡ xây dựng và được lấy tên là Xí nghiệp Gà sinh sản 2/12. Sau đó được đổi tên là Xí nghiệp gà GRAMMA, đến năm 1993 Xí nghiệp chuyển sang hạch toán độc lập theo Quyết định số 114NN ngày 02/03/1993 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đổi tên thành Xí nghiệp Gà giống Lương Mỹ thuộc Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Từ ngày 20/3/2002 Xí nghiệp đổi tên là Công ty giống gia cầm Lương Mỹ. Với chức năng nhiệm vụ chăn nuôi các đàn gà giống ông bà, đàn gà giống bố mẹ, sản xuất gà con giống cung cấp cho thị trường cả nước đáp ứng nhu cầu của nhân dân về con giống, chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi cho dân, giúp cho dân phát triển chăn nuôi, cung cấp thực phẩm cho toàn xã hội nhằm cải thiện cuộc sống cho người dân và tiến lên làm giầu. 3.1.2. Vị trí địa lý Công ty giống gia cầm Lương Mỹ nằm trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ - huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây, một phần nhỏ nằm trên địa bàn xã Thành Lập - huyện Lương Sơn - tỉnh Hoà Bình. Phía Nam giáp xã Thành Lập - huyện Lương Sơn - tỉnh Hoà Bình. Phía Tây giáp Nông trường chè Lương Mỹ - huyện Chương Mỹ - Hà Tây Phía Đông giáp xã Hữu Văn - huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 21 Phía Bắc giáp xã Hoàng Văn Thụ - huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây Trung tâm của Công ty nằm trên trục đường 21A, cách thủ đô Hà Nội 40 km về phía Tây Bắc. Hệ thống giao thông đường bộ tương đối thuận lợi. Tổng diện tích đất tự nhiên của công ty quản lý là 53,5 ha, địa hình tương đối dốc, trung tâm và hai khu vực sản xuất chính được nằm trên 3 quả đồi. Khí hậu ở công ty mang tính chất khí hậu vùng núi trung du, phân chia thành 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình 1 năm là 23,5 0C, mùa đông rất lạnh, mùa hè lại quá nóng bức. 3.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Sơ đồ 2. Tổ chức bộ máy của công ty Trong đó: Quan hệ trực tuyến Quan hệ kiểm tra giám sát Giám đốc P. Giám đốc P.TC-HC P. Tài vụ P. Kỹ thuật P. Tiếp thị VPĐD PX sản ấ PX ấp PX vi sinh Chi nhánh Quảng nam Đà nẵng Tổ chăn nuôi Tổ chế biến thức LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 22 Quan hệ tham mưu giúp việc Các phòng ban và các đơn vị sản xuất chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc. Các phòng ban chức năng thực hiện một số chức năng nhất định, ngoài ra các phòng ban này đảm bảo mệnh mệnh của Ban Giám đóc, thực hiện đúng, hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của sản xuất phát huy được năng lực của cán bộ giúp việc và thực sự phù hợp với quy mô của Công ty. 3.1.4. Tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty Qua biểu 03 ta thấy tình hình phân bổ và sử dụng lao động của Công ty được phản ánh tương đối ổn định. Tổng số lao động năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 2 người tức tăng 1,33%, năm 2002 tăng 8,55% nghĩa là 13 người so với năm 2001, bình quân tăng 4,88%. Qua 3 năm số lao động cũng được kiện toàn để phục vụ cho sản xuất của Công ty. Nếu ta phân loại lao động trong Công ty theo trình độ lao động thì trình độ đại học - cao đẳng năm 2000 là 12 người, chiếm 8,0% tổng số lao động, và không thay đổi trong năm 2001, đến năm 2002 tăng lên 1 người đạt 7,88%. Số lao động có trình độ trung cấp năm 2000 là 15 người, chiếm 10,0% đến năm 2002 tăng lên 5 người chiếm 12,12%, bình quân tăng trong 3 năm là 15,47%. Nhưng lao động của Công ty có trình độ sơ cấp là chủ yếu, năm 2000 là 82,00 và 79,10 % năm 2002. Khối lao động gián tiếp của công ty được thống nhất, tương đối ổn định, không bổ sung thêm mà có phần giảm đi, bình quân qua 3 năm giảm 6,19% công ty chủ yếu bổ sung lao động trực tiếp cho sản xuất kinh doanh do Công ty mở rộng quy mô sản xuất. Về hợp đồng lao động với công ty phần lớn là lao động biên chế chiếm khoảng 90% tổng số lao động, còn lao động hợp đồng chiếm gần 10%. Do đặc thù ngành nghề sản xuất kinh doanh nên lao động nữ của công ty chiếm tỷ lệ lơn hơn lao động nam, trên 60% là lao động nữ. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 23 Biểu 03. Tình hình lao động và sử dụng lao động của công ty LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 24 3.1.5. Tình hình vốn của Công ty Vốn là yếu tố cơ bản để thành lập doanh nghiệp, nó cũng là yếu tố quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó là những yếu tố cơ bản tạo nên kết quả của các hàng hoá dịch vụ. Do vậy tạo nguồn vốn, quản lý, sử dụng vốn và tài sản là một trong những nội dung quan trọng có liên quan đến tài chính của công ty. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý, sử dụng vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường và hiệu quả kinh tế cao. Qua biểu 04 cho thấy vốn sản xuất kinh doanh của Công ty trong mấy năm qua có xu hướng tăng lên. Cụ thể là tổng giá trị tài sản năm 2000 là 12350,7 triệu đồng, đến năm 2001 là 15990,4 triệu đồng, tăng 3639,7 triệu đồng, tức là 29,4%, năm 2002 tổng giá trị tài sản là 19811,2 triệu đồng, tăng 23,8% tương đương với 3820,8 triệu đồng so với năm 2001. Bình quân tổng giá trị tài sản đạt 126,6%. Như vậy phần biến động về tổng tài sản của công ty là sự biến động của tài sản lưu động và tài sản cố định . Cụ thể năm 2001 tài sản lưu động của Công ty là tăng 23,86%, sang năm 2002 tăng 1066,4 triệu đồng so với năm 2001. Trong khi đó tài sản cố định cũng tăng trong 3 năm, năm 2001 so với năm 2000 tăng 38,04% tức là tăng 1859,4 triệu đồng và đến năm 2002 là 9502,2 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 40,8%. Bình quân cả 3 năm tăng 39,4%, lớn hơn tốc độ tăng bình quân của tổng tài sản. Điều này chứng tỏ Công ty đã bỏ vốn của mình vào xây dựng thêm nhà trại, mua thêm phương tiện vận tải, máy móc phục vụ cho sản xuất. Xét theo nguồn hình thành ta thấy công ty đã sản xuất và có hiệu quả, nó được thể hiện là nguồn vốn tự bổ sung của công ty tăng qua các năm. Năm 2000 vốn tự bổ sung là 9237,7 triệu đồng, nhưng đến năm 2001 là 9479,1 triệu đồng, tăng 241,4 triệu đồng và năm 2002 là 12882,4 triệu đồng đạt 65,03%, bình quân tăng qua 3 năm là 18,1%. Tuy vậy để mở rộng quy mô sản xuất thì vốn do ngân sách cấp của Công ty cũng tăng qua các năm. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 3398,3 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 25 Biểu 04. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của Công ty LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 26 triệu đồng và đến năm 2002 là 6928,8 triệu đồng , tăng so với 2001 là 417,5 triệu đồng tăng 6,4%. Bình quân qua 3 năm tăng 49,2% 3.1.6. Tình hình trang bị cơ sở vật chất của công ty Để đáp ứng cho việc sản xuất kinh doanh được phát triển tình hình trang bị cơ sở vật chất của Công ty được phản ánh qua biểu 05. Qua biểu cho thấy năm 2001 là 6747,8 triệu đồng, tăng 1859,4 triệu đồng bằng 38,03% so vơi năm 2000. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 2754,4 triệu đồng. Bình quân cả 3 năm tăng 39,42%, cụ thể giá trị nhà cửa kho tàng chiếm tỷ lệ cao nhất vì được xây dựng, tu bổ qua các năm, năm 2000 là 2554,2 triệu đồng, đến năm 2001 là 3855,9 triệu đồng, tăng 1301,7 triệu đồng. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 2421,4 triệu đồng, tăng 62,79%, qua cả 3 năm tăng 56,76%. Máy móc thiết bị được Công ty chú trọng nhất , năm 2001 đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị mới để dùng vào sản xuất quyết tâm nâng cao chất lượng sản phẩm là 2296,9 triệu đồng, tăng 490,6 triệu đồng so với năm 2000. Phương tiện vận tải dể phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá cũng được tăng dần qua các năm, bình quân tăng 36,54% qua 3 năm. Biểu 05. Tình hình trang bị cơ sở vật chất của Công ty Đơn vị: triệu đồng So sánh (%) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 01/00 02/01 BQ Nhà cửa, kho tàng 2554,2 3855,9 6277,3 150,96 162,79 156,76 Máy móc, thiết bị 1806,3 2296,9 2283,5 127,1 99,4 112,39 Phương tiện vận tải 505,4 572,5 925,8 113,2 164,7 136,54 Tài sản cố định khác 22,5 22,5 15,6 100,0 69,3 83,25 Tổng 4888,4 6747,8 9502,2 138,03 140,81 139,42 Nguồn: Phòng Tài vụ công ty LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 27 3.1.7. Một số thuận lợi khó khăn của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh + Thuận lợi là Công ty chuyên chăn nuôi gia cầm, có địa bàn nằm cách xa khu dân cư tránh được lây lan dịch bệnh, không gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Có thị trường tiêu thụ rộng lớn, vùng nguyên liệu dồi dào ổn định được cung cấp bởi các tỉnh lân cận như Hoà Bình, Phú Thọ, Sơn La... Xí nghiệp có ban lãnh đạo năng động, đội ngũ khoa học kỹ thuật có tay nghề cao, nhiều năm liền là đơn vị kinh doanh có lãi, có điều kiện đất đai rộng lớn, thuận lợi cho chăn nuôi. + Khó khăn: Do nằm trên địa bàn trung du có khí hậu nắng nóng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Vị trí của Công ty nằm cách xa khu trung tâm gây khó khăn cho việc giao lưu để tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến và nền kinh tế thị trường còn mới mẻ ở nước ta. Điều kiện giao thông không thuận lợi gây khó khăn cho công ty trong việc vận chuyển sản phẩm, nhất là vận chuyển con giống đến nơi tiêu thụ. Trong khi dó công ty lại bị cạnh tranh quyết liệt bởi công ty CP-Thái Lan, Xí nghiệp gà giống Hoà Bình, Xí nghiệp gà giống Tam Đảo của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, ngoài ra còn có các loại gà giống từ miền Nam chuyển ra. Đây là một cuộc cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng và đổi mới của Công ty mới có thể ổn định và phát triển sản xuất. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp chung + Phương pháp duy vật biện chứng: Đây là phương pháp để nhận thức đúng đắn các quy luật tự nhiên và xã hội tác động tới quá trình sản xuất và tiêu thụ. Phương pháp này đòi hỏi người nghiên cứu phải thấy hết được mối quan hệ giữa các khâu sản xuất, thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm, đưa ra những giải pháp đúng đắn cụ thể sản xuất, tiêu thụ ngày càng đạt được hiệu quả cao hơn. Phương pháp này cần phải nghiên cứu các LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 28 hiện tượng trong quá trình vận động không ngừng giữa các hiện tượng kinh tế xã hội. + Phương pháp duy vật lịch sử: Phương pháp này đòi hỏi người nghiên cứu phải đặt vấn đề của mình nghiên cứu trong các giai đoạn lịch sử cụ thể đưa ra các kết luận đúng đắn, có như vậy những nhận xét mới mang tính khách quan. 3.2.2. Phương pháp cụ thể 3.2.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế Đây là phương pháp phổ biến nhằm nghiên cứu các hoạt động kinh tế xã hội. Thực chất của phương pháp này là tổ chức điều tra, thu thập tài liệu... sau khi đã tổng hợp, phân tổ thì đối chiếu và so sánh phân tích để có các kết luận chính xác về thực trạng sản xuất và tiêu thụ của Công ty. 3.2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Sau khi đã thu thập số liệu, tiến hành phân tích và xử lý số liệu. Việc xử lý số liệu tiến hành bằng máy tính bỏ túi và xử lý bằng máy vi tính trên chương trình Excel. 3.2.2.3. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và lâu đời. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế xã hội đã được lượng hoá có cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ bình quân của chỉ tiêu. Trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong từng trường hợp tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định phương pháp so sánh. Trong đề tài chúng tôi so sánh số lượng tiêu thụ sản phẩm năm nay so sánh với năm trước để nghiên cứu biến động của khả năng tiêu thụ sản phẩm LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 29 cũng như thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, qua đó đánh giá được thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 3.2.2.4. Phương pháp phân tích hệ thống Đây là phương pháp bao quát, nó cho chúng ta cái nhìn tổng thể hiện tượng từ các góc độ để từ đó đưa ra những kết luận cần thiết. Để thực hiện được phương pháp này thường phải sử dụng các phương pháp nghiệp vụ khác. Muốn có kết quả phân tích hệ thống tốt cần đến những thông tin số liệu chính xác, cụ thể, đầy đủ và kịp thời. Trong đề tài nghiên cứu khi phân tích tình hình về tiêu thụ sản phẩm thì cần phải có những thông tin chính xác, cụ thể từ phía công ty, khách hàng, thị trường và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường để từ đó tìm ra điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của mình trong kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 3.2.2.5. Phương pháp dự báo nhu cầu Dự báo nhu cầu thị trường là ước tính khả năng tiêu thụ của thị trường về sản phẩm hàng hoá trong tương lai, đây là một việc làm cần thiết cho các doanh nghiệp để hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ trong tương lai, định hướng cho doanh nghiệp phát triển, tránh ứ đọng sản phẩm, đạt lợi nhuận cao. Đối với sản phẩm gà 1 ngày tuổi của công ty thì phương pháp dự báo này là rất cần thiết. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 30 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIÀ GIỐNG CỦA CÔNG TY GIỐNG GIA CẦM LƯƠNG MỸ 4.1.1. Tình hình chung Công ty giống gia cầm Lương Mỹ là doanh nghiệp Nhà nước sản xuất chăn nuôi gia cầm. Sản phẩm chính là con giống chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu. Là một doanh nghiệp sản xuất đặc thù của ngành nông nghiệp mà đối tượng sản xuất là thực thể sống cho nên việc sản xuất kinh doanh rất phức tạp, đòi hỏi ngoài trình độ chuyên môn còn phải có sự am hiểu sâu rộng hơn đối với thời tiết khí hậu của từng vùng. Song với sự phát triển của ngành chăn nuôi nước ta nói chung và sự lớn mạnh của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ cộng với sự cạnh tranh quyết liệt trên thương trường Công ty giống gia cầm Lương Mỹ trong nhiều năm là doanh nghiệp đầu đàn của ngành chăn nuôi Việt Nam, sản xuất kinh doanh liên tục phát triển, đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới .Trong mấy năm gần đây công ty lấy chất lượng sản phẩm là quan trọng nhất, thường xuyên cải tiến và nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm con giống tốt, để đáp ứng được yêu cầu của thị trường, liên tục là doanh nghiệp làm ăn có lãi đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên và tích luỹ tái sản xuất đóng góp cho Nhà nước. 4.1.2. Chủng loại sản phẩm sản xuất chính của Công ty Trong nền kinh tế thị trường để đứng vững và tồn tại, các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu thị trường để sản xuất các loại sản phẩm có giá trị được thị trường chấp nhận nhằm tăng khối lượng tiêu thụ chiếm lĩnh thị phần,đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà kinh doanh, Công ty giống gia cầm Lương Mỹ đã sản xuất các loại sản phẩm như : Trứng giống, gà giống, phân vi sinh... nhưng trứng giống của Công ty không tiêu thụ ra ngoài vì đây là sản phẩm chủ lực của Công ty loại trứng giống này LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 31 khi nhập về chủ yếu chỉ để nhân giống do đó sản phẩm này không có số liệu trên bảng biểu. Chủ yếu được tập trung vào sản xuất 2 loại gà giống chính đó là : Gà giống thương phẩm ISA và gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882. Còn gà giống bố mẹ ISA và gà giống bố mẹ TH 882 sản xuất theo đơn đặt hàng vì sản phẩm này có giá bán cao. Đối với sản phẩm phân vi sinh Công ty sản xuất ra loại phân này chủ yếu để tận dụng phân gà thải ra, giải quyết vấn đề môi trường, đây chỉ là mặt hàng phụ công ty sản xuất theo đơn đặt hàng. Chủng loại sản phẩm sản xuất chính của Công ty Loại sản phẩm 1. Trứng Trứng giống bố mẹ ISA Trứng giống thương phẩm ISA Trứng giống bố mẹ TH882 2. Gà giống 1 ngày tuổi Gà giống bố mẹ ISA Gà giống thương phẩm ISA Gà giống bố mẹ TH882 3. Phân vi sinh 4.1.3 Quy trình sản xuất gà giống thương phẩm LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 32 Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất gà giống TP của công ty 4.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đây là điểm mấu chốt mà Công ty cũng như cán bộ công nhân viên phải quan tâm bởi nó quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Công ty. Qua biểu 06 chúng ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty tăng qua các năm. Năm 2001 tổng doanh thu của Công ty là 12931,61 triệu đồng tăng 1618,16 triệu đồng đạt 14,30% so với năm 2000. Năm 2002 tổng doanh thu tăng rất cao 24135,40 triệu đồng tăng hơn so với năm 2001 là 86,63% tương đương với 11203,79 triệu đồng bình quân cả 3 năm tổng doanh thu của Công ty tăng 46,05%. Tổng doanh thu được tăng lên qua các năm mà các khoản giảm trừ lại Gà giống (ÔB) 1nt nhập ngoại Gà 140 ngày tuổi Cho vào máy ấp Gà giống bố mẹ 1 ngày tuổi Cho vào máy nở Trứng Gà 140 ngày tuổi Trứng Cho vào máy ấp Cho vào máy nở Gà giống thương phẩm 1 ngày tuổi Cho vào đẻ 3 ngày 19 ngày Nuôi lớn 3 ngày 19 ngà y LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 33 được giảm đi nên doanh thu thuần của Công ty tăng lên. Năm 2001 doanh thu thuần của Công ty là 12458,16 triệu đồng nhưng đến năm 2002 là 23988,69 triệu đồng tăng 11530,53 triệu đồng bằng 92,55%, bình quân cả 3 năm doanh thu thuần tăng 49,54%. Cùng với việc tăng doanh thu lợi tức gộp của công ty cũng tăng, năm 2001 là 2382,87 triệu đồng tăng 388,13 triệu đồng bằng 19,45% so với năm 2000 đến năm 2002 lợi tức gộp tăng cao tăng 2525,79 triệu đồng so với năm 2001 bình quân tăng 56,87% qua 3 năm. Biểu 06. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ĐVT: tr.đ Tốc độ phát triển (%) TT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 01/00 02/01 BQ A Kết quả SXKD 1 Tổng doanh thu 11313,45 12931,61 24135,40 114,3 0 186,63 146,0 5 2 Các khoản giảm trừ 587,16 473,46 146,71 3 Doanh thu thuần 10726,29 12458,16 23988,69 116,1 4 192,55 149,5 4 4 Giá vốn hàng bán 8731,54 10075,29 19080,03 115,3 8 189,37 147,8 1 5 Lợi tức gộp 1994,74 2382,87 4908,66 119,4 5 205,99 156,8 7 6 CF bán hàng 744,53 1093,16 1809,86 146,8 2 165,56 155,9 1 7 CF quản lý DN 1137,58 910,98 1919,45 80,08 210,70 129,8 9 8 Lợi tức thuần HĐSXKD 112,62 378,72 1179,34 336,2 8 311,40 323,6 0 9 Lợi thức từ HĐTC 38,90 1,05 17,56 2,69 1672,3 67,08 10 Lợi tức bất thường 1,20 22,45 7,45 1870, 8 33,18 249,1 6 11  lợi tức trước thuế 152,73 102,22 1204,35 263,3 5 299,42 280,8 1 12 Thuế thu nhập 48,87 128,71 385,39 263,3 299,42 280,8 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 34 nộp 7 2 13 Lợi tức sau thuế 103,86 273,51 818,96 263,3 4 299,42 280,8 0 B Lao động tiền lương 1 Tổng quỹ lương 1446,93 1637,70 1851,97 113,1 8 113,13 113,1 5 2 Thu nhập bq /người/tháng 0,803800 0,897862 1,021135 111,7 0 112,71 112,2 0 Nguồn: Phòng Tài vụ công ty Giá vốn bán hàng của các năm đều tăng nguyên nhân chủ yếu là do giá nguyên liệu thức ăn tăng nhanh vì năm 2001 tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi của Thái Lan thu mua nguyên liệu với số lượng quá lớn để sản xuất thức ăn ở khu vực cùng với công ty nên giá vốn hàng bán của công ty có sự biến động qua các năm , năm 2002 giá vốn hàng bán ra 19080,03 triệu đồng tăng 9004,74 triệu đồng tương đương 89,37% so với năm 2001. Chính vì vậy chi phí bán hàng tăng lên cụ thể là năm 2001 là 1093,16 triệu đồng và năm 2000 là 744,53 triệu đồng tăng 46,82% tương đương 348,63 triệu đồng nhưng đến năm 2002 là 1809,86 triệu đồng tăng 716,7 triệu đồng chủ yếu là ở khâu chi phí tiếp cận mở rộng thêm thị trường tổ chức hội nghị chuyển giao kỹ thuật hội nghị khách hàng chi phí vận chuyển cộng chuyển sản phẩm đến tận người chăn nuôi mà không tính vào giá thành. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi nên thuế thu nhập phải nộp cũng tăng lên đáng kể qua các năm , lợi tức sau thuế cũng được tăng lên từ 103,86 triệu đồng năm 2000 thì đến năm 2001 là 273,51 triệu đồng tăng 169,65 triệu đồng và năm 2002 là 818,96 triệu đồng tăng 545,45 triệu đồng bình quân cả 3 năm lợi tức sau thuế tăng 108,80 %. Công ty rất chú trọng tới việc đảm bảo đời sống cho người lao động vì nó có ý nghĩa quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 35 nghiệp nên tổng quỹ lương của Công ty được tăng lên qua các năm. Năm 2001 tổng quỹ lương là 1637,70 triệu đồng tăng 190,77 triệu đồng bằng 13,18% qua đến năm 2002 là 1851,79 triệu đồng tăng 13,08% tương đương với 214,27 triệu đồng, bình quân tăng 13,13% qua 3 năm . Chính vì vậy mà thu nhập bình quân/ người/ tháng được đảm bảo và tăng nên năm 2000 là 803800 đồng/ người/ tháng thì đến năm 2001là 897862 đồng/ người/ tháng tăng 94062 đồng/ người/ tháng , năm 2002 tăng 123273 đồng / người/ tháng bằng 13, 72% so với năm 2001 bình quân qua ba năm thu nhập của người lao động tăng 12,71%. 4.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ GÀ GIỐNG THƯƠNG PHẨM ISA VÀ GÀ GIỐNG TH 882 Công ty sản xuất chủ yếu là hai loại gà giống chính đó là gà giống thương phẩm ISA và giống thương phẩm TH 882 nên nhu cầu của thị trường mua con giống nào nhiều hơn thì Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó với số lượng lớn hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nên khối lượng sản xuất và tiêu thụ của 2 loại gà giống thương phẩm này biến động mạnh. 4.2.1. Khối lượng sản xuất và chi phí sản xuất gà giống thương phẩm ISA Biểu 07. Số lượng sản xuất gà giống ISA của công ty qua 3 năm So sánh (%) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 01/00 02/01 BQ Tổng 1808711 1718388 3138781 95,01 182,66 131,73 Quý i 349417 452625 831767 129,54 183,81 154,30 Quý II 588298 489071 890120 83,31 182,00 123,01 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 36 Quý III 486755 465223 869065 95,51 186,81 133,62 Quý IV 484241 311469 547829 64,32 175,89 106,36 Nguồn: Tài vụ công ty Qua biểu 07 ta thấy khối lượng gà giống sản xuất thương phẩm ISA biến động mạnh qua các năm, năm 2001 khối lượng gà giống này sản xuất là 1718388 con giảm so với năm 2000 là 4,99% tương đương với số lượng 90323 con. Nhưng đến năm 2002 thì khối lượng gà giống thương phẩm ISA tăng cao lên tới 3138781 con tăng hơn so với năm 2001 là 142093 con bằng 82,66% bình quân cả 3 năm tăng 31,73%. Đạt được kết quả này là do sản phẩm gà giống ISA là loại sản phẩm chính chủ yếu của công ty. Công ty được độc quyền nuôi giữ và sản xuất bộ giống ông bà ISA. Mặt khác do chính ưu thế về sản phẩm có chu kỳ kinh doanh ngắn ( từ 6- 8 tuần tuổi có thể đạt được thể trọng từ 2,2 - 2,8 Kg), hàm lượng chất dinh dưỡng cao, sản phẩm thực phẩm là thịt gà loại ISA được xuất chủ yếu cho thị trường Nga nên đã tạo được đầu ra ổn định. Vì vậy kích thích người chăn nuôi, chăn nuôi đàn gà này. Theo nhu cầu của người chăn nuôi các quí có sự thay đổi khác nhau về khối lượng sản phẩm sản xuất ra, thường quí II có khối lượng sản phẩm sản xuất ra cao nhất do phong tục tập quán của người dân Việt Nam những tháng đầu năm là dịp lễ hội, cưới hỏi nhiều nên quý II qua 3 năm có khối lượng sản xuất ra đều tăng bình quân tăng 32,01% cụ thể năm 2002 đạt con số 890120 con tăng 82,00% tương đương với 401049 con so với năm 2001 Qua thực tế chúng tôi biết sản phẩm gà giống thương phẩm ISA và gà giống thương phẩm TH 882 là sản phẩm chính của Công ty đã chiếm được lòng tin của khách hàng. Trong những năm qua Công ty đã gặt hái được kết quả cao đối với hai sản phẩm này do có nhiều ưu điểm: Năng suất cao, số ngày nuôi ngắn... Cho nên trong thời gian qua sản phẩm này đã đem lại doanh thu và lợi nhuận cho Công ty ,đồng thời đà gây được chữ tín đối với khách LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 37 hàng. Cho nên con đường cơ bản ngắn nhất đồng thời cũng là chiến lược chiến thuật của Công ty đề ra là hạ giá thành sản phẩm để hạ giá bán trong kinh doanh và là điều kiên cần thiết trong cạnh tranh thị trường. Do đặc thù của sản xuất gà giống chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố như khí hậu thời tiết yếu tố kĩ thuật... Do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí gà giống. Số lượng cung ứng gà giống thương phẩm chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả sản phẩm gà giống ngoài thị trường. Giá thành sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên tăng giảm, thay đổi qua các quý trong năm, quý II năm 2000 có giá thành sản xuất là thấp nhất là 2515đồng /con, riêng quý III năm 2002 lại có giá thanh sản xuất cao là 5373 động /con. Sự tăng về tổng giá thành gà giống thương phẩm ISA chủ yếu là do sự tăng lên của khối lượng sản phẩm sản xuất kéo theo các chi phí dùng để sản xuất tăng lên như chi phí nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất. Tổng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu giá trị, nó thể hiện phần nào quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, chưa đánh giá được đầy đủ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy để tìm hiểu rõ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh phải đi sâu phân tích chi phí sản xuất qua biểu 08. Giá thành sản xuất của năm có sự biến động. Năm 2000giá thành sản xuất nhỏ nhất băng 3242đồng /con và năm 2002 là lớn nhất bình quân giá thành sản xuất ra là 4376 đồng/con, bình quân giá thành tăng lên qua 3 năm là 16,18 %. Biểu 08. Giá thành sản xuất và tổng chi phí sản xuất gà giống ISA của công ty qua 3 năm 2000 2001 2002 So sánh (%) Chỉ tiêu Giá thành (đ/con ) Tổng CPSX (1000 đ) Giá thành (đ/con) Tổng CPSX (1000 đ) Giá thành (đ/con ) Tổng CPSX (1000 đ) 01/00 02/01 BQ Tổng 3242 5864550 3883 667202 4376 1373727 119,77 112,6 116,1 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 38 5 6 9 8 Quý I 2935 1025538 3885 175844 8 3308 2751485 132,36 85,15 106,1 6 Quý II 2515 1479569 4785 234020 5 4276 3806153 190,26 89,36 130,3 9 Quý III 4343 2113976 3059 142311 7 5373 4669486 70,44 175,6 5 111,2 3 Quý IV 2572 1245467 3693 115025 5 4582 2510152 143,58 124,0 7 133,4 7 Nguồn :Phòng Tài vụ công ty Năm 2002 tổng chi phí sản xuất là 1373726 nghìn đồng tăng 82,66% so với năm 2001 số lượng biến động qua các tháng, các quý dẫn tới khó khăn cho việc lập kế hoạch và bố trí sản xuất nó cúng ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của công ty. Để phân tích tình hình chi phí sản xuất cụ thể cho 1000 sản phẩm , ta có biểu 09. Qua đó ta thấy tổng chi phí sản xuất của năm 2001 giảm hơn so với năm 2000 là 4,49% tương đương với giảm 126929 đồng chi phí sang năm 2002 tổng chi phí tăng lên cao 4209979 đồng chi phí do công ty phải đầu tư thêm các yếu tố chi phí , cụ thể là đầu tư chất lượng con giống năm 2002 chi phí về con giống là 15,21% tương đương với 275231 đồng / 1000 gà giống so với năm 2001. Thức ăn nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá thành đây là phần quan trọng tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm sản xuất ra. Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi của Công ty chủ yếu là thức ăn nghiền và tự chế biến năm 2002 chi phí thức ăn chiếm 51,64% trên tổng chi phí số tuyệt đối là 1312505 đồng/1000 gà giống. Năm 2001 là 51,4% giảm hơn so với năm 2000 là 1,61%. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 39 Gà giống là một loại vật nuôi dễ mẫn cảm với bệnh tật đặc biệt là giai đoạn con giống nên phải uống thuốc kháng sinh và tiêm vacxin để phòng bệnh cho gà. Do Công ty chú trọng tới công tác phòng chữa bệnh cho con giống do đó làm cho chi phí thuốc thú y tăng lên qua các năm . Năm 2002 chi phí thuốc thú y là 478253 đồng/1000 gà giống chiếm 11,36% tăng 216497 đồng/1000 gà giống bằng 82,71% so với năm 2001, bình quân qua 3 năm tăng 33,57% các loại chi phí khác như : Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân công, chí phí quản lý chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng chi phí nhưng cũng có sự biến động tăng giảm qua các năm. Tóm lại qua nghiên cứu tình hình chi phí sản xuất gà giống thương phẩm ISA qua 3 năm ta thấy chi phí cho 1000 gà giống ISA vẫn còn tăng trong những năm tới Công ty cần có biện pháp để hạ thấp các loại chi phí giảm chi phí giá thành sản phẩm từ đó quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 40 Biểu 09. Chi phí sản xuất bình quân trên 1000 gà giống ISA của công ty LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 41 4.2.2. Khối lượng sản xuất và chi phí sản xuất gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 Gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 và gà giống thương phẩm ISA là 2 sản phẩm gà giống thương phẩm chính của Công ty nhưng số lượng sản xuất gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 ít hơn so với gà giống thương phẩm ISA. Biểu 10. Số lượng sản xuất gà giống TH882 của công ty qua 3 năm So sánh (%) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 01/00 02/01 BQ Tổng 287167 577992 510248 201,27 88,28 133,29 Quý I 62217 138600 135033 222,77 97,42 147,32 Quý II 73223 160827 89722 219,64 55,78 110,69 Quý III 79498 142784 170685 179,61 119,54 146,53 Quý IV 72229 135781 114808 187,99 84,55 126,08 Nguồn: Phòng Tài Vụ công ty Đối với sản phẩm gà giống TH 882 do có nhiều công ty, xí nghiệp cùng sản xuất loại gà này vì vậy lượng sản xuất hàng năm đạt tỷ trọng thấp hơn so với tổng số con sản xuất, nhưng cũng có xu hướng tăng, giảm qua các năm. Qua biểu ta thấy năm 2000 lượng sản xuất ra là 287167 con, năm 2001 là 577992 con tăng 29082 con, đạt 101,27%. Kết quả này cho thấy cầu về sản phẩm gà giống TH882 được tăng lên nó phản ánh xu hướng của người tiêu dùng trong nước đang dần lựa chọn sử dụng gà TH882 hoặc loại gà Lương Phượng thay thế cho các loại gà ta truyền thống trong các dịp tết, lễ hội... Mặt LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 42 khác cũng phản ánh sự cố gắng của Công ty không chỉ trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn đẩy mạnh việc truyền bá, hướng dẫn kỹ thuật, tư vấn thiết bị chuồng trại miễn phí cho khách hàng dã tạo ra sự quan tâm mến mộ của khách hàng. Nhưng đến năm 2002 thì lại giảm xuống 510248 con, giảm 11,72% tương đương với 67744 con, do khối lượng gà giống ISA của công ty sản xuất ra trong năm 2002 là rất lớn. Nên để phù hợp với yêu cầu của khách hàng và đảm bảo được kết quả kinh doanh vì vậy khối lượng sản xuất gà giống TH882 giảm xuống, bình quân qua 3 năm tăng 3,29%. Cũng như gà giống thương phẩm ISA lượng sản xuất cũng có sự biến động qua các quý trong năm. So sánh về số lượng sản xuất giữa các quý qua các năm cho thấy quý II và quý III có mức tăng bình quân cao nhất 47,32% và 46,53%. Lượng sản xuất quý II năm 2002 so với năm 2001 giảm mạnh 77105 con tương đương với giảm 44,22%. Trong khi đó quý III năm 2002 so với quý III năm 2001 tăng 27904 con, tương đương với 19,54%. Bình quân cả 3 năm quý III tăng 46,53%. Qua nghiên cứu về lượng sản xuất ta thấy lượng sản xuất qua quí II và quý III cao hơn quý I và quý IV. Số lượng biến động giữa các quý qua các năm là khác nhau do đó nó cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tổng chi phí, nhìn chung chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm thay đổi qua các năm. Năm 2000 chi phí bình quân trên 1 đơn vị sản phẩm là 2677 đồng/con, năm 2001 là 2178 đồng/con giảm 499 đồng/con, năm 2002 là 2918 đồng/con tăng 704 đồng/con, bình quân giá thành qua 3 năm tăng 4,4 % là do khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng. Đây là sự đầu tư đúng đắn có hiệu quả của Công ty nhằm tận dụng công suất, năng lực của máy ấp, máy sưởi, nhà xưởng của Công ty. Tuy nhiên khối lượng tiêu thụ sản phẩm này chưa cao so với gà giống thương phẩm ISA là do thời gian nuôi gà giống Tam Hoàng 882 dài hơn so với gà giống ISA khoảng 30 ngày (gà giống thương phẩm ISA thời gian nuôi là 40-50 ngày, còn gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 thời gian nuôi là 70-80 ngày). LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 43 Biểu 11. Giá thành sản xuất và chi phí sản xuất gà giống TH882 của công ty qua 3 năm 2000 2001 2002 So sánh (%) Chỉ tiêu Giá thành (đ/con) Tổng CPSX (1000 đ) Giá thành (đ/con) Tổng CPSX (1000 đ) Giá thành (đ/con) Tổng CPSX (1000 đ) 01/00 02/01 BQ Tổng 2677 768877 2178 125928 1 2918 148932 2 81,36 133,9 8 104,4 0 Quý I 2796 173959 2091 289812 2573 347439 74,79 123,0 5 95,93 Quý II 3128 229042 2298 369580 3011 270153 73,47 131,0 3 98,11 Quý III 2996 238176 1727 246587 3012 514103 47,64 174,4 1 100,2 6 Quý IV 1768 127701 2602 353302 3115 357627 147,1 7 119,7 2 132,7 4 Nguồn: Phòng Tài Vụ công ty Để thấy được sự tăng giảm của chi phí sản xuất, và nguyên nhân gây ra sự biến động các khoản mục chi phí ta phân tích từng yếu tố cấu thành chi phí sản xuất, ta có biểu 12. Qua đó ta thấy trong tổng chi phí, chi phí thức ăn chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao nhất năm 2000 chi phí thức ăn là 1053410 đồng/1000 con chiếm 54,20%, năm 2001 là 1053743 đồng/con chiếm 53,54% tăng 333 đồng tương đương với tăng 0,03% tỷ lệ này tăng nhỏ nhưng đến năm 2002 là 1850257 đồng chiếm 54,38% tăng 75,59% so với năm 2001 bình quân 3 năm tăng 32,53% sau chi phí thức ăn là chi phí về con giống. Năm 2000 chi phí về giống là 298531 đồng chiếm 15,36%, năm 2001 chiếm 15,57% bằng 302800 đồng đến năm 2002 là 485871 đồng chiếm 14,28% tổng chi phí bình quân tăng 3 năm LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 44 là 27,57% chi phí thuốc thú y tăng, năm 2002 là 40251 đồng/1000 gà giống chiếm 11,83% tăng 209892 đồng/1000 gà giống bình quân 3 năm là 44,34% ngoài ra còn có các chi phí như chi phí quản lý, chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định cũng tăng giảm qua các năm. Biểu 12. Chi phí sản xuất bình quân trên 1000 gà giống TH882 của công ty LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 45 Trên đây là tình hình sản xuất và chi phí sản xuất của 2 loại gà giống gà giống thương phẩm ISA và gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882, từ đó cho chúng ta biết được những khoản mục nào quan trọng có tỷ trọng lớn và có sự biến động lớn để tìm ra các biện pháp tác động để tiết kiệm chi phí giảm giá thành đơn vị sản phẩm, từ đó tạo cơ sở để nâng cao sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của 2 loại gà giống này chúng ta nghiên cứu tình hình tiêu thụ của 2 loại giống này của Công ty qua các năm. 4.3. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GÀ GIỐNG THƯƠNG PHẨM ISA VÀ GÀ GIỐNG THƯƠNG PHẨM TAM HOÀNG 882 4.3.1. Tình hình tiêu thụ gà giống thương phẩm ISA Nhìn vào biểu 13 ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống ISA biến động qua các quý rất phức tạp, lúc tăng lúc giảm. Năm 2000 với lượng tiêu thụ là 1667471 con, năm 2001 là 1714177 con tăng 46706 con bằng 2,8% đến năm 2002 lượng tiêu thụ lên tới 3130299 con tăng hơn so với năm 2001 là 1416122 con, tương đương với 82,61%, bình quân qua 3 năm lượng tiêu thụ tăng 37,01%. Lượng tiêu thụ của các quý trong năm được thay đổi theo lượng mua của khách hàng vì là những khách hàng đã từng mua sản phẩm gà giống của Công ty nên nhìn vào tỷ lệ tiêu thụ so với tỷ lệ sản xuất ta thấy sản phẩm của Công ty nhìn chung được tiêu thụ với tỷ lệ cao tỷ lệ này được thay đổi giữa các tháng và các quý trong năm. Năm 2000 tỷ lệ tiêu thụ không cao nhưng tương đối ổn định, chỉ có quý IV tỷ lệ tiêu thụ thấp hơn chỉ đạt 73,15% so với lượng sản xuất ra, còn các quý khác trong năm tuy tỷ lệ tiêu thụ không cao nhưng ổn định, đều đạt 92,19% do thị trường cả nước tiêu thụ gà giống chững lại, gà thịt hạ nên người chăn nuôi thua lỗ, không dám chăn nuôi gà. Mặt khác Công ty lại bị một số công ty khác như công ty gà giống Hoà Bình, công ty CP Thái Lan... cạnh tranh. Tuy nhiên sang năm 2001 và 2002 thì sản phẩm của Công LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 46 tyđược tiêu thụ tương đối cao do Công ty đã không ngừng mở rộng qui mô sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã tăng cường công tác chuyển giao kỹ thuật mở rộng thị trường bảo hộ vật nuôi cho người dân và bán sản phẩm có chất lượng tốt đưa sản phẩm đến tận người chăn nuôi , hơn nữa Công ty đã không ngừng mở rộng tiêu thụ sản phẩm ra các tỉnh thành lân cận mà tiêu thụ chính trong nội bộ của công ty. Công ty đã tiến hành thành lập và mở rộng các văn phòng đại diện ở Thường Tín và Thạch Thất để quảng bá và tiêu thụ sản phẩm từ đó mở rộng thị trường tạo lòng tin đối với khách hàng làm cho người chăn nuôi yên tâm hơn khi chăn nuôi sản phẩm con giống của công ty. Do vậy mà trong năm Biểu 13. Tình hình tiêu thụ gà giống thương phẩm ISA của công ty qua 3 năm LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 47 công ty đã ký kết hợp đồng với tổng công ty chăn nuôi Việt Nam về cung ứng gà giống ISA, cung ứng gà giống TH882 với công ty TNHH Đại Hoà - thành phố Đà Nẵng. Điều này cho thấy tình hình tiêu thụ gà giống của Công ty đang diễn ra thuận lợi. Cùng với lượng tiêu thụ giá cả cũng là nhân tố quyết định lợi nhuận của công ty, giá cả là yếu tố phức tạp nó phụ thuộc lớn vào điều kiện lợi thế của công ty, phụ thuộc vào cung cầu của thị trường và chiến lược thị trường của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh, Công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Từ việc nhập con giống ông bà từ Pháp đã trực tiếp nhân giống ông bà ra gà bố mẹ chính điều này đã góp phần giảm chi phí đầu vào về con giống làm cho giá thành một con giống thương phẩm hạ phù hợp với người chăn nuôi, nhưng chi phí khác để đầu tư cho một con giống vẫn cao nên giá bán bình quân của gà giống ISA là 3686 đ/con, năm 2000 và tăng lên 4274 đ/con năm 2001 như vậy là tăng 588đ/con, đến năm 2002 giá bán bình quân 1 con gà giống cao hơn 734đ/con bằng 5008đ/con, biến động giá của các tháng, cả quí trong năm cũng thay đổi rõ rệt. Năm 2002 giá cao nhất là quí III đạt 6608đ/con nhưng quí I thì chỉ có 3566đ/con sự chênh lệch giá là 3040đ/con sự biến động giá cả và lượng tiêu thụ so với giá thành và lượng sản xuất ta thấy Công ty đã có những hướng đi đúng, doanh thu của sản phẩm gà giống ISA đều được tăng lên qua các năm chứng tỏ là các sản phẩm này có hiệu quả. 4.3.2. Tình hình tiêu thụ gà giống TH882 Trong những năm qua khi nền kinh tế mở cửa các doanh nghiệp nước ngoài đã ồ ạt thâm nhập và thị trường Việt Nam với tất cả các lĩnh vực trong đó có ngành chăn nuôi dẫn đến thị trường tiêu thụ bị cạnh tranh gay gắt bởi các doanh nghiệp nước ngoài là những cơ sở sản xuất chăn nuôi có vốn đầu tư nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh, có công nghệ chăn nuôi hiện đại,có trình độ tiếp thị tốt hơn, cộng với thế mạnh về vốn và chính sách ưu đãi của nhà nước về thuế, điều này đã làm giảm sức mua của các đơn vị khác đối với LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 48 công ty, bên cạnh đó những ban hàng trước đây của Công ty nằm trong các tỉnh như Hà Tây, Hà Nam... cũng giảm hẳn về số lượng mua do những yếu tố khách quan như thời tiết nắng nóng thất thường, trình độ kỹ thuật còn non yếu, không đảm bảo chất lượng con giống dẫn đến dịch bệnh tỷ lệ nở thấp,giá thành thì lại cao dẫn đến người chăn nuôi thua lỗ, họ không dám mạo hiểm đầu tư. Mặc dù năm 2000 là năm Công ty gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh với các công ty khác nhưng Công ty vẫn duy trì được tỷ lệ tiêu thụ gà giống TH882 trên thị trường so với lượng sản xuất tại Công ty. Cụ thể lượng tiêu thụ năm 2000 đạt 94,64% so với lượng sản xuất ra, còn năm 2001 và 2002 cũng như sản phẩm gà giống thương phẩm ISA tỷ lệ tiêu thụ con giống TPTH882 cũng tương đối cao và có quý tỷ lệ tiêu thụ đạt 100% so với lượng gà giống sản xuất ra, như quí III năm 2001 là điển hình. Tỷ lệ tiêu thụ cao do giữa năm 2001 Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ vào miền trung với việc đặt một văn phòng địa diện tại Quảng Nam - Đà Nẵng, trong miền trung sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 tiêu thụ mạnh hơn do gà này có chất lượng thịt ngon hơn gà ISA nên được ưa chuộng, bình quân hàng năm tỷ lệ tiêu thụ tăng 36,05% năm 2001 tỷ lệ tiêu thụ cao nhất lên tới 574855 con số lượng tiêu thụ tăng 303091 con so với năm 2000. Bất kỳ một đơn vị sản xuất, một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến giá bán sản phẩm vì nó quyết định trực tiếp tới lợi nhuận cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do giá gà giống biến động phức tạp chính vì vậy mà Công ty cần chủ động được giá bán sản phẩm trên thị trường thì mới đem lại hiệu quả kinh tế cao. sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 có giá bán thấp hơn so với của gà giống thương phẩm ISA, giá bán bình quân của năm 2000 là 2889đ/con, năm 2001 giá hạ xuống còn 2432đ/con nhưng do lượng tiêu thụ của năm này tăng nên doanh thu của năm 2001 đạt 1398089 nghìn đồng bước sang năm 2002 giá bán có cao hơn lên tới 3391đ/con tăng hơn so với năm 2001 là 959đ/con LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 49 Biểu 14. Tình hình tiêu thụ gà giống thương phẩm TH882 của công ty qua 3 năm LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 50 doanh thu của năm 2002 đạt 1705796 nghìn đồng. Giá cả của các tháng các quí cũng có sự biến động thất thường có lúc giá giảm xuống chỉ còn 1979đ/con vào quí IV của năm 2000 lý do cũng dễ nhận thấy là năm 2000 năm thị trường gà giống trong cả nước gặp khó khăn điều này Công ty cũng không thể tránh khỏi tình trạng chung đó. Nhìn chung tỷ lệ tiêu thụ bình quân của năm qua các quí đều tăng là do sự chỉ đạo của ban điều hành giám đốc công ty cùng sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên Công ty. Mặc dù trong những năm gần đây sự cạnh tranh này tình hình tiêu thụ diễn ra gay gắt song công ty vẫn chiếm lĩnh thị trường và đã đạt được lợi nhuận. Tuy đã đạt được lợi nhuận như vậy nhưng Công ty cũng cần cố gắng nhiều hơn để doanh thu trong những năm tới lớn hơn từ đó làm cho lợi nhuận đạt được sẽ cao hơn. 4.4. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH GÀ GIỐNG THƯƠNG PHẨM ISA VÀ SẢN PHẨM GÀ GIỐNG THƯƠNG PHẨM TH882 CỦA CÔNG TY Trong những năm qua Công ty đã cố gắng trong việc tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm tiêu thụ chính là gà giống thương phẩm ISA và sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 rất có triển vọng. Công ty đã chứng tỏ được năng lực sản xuất kinh doanh của mình thể hiện qua sự cố gắng trong công tác sản xuất, trong nghiên cứu thị trường đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ. Kết quả đó được phản ánh cụ thể qua biểu sau: Qua biểu 15 ta thấy tổng doanh thu tiêu thụ gà giống thương phẩm ISA và sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 tăng lên rõ rệt qua 3 năm. Đặc biệt năm 2002. Năm 2000 tổng doanh thu là 6932,893 triệu đồng trong đó gà giống gà giống thương phẩm ISA chiếm 86,67% tương đương với 6147,704 triệu đồng, sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 là 785,189 triệu đồng chiếm 11,33%, năm 2001 tổng doanh thu là 8723,964 triệu đồng. Trong đó gà giống thương phẩm ISA chiếm 83,97%, sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 chiếm 16,03%. Tổng doanh thu năm 2001 tăng 25,83% so với năm 2000 tương đương với tăng 17911,071 triệu đồng trong đó doanh thu gà LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 51 giống thương phẩm ISA tăng 78,05% và doanh thu sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 là 19,16%. Biểu 15. Hiệu quả sản xuất kinh doanh gà giống thương phẩm ISA và TH882 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 52 Năm 2002 tổng doanh thu là 17381,805 triệu đồng tăng 8657,841 triệu đồng so với năm 2001 tương đương với tăng 99,24% trong đó doanh thu gà giống thương phẩm ISA tăng 133,98%, sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 tăng 223,00% tổng doanh thu bình quân 3 năm tăng 58,33%. Ta nhận thấy sản phẩm chủ lực chính của Công ty là gà giống thương phẩm ISA. Năm 2002 số lượng gà giống tiêu thụ lớn và giá cả bán ra ổn định nên lợi nhuận của Công ty là 2155,207 triệu đồng tăng rất cao so với năm 2001 tỷ lệ là 171,89% tương đương với tăng 1362,549 triệu đồng. Trong đó lợi nhuận của gà giống thương phẩm ISA năm 2002 là 89,95% tương đương với 1938,733 triệu đồng tăng 12844,883 triệu đồng, lợi nhuận từ sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 tăng lên là 7766 triệu đồng so với năm 2001. Xét tỉ số doanh thu/ Chi phí ta thấy giống gà thương phẩm ISA năm 2000, 1 đồng chi phí thu được 1,04514đ doanh thu, và sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 thì 1 đồng chi phí thu được 1,04829 đ doanh thu. Năm 2001 tổng lợi nhuận là 792,658 triệu đồng trong đó lợi nhuận từ gà giống thương phẩm ISA là 653,850 triệu đồng chiếm 82,45% và sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 là 138,808 triệu đồng chiếm 17,51% năm 2002 tổng doanh thu là 2155,207 triệu đồng tăng 164,69% tương đương 1362,549 triệu đồng so với năm 2001 trong đó gà giống thương phẩm ISA chiếm 1938,733 triệu đồng bằng 89,95% và sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 là 10,05% tương đương với 216,474 triệu đồng, bình quân doanh thu qua 3 năm tăng 168,27%. Tóm lại công ty đã cố gắng trong việc tiêu thụ sản phẩm đạt được kết quả. Công ty đang thực hiện cung ứng dài hạn sản phẩm gà giống thương phẩm ISA cho Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam. Mặt khác Công ty có chủ trương xây dựng cơ sở 2 sản xuất gà giống tại Quảng Nam - Đà Nẵng cung ứng các sản phẩm vào miền Nam và miền Trung, đây là một cơ hội lớn cho công ty trong quá trình phát triển của mình tạo được ưu thế trên thị trường. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 53 4.5. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 4.5.1. Thị trường tiêu thụ của công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào, một đơn vị sản xuất nào khi sản xuất kinh doanh phải đặt ra câu hỏi sản phẩm sản xuất ra ? Bán cho đối tượng nào? Tổ chức phương thức bán hàng như thế nào, để cho sản phẩm hàng hoá của mình phù hợp với yêu cầu của thị trường và đạt hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm. Đối với Công ty trước sức ép cạnh tranh của các đơn vị khác khâu sản xuất mặt hàng con giống thì Công ty giống gia cầm Lương Mỹ đã đạt chỉ tiêu xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ bằng con đường chất lượng là chủ yếu. Công ty không ngừng nâng cao uy tín của Công ty trên toàn quốc. Qua biểu 16 ta thấy thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty phân bổ rộng khắp nhưng khối lượng tiêu thụ lớn nhất trên tổng khối lượng tiêu thụ tập trung ở chính tỉnh - khu vực công ty đặt trụ sở. Năm 2000 tại Hà Tây tiêu thụ 44085 con chiếm 22,90% tổng số lượng gà giống trong năm. Thị trường Hà Nội cũng chiếm tỷ lệ cao 21,44% chủ yếu sản phẩm bán được ở các huyện Đông Anh, Sóc Sơn tương đương với 415190 con. Ngoài ra còn thị trường như Hải Dương, Hà Nam chiếm trên 10% trong tổng khối lượng tiêu thụ, thị trường Thái Bình, Nghệ An, Bắc Ninh năm 2000 do đường giao thông còn khó khăn nên công ty đang xâm nhập. Chính vì vậy năm 2002 các thị trường này đều tăng lên như thị trường Hà Nam tăng 538459 con đạt 24,82%, bình quân tăng 47,51%. Còn thị trường Thái Bình cũng tăng đáng kể từ 5258203 con, năm 2001 thì đến 2002 là 521746 con tăng 258203 con, bình quân 3 năm thị trường này tăng 65,86% , tuy nhiên thị trường tiêu thụ chính ở một số tỉnh chính năm 2002 có xu hướng chững lại. Các thị trường khác Công ty đang tìm hiểu để phát triển thị trường rộng hơn trong cả nước. Nhìn chung lượng tiêu thụ gà giống của Công ty có sự tăng lên qua các năm và chiếm được các thị trường cũ việc mở rộng khai thác các thị trường tiêu thụ mới đối với Công ty có tăng nhưng chưa cao. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 54 Biểu 16. Số lượng tiêu thụ gà giống của công ty tại các thị trường qua 3 năm LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 55 4.5.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm tại công ty Do đặc điểm sản phẩm gà giống, đặc điểm của Công ty mà tình hình tiêu thụ gà giống của công ty được thực hiện qua sơ đồ kênh phân phối sau: Sơ đồ 4. Kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cơ chế hoạt động và chính sách áp dụng cho mỗi kênh trên về cơ bản là giống nhau. Tuy nhiên do đặc thù của khách hàng, thị trường và mỗi bộ phận các kênh có các chính sách áp dụng và cơ chế điều hành khác nhau nhằm phát huy sức mạnh của toàn kênh: - Kênh tiêu thụ trực tiếp là loại kênh phân phối sản phẩm trực tiếp từ công ty tới khách hàng. Khách hàng tham gia trong kênh này thường là các hộ gia đình chăn nuôi lớn, các trang trại khu vực lân cận công ty. Kênh này chiếm 28,32% năm 2001 tương đương với 63,66%, bằng 412677 con, bình quân qua 3 năm kênh này tiêu thụ tăng 46,39%. Kênh tiêu thụ gián tiếp là kênh phân phối dài, kênh này được tạo dựng để mở rộng thị trường tiêu thụ đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm trong toàn quốc. Đại lý Công ty Đại lý Người tiêu dùng Văn phòng đại diện Chi nhánh Kênh trực tiếp LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 56 Biểu 17. Tình hình tiêu thụ gà giống của công ty trên các kênh qua 3năm LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 57 Kênh tiêu thụ cấp 1: Xuất hiện sự tham gia của các đại lý. Các đại lý đóng vai trò trung gian đưa sản phẩm tới khách hàng. Năm 2000 kênh cấp 1 tiêu thụ là 587918 con, chiếm 44,24%, năm 2001 tỷ lệ kênh cấp 1 này chiếm 42,43% nhưng khối lượng tiêu thụ lớn nên kênh này đạt được 971263 con, bình quân qua 3 năm kênh tiêu thụ cấp 1 tăng 33,81%. Kênh tiêu thụ cấp 2: Thành phần tham gia trong kênh đã có sự tham gia các chi nhánh, văn phòng đại diện. Kênh này chiếm tỷ lệ tiêu thụ cao, khối lượng tiêu thụ thì tăng nhưng tỷ lệ % tiêu thụ thì giảm qua các năm. Năm 2000 là 30,23% thì đến năm 2002 chiếm 29,25%. Bình quân số lượng tăng 32,95 .Tổng tiêu thụ qua các kênh bình quân tăng 35,88%. Với các loại kênh phân phối trên đã phần nào đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Công ty. Song trên thực tế mạng lưới chi nhánh nơi dừng lại ở miền Trung và 2 văn phòng đại diện ở Thường Tín và Thạch Thất, Hà Tây. Đây được xem là một thiệt hại cho Công ty, trong tương lai công ty cần phải có các kế hoạch cụ thể để thiết lập và tạo dựng các phân phối trên diện rộng nhằm khai thác tối đa thị trường. 4.5.3. Đối thủ cạnh tranh Mặc dù các sản phẩm về gà giống công nghiệp còn là tương đối mới mẻ với thị trường Việt Nam nhưng lại được gọi là thị trường tiềm năng to lớn trong tương lai. Vì vậy nên có rất nhiều đơn vị cùng tham gia kinh doanh trong thị trường này đặc biệt là sự có mặt của nhà máy ấp trứng CP Thái Lan với khả năng tài chính dồi dào, kỷ luật lao động chặt chẽ đó chính là đối thủ cạnh tranh rất mạnh của Công ty. Ngoài ra còn có các xí nghiệp gà giống khác cũng đang từng bước phát triển như Xí nghiệp gà giống Hoà Bình, Xí nghiệp gà của công ty Phúc Thịnh và rất nhiều các cơ sở, trang trại khác. Tóm lại qua 3 năm tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty có chiều hướng tốt. Trong đó sản phẩm có triển vọng nhất là gà giống TPISA và gà giống TPTH882. Đây là một thế mạnh của Công ty trong việc thực hiện chất LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 58 lượng đàn gà tốt hơn dẫn đến việc cung ứng các loại sản phẩm này vào miền Trung, là một cơ hội lớn để công ty mở rộng chiến lược của mình. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét các nguyên nhân khác nhau như chất lượng sản phẩm, phục vụ, khả năng tiếp thị, hội nghị khách hàng. Vì vậy Công ty cần có biện pháp thích hợp để tìm hiểu thị trường, tiếp cận khách hàng tạo ra ưu thế nổi trội hơn so với một số đối thủ cạnh tranh khác. 4.5.4. Đánh giá của khách hàng Qua điều tra một số khách hàng chúng tôi thấy đa số họ chỉ bán sản phẩm của Công ty và một số sản phẩm giống thay thế như vịt, ngan... nhưng cũng có một số khách hàng bên cạnh bán gà giống của Công ty họ còn bán một số giống khác để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng về sản phẩm hàng hoá cụ thể là một số khách hàng ở Hà Tây và Hà Nội bán kết hợp gà giống của Công ty và một số giống gà khác như Lương Phượng, AA... Một số khách hàng ở Hải Dương và Hà Nam thì chủ yếu bán 2 sản phẩm chính của Công ty là giống TPISA và giống TPTH882. Còn về giống gà của Công ty thì được họ cho biết về 2 loại sản phẩm gà giống TPISA và TPTH882 như sau: Với các câu hỏi như số lượng bán gà giống này so với một số giống gà khác thì giống gà ISA đang được người chăn nuôi quan tâm và số lượng bán ra có xu hướng tăng lên so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn cón một số khách hàng lưỡng lự trước việc chăn nuôi giống gà này hay giống gà khác. Chính vì đó đã dẫn đến giá của giống ISA vẫn có sự biến động thấp tại một số thị trường. Đối với giống gà TPTH882 tại một số thị trường Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương nhìn chung lượng tiêu thụ là những khách hàng đã nuôi quen và số lượng bán ra chậm hơn giống gà ISA còn với những câu hỏi về các chính sách yểm trợ của Công ty nhìn chung họ cho rằng các chính sách của Công ty là được. Họ cho ý kiến về chính sách marketing của Công ty nhìn chung là được, đảm bảo lợi ích của người chăn nuôi và khách hàng, Công ty còn bảo LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 59 hộ vật nuôi đến từng gia đình nông dân mà không tính vào giá thành sản phẩm. Đối với khách hàng mua hàng với số lượng qui định cứ 100 con được tặng 02 con và mua nhiều thì có thể giảm 1-2% giá tức là giảm giá so với giá bán ban đầu. Chính sách này có lợi đối với Công ty về mặt cùng lượng khuyến mại thì công ty sẽ bán được nhiều hàng hoá hơn, tức là tốn ít chi phí khuyến mại /1 đơn vị sản phẩm. Nhưng nó có tác dụng đánh vào tâm lý của những khách hàng. Do đó nó cũng là 1 trong những yếu tố trong chính sách giá ảnh hưởng tới nhu cầu sản phẩm của Công ty do vậy Công ty cần phải xem xét lại chính sách giá sao cho đạt hiệu quả cao trong tiêu thụ. Nhìn chung qua quá trình điều tra một số khách hàng chính của Công ty tại Hà Tây, Hải Dương, Hà Nam chúng tôi thấy nhu cầu gà giống TPTH882 của công ty ổn định và đang tăng lên. Nhu cầu gà TPISA có xu hướng tăng nhanh. Nhưng trong một số vùng có thói quen chăn nuôi và do những thông tin về chất lượng sản phẩm nên họ vẫn lưỡng lự giữa việc có nên chăn nuôi giống gà cũ hay giống gà TPISA và TPTH882 của Công ty, dẫn đến giá cả ở vùng đó chưa cao và chưa đi vào ổn định. Nhưng một số khách hàng họ đã chăn nuôi quen như Hà Tây, Hải Dương, Hà Nội... thì giá bán giống TPISA lại cao hơn các loại giống khác. Qua đó ta thấy sản phẩm gà giống TPISA của công ty dần phù hợp với nhu cầu thị trường, tạo được chỗ đứng trên thị trường đó là điều đáng mừng cho việc sản xuất và tiêu thụ gà giống của Công ty. 4.5.5. Các yếu tố khác * Yếu tố mùa vụ sản xuất tới tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Để đẩy mạnh được số lượng tiêu thụ thì cần phải hiểu được sản phẩm của mình và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hiểu rõ tính biến động qua từng thời kỳ, từng giai đoạn trong năm. Vì đối tượng sản xuất là vật nuôi có thân nhiệt cao, sự tác động trực tiếp của yếu tố khí hậu, môi trường, mà đặc biệt là khí hậu tại địa bàn Công ty thay đổi qua các mùa trong năm. Do vậy vào mùa LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 60 lạnh phải sưởi ấm tránh rét cho gà, mùa nóng phải làm hệ thống quạt gió để thông thoáng làm mát cho gà. Trong những tháng đầu năm là những tháng sản phẩm tiêu thụ tăng do phong tục tập quán của người dân là đầu xuân lễ hội đình đám nên lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, những tháng hè trời nóng nên số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ giả, nhưng đến những tháng cuối năm lượng tiêu thụ lại tăng lên vì mùa cưới xin, lễ hội đặc biệt là dịp tết cổ truyền của nhân dân ta. + Quảng cáo: Quảng cáo là 1 hình thức thông tin về sản phẩm dịch vụ của nhà sản xuất thông tin cho các đối tượng tiêu dùng bằng những phương tiện thông tin đại chúng trong một thời gian và không gian nhất định. Công ty đã chọn phương thức quảng cáo sản phẩm của mình bằng việc đăng báo nông nghiệp Việt Nam theo định kỳ các số hàng tháng, và báo nông nghiệp và phát triển nông thôn theo số nhất định. Kinh phí cho việc quảng cáo hàng năm trên các phương tiện cũng vào khoảng 20 triệu đồng. Ngoài ra công ty còn thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, thường là mỗi năm tổ chức 1 hội nghị khách hàng lớn và nhiều hội nghị khách hàng tại các thị trường lân cận, công ty có hình thức quảng cáo tờ rơi in ấn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, mô hình các kiểu chuồng trại đưa tới tay khách hàng... Công ty tổ chức hình thức quảng cáo theo chiều sâu không mang tính hình thức bề nổi rộng khắp nhưng lại có hiệu quả lâu dài, tạo được lòng tin đối với khách hàng qua chất lượng sản phẩm bán ra. 4.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Đứng trước những thay đổi và phát triển kinh tế của đất nước, trong những năm qua Công ty giống gia cầm Lương Mỹ đã vươn lên và tự khẳng định mình trên thị trường. Nhất là trong điều kiện hiện nay, phải đối mặt với nền kinh tế và các doanh nghiệp cùng ngành, Công ty đã gặp phải không ít khó khăn trong giai đoạn nền kinh tế có sự chuyển đổi. Công ty đã cố gắng tìm mọi cách để tháo gỡ khó khăn và làm ăn có hiệu quả. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 61 Qua kết quả phân tích và đánh giá chúng tôi nhận thấy Công ty giống gia cầm Lương Mỹ ngoài những mặt đạt được còn một số tồn tại sau: Bộ máy quản lý của Công ty còn cồng kềnh làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp trong giá thành tăng lên dẫn đến lợi nhuận giảm. Giá thành đơn vị thực hiện của các sản phẩm còn cao hơn so với định mức là do: + Chi phí nguyên vật liệu chính còn cao do Công ty chưa tổ chức tốt công tác thu mua dự trữ nguyên vật liệu. + Mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cao do chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất chưa đảm bảo. Cần tiến hành hoạt động kinh doanh phụ: Sản xuất phân vi sinh một cách có hiệu quả nhằm giúp công ty nâng cao lợi nhuận, góp phần khắc phục được ảnh hưởng của những biến động đối với sản phẩm chính, đồng thời giải quyết vấn đề môi trường trong khu vực. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh ra Công ty cần đầu tư thêm vào các hoạt động dịch vụ như : Nhận xây lắp và tư vấn kỹ thuật, cung ứng vật nuôi chọn gói cho các nhà chăn nuôi nếu họ yêu cầu, tổ chức tốt mạng lưới bảo hộ vật nuôi, hợp đồng với các cán bộ thú y tại các huyện trọng điểm, kinh doanh các giống gà khan hiếm trên thị trường mà Công ty chưa sản xuất. Mặc dù Công ty đã có nhiều cố gắng trong đầu tư máy móc thiết bị trong những năm qua, nhưng hiện nay đã số máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ sản xuất của Công ty là cũ kỹ và lạc hậu, không phát huy được công suất thiết kế làm cho giá thành sản phẩm cao, chất lượng sản phẩm không đảm bảo. Công ty phải tiếp tục đầu tư cải tiến công nghệ, dây chuyền sản xuất bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, đặc biệt cần nhanh chóng xây dựng Công ty giống gia cầm Miền Trung, là cơ sở 2 của công ty tại Miền Trung để sớm đi vào hoạt động nhằm cung cấp các sản phẩm giống tại chỗ, giảm được chi phí vận chuyển trong quá trình tiêu thụ sản phẩm tại thị trường đầy tiềm năng này. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 62 Hoạt động marketing của Công ty còn kém, chưa có kế hoạch chuyên nghiên cứu và dự đoán nhu cần thị trường nên chưa xác định được thời điểm nhu cầu thị trường cao. Đồng thời, chính sách giá cả và chính sách giao tiếp khuyếch trương chưa được thực hiện một cách có hiệu quả. Đứng trước những khó khăn và tồn tại trên, đòi hỏi Công ty cần có những biện pháp giải quyết kịp thời để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và không ngừng nâng cao lợi nhuận. 4.7. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 4.7.1. Định hướng chung Công ty giống gia cầm Lương Mỹ thuộc tổng công ty chăn nuôi Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công ty có nhiều lợi thế về nhập và chăn nuôi các giống gia cầm mới. Đó là điểm thuận lợi của Công ty trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển, đời sống và thu nhập và người dân ngày càng cao do đó nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng thực phẩm, đòi hỏi các cơ sở sản xuất giống phải cung cấp những giống vật nuôi có năng suất chất lượng tốt để đáp ứng nhu cầu đó. Hơn nữa chủ trương đường lối của Đảng trong những năm tới đẩy mạnh phát triển chăn nuôi nâng cao tỷ lệ giá trị ngành chăn nuôi lên so với các ngành kinh tế khác. Từ những yêu cầu trên đặt ra cho Công ty có những định hướng cụ thể về phát triển chăn nuôi trong những năm tới. Nhưng do điều kiện giao thông không thuận lợi nên trong việc tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm tới Công ty tăng cường chăn nuôi gà giống bố mẹ ISA và TH882 để cho sản phẩm gà con giống thương phẩm ISA và TPTH882 đáp ứng được yêu cầu của thị trường. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 63 Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất và nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều hình thức, giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm và tăng cường mở rộng tiêu thụ sang các thị trường khác. Công ty phải vạch ra hướng đi riêng cho mình thông qua việc mở rộng thị trường, nâng cao khối lượng và chất lượng sản phẩm, Công ty sẽ có điều kiện để mở rộng và nâng cao khả năng sản xuất, thu hút khách hàng và có gắng thiết lập thêm các mối với bạn hàng mới về lâu dài, công ty sẽ đa dạng hoá ngành nghề sản xuất của mình. Qua quá trình nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ gà giống của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ kết hợp với những phương pháp dự báo dựa vào lượng tăng giảm bình quân chúng tôi đưa ra mục tiêu tiêu thụ của 2 loại sản phẩm chính của Công ty. 4.7.2. Dự báo lượng tiêu thụ 2 loại gà giống thương phẩm của công ty những năm tiếp theo Đây là phương pháp giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được hoàn thiện. Bằng phương pháp nhu cầu dự báo mức tiêu dùng sản phẩm của Công ty trong những năm tới, dựa vào tình hình tiêu thụ theo từng quý của các năm quá khứ để dự báo khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong tương lai được thể hiện qua mô hình sau: Yn+m = Yn(T)m với T = 11n in Y/Y Trong đó: n: Số thời kỳ nghiên cứu m: Tầm xa của dự báo T: Tốc độ phát triển bình quân Yi: Mức tiêu thụ sản phẩm kỳ đầu Yn: Mức tiêu thụ sản phẩm kỳ cuối Yn+m: Số năm dự báo LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 64 Biểu 18. Dự báo lượng tiêu thụ hai loại gà giống thương phẩm của công ty trong những năm tới LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 65 Biểu 18 thể hiện số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ trong những năm dự báo, chất lượng tiêu thụ tăng lên so với các năm nghiên cứu. Số liệu dự báo có đảm bảo độ chính xác hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố của nhà sản xuất như giá cả chất lượng sản phẩm... và các yếu tố bên ngoài thị trường như đối thủ cạnh tranh, hàng hoá thay thế, chính sách của Nhà nước, đặc biệt là yếu tố khoa học kỹ thuật. Mục tiêu của dự báo giúp cho Công ty nhận định được khối lượng tiêu thụ sản phẩm trong tương lai để có các giải pháp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sao cho có hiệu quả. Nhằm giúp Công ty có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra qua điều tra nghiên cứu chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể sau: 4.7.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất và tiêu thụ 1. Nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm Để nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất ngoài việc tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cường công tác điều tra giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất lưu thông sản phẩm. Công ty cần tích cực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề của công nhân, đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi có trách nhiệm với công việc của mình, đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty. Công ty cần nghiên cứu cải tiến thí điểm một số chuồng nuôi từ chăn nuôi thông thoáng theo tự nhiên sang chăn nuôi chuồng kín để nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm. Cải tiến và hoàn thiện các biện pháp chống nóng, chống rét cho gà để đảm bảo tỷ lệ nuôi sống, tăng sức khoẻ của đàn gà. 2. Giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất là quá trình sử dụng kết hợp các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, đối tượng lao động. Thông thường chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố trực tiếp như : Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương và các chi phí gián tiếp có liên quan đến chi LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 66 phí sản xuất như : Chi phí bảo hiểm, chi phí khấu hao nhà cửa văn phòng và các phương tiện làm việc. Chính vì vậy cơ sở cần nghiên cứu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất để hạ các chi phí này sẽ làm hạ giá thành sản phẩm. 3. Phát triển chủng loại và danh mục sản phẩm Xây dựng cơ cấu chủng loại sản phẩm hợp lý. Tập trung chủng loại cơ cấu sản phẩm theo sự phát triển của từng loại thị trường về qui mô đặc điểm cầu trên cơ sở nghiên cứu và dự báo về chúng. Thực hiện đa dạng các sản phẩm theo hướng sau: + Thực hiện sản xuất sản phẩm tiến tới có thể sản xuất thêm các loại giống gà như giống lương Phượng, Sasso, Hyline... cho nhu cầu của thị trường các tỉnh Hà Nam, Thái Bình, sản xuất giống vịt ngan cho thị trường miền Nam. + Ngoài ra Công ty có thể mở rộng qui mô tổ chế biến thức ăn hiện có có thể sản xuất ra mặt hàng mới là sản phẩm cám thức ăn gia súc, gia cầm mang nhãn hiệu của công ty. + Tham gia ký kết các hợp đồng cung ứng với tổng công ty chăn nuôi Việt Nam về con giống để thực hiện chương trình phát triển nông thôn vùng cao vùng xa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 4. Hoàn thiện chính sách giá cả Tiếp tục hoàn thiện mô hình định giá theo định kỳ (theo mô hình sau): Xác định giá thành Xác định giá bán dự kiến Điều chỉnh và ấn định mức giá cuối Giá trị cảm nhận của khách hàng Môi trường, Thị trường LuËn v¨n tèt nghiÖp Ng« ThÞ D­¬ng - KD44 67 Xem xét giá trị cảm nhận của khách hàng chính là đi xem xét sự mến mộ của khách hàng dành cho các sản phẩm của Công ty. Đối với sản phẩm gà giống thì thời gian tham gia lưu thông không kéo dài đặc biệt vào các ngày nắng nóng hoặc rét đậm, mưa... Vì vậy cũng tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu để chủ động xác định mức giá thích hợp. Đặc biệt với mục tiêu ổn định và mở rộng thị trường của Công ty thì một điều hết sức quan trọng là Công ty xác định giá phải trên cơ sở cung cầu của thị trường, mức giá của các đối thủ cạnh tranh... để từ đó đưa ra mức giá phù hợp cho sản phẩm của Công ty. Tuỳ thuộc vào từng thời điểm cụ thể có thể xác định các mức giá bán khác nhau. Ví dụ ta thấy gà giống được tiêu thụ mạnh vào quí nào thì trong thời gian này Công ty có thể tăng mức giá bán sản phẩm trên cơ sở khối lượng cầu không thay đổi sẽ làm tăng tổng doanh thu tiêu thụ của Công ty lên. 5. Hoàn thiện các kênh phân phối - Đối với kênh trực tiếp nên tích cực chủ động liên hệ với khách hàng có nhu cầu, ví dụ như các trang trại chăn nuôi, các hộ gia đình chăn nuôi với quy mô đàn tương đối từ 300 con trở lên từ đó có kế hoạch đáp ứng tích cực để có được các hợp đồng dài hạn, thường xuyên liên lạc nắm bắt nhu cầu của khách hàng từ đó có biện pháp cung ứng tốt hơn để tạo cho khách hàng sự an tâm về chất lượng sản phẩm và thái độ phục vụ tạo ra sự khác biệt thu hút lượng khách hàng này và tính cạnh tranh đối với các công ty khác. - Đối với kênh gián tiếp : Đây là hình thức phân phối chính kênh này có vai trò phát triển và mở rộng thị trường tiêu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận Văn- Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong phát triển kinh tế.pdf